BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 09 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN
TẢI BẰNG XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ
chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
36/2020/TT-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định
kỳ trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2020.
2. Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT
ngày 01 tháng 2 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm
2021.
3. Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm
2022.
4. Thông tư số
05/2023/TT-BGTVT ngày 27 tháng 04 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
5. Thông tư số
18/2024/TT-BGTVT ngày 31 tháng 05 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận
tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Vận tải và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.[1]
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các từ ngữ sau:
Đơn vị kinh doanh vận tải; Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Tuyến cố định; Kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định; Kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe buýt theo tuyến cố định; Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi; Kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định; Kinh doanh vận
tải khách du lịch bằng xe ô tô; Vận tải trung chuyển hành khách; Trọng tải
thiết kế của xe ô tô; Trọng tải được phép chở của xe ô tô; Bến xe ô tô khách
(bến xe khách); Bến xe ô tô hàng (bến xe hàng); Trạm dừng nghỉ; Giờ xuất bến
của từng chuyến xe; Hành trình chạy xe; Lịch trình chạy xe; Biểu đồ chạy xe;
Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải; Trực tiếp điều hành phương tiện,
người lái xe thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi tắt là Nghị định số
10/2020/NĐ-CP).
2. Điểm dừng đón, trả
khách (bao gồm cả điểm dừng xe buýt) là nơi dừng xe trên đường bộ dành cho xe ô
tô hoạt động theo tuyến cố định dừng để hành khách lên, xuống xe trên hành
trình chạy xe.
3. Dịch vụ trông, giữ
xe là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện dịch
vụ trông giữ xe và được thu tiền đối với dịch vụ đó.
4. Dịch vụ cứu hộ vận
tải đường bộ là hoạt động hỗ trợ phương tiện, tài sản trên phương tiện vận tải
đường bộ khi gặp tai nạn, sự cố.
5. Bãi đỗ xe là công
trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ dùng để đỗ phương tiện giao
thông đường bộ.
6. Nơi đỗ xe của đơn
vị kinh doanh vận tải là vị trí thuộc sở hữu của đơn vị hoặc đi thuê hoặc hợp
tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân để đỗ xe phù hợp với quy mô của đơn vị
mình, bảo đảm các yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh
môi trường.
7. Đại lý vận tải là
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân được đơn vị kinh
doanh vận tải ủy quyền thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình vận
tải (trừ công đoạn trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe vận chuyển
hành khách, hàng hóa; quyết định giá cước vận tải).
8. Giao nhiệm vụ cho lái
xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải để tiếp nhận yêu cầu vận chuyển của khách hàng, lựa chọn
phương tiện, lái xe phù hợp, chuyển thông tin về yêu cầu vận chuyển cho người lái
xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
9. Giao nhiệm vụ cho lái
xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Hợp đồng vận chuyển
theo quy định là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Hợp đồng vận chuyển để giao
nhiệm vụ cho người lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
10. Giao nhiệm vụ cho
lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Lệnh vận chuyển
là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Lệnh vận chuyển để giao nhiệm vụ cho người
lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
11. Giao nhiệm vụ cho
lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Giấy vận tải
(Giấy vận chuyển) là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
để giao nhiệm vụ cho người lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận
chuyển.
12. Quyết định giá
cước vận tải là việc đơn vị kinh doanh vận tải xác định giá cước vận tải để
thông tin cho khách hàng hoặc trực tiếp thoả thuận với khách hàng để thống nhất
mức giá trước khi thực hiện vận chuyển.
13. Người có trình độ
chuyên môn về vận tải là người có chứng chỉ sơ cấp chuyên ngành vận tải hoặc có
bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành vận tải trở lên.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VỀ XÂY DỰNG, THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ
NHIỆM VỤ CỦA BỘ PHẬN QUẢN LÝ, THEO DÕI CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 4. Quy định chi
tiết về quy trình bảo đảm an toàn giao thông
Quy trình đảm bảo an
toàn giao thông phải đảm bảo theo trình tự các bước và nội dung tối thiểu như
sau:
1. Trước khi giao nhiệm
vụ vận chuyển mới cho người lái xe, Bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn
giao thông tại các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, xe công-ten-nơ hoặc cán bộ được
phân công theo dõi an toàn giao thông tại các đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng, du lịch, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa (sau đây gọi
chung là Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông) phải thực hiện các nhiệm
vụ:
a) Hàng ngày, tổng hợp,
phân tích các dữ liệu về hoạt động của từng phương tiện trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ vận chuyển thông qua thiết bị giám sát hành trình và qua các biện
pháp quản lý khác của đơn vị để chấn chỉnh, nhắc nhở và xử lý các trường hợp vi
phạm;
b) Tiếp nhận và giải
quyết các đề xuất, phản ánh của người lái xe về các vấn đề liên quan đến an
toàn giao thông;
c) Phối hợp với các
bộ phận khác của đơn vị để tập hợp các yêu cầu vận chuyển của khách hàng, tìm
hiểu và nắm bắt các điều kiện về tuyến đường vận chuyển và các nội dung khác có
liên quan đến an toàn giao thông;
d) Phối hợp với Bộ
phận khác của đơn vị để bố trí xe và người lái xe thực hiện nhiệm vụ vận chuyển
đảm bảo thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, thời
gian nghỉ ngơi của người lái xe theo đúng quy định của Luật Giao thông đường
bộ; không sử dụng xe ô tô khách có giường nằm hai tầng để hoạt động trên các
tuyến đường cấp V và cấp VI miền núi.
2. Trước khi thực
hiện nhiệm vụ vận chuyển, người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh
nghiệp, hợp tác xã (sau đây viết tắt là người điều hành vận tải) hoặc cán bộ
quản lý của đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe phải thực hiện các nội
dung công việc như sau (riêng đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe taxi
thực hiện theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị):
a) Kiểm tra giấy phép
người lái xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
giấy chứng nhận đăng ký xe; lệnh vận chuyển đối với hoạt động vận chuyển khách
theo tuyến cố định, xe buýt; hợp đồng vận tải đối với hoạt động vận chuyển khách
theo hợp đồng, du lịch; giấy vận tải (giấy vận chuyển) đối với hoạt động vận
tải hàng hóa; các giấy tờ khác theo yêu cầu quản lý của đơn vị;
b) Thông báo trực
tiếp hoặc qua phần mềm của đơn vị kinh doanh vận tải cho người lái xe các yêu
cầu vận chuyển của khách hàng và các nội dung cần lưu ý để đảm bảo an toàn giao
thông (nếu có);
c) Kiểm tra nồng độ
cồn, chất ma túy đối với người lái xe (nếu đơn vị có trang bị thiết bị, dụng cụ
kiểm tra).
3. Sau khi được giao
nhiệm vụ và trước khi cho xe khởi hành, người lái xe được giao nhiệm vụ vận
chuyển phải thực hiện kiểm tra đảm bảo tình trạng an toàn kỹ thuật của phương
tiện (riêng đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm
tra theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị) tối thiểu các nội dung chính
gồm: kiểm tra thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với những
xe bắt buộc phải lắp theo quy định) đảm bảo tình trạng hoạt động tốt; kiểm tra
hệ thống lái; kiểm tra các bánh xe; kiểm tra hệ thống phanh; hệ thống đèn, còi;
thông tin niêm yết trên xe.
4. Trước khi cho xe
khởi hành thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, người lái xe nhận nhiệm vụ phải sử
dụng thẻ nhận dạng người lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ
của thiết bị giám sát hành trình của xe.
5. Khi xe đang hoạt
động trên đường
a) Bộ phận (cán bộ)
quản lý an toàn giao thông hoặc người điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do
đơn vị phân công phải thực hiện các nhiệm vụ: theo dõi quá trình hoạt động của
phương tiện và người lái xe trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển
qua thiết bị giám sát hành trình; thực hiện nhắc nhở ngay đối với người lái xe
khi phát hiện xe chạy quá tốc độ, quá thời gian người lái xe liên tục, quá thời
gian làm việc trong ngày, hoạt động sai hành trình vận chuyển, thiết bị giám
sát hành trình không có tín hiệu và các nguy cơ gây mất an toàn giao thông
khác; tiếp nhận và đưa ra phương án xử lý khi xảy ra các sự cố gây mất an toàn
giao thông. Các thông tin về việc chấn chỉnh, nhắc nhở khi người lái xe vi phạm
phải được ghi chép hoặc cập nhật vào phần mềm của đơn vị để theo dõi;
b) Người lái xe phải
chấp hành nghiêm các quy định về an toàn giao thông trong quá trình điều khiển
phương tiện để vận chuyển hành khách, hàng hóa, chấp hành quy định về thời gian
người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày của người lái xe, quy định
về tốc độ, hành trình chạy xe, thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với
loại phương tiện phải lắp) đảm bảo luôn hoạt động; báo cáo ngay thời gian, địa điểm
và nguyên nhân khi xảy ra sự cố mất an toàn giao thông để đơn vị có biện pháp
xử lý kịp thời.
6. Khi người lái xe
kết thúc nhiệm vụ được giao hoặc kết thúc ca làm việc a) Bộ phận (cán bộ) quản
lý an toàn giao thông hoặc người điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do đơn
vị phân công phải thực hiện các nhiệm vụ: thống kê quãng đường phương tiện đã
thực hiện làm căn cứ lập kế hoạch và thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa phương
tiện đảm bảo theo đúng chu kỳ bảo dưỡng định kỳ; thống kê và theo dõi kết quả
bảo dưỡng, sửa chữa của từng phương tiện; thống kê các lỗi vi phạm về tốc độ xe
chạy, vi phạm về thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong
ngày, hoạt động sai hành trình vận chuyển, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình bị gián đoạn; báo cáo lãnh đạo đơn vị xử lý theo quy chế; tổng hợp các sự
cố mất an toàn giao thông trong quá trình xe hoạt động kinh doanh vận tải trên
đường;
b) Người lái xe phải
thực hiện các nhiệm vụ: phải sử dụng thẻ nhận dạng người lái xe của mình để
đăng xuất thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe;
sau khi kết thúc hành trình hoặc kết thúc ca làm việc, trước khi rời khỏi xe,
người lái xe phải kiểm tra khoang hành khách để bảo đảm không còn hành khách ở
trên xe (áp dụng đối với xe kinh doanh vận tải hành khách).
7. Theo định kỳ tháng,
quý, năm, Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông phải thực hiện các nhiệm
vụ:
a) Thống kê số vụ,
nguyên nhân, mức độ tai nạn giao thông đã xảy ra của từng người lái xe và của
toàn đơn vị;
b) Xây dựng và thực
hiện phương án xử lý khi xảy ra sự cố gây mất an toàn giao thông trong quá
trình kinh doanh vận tải;
c) Tổ chức đánh giá,
rút kinh nghiệm đối với toàn bộ người lái xe của đơn vị sau khi xảy ra tai nạn
giao thông từ nghiêm trọng trở lên trong quá trình kinh doanh vận tải;
d) Phối hợp với các bộ
phận nghiệp vụ của đơn vị để tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao
thông cho toàn bộ người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) của đơn vị
theo quy định;
đ) Lưu trữ hồ sơ, sổ
sách ghi chép bằng bản giấy hoặc lưu trên phần mềm kết quả thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này. Thời
gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.
Điều 5. Thực hiện quy
trình đảm bảo an toàn giao thông đối với đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh
vận tải (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô) được lựa
chọn thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại điểm a
hoặc điểm b dưới đây:
a) Áp dụng, thực hiện
đúng, đầy đủ nội dung theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 39001:2014 về Hệ thống quản lý
an toàn giao thông đường bộ - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng và phải đảm bảo
phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
và quy định tại Điều 4 của Thông tư này;
b) Xây dựng và thực
hiện đúng, đầy đủ quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định tại khoản 1,
điểm a khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Trường hợp chủ hộ
kinh doanh vận tải đồng thời là người lái xe điều khiển phương tiện tham gia hoạt
động kinh doanh vận tải thì thực hiện các nhiệm vụ quy định tại: điểm
c, điểm d khoản 1; điểm a khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm b khoản 5; khoản 6; điểm
đ khoản 7 Điều 4 của Thông tư này.
Điều 6. Quy định chi
tiết về xây dựng, thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông áp dụng đối
với bến xe khách, bến xe hàng
Bến xe khách, bến xe
hàng phải xây dựng và thực hiện đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông
theo trình tự các bước như sau:
1. Công việc thực
hiện khi xe vào bến
Nhân viên bến xe và
người lái xe phải thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra, xác định
phương tiện đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động vận tải tại bến và
xác nhận xe đến bến (áp dụng đối với bến xe khách);
b) Hướng dẫn người
lái xe đưa xe vào đúng vị trí trả khách, trả hàng; cập nhật thông tin vào phần
mềm quản lý bến xe theo quy định;
c) Hướng dẫn người
lái xe đưa xe vào đúng vị trí dừng đỗ theo quy định tại bến.
2. Công việc thực
hiện trước khi xe vào vị trí đón khách (xếp hàng)
Trước khi cho phép xe
vào vị trí đón khách, xếp hàng, nhân viên bến xe phải thực hiện kiểm tra và ghi
chép vào sổ theo dõi xe ra, vào bến hoặc cập nhật vào phần mềm quản lý bến xe
các nội dung sau:
a) Kiểm tra xe ô tô
gồm: giấy đăng ký xe; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực; phù hiệu dán trên kính xe còn hiệu
lực và theo đúng quy định; có dữ liệu vị trí của xe tại bến xe trên hệ thống Hệ
thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của
Cục Đường bộ Việt Nam[2], camera (đối với loại xe yêu cầu bắt
buộc phải lắp theo quy định) có hoạt động; bình chữa cháy; dụng cụ thoát hiểm
(nếu có);
b) Kiểm tra người lái
xe ô tô gồm: số lượng người lái xe kèm giấy phép người lái xe; thẻ tên, đồng
phục (nếu có); lệnh vận chuyển hoặc giấy vận tải (giấy vận chuyển);
c) Kiểm tra nội dung
đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải đã đăng ký với cơ quan quản lý tuyến, kiểm
tra việc niêm yết giá vé (áp dụng đối với bến xe khách); kiểm tra việc niêm yết
các thông tin trên xe đảm bảo đầy đủ và theo đúng quy định;
d) Kiểm tra thông tin
về biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), người lái xe phải đúng thông tin ghi
trên lệnh vận chuyển, trên hợp đồng vận chuyển hoặc giấy vận tải (giấy vận chuyển)
theo quy định; kiểm tra người lái xe đảm bảo không sử dụng rượu bia, chất ma
túy (trường hợp đơn vị có thiết bị, dụng cụ kiểm tra). Đối với bến xe hàng còn
phải kiểm tra thông tin về giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy
định trong trường hợp xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm;
Khi nhân viên bến xe
thực hiện kiểm tra phát hiện trường hợp cơ quan chức năng thu giữ giấy tờ của
xe hoặc của người lái xe khi đang thực hiện lượt đi bị cơ quan chức năng thu
giữ để xử lý vi phạm thì người lái xe được phép điều khiển phương tiện để hoạt
động đến hết lượt về liền kề tiếp theo trên lệnh vận chuyển.
3. Công việc thực
hiện khi xe vào vị trí đón khách, xếp hàng
a) Sau khi nhân viên bến
xe hoàn thành việc kiểm tra các nội dung tại khoản 2 Điều này:
Trường hợp có nội
dung kiểm tra không đảm bảo yêu cầu, thì tùy theo mức độ của từng hạng mục để
yêu cầu đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe thực hiện khắc phục ngay hoặc
bố trí xe hoặc người lái xe khác thay thế;
Trường hợp tất cả các
nội dung kiểm tra đều đạt yêu cầu, nhân viên bến xe hướng dẫn người lái xe cho
xe vào vị trí đón khách, xếp hàng theo thời gian quy định và thực hiện các công
việc tiếp theo tại các điểm b và điểm c khoản này;
b) Đối với bến xe
khách: thực hiện việc bán vé cho hành khách đi xe nếu đơn vị vận tải ủy thác
cho bến xe khách bán vé; giám sát quá trình xếp khách và hành lý lên xe trong khu
vực bến để kịp thời phát hiện, ngăn chặn việc vận chuyển hàng cấm, hàng dễ
cháy, nổ, động vật sống trên xe khách; đảm bảo việc xếp hàng hóa ký gửi trên xe
được thực hiện đúng quy định và không xếp hàng hóa ký gửi trên khoang hành
khách; đảm bảo trên xe không xếp quá số lượng người được phép chở; hành khách
đi xe đều phải có vé và được sắp xếp đúng chỗ theo số ghi trên vé;
c) Đối với bến xe
hàng: thực hiện việc giám sát quá trình xếp hàng và hành lý lên xe trong khu
vực bến để kịp thời phát hiện, ngăn chặn việc vận chuyển hàng cấm vận chuyển;
đảm bảo việc xếp hàng hóa trên xe được thực hiện đúng quy định. Khuyến khích
các bến xe hàng trang bị các thiết bị kỹ thuật để phát hiện hàng cấm vận chuyển
trong khu vực bến xe; xếp hàng hóa trên xe đảm bảo không vượt quá khối lượng
hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; yêu cầu người xếp
hàng ký xác nhận vào giấy vận tải (giấy vận chuyển) sau khi xếp hàng hóa lên
xe;
d) Giám sát hoạt động
của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe.
4. Các công việc giải
quyết cho xe xuất bến.
Trước khi cho xe xuất
bến, nhân viên bến xe và người lái xe thực hiện các công việc sau:
a) Đối với bến xe
khách: xác định tổng số vé đã bán được (trừ trường hợp đơn vị vận tải tự bán
vé), người lái xe thực hiện việc thanh toán các khoản dịch vụ (trừ trường hợp
thanh toán khác theo hợp đồng dịch vụ giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị
quản lý, khai thác bến xe) và cùng với nhân viên bến xe ký xác nhận, bàn giao
các giấy tờ theo quy định. Kiểm tra và ký xác nhận các thông tin trên lệnh vận
chuyển;
b) Đối với bến xe
hàng: xác định khối lượng hàng hóa, loại hàng hóa đã xếp lên xe, người lái xe
thực hiện việc thanh toán các khoản dịch vụ (trừ trường hợp thanh toán khác
theo hợp đồng dịch vụ giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị quản lý, khai
thác bến xe) và cùng với nhân viên bến xe ký xác nhận, bàn giao các giấy tờ
theo quy định. Kiểm tra và ký xác nhận các thông tin trên giấy vận tải (giấy
vận chuyển);
c) Nhân viên bến xe
chịu trách nhiệm ghi chép, xác nhận việc người lái xe đã thực hiện đầy đủ các
thủ tục quy định cho xe xuất bến. Cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý bến
xe khi xe xuất bến theo quy định; tổng hợp những trường hợp không cho xe xuất
bến theo quy định và tình hình an toàn giao thông tại bến xe.
d)[3] Cho xe
xuất bến đúng thời gian biểu đồ chạy xe đã được cơ quan quản lý tuyến công bố.
5. Lộ trình áp dụng
quy trình bảo đảm an toàn giao thông đối với bến xe
a) Đối với bến xe
khách từ loại 1 đến loại 4 áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành;
b) Đối với các loại
bến xe khách còn lại và bến xe hàng áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Điều 7. Nhiệm vụ của
Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
1. Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Kiểm tra, theo dõi
các điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; đôn
đốc, theo dõi việc thực hiện chế độ kiểm định kỹ thuật và bảo dưỡng, sửa chữa
phương tiện; kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình trạng kỹ thuật phương tiện.
3. Quản lý, theo dõi
các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe, thông tin hình
ảnh từ camera lắp trên xe để kịp thời cảnh báo và ngăn chặn các hành vi vi
phạm; sử dụng thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, thông tin
hình ảnh từ camera lắp trên xe phục vụ cho hoạt động quản lý của đơn vị và cung
cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền những thông tin bắt buộc của từng xe ô
tô khi có yêu cầu; theo dõi, đề xuất sửa chữa, thay thế kịp thời hư hỏng của
thiết bị giám sát hành trình, của camera lắp trên xe; định kỳ tháng, quý, năm
lập báo cáo các hành vi vi phạm của đội ngũ người lái xe thuộc đơn vị.
Chương
III
QUY
ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DỮ LIỆU HÌNH ẢNH TỪ CAMERA LẮP TRÊN XE Ô
TÔ KINH DOANH VẬN TẢI
Điều 8. Quy định về
quản lý dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô[4]
1. Đơn vị kinh doanh
vận tải thực hiện lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản
2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và đảm bảo các yêu
cầu tối thiểu sau:
a) Dữ liệu lưu trữ
tại camera lắp trên xe dưới định dạng video theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc
H.265) và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: biển số đăng ký xe (biển kiểm
soát xe), vị trí (tọa độ), thời gian; video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của
camera với khung hình tối thiểu 10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là
720p. Hình ảnh tại camera phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng
(bao gồm cả vào ban đêm);
b) Dữ liệu từ camera
truyền về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải, máy chủ của Cục Đường bộ Việt
Nam[5]
dưới định dạng ảnh theo chuẩn .JPG và phải có độ phân giải tối thiểu là 640x480
pixel. Trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, dữ liệu từ camera phải được gửi lại
đầy đủ, chính xác theo quy định về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động
trở lại;
c) Các dữ liệu được
ghi và lưu trữ tại camera lắp trên xe và tại máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải
phải đảm bảo không bị xoá, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo
quy định.
2. Đơn vị kinh doanh
vận tải quyết định vị trí, số lượng camera lắp đặt trên xe ô tô thuộc đơn vị
mình bảo đảm quan sát được toàn bộ hình ảnh người lái xe đang làm việc, khoang hành
khách và các cửa lên xuống của xe. Đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết hướng dẫn
việc trích xuất dữ liệu từ camera ở vị trí dễ quan sát để người lái xe theo
dõi, các thông tin niêm yết gồm:
a) Số điện thoại, địa
chỉ liên hệ đơn vị lắp đặt camera lắp trên xe;
b) Trạng thái hoạt
động, truyền dữ liệu của thiết bị thông qua tín hiệu hoặc báo hiệu;
c) Thao tác kết nối
camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị chuyên dụng để đọc, trích xuất dữ
liệu.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ
thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình
hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của
camera lắp trên xe ô tô.
Điều 9. Quy định về
cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô
1. Dữ liệu hình ảnh
từ camera lắp trên xe phải được truyền về máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[6]
trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ của đơn vị kinh
doanh vận tải nhận được dữ liệu. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn thì cho
phép gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động
bình thường.
2. Dữ liệu cung cấp
được chia thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu hình ảnh từ
camera lắp trên xe.
a) Dữ liệu định danh
bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy
phép kinh doanh vận tải); biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe
(số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại
hình kinh doanh; họ và tên người lái xe, số giấy phép người lái xe. Dữ liệu
định danh này phải được gắn kết với dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe;
b) Dữ liệu hình ảnh
từ camera lắp trên xe phải được cập nhật liên tục theo trình tự thời gian và kèm
theo các thông tin tối thiểu gồm: số giấy phép người lái xe, biển số đăng ký xe
(biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ GPS) của xe và thời gian.
3. Cấu trúc thông tin
kèm theo dữ liệu hình ảnh từ camera như sau:
a) Số giấy phép người
lái xe là số ghi trên giấy phép người lái xe của người đang điều khiển xe;
b) Biển số đăng ký xe
(biển kiểm soát xe): viết liền, không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không có
ký tự đặc biệt. Ví dụ: 30E00555;
c) Vị trí (Toạ độ)
của xe: Decimal Degree, WGS84 (kinh độ, vĩ độ);
d) Thời gian:
Unix-time theo múi giờ Việt Nam.
4. Giao thức truyền
dữ liệu do Cục Đường bộ Việt Nam[7] công bố.
5. Máy chủ của đơn vị
truyền dữ liệu và máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[8] phải
được đồng bộ với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time
Protocol).
Điều
10. Quy định về khai thác, sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô
1. Việc khai thác dữ
liệu từ camera lắp trên xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin và pháp luật khác có liên quan.
2. Thông tin, dữ liệu
từ camera lắp trên xe được sử dụng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao
thông vận tải, quản lý hoạt động của người lái xe và phương tiện của đơn vị
kinh doanh vận tải, cung cấp cho cơ quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng
Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngành
giao thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam[9], Sở
Giao thông vận tải) để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật và công tác khác để bảo đảm an ninh trật tự,
an toàn giao thông.
3. Thông tin, dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu từ camera trên môi trường mạng được đảm bảo an toàn theo
quy định của pháp luật an toàn thông tin và pháp luật khác có liên quan.
4. Các cơ quan, đơn
vị được cấp tài khoản truy cập vào phần mềm dữ liệu hình ảnh từ camera của Cục
Đường bộ Việt Nam[10] phải thực hiện bảo mật tài khoản,
bảo mật thông tin theo quy định và khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ công
tác quản lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
5.[11] Sở
Giao thông vận tải khai thác, sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Cục Đường bộ
Việt Nam để phục vụ công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải; thông báo
đến Cục Đường bộ Việt Nam đối với các trường hợp dữ liệu có bất thường hoặc cần
kiểm tra lại thông tin.
Điều
11. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam[12]
1. Trang bị, quản lý,
nâng cấp và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền dữ liệu để tiếp
nhận, lưu trữ và khai thác sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe theo
quy định xong trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Cung cấp tài khoản
truyền dữ liệu cho các đơn vị kinh doanh vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ
do đơn vị kinh doanh vận tải thuê hoặc ủy quyền.
3. Xây dựng giao thức
để các đơn vị thực hiện việc truyền dữ liệu về Cục Đường bộ Việt Nam[13].
4. Khai thác, sử dụng
dữ liệu hình ảnh từ camera trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam[14]
phục vụ công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong
hoạt động vận tải trên phạm vi toàn quốc.
5. Cung cấp tài khoản
truy cập vào phần mềm dữ liệu hình ảnh từ camera cho Bộ Giao thông vận tải, Cục
Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Sở Giao thông vận tải để phục vụ công tác quản lý nhà nước,
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và công tác khác
để bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông.
6. Bố trí cán bộ theo
dõi, vận hành phần mềm, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục trong quá trình
khai thác và sử dụng.
7. Lưu trữ 03 năm các
dữ liệu tổng hợp về lỗi vi phạm của phương tiện, người lái xe trên phần mềm của
Cục Đường bộ Việt Nam[15]; bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu
trên phần mềm.
8. Yêu cầu các Sở
Giao thông vận tải xử lý vi phạm của người lái xe, đơn vị kinh doanh vận tải
trên địa bàn.
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1.[16]Theo
dõi, khai thác và sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam hoặc
của các đơn vị kinh doanh vận tải tại địa phương để phục vụ công tác quản lý
nhà nước, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận
tải trên địa bàn.
2. Kiểm tra, cập
nhật, đối chiếu thông tin đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu do các đơn vị
kinh doanh vận tải truyền về Cục Đường bộ Việt Nam[17], bao
gồm: tên Sở Giao thông vận tải; tên đơn vị kinh doanh vận tải; biển số đăng ký
xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở
cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh và số lượng phương tiện
thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định.
3. Yêu cầu đơn vị
kinh doanh vận tải thuộc địa phương quản lý tiến hành xử lý các hành vi vi phạm
của người lái xe.
4.[18] Bảo
mật tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và thông tin dữ liệu khai thác trên phần
mềm của Cục Đường bộ Việt Nam theo quy định.
Điều
13. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải
1. Thực hiện quy định
tại khoản 5 Điều 34 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Trang bị, quản lý
và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu
phải đảm bảo kết nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ
liệu của Cục Đường bộ Việt Nam[19].
3. Truyền dẫn chính
xác, đầy đủ và kịp thời các dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 9 của Thông tư này về máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[20].
4. Bố trí cán bộ để
theo dõi, khai thác dữ liệu trên phần mềm xử lý dữ liệu hình ảnh từ camera của
đơn vị để phục vụ công tác quản lý, điều hành, nhắc nhở, chấn chỉnh và xử lý
các trường hợp vi phạm; kiểm tra tính chính xác các thông tin về biển số đăng
ký xe (biển kiểm soát xe), trọng tải xe (sức chứa) (số chỗ hoặc khối lượng hàng
chuyên chở cho phép tham gia giao thông), số giấy phép người lái xe, loại hình
kinh doanh của các xe thuộc đơn vị quản lý.
5. Xử lý trách nhiệm
quản lý, theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu đối với các cá nhân, bộ phận liên
quan theo quy định; xử lý kịp thời người lái xe vi phạm theo nội quy, quy chế
của đơn vị.
6. Đơn vị kinh doanh
vận tải trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông
qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Chương
IV
KINH
DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
Mục
1. YÊU CẦU CHUNG
Điều
14. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
1. Thực hiện quy định
tại Điều 34 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Quản lý và sử dụng
xe ô tô kinh doanh vận tải
a) Xây dựng và thực
hiện kế hoạch về bảo dưỡng kỹ thuật (sau đây gọi chung là bảo dưỡng) và sửa
chữa phương tiện để đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo
quy định tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ;
b) Lập, cập nhật đầy
đủ quá trình hoạt động của phương tiện vào lý lịch phương tiện hoặc phần mềm
quản lý phương tiện của đơn vị với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kết nối, cập nhật
dữ liệu lý lịch phương tiện thông qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam[21])
theo lộ trình quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP;
d) Sử dụng xe ô tô
tham gia kinh doanh vận tải đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 11
và Điều 13 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
3. Quản lý người lái
xe kinh doanh vận tải
a) Sử dụng người lái
xe để điều khiển xe khách có giường nằm hai tầng đảm bảo có kinh nghiệm theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
b) Lập, cập nhật đầy
đủ quá trình hoạt động của lái xe vào lý lịch hành nghề người lái xe hoặc phần
mềm quản lý lái xe với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kết nối, cập nhật
dữ liệu lý lịch hành nghề người lái xe thông qua phần mềm quản lý hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt
Nam[22]) theo lộ trình quy định tại điểm d khoản
3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
d) Đảm bảo việc người
lái xe thực hiện đúng quy định về thời gian làm việc trong ngày, thời gian
người lái xe liên tục và thời gian nghỉ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
4. Trực tiếp điều
hành phương tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hành
khách theo một trong các hình thức sau:
a) Thông qua phần mềm
ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thông qua Lệnh vận
chuyển;
c) Thông qua Hợp đồng
vận chuyển.
5. Quyết định giá
cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.
6. Xây dựng hoặc áp
dụng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách
bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi phải xây dựng hoặc áp dụng tiêu
chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Cục Đường bộ Việt Nam[23]
ban hành. Trường hợp tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do đơn vị xây dựng phải ghi
rõ tương đương hạng nào của tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành
khách do Cục Đường bộ Việt Nam[24] ban hành;
b) Doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định trước khi tham gia khai
thác tuyến hoặc khi có thay đổi chất lượng dịch vụ phải gửi thông báo mức chất
lượng dịch vụ trên tuyến đến bến xe hai đầu tuyến.
7. Lưu trữ hồ sơ, tài
liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn
vị để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.
Điều
15. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của
xe
1. Thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô phải được hợp quy, đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ,
liên tục về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải chủ quản hoặc đơn vị cung cấp
dịch vụ xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình các thông tin bắt buộc
gồm: hành trình, tốc độ, thời gian người lái xe liên tục.
2. Trách nhiệm của
đơn vị kinh doanh vận tải
a) Lắp đặt thiết bị
giám sát hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định;
b) Duy trì tình trạng
kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các
thông tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá
trình phương tiện tham gia giao thông;
c) Cung cấp tên đăng
nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình của các xe thuộc đơn vị cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển
hiệu;
d) Bố trí cán bộ thực
hiện theo dõi, giám sát hoạt động của phương tiện qua thiết bị giám sát hành
trình trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải của phương tiện; thực
hiện cảnh báo, xử lý người lái xe khi có vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn
vị;
đ) Cập nhật, lưu trữ
có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 năm.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải và người lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 12 của Nghị
định số 10/2020/NĐ-CP.
Điều
16. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe,
nhân viên phục vụ trên xe
1. Đối tượng tập
huấn: người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
2. Nội dung tập huấn:
theo chương trình khung của Bộ Giao thông vận tải.
3. Thời điểm tập huấn
a) Trước khi tham gia
hoạt động kinh doanh vận tải;
b) Định kỳ không quá
03 năm, kể từ lần tập huấn trước đó.
4. Cán bộ tập huấn
bao gồm:
a) Giáo viên chuyên
ngành vận tải của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận
tải đường bộ; người có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên;
b) Người có trình độ cao
đẳng, đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều
hành vận tải đường bộ.
5. Đơn vị kinh doanh
vận tải chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao
thông cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo đúng các
nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Trong quá trình tổ
chức tập huấn đơn vị kinh doanh vận tải được phối hợp với đơn vị vận tải khác,
Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam, hiệp hội vận tải ô tô địa phương, cơ sở đào tạo
người lái xe ô tô, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan
ngang bộ, các trường đào tạo từ trung cấp trở lên (các trường có chuyên ngành
vận tải) để tổ chức tập huấn cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
c) Trước khi tổ chức
tập huấn, đơn vị tổ chức tập huấn thông báo đến Sở Giao thông vận tải địa
phương về kế hoạch tập huấn, địa điểm, danh sách cán bộ tập huấn và danh sách
học viên tham dự tập huấn để kiểm tra, giám sát;
d) Cấp Giấy chứng
nhận đối với những người đã hoàn thành tập huấn theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; lưu hồ sơ
chương trình tập huấn và kết quả tập huấn tối thiểu trong 03 năm.
6. Sở Giao thông vận
tải
a) Cử cán bộ giám sát
trực tiếp hoặc giám sát thông qua camera theo dõi trực tuyến việc tập huấn của
đơn vị tổ chức;
b) Không công nhận
kết quả đã tập huấn và yêu cầu đơn vị tổ chức tập huấn phải thực hiện tập huấn
lại theo đúng quy định đối với các trường hợp đơn vị tổ chức tập huấn không
thông báo đến Sở Giao thông vận tải theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này
hoặc không đảm bảo yêu cầu tại điểm a khoản 5 Điều này.
Mục
2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều
17. Tiêu chí thiết lập tuyến
1. Có hệ thống đường
bộ được công bố khai thác trên toàn bộ hành trình.
2. Có bến xe nơi đi,
bến xe nơi đến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố đưa vào khai thác.
3. Mã số tuyến vận
tải hành khách cố định
a) Tuyến vận tải hành
khách cố định liên tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố
đi, nơi đến; mã số bến xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ
tự: tỉnh, thành phố có mã số nhỏ đứng trước tỉnh, thành phố có mã số lớn; bến
xe khách của tỉnh, thành phố có mã số nhỏ đứng trước bến xe khách của tỉnh,
thành phố có mã số lớn. Trường hợp tuyến có nhiều hành trình khác nhau thì bổ
sung thêm ký tự trong bảng chữ cái Tiếng Việt (A, B, C) vào cuối của dãy số;
b) Tuyến vận tải hành
khách cố định nội tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố;
mã số bến xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ tự: mã số
tỉnh, thành phố; bến xe khách có mã số nhỏ; bến xe khách có mã số lớn. Trường
hợp tuyến có nhiều hành trình khác nhau thì bổ sung thêm ký tự trong bảng chữ
cái Tiếng Việt (A, B, C) vào cuối của dãy số.
Điều
18. Hướng dẫn về tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố
định
1. Tiêu chí của điểm
dừng đón, trả khách
a) Điểm dừng đón, trả
khách chỉ được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho
hành khách lên, xuống xe;
b) Có đủ diện tích để
xe dừng đón, trả khách bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông
trên đường;
c) Điểm dừng đón, trả
khách sử dụng bằng Biển chỉ dẫn (Biển số I.434a) áp dụng cho tuyến cố định theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số QCVN 41:2019/BGTVT ban hành
kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
d) Khoảng cách tối
thiểu giữa 02 điểm dừng đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm dừng đón, trả
khách với trạm dừng nghỉ hoặc với bến xe hai đầu tuyến do Sở Giao thông vận tải
căn cứ tình hình thực tế và việc tổ chức giao thông của địa phương mình để xác
định.
2. Tổ chức, quản lý điểm
dừng đón, trả khách
a) Điểm dừng đón, trả
khách chỉ phục vụ các xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách;
không sử dụng cho hoạt động khác;
b) Tại điểm dừng đón,
trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được dừng
tối đa không quá 03 phút;
c) Sở Giao thông vận tải
địa phương xác định vị trí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định (đối với các
tuyến quốc lộ phải thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; đối
với các tuyến đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố) quản lý phải thống
nhất với Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố)) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
d) Sở Giao thông vận
tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn
giao thông, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm dừng đón,
trả khách trên địa bàn địa phương;
đ) Điểm dừng đón, trả
khách được đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau: đối với các tuyến đường bộ xây
dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng, chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào thành một
hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng; đối với các tuyến đường bộ hiện đang khai
thác, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa hoặc từ nguồn
ngân sách nhà nước;
e) Sở Giao thông vận
tải ra văn bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác điểm
dừng đón, trả khách trên tuyến cố định.
Điều
19. Niêm yết thông tin
1. Niêm yết trên Trang
thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải các thông tin sau: danh mục các
tuyến trên địa bàn địa phương (sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố); danh
sách tuyến đang khai thác; tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động vận
chuyển trên từng tuyến trong một đơn vị thời gian và tổng số chuyến xe đã đăng
ký hoạt động; danh sách các đơn vị vận tải hiện đang hoạt động vận chuyển trên
tuyến; biểu đồ chạy xe theo tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của Sở
Giao thông vận tải.
2. Niêm yết tại bến
xe các thông tin sau: danh sách các tuyến, lịch xe xuất bến của các chuyến xe
đang hoạt động tại bến; danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên
từng tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải,
Sở Giao thông vận tải địa phương.
3.[25] Niêm
yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên
tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe
xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối
lượng hành lý miễn cước.
4. Niêm yết trên xe
a) Niêm yết ở phía
trên kính trước: tên bến xe nơi đi, tên bến xe nơi đến; chiều cao chữ tối thiểu
06 cm.
b)[26] Niêm
yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại
của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm,
chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;
c)[27] Niêm
yết ở trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê
khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành
kèm theo Thông tư này, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành
trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của
đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển
hiệu.
5. Trách nhiệm niêm
yết và cung cấp thông tin niêm yết:
a) Sở Giao thông vận tải
thực hiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bến xe thực hiện
niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy
thác bán vé theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Đơn vị kinh doanh
vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán
vé theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
d) Doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải cung cấp cho bến
xe liên quan các thông tin quy định phải niêm yết tại bến xe.
Điều
20. Quy định đối với xe vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Phải đáp ứng các quy
định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Được niêm yết
thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
3. Số lượng, chất
lượng, cách bố trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết
kế của xe và được đánh số thứ tự lớn dần từ phía trước đến phía sau xe.
4.[28] Trên
xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
5. Có phù hiệu “XE
TUYẾN CỐ ĐỊNH” theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban
hành kèm theo Thông tư này. Phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải
ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước
của xe.
6. Phía sau ghế ngồi
hoặc bên cạnh giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát
hiểm, các nội dung chính gồm: quy định dây an toàn phải được cài chặt trước khi
xe chạy và hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng
cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng
dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự
cố.
7. Trong cùng một
thời điểm, mỗi xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 tuyến vận tải hành
khách cố định, các tuyến này được phép nối tiếp nhau (có bến xe nơi đến của
tuyến đã kết thúc hành trình là bến xe nơi đi của tuyến tiếp theo).
Điều
21. Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách
1. Xe trung chuyển
phải đáp ứng các quy định tại khoản 9 Điều 3, khoản 5 Điều 4, khoản 1 Điều 12 và
điểm a khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP; niên hạn được tính theo
quy định về niên hạn của xe ô tô chở người quy định tại Nghị định số 95/NĐ-CP
ngày 30/10/2009 của Chính phủ.
2. Phải niêm yết ở
mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của
doanh nghiệp, hợp tác xã. Kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng
là 20 cm.
3. Phù hiệu cấp cho
xe trung chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều
22. Quy định về quản lý tuyến
1. Đối với tuyến nội
tỉnh: Sở Giao thông vận tải thực hiện các nội dung quản lý tuyến theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
2. Đối với tuyến liên
tỉnh: Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải đầu tuyến bên kia để thực hiện các nội dung quản lý tuyến theo
quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP và phối hợp Sở Giao
thông vận tải nơi phát sinh các vấn đề về quản lý vận tải, trật tự, an toàn
giao thông trên tuyến để xử lý.
3.[29] Sở
Giao thông vận tải sử dụng phần mềm của Bộ Giao thông vận tải để: thực hiện xây
dựng, điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh; thống nhất với
Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để xây dựng, điều chỉnh, bổ sung tuyến
vận tải khách cố định liên tỉnh và báo cáo về Cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp,
công bố.
Định kỳ trước ngày 30
tháng 4 hàng năm, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh; Cục Đường bộ
Việt Nam công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh.
4.[30] Sở
Giao thông vận tải (đối với tuyến nội tỉnh), Sở Giao thông vận tải hai đầu
tuyến (đối với tuyến liên tỉnh) công bố công khai trên Trang thông tin điện tử
của Sở các thông tin chi tiết của từng tuyến gồm: bến xe nơi đi, bến xe nơi
đến, hành trình; tổng số chuyến xe và giờ xuất bến của từng chuyến xe đã có đơn
vị tham gia khai thác và thời gian giãn cách tối thiểu giữa các chuyến xe liền
kề; công suất bến xe hai đầu tuyến.
5.[31] (được
bãi bỏ)
6. Trường hợp xảy ra
dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, bão lụt ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến cố định,
Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến thống nhất tạm thời điều chỉnh giảm số
chuyến xe thực tế hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến trong thời gian xảy ra
dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, bão lụt theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác
xã hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Báo cáo kết quả điều chỉnh về
Cục Đường bộ Việt Nam[32] để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông
vận tải.
Điều
23. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến
1. Bổ sung, thay thế
xe khai thác trên tuyến
Doanh nghiệp, hợp tác
xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc bổ
sung không làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế vào tuyến nào phải
được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” có ghi tên tuyến đó và phải đảm bảo các
yêu cầu về loại phương tiện tham gia khai thác tuyến đã đăng ký.
2. Thay thế xe đột
xuất
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã được sử dụng phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu “XE
TUYẾN CỐ ĐỊNH” để thay thế khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ thuật
hoặc tai nạn giao thông hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác. Trường hợp đơn
vị không bố trí được phương tiện thay thế, Sở Giao thông vận tải quyết định
việc điều động phương tiện của đơn vị khác trên tuyến để thay thế;
b) Xe thay thế đột
xuất phải có Lệnh vận chuyển của doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại
Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
24. Quy định về tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách
1. Hoạt động tăng
cường phương tiện để giải tỏa hành khách trên tuyến cố định thực hiện theo quy
định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
2. Xe hoạt động trên
các tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách
du lịch và xe buýt được sử dụng để tăng cường giải tỏa hành khách vào các dịp
Lễ, Tết và các kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao
đẳng; việc cấp phù hiệu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 của
Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
3. Sở Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch tăng cường phương
tiện giải tỏa hành khách (trong đó có danh sách phương tiện, người lái xe được điều
động) và tổ chức thực hiện. Thời gian ban hành kế hoạch tăng cường giải tỏa
hành khách đảm bảo trước các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao
đẳng tối thiểu 07 ngày.
4. Doanh nghiệp, hợp
tác xã đang khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với
bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến do doanh
nghiệp, hợp tác xã đang khai thác vào các ngày cuối tuần (thứ sáu, thứ bảy và
chủ nhật) có lượng khách tăng đột biến (trong đó có tổng số chuyến xe tăng cường
và ngày thực hiện). Thông báo phương án tăng cường phương tiện trên tuyến vào
các ngày cuối tuần đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến trước ngày 15 tháng
01 hàng năm để thực hiện.
5. Trong thời gian xe
được bố trí tăng cường, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến chủ trì, phối hợp với
Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, các bến xe liên quan và các đơn vị có
xe tăng cường thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý hoạt động của phương tiện,
người lái xe theo các quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách theo
tuyến cố định.
6. Khi tăng cường
phương tiện, bến xe khách đầu tuyến (lượt đi) chủ trì ghi thời gian xe chạy và
xác nhận vào Lệnh vận chuyển theo quy định, thông báo về chuyến xe tăng cường
cho bến xe khách đầu tuyến bên kia để bố trí thời gian thực hiện chuyến xe lượt
về. Bến xe khách đầu tuyến bên kia ghi thời gian và xác nhận chuyến xe lượt về
vào Lệnh vận chuyển theo quy định; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải đề nghị không thực hiện chuyến xe lượt về, bến xe khách chỉ thực
hiện xác nhận xe đến bến vào Lệnh vận chuyển theo quy định.
Điều
25. Quy định về Lệnh vận chuyển
1.[33] Lệnh
vận chuyển bằng bản giấy hoặc điện tử do doanh nghiệp, hợp tác xã tự phát hành
theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo
Thông tư này. Ngoài những nội dung bắt buộc quy định tại Phụ lục 6, doanh nghiệp, hợp tác xã được bổ sung
những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
Khi thực hiện chuyến
đi, lái xe mang theo Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc có thiết bị truy cập
được nội dung của Lệnh vận chuyển điện tử; xuất trình Lệnh vận chuyển bản giấy
hoặc bản điện tử khi lực lượng chức năng yêu cầu.
Việc cung cấp thông
tin trên Lệnh vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
51 của Thông tư này.
2. Doanh nghiệp, hợp
tác xã có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển;
lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 03 năm.
3. Bến xe khách có
trách nhiệm cập nhật vào phần mềm quản lý bến xe toàn quốc thông tin về lệnh
vận chuyển đã được đóng dấu xác nhận.
Điều
26. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định
1. Áp dụng các biện
pháp để tổ chức, thực hiện đúng, đầy đủ phương án khai thác tuyến vận tải hành
khách bằng xe ô tô đã đăng ký; xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm
bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông
tư này; có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy
định tại Điều 8, Điều 9, Điều 13, Điều 14,
Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.
3. Theo dõi, quản lý
việc sử dụng phù hiệu, Lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên Lệnh vận
chuyển và cấp cho người lái xe theo đúng các quy định về quản lý vận tải; lưu
trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
25 của Thông tư này.
4. Có trách nhiệm
thanh toán tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến
đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300
km trở xuống và ít nhất 04 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km;
thanh toán tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến
đi trước khi xe khởi hành ít nhất 01 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300
km trở xuống và ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.
5. Doanh nghiệp, hợp
tác xã khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi
theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin
về hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công
dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng; không được nhận
hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn. Việc bồi
thường hàng hóa ký gửi khi hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng
vận chuyển hoặc theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và người gửi
hàng.
6. Xây dựng quy định
nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu
có), thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị
quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
7. Có quyền từ chối
vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở
công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; hành khách có hình vi
gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; hành khách mang hàng
cấm hoặc hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.
8. Được sử dụng thiết
bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản
3 và khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
9. Không được chở quá
số người được phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham
gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe ô tô.
10. Không được sử
dụng xe có phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" để hoạt động kinh doanh vận
tải.
11. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP, quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định pháp luật khác
có liên quan.
Điều
27. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe tuyến cố
định
1. Đeo thẻ tên, mặc
đồng phục theo đúng mẫu của doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định; mang theo
Lệnh vận chuyển đối với chuyến xe đang khai thác.
2. Thực hiện đúng,
đầy đủ các nội dung đối với người lái xe tại quy trình đảm bảo an toàn giao
thông quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Thông tư này; thực
hiện đúng Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã cấp; đảm bảo an ninh,
trật tự trên xe; đón, trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, các điểm
dừng đón, trả khách và chạy đúng hành trình.
3. Không được chở quá
số người cho phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham
gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe ô tô; hành lý, hàng hóa ký gửi phải được xếp dàn đều trong
khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không
được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
Khi nhận hàng hóa ký gửi theo xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi
theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin
về hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công
dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng.
4. Có trách nhiệm đảm
bảo mọi hành khách trên xe đều có vé; hướng dẫn, sắp xếp cho hành khách ngồi,
nằm đúng chỗ theo vé, phổ biến các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách; bố
trí chỗ ngồi, nằm ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai
và trẻ em; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; có trách nhiệm sơ cứu hành
khách có biểu hiện đau ốm, sinh nở.
5. Có trách nhiệm yêu
cầu bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển trước khi xe
xuất bến và khi xe về bến.
6. Có trách nhiệm
chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
7. Có quyền từ chối
vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở
công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; hành khách có hình vi
gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; hành khách mang hàng
cấm hoặc hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.
8. Có trách nhiệm từ
chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều
kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera
hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động theo quy định.
9. Giữ gìn vệ sinh phương
tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các
biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng
GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp
trên xe.
10. Có trách nhiệm điều
khiển xe có mặt tại bến xe khách trước giờ xe xuất bến tối thiểu 10 phút để
thực hiện công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật và các tác nghiệp khác tại bến xe
theo quy trình bảo đảm an toàn giao thông.
11. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
28. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe
1. Được yêu cầu doanh
nghiệp, hợp tác xã cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng
ký và niêm yết.
2. Được yêu cầu nhân
viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình
và xuất trình vé khi người có thẩm quyền kiểm tra.
3. Được nhận lại số
tiền vé theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Thông tư này.
4. Được khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn
vị kinh doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi
thường thiệt hại (nếu có).
5. Chấp hành các quy
định khi đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại
bến xe hoặc các điểm dừng đón, trả khách theo quy định.
6. Thực hiện quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục
3. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều
29. Quy định đối với xe buýt
1. Phải đáp ứng đầy
đủ các quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2.[34] Trên
xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
3. Có phù hiệu “XE
BUÝT” theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này. Phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát
phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
4. Niêm yết thông
tin:
a)[35] Niêm
yết bên ngoài xe:
Phía trên kính trước
và sau xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều
cao chữ tối thiểu 06 cm;
Hai bên thành xe: số
hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã với
kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước)
đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban
hành kèm theo Thông tư này;
b)[36] Niêm
yết bên trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), số hiệu tuyến hoặc mã
số tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; giá vé
(giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này; số điện thoại di động đường dây nóng của doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương;
trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách;
c) Bên trong xe có Bảng
hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm ở vị trí hành khách dễ quan sát,
các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp
hành lý; biển cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe
(nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát
hiểm khi xảy ra sự cố.
Điều
30. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt, Lệnh vận chuyển
1. Điểm đầu, điểm
cuối của tuyến xe buýt
a) Có đủ diện tích
cho xe buýt quay trở đầu xe, đỗ xe đảm bảo an toàn giao thông;
b) Có bảng thông tin
các nội dung: tên tuyến; số hiệu tuyến; hành trình; tần suất chạy xe; thời gian
hoạt động trong ngày của tuyến; số điện thoại của cơ quan quản lý tuyến và
doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia khai thác tuyến; trách nhiệm của hành khách,
người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
c) Có nhà chờ cho
hành khách.
2. Điểm dừng xe buýt
a) Khu vực xe buýt
dừng đón, trả khách được báo hiệu bằng biển báo và vạch sơn kẻ đường theo quy
định; trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, tên tuyến (điểm
đầu - điểm cuối), hành trình tuyến rút gọn ở phía sau biển báo;
b)[37] (được
bãi bỏ)
c) Sở Giao thông vận
tải công bố mẫu biển báo điểm dừng xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương
mình.
3. Tại các bến xe
khách, nhà ga đường sắt, cảng hàng không, cảng, bến thủy nội địa, cảng biển có
hành trình tuyến xe buýt đi qua phải bố trí điểm dừng đón, trả khách cho xe
buýt để kết nối với các phương thức vận tải khác.
4. Nhà chờ xe buýt
a)[38] Sở Giao thông vận tải công bố mẫu nhà chờ
xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương mình;
b) Tại nhà chờ xe buýt
phải niêm yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành trình, tần suất
chạy xe, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại di động đường
dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương, bản
đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến.
5. Điểm đầu, điểm
cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải được xây dựng đảm bảo thuận tiện cho
người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
6. Lệnh vận chuyển
a)[39] Lệnh
vận chuyển bằng bản giấy hoặc điện tử do doanh nghiệp, hợp tác xã tự phát hành
theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Ngoài những nội dung
bắt buộc quy định tại Phụ lục 6, doanh nghiệp,
hợp tác xã được bổ sung những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của đơn
vị.
Khi thực hiện chuyến
đi, lái xe mang theo Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc có thiết bị truy cập
được nội dung của Lệnh vận chuyển điện từ; xuất trình Lệnh vận chuyển bản giấy
hoặc bản điện tử khi lực lượng chức năng yêu cầu.
Việc cung cấp thông
tin trên Lệnh vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
51 của Thông tư này.
b) Doanh nghiệp, hợp
tác xã có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển;
lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 05 năm.
Điều
31. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Hệ thống kết cấu
hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt bao gồm: đường (hoặc làn đường)
dành riêng hoặc ưu tiên cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển báo,
nhà chờ, điểm trung chuyển, bãi đỗ xe buýt, bến xe buýt.
2. Hệ thống kết cấu
hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt được đầu tư xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác hoặc từ nguồn xã hội hóa.
3. Sở Giao thông vận
tải có trách nhiệm quản lý, đầu tư xây dựng hoặc xã hội hóa đầu tư xây dựng,
bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt tại
địa phương theo phân công nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều
32. Công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận
tải công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương theo danh
mục mạng lưới tuyến được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Đối với các tuyến
xe buýt đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, căn cứ vào danh mục mạng lưới
tuyến đã được phê duyệt, việc công bố mở tuyến do Sở Giao thông vận tải có
tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi
nhánh thực hiện sau khi có văn bản thống nhất của Sở Giao thông vận tải đầu
tuyến bên kia và Sở Giao thông vận tải có hành trình tuyến đi qua. Trường hợp
tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Bộ Giao thông vận tải trước khi công bố
mở tuyến.
2. Nội dung công bố
mở tuyến xe buýt
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã khai thác tuyến;
b) Số hiệu tuyến hoặc
mã số tuyến; cự ly; hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng);
c) Biểu đồ chạy xe,
thời gian hoạt động của tuyến;
d) Nhãn hiệu, sức
chứa, màu sơn đặc trưng của xe hoạt động trên tuyến;
đ) Giá vé.
3. Sở Giao thông vận
tải phải công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở các nội dung quy định tại khoản
2 Điều này chậm nhất 15 ngày, trước khi thực hiện hoạt động vận chuyển hành
khách trên tuyến bằng xe buýt.
Điều
33. Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận
tải tổ chức thực hiện việc đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành
khách bằng xe buýt theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích.
2. Doanh nghiệp, hợp
tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô loại hình vận
tải bằng xe buýt được đăng ký tham gia đấu thầu hoặc được đặt hàng khai thác
tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt.
3. Sở Giao thông vận tải
địa phương ký hợp đồng khai thác tuyến với doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu
hoặc được đặt hàng. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác tuyến
bao gồm: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu
đồ chạy xe trên tuyến, thời hạn hợp đồng.
4. Sở Giao thông vận
tải quyết định điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ biểu đồ, hành trình chạy xe
trên tuyến xe buýt nội tỉnh khi có sự thay đổi về tổ chức giao thông dẫn đến
phải thay đổi hành trình hoặc trong trường hợp thiên tai, bão lụt hoặc trong trường
hợp bất khả kháng khác hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai
thác tuyến phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế tại từng thời điểm; doanh
nghiệp hợp tác xã điều chỉnh phương án khai thác tuyến tương ứng với biểu đồ
chạy xe mới điều chỉnh; Sở Giao thông vận tải và doanh nghiệp, hợp tác xã ký,
đóng dấu xác nhận phương án khai thác mới là một phần của hợp đồng khai thác
tuyến.
5. Đối với các tuyến
xe buýt đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, việc điều chỉnh biểu đồ, hành
trình chạy xe, ngừng khai thác hoặc đóng tuyến do Sở Giao thông vận tải có
tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi
nhánh thực hiện sau khi có văn bản thống nhất với Sở Giao thông vận tải địa
phương đầu tuyến bên kia; thông báo đến các Sở Giao thông vận tải có tuyến xe
buýt đi qua trước khi thực hiện.
6. Quyết định điều
chỉnh biểu đồ chạy xe được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng
chậm nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
Điều
34. Quy định về ngừng khai thác trên tuyến, đóng tuyến xe buýt; bổ sung xe,
thay thế xe buýt khai thác trên tuyến
1. Ngừng khai thác
trên tuyến, đóng tuyến xe buýt
a) Trước khi ngừng
khai thác ít nhất 30 ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản thông báo ngừng
khai thác trên tuyến gửi Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô.
Trường hợp ngừng khai
thác dẫn đến phải thay đổi tần suất chạy xe trên tuyến hoặc phải đóng tuyến,
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của doanh
nghiệp, hợp tác xã Sở Giao thông vận tải nơi nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô (hoặc thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia
đối với tuyến xe buýt liên tỉnh) để công bố tần suất chạy xe mới hoặc công bố
đóng tuyến trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Sở Giao thông vận
tải có trách nhiệm công bố các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo;
c) Sau thời điểm
ngừng khai thác tối đa 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại
phù hiệu của các xe ngừng khai thác cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp.
2. Bổ sung xe, thay
thế xe buýt
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc
bổ sung không làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế phải có phù hiệu
“XE BUÝT” và phải đảm bảo các yêu cầu về loại phương tiện tham gia khai thác
tuyến theo hợp đồng đã ký kết;
b) Doanh nghiệp, hợp
tác xã được sử dụng các phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu
“XE BUÝT” để thay thế xe đột xuất khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ
thuật hoặc tai nạn giao thông hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác.
Điều
35. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
bằng xe buýt
1. Áp dụng các biện
pháp để tổ chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký
kết trong hợp đồng; xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an
toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư
này; có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo
quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy
định tại Điều 8, Điều 9, Điều 13, Điều 14,
Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.
3. Xây dựng quy định
nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, thẻ
nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ
tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
4. Được sử dụng thiết
bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều
29 của Thông tư này.
5. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
36. Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
1. Thực hiện đúng quy
trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông
tư này.
2. Đeo thẻ tên, mặc
đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định.
3. Thực hiện đúng biểu
đồ, hành trình chạy xe đã được phê duyệt.
4. Cung cấp thông tin
về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn
và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có
thai và trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
5. Có quyền từ chối
vận chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc
đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối và không được chở hàng cấm, hàng
dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối
lượng, kích thước vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 37 của Thông
tư này.
6. Có trách nhiệm từ
chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều
kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera
(đối với loại phương tiện bắt buộc phải lắp) hoặc có lắp thiết bị nhưng không
hoạt động.
7. Giữ gìn vệ sinh phương
tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các
biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng
GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp
trên xe.
8. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
37. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt
1. Được mang theo
hành lý với trọng lượng không quá 10 kg và kích thước không quá 30x40x60 cm.
2. Chấp hành các quy
định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
3. Yêu cầu nhân viên
phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và
xuất trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
4. Được khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn
vị kinh doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi
thường thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục
4. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI
Điều
38. Quy định đối với xe taxi
1. Xe taxi phải đáp
ứng các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP.
2.[40] Phải
được niêm yết thông tin như sau:
a) Hai bên cánh cửa
xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với
kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã
kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Trong xe: bảng giá
cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ
đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải
trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ
lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trường hợp xe taxi
sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách
bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ
lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.[41] Trên
xe phải đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện
giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy.
4. Phù hiệu của xe
taxi
a) Phù hiệu “XE TAXI”
theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b)[42] (được
bãi bỏ).
Phù hiệu riêng phải
có mã code QR và kích thước thống nhất theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp
địa phương tự in ấn, phát hành phải thông báo mẫu phù hiệu riêng về Cục Đường
bộ Việt Nam[43] trước khi thực hiện;
c) Phù hiệu được dán
cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt
trong kính chắn gió phía trước của xe.
5. Cụm từ “XE TAXI” làm
bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính
phía sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban
hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp xe có gắn hộp đèn).
6. Trong xe phải có Bảng
hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm cho hành khách, các nội dung
chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); bảng cấm hút thuốc lá trên xe;
hướng dẫn đóng, mở cửa xe đảm bảo an toàn.
Điều
39. Điểm dừng đón, trả khách công cộng, điểm đỗ xe taxi
1. Điểm dừng đón, trả
khách công cộng cho xe taxi phải đảm bảo an toàn giao thông và được báo hiệu
bằng biển báo, vạch sơn kẻ đường theo quy định.
2. Điểm đỗ xe taxi
a) Điểm đỗ xe taxi
gồm 02 loại: điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức và quản lý; điểm
đỗ xe taxi công cộng do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương tổ chức và quản
lý;
b) Yêu cầu đối với điểm
đỗ xe taxi: đảm bảo trật tự, an toàn và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng
yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
Điều
40. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe taxi
1. Xây dựng và thực
hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này; có bộ phận quản lý, theo
dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định tại Điều
7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy
định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Thông tư này.
3. Xây dựng quy định
đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải
có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng
người lái xe.
4. Được sử dụng thiết
bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều
38 của Thông tư này.
5. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
41. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi
1. Thực hiện đúng,
đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4
của Thông tư này.
2. Đeo thẻ tên, mặc
đồng phục theo đúng quy định của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Thu tiền cước theo
đồng hồ tính tiền hoặc theo thông báo trên phần mềm; in hóa đơn hoặc phiếu thu
(hoặc gửi hóa đơn điện tử) cho hành khách khi hành khách đã thanh toán đủ tiền.
4. Giữ gìn vệ sinh phương
tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các
biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng
GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô
tô.
5. Cung cấp thông tin
về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt
là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống
xe.
6. Có quyền từ chối
vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên
xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ,
động vật sống, hàng hóa không có nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
7. Có trách nhiệm từ
chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều
kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp
thiết bị nhưng không hoạt động.
8. Người lái xe điều
khiển phương tiện tính tiền thông qua phần mềm, trong quá trình vận chuyển hành
khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện các nội dung tối thiểu
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và cung
cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
9. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
42. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi
1. Yêu cầu người lái
xe cung cấp thông tin về hành trình chạy xe.
2. Trả tiền cước theo
đồng hồ tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền và nhận hóa đơn hoặc phiếu thu
đúng số tiền thanh toán.
3. Chấp hành các quy
định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe.
4. Được khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn
vị kinh doanh vận tải, người lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục
5. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THEO HỢP ĐỒNG, VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH BẰNG XE Ô
TÔ
Điều
43. Quy định đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du
lịch; việc xác định điểm đầu trùng lặp, điểm cuối trùng lặp của xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh
vận tải khách theo hợp đồng phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 7 của
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Xe ô tô kinh doanh
vận tải khách du lịch phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị
định số 10/2020/NĐ-CP.
3. Phải được niêm yết
thông tin sau: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
a) Kích thước tối
thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm;
b) Vị trí niêm yết:
phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.
4. Cụm từ “XE HỢP
ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước
và kính phía sau xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng theo mẫu
quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư
này.
5. Cụm từ “XE DU
LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước
và kính phía sau xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch theo mẫu quy định tại
Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Số lượng, chất
lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
7.[44] Trên
xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
8. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy
định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Xe ô tô kinh doanh
vận tải khách du lịch phải có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” theo
quy định.
10. Phù hiệu, Biển
hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem
kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
11. Phía sau ghế ngồi
hoặc bên cạnh giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát
hiểm (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây
an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng cấm hút thuốc lá trên xe; hướng
dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu
hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
12. Điểm đầu (vị trí
đón khách đầu tiên ghi trong hợp đồng vận chuyển), điểm cuối (vị trí trả khách
cuối cùng ghi trong hợp đồng vận chuyển) trùng lặp trong hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch được xác định là vị trí nằm trên mặt
đường hoặc tại vị trí có địa chỉ gắn với tên tuyến phố (tên tuyến đường), tên
ngõ (hẻm) trong đô thị.
Điều
44. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp
đồng, du lịch
1. Xây dựng và thực
hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này; thực hiện các quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông
tư này.
2. Đơn vị kinh doanh
vận tải sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải
thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 13 của Thông
tư này.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 5 và khoản
6 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Đơn vị kinh doanh vận tải khách du
lịch phải thực hiện quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
4. Xây dựng quy định
nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu
có), thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị
quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
5. Được sử dụng thiết
bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều
43 của Thông tư này.
6. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
45. Quyền hạn và trách nhiệm người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng, du lịch
1. Thực hiện đúng,
đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4
của Thông tư này.
2. Thực hiện vận
chuyển hành khách theo đúng hành trình, lịch trình đã báo cáo với Sở Giao thông
vận tải. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh
vận tải.
3. Người lái xe kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản
4, khoản 6 và khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Người lái xe kinh
doanh vận tải khách du lịch thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều
8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
4. Người lái xe điều
khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải trong quá
trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện
hợp đồng vận tải điện tử, danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Giữ gìn vệ sinh
phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại
vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm
nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành
trình, camera lắp trên xe (đối với các loại xe thuộc đối tượng phải lắp).
6. Từ chối vận chuyển
đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có
quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hoặc động vật sống.
7. Có quyền từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an
toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại
xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động.
8. Không chở quá số
người được phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe ô tô; hành lý phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm
bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng
dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
9. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương
V
KINH
DOANH VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG XE Ô TÔ
Điều
46. Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hàng hóa phải đáp ứng các quy định tại khoản 6 Điều 9 và Điều 14 của
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Phải được niêm yết
các thông tin theo quy định tại Phụ lục 14 ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Vị trí niêm yết
thông tin
a) Đối với xe ô tô
tải, xe đầu kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái;
b) Đối với rơ moóc,
sơ mi rơ moóc có thùng chở hàng: niêm yết ở mặt ngoài hai bên thùng xe;
c) Đối với rơ moóc,
sơ mi rơ moóc không có thùng chở hàng: niêm yết thông tin trên bảng bằng kim
loại được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau.
4. Xe ô tô vận tải
hàng hóa phải có kích thước thùng xe đúng theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường.
5.[45] Trên
xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
6. Phù hiệu “XE
CÔNG-TEN-NƠ” gắn trên xe công-ten-nơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này; Phù hiệu
“XE TẢI” gắn trên xe tải theo mẫu quy định tại Phụ lục
16 ban hành kèm theo Thông tư này; phù hiệu “XE ĐẦU KÉO” gắn trên xe đầu
kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo mẫu quy định tại Phụ
lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Phù hiệu được dán
cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt
trong kính chắn gió phía trước của xe.
Điều
47. Quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
1. Giấy vận tải (Giấy
vận chuyển) do đơn vị kinh doanh vận tải phát hành và phải đảm bảo theo quy định
tại khoản 11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Giấy vận tải (Giấy
vận chuyển) do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho người lái xe mang theo trong
quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ
hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).
3. Sau khi xếp hàng
lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được
chủ hàng ủy quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực
hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận
tải (Giấy vận chuyển).
Điều
48. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa
1.[46] Thực
hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 7 Điều
14, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.
2. Xây dựng và thực
hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này. Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi
các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định tại Điều 7
của Thông tư này; thực hiện các quy định tại Điều 15 của Thông
tư này.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 13 của Thông tư này.
4. Trực tiếp điều
hành phương tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hàng hóa
theo một trong các hình thức sau:
a) Thông qua phần mềm
ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thông qua Hợp đồng
vận chuyển;
c) Thông qua Giấy vận
tải (Giấy vận chuyển).
5. Quyết định giá
cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.
6. Có trách nhiệm phổ
biến cho người lái xe việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của
phương tiện lưu thông trên đường; không được tổ chức hoặc yêu cầu người lái xe
bốc xếp và vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm liên đới nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị thay
đổi các thông số kỹ thuật của xe trái với quy định, vận chuyển hàng hóa vượt
quá khối lượng cho phép tham gia giao thông.
7. Chịu trách nhiệm
khi người lái xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông
theo quy định của pháp luật.
8. Đơn vị kinh doanh
vận tải sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải trang bị cho
người lái xe thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện
tử, giấy vận tải (giấy vận chuyển) điện tử.
9. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
49. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Thực hiện đúng,
đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4
và Điều 6 của Thông tư này.
2. Khi vận chuyển
hàng hóa, người lái xe phải mang theo Giấy vận tải và các giấy tờ của người lái
xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. Người lái xe điều khiển phương
tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải có thiết bị truy
cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, giấy vận tải (giấy vận
chuyển) điện tử trong quá trình vận chuyển.
3. Trước khi thực
hiện vận chuyển hàng hóa, người lái xe yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng
hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải; từ chối vận chuyển nếu
việc xếp hàng không đúng quy định của pháp luật.
4. Có quyền từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an
toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại
xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động; phương tiện xếp
hàng vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông.
5. Không được sử dụng
các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can
thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai
lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, camera lắp trên xe.
6. Không chở quá khối
lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe
được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe ô tô.
7. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương
VI
QUY
ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN XE RA, VÀO BẾN XE KHÁCH[47]
Điều
50. Yêu cầu chung về cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin
1. Thông tin, dữ liệu
cung cấp phải đảm bảo đầy đủ theo cấu trúc, định dạng do Cục Đường bộ Việt Nam[48]
công bố.
2. Nội dung các thông
tin, dữ liệu quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3, điểm
b khoản 4 Điều 51[49] của Thông tư
này phải được cung cấp, cập nhật về phần mềm tại máy chủ của Cục Đường bộ
Việt Nam[50] trước khi thực hiện chuyến xe.
3. Thông tin, dữ liệu
được cung cấp về máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[51] phải
đảm bảo theo trình tự thời gian. Máy chủ của đơn vị truyền dữ liệu và máy chủ
của Cục Đường bộ Việt Nam[52] phải được đồng bộ với thời gian
chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).
4. Thông tin, dữ liệu
cung cấp phải bảo đảm kịp thời, chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm
sai lệch dữ liệu trước, trong hoặc sau khi truyền dữ liệu.
5. Thông tin, dữ liệu
cung cấp được sử dụng theo quy định của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, được sử dụng trong quản lý nhà nước
về hoạt động giao thông vận tải, trong quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh
vận tải, đơn vị bến xe khách (đối với các thông tin trên lệnh vận chuyển) và
cung cấp cho cơ quan quản lý giá, cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra giao thông
khi có yêu cầu, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
Điều
51. Quy định về cung cấp thông tin
1. Thông tin cung cấp
được chia thành hai loại, bao gồm các thông tin nhận dạng mặc định và các thông
tin cập nhật liên tục về chuyến xe.
2.[53] (được
bãi bỏ)
3.[54] (được
bãi bỏ)
4.[55] Quy
định về cung cấp thông tin xe ra, vào bến xe khách:
a) Các thông tin cung
cấp trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe hoạt động tại bến gồm: tên bến xe
(tên, mã số bến xe theo quyết định công bố); tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận
tải (tên, mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải); họ và
tên lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy phép người lái xe);
biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động (mã số tuyến, bến xe nơi đi, bến xe nơi
đến); giờ xe xuất bến; số lượng hành khách khi xe xuất bến thực tế);
b) Thông tin quy định
tại điểm a khoản này được cung cấp liên tục về phần mềm của Cục Đường bộ Việt
Nam với thời gian không quá 03 phút, kể từ khi xe xuất bến.
Điều
52. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam[56]
1. Trang bị, quản lý,
nâng cấp và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền để tiếp nhận,
lưu trữ, xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu. Thời gian thực hiện theo lộ trình
quy định tại khoản 8 Điều 4, khoản 4 Điều 5, khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 8 và khoản
11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Xây dựng cấu trúc,
định dạng dữ liệu và giao thức để các đơn vị thực hiện việc truyền dữ liệu về
máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[57]
3.[58] Theo
dõi và vận hành hệ thống; khai thác, sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Cục
Đường bộ Việt Nam khi thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải tại các
địa phương; phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải, công tác bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn giao thông, thuế và phòng chống buôn lậu của cơ quan có
thẩm quyền khi có yêu cầu bằng văn bản.
4. Hướng dẫn sử dụng,
cập nhật, khai thác và quản lý phần mềm cho cán bộ các Sở Giao thông vận tải;
cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm của Cục Đường bộ Việt
Nam[59] cho các Sở Giao thông vận tải và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Lưu trữ dữ liệu
trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam[60] là 03 (ba) năm; bảo
mật, đảm bảo an toàn dữ liệu trên phần mềm.
Điều
53. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Khai thác, sử dụng
dữ liệu trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam[61] để
phục vụ công tác quản lý vận tải
a) Theo dõi, chấn
chỉnh, xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải đối với các đơn vị kinh doanh
vận tải;
b) Phục vụ công tác
giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
2. Kiểm tra, cập
nhật, đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu do các đơn vị kinh doanh vận tải,
đơn vị bến xe khách truyền về Cục Đường bộ Việt Nam[62], bao
gồm: tên Sở Giao thông vận tải; thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải; thông
tin về đơn vị bến xe khách; thông tin về xe; loại hình kinh doanh của các đơn
vị kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương.
3. Bố trí cán bộ theo
dõi, khai thác và sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam[63].
4. Bảo mật tên đăng
nhập và mật khẩu truy cập, khai thác và sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Cục
Đường bộ Việt Nam[64].
5. Yêu cầu đơn vị
kinh doanh vận tải thuộc địa phương quản lý tiến hành xử lý các hành vi vi phạm
của người lái xe.
6. Xử lý hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm đối với đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị
bến xe khách trên địa bàn theo quy định.
Điều
54. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách
1. Trang bị, quản lý
và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu
phải đảm bảo kết nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ
liệu của Cục Đường bộ Việt Nam[65].
2. Truyền dẫn (cập
nhật) chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu và đảm
bảo đúng thời gian các dữ liệu theo quy định tại Điều 51 của Thông
tư này về máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[66].
3. Theo dõi, kiểm tra
tính chính xác các thông tin về xe, thông tin về người lái xe và loại hình kinh
doanh của các xe thuộc đơn vị quản lý. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác, sử
dụng dữ liệu để phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn
vị.
4. Lưu trữ có hệ
thống các thông tin bắt buộc trong thời hạn tối thiểu 03 (ba) năm.
5. Cung cấp tài khoản
(tên đăng nhập, mật khẩu) để truy cập vào phần mềm quản lý các phương tiện của
đơn vị cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
6.[67] Đơn
vị kinh doanh bến xe khách trực tiếp thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 4 Điều này hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm thực hiện
thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
7. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
VII
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều
55. Quy định về bãi đỗ xe
1. Yêu cầu đối với
bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh,
trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;
b) Đường ra, vào bãi
đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
2. Nội dung kinh
doanh tại bãi đỗ xe
a) Dịch vụ trông giữ
phương tiện;
b) Tổ chức các dịch
vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;
c) Kinh doanh các
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với
đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh,
trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;
b) Niêm yết công khai
nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
c) Bồi thường thiệt
hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;
d) Chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Kinh doanh các
loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
e) Thu tiền trông giữ
phương tiện;
g) Không được để các
chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp
dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;
h) Có quyền từ chối
phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.
4. Trách nhiệm, quyền
hạn của chủ phương tiện hoặc người lái xe tại bãi đỗ xe
a) Chấp hành nội quy
và sự hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe;
b) Có quyền lựa chọn sử
dụng các dịch vụ tại bãi đỗ xe;
c) Có quyền phản ánh,
kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ xe.
5. Sở Giao thông vận
tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, quản lý hoạt động của bãi
đỗ xe trên địa bàn.
Điều
56. Quy định đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách
1. Báo cáo Sở Giao
thông vận tải địa phương các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách nhiệm,
danh sách, chức vụ và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác
nhận vào Lệnh vận chuyển.
2. Thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định về bến xe khách theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe
khách do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành; xây dựng và thực hiện đúng,
đầy đủ nội dung quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
3. Thực hiện quản lý,
áp dụng thông tin từ phần mềm quản lý bến xe khách theo quy định
a)[68] Trang
bị phần mềm quản lý bến xe và cung cấp các thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Thông tư này về phần mềm của Cục Đường bộ
Việt Nam. Dữ liệu phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, không sửa đổi hoặc hiệu chỉnh
làm sai lệch giá trị trước, trong và sau khi truyền;
b) Thông tin do bến
xe khách cung cấp được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải,
quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách và cung cấp cho
cơ quan Công an, Thanh tra giao thông vận tải khi có yêu cầu;
c) Cung cấp tên đăng
nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm quản lý bến xe khách cho cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành khi có yêu cầu;
d) Cập nhật, lưu trữ
có hệ thống các thông tin về phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải hoạt động
tại bến và các thông tin tại điểm a khoản này tối thiểu 03 năm;
đ) Trực tiếp thực
hiện các quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản này hoặc ủy quyền cho đơn
vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
4. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
57. Quy định về bến xe hàng
1. Bến xe hàng đáp
ứng đầy đủ các nội dung theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến
xe.
2. Nội dung kinh
doanh bến xe hàng
a) Dịch vụ xe ra, vào
bến;
b) Dịch vụ xếp, dỡ
hàng hóa;
c) Dịch vụ trông giữ
phương tiện vận tải hàng hóa;
d) Kinh doanh các
dịch vụ khác hỗ trợ cho hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với
đơn vị kinh doanh bến xe hàng
a) Thực hiện các quy
định tại khoản 13 Điều 3, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 21
của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và các quy định tại Điều 6 của Thông
tư này;
b) Đảm bảo an ninh,
trật tự, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại bến xe hàng;
c) Niêm yết công khai
nội quy bến xe hàng, giá các dịch vụ tại bến xe, tên và số điện thoại Sở Giao
thông vận tải địa phương để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
d) Bồi thường thiệt
hại cho người sử dụng dịch vụ nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản, hàng hóa
trong thời gian đơn vị cung ứng dịch vụ theo Hợp đồng giữa hai bên đã ký kết
hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên hoặc theo phán quyết của Tòa án hoặc Trọng
tài;
đ) Chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Kinh doanh các
loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Thu giá dịch vụ xe
ra, vào bến xe theo quy định;
h) Không được để các
chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bến xe hàng để đón, trả khách;
i) Có quyền từ chối
phục vụ đối với khách hàng không chấp hành nội quy bến xe;
k) Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và quy định pháp luật
khác có liên quan.
4. Định kỳ hàng
tháng, Sở Giao thông vận tải công bố thông tin về danh mục các bến xe hàng trên
địa bàn trên Trang thông tin điện tử của Sở.
Điều
58. Quy định về đại lý bán vé
1. Đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng đại lý
bán vé với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
phải có quy định cụ thể về nghĩa vụ, quyền hạn của các bên.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải và dịch vụ đại lý bán vé không được tổ chức đón, trả khách tại địa điểm
nơi đặt đại lý bán vé, trừ trường hợp trùng với điểm cho phép xe dừng đón, trả
khách do Sở Giao thông vận tải địa phương công bố.
Điều
59. Quy định về đại lý vận tải hàng hóa
1. Đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền
công dịch vụ đại lý vận tải theo thoả thuận với chủ hàng và được ghi trong hợp
đồng.
Điều
60. Quy định về dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng
1. Đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Bảo quản hàng hóa
theo quy định của chủ hàng và phải có hợp đồng về việc gom hàng, chuyển tải
hàng hoặc cho thuê kho hàng với chủ hàng.
3. Xếp hàng hóa trên
xe ô tô đảm bảo không vượt khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe ô tô.
Điều
61. Quy định về dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ
1. Đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi hoạt
động kinh doanh, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ
thông báo bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải và Công an cấp tỉnh nơi đăng
ký kinh doanh các thông tin tối thiểu: Tên, địa chỉ, số điện thoại, người đại
diện theo pháp luật; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và danh sách xe cứu hộ. Thông báo bổ sung khi có thay
đổi các thông tin nêu trên trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ phải đảm bảo an toàn giao thông,
an toàn lao động trong quá trình thực hiện cứu hộ.
Chương
VIII
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều
62. Cục Đường bộ Việt Nam[69]
1. Quản lý theo thẩm
quyền hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong
phạm vi cả nước.
2. Thực hiện trách
nhiệm theo quy định tại Điều 11 và Điều 52 của Thông tư này.
3.[70] (được
bãi bỏ)
4. Chủ trì, phối hợp
với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, tài liệu, chương trình khung tập
huấn nghiệp vụ nhân viên phục vụ trên xe tại các đơn vị kinh doanh vận tải
trình Bộ Giao thông vận tải ban hành.
5.[71] Công
bố cấu trúc thông tin, thiết bị, trình tự kiểm tra thông tin của mã QR trên phù
hiệu.
6. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,
tổ chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc
a)[72] Chủ
trì xây dựng hạ tầng công nghệ, cơ sở dữ liệu về hoạt động vận tải đường bộ và
kết nối, chia sẻ, liên thông toàn bộ dữ liệu giám sát hành trình, hình ảnh từ camera
trên xe giữa các cơ quan quản lý nhà nước;
b)[73] Chủ
trì xây dựng phần mềm quản lý tuyến vận tải khách cố định toàn quốc, phần mềm
quản lý bến xe toàn quốc;
c) Chủ trì xây dựng
hệ thống dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục cấp, cấp đổi giấy phép
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu, thủ tục đăng ký khai thác
tuyến vận tải khách cố định để áp dụng trong toàn quốc; theo dõi, đôn đốc,
thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính
của các Sở Giao thông vận tải; đề xuất nâng cấp dịch vụ công trực tuyến để giải
quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ.
7. Kết nối, chia sẻ
dữ liệu về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, dữ liệu hình ảnh
từ camera và dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình xe với ngành Công an (Cục Cảnh
sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông các địa phương), với Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế, Cục Thuế các địa phương) để phối hợp quản lý nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế. Chi phí để thực hiện việc kết
nối, chia sẻ dữ liệu từ Cục Đường bộ Việt Nam[74] do cơ quan đề nghị
kết nối, chia sẻ chịu trách nhiệm chi trả.
8. Rà soát và thực
hiện cắm biển hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị
trí cần thiết, đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán
kính đường cong nhỏ trên các tuyến quốc lộ.
9. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về tổ chức quản lý
vận tải, hoạt động kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
10. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan trong ngành Giao thông vận tải chỉ đạo, đôn đốc,
theo dõi thực hiện Thông tư này.
Điều
63. Sở Giao thông vận tải
1. Quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn địa phương
và theo thẩm quyền.
2. Thực hiện trách
nhiệm theo quy định tại Điều 12 và Điều 53 của Thông tư này.
3. Báo cáo Cục Đường
bộ Việt Nam[75]
về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa
bàn địa phương.
4. Trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố
a) Danh mục mạng lưới
vận tải hành khách bằng xe buýt, danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố
định nội tỉnh; vị trí các điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên
tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa phương;
b) Các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn vị hoạt động
vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn;
c) Định mức kinh tế -
kỹ thuật cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn đối với các
tuyến có trợ giá;
d) Kế hoạch phát
triển và quản lý phương tiện kinh doanh vận tải phù hợp với nhu cầu đi lại của
người dân và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn;
đ) Quy định cụ thể về
việc quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn
địa phương.
5. Quyết định phê
duyệt biểu đồ chạy xe trên các tuyến xe buýt; mở, ngừng hoạt động, điều chỉnh biểu
đồ, hành trình, tần suất chạy xe đối với các tuyến xe buýt trên địa bàn.
6. Quyết định công bố
đưa bến xe khách vào khai thác theo quy định.
7. Tiếp nhận, tổng
hợp, phân tích, khai thác sử dụng các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát
hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được ủy quyền)
cung cấp và từ cơ sở dữ liệu của Cục Đường bộ Việt Nam[76] để
phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.
8. Xây dựng cơ sở dữ
liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô của
địa phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục
hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
theo quy định.
9. Thực hiện cập nhật
dữ liệu theo yêu cầu và được cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần
mềm quản lý bến xe toàn quốc và phần mềm quản lý người lái xe kinh doanh vận
tải của Cục Đường bộ Việt Nam[77] để khai thác, sử dụng dữ liệu trên
phần mềm phục vụ công tác quản lý nhà nước về bến xe và người lái xe kinh doanh
vận tải trên địa bàn địa phương.
10.[78] Quản
lý, tổ chức thực hiện việc in ấn Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo
mẫu đã được ban hành tại Thông tư này; cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải
hàng hóa trên địa bàn địa phương.
11.[79] Quản
lý, tổ chức thực hiện việc in ấn các loại phù hiệu, biển hiệu theo các mẫu đã
được ban hành tại Thông tư này hoặc mẫu phù hiệu xe taxi sử dụng riêng cho địa
phương; cấp, cấp lại các loại phù hiệu, biển hiệu theo quy định.
12. Chỉ đạo, giám
sát, thanh tra, kiểm tra công tác tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp
luật đối với hoạt động vận tải cho nhân viên phục vụ trên xe và công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của người lái xe do
các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương hoặc
Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam hoặc Hiệp hội vận tải ô tô địa phương tổ chức
theo quy định.
13. Công bố đưa vào
khai thác điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định
trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phê duyệt.
14. Quản lý hoạt động
vận tải hành khách đối với xe khách có giường nằm hai tầng
a) Kiểm tra, giám sát
đối với các đơn vị có sử dụng xe khách có giường nằm hai tầng;
b) Rà soát và thực
hiện cắm biển hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị
trí cần thiết, đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán
kính đường cong nhỏ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.
15. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về tổ chức quản lý vận tải,
hoạt động kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
16. Định kỳ trước
ngày 15 hàng tháng, Sở Giao thông vận tải công bố danh sách phương tiện (biển
số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), loại phù hiệu, biển hiệu đã cấp và thời hạn
có hiệu lực của phù hiệu, biển hiệu) và đơn vị kinh doanh vận tải (tên đơn vị,
loại hình kinh doanh đã được cấp, thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô; danh sách phương tiện bị thu hồi, bị tước phù hiệu, biển
hiệu; danh sách đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi, bị tước Giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô trên Trang thông tin điện tử của Sở để phục vụ công
tác kiểm tra, giám sát.
Chương
IX
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH[80]
Điều
64. Quy định về chế độ báo cáo[81]
1. Báo cáo tình hình
hoạt động vận tải của đơn vị
a) Tên báo cáo: Báo
cáo kết quả hoạt động của bến xe.
b) Nội dung yêu cầu
báo cáo: Kết quả hoạt động của bến xe khách, bến xe hàng.
c) Đối tượng thực
hiện báo cáo: Đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách.
d) Cơ quan nhận báo
cáo: Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông vận tải - Xây dựng.
đ) Phương thức gửi,
nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản
điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương
thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử,
hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện
báo cáo: Định kỳ hàng tháng.
g) Thời hạn gửi báo
cáo: Trước ngày 20 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo
h) Thời gian chốt số liệu
báo cáo: Từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo
cáo: Theo quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này.
2. Báo cáo tình hình
hoạt động vận tải đường bộ của địa phương
a) Tên báo cáo: Báo
cáo tình hình hoạt động vận tải.
b) Nội dung yêu cầu
báo cáo: Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa; hoạt động
của các bến xe trên địa bàn.
c) Đối tượng thực
hiện báo cáo: Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Cơ quan nhận báo
cáo: Cục Đường bộ Việt Nam[82].
đ) Phương thức gửi,
nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản
điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương
thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử,
hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện
báo cáo: Định kỳ hàng năm.
g) Thời hạn gửi báo
cáo: Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
h) Thời gian chốt số
liệu báo cáo: Từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm báo
cáo.
i) Mẫu đề cương báo
cáo: Theo quy định tại Phụ lục 21 Thông tư này.
3. Báo cáo tình hình
hoạt động vận tải đường bộ trên phạm vi toàn quốc như sau:
a) Tên báo cáo: Báo
cáo tình hình hoạt động vận tải.
b) Nội dung yêu cầu
báo cáo: Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa; hoạt động
của các bến xe trên địa bàn.
c) Đối tượng thực
hiện báo cáo: Cục Đường bộ Việt Nam[83].
d) Cơ quan nhận báo
cáo: Bộ Giao thông vận tải.
đ) Phương thức gửi,
nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản
điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương
thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử,
hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện
báo cáo: Định kỳ hằng năm;
g) Thời hạn gửi báo
cáo: Trước ngày 15 tháng 02 năm tiếp theo của kỳ báo cáo.
h) Thời gian chốt số
liệu báo cáo: Từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm báo
cáo.”
i) Mẫu đề cương báo
cáo: Theo quy định tại Phụ lục 21 Thông tư này.
Điều
65. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
2. Bãi bỏ các Thông
tư: Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02
tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ; Thông tư số 92/2015/TT- BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về quy trình lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận
tải hành khách cố định bằng xe ô tô; Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT ngày 15 tháng
4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trách
nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô.
3. Việc chuyển tiếp
về cấp và sử dụng phù hiệu, biển hiệu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải thực
hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 36 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP và tiếp tục
sử dụng các loại phù hiệu, biển hiệu theo mẫu quy định tại Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 và Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT ngày
02 tháng 11 năm 2015 để cấp cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
4. Các loại mẫu Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu theo quy định tại Thông tư này
được cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Điều
66. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ trưởng (để b/c);
- TTr. Nguyễn Duy Lâm;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
Phụ lục 1
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Đơn vị vận
tải:……………..
HỒ SƠ LÝ LỊCH PHƯƠNG TIỆN
Biển kiểm soát:
|
Số máy:
|
Số khung:
|
Chủ sở hữu:
|
Nhãn hiệu:
|
Nước sản xuất:
|
Năm sản xuất:
|
Trọng tải:
|
Cải tạo:
|
Nguyên chiếc:
|
|
|
Thuộc sở hữu (hoặc
quản lý, sử dụng) từ ngày: / /
BẢNG THEO DÕI QUÁ
TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA Năm ……..
TT
|
Nội dung
|
Tháng
|
Tổng
cộng
|
T/g
BDSC, cải tạo thực tế
|
Địa
điểm BDSC, cải tạo
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
Km xe chạy trong
tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Km xe chạy lũy kế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số chuyến trong
tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số chuyến xe lũy kế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bảo dưỡng
- ……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sửa chữa
- Hệ thống phanh
- Sơn lại xe
- vv……….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Cải tạo
- Thay đổi công
năng
- Thùng xe
- vv………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Ngoài các nội dung
nêu trên, đơn vị kinh doanh vận tải bổ sung các nội dung khác để phục vụ công
tác quản lý điều hành của đơn vị
Phụ lục 2
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
LÝ LỊCH LÁI XE KINH DOANH VẬN TẢI
Trang 1:
(Tên
đơn vị vận tải)
LÝ LỊCH
HÀNH
NGHỀ LÁI XE
Họ và tên:
..........................................................................
Ngày sinh:
.........................................................................
Số Giấy phép lái
xe…………….cơ quan cấp:……………
Địa chỉ thường trú:
............................................................
|
Các trang tiếp theo
(mỗi nội dung có thể bố trí 1 trang hoặc nhiều trang)
QUÁ
TRÌNH LÀM VIỆC
Thời
gian
|
Hạng
GPLX
|
Điều
khiển xe
|
Hình
thức hợp đồng lao động
|
Loại
xe
|
Sức
chứa
(trọng tải)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THEO
DÕI SỨC KHỎE
Thời
gian kiểm tra sức khỏe
|
Tên
cơ sở y tế thực hiện kiểm tra sức khỏe
|
Kết
quả kiểm tra sức khỏe
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THEO
DÕI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ATGT
Thời
gian
|
Lỗi
vi phạm
|
Hình
thức xử lý
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THEO
DÕI TAI NẠN GIAO THÔNG
Thời
gian
|
Địa
điểm
|
Thiệt
hại về người, phương tiện
|
Nguyên
nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Khen thưởng: .......................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Kỷ luật : .................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
THEO
DÕI ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN
Chương
trình đào tạo, tập huấn nghiệp vụ
|
Thời
gian tổ chức
|
Đơn
vị tổ chức
|
Thời
hạn Giấy chứng nhận tập huấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Ngoài các nội dung
nêu trên, đơn vị kinh doanh vận tải bổ sung các nội dung khác để phục vụ công
tác quản lý điều hành của đơn vị.
Phụ lục 3
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ
...(Đơn vị tổ chức
tập huấn)….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........................
|
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ
Ảnh
3 x 4
(có đóng dấu giáp lai)
|
Họ và tên:
|
..............................................................
|
Ngày, tháng,
năm sinh:
|
...............................................................
|
Địa chỉ thường
trú:
|
...............................................................
|
|
.................................................................
|
|
Giấy CMND số:
...............................................................................
Đã qua lớp tập huấn
tại:……………………………...…………..…….
Thời gian từ
ngày….tháng….năm…….đến ngày…..tháng.....năm…
….....................,
ngày…….... tháng........... năm……….…..
|
GCN có giá trị đến
...................................
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
NHỮNG
ĐIỀU CẦN LƯU Ý[84]
- Kích thước Giấy
chứng nhận: dài 90 mm, rộng 60 mm.
- Ảnh chụp không quá
06 tháng. Đơn vị cấp Giấy đóng dấu giáp lai ở góc bên phải phía dưới ảnh.
- Giấy chứng nhận này
chỉ cấp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe đã hoàn thành khoá tập huấn theo
nội dung quy định.
- Giấy chứng nhận có
giá trị tối đa 03 năm, kể từ ngày cấp và không có giá trị thay thế giấy tờ tuỳ
thân.
- Giấy chứng nhận sẽ
không có giá trị khi bị tẩy xoá hoặc có sự thay đổi nội dung.
Phụ lục 4[85]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHÙ HIỆU “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”
Hình
ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”
1. Đường viền xung
quanh phù hiệu và chữ “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”[86].
2. Màu sắc của phù
hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
a) Dùng cho xe tuyến
cố định có cự ly trên 300 km:
+ Mã màu của chữ “XE
TUYẾN CỐ ĐỊNH”: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền
xung quanh: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 45
M: 0 Y: 65 K: 0.
b) Dùng cho xe tuyến
cố định có cự ly đến 300 km:
+ Mã màu của chữ “XE
TUYẾN CỐ ĐỊNH”: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền
xung quanh: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 45
M: 0 Y: 65 K: 0.
3. Phông chữ “XE
TUYẾN CỐ ĐỊNH”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 5[87]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”
Hình
ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”
1. Đường viền xung
quanh phù hiệu và chữ “XE TRUNG CHUYỂN” [88]
2. Màu sắc của phù
hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+ Mã màu của chữ “XE
TRUNG CHUYỂN”: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+ Mã màu đường viền
xung quanh: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 45
M: 0 Y: 65 K: 0.
3. Phông chữ “XE
TRUNG CHUYỂN”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 6
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TÊN ĐƠN VỊ:……...
Điện thoại:………
Số:………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
..........,
ngày...... tháng...... năm.....
|
LỆNH VẬN CHUYỂN
Dùng
cho xe ô tô vận chuyển hành khách ….tuyến cố định (hoặc xe buýt)…..
Có
giá trị từ ngày ………………… đến ngày ……………………..
Cấp cho Lái xe
1:………………………..………….. hạng GPLX:…………
Lái xe 2:……………………
…….…………hạng GPLX:…………
Nhân viên phục vụ
trên xe:…………………………………...……..
Biển số đăng
ký:………….….. Số ghế (gường nằm):… ….. Loại xe:… ……
Bến đi, bến
đến:………………………………Mã số tuyến:…………….
Hành trình
tuyến:…………(áp dụng đối với tuyến cố định) ………………
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
|
Lượt
xe thực hiện
|
Bến
xe đi, đến
|
Giờ
xe chạy
|
Số
khách
|
Bến
xe
(Ký tên và đóng dấu)
|
Lượt
đi
|
Bến
xe đi:………………
|
xuất
bến
……. giờ ngày……..
|
|
|
Bến
xe nơi đến: ………..
|
đến
bến
……. giờ ngày………
|
|
|
Lượt
về
|
Bến
xe đi:……………..
|
xuất
bến
…. giờ ngày…….
|
|
|
Bến
xe nơi đến: ………
|
đến
bến
……. giờ ngày………
|
|
|
LÁI
XE 1
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
LÁI
XE 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NHÂN
VIÊN PHỤC VỤ TRÊN XE
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
* Ghi chú:
- Bến xe ghi vào ô
ngày giờ đi đến, đóng dấu.
- Trên một tờ Lệnh
vận chuyển chỉ được phép bố trí tối đa 4 lượt đi và 4 lượt về. Riêng Lệnh vận
chuyển dành cho xe buýt bỏ nội dung “số khách” và “Bến xe (Ký tên và đóng
dấu)”.
- Ngoài các nội dung
nêu trên, đơn vị kinh doanh vận tải bổ sung các nội dung khác để phục vụ công
tác quản lý điều hành của đơn vị.
Phụ lục 7[89]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Phù hiệu “XE BUÝT”
Hình
ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE BUÝT”
1. Đường viền xung
quanh phù hiệu và chữ “XE BUÝT” [90].
2. Màu sắc của phù
hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+ Mã màu của chữ “XE
BUÝT”: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền
xung quanh: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 45
M: 0 Y: 65 K: 0.
3. Phông chữ “XE
BUÝT”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 8[91]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Phù hiệu “XE TAXI”
Hình
ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE TAXI”
1. Đường viền xung
quanh phù hiệu và chữ “XE TAXI” [92].
2. Màu sắc của phù
hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+ Mã màu của chữ “XE
TAXI”: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền
xung quanh: C: 0 M: 0 Y: 80 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 0 M:
0 Y: 80 K: 0.
3. Phông chữ “XE
TAXI”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 9
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình dáng, kích thước tối thiểu và màu sắc
chữ “XE TAXI”
1. Chữ “XE TAXI” [93].
2. Mã màu của chữ “XE
TAXI”: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
3. Phông chữ: UTM
Helvetlns.
Phụ lục 10
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình dáng, kích thước tối thiểu và màu
sắc chữ “XE HỢP ĐỒNG”
1. Chữ “XE HỢP ĐỒNG” [94].
2. Mã màu của chữ “XE
HỢP ĐỒNG”: C: 100 M: 0 Y: 100 K: 50.
3. Phông chữ: UTM
Helvetlns.
Phụ lục 11
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 122020 /TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình dáng, kích thước tối thiểu và màu
sắc chữ “XE DU LỊCH”
1. Chữ “XE DU LỊCH” [95].
2. Mã màu của chữ “XE
DU LỊCH”: C: 100 M: 80 Y: 0 K: 0.
3. Phông chữ: UTM
Helvetlns.
Phụ lục 12[96]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 thán 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHÙ HIỆU “XE HỢP ĐỒNG”
Hình
ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”
1. Đường viền xung
quanh phù hiệu và chữ “XE HỢP ĐỒNG” [97].
2. Màu sắc của phù
hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
a) Dùng cho xe hợp
đồng có cự ly đến 300 km:
+ Mã màu của chữ “XE
HỢP ĐỒNG”: C: 100 M: 0 Y: 100 K: 50.
+ Mã màu đường viền
xung quanh: C: 100 M: 0 Y: 100 K: 50.
+ Mã màu nền: C: 40
M: 0 Y: 60 K: 0.
b) Dùng cho xe tuyến
cố định có cự ly trên 300 km:
+ Mã màu của chữ “XE
HỢP ĐỒNG”: C: 0 M: 75 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền
xung quanh: C: 0 M: 75 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 0 M:
25 Y: 45 K: 0.
3. Phông chữ “XE HỢP
ĐỒNG”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 13
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Đơn vị kinh doanh:
...........
Số: .............. /...........
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........,
ngày...... tháng...... năm.....
|
DANH SÁCH HÀNH KHÁCH
(Kèm
theo Hợp đồng vận chuyển số ......./.......... ngày ...... tháng ....... năm
......)
STT
|
Họ
tên hành khách
|
Năm
sinh
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
......
|
|
|
|
|
Tổng số:
............ người
|
|
|
Đơn vị kinh doanh vận
tải
(Ký tên, đóng dấu (nếu có))
|
Đại diện tổ chức,
cá nhân bên thuê vận tải
(Ký tên, đóng dấu (nếu có))
|
Ghi chú: Trường hợp
có nhiều trang, đơn vị kinh doanh đóng dấu treo vào tất cả các trang của danh
sách.
Phụ lục 14
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
NIÊM YẾT THÔNG TIN TRÊN XE Ô TÔ TẢI, Ô
TÔ ĐẦU KÉO, RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC
I. Xe ô tô tải
a) Vị trí: Trên cánh
cửa xe
b) Nội dung:
II. Xe ô tô đầu kéo
a) Vị trí: Trên cánh
cửa xe
b) Nội dung:
(1): Khối lượng toàn
bộ của sơ mi rơ moóc phân bố lên cơ cấu kéo (mâm xoay).
III. RƠ MOÓC, SƠ MI
RƠ MOÓC
a) Vị trí:
- Trường hợp rơ moóc
và sơ mi rơ moóc có thành thùng chở hàng: Mặt ngoài hai bên thành thùng
- Trường hợp rơ moóc
và sơ mi rơ moóc không có thành thùng chở hàng: Niêm yết thông tin trên bảng
bằng kim loại được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía
sau.
b) Nội dung, hình
thức:
- Kích thước:
Chiều dài: Ddài
= 400 mm ± 50 mm
Chiều rộng: Crộng
= 300 mm ± 50 mm
Phụ lục 15[98]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù
hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”
1. Đường viền xung
quanh phù hiệu và chữ “XE CÔNG-TEN-NƠ” [99].
2. Màu sắc của phù
hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+ Mã màu của chữ “XE
CÔNG-TEN-NƠ”: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền
xung quanh: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 55
M: 0 Y: 0 K: 0.
3. Phông chữ “XE
CÔNG-TEN-NƠ”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 16[100]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù
hiệu “XE TẢI”
1. Đường viền xung
quanh phù hiệu và chữ “XE TẢI” [101].
2. Màu sắc của phù
hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+ Mã màu của chữ “XE
TẢI”: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền
xung quanh: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 55
M: 0 Y: 0 K: 0.
3. Phông chữ “XE
TẢI”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 17[102]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù
hiệu “XE ĐẦU KÉO”
1. Đường viền xung
quanh phù hiệu và chữ “XE ĐẦU KÉO” [103].
2. Màu sắc của phù
hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+ Mã màu của chữ “XE
ĐẦU KÉO”: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+ Mã màu đường viền
xung quanh: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 55
M: 0 Y: 0 K: 0.
3. Phông chữ “XE ĐẦU
KÉO”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 18
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên Đơn vị kinh
doanh vận tải: ......
Số: .............. /..............
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........,
ngày...... tháng...... năm.....
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN
CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Kính
gửi: Sở Giao thông vận tải............
Thực hiện chế độ báo
cáo quy định tại Thông tư số ……. của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ,…..(tên đơn vị vận tải)….báo cáo kết quả hoạt động vận
tải của đơn vị trong tháng…..năm….. như sau:
1. Kết quả hoạt động
vận chuyển hành khách theo tuyến cố định:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Kết
quả
|
1
|
Số tuyến tham gia
khai thác
|
tuyến
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
2
|
Số lượng phương
tiện
|
xe
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
3
|
Tổng số chuyến xe
thực hiện
|
chuyến
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế
hoạch
|
%
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế
hoạch
|
%
|
|
2. Kết quả hoạt động
vận chuyển hành khách bằng xe buýt:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Kết
quả
|
1
|
Số tuyến tham gia
khai thác
|
tuyến
|
|
|
- Số tuyến có trợ
giá
|
-nt-
|
|
2
|
Số lượng phương
tiện
|
xe
|
|
3
|
Tổng số chuyến xe
thực hiện
|
chuyến
|
|
4
|
Tỷ lệ thực hiện/kế
hoạch
|
%
|
|
5
|
Sản lượng khách vận
chuyển
|
lượt
khách
|
|
6
|
Trợ giá (nếu có)
|
1000đ
|
|
3. Kết quả hoạt động
vận chuyển hành khách bằng xe taxi:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Kết
quả
|
1
|
Số lượng phương
tiện
|
xe
|
|
2
|
Lượt xe thực hiện
|
lượt
|
|
3
|
Sản lượng khách vận
chuyển
|
lượt
khách
|
|
4. Kết quả hoạt động
vận chuyển hành khách theo hợp đồng:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Kết
quả
|
1
|
Số lượng phương
tiện
|
xe
|
|
|
- Sức chứa dưới 9
chỗ
|
-nt-
|
|
- Sức chứa từ 9 -
25 chỗ
|
-nt-
|
|
- Sức chứa từ trên
25 chỗ
|
-nt-
|
|
2
|
Số chuyến xe thực
hiện
|
chuyến
|
|
3
|
Sản lượng khách vận
chuyển
|
Lượt
khách
|
|
5. Kết quả hoạt động
vận chuyển hành khách bằng xe du lịch:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Kết
quả
|
1
|
Số lượng phương
tiện
|
xe
|
|
2
|
Số chuyến xe thực
hiện
|
chuyến
|
|
3
|
Sản lượng khách vận
chuyển
|
lượt
khách
|
|
6. Kết quả thực hiện
quy trình đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo theo các nội dung thực hiện theo
quy định tại Điều 4 của Thông tư này).
7. Thuận lợi, khó
khăn: ………..
8. Đề xuất, kiến
nghị: ………….
|
Đại diện đơn vị
kinh doanh vận tải
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 19
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên Đơn vị kinh
doanh
Số: .............. /..............
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........,
ngày...... tháng...... năm.....
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN
HÀNG HÓA
Kính
gửi: Sở Giao thông vận tải............
Thực hiện chế độ báo
cáo quy định tại Thông tư số …… của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ,…..(tên đơn vị vận tải)….báo cáo kết quả hoạt động vận
tải của đơn vị trong tháng…..năm….. như sau:
1. Kết quả hoạt động
vận chuyển hàng hóa
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
1
|
Số lượng phương
tiện
|
xe
|
|
|
- Xe công-ten-nơ
|
-nt-
|
|
|
- Xe đầu kéo
|
-nt-
|
|
|
- Xe taxi tải
|
-nt-
|
|
|
- Xe tải khác
|
-nt-
|
|
2
|
Sản lượng hàng hóa
vận chuyển
|
tấn
|
|
|
- Xe công-ten-nơ
|
-nt-
|
|
|
- Xe đầu kéo
|
-nt-
|
|
|
- Xe taxi tải
|
-nt-
|
|
|
- Xe tải khác
|
-nt-
|
|
3
|
Sản lượng luân
chuyển hàng hóa
|
tấn.km
|
|
|
- Xe công-ten-nơ
|
-nt-
|
|
|
- Xe đầu kéo
|
-nt-
|
|
|
- Xe taxi tải
|
-nt-
|
|
|
- Xe tải khác
|
-nt-
|
|
2. Kết quả thực hiện
quy trình đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo các nội dung thực hiện theo quy
định tại Điều 4 của Thông tư này).
3. Thuận lợi, khó
khăn:……
4. Đề xuất, kiến
nghị: …….
|
Đại diện đơn vị
kinh doanh
Ký tên, đóng dấu
|
Phụ lục 20
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên Đơn vị Bến xe:
......
Số: .............. /..............
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........,
ngày...... tháng...... năm.....
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
BẾN XE
Kính
gửi: Sở Giao thông vận tải............
Thực hiện chế độ báo
cáo quy định tại Thông tư số ……. của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ,…..(tên đơn vị bến xe)….báo cáo kết quả hoạt động vận
tải của đơn vị trong tháng…..năm….. như sau:
1. Kết quả hoạt động
của bến xe khách
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Kết
quả
|
1
|
Tổng số đơn vị đăng
ký khai thác tại bến
|
Đơn
vị
|
|
2
|
Tổng số tuyến xe
xuất phát tại bến
|
Tuyến
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến xe buýt
|
Tuyến
|
|
3
|
Số lượng phương
tiện
|
xe
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến xe buýt
|
-nt-
|
|
4
|
Tổng số chuyến xe
thực hiện
|
chuyến
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế
hoạch
|
%
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế
hoạch
|
%
|
|
5
|
Tổng số chuyến xe
buýt
|
Chuyến
|
|
6
|
Tổng số chuyến xe
không thực hiện
|
Chuyến
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
7
|
Tổng hành khách vận
chuyển thông qua bến
|
HK
|
|
8
|
Công suất bến xe
(công suất thực tế/công suất đã công bố)
|
|
|
2. Kết quả hoạt động
của bến xe hàng
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Kết
quả
|
1
|
Tổng số đơn vị đăng
ký hoạt động tại bến
|
Đơn
vị
|
|
2
|
Tổng số lượt phương
tiện ra, vào bến
|
Lượt
xe
|
|
3
|
Tổng khối lượng
hàng hoá thông qua tại bến
|
1000
tấn
|
|
3. Kết quả thực hiện
kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo theo các nội dung thực hiện theo
quy định tại Điều 6 của Thông tư này).
4. Thuận lợi, khó
khăn: ………..
5. Đề xuất, kiến
nghị: ………….
|
Đại diện đơn vị bến
xe
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 21
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..............
/..............
|
..........,
ngày..... tháng..... năm.....
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
VẬN TẢI NĂM……
Kính
gửi: Cục Đường bộ Việt Nam[104]
Thực hiện chế độ báo
cáo quy định tại Thông tư số ….. của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ,…..(Sở GTVT làm báo cáo)….báo cáo kết quả hoạt động vận
tải trên địa bàn địa phương trong năm….. như sau:
1. Kết quả hoạt động
vận chuyển hành khách
a) Vận chuyển hành
khách liên tỉnh theo tuyến cố định
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
1
|
Tổng số đơn vị vận
tải trên địa bàn
|
Đơn
vị
|
|
|
- Doanh nghiệp
|
-nt-
|
|
|
- Hợp tác xã
|
-nt-
|
|
2
|
Tổng số tuyến
|
tuyến
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
3
|
Tổng số phương tiện
|
xe
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
4
|
Tổng chuyến xe thực
hiện
|
chuyến
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế
hoạch
|
%
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế
hoạch
|
%
|
|
* Ghi chú: Chỉ tổng hợp số liệu
báo cáo của các doanh nghiệp, HTX có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh tại địa
phương.
b) Vận chuyển hành
khách theo hợp đồng
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Ghi
chú
|
1
|
Tổng số đơn vị tham
gia
|
đơn
vị
|
|
|
- Doanh nghiệp
|
-nt-
|
|
|
- Hợp tác xã
|
-nt-
|
|
|
- Hộ kinh doanh
|
-nt-
|
|
2
|
Tổng số phương tiện
|
xe
|
|
|
- Sức chứa dưới 9
chỗ
|
-nt-
|
|
|
- Sức chứa từ 9 -
25 chỗ
|
-nt-
|
|
|
- Sức chứa từ trên
25 chỗ
|
-nt-
|
|
3
|
Số chuyến xe thực
hiện
|
chuyến
|
|
4
|
Sản lượng khách vận
chuyển
|
lượt
khách
|
|
c) Vận chuyển hành
khách bằng xe du lịch
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
1
|
Tổng số đơn vị tham
gia
|
đơn
vị
|
|
|
- Doanh nghiệp
|
-nt-
|
|
|
- Hợp tác xã
|
-nt-
|
|
|
- Hộ kinh doanh
|
-nt-
|
|
2
|
Tổng số phương tiện
|
xe
|
|
|
- Sức chứa dưới 9
chỗ
|
-nt-
|
|
|
- Sức chứa từ 9 -
25 chỗ
|
-nt-
|
|
|
- Sức chứa từ trên
25 chỗ
|
-nt-
|
|
3
|
Số chuyến xe thực
hiện
|
chuyến
|
|
4
|
Sản lượng khách vận
chuyển
|
lượt
khách
|
|
d) Vận chuyển hành
khách bằng xe buýt
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
1
|
Tổng số tuyến
|
tuyến
|
|
|
- Số tuyến có trợ
giá (nếu có)
|
-nt-
|
|
2
|
Tổng phương tiện
|
xe
|
|
3
|
Tổng số chuyến xe
thực hiện
|
chuyến
|
|
4
|
Tỷ lệ thực hiện/kế
hoạch
|
%
|
|
5
|
Tổng trợ giá (nếu
có)
|
Tr.đ
|
|
2. Kết quả hoạt động
vận tải hàng hóa
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
1
|
Tổng phương tiện
|
xe
|
|
|
- Xe Công ten nơ
|
-nt-
|
|
|
- Xe đầu kéo
|
-nt-
|
|
|
- Xe taxi tải
|
-nt-
|
|
|
- Xe tải khác
|
-nt-
|
|
2
|
Tổng sản lượng hàng
hóa vận chuyển
|
Tấn
|
|
|
- Xe Công ten nơ
|
-nt-
|
|
|
- Xe đầu kéo
|
-nt-
|
|
|
- Xe taxi tải
|
-nt-
|
|
|
- Xe tải khác
|
-nt-
|
|
3
|
Tổng sản lượng luân
chuyển hàng hóa
|
tấn.km
|
|
|
- Xe Công ten nơ
|
-nt-
|
|
|
- Xe đầu kéo
|
-nt-
|
|
|
- Xe taxi tải
|
-nt-
|
|
|
- Xe tải khác
|
-nt-
|
|
3. Kết quả hoạt động
của các bến xe trên địa bàn a) Bến xe khách
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Kết
quả
|
1
|
Tổng số bến xe
khách
|
Đơn
vị
|
|
2
|
Tổng số tuyến xe
xuất phát tại các bến xe
|
Tuyến
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến xe buýt
|
Tuyến
|
|
3
|
Tổng số lượng
phương tiện
|
xe
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến xe buýt
|
-nt-
|
|
4
|
Tổng số chuyến xe
thực hiện
|
chuyến
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế
hoạch
|
%
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế
hoạch
|
%
|
|
5
|
Tổng số chuyến xe
buýt
|
Chuyến
|
|
6
|
Tổng số chuyến xe
không thực hiện
|
Chuyến
|
|
|
- Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
- Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
7
|
Tổng hành khách vận
chuyển thông qua bến
|
HK
|
|
b) Bến xe hàng
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Kết
quả
|
1
|
Tổng số bến xe hàng
trên địa bàn
|
Đơn
vị
|
|
2
|
Tổng số lượt phương
tiện ra, vào các bến
|
Lượt
xe
|
|
3
|
Tổng khối lượng
hàng hoá thông qua tại các bến
|
1000
tấn
|
|
4. Kết quả thực hiện
kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện của các
đơn vị trên địa bàn).
5. Thuận lợi, khó
khăn: ……
6. Đề xuất, kiến
nghị: ……..
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Bộ GTVT (để báo cáo);
- ……
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 22[105]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MẪU THÔNG TIN NIÊM YẾT GIÁ VÉ (GIÁ
CƯỚC)
1. Mẫu Bảng niêm yết
giá vé (giá cước) đối với tuyến cố định:
GIÁ
VÉ
Tên tuyến:
.......................................................
Bến đi
..................................., Bến đến:................
|
Giá vé 1 lượt:
|
............ đồng/
HK
|
Giá vé chặng (nếu
có): từ....đến....:..........đồng/HK.
|
Giá vé đã bao gồm
thuế GTGT và Bảo hiểm hành khách.
|
2. Mẫu Bảng niêm yết
giá vé (giá cước) đối với xe buýt:
GIÁ
VÉ
Số hiệu tuyến:
......................................................
|
Giá vé 1 lượt:
|
....…đồng/ HK.
|
Giá vé tháng (nếu
có):
|
.....…đồng/HK.
|
Ghi chú: giá vé
trên bao gồm thuế GTGT và Bảo hiểm hành khách.
|
3. Mẫu Bảng niêm yết
giá cước xe taxi:
Giá
cước - Taxi Fare
(Giá
cước đã bao gồm thuế GTGT)
|
........................(đồng)/...
|
(Đơn vị tính)
|
.......................
(đồng)/...
|
(Đơn vị tính)
|
......................đồng/.....giờ
chờ đợi (nếu có).
|
Ghi chú: giá cước
trên bao gồm thuế GTGT và Bảo hiểm hành khách.
|
Ghi chú:
- Bảng niêm yết giá
cước vận tải hành khách bằng xe taxi ở mặt ngoài cánh cửa xe có diện tích tối
thiểu là 400 cm2.
- Bảng niêm yết giá
vé vận tải hành khách bằng xe tuyến cố định và xe buýt ở mặt ngoài thành xe có
kích thước tối thiểu là 250 cm2
- Ngoài những thông
tin nêu trên, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải được bổ sung các
thông tin khác theo yêu cầu quản lý của đơn vị./.