BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
14/2009/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG VÀ SỐ LIỆU THỐNG KÊ TRONG
NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về báo cáo hoạt động và số liệu thống
kê trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam như sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về việc
báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu thống kê trong ngành hàng không dân dụng
Việt Nam, bao gồm báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
2. Các quy định báo cáo khác
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này vẫn tiếp tục được thực hiện
theo các quy định hiện hành.
3. Thông tư này áp dụng đối với
Cục Hàng không Việt Nam, các Cảng vụ hàng không, các Tổng Công ty cảng hàng
không, Tổng Công ty bảo đảm hoạt động bay, các hãng hàng không Việt Nam, Học viện
Hàng không, Trung tâm Y tế hàng không, Tạp chí Hàng không.
Điều 2. Các
thuật ngữ dùng trong Thông tư
a. Các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền: là Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng không Việt Nam.
b. Các Cảng vụ hàng không:
bao gồm Cảng vụ hàng không miền Bắc, Cảng vụ hàng không miền Trung và Cảng vụ
hàng không miền Nam.
c. Các Tổng Công ty cảng hàng
không: bao gồm Tổng Công ty cảng hàng không miền Bắc, Tổng Công ty cảng
hàng không miền Trung và Tổng Công ty cảng hàng không miền Nam.
d. Các hãng hàng không Việt
Nam: là các hãng hàng không của Việt Nam và các pháp nhân Việt Nam được
phép khai thác tàu bay dân dụng.
đ. Số liệu: là các số liệu
sản lượng được xác định theo các chỉ tiêu và mốc thời gian nêu trong các biểu mẫu
báo cáo. Nội dung của từng chỉ tiêu và mốc thời gian quy định tại phần hướng dẫn
báo cáo kèm theo từng biểu mẫu báo cáo.
e. Giờ: giờ nói tại báo
cáo là giờ Hà Nội (local time); riêng các báo cáo số liệu của Tổng Công ty bảo
đảm hoạt động bay lấy giờ quốc tế (UTC).
Điều 3.
Trách nhiệm thực hiện và nội dung báo cáo hoạt động
1. Trách nhiệm thực hiện báo
cáo
a. Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện tiếp nhận, tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không
dân dụng; thực hiện báo cáo hoạt động của ngành hàng không dân dụng theo định kỳ
(tháng, quý và năm) gửi Bộ Giao thông vận tải hoặc thực hiện báo cáo hoạt
động theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải.
b. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm thực hiện báo cáo hoạt động theo định kỳ (tuần, tháng, quý và năm) hoặc
theo yêu cầu gửi Cục Hàng không Việt Nam bao gồm các Cảng vụ hàng không, các Tổng
Công ty cảng hàng không, Tổng Công ty bảo đảm hoạt động bay, Học viện Hàng
không, các hãng hàng không Việt Nam, Trung tâm Y tế hàng không và Tạp chí hàng
không.
Các Tổng Công ty cảng hàng không
gửi đồng thời các báo cáo hoạt động đến Cục Hàng không Việt Nam cho các Cảng vụ
hàng không tương ứng.
2. Nội dung các báo cáo hoạt
động
a. Công tác quản lý Nhà nước thuộc
thẩm quyền;
b. Tiến độ các công trình trọng
điểm;
c. Hoạt động của các đơn vị trực
thuộc;
d. Công tác đảm bảo an ninh, an
toàn hàng không, các vụ việc uy hiếp an ninh, an toàn hàng không và các biện
pháp khắc phục;
đ. Những vấn đề còn tồn đọng
theo kế hoạch đã đề ra;
e. Trọng tâm công tác trong kỳ tới;
g. Đề xuất, kiến nghị với các
đơn vị khác;
h. Các nội dung khác theo yêu cầu.
Điều 4.
Trách nhiệm thực hiện và nội dung báo cáo số liệu thống kê
1. Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện các báo cáo số liệu thống kê sau đến Bộ Giao thông vận tải
a. Báo cáo sản xuất kinh doanh về
vận tải – xếp dỡ (hàng tháng) theo Mẫu HK-1 kèm theo Thông tư này: báo cáo
trong 10 ngày đầu tiên của tháng kế tiếp;
b. Báo cáo thống kê phương tiện
vận tải (6 tháng) theo Mẫu HK-2 kèm theo Thông tư này: báo cáo vào ngày 20
tháng 7 đối với 6 tháng đầu năm và ngày 20 tháng 01 đối với 6 tháng cuối năm
trước;
c. Báo cáo thống kê chậm, hủy
chuyến của các hãng hàng không Việt Nam (hàng tháng) theo Mẫu HK-3 kèm theo
Thông tư này: báo cáo trong 10 ngày đầu tiên của tháng kế tiếp;
d. Báo cáo thống kê tai nạn của
tàu bay đăng ký tại Việt Nam (hàng năm) theo Mẫu HK-4 kèm theo Thông tư này:
báo cáo vào ngày 20 tháng 01 đối với thống kê của năm trước.
2. Các Cảng vụ hàng không thực
hiện các báo cáo số liệu thống kê sau đến Cục Hàng không Việt Nam.
a. Báo cáo số liệu thống kê vận
chuyển từng chuyến bay (hàng tuần) theo Mẫu CV-1 kèm theo Thông tư này;
b. Báo cáo số liệu thống kê tuần
tại cảng hàng không, sân bay (hàng tuần) theo Mẫu CV-2 kèm theo Thông tư này;
c. Báo cáo ước số liệu thống kê
tháng tại cảng hàng không, sân bay (hàng tháng) theo Mẫu CV-3 kèm theo Thông tư
này;
d. Báo cáo số liệu thống kê sản
lượng vận chuyển tại cảng hàng không quốc tế (hàng tháng) và Báo cáo số liệu sản
lượng vận chuyển tại cảng hàng không nội địa (hàng tháng) theo các Mẫu CV-4 và
CV-5 kèm theo Thông tư này.
Các Cảng vụ hàng không phối hợp
với các Tổng Công ty cảng hàng không tương ứng trong việc xác định đầu mối tiếp
nhận tài liệu chuyến bay của các hãng hàng không (Việt Nam và quốc tế) khi khai
thác hoạt động tại Việt Nam; thực hiện hoặc ủy quyền các Tổng Công ty cảng hàng
không thực hiện công tác báo cáo số liệu theo các Mẫu nêu trên.
3. Các Tổng Công ty cảng hàng
không thực hiện các báo cáo số liệu thống kê sau đến Cục Hàng không Việt Nam
Báo cáo số liệu tài chính tại cảng
hàng không quốc tế (hàng năm) theo Mẫu DNC kèm theo Thông tư này;
4. Tổng Công ty bảo đảm hoạt
động bay thực hiện các báo cáo số liệu thống kê sau đến Cục Hàng không Việt Nam
a. Báo cáo số liệu thống kê sản
lượng điều hành bay tuần (hàng tuần) theo Mẫu HDB-1 kèm theo Thông tư này;
b. Báo cáo ước số liệu thống kê
sản lượng điều hành bay tháng (hàng tháng) theo Mẫu HDB-2 kèm theo Thông tư
này;
c. Báo cáo số liệu thống kê quản
lý hoạt động bay (hàng tháng) theo Mẫu HDB-3 kèm theo Thông tư này;
d. Báo cáo số liệu thống kê chuyến
bay qua các đường hàng không quốc tế và quốc nội trong các vùng thông báo bay
(FIR) của Việt Nam (hàng tháng) theo Mẫu HDB-4 kèm theo Thông tư này;
đ. Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt
động bay trong ngày (hàng ngày) theo Mẫu HDB-5 kèm theo Thông tư này;
e. Báo cáo số liệu tài chính về
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (hàng năm) theo Mẫu HDB-6 kèm theo Thông tư này;
5. Các hãng hàng không Việt
Nam thực hiện các báo cáo số liệu thống kê sau đến Cục Hàng không Việt Nam
a. Báo cáo số liệu thống kê vận
chuyển tuần (hàng tuần) theo Mẫu HHK-1 kèm theo Thông tư này;
b. Báo cáo ước số liệu thống kê
vận chuyển tháng (hàng tháng) theo Mẫu HHK-2 kèm theo Thông tư này;
c. Báo cáo số liệu thống kê vận
chuyển tháng (hàng tháng) theo Mẫu HHK-3 kèm theo Thông tư này;
d. Báo cáo số liệu thống kê vận
chuyển Quý (hàng Quý) theo Mẫu HHK-4 kèm theo Thông tư này;
đ. Báo cáo số liệu thống kê vận
chuyển năm (hàng năm) theo Mẫu HHK-5 kèm theo Thông tư này;
e. Báo cáo số liệu chậm, hủy
chuyến (hàng tháng) theo Mẫu HHK-6 kèm theo Thông tư này;
g. Báo cáo thống kê đội tàu bay
và nhân sự (hàng năm) theo Mẫu HHK-7 kèm theo Thông tư này;
h. Báo cáo số liệu tài chính
(hàng năm) theo Mẫu HHK-8 kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số
16/2001/QĐ/CHK ngày 18/9/2001 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
ban hành Quy chế báo cáo số liệu thống kê liên quan đến hoạt động hàng không
dân dụng.
2. Các cơ quan, đơn vị trong
ngành Hàng không dân dụng Việt Nam căn cứ vào Thông tư này để xây dựng Quy chế
báo cáo trong nội bộ đơn vị mình.
3. Cục trưởng Cục Hàng không Việt
Nam hướng dẫn chi tiết về thời hạn, thể thức, đầu mối tiếp nhận và các vấn đề cụ
thể khác liên quan đến việc thực hiện báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu thống
kê trong ngành hàng không dân dụng.
4. Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm triển khai, kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện Thông tư
này, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Thông tư này khi cần
thiết.
5. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Giám đốc
các Cảng vụ hàng không, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty cảng hàng không, Tổng
Giám đốc Tổng Công ty bảo đảm hoạt động bay, Tổng Giám đốc/Giám đốc các hãng
hàng không Việt Nam, Giám đốc Học viện hàng không, Tổng Biên tập Tạp chí hàng
không, Giám đốc Trung tâm Y tế hàng không, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Thứ trưởng;
- Công báo;
- Như Điều 4;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, PC, Cục HKVN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|