BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 7 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CẤP, SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT
ngày 06 tháng 07 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp,
sử dụng giấy phép lái xe quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT
ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng
giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 03 năm 2021.
2. Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT
ngày 27 tháng 04 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
06 năm 2023.
Căn cứ Công ước về Giao
thông đường bộ năm 1968;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về cấp, sử
dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp; việc sử dụng giấy phép lái xe quốc
tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi tắt
là Công ước Viên) cấp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với
cơ quan cấp và quản lý giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân
có liên quan đến sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước
Viên cấp.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với giấy phép lái xe của ngành Công an, Quân đội.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Giấy phép lái xe quốc tế là
giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu
vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất.
2. Giấy phép lái xe quốc tế có
tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP.
3. Giấy phép lái xe quốc gia là
giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên
lãnh thổ nước đó.
4. Hồ sơ điện tử giấy phép lái
xe quốc tế là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến cấp IDP.
Điều 4. Mẫu
giấy phép lái xe quốc tế
1. IDP là một quyển sổ có kích
thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy
bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Trang 1 (trang bìa) ghi
thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; trang 2 quy
định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định
phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống,
trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh,
trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga,
trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây
Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng
Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.
3. Số IDP gồm ký hiệu phân biệt
quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số
giấy phép lái xe quốc gia.
Điều 5. Thời
hạn và hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế
1. IDP có thời hạn không quá 03
năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái
xe quốc gia.
2. Hạng xe được phép điều khiển
của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương II
CẤP VÀ QUẢN LÝ GIẤY PHÉP
LÁI XE QUỐC TẾ
Điều 6. Đối
tượng được cấp giấy phép lái xe quốc tế
Người Việt Nam, người nước
ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam
cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng.
Điều 7.
Trách nhiệm cấp và quản lý giấy phép lái xe quốc tế
1. Cục Đường bộ Việt Nam[2] quản lý việc cấp IDP thống nhất trong phạm vi
toàn quốc, có trách nhiệm sau đây:
a) Thiết kế tính năng bảo mật của
phôi ấn chỉ IDP; tổ chức in, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng phôi ấn
chỉ IDP trong toàn quốc;
b) Xây dựng hệ thống thông tin
quản lý IDP;
c) Công bố, cập nhật danh sách
các nước tham gia Công ước Viên hàng năm theo thông báo chính thức của Liên hợp
quốc trên Trang Thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam[3];
d) Xây dựng, ban hành danh mục
các trang thiết bị phục vụ cho công tác cấp IDP;
đ) Chỉ đạo các Sở Giao thông vận
tải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này tổ chức triển
khai thực hiện cấp IDP;
e) Công bố và thực hiện cập nhật
danh sách các Sở Giao thông vận tải cấp IDP;
g) Đảm bảo các trang thiết bị
theo đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
h) Tiếp nhận, chịu trách nhiệm
về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ cấp IDP và thực hiện việc cấp IDP theo
đúng quy định.
2. Sở Giao thông vận tải thực
hiện việc cấp, quản lý IDP tại địa phương, có trách nhiệm sau đây:
a) Đảm bảo các trang thiết bị
theo đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
b) Tiếp nhận, chịu trách nhiệm
về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ cấp IDP và thực hiện việc cấp IDP theo
đúng quy định;
c)[4]
(được bãi bỏ)
Điều 8. Thủ
tục cấp giấy phép lái xe quốc tế
1[5].
Cá nhân nộp đơn đề nghị cấp IDP quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này trực tiếp hoặc
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Đường bộ Việt Nam[6] hoặc Sở Giao thông vận tải.
2[7].
Trình tự cấp IDP:
a) Cá nhân khi nộp đơn trực tiếp
tại Cục Đường bộ Việt Nam[8] hoặc Sở Giao thông vận
tải, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ
chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính
chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi
được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp đơn qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí
thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp
phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân. Trường hợp đơn đề nghị không
đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc
bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ
sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày lam việc, kể từ ngày tiếp
nhận đơn;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định, Cục Đường bộ
Việt Nam[9] hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện
việc cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời và nêu rõ
lý do.
3. Trường hợp IDP bị mất hoặc
hư hỏng, cá nhân lập đơn đề nghị cấp lại theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Không cấp IDP đối với các
trường hợp sau đây:
a) Giấy phép lái xe quốc gia bị
tẩy xóa, hư hỏng không còn đủ các thông tin cần thiết hoặc có sự khác biệt về
nhận dạng;
b) Giấy phép lái xe quốc gia
không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
5. Trường hợp phát hiện cá nhân
có hành vi gian dối để được cấp IDP, tẩy xóa hoặc làm sai lệch thông tin trên
IDP được cấp, ngoài việc bị cơ quan cấp IDP ra quyết định thu hồi IDP, cá nhân
đó còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp IDP trong thời hạn
03 năm, kể từ ngày bị phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 9. Quy
trình cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế
1. Sở Giao thông vận tải
a) Tiếp nhận đơn đề nghị cấp
IDP và sử dụng hệ thống thông tin quản lý IDP do Cục Đường bộ Việt Nam[10] xây dựng để lập hồ sơ điện tử;
b) Sao chụp hộ chiếu, thẻ thường
trú (đối với người nước ngoài) để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình thực hiện
cấp IDP;
c) Kiểm tra, cập nhật, xác thực
hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin quản lý IDP;
d) Xác thực chữ ký số của người
có thẩm quyền ký trên các hồ sơ điện tử cấp IDP;
đ) Thực hiện quy trình in IDP;
e) Kiểm tra chất lượng IDP sau
khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin quản lý IDP của Cục Đường bộ
Việt Nam[11] theo quy định.
2. Cục Đường bộ Việt Nam[12]
a) Tiếp nhận, quản lý dữ liệu
IDP đã được cập nhật từ các Sở Giao thông vận tải để đồng bộ vào dữ liệu hệ thống
thông tin quản lý IDP;
b) Cập nhật, vận hành hệ thống
thông tin quản lý IDP theo quy định;
c) Trường hợp tiếp nhận đơn đề
nghị cấp IDP của cá nhân, thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.
Chương
III
SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE
QUỐC TẾ
Điều 10. Sử
dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp
1. Người có IDP do Việt Nam cấp
khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham
gia Công ước Viên phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ
pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại.
2. IDP do Việt Nam cấp không có
giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.
Điều 11. Sử
dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp tại Việt
Nam
1. Người có IDP do các nước
tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được
cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ
của Việt Nam.
2. Người có IDP vi phạm pháp luật
về giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng IDP có thời hạn thì thời
hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt
Nam.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Hiệu lực thi hành[13]
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2015.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Đường bộ Việt Nam[14], Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam[15],
Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
PHỤ LỤC I
MẪU GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ DO VIỆT NAM CẤP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TRANG
1
(Mặt
ngoài của trang bìa trước)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ
INTERNATIONAL
MOTOR TRAFFIC
GIẤY
PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
INTERNATIONAL
DRIVING PERMIT
Số:
…………………..
No.
Công
ước về Giao thông đường bộ ngày 8 tháng 11 năm 1968
Convention
on Road Traffic of 8 November 1968
Có giá trị đến:
……………………………………………………………………
Valid until
Cơ quan cấp:
………………………………………………..……………………
Issued by
Nơi cấp:………………………… Ngày:
…………………..……………………
At
Date
Số giấy phép lái xe quốc gia:
……………………………….…………………
Number of domestic driving
permit
_______
(1)
(1) Chữ ký dấu của cơ quan cấp
IDP.
TRANG
2
(Mặt
trong của trang bìa trước)
Giấy phép này không có giá trị
trong lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
This permit is not valid for
the territory of Socialist Republic of Viet Nam.
Có giá trị trong lãnh thổ của tất
cả các bên tham gia với các điều kiện phù hợp với giấy phép lái xe quốc gia. Những
hạng xe được phép lái là những hạng ghi tại cuối quyển này.
It is valid for the
territories of all the other Contracting Parties on condition that it is
presented with the corresponding domestic driving permit. The categories of
vehicles for which the permit is valid are stated at the end of the booklet.
Giấy phép này sẽ không có hiệu
lực tại lãnh thổ của bên tham gia khác khi người có tên trong đó đăng ký thường
trú tại Quốc gia đó.
This permit shall cease to
be valid in the territory of another Contracting Party if its holder
establishes his normal residence there.
TRANG
3
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt
PHẦN KHAI VỀ NGƯỜI LÁI XE
Họ và tên:
Tên khác:
Nơi sinh:
Ngày sinh:
Địa chỉ thường trú:
GIẤY PHÉP CÓ GIÁ TRỊ VỚI CÁC HẠNG XE VÀ CÁC CẤP HẠNG
XE CÓ MÃ TƯƠNG ỨNG, CÓ GIÁ TRỊ TRÊN GIẤY PHÉP LÁI XE
|
Mã hạng phương tiện hình vẽ
|
Mã cấp phương tiện hình vẽ
|
A
|
A1
|
B
|
B1
|
C
|
C1
|
D
|
D1
|
BE
|
|
CE
|
C1E
|
DE
|
D1E
|
NHỮNG ĐIỀU KIỆN HẠN CHẾ SỬ
DỤNG
|
TRANG
5
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh
PARTICULARS CONCERNING THE
DRIVER
Family name:
Given name, other name:
Place of birth:
Date of birth:
Place of normal residence:
CATEGORIES AND SUBCATEGORIES OF VEHICLES, WITH THE CORRESPONDING
CODES FOR WHICH THE PERMIT IS VALID
|
Category code Pictogram
|
Subcategory code/Pictogram
|
A
|
A1
|
B
|
B1
|
C
|
C1
|
D
|
D1
|
BE
|
|
CE
|
C1E
|
DE
|
D1E
|
RESTRICTIVE CONDITIONS OF
USE
|
TRANG
6
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga
TRANG
7
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha
TRANG
8
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp
TRANG
9
Quy
định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp
(1) Vị trí đóng dấu hạng xe điều
khiển được cấp.
(2) Vị trí đóng dấu giáp lai.
(3) Vị trí chữ ký của người được
cấp IDP.
PHỤ LỤC II
BẢNG CHUYỂN ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE VIỆT NAM SANG GIẤY
PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
GIẤY PHÉP LÁI XE VIỆT NAM
|
GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
|
Hạng A1
|
Hạng A1
|
Hạng A2
|
Hạng A
|
Hạng A3
|
Hạng B1
|
Hạng B1, B2
|
Hạng B
|
Hạng C
|
Hạng C và C1
|
Hạng D
|
Hạng D1
|
Hạng E
|
Hạng D
|
Hạng FB2
|
Hạng BE
|
Hạng FC
|
Hạng CE và C1E
|
Hạng FD
|
Hạng D1E
|
Hạng FE
|
Hạng DE
|
PHỤ LỤC III[16] (được
bãi bỏ)
PHỤ LỤC IV
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence
- Freedom – Happiness
------------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
APPLICATION FORM FOR
ISSUANCE OF INTERNATIONAL DRIVING PERMIT
--------------------
Kính
gửi (To): Cục Đường bộ Việt Nam[17] (Sở Giao
thông vận tải …………..)
(Directorate
for Roads of Viet Nam (Transport Department ……..)
Tôi là (Full name):
........................................................................................................
Quốc tịch (Nationality):
................................................................................................
Ngày tháng năm sinh (Date of
birth):
...........................................................................
Hiện thường trú tại (Place of
normal residence): .........................................................
Số hộ chiếu (Passport No.):
..........................................................................................
Cấp ngày (Issuing date): ngày
(date): ……… tháng (month) …. năm (year) ……….
Hiện có giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ số (Current Driving Licence No.): .............
Cơ quan cấp (Issuing Office):
......................................................................................
Tại (Place of issue):
......................................................................................................
Cấp ngày (Issuing date): ngày
(date): …… tháng (month) …. năm (year) ……......….
Có giá trị đến (Valid until):
ngày (date): ……. tháng (month) …. năm (year) ……...….
Lý do xin cấp giấy phép lái xe
(Purpose of application for International Driving Permit):
.......................................................................................................................................
Gửi kèm theo đơn gồm có
(Documents enclosed as follows):
- 01 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm, nền mầu
trắng (01 colour photograph 3 x 4 cm, white panel).
Tôi xin đảm bảo lời khai trên
đây là đúng sự thật.
I certify that all the
information included in this application and attached documents is correct and
true.
|
…………, ngày (date) ... tháng (month) … năm (year) …
NGƯỜI LÀM ĐƠN (APPLICANT)
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Signature and Full name)
|
[1]
Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng
giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Chính Phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
An toàn giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng
giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.”
Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT
ngày 27 tháng 04 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh
doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Căn cứ Nghị định số
138/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch
lái xe;
Căn cứ Nghị định số
70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường
bộ;
Căn cứ Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số
47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Vận tải và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái.”
[2] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[3] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[4] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng
giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 03 năm 2021.
[5] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06
tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng
giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 03 năm 2021.
[6] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[7] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng
giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 03 năm 2021.
[8] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[9] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[10] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 06 năm 2023.
[11] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 06 năm 2023.
[12] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 06 năm 2023.
[13]
Điều 3 của Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
29/2015/TT- BGTVT ngày 06 tháng 7
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng giấy phép
lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 03 năm 2021 quy định như sau:
“ Điều 3. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 03 năm 2021.
2. Bãi bỏ các quy định:
a) Điểm c khoản 2 Điều 7
Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế;
b) Điểm c khoản 6 Điều 37
Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ;
c) Điểm a khoản 3, khoản 6,
điểm a khoản 12, điểm c khoản 20, khoản 27, khoản 28, khoản 29 và điểm đ khoản
30 Điều 1 Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
3. Đối với người có hợp đồng
lao động trong Công an nhân dân từ 12 tháng trở lên, học viên hệ dân sự các trường
Công an nhân dân và Công an xã có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, trong
trường hợp không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an mà giấy phép lái xe do
ngành Công an cấp đã hết hạn sử dụng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa quá 07 tháng (kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành), nếu
có nhu cầu được xét cấp giấy phép lái xe, thực hiện theo các quy định tại: khoản
1 Điều 36, khoản 2, khoản 3 Điều 40 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và quy định tại khoản 9, khoản
10 Điều 2 Thông tư này. Thời gian thực hiện đến hết ngày 31 tháng 7 năm
2021.
4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 24 của Thông tư số
05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến
lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người
lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 24. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải,
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.”
[14] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 06 năm 2023.
[15] Cụm từ “Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục trưởng Cục
Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư số
05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến
lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người
lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023
[16] Phụ lục này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
01/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng
giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 03 năm 2021.
[17] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 06 năm 2023.