ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1376/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 26 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày
25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục Đại học
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục Nghề
nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; Nghị định
số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ; Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước; Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ quy định điều kiện và đầu tư trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020; Quyết định số 1559/QĐ-TTg ngày 29 tháng
10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh Sơn La phê chuẩn Quy hoạch phát triển giáo dục
- đào tạo giai đoạn 2008 - 2020, Nghị quyết số 140/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm
2015 của HĐND tỉnh Sơn La về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quy hoạch
phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2008 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2008 của
UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh
Sơn La giai đoạn 2008 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 26/TTr-SGDĐT ngày 16 tháng 02 năm 2017,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án xã hội hóa giáo dục -
đào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025
(có
Đề án kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tham mưu cho
UBND tỉnh tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành, kiểm tra đánh giá và tổng hợp, định
kỳ báo cáo, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo
dục - đào tạo.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển
khai Đề án và cụ thể hoá các nhiệm vụ theo chức năng được phân công.
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
a) Tham mưu cho
UBND tỉnh tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành, kiểm tra đánh giá và tổng hợp, định
kỳ báo cáo, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai Đề án và
cụ thể hoá các nhiệm vụ theo chức năng được phân công.
3. Sở Tài chính
Hàng năm tham mưu trình
UBND tỉnh xem xét, giao dự toán kinh phí hàng năm, hỗ trợ kinh phí sửa chữa,
nâng cấp cơ sở vật chất, kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác dạy học
trong các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập của tỉnh, hỗ trợ kinh phí hoạt động
của các trung tâm học tập cộng đồng. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan xây dựng cơ chế chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề
(chính sách thuế, hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở giáo dục công
lập thực hiện xã hội hóa...) trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu với UBND tỉnh cân
đối, bố trí nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án, vốn ngân sách của tỉnh để
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trong các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập của tỉnh,
trên cơ sở ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm, phát huy hiệu quả đầu tư, đáp ứng
yêu cầu dạy và học, nâng cao chất giáo dục, đào tạo. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo,
dạy nghề (chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, quy hoạch, đền bù giải phóng mặt
bằng thực hiện xã hội hóa...) trình cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch bổ sung biên chế giáo viên hàng năm trình UBND
tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phê duyệt, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và
đào tạo.
6. Các sở,
ban, ngành của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Đề án.
7. UBND huyện, thành phố
a) Chỉ đạo các cơ quan chức
năng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền, huy động các nguồn
lực thực hiện xã hội hóa các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề; thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện các qui định, kịp thời chấn chỉnh
những tiêu cực, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền; định
kỳ báo cáo, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo,
dạy nghề trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Phòng Giáo dục
và Đào tạo tích cực tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền, phối hợp với các
phòng, ban, các đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội để xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện Đề án phù hợp với thực tiễn địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào
tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành
phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT UBND tỉnh;
- TT UBMTTQ tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban VH-XH HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.HA.40b.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
ĐỀ ÁN
XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2017
- 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1376/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2017 của
UBND tỉnh Sơn La)
Phần
I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Sau 30 năm đổi mới, sự
nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La đang từng bước phát triển vững chắc, quy
mô mạng lưới trường, lớp ngày càng mở rộng và phát triển, tỷ lệ huy động trẻ
trong độ tuổi đến trường ngày càng cao. Giáo dục vùng dân tộc, vùng đặc biệt
khó khăn được quan tâm phát triển; công tác phổ cập giáo dục triển khai theo
đúng tiến độ, kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được duy trì vững chắc. Chất
lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên rõ rệt, từng bước rút ngắn khoảng cách
giữa các vùng trong tỉnh. Đảng và Nhà nước đã và đang tập trung ưu tiên phát
triển giáo dục vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thực hiện công
bằng trong giáo dục, từng bước quan tâm chất lượng mũi nhọn. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị trường học tiếp tục được đầu tư, bổ sung ngày càng hoàn thiện.
2. Nhận thức của nhân dân về vai trò, vị trí của giáo dục và đào tạo
trong phát triển kinh tế - xã hội ngày càng đầy đủ và sâu sắc. Công tác xã hội
hoá là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm vận động đông đảo nhân dân
và toàn xã hội tham gia góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; xã hội
hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề hiện nay được coi là một trong những động lực
phát triển, góp phần nâng cao dân trí, tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật
phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Trong những năm qua, công tác xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy
nghề đã đạt được kết quả nhất định tăng cả số lượng, chất lượng lao động được
đào tạo nghề được nâng lên, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm tăng thu
nhập góp phần ổn định nâng cao đời sống nhân dân; tạo nên phong trào học tập
sôi nổi của toàn xã hội, đã có nhiều cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân hưởng ứng
tham gia, huy động được các nguồn lực xã hội đáp ứng nhu cầu đa dạng, ngày
càng tăng vào quá trình xã hội hóa. Hệ thống
các cơ sở ngoài công lập bước đầu phát triển đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu của
xã hội; xuất hiện nhiều hình thức xã hội hóa với các phương thức hoạt động khác
nhau ở cả khu vực công lập và ngoài công lập. Đời sống
của nhân dân ngày được nâng lên, từ đó xuất hiện những nhu cầu thụ hưởng thành
quả của giáo dục - đào tạo, dạy nghề chất lượng cao ở những vùng kinh tế phát
triển.
3. Sau 8 năm triển khai thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi
trường; chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010, giai đoạn 2011 -
2020, công tác xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề của tỉnh
Sơn La đã thu được những kết quả bước đầu, song còn nhiều khó khăn, bất cập. Việc
đầu tư cho giáo dục bằng ngân sách nhà nước ngày càng tăng song chưa đáp ứng được
yêu cầu trong khi nguồn lực đầu tư cho giáo giáo dục và đào tạo từ xã hội hóa
còn rất hạn chế; đa dạng hoá các loại hình giáo dục và đào tạo ngoài công lập
còn chậm, kết quả đạt được chưa cao, nhiều địa phương vẫn còn coi nhẹ vai trò của
công tác xã hội hoá, dẫn đến bị động, thiếu sáng tạo khi thực hiện. Công
tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện công tác xã hội hóa chưa
được quan tâm đúng mức, tỷ trọng cung cấp dịch vụ của các
cơ sở ngoài công lập trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề còn thấp;
các cơ sở ngoài công lập chưa nhiều, quy mô còn nhỏ bé, cơ sở vật
chất còn khó khăn. Việc huy động nguồn lực xã hội hóa các hoạt động giáo dục
- đào tạo, dạy nghề hiệu quả còn hạn chế, chưa có cơ chế chính sách phù hợp để
xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân phát huy hết tiềm năng sẵn có để
phát triển giáo dục và đào tạo.
4. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình
hình phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; để đẩy
nhanh tiến trình hội nhập quốc tế và triển khai thực hiện xã hội hoá các hoạt động
thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020,
định hướng đến năm 2025, tạo sức mạnh tổng hợp để thúc đẩy phát triển giáo dục
và đào tạo Sơn La trong thời kỳ mới, đòi hỏi tiếp tục
đẩy mạnh việc huy động toàn xã hội tham gia vào cung cấp và nâng cao chất lượng
dịch vụ trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề là yêu cầu khách quan từ
thực tiễn.
Thực tế đó, đòi hỏi phải tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục -
đào tạo, dạy nghề để quá trình xã hội hóa bảo đảm phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và của tỉnh, vừa khuyến khích các thành phần
kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia, đồng thời đẩy mạnh mở rộng các loại hình dịch
vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu của xã hội. Việc xây dựng Đề
án “xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020,
định hướng đến năm 2025 là hết sức cần thiết và cấp bách để giáo dục và đào tạo
Sơn La ngày càng phát triển theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và từng bước hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội trong những năm tới.
II. CƠ SỞ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Các văn bản pháp luật của Trung ương
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015.
Luật Ngân sách Nhà nước ngày 26 tháng 5 năm
2015.
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009.
Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 tháng 2012.
Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013.
Luật Giáo dục Nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014.
Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4
năm 2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hoá và thể dục thể thao; Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI.
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng
dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ; Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính
phủ quy định điều kiện và đầu tư trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập.
Quyết định số 711/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển giáo dục 2011 - 2020; Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh
vùng trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2013 - 2020; Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29
tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020; Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công
thành công ty cổ phần.
2. Các văn bản của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh
Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ
XIV; Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV về thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc
lần thứ XII của Đảng.
Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh
Sơn La phê chuẩn Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2008 - 2020;
Nghị quyết số 140/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Sơn La về việc
điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo
giai đoạn 2008 - 2020; Nghị quyết số 39/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 3 năm 2017 của
HĐND tỉnh Sơn La về việc quy định cơ chế hỗ trợ thành lập trường mầm non tư thục
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2008 của UBND
tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn
La giai đoạn 2008 - 2020; Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2016 của
UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giáo dục và
đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020; Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La về việc thực hiện thí điểm xây dựng trường
mầm non tư thục trên địa bàn thành phố Sơn La.
Phần
II
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ GIÁO
DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2008 - 2016
I.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Nhận thức của nhân dân về
vai trò, vị trí của giáo dục và xã hội hoá giáo dục đã được nâng lên. Tiềm
năng, trí tuệ và vật chất trong nhân dân được huy động chăm lo sự nghiệp giáo dục
và đào tạo; nhân dân được thụ hưởng thành quả giáo dục và đào tạo ở mức độ ngày
càng cao đặc biệt là các đối tượng chính sách và người nghèo. Cơ chế chính
sách, quản lý, cung ứng dịch vụ giáo dục đã góp phần phát huy quyền tự chủ về tổ
chức và quản lý, nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ trong giáo dục và đào
tạo, từng bước đáp ứng nhu cầu thụ hưởng ngày càng cao của người dân.
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền
và nhân dân đã quan tâm đến giáo dục nhiều hơn trước. Với tư tưởng chỉ đạo, đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, không vì mục đích lợi nhuận; Đảng bộ,
chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp đã tích cực tham gia vào quản
lý, chỉ đạo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho ngành giáo dục từng bước tháo gỡ khó
khăn. Nhiều năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, tổ chức xã hội,
nhân dân tham gia, phối hợp cùng ngành giáo dục tích cực vận động, đưa con em tới
trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
1. Giáo dục - Đào tạo
1.1. Giáo dục mầm non
- Quy mô, mạng lưới giáo dục
mầm non ngày càng phát triển và mở rộng tại các địa bàn, vùng của tỉnh. Năm học
2016 - 2017, toàn tỉnh có 268 trường mầm non với 76.163 học sinh; có 207 trường
mầm non được tổ chức ăn trưa bán trú từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Chính phủ và
nguồn xã hội hóa, chiếm 77,2% số trường mầm non của tỉnh với 45.664 học sinh ăn
trưa bán trú tại trường; có 236 trường mầm non công lập tự chủ tài chính, biên
chế theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ (chiếm 91,5%).
- Phát triển giáo dục mầm non
tư thục: Loại hình giáo dục mầm non tư thục bước đầu phát triển tại địa bàn đô
thị, khu vực có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội phát triển của tỉnh, tuy
nhiên còn chậm so với nhu cầu. Năm 2016, toàn tỉnh có 10 trường
mầm non tư thục: Thành phố 05 trường, Mai Sơn 01 trường, Phù
Yên 02 trường, Thuận Châu 01 trường, Sông Mã 01 trường; chiếm
3,7% số trường mầm non của tỉnh, tăng 07 trường so với trước khi
có Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, gồm 100
nhóm, lớp với 2.750 học sinh, chiếm 3,6% số học sinh mầm non ra lớp (tỷ
lệ huy động trẻ ra nhóm trẻ tư thục chiếm 13,6%; tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo ra
lớp tư thục chiếm 2,2%); có 201 cán bộ
giáo viên, nhân viên các loại và đã được chuẩn hóa về trình độ đào tạo chuyên
ngành, 02/10 trường mầm non tư thục được công nhận đạt chuẩn quốc gia (Mức độ
1: 01 trường; Mức độ 2: 01 trường), chiếm 20% số trường mầm non tư thục hiện
có.
1.2. Giáo dục phổ thông
- Hệ thống, mạng lưới trường
lớp được quy hoạch, sắp xếp phù hợp với địa bàn dân cư, đáp ứng nhu cầu học tập
của con em đồng bào dân tộc. Năm học 2016 - 2017, toàn tỉnh có 289 trường tiểu
học, 239 trường trung học cơ sở, 33 trường trung học phổ thông (131.506 học
sinh tiểu học, 82.522 học sinh THCS, 32.155 học sinh THPT và bổ túc THPT). Năm
học 2016 - 2017, cuối năm 2016 toàn tỉnh có 226 trường phổ thông tổ chức nấu ăn
tập trung bán trú bằng nguồn ngân sách hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP
của Chính phủ với 29.530 học sinh ăn tập trung bán trú, 99 trường tiểu học, 118
trường THCS và 09 trường THPT; đã có 50 trường tiểu học và 20 trường THCS tổ chức
ăn trưa bán trú tại trường từ nguồn xã hội hóa do nhân dân đóng góp với 10.580
học sinh. Năm 2016 có 266/288 trường tiểu học (chiếm 92%), 225/239 trường THCS
(chiếm 94,2%) và 32/32 trường THPT công lập (chiếm 100%) tự chủ tài chính, biên
chế theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.
- Phát triển trường tư thục
còn rất hạn chế, hiện nay cả tỉnh chỉ có 01 trường Tiểu học tư thục Ngọc Linh tại
thành phố Sơn La, với 23 lớp gồm có 893 học sinh, chiếm 0,7% số học sinh tiểu học
ra lớp; nhà trường gồm 49 cán bộ giáo viên nhân viên, trường đã đạt chuẩn quốc
gia mức độ 1.
1.3. Giáo dục thường
xuyên, phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- Giai đoạn 2008 - 2016 đã
thực hiện mở lớp 224 với 11.255 người được đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học tại các
trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên huyện, thành phố, đã thực hiện chuẩn hóa cho trên
10.000 cán bộ công chức, viên chức của tỉnh thuộc các lĩnh vực khác nhau. Số lớp dạy nghề xã hội tại các trung tâm 425
lớp, số người học 12.531 người;
các nghề chính được đào tạo: Tin
học văn phòng, Tiếng Anh,
Nề xây dựng, Chăn nuôi gia súc, Chăn nuôi gia cầm, chuyển giao kỹ thuật nuôi và
phòng trị bệnh cho trâu bò, May công nghiệp, Điện dân dụng..., tổng kinh phí chi cho đào tạo, dạy nghề từ
nguồn vốn xã hội hóa 73.859 triệu đồng.
- Tính đến hết năm 2016 đã có 9 trung tâm ngoại ngữ, tin học
được cấp phép và đang hoạt động trên địa bàn của thành phố Sơn La, huyện Mai
Sơn, huyện Mộc Châu, huyện Phù Yên, số học viên, học sinh theo học trung bình
hàng năm khoảng 5.870 học sinh; tổng kinh phí đầu tư của các doanh nghiệp vào
các trung tâm 12.700 triệu đồng.
- Tỉnh đã được công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2007, phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi năm 2008, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo
5 tuổi năm 2014, đã thực hiện xoá mù chữ cho trên 15000 người
trong độ tuổi lao động. Năm 2016, tiếp tục duy trì vững chắc kết quả
phổ cấp giáo dục, chống mù chữ, triển khai thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học,
phồ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ ở mức độ 2.
- Toàn tỉnh có 204/204 xã,
phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng; số đầu sách ở các trung tâm là
hơn 100 đầu sách với trên 21.000
cuốn và nhiều loại sách báo, tài liệu phục vụ hoạt động, giải trí,
nâng cao kiến thức cho người dân. Các trung tâm đã tổ chức hơn
9.000 lớp học nghề cho hơn 200.000 người, gần 2.000 lớp tư vấn
nghề cho hơn 100.000 lượt người, hơn 1.000
lớp hướng dẫn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, tư vấn nghề cho trên
45.000 người và hàng
trăm chuyên đề giáo dục cho trên 30.000 lượt người. Hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng bước đầu
đáp ứng được nhu cầu học tập, cập nhật kiến thức phổ thông cho người dân; 14/14
(100%) trung tâm GDNN-GDTX, trung tâm GDTX, hướng nghiệp dạy nghề công lập tự
chủ tài chính, biên chế theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ. Hiện nay
duy nhất chỉ có Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh thực hiện tự chủ toàn bộ
hoạt động về tài chính, biên chế theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.
- Công tác
khuyến học, khuyến tài được các cấp ủy, chính quyền thường xuyên quan tâm chỉ đạo;
hệ thống mạng lưới khuyến học, khuyến tài phát triển sâu rộng và vững chắc,
100% huyện, thành phố và cấp xã, phường, thị trấn đã thành lập Hội
khuyến học; 100% đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thành lập Ban
khuyến học. Phong trào toàn dân tích cực tham xây dựng “Gia đình hiếu học”,
“Dòng họ hiếu học”, “Cộng đồng hiếu học”; Xây dựng bản, tổ dân phố, tiểu khu
văn hóa - sức khỏe - học tập; xây dựng xã, phường, thị trấn “Khuyến học, khuyến
tài” đang phát triển sâu rộng trong toàn tỉnh, huy động đóng góp, khen thưởng
gia đình hiếu học, học sinh giỏi, học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó
khăn hàng chục tỷ đồng.
1.4. Giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học
- Trong những năm qua, các
trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của tỉnh từng bước đa dạng hoá, mở rộng
quy mô đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu người học, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ năm 2008 đến năm 2016 đã tuyển
sinh đào tạo, liên kết đào tạo 25.821 học sinh, sinh viên đạt trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học các chuyên ngành sư phạm, nông lâm, y tế, văn hoá nghệ thuật,
luật..., đáp ứng nguồn nhân lực của tỉnh, nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động; nguồn kinh phí đào tạo từ nguồn xã hội hóa 26.066
triệu đồng, chiếm khoảng 4% tổng nguồn kinh phí hoạt động.
Liên kết đào tạo theo địa
chỉ sử dụng: Kết quả từ năm 2008 đến năm 2016 tuyển sinh đào tạo được 1.126
sinh viên tại các trường đại học: Kinh tế Quốc dân,Tài chính, Thương mại, Kiến
trúc, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thuỷ lợi, Luật, Nông nghiệp, Lâm nghiệp;
các trường Y-Dược: Thái Nguyên, Thái Bình, Hải phòng, Y học cổ truyền... Tổng kinh phí chi từ nguồn vốn xã hội hóa 57.310
triệu đồng.
2. Lĩnh vực
dạy nghề
2.1. Mạng lưới dạy nghề của
tỉnh
- Sau 8 năm (2008 - 2016),
đến nay mạng lưới dạy nghề trên địa bàn tỉnh bước đầu phát triển mạnh mẽ cả về
số lượng, chất lượng, quy mô tuyển sinh. Tính từ năm 2008, toàn tỉnh mới chỉ có
04 cơ sở (trong đó: Trường đào tạo nghề Sơn La và 03 cơ sở dạy nghề), đến năm
2016 trên địa bàn tỉnh có 31 cơ sở tham gia hoạt động dạy nghề, bao gồm: Trường
Cao đẳng nghề, 12 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, 01
trung tâm dạy nghề ngoài công lập, 01 trung tâm dạy nghề thuộc Liên đoàn Lao động
tỉnh, 01 trung tâm dạy nghề hỗ trợ nông dân và 15 cơ sở khác có tham gia hoạt động
dạy nghề; các cấp trình độ đào tạo: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp và dạy
nghề dưới 3 tháng. Quy mô tuyển sinh trung bình 19.000 người/năm. Đội ngũ giáo
viên, người dạy nghề hiện có 591 cán bộ, giáo viên. Trong đó giáo viên của các
cơ sở công lập 401 người, ngoài công lập 190 người, 70% có trình độ đại học,
cao đẳng, trên đại học, 85% đã được đào tạo nghiệp vụ sư phạm, ngoài ra còn nhiều
giáo viên là cán bộ khoa học, kỹ thuật, người có tay nghề cao, cơ bản đáp ứng
được yêu cầu đào tạo nghề. Con số trên cho thấy các tổ chức đoàn thể, đơn vị
doanh nghiệp và cá nhân có nhận thức đúng về chủ trương xã hội hóa dạy nghề của
nhà nước.
- Cơ sở dạy nghề tăng cùng
với sự đa dạng hóa các loại hình đào tạo, theo đó quy mô tuyển sinh vào học nghề
ngày căng lên, đến năm 2016 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 38%, năm 2008 đến
2015 đã đào tạo được 67.987 người, bình quân hàng năm đào tạo nghề được 8.498
lao động. Đặc biệt chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn được triển
khai từ năm 2011 - 2015 đã đào tạo được 10.980 người. Công tác đào tạo nghề góp
phần đắc lực vào việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, chuyển đổi cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu lao động. Cùng với đó các ngành nghề cũng được phát triển
mạnh, nhất là các nghề thủ công truyền thống dệt thổ cẩm, làm chổi chít..., các
nghề khác như trồng nấm, trồng rau, trồng cây ăn quả, trồng hoa, kỹ thuật chăn
nuôi cho gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản, nuôi ong; các nghề phi nông nghiệp
như: Mộc, nề, điện gia dụng, sửa chữa máy nâng nghiệp, sửa chữa xe máy, gò hàn,
may, may giầy da, lái ô tô, lái máy ủi, tin học..., đã góp phần chuyển đổi cơ cấu
nông nghiệp nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm mới.
2.2. Các cơ sở có tham gia
hoạt động dạy nghề
- Cùng với sự phát triển
các cơ sở dạy nghề công lập, các cơ sở dạy nghề ngoài công lập đã và đang phát
triển khá, hiện nay đã có 14 doanh nghiệp và tổ chức, đơn vị sản xuất kinh
doanh tham gia hoạt động dạy nghề và đã được cấp giấy đăng ký hoạt động dạy nghề
như: Hội ngành nghề nông nghiệp nông thôn tỉnh; Công ty Thành Môn nay là Công
ty cổ phần Mầm Lộc; xí nghiệp trồng và chế biến nấm, nay là Công ty TNHH Long Hải;
Công ty TNHH Tuyết Sơn; Trung tâm dạy nghề Cơ khí Sơn La; Công ty TNHH thương mại
và Xây dựng Đức Nhuận; Trung tâm dạy nghề Công đoàn; Trung tâm hoạt động thanh
thiếu niên; Xí nghiệp nuôi trồng và chế biến nấm Mường Tấc, Phù Yên; Công ty
TNHH XNK Hùng Vương; Công ty CPTM&DV Khánh Duy; Trung tâm dạy nghề hỗ trợ
nông dân; Trung nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, Trường Đại học
Tây Bắc... Qui mô đào tạo của các các cơ sở dạy nghề bình quân 200 - 300 học
sinh/năm/cơ sở, đặc biệt qui mô đào tạo của Trung tâm dạy nghề Cơ khí Sơn La
2000 - 2500 học sinh/năm..., chủ yếu đào tạo ngắn hạn, phục vụ cho nhu cầu sử dụng
lao động của doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề
theo nhu cầu của lao động xã hội. Đào tạo trình độ trung cấp các nghề: Xây dựng,
cấp thoát nước, gò hàn, công nghệ ô tô, điện dân dụng, điện công nghiệp, tin học
văn phòng, kế toán doanh nghiệp, may công nghiệp, sửa chữa lắp ráp máy vi tính
và chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng như vận
hành máy xúc - ủi, gò hàn, lái xe cơ giới đường bộ, điện dân dụng, sửa chữa máy
móc thiết bị điện - nước sinh hoạt, xây dựng dân dụng, sửa chữa xe máy và máy
nông nghiệp và 13 nhóm nghề nông nghiệp: Kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật trồng trọt,
kỹ thuật chế biến và bảo quản sản phẩm hàng nông sản… Số nghề nông nghiệp đã được
phê duyệt định mức chi phí đào tạo: 13 nghề; nghề phi nông nghiệp: 11 nghề.
3. Xây dựng cơ sở vật chất
3.1. Trong những năm qua,
nhiều tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư, cá nhân, nhân dân đã hiến đất để xây
trường học, đóng góp công sức, tiền của, nguyên vật liệu, san ủi, cải tạo mặt bằng
để xây dựng nhà lớp học, nhà công vụ cho giáo viên, nhà ở cho học sinh bán trú,
mua sắm trang thiết bị dạy học, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp...
Hàng vạn hộ gia đình nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
trong tỉnh đã mua trái phiếu giáo dục để góp phần thực hiện Đề án Kiên cố hóa
trường lớp học và nhà công vụ giáo viên của cả nước. Sự đóng góp của các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân, nhân dân cho việc đầu tư phát triển trường lớp học
bằng nhiều hình thức đã thu được kết quả đáng kể, mỗi năm đầu tư hàng chục tỷ đồng
cho giáo dục bằng nguồn xã hội hóa.
3.2. Hàng trăm trường mầm
non, trường phổ thông thực hiện dạy học cả ngày, tổ chức nấu ăn tập trung bán
trú đã tự làm nhà bếp, thuê người nấu ăn, tổ chức cho học sinh ăn trưa bán trú
tại trường. Đặc biệt là hoạt động tích cực của Ban đại diện cha mẹ học sinh các
trường học, Hội Khuyến học tỉnh, Hội khuyến học các cấp, Hội đồng hương, khuyến
học dòng họ..., đã thu được những kết quả khá tốt, tạo lập phong trào học tập
sôi nổi, rộng khắp.
3.3. Trong giai đoạn 2008
- 2016, đã đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa được 40 phòng máy vi tính; 225 máy
chiếu, trang bị thiết bị cho 430 phòng học; 369 bộ thiết bị dạy học, thiết bị đồ
chơi; 586 tủ đựng tài liệu nhà trường, xây dựng 435 phòng học kiên cố và bán
kiên cố, 631 phòng ở bán trú và phòng công vụ cho giáo viên, 270 nhà bếp, 187
nhà ăn, sửa chữa 1.578 phòng học các loại, làm mới 191.400 m2 sân trường, xây dựng
64.130 m tường rào, đầu tư mua sắm, sửa chữa khác..., với tổng kinh phí đầu tư
262.609,014 triệu đồng.
II.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
1.1. Các cấp, các ngành,
các đoàn thể, các tổ chức xã hội đã quan tâm chăm lo cho giáo dục; nhận thức về
xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề của các ngành, cấp cấp và cộng đồng được
nâng lên, đặc biệt là các cấp uỷ, chính quyền đã nhận thức sâu sắc hơn về ý
nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy
nghề góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, là động lực trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Các nguồn lực xã hội
bước đầu được khai thác, phát huy có hiệu quả, nguồn lực xã hội hoá giáo dục -
đào tạo, dạy nghề đã đóng góp tích cực vào phát triển sự nghiệp giáo dục và đào
tạo, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần vào tăng trưởng kinh tế. an
sinh xã hội.
1.3. Giáo dục - đào tạo, dạy
nghề trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập bước đầu phát triển với nhiều loại
hình và phương thức hoạt động đa dạng. Các cơ sở ngoài công lập trong một số
lĩnh vực tiếp tục được hình thành và phát triển cả về số lượng và chất lượng,
hiệu quả hoạt động từng bước được nâng lên, bước đầu tạo sự cạnh tranh, bình đẳng
trong giáo dục ở khu vực đô thị, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều lao động.
1.4. Cùng với tăng chi từ
ngân sách của tỉnh, việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề đã
huy được nguồn lực đáng kể từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, của cộng đồng
tham gia đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, với chất lượng ngày
càng tốt hơn.
2. Tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
- Việc triển khai thực hiện
công tác xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề chậm, hiệu quả chưa cao, cơ sở
giáo dục và đào tạo, dạy nghề ngoài công lập chưa phát triển tương xứng với tiềm
năng của tỉnh.
- Nhận thức về xã hội hoá
giáo dục của một bộ phận nhân dân còn hạn chế, có cá, nhân doanh nghiệp thành lập
cơ sở giáo dục, tổ chức hoạt động đặt mục đích chính là lợi nhuận, chưa nhận thức
đầy đủ là góp phần tham gia đóng góp nguồn lực để phát triển giáo dục và đào tạo,
cùng nhà nước để thực hiện mục tiêu giáo dục của Quốc gia. Công tác quản lý xã
hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề, quy hoạch định hướng phát triển
và chỉ đạo thực hiện của các cấp, các ngành, địa phương còn hạn chế.
- Quy mô các cơ sở ngoài
công lập hầu hết còn nhỏ bé, số lượng dịch vụ còn khiêm tốn, chất lượng chuyên
môn một số cơ sở chưa cao hơn được như khối công lập, phát triển không đồng đều
giữa các vùng và các lĩnh vực, mới chủ yếu tập trung ở khu đô thị, nơi đông
dân. Nhiều đơn vị sự nghiệp ngoài công lập có cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt
động còn thiếu thốn, chất lượng yếu tố con người không đồng đều và còn hạn chế,
chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội hoá chưa cao. Một số đơn vị ngoài
công lập chạy theo số lượng (trung dạy ngoại ngữ, tin học, dịch vụ tư vấn việc
làm, dạy một số nghề xã hội...) đã phần nào làm giảm chất lượng dịch vụ cung cấp
cho người dân.
- Phương thức phân bổ, bố
trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn mang
tính bình quân, chưa gắn với chất lượng dịch vụ đào tạo, chưa có sự bình đẳng
giữa các đơn vị trong và ngoài công lập trong việc tiếp cận nguồn kinh phí ngân
sách Nhà nước.
2.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan:
Công tác tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy
nghề chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục, sâu rộng bằng nhiều hình thức
thiết thực, hiệu quả với sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức xã hội, người
dân. Nhiều địa phương vẫn còn tư tưởng trong chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của nhà
nước, chưa tự khắc phục khó khăn, phát huy hết tiềm năng sẵn có để tích cực
tham gia xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề.
Công tác tham mưu của các
cấp, các ngành còn hạn chế; các cơ chế,
chính sách khuyến khích xã hội hóa chậm được cụ thể hóa, chưa thật sự khuyến khích các nhà đầu tư, chưa tạo
điều kiện cho hệ thống các đơn vị ngoài công lập hình thành, tồn tại và phát
triển.
Công tác chỉ đạo, tổ chức
triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện chủ trương, chính sách về xã hội hóa
giáo dục - đào tạo, dạy nghề còn hạn chế, có lúc, có nơi còn chưa được quan tâm
đúng mức nên kết quả đạt được còn chưa tương xứng với tiềm năng.
Sự phối hợp giữa các sở,
ban, ngành, huyện, thành phố còn chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, các tổ chức kinh
tế, xã hội tham gia vào quá trình xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề còn
ít, tiềm năng trí tuệ của địa phương vẫn chưa được phát huy triệt để. Việc quan
tâm và động viên kịp thời những nơi làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục - đào
tạo chưa đầy đủ, kịp thời.
- Nguyên nhân khác quan
Khả năng ngân sách của tỉnh
còn eo hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Mặt bằng
thu nhập của các tầng lớp dân cư của tỉnh còn thấp và không đồng đều, có sự
chênh lệch lớn giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các vùng của tỉnh; do
vậy khó khăn trong triển khai các cơ chế, chính sách xã hội hóa phù hợp với điều
kiện của ngân sách của tỉnh và thu nhập của các tầng lớp dân cư. Một số cơ chế,
chính sách khuyến khích xã hội hoá được Chính phủ ban hành chưa được tỉnh triển
khai áp dụng kịp thời, đầy đủ (chính sách khuyến khích xã hội hóa về đất đai, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, cho thuê nhà và cơ sở hạ tầng, hỗ
trợ vốn vay ưu đãi đầu tư, hỗ trợ lãi suất vay đầu tư…).
Đầu tư cho các cơ sở xã hội hóa về giáo dục - đào tạo, dạy nghề đạt
chuẩn cần có số vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm nên chưa thực sự hấp
dẫn các nhà đầu tư. Chưa có cơ chế để huy động nguồn lực trong nhân dân nhất là
khu đô thị, vùng kinh tế phát triển tham gia đóng góp cho hoạt động xã hội hoá
giáo dục - đào tạo, dạy nghề; động cơ học tập của một bộ phận người dân, nhất
là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp.
Sơn La là tỉnh còn nghèo,
đời sống kinh tế của người dân đã được cải thiện song còn nhiều khó khăn đã ảnh
hưởng nhất định đến xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Sơn La là tỉnh thuần
nông chưa hấp dẫn được người học; việc môi giới, tìm kiếm việc làm cho người
lao động còn rất khó khăn.
PHẦN
III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC - ĐÀO
TẠO, DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2017- 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
I. QUAN
ĐIỂM
1. Xã hội hoá giáo dục -
đào tạo, dạy nghề là một tư tưởng chiến lược lớn của Đảng, Nhà nước. Thực hiện
xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề là chính sách lâu dài nhằm phát huy tiềm
năng trí tuệ và nguồn lực trong nhân dân, góp phần huy động các tổ chức kinh tế
- xã hội đầu tư để chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; tạo điều
kiện để toàn xã hội, các đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng thụ thành
quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao.
2. Xã hội hóa giáo dục -
đào tạo, dạy nghề nhằm củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ,
tạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội được học tập suốt đời, đáp ứng nguồn
nhân lực, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tri thức và khả năng thích ứng với thị
trường lao động.
3. Đẩy mạnh xã hội hoá
giáo dục - đào tạo, dạy nghề gắn với đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo; đồng thời tăng cường vai trò của các cấp chính quyền, các tổ chức, cá
nhân, lực lượng xã hội trong việc cung ứng các dịch vụ giáo dục - đào tạo, dạy
nghề nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục - đào tạo, dạy nghề phục vụ
người dân tốt hơn; tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
xã hội hóa.
4. Xã hội hóa giáo dục -
đào tạo, dạy nghề phải đảm bảo công bằng trong việc tiếp cận các nguồn lực
chung của nhà nước, các thành phần kinh tế đối với mọi đối tượng xã hội; đảm bảo
quyền lợi cơ bản của mọi người dân, trợ giúp người nghèo, người có hoàn cảnh
khó khăn, tạo cơ hội để mọi người dân có cơ hội được học tập suốt đời; hỗ trợ
phát triển các vùng sâu, vùng xa và thực hiện công bằng xã hội; tạo điều kiện để
toàn xã hội, mọi người dân quan tâm, được tham gia đóng góp, quản lý, kiểm tra,
giám sát đối với các hoạt động trong các lĩnh vực này.
5. Đa dạng hoá các loại
hình giáo dục, phát triển giáo dục ngoài công lập gắn liền với phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Mở rộng liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có uy tín,
chất lượng cao trong và ngoài nước; khuyến khích du học tự túc, đầu tư phù hợp
với từng lĩnh vực, từng vùng, từng địa phương để phát triển kinh tế - xã hội.
6. Xã hội hoá giáo dục -
đào tạo, dạy nghề phải đảm bảo gắn với chất lượng và hiệu quả; đảm bảo sự thống
nhất Nhà nước quản lý, giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư, phát triển hệ thống
các trường công lập và ngoài công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân; gắn liền
với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, vùng cao, biên giới, vùng
đặc biệt khó khăn. Tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy các cơ sở giáo dục công
lập và ngoài công lập phát triển cả về quy mô và chất lượng; đồng thời không giảm
chi ngân sách Nhà nước mà tiếp tục tăng chi cho các lĩnh vực này trên cơ sở chất
lượng dịch vụ và trực tiếp tới đối tượng thụ hưởng diện chính sách phù hợp với
với tốc độ tăng thu ngân sách của tỉnh.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
1.1. Tiếp tục
đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề; khuyến
khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho
giáo dục - đào tạo, dạy nghề bằng nhiều hình thức, phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Từng bước khắc
phục mất cân đối về giáo dục và đào tạo giữa các vùng của tỉnh, nâng dần tỷ lệ
giáo dục ngoài công lập nhất là giáo dục mầm non, dạy nghề; nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong các trường công lập và ngoài công lập tương xứng với đầu
tư của Nhà nước và xã hội.
1.3. Đảm bảo
nguồn tài chính bằng ngân sách Nhà nước đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo
ngày càng tăng, đồng thời tăng nguồn huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà
nước. Xây dựng và cụ thể hóa các cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật; thúc đẩy các cơ sở cung cấp dịch
vụ giáo dục - đào tạo, dạy nghề phát triển cả về quy mô và chất lượng. Đảm bảo
cho các tầng lớp xã hội nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp
cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo ngày một tốt hơn; tạo điều
kiện cho mọi tổ chức, cá nhân có tâm huyết được đóng góp để phát triển giáo dục
và đào tạo và được bình đẳng trong thụ hưởng dịch vụ, thành quả của giáo dục và
đào tạo.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020, định hướng đến năm 2025
2.1. Giáo dục - đào tạo
Đẩy mạnh thực hiện mô hình
xã hội hóa giáo dục, chú trọng khu vực đô thị, vùng kinh tế phát triển của tỉnh.
Củng cố và phát triển hệ thống trường ngoài công lập, từng bước chuyển một số
trường công lập ở khu vực kinh tế phát triển thành cơ sở công lập tự đảm bảo
kinh phí hoạt động hoặc cơ sở giáo dục công lập cung cấp dịch vụ giáo dục chất
lượng cao có sự đóng góp kinh phí từ nguồn xã hội hóa; nâng cao chất lượng hoạt
động của các trung tâm học tập cộng đồng. Phấn đấu tăng dần số trường ngoài
công lập, từng bước tăng số trường công lập tự cân đối thu chi so với hiện nay.
a) Giáo dục mầm non
- Mở rộng mạng lưới trường,
lớp mầm non trên mọi địa bàn dân cư theo hướng: Đối với các xã đặc biệt khó
khăn, vùng sâu, vùng xa: Tập trung ưu tiên hoàn thiện trường, lớp mầm non, đến
năm 2020 hầu hết các trung tâm cụm bản, bản có đầy đủ các lớp mầm non. Ưu tiên
đủ định mức giáo viên/lớp, nhóm lớp tại các cơ sở giáo dục mầm non; từng bước
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, tăng dần số trường tổ chức ăn bán
trú học 2 buổi/ngày bằng nguồn kinh phí xã hội hóa, tăng từ 77,2% năm 2016 lên
85%% năm 2020 và 100% vào năm 2025; năm 2020 tất cả 100% trường mầm non công lập
tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.
- Phát triển trường mầm
non tư thục tại các địa bàn có điều kiện
Đối với khu vực thành phố,
thị trấn, vùng kinh tế phát triển, khuyến khích thành lập mới các cơ sở giáo dục
mầm non tư thục đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh
để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Đến năm 2020 có 14 trường
mầm non tư thục (thành lập mới 04 trường mầm non). Trong đó: Năm học 2018 -
2019, thành lập 03 trường mầm non ở thành phố Sơn La tại 3 điểm: Công ty Thực
phẩm, Khu Sang Luông, Lô số 5 kè suối Nậm La. Năm học 2020 - 2021, thành lập mới
01 trường mầm non tại huyện Mộc Châu. Phấn đấu nâng tỷ lệ huy động
trẻ ra nhóm trẻ tư thục từ 13,6% năm 2016 lên 19,1% vào năm 2020; tỷ lệ huy động
trẻ mẫu giáo ra lớp tư thục từ 2,2% năm 2016 lên 3,2% vào năm 2020.
Đến năm 2025 có 18 trường mầm
non tư thục, thành lập mới 04 trường mầm non: Huyện Mai Sơn 01 trường, Thuận
Châu hoặc Yên Châu 01 trường, Mường La 01 trường, Sông Mã hoặc Mộc Châu 01 trường.
Phấn đấu nâng tỷ lệ huy động trẻ ra nhóm trẻ tư thục lên 20% và tỷ
lệ huy động trẻ mẫu giáo ra lớp tư thục lên 4,1% vào năm 2025.
b) Giáo dục phổ thông
- Giáo dục tiểu học
Rà soát, sắp xếp, quy hoạch
mạng lưới các trường tiểu học gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
mở rộng hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học, trường tổ chức nấu
ăn tập trung bán trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
tạo điều kiện thuận lợi cho 100% trẻ khuyết tật được tham gia giáo dục hòa nhập
tại các cơ sở giáo dục; năm 2020 tất cả 100% trường tiểu học công lập tự
chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.
Tổ chức thí điểm mô hình
cung cấp dịch vụ giáo dục theo hướng chất lượng cao ở tất cả 12 huyện, thành phố
có sự đóng góp của người dân. Duy trì, mở rộng hệ thống trường phổ thông dân tộc
bán trú, trường tổ chức nấu ăn tập trung bán trú tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn. Tổ chức tốt dịch vụ ăn trưa bán trú, dạy học cả
ngày, giáo dục chất lượng cao trong các trường tiểu học từ nguồn kinh phí xã hội
hóa. Đẩy mạnh tổ chức dạy học hai buổi/ngày, tăng tỷ lệ học sinh được học 02 buổi/ngày
từ 35,6% năm 2016 lên 50% năm 2020 và lên 80% vào năm 2025.
Khuyến khích thành lập trường
tiểu học tư thục ở nơi có điều kiện; đến năm 2025 thành lập trường tiểu học tư
thục ở huyện Mai Sơn có quy mô từ 4 đến 8 lớp lớp, đào tạo từ 100 đến 120 học
sinh. Phấn đấu tăng tỷ lệ học sinh ngoài công lập từ 0,7% năm 2016 lên
0,8% năm 2020 và lên 1,2% vào năm 2025.
- Giáo dục trung học
cơ sở
Rà soát, sắp xếp, quy hoạch
mạng lưới các trường trung học cơ sở gắn với chương trình phát triển kinh tế -
xã hội; duy trì, mở rộng hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường tổ
chức nấu ăn tập trung bán trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn. Phát triển trường trung học cơ sở công lập chất lượng cao tại tất cả
12 huyện, thành phố, đáp ứng yêu cầu đào tạo học sinh mũi nhọn; năm 2020 tất cả
100% trường trung học cơ sở công lập tự chủ tài chính theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.
Tổ chức thí điểm mô hình
cung cấp dịch vụ giáo dục theo hướng chất lượng cao ở tất cả 12 huyện, thành phố
có sự đóng góp của người dân. Đẩy mạnh tổ chức dạy học 02 buổi/ngày, tăng tỷ lệ
học sinh được học 02 buổi/ngày từ 20% năm 2016 lên 30% năm 2020 và lên 50% vào
năm 2025.
Khuyến khích thành lập trường
trung học cơ sở tư thục ở nơi có điều kiện thuận lợi; năm 2025 thành lập trường
trung học cơ sở tư thục ở thành phố Sơn La có quy mô từ 4 đến 6 lớp, đào tạo từ
100 đến 180 học sinh, tỷ lệ học sinh ngoài công lập chiếm 0,2%.
- Giáo dục trung học
phổ thông
Hoàn thiện hệ thống trường
phổ thông dân tộc nội trú huyện cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào
năm 2020, ở nơi thuận lợi tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa thực hiện
cung cấp dịch vụ công chất lượng cao phù hợp với khả năng thu nhập, đóng góp của
người dân. Tổ chức thí điểm mô hình dịch vụ giáo dục chất lượng cao có sự đóng
góp kinh phí từ nguồn kinh phí xã hội hóa ở một số trường trung học phổ thông
(trường THPT Tô Hiệu, Mai Sơn, Mộc Lỵ, Phù Yên, Sông Mã...). Tổ chức tốt dạy học
chuyên đề, bồi dưỡng học sinh giỏi trong các trường trung học phổ thông, trường
phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia,
vùng kinh tế phát triển.
c) Giáo dục thường xuyên,
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Mở rộng quy mô, đa dạng
hình thức đào tạo, học tập linh hoạt ở trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện, trung tâm ngoại
ngữ, tin học ngoài công lập ở các trình độ khác nhau (trung cấp,
cao đẳng, đại học, chứng chỉ nghề...) phù hợp với nhu cầu, điều
kiện của người học; quy mô đào tạo bình quân 50 lớp, 2000 - 2500 người/năm; đào
tạo nghề xã hội, quy mô đào tạo 100 lớp, 2500 - 3000 người/năm; từng bước giảm
dần đào tạo văn hóa bậc trung học phổ thông tại các trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện trong những năm tới; tạo mọi cơ hội
cho mọi người được học tập suốt đời.
Phấn đấu đến năm 2020,
toàn tỉnh có 13 Trung tâm ngoại ngữ, tin học, quy mô tuyển sinh từ 2000 đến 2500
người học/năm; đến năm 2025 có 20 trung tâm ngoại ngữ, tin học, quy mô tuyển
sinh từ 2500 đến 3000 người học/năm. Sau năm 2020, thực hiện thí điểm chuyển đổi
một số trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện, thành phố
sang cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, tự đảm bảo
một phần kinh phí hoạt động nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng
theo pháp luật để thúc đẩy đơn vị phát triển.
Duy trì kết quả và nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, nâng mức đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở và đạt chuẩn xóa mù chữ mức
độ 2 vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2025 tiếp tục nâng mức độ đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung
học cơ sở lên mức độ 3.
Thường xuyên thực hiện các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao khoa học kỹ thuật nhằm cung cấp kiến
thức, kỹ năng; cập nhật kiến thức về quản lý, pháp luật, kinh tế, xã hội cho
người lao động ở nông thôn gắn với dịch vụ, thu hút việc làm cho người lao động.
Nâng cao chất lượng công tác khuyến học, khuyến tài,
phong trào xã hội học tập, tích cực
tham học tập suốt đời; xây dựng bản, tổ dân phố, tiểu khu
văn hóa - sức khỏe - học tập; xây dựng xã, phường, thị trấn,
dòng họ “Khuyến học, khuyến tài”. Củng cố, nâng cao chất
lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng trong toàn tỉnh gắn phát triển
kinh tế - xã hội tại các xã, phường, thị trấn.
Nâng dần tỷ lệ nguồn thu sự
nghiệp và dịch vụ trên tổng kinh phí hoạt động khối các trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề tỉnh, từng bước
giảm dần ngân sách nhà nước cấp theo Nghị định số 16/2015/ND-CP của chính phủ
sau năm 2020.
d) Giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học
Trên cơ sở quy hoạch nguồn
nhân lực, đào tạo các ngành nghề ở các lĩnh vực phù hợp với sự phát triển kinh
tế - xã hội và nhu cầu của tỉnh; đến năm 2010, quy mô đào tạo tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc tỉnh khoảng 25.600 học sinh, sinh
viên (bình quân 5.120 người/năm); đến năm 2025 quy mô đào tạo khoảng 17.600 học
sinh, sinh viên (bình quân 3.520 người/năm) đáp ứng nguồn nhân lực của tỉnh, phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh bắc Lào. Khuyến khích các cơ sở đào
tạo của tỉnh liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước có chất
lượng cao; các mô hình liên kết đào tạo với nước ngoài, du học tự túc theo nhu
cầu người học bằng nguồn xã hội hoá góp phần tạo nguồn nhân lực, cán bộ khoa học,
kỹ thuật chất lượng cao, quy mô trung bình từ 30 - 40 sinh viên/năm. Liên kết với
các học viện, các trường đại học để đào tạo nguồn nhân lực ở các ngành tỉnh có
nhu cầu cao, đào tạo văn bằng hai, đào tạo trên đại học, đào tạo dưới hình thức
vừa làm vừa học phù hợp để nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức toàn tỉnh từ
nguồn xã hội hóa, quy mô bình quân từ 200 - 250 người/năm.
Từng bước chuyển dần quy
mô đào tạo giao theo chỉ tiêu từ ngân sách nhà nước sang đào tạo sang theo hướng
dịch vụ, đặt hàng theo nhu cầu của người học, nâng dần tỷ
lệ nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ đào tạo trên tổng kinh phí hoạt động khối các
trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp công lập theo Nghị định số
16/2015/ND-CP của chính phủ, giảm dần ngân sách nhà nước cấp
xuống còn dưới 95% vào năm 2020: Trường Cao đẳng Sơn La và Cao đẳng nông lâm,
ngân sách Nhà nước 95%, ngân sách xã hội hóa 5%; Trường Cao đẳng Y tế và trường
Cao đẳng nghề, ngân sách Nhà nước 90%, ngân sách xã hội hóa 10%; Trường Trung cấp
văn hóa, nghệ thuật, đối với một số chuyên ngành nghệ thuật, ngân sách Nhà nước
100%, đối với các ngành khác, ngân sách Nhà nước 95%, ngân sách xã hội hóa 5%.
Đến năm 2025, ngân sách
nhà nước cấp xuống còn 90%, ngân sách xã hội hóa dưới 10%: Trường Cao đẳng Sơn
và Trường Cao đẳng nông lâm, ngân sách Nhà nước 90%, ngân sách xã hội hóa 10%;
Trường Cao đẳng Y tế và trường Cao đẳng nghề,
ngân sách Nhà nước 85%, ngân sách xã hội hóa 15%; Trường Trung cấp văn hóa, nghệ
thuật, đối với một số chuyên ngành nghệ thuật, ngân sách Nhà nước 100%, đối với
các ngành khác, ngân sách Nhà nước 90%, ngân sách xã hội hóa 10%.
2.2. Dạy nghề
Đến năm 2020, có 34 trung
tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên và cơ sở dạy nghề, theo hình thức
sở hữu: Công lập 17; Tư thục 17; đến năm 2025 tiếp tục duy trì vững chắc 34 trung
tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên và cơ sở dạy nghề, theo hình thức
sở hữu: Công lập 17; Tư thục 17.
Giai đoạn từ năm 2017 -
2020 đạt tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 50 - 55%, trong đó được cấp bằng, chứng
chỉ từ 15 - 20%; Trung bình mỗi năm đào tạo được 14.300 lao động/năm; Trong đó
đào tạo ở trình độ cao đẳng chiếm 3,74%; Trung cấp 18,57%; Sơ cấp 67,55%. Nâng
cao tỉ lệ học sinh phổ thông trung học vào các học tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đạt 45% vào năm 2020. Thu hút 15% học sinh trung học cơ sở, 30% học sinh
trung học phổ thông vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vào năm 2020.
Đến năm 2025 đạt tỉ lệ lao
động qua đào tạo trên 55%, trong đó được cấp bằng, chứng chỉ từ 20 - 25%; Trung
bình mỗi năm đào tạo được 19.500 lao động/năm; Trong đó đào tạo ở trình độ cao
đẳng chiếm 10,45%; trung cấp trở lên đạt 35%; Sơ cấp 54,55%. Thu hút 25% học
sinh trung học cơ sở, 50% học sinh trung học phổ thông vào học tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp vào năm 2025. Chia theo các ngành, lĩnh vực:
Khu vực nông, lâm, ngư
nghiệp: Năm 2015 nhân lực trong ngành này chiếm 73% vào năm 2020 giảm xuống còn
66%, năm 2025 còn 50%. Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo nghề, dạy nghề tăng từ mức
27,31% năm 2015 lên 33,77% vào năm 2020, năm 2025 là 40%. Trong đó: Sơ cấp nghề
30,8%, Trung cấp nghề 15,31%, Cao đẳng nghề 12,71%.
Khu vực công nghiệp - xây
dựng: Năm 2015 chiếm 13% và năm 2020 tăng 15,3%, năm 2025 là 17%. Tỷ lệ nhân lực
qua đào tạo dạy nghề tăng từ mức 85% năm 2015 lên khoảng 90% năm 2020, năm 2025
là 95%. Trong đó: Sơ cấp nghề 27,46%, Trung cấp nghề 12,76%, Cao đẳng nghề
10,8%.
Khu vực thương mại - du lịch:
Năm 2015 chiếm 13% và năm 2020 tăng 15,3%, năm 2025 là 17%. Tỷ lệ nhân lực qua
đào tạo dạy nghề tăng từ mức 13,3% năm 2015 lên 17,9% năm 2020, năm 2025 là
20%. Trong đó: Sơ cấp nghề 31,91%, Trung cấp nghề 13,51%, Cao đẳng nghề 13,73%.
Phát triển hệ thống các cơ
sở đào tạo nghề, tư vấn du học, dịch vụ tư vấn việc làm ngoài công lập, đến năm
2020 cò từ 4 - 5 trung tâm, đến 2025 có từ 10 - 15 trung tâm. (có Phụ lục số
I kèm theo).
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
1. Tuyên truyền, vận động
mọi đối tượng, thành phần trong xã hội nhận thức đúng đắn về chủ trương xã hội
hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề
1.1. Thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy
nghề đến các cơ quan, đơn vị, Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức,
các tổ chức xã hội, Ban đại diện cha mẹ học sinh, già làng, trưởng bản và
mọi tầng lớp nhân dân để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
1.2. Tuyên truyền sâu rộng
chủ trương chính sách về xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề để các cấp uỷ,
chính quyền các cấp, các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập và nhân dân nhận
thức đúng và đầy đủ, chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả.
1.3. Phân công trách nhiệm
của các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc thực hiện xã hội
hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương
phối hợp các lực lượng xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục và đào tạo; định
kỳ tổ chức Đại hội giáo dục để bàn và ra nghị quyết, tìm giải pháp về thực hiện
xã hội hoá hoạt động giáo dục - đào tạo, dạy nghề.
1.5. Tuyên truyền để mọi tầng
lớp nhân dân trong xã hội nhận thức đầy đủ để con em vào học các trường ngoài
công lập, về hồ sơ, văn bằng các cấp học có giá trị như nhau để học lên hoặc để
đi vào cuộc sống (không phụ thuộc vào loại hình cơ sở giáo dục đào tạo công lập
hay ngoài công lập), trên cơ sở đó lựa chọn loại hình giáo dục, hình thức học tập
phù hợp.
2. Công tác quản lý nhà nước
2.1. Tăng cường quản lý
Nhà nước thống nhất đối với các cơ sở công lập và ngoài công lập; phân công,
phân cấp rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ từng cấp, từng ngành đối với việc thực hiện
chủ trương xã hội hóa cũng như thực hiện mục tiêu của Đề án; phối hợp chặt chẽ
giữa các sở, ngành, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn để tập trung chỉ đạo,
điều hành, tăng cường sự phối hợp liên ngành trong tổ chức thực hiện Đề án.
2.2. Xây dựng định mức chi
phí cho cho từng đối tượng thụ hưởng làm căn cứ hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách
cho các cơ sở xã hội hóa.
2.3.Xây dựng kế hoạch hỗ
trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ việc sắp xếp, tuyển dụng nhân lực đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang loại hình tự cân đối thu chi, các
cơ sở xã hội hóa.
2.4. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài thực hiện đầu tư, hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật trong các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề phù hợp với luật pháp hiện hành.
2.5. Các cơ quan, đơn vị
chủ động phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng
người dân tham gia thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình xã hội hóa giáo dục
- đào tạo, dạy nghề.
3. Công tác quy hoạch
3.1. Tiếp tục rà soát, bổ
sung quy hoạch ngành, quy hoạch mạng lưới đơn vị thuộc lĩnh vực giáo dục và đào
tạo đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, xây dựng quy hoạch quỹ đất, kế hoạch
sử dụng đất dành cho cơ sở thực hiện xã hội hóa theo lộ trình thực hiện, ưu
tiên dành tỷ lệ thích đáng quỹ đất cho thuê đối với các cơ sở giáo dục ngoài
công lập.
3.2. Hoàn thiện quy hoạch
mạng lưới, quy hoạch đất, kế hoạch sử dụng đất các cơ sở giáo dục, trường học,
danh mục các dự án xã hội hóa kêu gọi đầu tư, giới thiệu địa điểm đã được quy
hoạch hoặc trong kế hoạch giải phóng mặt bằng để các doanh nghiệp, nhà đầu tư
xem xét; quy hoạch xây dựng các khu đô thị, khu dân cư đảm bảo tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, công trình hạ tầng xã hội gắn với quy hoạch
ngành thực hiện xã hội hóa giáo dục.
4. Thực hiện đồng bộ các
cơ chế chính sách của Trung ương, xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh về xã hội
hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề
Cơ chế chính sách thực hiện
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; các cơ sở sự nghiệp công
lập tự cân đối thu chi, cung cấp dịch vụ theo yêu cầu, dịch vụ chất lượng cao
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Các cơ sở xã hội hóa giáo dục -
đào tạo, dạy nghề ngoài các ưu đãi theo quy định chung của Nhà nước, Nghị quyết số 39/2017/NQ-HĐND về
cơ chế hỗ trợ thành lập trường mầm non tư thục trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2016 của UBND
tỉnh Sơn La về việc thực hiện thí điểm xây dựng trường mầm non tư thục trên địa
bàn thành phố Sơn La; được tỉnh ưu đãi, khuyến khích các cơ chế,
chính sách dưới đây.
4.1. Chính sách hỗ trợ chi
phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật
- Các cơ sở thực hiện xã hội
hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động xã hội hóa giáo dục - đào tạo,
dạy nghề nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng hạ tầng kỹ thuật
(đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, lập quy hoạch...) nếu
phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật thì sẽ được tỉnh hỗ trợ 100% chi phí
xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
- Tạo điều kiện để các nhà
đầu tư, doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng một số cơ sở giáo dục công
lập sau đó cho nhà nước thuê dài hạn, hết thời hạn cho thuê, nhà đầu tư, doanh
nghiệp bàn giao cơ sở vật chất cho nhà nước quản lý, sử dụng phục vụ cho hoạt động
giáo dục và đào tạo của tỉnh.
4.2. Chính sách về giao đất, cho thuê đất
- Căn cứ điều kiện thực tế và từng trường hợp cụ thể, cơ sở thực
hiện xã hội hóa được UBND tỉnh xem xét quyết định giao đất có thời hạn hoặc cho
thuê đất có thời hạn đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công
trình xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề theo các hình thức sau:
+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất.
+ Được cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng và được miễn
tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất, thời gian cho thuê không quá 50 năm được
UBND tỉnh cho thuê đất.
- Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án bồi thường
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa
sẽ được Ngân sách nhà nước hoàn trả. Mức giá và phương thức hoàn trả theo quy định
của nhà nước. Thời gian hoàn trả chia làm hai đợt: Đợt 1: Hoàn trả 50% tổng giá
trị bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của dự án xã hội hóa
theo phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với phần diện
tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa trong niên độ ngân sách của năm mà chủ đầu
tư đề nghị sau khi dự án đi vào hoạt động. Đợt 2: Hoàn trả 50% tổng giá trị bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của dự án xã hội hóa theo
phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với phần diện tích
đất phục vụ hoạt động xã hội hóa còn lại trong niên độ ngân sách của năm tiếp
theo.
- Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một
địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa thì thực hiện theo
phương thức đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư có dự án đáp ứng cao nhất các tiêu
chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả.
- Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy
nghề có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án
đầu tư (không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) thì UBND tỉnh
sẽ xem xét, quyết định theo thẩm quyền việc giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu
tư dự án xã hội hóa theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trong trường hợp này cơ sở thực
hiện xã hội hóa được trừ chi phí bồi thường đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đất
đã ứng trước theo quy định (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
nhưng không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định; được
tính giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thuê đất vào giá trị tài sản của dự án
đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần theo quy định của pháp
luật hiện hành về đất đai.
- Trường hợp cơ sở công lập chuyển đổi sang loại hình cơ sở xã hội
hóa thì được UBND tỉnh xem xét quyết định cho phép tiếp tục sử dụng diện tích đất
đang sử dụng dưới các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc giao
đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất
miễn thu tiền thuê đất theo chính sách này và Quyết định chế độ giao đất, cho
thuê đất đối với đất đô thị, đất ở của UBND tỉnh.
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải sử dụng đất đúng mục đích và phù
hợp với quy hoạch đất dành cho lĩnh vực xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề.
Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất không đúng mục đích được giao
thì bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp
vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền sử dụng đất được miễn từ thời điểm giao
đất đến thời điểm thu hồi đất theo giá thuê đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi đất và phải nộp ngân sách nhà nước những khoản mà cơ sở thực hiện xã hội
hóa được ưu đãi theo quy định.
- Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy
nghề thực hiện dự án đầu tư không đáp ứng đầy đủ về loại hình, tiêu chí quy mô,
tiêu chuẩn, kỹ thuật, tiến độ đầu tư dự án được xác định trong Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc đã thể hiện bằng văn bản cam kết riêng thì nhà đầu tư không được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do
UBND tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền hoặc
nộp tiền thuê đất theo quy định của UBND tỉnh từ thời điểm cho thuê đất theo
giá thuê đất tại thời điểm có quyết định xử lý và phải nộp vào ngân sách nhà nước
những khoản mà cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được ưu đãi theo quy định.
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề được nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất nhưng được miễn tiền sử dụng
đất, cho thuê đất nhưng miễn tiền thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo quy định của Luật Đất đai; không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang
sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng để thế chấp làm
tài sản vay vốn.
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề không được
chuyển nhượng đất đã được giao để thực hiện dự án xã hội hóa. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng cơ sở thực hiện
xã hội hóa thì phải bảo đảm việc chuyển nhượng không làm thay đổi mục đích sử dụng
đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hợp này, việc thu hồi lại đất đã
giao cho chủ đầu tư cũ để giao đất hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
- Các cơ quan nhà nước khi quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của tỉnh (bao gồm cả các khu đô thị mới, khu công nghiệp) phải
bố trí quỹ đất phù hợp quy hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.3. Chính sách ưu đãi về tín dụng
Chính sách hỗ trợ tiền lãi
suất vay đầu tư cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Cơ sở
thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề được hỗ trợ lãi suất đối với
số tiền thực vay để đầu tư dự án xã hội hoá với mức tối đa không vượt quá 50%
giá trị đầu tư. Cụ thể mức hỗ trợ lãi suất vay như sau:
- Khu vực các huyện Vân Hồ,
Bắc Yên, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp được hỗ trợ 50% lãi suất vay trong 5 năm.
- Khu vực các huyện Yên
Châu, Phù Yên, Thuận Châu, Mường La, Sông Mã được hỗ trợ 30% lãi suất vay trong
5 năm.
- Khu vực thành phố Sơn
La, huyện Mộc Châu, Mai Sơn được hỗ trợ 20% lãi suất vay trong 5 năm.
Mức lãi suất áp dụng theo
kỳ hạn 01 năm của Ngân hàng thương mại tại tỉnh Sơn La.
4.4. Chính sách hỗ trợ phát triển
từ ngân sách Nhà nước
- Hỗ trợ kinh phí đối với các cơ
sở công lập chuyển đổi sang xã hội hóa, cơ sở công lập tự đảm bảo kinh phí:
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị trong 3 năm đầu với mức 50% chi thường
xuyên cho năm đầu tiên, hai năm tiếp theo hỗ trợ mỗi năm bằng 25% của năm thứ
nhất.
+ Từ năm thứ tư trở đi các cơ sở
công lập đã thực hiện xã hội hoá hoặc chuyển sang cung cấp dịch vụ tự đảm bảo
kinh phí hưởng mức hỗ trợ như đối với các đơn vị ngoài công lập cùng lĩnh vực;
trường hợp cơ sở xã hội hóa chưa tự đảm bảo kinh phí hoạt động, nhà nước sẽ hỗ
trợ một phần kinh phí chi thường xuyên tùy theo khả năng ngân sách của tỉnh.
Các cơ sở xã hội hóa, cơ sở tự cân đối thu chi được hỗ trợ kinh phí theo số lượng
các đối tượng nghèo, đối tượng chính sách sử dụng dịch vụ và định mức chi trên
đối tượng bằng với cơ sở công lập.
4.5. Chính sách về hỗ trợ
nguồn nhân lực
Dành tỷ lệ 10% - 20% tổng số tiêu
chuẩn đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh cho cơ sở thực hiện xã hội hóa tham
gia chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, viên chức; hỗ trợ
kinh phí tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng như cán bộ, viên chức khối
đơn vị sự nghiệp công lập; hỗ trợ việc sắp xếp, tuyển dụng nhân lực đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang loại hình tự cân đối thu chi, các cơ
sở xã hội hóa.
4.6. Chính sách thi đua -
khen thưởng
Có chính sách thỏa đáng việc
công nhận danh hiệu cán bộ quản lý, giáo viên gỏi..., xét, phong tặng các danh
hiệu thi đua cho tập thể, cá nhân theo quy định của Nhà nước đối với cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên, nhân viên, học sinh thuộc các cơ sở giáo dục ngoài công
lập có thành tích, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo như cơ sở giáo dục
công lập.
5. Tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và quản lý Nhà nước trong các hoạt động
xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề; xây dựng xã hội học tập nâng cao hiệu
quả triển khai thực hiện Đề án.
5.1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý và giám sát của các cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, UBND các cấp;
phát huy vai trò của các tổ chức Công đoàn, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Đội
thiếu niên, Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học và các đoàn thể, các tổ chức xã hội
các cấp, Ban đại diện cha mẹ học sinh các cơ sở giáo dục, dạy nghề; xây dựng xã
hội học tập, huy động nguồn lực toàn xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo
dục, dạy nghề.
5.2. Đổi mới công tác quản
lý Nhà nước, tạo điều kiện cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề công lập và ngoài
công lập được bình đẳng trong việc thực hiện nhiệm vụ. Trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề công lập thực hiện nhiệm
vụ trên cơ sở giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn.
5.3. Thực hiện phân cấp trong
quản lý Nhà nước đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề một cách hợp
lý, dân chủ hoá trong công tác quản lý giáo dục và trong các cơ sở giáo dục -
đào tạo, dạy nghề. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
trường học. Thực hiện cải cách hành chính, mở rộng mô hình trường công lập theo
hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
5.4. Trong kế hoạch của từng
cấp, từng ngành phải xác định rõ chỉ tiêu phấn đấu, giải pháp, cơ chế chính
sách và nguồn lực cho việc thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề
thuộc phạm vi quản lý. Hàng năm định kỳ sơ kết, tổng kết, bổ sung các giải pháp
và nhân rộng các điển hình; báo cáo các cấp có thẩm quyền về tiến độ, kết quả
thực hiện.
6. Tăng cường huy động mọi
nguồn lực để thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề
6.1. Tập trung tăng đầu tư
trong cơ cấu ngân sách, đầu tư phát triển giáo dục vùng khó khăn, cho các đối
tượng chính sách, người nghèo…, để thụ hưởng thành quả ngày càng cao của giáo dục
và đào tạo.
6.2. Tập trung huy động các
lực lượng xã hội cộng đồng trách nhiệm tham gia làm giáo dục. Đối với vùng thuận
lợi, có cơ chế huy động nguồn lực từ xã hội hóa để hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất (xây tường rào, làm sân trường, bếp ăn, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị trường học...) nâng cao dịch vụ công từ nguồn xã hội hoá, tổ chức
dạy học, đáp ứng nhu cầu của xã hội, chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
6.3. Xây dựng quỹ khuyến học
từ tỉnh đến cơ sở do nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội tự nguyện đóng
góp nhằm khuyến khích tài năng và trợ giúp người nghèo đi học.
6.4. Tranh thủ sự hỗ trợ của
các tổ chức hội để tăng thêm nguồn lực phát triển sự nghiệp giáo dục. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho giáo dục, nhất
là giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng kinh phí
khái toán giai đoạn 2017 - 2020: 112.410 triệu đồng. Trong đó nguồn vốn xã hội
hoá 100.410 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 12.000 triệu đồng (hỗ trợ
quy hoạch, giải phóng mặt bằng cho đầu tư các trường ngoài công lập thành lập mới).
Cụ thể phân kỳ thực hiện như sau:
Năm 2017: 20.600 triệu đồng
(nguồn vốn xã hội hoá 18.600 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 2.000 triệu
đồng).
Năm 2018: 28.700 triệu đồng
(nguồn vốn xã hội hoá 22.700 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 6.000 triệu
đồng).
Năm 2019: 27.510 triệu đồng
(nguồn vốn xã hội hoá 25.510 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 2.000 triệu
đồng).
Năm 2020: 35.600 triệu đồng
(nguồn vốn xã hội hoá 33.600 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 2.000 triệu
đồng).
2. Tổng kinh phí khái toán
giai đoạn 2021 - 2025: 142.750 triệu đồng; trong đó nguồn vốn xã hội hoá
128.750 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 14.000 triệu đồng. (Có Phụ lục
số II kèm theo).
3. Khi Đề án được duyệt,
hàng năm lập kế hoạch chi tiết thực hiện theo từng nội dung triển khai.
Phần
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2017 - 2020
- Tiếp tục triển khai các
văn bản của Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan về chính sách thực hiện chủ
trương xã hội hoá giáo dục. Triển khai kế hoạch cụ thể hoá nội dung Đề án để thực
hiện phù hợp với từng huyện, từng vùng của tỉnh Sơn La. Nghiên cứu đề xuất ban
hành một số cơ chế chính sách của tỉnh khuyến khích hoạt động xã hội hóa giáo dục
- đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nội dung của
Đề án, triển khai nhân rộng tới các cấp học, các loại hình giáo dục - đào tạo,
dạy nghề. Thực hiện việc kêu gọi đầu tư, thành lập mới mới các trường ngoài
công lập; thu hút đầu tư từ các nguồn vốn xã hội hóa. Thí điểm việc phát triển
các hình thức cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao trong các cơ sở giáo dục
- đào tạo, dạy nghề.
- Từng bước chuyển dần đào
tạo chỉ tiêu từ ngân sách nhà nước sang đào tạo theo hướng dịch vụ, đặt hàng
theo nhu cầu của người học; nâng dần tỷ lệ nguồn thu sự nghiệp
và dịch vụ trên tổng kinh phí hoạt động của các cơ sở đào tạo, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên công lập.
- Thực hiện thanh tra, kiểm
tra định kỳ việc thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề, xã hội học
tập của các cấp, các ngành, các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục, trường
học theo phân cấp quản lý.
- Sở kết, tổng kết, đánh
giá rút kinh nghiệm và triển khai kế hoạch thực hiện xã hội hoá hoạt động giáo
dục - đào tạo, dạy nghề đến năm 2020.
2. Định hướng đến năm 2025
- Mở rộng quy mô, mạng lưới
trường ngoài công lập, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học để đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo, dạy nghề.
- Nâng cao chất lượng giáo
dục công lập, ngoài công lập, đảm bảo cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao
trong các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề trong công lập và ngoài công lập,
coi đây là bước đột phá để thu hút người học, nâng cao chất lượng giáo dục, chất
lượng nguồn nhân lực.
- Thực hiện triệt để khoán
kinh phí thu, chi theo hướng từng bước giảm dần ngân sách nhà nước cấp, tăng tỷ
lệ nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ trên tổng kinh phí hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Trên đây là Đề án xã hội
hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn
La giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm
2025. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện tốt Đề án này. Đề nghị Uỷ ban Mặt
trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội phối
hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức
thực hiện Đề án./.
PHỤ LỤC SỐ I
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG HỌC NGOÀI CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2017 -
2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Đề án phê duyệt tại Quyết định số 1376/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm
2017 của UBND tỉnh Sơn La)
STT
|
Nội
dung
|
Năm học
2016-2017
|
Năm học
2017-2018
|
Năm học
2018-2019
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Định hướng
giai đoạn 2021 - 2025
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
I
|
MẦM NON
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số trường mầm non
|
268
|
272
|
276
|
280
|
284
|
294
|
|
|
Trong đó: Trường mầm non tư thục
|
10
|
10
|
13
|
13
|
14
|
18
|
|
2
|
Tổng số nhóm, lớp mầm non
|
3,138
|
3,073
|
3,158
|
3,240
|
3,246
|
3,837
|
|
2.1
|
Số nhóm trẻ
|
459
|
494
|
576
|
624
|
656
|
1,188
|
|
|
Trong đó: Nhóm trẻ tư thục
|
50
|
68
|
90
|
95
|
100
|
190
|
|
2.2
|
Số lớp mẫu giáo
|
2,679
|
2,579
|
2,582
|
2,616
|
2,590
|
2,649
|
|
|
Trong đó: Lớp mẫu giáo tư thục
|
50
|
55
|
65
|
67
|
70
|
90
|
|
3
|
Tổng số trẻ em huy động ra lớp
|
76,163
|
74,343
|
76,082
|
77,878
|
77,884
|
89,986
|
|
3.1
|
Trẻ nhà trẻ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dân số trẻ từ 0 - 2 tuổi
|
67,397
|
66,269
|
66,070
|
65,871
|
65,668
|
67,881
|
|
|
Số trẻ 0 - 2 tuổi ra nhóm trẻ
|
9,185
|
9,878
|
11,523
|
12,476
|
13,122
|
23,752
|
|
|
Tỷ lệ
|
13.6
|
14.9
|
17.4
|
18.9
|
20.0
|
35.0
|
|
|
Trong đó: trẻ 0-2 tuổi ra nhóm
trẻ tư thục
|
1,250
|
1,625
|
2,150
|
2,350
|
2,500
|
4,750
|
|
|
Tỷ lệ
|
13.6
|
16.5
|
18.7
|
18.8
|
19.1
|
20.0
|
|
3.2
|
Trẻ mẫu giáo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dân số trẻ từ 3 - 5 tuổi
|
70,367
|
67,342
|
67,018
|
67,397
|
66,269
|
66,894
|
|
|
Số trẻ 3-5 tuổi ra lớp mẫu giáo
|
66,978
|
64,465
|
64,559
|
65,402
|
64,762
|
66,234
|
|
|
Tỷ lệ
|
95.2
|
95.7
|
96.3
|
97.0
|
97.7
|
99.0
|
|
|
Trong đó: trẻ 3-5 tuổi ra lớp mẫu
giáo tư thục
|
1,500
|
1,650
|
1,800
|
1,950
|
2,100
|
2,700
|
|
|
Tỷ lệ
|
2.2
|
2.6
|
2.8
|
3.0
|
3.2
|
4.1
|
|
4
|
Số trường đạt chuẩn quốc gia
|
2
|
3
|
4
|
4
|
6
|
11
|
|
|
Tỷ lệ
|
20.0
|
30.0
|
30.8
|
30.8
|
42.9
|
61.1
|
|
II
|
Cấp tiểu học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lớp
|
23
|
24
|
25
|
26
|
26
|
34
|
|
|
Số học sinh
|
893
|
900
|
920
|
930
|
940
|
1170
|
|
1
|
Tiểu học Ngọc linh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lớp
|
23
|
24
|
25
|
26
|
26
|
30
|
|
|
Số học sinh
|
893
|
900
|
920
|
930
|
940
|
1050
|
|
2
|
Trường TH tư thục ở huyện Mai
Sơn (thành lập mới)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lớp
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
Số học sinh
|
|
|
|
|
|
120
|
|
3
|
Số trường đạt chuẩn quốc gia
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
|
III
|
Cấp trung học cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trường THCS tư thục ở thành phố
Sơn La (thành lập mới)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lớp
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
Số học sinh
|
|
|
|
|
|
180
|
|
2
|
Số trường đạt chuẩn quốc gia
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Ghi chú:
Năm học 2018-2019: Thành lập 03 trường
mầm non ở Thành phố Sơn La tại 3 điểm: Công ty Thực phẩm, Khu Sang Luông, Lô số
5 kè suối Nậm La
Năm học 2019-2020: Thành lập
mới 01 trường mầm non ở huyện Mộc Châu
Đến năm 2025: Thành lập và
tuyển sinh thêm 04 trường mầm non ở huyện Mai Sơn, Thuận Châu, Mường La, Sông
Mã hoặc Mộc Châu
PHỤ LỤC SỐ II
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025
(Kèm theo Đề án phê duyệt tại Quyết định số 1376/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm
2017 của UBND tỉnh Sơn La)
Đơn vị
tính: Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
2017 -
2020
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Định hướng
giai đoạn 2021 - 2025
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Ngân
sách XHH
|
Ngân
sách tỉnh hỗ trợ
|
Tổng số
|
Ngân
sách XHH
|
Ngân
sách tỉnh hỗ trợ
|
Tổng số
|
Ngân
sách XHH
|
Ngân
sách tỉnh hỗ trợ
|
Tổng số
|
Ngân
sách XHH
|
Ngân
sách tỉnh hỗ trợ
|
Tổng số
|
Ngân
sách XHH
|
Ngân
sách tỉnh hỗ trợ
|
Tổng số
|
Ngân
sách XHH
|
Ngân
sách tỉnh hỗ trợ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
|
Cộng
|
112,410
|
100,410
|
12,000
|
20,600
|
18,600
|
2,000
|
28,700
|
22,700
|
6,000
|
27,510
|
25,510
|
2,000
|
35,600
|
33,600
|
2,000
|
142,750
|
128,750
|
14,000
|
|
|
Kinh phí đầu tư cho các trường
công lập từ nguồn xã hội hóa
|
34,000
|
34,000
|
0
|
6,000
|
6,000
|
0
|
8,000
|
8,000
|
0
|
8,000
|
8,000
|
0
|
12,000
|
12,000
|
0
|
35,000
|
35,000
|
0
|
|
|
Giáo dục mầm non
|
5,500
|
5,500
|
0
|
1,000
|
1,000
|
|
1,500
|
1,500
|
|
0
|
|
|
3,000
|
3,000
|
|
10,000
|
10,000
|
|
|
|
Giáo dục tiểu học
|
17,500
|
17,500
|
0
|
3,000
|
3,000
|
|
4,500
|
4,500
|
|
5,000
|
5,000
|
|
5,000
|
5,000
|
|
15,000
|
15,000
|
|
|
|
Giáo dục trung học (THCS, THPT,
GDNN-GDTX)
|
11,000
|
11,000
|
0
|
2,000
|
2,000
|
|
2,000
|
2,000
|
|
3,000
|
3,000
|
|
4,000
|
4,000
|
|
10,000
|
10,000
|
|
|
II
|
Kinh phí đầu tư cho các trường
tư thục từ nguồn xã hội hoá
|
46,000
|
34,000
|
12,000
|
8,000
|
6,000
|
2,000
|
13,000
|
7,000
|
6,000
|
11,000
|
9,000
|
2,000
|
14,000
|
12,000
|
2,000
|
64,000
|
50,000
|
14,000
|
|
1
|
Mầm non
|
39,000
|
27,000
|
12,000
|
7,000
|
5,000
|
2,000
|
11,000
|
5,000
|
6,000
|
9,000
|
7,000
|
2,000
|
12,000
|
10,000
|
2,000
|
38,000
|
30,000
|
8,000
|
|
2
|
Tiểu học
|
7,000
|
7,000
|
0
|
1,000
|
1,000
|
|
2,000
|
2,000
|
|
2,000
|
2,000
|
|
2,000
|
2,000
|
|
13,000
|
10,000
|
3,000
|
|
3
|
THCS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13,000
|
10,000
|
3,000
|
|
III
|
Kinh phí đầu tư cho đào tạo từ
nguồn xã hội hoá
|
32,410
|
32,410
|
0
|
6,600
|
6,600
|
|
7,700
|
7,700
|
|
8,510
|
8,510
|
|
9,600
|
9,600
|
|
43,750
|
43,750
|
|
|