ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2009/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 29 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ công chức
ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số Điều của Pháp lệnh
Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định
số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Nghị
định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Nghị định
số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; Nghị định số
121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ; Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị
định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại tờ trình số 295/TTr-SNV ngày 16 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp Nhà nước tỉnh Sơn La gồm 3 Chương và 18 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2009, thay thế Quyết định số
730/2002/QĐ-UB ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc
phân công, phân cấp công tác tổ chức và cán bộ; Quyết định số 165/2003/QĐ-UB
ngày 27 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành
chính sách đối với các đối tượng hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan,
đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND; (để báo cáo)
- Cục kiểm tra VBQPPL;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP, CVCK;
- Các Trung tâm: lưu trữ; Công báo; Tin học;
- Lưu: VT, NC, D100b
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số
09/2009/QĐ-UBND ngày 29/3/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp nhà nước tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh
1. Những người do bầu cử để đảm nhiệm
chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan Nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được
quy định tại điểm a, điểm g khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số
điều của pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003.
2. Những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào một ngạch công chức, hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các
cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được quy định tại điểm
c, điểm h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh
cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003.
3. Những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào một ngạch viên chức, hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong đơn
vị sự nghiệp nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện được quy định tại điểm d khoản 1 Điều
1 của Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh cán bộ, công chức
ngày 29 tháng 4 năm 2003.
4. Công chức trong biên chế được điều
động, tăng cường, biệt phái đến công tác tại các Tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
Ban chỉ đạo, Ban quản lý dự án.
Điều 3. Nội
dung phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1. Quản lý số lượng; chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức;
2. Quy hoạch;
3. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức,
miễn nhiệm;
4. Tiếp nhận, điều động, biệt phái,
luân chuyển;
5. Tuyển dụng;
6. Thực hiện chế độ chính sách: Xếp
lương, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch.
7. Khen thưởng, kỷ luật;
8. Nhận xét, đánh giá;
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
10. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 4. Nguyên tắc
phân cấp
1. Các quy định về phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh
phải tuân thủ những nguyên tắc, quy định của Đảng và Nhà nước. Khi bàn về công
tác tổ chức và cán bộ, Thủ trưởng các cấp, các ngành phải bàn bạc tập thể trước
khi quyết định.
2. UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (sau
đây viết tắt là HĐND) tỉnh trong việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành (gọi chung là Giám đốc sở), Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện); Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, cấp ủy Đảng cùng cấp trong việc quản lý cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
Chương 1.
THẨM QUYỀN QUẢN
LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Chỉ đạo xây dựng quy hoạch đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao chỉ
tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp.
2. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã theo hướng
dẫn của Chính phủ.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Cụ thể hóa bằng quyết định Nhà nước
để triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, thông báo của Ban Thường vụ
tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
cán bộ.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho từ chức, miễn nhiệm, tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, thôi việc,
nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, kỷ luật sau khi có ý kiến thẩm định của
Ban Tổ chức tỉnh ủy; Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy; Đảng ủy khối các cơ quan dân
chính đảng tỉnh; Đảng ủy khối doanh nghiệp và các Ban đảng có liên quan đối với
các chức danh;
- Hiệu phó các trường Trung học
chuyên nghiệp, trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, trường phổ thông trung học
chuyên của tỉnh;
- Phó Giám đốc các doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước; Phó Giám đốc Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh.
3. Quản lý các chức danh cán bộ lãnh
đạo (cấp trưởng và cấp phó) các hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp không thuộc diện
Thường trực tỉnh ủy, Ban thường vụ tỉnh ủy quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho từ chức, miễn nhiệm, tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, thôi việc,
nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, kỷ luật sau khi có Nghị quyết của Ban
cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các chức danh:
- Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
các Chi cục thuộc sở và tương đương (không bao gồm các trường hợp Phó giám đốc
các sở, ngành kiêm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc sở);
- Cấp trưởng một số đơn vị sự
nghiệp thuộc sở theo quy định của pháp luật (không bao gồm các trường hợp Phó
giám đốc các sở, ngành kiêm nhiệm chức vụ Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc sở).
5. Quyết định chuyển ngạch, nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung
đối với các chức danh được quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều này.
6. Quyết định thành lập Hội đồng thi
tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển để tuyển dụng công chức, công chức dự bị; phê duyệt
kết quả trúng tuyển công chức, công chức dự bị.
7. Quyết định việc thi tuyển hoặc xét
tuyển đối với việc tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh,
các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện.
8. Đề nghị Bộ Nội vụ bổ nhiệm vào ngạch
Chuyên viên cao cấp và tương đương. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
chính và tương đương. Việc bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên, thanh tra viên
chính, thanh tra viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật.
9. Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức (đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều
này) đi đào tạo dài hạn trong nước.
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Giám đốc sở.
1. Thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
trình cấp có thẩm quyền và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt.
3. Thực hiện chế độ
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối
với công chức, viên chức thuộc sở, báo cáo thống kê về quản lý cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định; lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP .
4. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của tỉnh ủy.
5. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho từ chức, miễn nhiệm, sau khi có ý kiến thống nhất của Đảng ủy khối cơ quan
dân chính đảng tỉnh hoặc các huyện ủy, thành ủy và Nghị quyết của Ban cán sự đảng
UBND tỉnh đối với các chức danh:
5.1. Chánh văn phòng sở, Trưởng phòng
chuyên môn thuộc sở;
5.2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
thuộc sở (không bao gồm các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường
vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh).
6. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho từ chức, miễn nhiệm, sau khi có ý kiến thống nhất của Đảng ủy khối cơ quan
dân chính đảng tỉnh hoặc các huyện ủy, thành ủy đối với các chức danh:
6.1. Phó Chánh văn phòng sở, Phó Trưởng
phòng chuyên môn thuộc sở;
6.2. Phó Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp thuộc sở (không bao gồm các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban
Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh);
6.3. Việc bổ nhiệm Chánh Thanh tra,
Phó Chánh thanh tra thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra;
7. Đề xuất các vấn đề về công tác cán
bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại sở.
8. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định: Tiếp
nhận, điều động cán bộ, công chức vào cơ quan hành chính; viên chức chuyển công
tác ra ngoài tỉnh và từ ngoài tỉnh vào tỉnh công tác; xét duyệt danh sách nâng
bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với công chức, viên chức.
Quyết định tiếp nhận,
điều động viên chức từ các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh vào công tác tại
các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý hoặc chuyển công tác đến các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp khác trong tỉnh; Quyết định tiếp nhận, hợp đồng vào làm
việc đối với các công việc theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP .
9. Quyết định điều động công chức thuộc
thẩm quyền quản lý trong phạm vi giữa các Phòng chuyên môn, Chi cục thuộc sở và
viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc sở đảm bảo đúng chỉ tiêu, cơ cấu ngạch
theo quy định.
10. Quyết định công nhận hết thời
gian tập sự, thời gian thử việc đối với công chức, viên chức; Quyết định bổ nhiệm
vào ngạch đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đạt tiêu chuẩn, điều kiện
chuyển loại viên chức theo quy định hiện hành của nhà nước sau khi có quyết định
phê duyệt của Sở Nội vụ.
11. Quyết định luân chuyển, biệt
phái, nâng lương thường xuyên; nâng lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ
hưu của cấp có thẩm quyền; nâng phụ cấp thâm niên vượt khung; nhận xét, đánh
giá, xếp loại đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý; thực hiện các chế
độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức (kể cả công chức,
viên chức các ngạch chuyên viên chính và tương đương không giữ chức danh lãnh đạo).
Đề xuất việc thực hiện chế độ, chính
sách đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ban thường vụ tỉnh ủy,
Thường trực tỉnh ủy, Ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh đang công tác tại cơ
quan, đơn vị.
12. Đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
tuyển dụng công chức, công chức dự bị; chuyển loại, chuyển ngạch công chức.
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức
trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt. Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh và chỉ tiêu biên chế, cơ cấu ngạch viên chức được giao, Giám đốc sở
thành lập Hội đồng tuyển dụng và quyết định tuyển dụng viên chức.
13. Quyết định cử đi học tập kiến thức
quản lý nhà nước và nâng cao trình độ theo đúng chuyên môn nghiệp vụ của ngành
đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc quyền quản lý (trừ các trường hợp được
quy định tại Khoản 10 Điều 6 quy định này).
14. Quyết định kỷ luật đối với công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
15. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cấp
có thẩm quyền khen thưởng và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định.
16. Quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
17. Được quyết định hợp đồng thuê,
khoán công việc đối với những công việc không cần bố trí biên chế theo quy định.
18. Riêng việc tiếp nhận, tuyển dụng,
điều động cán bộ, công chức và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng chuyên
môn thuộc Văn phòng UBND tỉnh, các Ban chỉ đạo thuộc UBND tỉnh ngoài việc thực
hiện theo các quy định trên phải báo cáo Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh trước khi
quyết định.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác về
công tác tổ chức và cán bộ theo sự ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh.
1. Thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập.
2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng đối với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trình cấp có
thẩm quyền và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
3. Thực hiện chế độ
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối
với viên chức thuộc đơn vị, báo cáo thống kê về quản lý cán bộ, viên chức; lao
động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP theo quy định.
4. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của tỉnh ủy.
5. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho từ chức, miễn nhiệm, sau khi có ý kiến thỏa thuận của Đảng ủy khối cơ quan
dân chính đảng tỉnh hoặc các tổ chức đảng có liên quan đối với các chức danh
Trưởng, Phó khoa, phòng thuộc đơn vị.
6. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định: Tiếp
nhận, điều động viên chức từ ngoài tỉnh vào công tác tại đơn vị và viên chức
chuyển công tác ra ngoài tỉnh; xét duyệt danh sách nâng lương trước thời hạn do
lập thành tích xuất sắc.
Quyết định tiếp nhận viên chức từ cơ
quan, đơn vị khác trong tỉnh vào công tác tại đơn vị và điều động viên chức từ
đơn vị chuyển công tác đến đơn vị khác trong tỉnh.
7. Kế hoạch kế hoạch tuyển dụng viên
chức trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh và chỉ tiêu biên chế, cơ cấu ngạch viên chức được giao, Thủ trưởng
đơn vị thành lập Hội đồng tuyển dụng. Quyết định tuyển dụng và phân công công
tác cho viên chức sau khi có kết quả tuyển dụng.
8. Quyết định công nhận hết thời gian
thử việc đối với viên chức; Quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý đạt tiêu chuẩn, điều kiện chuyển loại viên chức theo quy định
hiện hành của nhà nước sau khi có quyết định phê duyệt của Sở Nội vụ.
9. Đề xuất các vấn đề về công tác cán
bộ thuộc diện cấp trên quản lý đang công tác tại đơn vị. Quyết định nâng lương
thường xuyên; nâng lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu; nâng phụ cấp
thâm niên vượt khung, nhận xét, đánh giá, xếp loại đối với các chức danh thuộc
thẩm quyền quản lý, các ngạch tương đương chuyên viên chính không giữ chức danh
lãnh đạo.
10. Quyết định cử đi học tập kiến thức
quản lý nhà nước và nâng cao trình độ theo đúng chuyên môn nghiệp vụ của ngành
đối với cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý.
11. Quyết định kỷ luật đối với viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý.
12. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cấp
có thẩm quyền khen thưởng và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, viên
chức theo quy định.
13. Quản lý hồ sơ của cán bộ, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý.
14. Được quyết định hợp đồng thuê,
khoán công việc đối với những công việc không cần bố trí biên chế theo quy định.
Điều 9. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Thủ trưởng Chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố
trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn
vị và tổ chức thực hiện sau khi được Giám đốc sở phê duyệt.
2. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức,
đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị theo phân công của Giám đốc sở.
3. Đề xuất các vấn đề về công tác cán
bộ đối với các chức danh thuộc cấp trên trực tiếp quản lý; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động các chức danh trưởng, phó các tổ chức trực thuộc cơ quan,
đơn vị theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Giám đốc sở.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền tuyển dụng,
tiếp nhận, xếp ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn,
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị.
5. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
6. Được quyết định hợp đồng thuê,
khoán công việc đối với những công việc không cần bố trí biên chế theo quy định.
Điều 10. Nhiệm vụ
và quyền hạn của UBND cấp huyện.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố
trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức; cán bộ, công chức
cấp xã thuộc huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Đề xuất các phương án về công tác
cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý đang công tác tại huyện.
Điều 11. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp huyện.
1. Thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Thực hiện chế độ thanh tra, kiểm
tra công tác quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với công chức,
viên chức, thuộc huyện, báo cáo thống kê về quản lý cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định.
3. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển
công chức cấp xã theo quy định của UBND tỉnh; Quyết định tuyển dụng, điều động,
miễn nhiệm, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm vào ngạch, thực hiện
chế độ chính sách đối với cán bộ công chức cấp xã; quản lý và thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ chuyên trách và không chuyên trách; quản lý hồ sơ cán
bộ chuyên trách và công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ
thuộc quyền quản lý theo quy định của tỉnh ủy.
5. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho từ chức, miễn nhiệm, thôi việc, nghỉ việc hưởng chế độ BHXH, thực hiện chế
độ chính sách sau khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ huyện, thành ủy đối với
các chức danh: Chánh, Phó Văn phòng HĐND và UBND; Trưởng, Phó các phòng, ban
chuyên môn thuộc UBND huyện; Trưởng, phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND
huyện.
Việc bổ nhiệm Chánh thanh tra, Phó
Chánh thanh tra thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra.
6. Đề xuất các vấn đề về công tác cán
bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại huyện;
7. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định: tiếp
nhận, điều động cán bộ, công chức vào cơ quan hành chính, tiếp nhận công chức,
viên chức ngoài tỉnh vào công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện, chuyển
công tác ra ngoài tỉnh đối với công chức, viên chức; xét duyệt danh sách nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với công chức, viên chức;
Quyết định tiếp nhận, điều động viên
chức từ cơ quan, đơn vị sự nghiệp khác trong tỉnh vào công tác tại các đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND huyện và viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc
huyện chuyển công tác ra ngoài huyện trong phạm vi tỉnh.
8. Quyết định điều động công chức thuộc
thẩm quyền quản lý trong phạm vi giữa các Phòng chuyên môn thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước và viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện đảm bảo đúng chỉ
tiêu, cơ cấu ngạch theo quy định. Quyết định tiếp nhận, hợp đồng đối với các
công việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP .
9. Quyết định điều động luân chuyển,
biệt phái công chức, viên chức cấp huyện đến công tác tại cấp xã.
10. Quyết định công nhận hết thời thời
gian tập sự, thời gian thử việc đối với công chức, viên chức; Quyết định bổ nhiệm
vào ngạch đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đạt tiêu chuẩn, điều kiện
chuyển loại viên chức theo quy định hiện hành của nhà nước sau khi có quyết định
phê duyệt của Sở Nội vụ.
11. Quyết định luân chuyển, biệt
phái, nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ
hưu, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, nhận xét, đánh giá, xếp loại đối với
các chức danh, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, thực hiện
các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức, (kể cả
công chức, viên chức các ngạch chuyên viên chính và tương đương không giữ chức
danh lãnh đạo).
12. Đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
xem xét tuyển dụng công chức, công chức dự bị; chuyển ngạch, chuyển loại công
chức.
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức
trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt. Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh và chỉ tiêu biên chế, cơ cấu ngạch viên chức được giao, thành lập Hội
đồng tuyển dụng và quyết định tuyển dụng viên chức.
13. Quyết định cử đi học tập kiến thức
quản lý nhà nước và nâng cao trình độ theo đúng chuyên môn nghiệp vụ của ngành
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
14. Quyết định kỷ luật đối với công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
15. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cấp
có thẩm quyền khen thưởng và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định.
16. Quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
17. Được quyết định hợp đồng thuê,
khoán công việc đối với những công việc không cần bố trí biên chế theo quy định.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác về
công tác tổ chức và cán bộ theo sự ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí,
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho Đại biểu HĐND cấp xã, đội ngũ cán bộ, công chức
xã và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch UBND xã.
1. Thực hiện các quy định về quản lý,
sử dụng, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã theo quy định
của pháp luật và phân công của UBND huyện.
2. Đề nghị Chủ tịch UBND huyện xem
xét việc tuyển dụng công chức cấp xã.
3. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cấp
có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ,
công chức cấp xã theo quy định.
4. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp
xã theo phân công của UBND huyện.
Điều 14. Thẩm quyền bổ nhiệm
chức danh Quyền trưởng (Quyền Chi cục trưởng, Quyền trưởng phòng…) được
thực hiện như các quy định về thẩm quyền bổ nhiệm chức danh Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị nêu tại quy định này.
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra về
biên chế và quản lý công chức, viên chức đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật;
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan
chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thành phố; công tác thực
hiện chế độ, chính sách, tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ
báo cáo thống kê về tình hình thực hiện chất lượng công chức, viên chức theo
quy định.
3. Tổng hợp, tham mưu giúp UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm, tiếp
nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, thôi việc, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách đối với các chức danh thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quản lý.
4. Xây dựng kế hoạch, tham mưu giúp
UBND tỉnh tổ chức tuyển dụng công chức, công chức dự bị trong cơ quan hành
chính, quyết định tuyển dụng thí sinh trúng tuyển công chức, công chức dự bị
sau khi có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.
5. Chủ trì thẩm định, tổng hợp các
quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ thôn, bản) của tỉnh trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
6. Quyết định điều động, cử đi biệt
phái, tiếp nhận cán bộ, công chức giữa các sở, ngành và UBND huyện này sang sở,
ngành và UBND huyện khác, từ khối cơ quan đảng, Đoàn thể sang cơ quan, đơn vị
nhà nước và ngược lại; Quyết định điều động, tiếp nhận công chức, viên chức từ
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, lực lượng vũ trang, UBND cấp
xã về cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; giới thiệu cho cán bộ, công chức,
viên chức đi liên hệ công tác ra ngoài tỉnh, quyết định tiếp nhận về công tác tại
tỉnh và điều động ra ngoài tỉnh đối với cán bộ, công chức, viên chức theo phân
cấp.
7. Phê duyệt danh sách nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với các
cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm các chức danh thuộc thẩm quyền quản
lý của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy, UBND tỉnh). Phê duyệt danh
sách chuyển loại viên chức đạt điều kiện, tiêu chuẩn chuyển loại viên chức theo
quy định hiện hành của nhà nước.
8. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch,
nâng ngạch, chuyển xếp ngạch cho công chức hành chính từ ngạch chuyên viên trở
xuống; hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tổ chức xét nâng ngạch,
bổ nhiệm ngạch, chuyển xếp ngạch viên chức tương đương ngạch chuyên viên trở xuống.
9. Dự báo danh sách nghỉ hưu hàng năm
đối với cán bộ, công chức hành chính của tỉnh; thông báo thời điểm nghỉ hưu đối
với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
10. Hướng dẫn việc hợp đồng và quản
lý lao động hợp đồng theo Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000
của chính phủ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
11. Thống kê, báo cáo số lượng, chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã
theo quy định.
12. Nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn việc
thực hiện chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ chuyên trách,
cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
13. Hướng dẫn làm thẻ công chức, viên
chức và kiểm tra việc sử dụng thẻ công chức, viên chức trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
14. Hướng dẫn quản lý, sử dụng hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức khối cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc
thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy, UBND tỉnh.
15. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; về thực hiện chế độ chính sách;
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ngành,
UBND cấp huyện ban hành trái pháp luật và trái với quy định tại quyết định này.
16. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
ban hành văn bản để triển khai Nghị quyết của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan đến công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc sở, Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác về
công tác tổ chức và cán bộ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện
quy định này.
Căn cứ các quy định của pháp luật có
liên quan và quy định này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quy định phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 17. Giám đốc sở Nội vụ có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong
quy định này.
Điều 18. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để xem xét, quyết định.