ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 353/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 13
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN
2022 - 2025
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
2. Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
3. Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
4. Thông tư số
17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 6/9/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm
cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 3 chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -2025.
5. Quyết định số
3685/QĐ-BNN-KTHT ngày 29 tháng 9 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
giai đoạn 2022-2025;
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phấn đấu thực hiện đạt các mục
tiêu, chỉ tiêu về phát triển nguồn nhân lực đã đề ra tại Nghị quyết số 06-NQ/ĐH
và Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum.
- Hỗ trợ đào tạo hình thành đội
ngũ nông dân chuyên nghiệp để trở thành lực lượng chính trong quá trình phát
triển kinh tế nông thôn, xây dựng lực lượng lao động nông thôn có kiến thức,
tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đổi mới
nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề và hiệu quả đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu
kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Góp phần nâng tỷ lệ lao động
nông nghiệp qua đào tạo nhằm an sinh xã hội và phát triển kinh tế xã hội vùng
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số; đào tạo nhân lực chất lượng cao phục vụ sản
xuất nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và chuyển đổi số
trong nông nghiệp; đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; chuyển một bộ phận lao động
nông thôn sang làm nông nghiệp dịch vụ, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và
ứng phó với biến đổi khí hậu, đem lại thêm công ăn việc làm, tạo chuyển biến
tích cực, rõ nét hơn về chuyển đổi nghề nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người dân lao động nông nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
Đào tạo nghề cho 14.800 lao động
nông thôn làm nông nghiệp, trong đó tập trung đào tạo để nâng cao tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ. bình quân đào tạo 3.700 người/năm, cụ thể:
- Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2022-2025: 13.200
người, bình quân đào tạo 3.300 người/năm.
- Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025: 1.600 người, bình quân đào tạo
400 người/năm.
III. KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO
1. Chỉ tiêu
đào tạo
- Chỉ tiêu đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh là 14.800
lao động nông thôn trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, giao chỉ tiêu đào
tạo giao các địa phương tổ chức thực hiện (Chi tiết ở phụ lục số 01 kèm
theo)
- Chỉ tiêu đào tạo nghề Giám đốc
Hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh là 205 giao các địa
phương tổ chức thực hiện (Chi tiết ở phụ lục 02 kèm theo)
2. Kinh phí
và cơ chế thực hiện
a) Kinh phí
Kinh phí thực hiện được bố trí
từ ngân sách Nhà nước hằng năm cho các địa phương từ các hoạt động phát triển
giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong 03 Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và các Chương trình, Đề án khác có liên
quan (Chính sách hỗ trợ theo hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ Tài chính
như: Thông tư số 15/2022-BTC ngày 04/3/2022; Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày
28/7/2022; Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022; Thông tư số
124/2021/TT-BTC ngày 30/12/2021 và Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày
06/9/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội
dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các
tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 3 chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021-2025).
- Kinh phí từ ngân sách địa
phương và các nguồn huy động hợp pháp khác cho các hoạt động đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn.
b) Cơ chế tài chính thực hiện
- Các địa phương tự cân đối
ngân sách phải đảm bảo kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện các nội
dung.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ
kinh phí để thực hiện nội dung đào tạo nghề nông nghiệp cho các địa phương chưa
tự cân đối ngân sách thông qua các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025. Ưu tiên bố trí ngân sách để triển khai thực hiện các nội dung đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Huy động thêm nguồn lực của
các tổ chức quốc tế, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân và cộng
đồng để bổ sung cho việc thực hiện.
3. Định hướng
ngành nghề đào tạo
- Đào tạo các nghề để thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, đề án mà ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn chủ trì như (1) Bảo tồn và phát triển làng nghề Việt
Nam tại Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 7 tháng 7 năm 2022; (2) Chương trình mỗi
xã một sản phẩm tại Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2022; (3) Phát
triển du lịch nông thôn tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm
2022...
- Đào tạo nghề “Giám đốc hợp
tác xã nông nghiệp” cho các hợp tác xã nông nghiệp để đảm bảo mục tiêu “80%
Giám đốc hợp tác xã được đào tạo sơ cấp nghề” theo Quyết định số 340/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đào tạo nâng cao giá trị các
sản phẩm chủ lực, phát triển sản phẩm OCOP, các sản phẩm mang đậm bản sắc dân tộc
vùng miền, gắn với du lịch nông nghiệp nông thôn. Đào tạo cho người lao động biết
ứng dụng các công nghệ thông tin, áp dụng các quy trình sản xuất tốt, tiên tiến,
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, an toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu; đào
tạo nâng cao kỹ năng về quản lý, quản trị marketing, tài chính và biết xây dựng
các phương án sản xuất đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Kinh doanh nông nghiệp; dịch vụ nông nghiệp, nông thôn (du lịch và môi trường);
các nghề mới, nghề giúp nông dân thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đào tạo cho người lao động nắm
được các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp thông
minh, quy trình kỹ thuật mới, công nghệ mới trong sản xuất, chế biến, quản lý
vùng chuyên canh, truy xuất nguồn gốc, mô hình kinh tế tuần hoàn sử dụng hiệu
quả phụ phẩm nông nghiệp. Phát triển quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng
“blockchain” từ sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm.
- Bổ sung các nghề mới, nghề đặc
thù thu hút nhiều lao động nông thôn và đáp ứng với các yêu cầu phát triển kinh
tế nông thôn trong thời gian tới: Dịch vụ nông nghiệp nông thôn, sơ chế, chế biến,
bảo quản nông sản, thủy sản; kinh doanh nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp số; marketing, cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp và
Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp.
- Đối với các nghề Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã xây dựng khung chương trình, giáo trình giai đoạn
trước đề nghị các địa phương tiếp tục kế thừa, cập nhật, bổ sung những kiến thức,
kỹ năng sản xuất, kinh doanh, chế biến mới, phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh
doanh; đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì tổ chức triển khai thực
hiện, theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch;
hàng năm báo cáo định kỳ về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
- Xây dựng hàng năm đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn, trong đó xác định cụ thể các nội dung:
+ Xây dựng định mức kinh tế - kỹ
thuật đối với từng trình độ đào tạo của từng ngành nghề (danh mục nghề và các
chuẩn đầu ra, chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; mức chi phí đào tạo đối với từng nghề và mức hỗ trợ cụ thể đối với từng đối
tượng theo quy định hiện hành) đảm bảo theo đúng quy định.
+ Rà soát, đánh giá và củng cố
hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn. Trong đó, ưu tiên đầu tư các
trang thiết bị, hạ tầng và kinh phí cho các cơ sở để phục vụ công tác đào tạo
nghề nông nghiệp.
+ Huy động lực lượng tham gia
đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng dạy học cho các nhà khoa học, cán bộ khuyến
nông, nông dân sản xuất giỏi, nghệ nhân, thợ giỏi và lao động có tay nghề cao
trong các doanh nghiệp để tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phối hợp bố trí kinh phí từ
ngân sách của địa phương, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương thực hiện hỗ
trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phối hợp các cơ quan phát
thanh, truyền hình, báo, đài của địa phương xây dựng, duy trì, cập nhật chuyên
trang, chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề, tạo việc làm đối với lao động
nông thôn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
Hợp tác xã, trang trại sử dụng lao động đã qua đào tạo; đặt hàng các cơ sở đào
tạo theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực nông nghiệp tại địa phương.
- Định kỳ xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn trên địa bàn.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện kế
hoạch này. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất giải pháp khắc phục trong quá trình thực hiện (nếu có).
- Phối hợp, tổ chức kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động tại các huyện,
thành phố.
- Hướng dẫn các địa phương thực
hiện đặt hàng hoặc ủy quyền thực hiện hợp đồng đặt hàng dịch vụ đào tạo nghề
cho lao động từ ngân sách cấp huyện với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo
đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Theo thẩm quyền chức năng, nhiệm
vụ phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ
kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo
nghề lao động cho các đơn vị, địa phương theo đúng quy định.
4. Ban Dân tộc
Phối hợp, vận động lao động là
người dân tộc thiểu số tích cực tham gia các khóa đào tạo nghề cho người lao động
thuộc đối tượng theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm; chú
trọng các nghề truyền thống nhằm phát huy bản sắc dân tộc tại địa phương.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này và tình
hình thực tế của địa phương, xây dựng Kế hoạch tổ chức đào tạo nghề cho lao động
trên địa bàn quản lý để triển khai thực hiện đồng thời gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc để phối
hợp, theo dõi, tham mưu cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tại các địa phương và các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đảm bảo việc đào tạo nghề đúng đối tượng, mục tiêu của các
Chương trình mục tiêu quốc gia; chủ động nắm tình hình đề xuất điều chỉnh ngành
nghề phù hợp theo nhu cầu thực tế học nghề của người lao động tại địa phương.
Đào tạo nghề phải gắn với nhu cầu việc làm, nhằm đảm bảo lao động sau đào tạo
có việc làm ổn định, nâng cao thu nhập.
- Thống kê các đối tượng được
đào tạo nghề theo từng Chương trình mục tiêu quốc gia; theo từng nhóm đối tượng
hưởng chính sách: người có công, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, người khuyết tật, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất
nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn để được tư vấn định hướng đào tạo nghề theo quy định.
- Sử dụng kinh phí, bố trí kinh
phí thực hiện theo phân cấp ngân sách, đúng quy định hiện hành. Ưu tiên triển
khai đặt hàng dịch vụ đào tạo nghề cho lao động từ ngân sách địa phương cho các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo đúng quy định.
- Định kỳ 6 tháng (trước
ngày 10 tháng 6), hằng năm (trước ngày 10 tháng 12) báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, theo dõi, báo cáo theo quy định.
6. Các cơ sở đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn
- Chủ động rà soát và xây dựng
các chuẩn đầu ra, chương trình, giáo trình phù hợp với xu hướng phát triển kinh
tế nông nghiệp, sản xuất theo chuỗi an toàn, các nghề dịch vụ nông nghiệp.
- Khảo sát nhu cầu học tập nghề
của lao động nông thôn, tổ chức tuyển sinh và đào tạo nghề đảm bảo theo chương
trình đơn đặt hàng đã được phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả của từng lớp/khóa
học, báo cáo kết quả về cơ quan quản lý tại địa phương, cơ quan quản lý nhà nước
để theo dõi và tổng hợp theo quy định.
- Đổi mới phương pháp đào tạo
theo hình thức bắt tay chỉ việc, đào tạo thực hành là chính, đào tạo tại nơi sản
xuất. Tổ chức linh hoạt các hình thức đào tạo từ trực tiếp, sang trực tuyến,
đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn.
- Phối hợp với các địa phương tổ
chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Đẩy mạnh ký hợp đồng với
các đơn vị sử dụng lao động để tổ chức đào tạo nghề theo yêu cầu.
7. Đối với các doanh nghiệp,
hợp tác xã nông nghiệp
- Phối hợp với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tổ chức đào tạo giáo dục nghề nghiệp các trình độ sơ cấp, trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người
học, đáp ứng được nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ theo quy định của pháp luật.
- Cử người có đủ điều kiện tham
gia đào tạo, xây dựng danh mục ngành, nghề; tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;
chuẩn đầu ra; chương trình đào tạo; định mức kinh tế - kỹ thuật trong giáo dục
nghề nghiệp; tham gia hội đồng trường, hội đồng quản trị và hội đồng kỹ năng
ngành hoặc nghề phù hợp.
- Thông tin, báo cáo chính xác,
kịp thời về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu tuyển
dụng lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh. Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả, theo đúng quy định, trường hợp gặp khó khăn vướng mắc gửi phản ánh về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
+ Phòng Khoa giáo - Văn xã;
+ Phòng Kinh tế - Tổng hợp;
- Lưu: VT, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|