CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 02 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật An
toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và ý kiến thống nhất của các Thành viên Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình quốc gia về
an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KGVX(2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
VỀ
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ)
Trên cơ sở kế thừa và phát huy hiệu quả của Chương
trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục thực
hiện sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về mục tiêu bảo đảm an toàn lao động, phòng
chống bệnh nghề nghiệp, góp phần đạt được các mục tiêu phát triển bền vững đến
năm 2030, Chính phủ ban hành Nghị quyết về Chương trình quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Chương trình) với những nội
dung chính sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc; phòng ngừa
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ người lao động; bảo đảm
an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh
nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Mục tiêu 1: Trung bình hằng năm, giảm 4% tần suất
tai nạn lao động chết người.
b) Mục tiêu 2: Trung bình hằng năm tăng thêm 5% số
người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được quan trắc môi trường
lao động.
c) Mục tiêu 3: Trên 90% số người làm công tác quản
lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp quận, huyện
và trong các ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động.
d) Mục tiêu 4: Trên 80% số người lao động làm các
nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động được huấn
luyện về an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an toàn, vệ sinh
lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
đ) Mục tiêu 5: Trên 80% số người làm công tác y tế
cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
e) Mục tiêu 6: Trên 80% số làng nghề, hợp tác xã có
nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp
về an toàn, vệ sinh lao động.
g) Mục tiêu 7: Trên 80% người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật.
h) Mục tiêu 8: 100% số vụ tai nạn lao động chết người
được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
Chương trình được triển khai trên toàn quốc đến tất
cả ngành nghề, người làm công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động,
người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các ngành, nghề, công việc có
nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khu vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật và nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát, cung cấp dịch vụ
công về an toàn, vệ sinh lao động lao động
a) Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật An toàn, vệ sinh lao động; các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia an toàn, vệ sinh lao động; tiêu chuẩn chẩn đoán, giám định bệnh
nghề nghiệp và hướng dẫn điều trị các bệnh nghề nghiệp.
b) Nghiên cứu, đề xuất chính sách phát triển đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xây dựng bổ
sung danh mục bệnh nghề nghiệp trong tình hình mới (tiêu chuẩn chẩn đoán và
giám định); quản lý về an toàn lao động trong sử dụng thang máy.
c) Xây dựng và hoàn thiện phương pháp xác định nghề
nặng nhọc, độc hại nguy hiểm, gắn với các chỉ tiêu đánh giá điều kiện lao động
trong xu thế hội nhập quốc tế.
d) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất
và nhân lực cho các hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác an toàn, vệ
sinh lao động; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù an toàn lao động;
quan trắc môi trường lao động; chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức
năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
đ) Tiếp tục kiện toàn cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ
sinh lao động (ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý; điều tra, thu thập số
liệu thống kê), ưu tiên vào các dữ liệu về điều kiện lao động của người làm nghề
nặng nhọc, độc hại nguy hiểm; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, môi trường
lao động.
e) Triển khai tin học hóa trong hoạt động quản lý,
bảo đảm đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin trong công tác khai báo tai nạn
lao động, triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh lao động
a) Tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng hóa các
hình thức thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả Tháng hành động an toàn, vệ
sinh lao động.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền; các
hoạt động nâng cao hiệu quả các phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Tiếp tục hoàn thiện chương trình, tài liệu huấn
luyện; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động;
d) Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho
người sử dụng lao động và người lao động, ưu tiên người làm việc không theo hợp
đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
đ) Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người
nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; vận động nông dân đăng ký cam kết
đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
e) Tăng cường tuyên truyền, huấn luyện đảm bảo an
toàn sử dụng khí gas trong các hộ tiêu thụ, đặc biệt đối với hộ gia đình; bảo đảm
an toàn trong sử dụng điện tại khu vực nông thôn, khu dân cư, trường học.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu, tư vấn, hỗ
trợ cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
a) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ triển khai mô hình các giải pháp kỹ
thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các
ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khai thác và
chế biến khoáng sản, luyện kim, hóa chất, xây dựng và một số ngành, nghề khác).
b) Từng bước nghiên cứu, đề xuất triển khai xây dựng
phòng thử nghiệm trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, máy, thiết bị, công cụ, dụng
cụ an toàn lao động đạt chuẩn quốc gia.
c) Tăng cường tư vấn các biện pháp và mô hình cải
thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, hợp tác
xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
d) Hỗ trợ kiểm định và triển khai các biện pháp
phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.
đ) Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý
công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từng
bước xây dựng văn hóa an toàn trong lao động, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về hệ
thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động (ISO 45001 - 2018).
4. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc
tế
a) Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận động nguồn lực
hỗ trợ đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động.
b) Mở rộng chia sẻ thông tin, kinh nghiệm thực hiện
công tác an toàn, vệ sinh lao động với quốc tế, đặc biệt là các quốc gia thuộc
Hiệp hội các nước Đông Nam A (ASEAN).
c) Tiếp tục thực hiện các tiêu chuẩn của Tổ chức
Lao động quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động mà Việt Nam đã phê chuẩn, gia nhập.
5. Quản lý, giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của
các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, giữa các cơ quan có liên quan,
các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi
chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
b) Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các quốc gia tham gia và đóng góp nguồn
lực, kinh nghiệm để thực hiện Chương trình; chủ động triển khai các biện pháp cải
thiện điều kiện lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
c) Xây dựng và triển khai các chương trình hành động
để triển khai chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; lồng ghép các
hoạt động của Chương trình với các dự án, chương trình khác trong lĩnh vực lao
động.
d) Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện
Chương trình; phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Chương trình với các nguồn lực
hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân
sách hàng năm của các bộ, ngành, cơ quan trung ương và các địa phương; các
chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội,
cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác;
2. Các bộ, ngành và địa phương lập dự toán ngân
sách hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các nội
dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động; ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Triển khai áp dụng mẫu việc xây dựng hệ thống quản
lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp cho 150 doanh nghiệp đang có nguy
cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trong đó có ít nhất 50 doanh nghiệp
đạt chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn vệ sinh
lao động (ISO 45001 -2018);
d) Triển khai các lớp huấn luyện mẫu về an toàn, vệ
sinh lao động; tư vấn mẫu các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện lao động;
đ) Triển khai mẫu mô hình ứng dụng giải pháp kỹ thuật
an toàn phòng chống các yếu tố nguy hiểm, có hại tại ít nhất 10 doanh nghiệp vừa
và nhỏ; hỗ trợ thí điểm các biện pháp kiểm định và phòng, chống tai nạn lao động
khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động cho ít nhất
200 doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện
Chương trình và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
g) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả triển khai mục tiêu 1, 3, 4, 6, 7 và 8.
2. Bộ Y tế:
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các nội
dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Hỗ trợ triển khai mẫu các biện pháp chẩn đoán,
giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động bị mắc bệnh nghề
nghiệp thuộc các nhóm bệnh: bệnh bụi phổi nghề nghiệp; bệnh nhiễm độc nghề nghiệp;
bệnh do yếu tố vật lý nghề nghiệp; bệnh da nghề nghiệp và bệnh nhiễm khuẩn nghề
nghiệp;
c) Hỗ trợ áp dụng mẫu các giải pháp nâng cao năng lực
quan trắc môi trường lao động đối với yếu tố bụi và hóa chất cho ít nhất 1.000
cán bộ y tế lao động;
d) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả triển khai mục tiêu 2 và 5.
3. Bộ Tài chính:
a) Bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự
toán ngân sách hằng năm của các cơ quan trung ương và các địa phương theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Hướng dẫn bổ sung việc quản lý và sử dụng kinh
phí cho các hoạt động đặc thù của Chương trình; phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư vận động, huy động các nguồn
tài trợ ngoài nước để thực hiện Chương trình.
5. Bộ Quốc phòng triển khai các hoạt động cải thiện
điều kiện lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, đặc biệt là nhiễm TNT, nhiễm
chất độc da cam trong lĩnh vực quốc phòng.
6. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào Chương trình, chủ động lập kế hoạch,
dự toán kinh phí, xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình
cùng với các hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
b) Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và các địa
phương triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.
c) Kiểm tra, đánh giá và định kỳ hằng năm và đột xuất
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện Chương trình.
7. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo chức
năng, nhiệm vụ tham gia và phối hợp với các bộ, ngành liên quan triển khai các
hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nâng cao nhận thức các doanh nghiệp,
đoàn viên, người lao động, an toàn vệ sinh viên; triển khai các hoạt động nhằm
nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;
ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện
lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động
trong các doanh nghiệp.
8. Đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan thực hiện
hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nhằm nâng cao chất lượng công tác an
toàn - vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã và các đơn vị thành
viên khác.
9. Đề nghị Hội Nông dân Việt Nam theo chức năng,
nhiệm vụ của mình phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn và các bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai
tuyên truyền, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo
phương pháp giáo dục hành động; triển khai các mô hình cải thiện điều kiện làm
việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn; phong trào nông dân sản xuất kinh
doanh bảo đảm an toàn vệ sinh lao động; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng an toàn lao động, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ Hội cơ sở.
10. Đề nghị Hội Khoa học kỹ thuật An toàn và vệ
sinh lao động Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tham gia và
phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm:
a) Xây dựng và triển khai Chương trình an toàn lao
động, vệ sinh lao động của địa phương mình cho giai đoạn 2021 - 2025, trên cơ sở
bảo đảm các nguyên tắc sau: phải phù hợp và gắn với mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; có mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể gắn với việc
triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình quốc gia; bố trí
ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.
b) Chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các hoạt động trong Chương trình quốc gia.
c) Quản lý việc thực hiện Chương trình của địa
phương; định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tình hình thực hiện Chương trình.