BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG VÀ BÁO CÁO SỐ LIỆU TRONG NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
VIỆT NAM
Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT
ngày 15
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu
trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT ngày 28
tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
81/2014/TT-BGTVT ngày 30
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng
không chung,
Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại
trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số
33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải
quy
định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân
dụng Việt Nam,
có
hiệu lực kể từ ngày 15
tháng
11 năm 2020.
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày
29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định về Nhà chức trách hàng không;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư quy định việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng
không dân dụng Việt Nam[1].
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định
về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng
Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng
đối với Cục Hàng không Việt Nam, các Cảng vụ hàng không, Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam (bao gồm các Công ty Quản lý bay khu vực), người khai thác cảng
hàng không, sân bay, các hãng hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam, các doanh nghiệp cung cấp xăng dầu hàng không, Trung
tâm Y tế hàng không, Học viện hàng không Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng
không dân dụng Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Số liệu: là các số
liệu sản lượng được xác định theo các chỉ tiêu và mốc thời gian nêu trong các biểu
mẫu báo cáo. Nội dung của từng chỉ tiêu và mốc thời gian quy định tại phần
hướng dẫn báo cáo kèm theo từng biểu mẫu báo cáo.
2. Giờ: giờ trong báo cáo
là giờ Hà Nội (GMT+7). Các trường hợp thực hiện theo giờ phối hợp quốc tế (UTC)
được quy định cụ thể tại Thông tư này và các biểu mẫu của Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 3. Báo cáo
hoạt động
1. Nội dung báo cáo hoạt động:
a) Công tác quản lý Nhà
nước thuộc thẩm quyền;
b) Tiến độ các công trình
trọng điểm;
c) Hoạt động của các đơn
vị trực thuộc;
d) Công tác đảm bảo an
ninh, an toàn hàng không, các vụ việc uy hiếp an ninh, an toàn hàng không và
các biện pháp khắc phục;
đ) Đánh giá việc triển
khai thực hiện hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch đề ra;
e) Trọng tâm công tác
trong kỳ tới;
g) Đề xuất, kiến nghị với
các đơn vị khác;
h) Các nội dung khác theo
yêu cầu.
2. Cục Hàng không Việt Nam tiếp nhận, tổng
hợp báo cáo hoạt động của các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này;
báo cáo hoạt động của ngành hàng không dân dụng theo định kỳ (tháng, quý và
năm) gửi Bộ Giao thông vận tải:
a) Báo cáo hoạt động tháng: báo cáo giai
đoạn từ ngày 16 tháng trước đến hết ngày 15 tháng này trước ngày 20 hàng tháng;
b) Báo cáo hoạt động quý, năm: báo cáo tháng
3 và quý I trước ngày 18 tháng 3; báo cáo tháng 6 và 6 tháng đầu năm trước ngày
18 tháng 6; báo cáo tháng 9 và quý III trước ngày 18 tháng 9; báo cáo tháng 12
và cả năm trước ngày 15 tháng 12.
3. Cảng vụ hàng không, Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt
Nam, Trung tâm Y tế hàng không và Học viện hàng không Việt Nam báo cáo hoạt
động của cơ quan, đơn vị theo định kỳ (tuần, tháng, quý và năm) gửi Cục Hàng
không Việt Nam:
a) Báo cáo hoạt động tuần: báo cáo giai đoạn
từ thứ Năm tuần trước đến hết thứ Tư tuần này trước 10 giờ 00 thứ Năm hàng
tuần;
b) Báo cáo hoạt động tháng: báo cáo giai
đoạn từ ngày 16 tháng trước đến hết ngày 15 tháng này trước ngày 18 hàng tháng;
c) Báo cáo hoạt động quý, năm: báo cáo tháng
3 và quý I trước ngày 16 tháng 3; báo cáo tháng 6 và 6 tháng đầu năm trước ngày
16 tháng 6; báo cáo tháng 9 và quý III trước ngày 16 tháng 9; báo cáo tháng 12
và cả năm trước ngày 10 tháng 12;
d) Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi
đồng thời các báo cáo hoạt động đến Cục Hàng không Việt Nam và các Cảng vụ hàng
không.
4. Trong trường hợp thời hạn báo cáo trùng
với thời điểm nghỉ lễ, ngày nghỉ theo quy định, thời điểm nộp báo cáo sẽ là
ngày làm việc đầu tiên sau thời điểm nghỉ lễ, ngày nghỉ theo quy định.
5. Phương thức báo cáo hoạt động:
Các cơ quan, đơn vị thực hiện gửi báo cáo
hoạt động qua Fax hoặc thư điện tử (E-mail), đồng thời gửi một (01) bản chính
về các đầu mối tiếp nhận báo cáo hoạt động.
Điều 4. Báo cáo
số liệu
1. Cục Hàng không Việt Nam báo cáo số liệu
đến Bộ Giao thông vận tải gồm:
a) Báo cáo sản xuất,
kinh doanh về vận tải - xếp dỡ (hàng tháng) theo Mẫu
HK-1 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: số liệu từ ngày 01 đến
cuối tháng, báo cáo trước ngày 10 của tháng kế tiếp;
b) Báo cáo phương tiện
vận tải (6 tháng) theo Mẫu HK-2 của Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này: số liệu từ tháng 01 đến hết tháng 6, báo cáo trước
ngày 20 tháng 7; số liệu từ tháng 7 đến hết tháng 12, báo cáo trước ngày 20
tháng 01 năm kế tiếp;
c) Báo cáo tổng hợp số
liệu chậm, huỷ chuyến của các hãng hàng không Việt Nam (hàng tháng) theo Mẫu HK-3 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
số liệu từ ngày 01 đến ngày cuối tháng, báo cáo trước ngày 10 của tháng kế
tiếp;
d) Báo cáo tai nạn của
tàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam (hàng năm) theo Mẫu HK-4 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, báo cáo trước
ngày 20 tháng 01 năm kế tiếp.
2. Cảng vụ hàng không báo cáo số liệu đến
Cục Hàng không Việt Nam gồm:
a)[2] Báo cáo số liệu vận chuyển
từng chuyến bay, số liệu giờ cất cánh, hạ cánh thực tế của từng chuyến bay tại
cảng hàng không, sân bay (hàng tuần) theo Mẫu CV-1
của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: số liệu từ thứ Tư tuần trước đến
thứ Ba tuần này, báo cáo trước 10 giờ 00 thứ Năm hàng tuần;
b)
Báo cáo số liệu sản lượng của các Cảng vụ hàng không (hàng tuần) theo Mẫu CV-2 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
số liệu từ thứ Tư tuần trước đến thứ Ba tuần này, báo cáo trước 10 giờ 00 thứ
Năm hàng tuần;
c)
Báo cáo số liệu ước thông qua các cảng hàng không, sân bay (hàng tháng) theo Mẫu CV-3 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
ước số liệu sản lượng của tháng, báo cáo trước 10 giờ 00 ngày 18 hàng tháng;
d)
Báo cáo số liệu thông qua các cảng hàng không, sân bay (hàng tháng) theo Mẫu CV-4 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
số liệu từ ngày 01 đến ngày cuối tháng, báo cáo trước 10 giờ 00 ngày 05 tháng
kế tiếp;
đ)
Báo cáo tổng hợp số liệu chậm, hủy của các hãng hàng không Việt Nam tại cảng
hàng không, sân bay (hàng tháng) theo Mẫu CV-5
của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: số liệu từ ngày 01 đến ngày
cuối tháng, báo cáo trước 10 giờ 00 ngày 05 tháng kế tiếp.
Các Cảng vụ hàng không và người khai thác
cảng hàng không, sân bay được phép phối hợp chuyển giao tài liệu chuyến bay của
các hãng hàng không khai thác đi, đến Việt Nam và chuyển giao trách nhiệm thực
hiện công tác báo cáo số liệu theo các biểu mẫu nêu trên đến Cục Hàng không
Việt Nam.
3. Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam báo cáo
số liệu đến Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không gồm:
a) Báo cáo sản lượng điều
hành bay tuần (hàng tuần) theo Mẫu QLB-1 của Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Hàng không Việt Nam: số liệu từ thứ
Tư tuần trước đến thứ Ba tuần này (theo giờ UTC), báo cáo trước 10 giờ 00 thứ
Năm hàng tuần;
b) Báo cáo ước sản lượng
điều hành bay trong các vùng thông báo bay của Việt Nam (hàng tháng) theo Mẫu QLB-2 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này đến Cục Hàng không Việt Nam: ước số liệu điều hành bay của tháng, báo cáo
trước 10 giờ 00 ngày 18 hàng tháng;
c) Báo cáo số liệu quản
lý hoạt động bay (hàng tháng) theo Mẫu QLB-3 của
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Hàng không Việt Nam: số liệu từ
ngày 01 đến ngày cuối tháng (theo giờ UTC), báo cáo trước 10 giờ 00 ngày 05
tháng kế tiếp;
d) Báo cáo số liệu chuyến
bay qua các đường hàng không quốc tế và nội địa trong các vùng thông báo bay
(FIR) của Việt Nam (hàng tháng) theo Mẫu QLB-4
của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Hàng không Việt Nam: số liệu
từ ngày 01 đến ngày cuối tháng (theo giờ UTC), báo cáo trước 10 giờ 00 ngày 05
tháng kế tiếp;
đ) Báo cáo tổng hợp tình
hình hoạt động bay trong ngày (hàng ngày) theo Mẫu
QLB-5 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Hàng không Việt
Nam: số liệu từ 00 giờ 00 đến 23 giờ 59 (giờ UTC), báo cáo trước 15 giờ 00 ngày
kế tiếp;
e) Báo cáo số liệu hoạt
động hàng không chung theo từng chuyến bay (hàng tuần) theo Mẫu QLB-6 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này đến Cục Hàng không Việt Nam: số liệu từ thứ Tư tuần trước đến thứ Ba tuần
này (giờ UTC), báo cáo trước 15 giờ 00 thứ Tư hàng tuần;
g)[3]
(được bãi bỏ)
4. Hãng hàng không Việt Nam báo cáo số liệu
đến Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không gồm:
a) Báo cáo số liệu vận
chuyển tuần (hàng tuần) theo Mẫu HHK-1 của Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Hàng không Việt Nam: số liệu từ thứ
Tư tuần trước đến thứ Ba tuần này, báo cáo trước 10 giờ 00 thứ Năm hàng tuần;
b) Báo cáo ước số liệu
vận chuyển tháng (hàng tháng) theo Mẫu HHK-2 của
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Hàng không Việt Nam: ước số liệu
vận chuyển của tháng, báo cáo trước 10 giờ 00 ngày 18 hàng tháng;
c) Báo cáo số liệu vận
chuyển tháng (hàng tháng) theo Mẫu HHK-3 của Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Hàng không Việt Nam: số liệu từ ngày
01 đến ngày cuối tháng, báo cáo trước 10 giờ 00 ngày 05 tháng kế tiếp;
d) Báo cáo số liệu vận
chuyển quý (hàng quý) theo Mẫu HHK-4 của Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Hàng không Việt Nam: số liệu từ ngày đầu
tiên đến ngày cuối cùng của quý, báo cáo trong tháng đầu tiên của quý kế tiếp;
đ) Báo cáo số liệu vận
chuyển năm (hàng năm) theo Mẫu HHK-5 của Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Hàng không Việt Nam: số liệu từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12, báo cáo trong tháng 01 năm kế tiếp;
e) Báo cáo số liệu chậm,
hủy chuyến (hàng ngày) theo Mẫu HHK-6 của Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này: số liệu từ 00 giờ 00 đến 23 giờ 59 (giờ
UTC), báo cáo trước 15 giờ 00 ngày kế tiếp, trong đó: báo cáo đến Cục Hàng
không Việt Nam: số liệu toàn mạng; báo cáo đến Cảng vụ hàng không hoặc đại diện
Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay tương ứng: số liệu tại từng cảng
hàng không, sân bay;
g) Báo cáo đội tàu bay và
nhân sự (hàng năm) theo Mẫu HHK-7 của Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Hàng không Việt Nam: số liệu từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12, báo cáo trong tháng 01 năm kế tiếp;
h) Báo cáo số liệu tài
chính (hàng năm) theo Mẫu HHK-8 của Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này đến Cục Hàng không Việt Nam: số liệu từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12, báo cáo trước ngày 30 tháng 6 năm kế tiếp.
5. Doanh nghiệp cung cấp
xăng dầu hàng không báo cáo Cảng vụ hàng không hoặc đại diện Cảng vụ hàng không
tại cảng hàng không, sân bay tương ứng số liệu tra nạp xăng dầu hàng không
trong ngày tại cảng hàng không, sân bay tương ứng (hàng tuần) theo Mẫu XDHK của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
số liệu từ thứ Tư tuần trước đến thứ Ba tuần này, báo cáo trước 15 giờ 00 ngày
thứ Tư hàng tuần.
6. Hãng hàng không Việt
Nam và hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân
được ủy quyền báo cáo Cảng vụ hàng không hoặc đại diện Cảng vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay tương ứng số liệu vận chuyển từng chuyến bay trong
ngày tại cảng hàng không, sân bay (hàng tuần) theo Mẫu
PVMĐ của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: số liệu từ thứ Tư tuần
trước đến thứ Ba tuần này, báo cáo trước 15 giờ 00 ngày thứ Tư hàng tuần.
7. Trong trường hợp thời hạn báo cáo trùng
với thời điểm nghỉ lễ, ngày nghỉ theo quy định, thời điểm nộp báo cáo sẽ là
ngày làm việc đầu tiên sau thời điểm nghỉ lễ, ngày nghỉ theo quy định.
8.
Thể thức, định dạng, phương thức báo cáo các báo cáo số liệu:
a) Phần mềm ứng dụng cho việc xây dựng các
báo cáo: Microsoft Excel;
b) Các định dạng cơ bản trên máy (Regional
Settings): dấu phân cách phần nghìn trong các số: “.” (dấu chấm); dấu phân cách
phần thập phân trong các số: “,” (dấu phẩy); số lượng số sau dấu phẩy: 02 chữ
số; hệ đo lường: Metric; ngày tháng: ngày/tháng/năm (dd/mm/yyyy); phông chữ:
UNICODE (Times New Roman), 14 pt;
c) Các cơ quan, đơn vị thực hiện gửi báo cáo
số liệu qua thư điện tử (E-mail) về các đầu mối tiếp nhận báo cáo.
Điều 5. Điều
khoản thi hành[4]
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2.
Bãi bỏ Thông tư số 14/2009/TT-BGTVT ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về báo cáo hoạt động và số liệu thống kê của ngành
hàng không dân dụng Việt Nam.
3. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm:
a)
Thông báo chi tiết về đầu mối tiếp nhận báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu;
b) Triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này.
4.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|