BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/VBHN-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT,
BÃO; ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG SẮT
Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày
11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động
đường sắt có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên
tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2017[1].
Thông tư số 24/2020/TT-BGTVT ngày 13
tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020[2].
Căn cứ Luật Đường sắt số 35/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên
tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động
ứng phó, sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số
14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
An toàn giao thông và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó
sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đối
với các công trình thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng, thiết bị, tài sản, người và
phương tiện vận tải đường sắt trên đường sắt quốc gia.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực đường sắt liên quan đến
công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và
cứu nạn trên đường sắt quốc gia.
Điều 3. Khái
niệm lụt, bão, sự cố, thiên tai
Trong Thông tư này, khái niệm lụt,
bão, sự cố, thiên tai được hiểu như sau:
Lụt, bão, sự cố, thiên tai bao gồm:
Lũ, ngập lụt, lũ quét, nước biển dâng, áp thấp nhiệt đới, bão, lốc; sạt lở đất
đá, cây cối, vật kiến trúc do mưa, lũ, bão hoặc sóng biển, động đất, vỡ đê, vỡ
đập hồ chứa nước, cháy rừng đe dọa hoặc gây tác hại cho các công trình thuộc hệ
thống kết cấu hạ tầng, thiết bị, tài sản, người và trang thiết bị, phương tiện
vận tải đường sắt.
Điều 4. Ban Chỉ
huy[3] phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Giao thông
vận tải
Ban Chỉ huy[4] phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Giao thông vận
tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, là cơ quan chức năng giúp Bộ
trưởng tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả của lụt, bão;
ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong phạm vi quản lý của Bộ theo sự hướng
dẫn nghiệp vụ của Ban Chỉ huy[5] phòng, chống lụt,
bão Trung ương và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
Điều 5. Ban Chỉ
huy[6] phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Cục Đường sắt
Việt Nam
1. Ban Chỉ huy[7] phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Cục Đường sắt Việt
Nam do Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam quyết định thành lập nhằm giúp Cục trưởng
chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng
phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước về đường sắt của Cục Đường sắt Việt Nam và chịu sự hướng
dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo của Ban Chỉ huy[8] phòng,
chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Giao thông vận tải.
2. Ban Chỉ huy[9] phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Cục Đường sắt Việt
Nam có nhiệm vụ:
a) Tham gia Ban Chỉ huy[10] phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của
Bộ Giao thông vận tải; tham gia chỉ đạo phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt,
bão, sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong hoạt động đường sắt.
b) Phối hợp xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong hoạt động đường sắt.
c) Tham gia các hoạt động chung,
phối hợp, hiệp đồng phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong hoạt động đường sắt.
d) Tham gia kiểm tra phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn hàng năm của
các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt.
đ) Phổ biến, giáo dục pháp luật;
tham gia hợp tác quốc tế về phòng, chống khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong hoạt động đường sắt.
e) Tổng kết rút kinh nghiệm công
tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn hàng năm của Cục Đường sắt Việt Nam. Đề nghị khen thưởng, kỷ luật
các đơn vị, cá nhân trực thuộc Cục Đường sắt Việt Nam trong công tác phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 6. Ban Chỉ
huy[11] phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
1. Ban Chỉ huy[12] phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy[13] Tổng công ty đường sắt Việt Nam) do Tổng giám đốc Tổng công
ty đường sắt Việt Nam thành lập, nhằm giúp Tổng giám đốc thực hiện công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
trên đường sắt Quốc gia và chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo của Ban Chỉ huy[14] phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của
Bộ Giao thông vận tải.
2. Ban Chỉ huy[15] phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có 3 cấp:
a) Cấp Tổng công ty.
b) Cấp Khu vực.
c) Cấp cơ sở.
Điều 7. Nhiệm vụ của Ban Chỉ
huy[16] Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thành viên thực
hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên
tai và cứu nạn theo sự hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo của Ban Chỉ huy[17] phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của
Bộ Giao thông vận tải và các quy định khác của Nhà nước về công tác phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn.
2. Tổng hợp kế hoạch công tác phòng, chống, khắc
phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn của các đơn vị thành
viên, lập kế hoạch hàng năm về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt,
bão; ứng phó sự cố, thiên tai, cứu nạn trên đường sắt quốc gia; báo cáo Ban Chỉ
huy[18] phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn
của Bộ Giao thông vận tải.
3. Tổ chức kiểm tra công tác phòng, chống, khắc
phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn; kiểm tra các trọng điểm
trước mùa lụt, bão trên đường sắt Quốc gia; chỉ đạo các đơn vị thành viên lập
phương án gia cố các công trình xung yếu bảo đảm an toàn trong mùa lụt, bão.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và
cứu nạn của các đơn vị thành viên.
5. Tổ chức thường trực công tác phòng, chống, khắc
phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn gồm các nội dung
sau:
a) Tiếp nhận các chỉ thị của cấp trên về công
tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình lụt,
bão, sự cố, thiên tai và cứu nạn từ Trung tâm dự báo khí tượng Thủy văn và các
báo cáo của các đơn vị thành viên;
c) Ban hành các văn bản, chỉ thị; truyền đạt mệnh
lệnh của cấp trên cho các đơn vị thành viên;
6. Chỉ đạo khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự
cố, thiên tai và cứu nạn; Trực tiếp chỉ huy cứu chữa đối với các công trình lớn,
khó khăn, phức tạp. Thường xuyên báo cáo Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan
chức năng về công tác khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu
nạn.
7. Phối hợp với Cục Đường sắt Việt Nam, chính
quyền và ban phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các địa phương; các cơ
quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải trong công tác phòng, chống, khắc
phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong lĩnh vực đường
sắt.
8. Tham gia lập dự toán và trình duyệt kinh phí
dự phòng cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn hàng năm trên đường sắt quốc gia. Kiểm tra, xác nhận khối
lượng, kinh phí khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn
liên quan đến đường sắt quốc gia của các đơn vị.
9. Tổng kết, rút kinh nghiệm và đề nghị khen thưởng,
kỷ luật các đơn vị, cá nhân trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt,
bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trên đường sắt quốc gia.
Điều 8. Ban Chỉ huy phòng,
chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn khu vực[19]
1. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn khu vực (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ
huy khu vực) do Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành lập theo
khu vực bao gồm đại diện của các đơn vị thực hiện quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
đường sắt; các đơn vị vận tải; các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Ban Chỉ huy khu vực chịu sự hướng
dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo của Ban Chỉ huy Tổng công ty Đường sắt Việt Nam nhằm bảo
đảm thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn trong phạm vi quản lý của khu vực.
Điều 9. Nhiệm
vụ của Ban Chỉ huy[20]
khu vực
Ban Chỉ huy[21] khu vực có nhiệm vụ:
1. Lập danh mục quản lý các công
trình xung yếu chịu ảnh hưởng của lụt, bão, sự cố, thiên tai; xây dựng kế hoạch
kiểm tra sửa chữa, gia cố và bảo vệ các công trình đó trước mùa lụt, bão; xây dựng
kế hoạch mua sắm vật tư, trang thiết bị dự phòng chống lụt, bão, ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn; bảo đảm giao thông và khắc phục hậu quả lụt, bão trình
Ban Chỉ huy[22] phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự
cố, thiên tai và cứu nạn Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Xây dựng phương án phòng, chống
lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn của đơn vị và kết hợp với Ban Chỉ
huy[23] phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn
các địa phương trong khu vực thống nhất, phối hợp hành động để khắc phục hậu quả
lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong trường hợp xảy ra lụt, bão,
sự cố, thiên tai; thống nhất các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt và khắc
phục hậu quả phòng chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn chung của
địa phương. Kiểm tra, xác nhận kế hoạch và duyệt phương án phòng, chống lụt,
bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn của các đơn vị cơ sở trong khu vực.
3. Đôn đốc, theo dõi việc gia cố sửa
chữa công trình phòng chống lụt, bão ứng phó sự cố, thiên tai và đường lánh nạn
theo đúng tiến độ, thiết kế, công tác chuẩn bị vật tư, trang thiết bị dự phòng;
trực tiếp kiểm tra đối với các công trình xung yếu trong khu vực.
4. Tham gia thẩm định thiết kế, dự
toán vật tư thiết bị dự phòng, các công trình gia cố sửa chữa và các công trình
khôi phục, cứu chữa, khắc phục hậu quả thiệt hại lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên
tai và cứu nạn theo phân cấp.
5. Tổ chức chỉ đạo cứu chữa, khắc
phục hậu quả thiệt hại do lụt, bão, sự cố, thiên tai gây ra và cứu nạn trong phạm
vi khu vực. Được huy động lực lượng trong khu vực để thực hiện các biện pháp ứng
cứu, khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai gây ra và cứu nạn.
6. Tổng kết, phổ biến kinh nghiệm,
đề nghị khen thưởng và kỷ luật đối với cá nhân, tập thể có liên quan.
7. Báo cáo theo định kỳ, đột xuất
về công tác phòng, chống lụt, bão, ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn lên Ban
Chỉ huy[24] phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Điều 10. Ban
Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn cấp cơ sở[25]
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão;
ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn cơ sở (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy cơ sở)
do Thủ trưởng các Công ty Quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, các Công ty vận tải
đường sắt, các đơn vị vận tải trực thuộc các Công ty vận tải đường sắt, các đơn
vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành lập;
chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo của Ban Chỉ huy Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam và Ban Chỉ huy khu vực.
Điều 11. Nhiệm
vụ của Ban Chỉ huy[26]
cơ sở
1. Thực hiện công tác kiểm tra các
công trình có liên quan đến công tác phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn và xác định các công trình xung yếu có nguy cơ bị ảnh hưởng
của lụt, bão, sự cố, thiên tai; kiểm tra nhà cửa, kho tàng, vật liệu, trang thiết
bị thi công, thông tin liên lạc, trang thiết bị dự phòng… trước mùa mưa bão.
2. Lập phương án phòng, chống lụt,
bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn cụ thể, chi tiết phù hợp tính chất,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị; kết hợp với chính quyền địa phương thực
hiện các biện pháp thích hợp nhằm chủ động phòng chống lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn.
3. Tham gia các công việc sau:
a) Lập thiết kế, dự toán đối với các công trình
bảo vệ, gia cố, sửa chữa, khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai;
b) Tham gia chỉ đạo việc sửa chữa, gia cố và bảo
vệ các công trình;
c) Mua sắm, tập kết và bảo quản các vật tư, thiết
bị, phương tiện dự phòng cho công tác phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn phù hợp, đúng tiến độ, số lượng, chủng loại và chất lượng;
d) Bố trí nhân lực, thực hiện chế độ tuần tra,
chốt gác các công trình xung yếu và các khu vực trọng điểm trong mùa mưa, bão,
lụt.
4. Trực tiếp tổ chức chỉ huy ứng cứu, khắc phục
hậu quả thiệt hại do lụt, bão, sự cố, thiên tai gây ra để bảo đảm giao thông và
khôi phục lại sản xuất nhanh nhất trong mọi tình huống. Chịu sự chỉ đạo điều phối
lực lượng của Ban Chỉ huy[27] phòng, chống lụt,
bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền.
5. Thường xuyên liên lạc với Ban Chỉ huy[28] phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên
tai và cứu nạn cấp trên hoặc cơ quan quản lý cấp trên để có thông tin nhanh
chóng về tình hình lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra.
6. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm, đề nghị
khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tập thể trong công tác phòng, chống lụt,
bão, sự cố, thiên tai và cứu nạn của đơn vị.
Điều 12. Đội
xung kích phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn[29]
Tại các khu vực trọng yếu, Thủ trưởng
các Công ty Quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, các đơn vị vận tải, các đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành lập các đội
xung kích phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn để ứng cứu
kịp thời khi có lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra.
Điều 13[30] (được bãi
bỏ)
Chương II
PHÒNG, CHỐNG, KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO, SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN
Mục 1. PHÒNG NGỪA
LỤT, BÃO, SỰ CỐ, THIÊN TAI
Điều 14.
Nguyên tắc trong công tác phòng ngừa lụt, bão, sự cố, thiên tai
Mọi tổ chức và cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực đường sắt phải chủ động, tích cực thực hiện công tác phòng ngừa
lụt, bão, sự cố, thiên tai nhằm hạn chế thiệt hại khi lụt, bão, sự cố, thiên
tai xảy ra.
Điều 15. Nội
dung công tác phòng ngừa lụt, bão, sự cố, thiên tai hàng năm
1. Quản lý, bảo vệ hệ thống kết cấu
hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông vận tải đường sắt khỏi ảnh hưởng phá
hoại của lụt, bão, sự cố, thiên tai. Ngăn chặn các hành vi có nguy cơ gây hư hại
hoặc hủy hoại các công trình khi lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra.
2. Trong phạm vi quản lý của đơn vị
mình, phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn của các công trình cần
được bảo vệ hoặc các công trình có liên quan đến phòng, chống lụt, bão; ứng phó
sự cố, thiên tai và cứu nạn. Nếu phát hiện hư hỏng hoặc xuống cấp phải kịp thời
có biện pháp xử lý; trong trường hợp vượt quá khả năng của mình, phải báo cáo
ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp giải quyết trước mùa mưa, lụt, bão.
3. Xây dựng kế hoạch phòng ngừa lụt,
bão, sự cố, thiên tai của đơn vị. Kế hoạch phải dự kiến sự cố, lụt, bão, thiên
tai có thể xảy ra; mức độ ảnh hưởng đối với công trình thuộc hệ thống kết cấu hạ
tầng, thiết bị, tài sản, phương tiện vận tải đường sắt; lập phương án và biện
pháp xử lý phù hợp theo các nội dung sau:
a) Các biện pháp neo, buộc, chống,
đỡ, chêm, chèn, hãm để bảo vệ công trình thiết bị, phương tiện, hàng hóa;
b) Có kế hoạch sơ tán các phương
tiện, thiết bị, hàng hóa; phương án cứu hộ, cứu nạn, chuyển tải hành khách,
hàng hóa;
c) Dự trữ vật tư, thiết bị dự
phòng; dự trữ lương thực, thực phẩm đề phòng lụt, bão, sự cố, thiên tai làm tắc
đường cho những đoàn tàu chạy suốt Bắc - Nam hoặc tàu địa phương chạy quá 300
km.
d) Có các biện pháp chống vật xa
trôi vào công trình khi có nước lũ;
đ) Thường xuyên theo dõi diễn biến
của lụt, bão, sự cố, thiên tai; quan trắc tình hình thực tế của lụt, bão, sự cố,
thiên tai đối với công trình; theo dõi mức độ chịu lụt, bão, sự cố, thiên tai của
công trình và trang thiết bị;
e) Quy định chế độ thông tin trong
thời gian có lụt, bão, sự cố, thiên tai. Dự kiến trước những tình huống xảy ra
như mất điện, gián đoạn thông tin… để chủ động khắc phục nhanh và hiệu quả.
4. Ban Chỉ huy[31] các cấp phải tổ chức kiểm tra công tác phòng ngừa lụt, bão, sự
cố, thiên tai của các đơn vị trực thuộc, đặc biệt là các công trình trọng điểm,
xung yếu.
5. Dự phòng vật tư, phương tiện,
trang thiết bị nhu yếu phẩm cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt,
bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn;
a) Vật tư chủ yếu bao gồm: Tà vẹt,
đá hộc, đá dăm, rọ thép, ray, đinh đường, dầm I, pa lê, dây thừng, cột thông
tin, xà đỡ, dây thép, nhiên liệu, xăng dầu;
b) Trang thiết bị bao gồm: Đầu
máy, toa xe, cần cẩu cứu hộ, cần cẩu thi công bốc xếp, goòng các loại, xe tải,
búa đóng cọc, máy xúc, máy phát điện, máy bơm, máy hàn, kích, phương tiện thiết
bị thông tin liên lạc hữu tuyến và vô tuyến;
c) Dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm
thiết yếu, thuốc chữa bệnh tại những nơi xung yếu, hiểm trở để sử dụng khi cần
thiết;
6. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ về
thu nhận, xử lý thông tin và công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão;
ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn.
7. Tổ chức hoạt động của lực lượng
xung kích phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và
cứu nạn của đơn vị.
Điều 16.
Phòng ngừa lụt, bão, sự cố, thiên tai trong giai đoạn khảo sát, thiết kế xây dựng
công trình đường sắt
Tất cả các công trình đường sắt phải
có khả năng chịu được tác động của lụt, bão, sự cố, thiên tai. Ngay từ giai đoạn
khảo sát, thiết kế cần được tuân thủ quy định trong các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ
thuật áp dụng, đồng thời phải tuân thủ các quy định sau đây:
1. Nghiên cứu địa hình, địa mạo của
khu vực xây dựng công trình và lưu vực, sự hình thành các công trình ở thượng
lưu có tác động đến công trình đường sắt. Thu thập đầy đủ các số liệu thống kê
về lượng mưa, lưu lượng dòng chảy, mực nước dâng, sự xâm thực của sóng, thủy
triều vùng gần biển, áp lực gió, quan tâm đến tình hình lụt, bão, sự cố, thiên
tai của khu vực, chú ý đến các số liệu lịch sử, khoan thăm dò địa chất khu vực
xây dựng công trình để làm cơ sở cho công tác thiết kế.
2. Lựa chọn địa điểm công trình, vật
liệu, loại kết cấu thích hợp để chống được gió bão.
3. Tính toán thủy văn theo lưu lượng
thiết kế; tính toán thiết kế công trình theo cường độ gió bảo đảm tính ổn định
chống gió, bão của tổng thể công trình cũng như từng kết cấu riêng biệt; thiết
kế theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn nhưng phải quan tâm tới ảnh hưởng của sự thay đổi
khí hậu toàn cầu và khu vực; ảnh hưởng của các công trình thủy lợi, thủy điện,
nông ngư nghiệp cùng các tác động do phá hủy môi trường sinh thái của con người
như chặt phá rừng, khai thác nguyên vật liệu bừa bãi… đến sự thay đổi của môi
trường trong khu vực xây dựng.
4. Khi thiết kế khẩu độ cầu nên
tránh thu hẹp dòng chảy tự nhiên của sông, suối để không ảnh hưởng đến việc
thoát lũ, phá hoại đường đầu cầu và gây xói lở mố, trụ cầu. Cần tính toán chiều
sâu xói lở dưới chân trụ và mố cầu để xác định cao độ đặt móng sâu hơn cao độ
đáy sông sau khi sói một độ sâu an toàn tùy theo loại móng. Chú ý thiết kế kè
chỉnh hướng dòng chảy, lát mái ta luy đất đắp tứ nón và đường vào cầu, xây dựng
các trụ chống va phía thượng lưu của các trụ cầu để gạt cây và vật trôi không
cho chúng va thẳng vào trụ cầu.
5. Đối với các công trình đường,
phải tính toán đầy đủ các rãnh thoát nước (rãnh dọc, rãnh ngang, rãnh đỉnh) với
diện tích thoát nước đủ cho lưu lượng nước thông qua lúc có mưa lũ lớn.
6. Cao độ nền đường sắt phải cao
hơn mực nước tính toán cao nhất khi có bão lũ. Trong trường hợp phải chấp nhận
có những lúc nhất thời để nước tràn qua nền đường thì phải có thiết kế đặc biệt
để bảo vệ đoạn đường đó như lát mái và lề đường để nước khỏi xói lở, đất nền đường
cần được gia cố để chịu được tải trọng chạy qua trong điều kiện đất nền no nước.
7. Mái ta luy đường sắt phải có độ
dốc phù hợp với chiều cao loại ta luy (đào hay đắp), loại địa chất và kết cấu địa
tầng; phải dự tính để trong những trường hợp bất lợi khi có lụt, bão, mưa lớn,
nước mặt và nước ngầm tác dộng vẫn đảm bảo ổn định.
8. Đầu tư thích đáng cho công tác
nghiên cứu khoa học để có thể áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới tạo ra các
công trình có khả năng chịu được tác động của lụt, bão, sự cố, thiên tai.
Nghiên cứu những quy luật thủy văn, thủy lực của sông, quy luật lụt, bão của từng
miền đất nước để đề xuất việc áp dụng các loại kết cấu hợp lý chống được lụt,
bão, sự cố, thiên tai trong từng vùng, từng khu vực.
Điều 17.
Phòng ngừa lụt, bão, sự cố, thiên tai đối với các công trình đường sắt đang xây
dựng
Các công trình xây dựng có thời
gian thi công kéo dài qua mùa lụt, bão đều phải xem xét đến công tác phòng, chống
lụt, bão, sự cố, thiên tai cho công trình chưa hoàn thiện, cho các công trình
phụ trợ và trang thiết bị thi công đảm bảo an toàn cho các kho bãi chứa vật liệu,
cho nhà xưởng và lán trại.
1. Phòng ngừa lụt, bão, sự cố,
thiên tai trong giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công cần phải chú ý tới những
nguyên tắc cơ bản sau:
a) Phải tuân thủ đúng trình tự xây
dựng cơ bản, phải đảm bảo thiết kế đi trước một bước, tránh vừa thiết kế vừa
thi công dẫn đến không chủ động để phòng chống lụt, bão, sự cố, thiên tai.
Trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi
công và tổng tiến độ do cơ quan thiết kế lập, đơn vị thi công phải xuất phát từ
các số liệu điều tra khảo sát của khu vực, từ khả năng thực tế của đơn vị về
trang thiết bị kỹ thuật, về lực lượng lao động, về khả năng cung cấp vật tư, về
khả năng chi viện của cấp trên, về mối quan hệ hợp tác liên kết với các đơn vị
khác, căn cứ vào thời điểm bắt đầu thi công công trình để lại phương án tổ chức
thi công và tổng tiến độ sát với thực tế. Phương án này chú ý đến các hạng mục
chống lụt, bão, sự cố, thiên tai nhất là đối với các công trình quan trọng,
xung yếu nằm trong vùng thường xuyên có lụt, bão và phải được cấp có thẩm quyền
xét duyệt.
b) Phải xây dựng được tổng tiến độ
thi công hợp lý, tránh thi công nhiều công trình cùng một lúc, tránh dàn trải
ra quá nhiều hạng mục song song và không có đủ khả năng ứng phó khi lụt, bão, sự
cố, thiên tai xảy ra. Tránh thi công các hạng mục quan trọng như ngăn sông; vận
chuyển dầm, lao dầm cầu bằng chở nổi; hạ giếng chìm, đổ bê tông dưới nước, xây
dựng cột tháp cao… trong thời điểm mưa bão. Phải xây dựng tiến độ cụ thể cho
các hạng mục quan trọng của công trình sao cho có thể kết thúc hoặc đạt tới điểm
dừng trước mùa mưa bão;
c) Thiết kế bản vẽ thi công phải
quán triệt ý thức phòng, chống lụt, bão, sự cố, thiên tai từ khi chuẩn bị công
trường đến khi hoàn thành công trình;
Chuẩn bị công trường phải bố trí
được mặt bằng thi công có mức độ an toàn cao nhất về khả năng chống lụt, bão, sự
cố, thiên tai. Kho tàng, nhà xưởng quan trọng của công trình phải được bố trí ở
nơi khuất gió và cao ráo để không bị ngập lụt. Nếu các công trình có nguy cơ bị
tác động mạnh của gió bão thì chúng phải được thiết kế bằng vật liệu và sử dụng
các loại kết cấu có khả năng chống gió bão. Trong trường hợp nền của công trình
có khả năng bị đe dọa bởi úng lụt thì phải xây dựng thêm các công trình bảo vệ
như đê chắn, mương dẫn, hố tụ và các trạm bơm tiêu nước để đảm bảo an toàn cho
cơ sở vật chất của công trường.
Các trang thiết bị thi công lớn của
công trường như giá búa, cần cẩu, xe lao dầm, xà lan, phao nổi… phải được bảo vệ
chu đáo. Phải dự kiến các nơi khuất gió, nước đứng và nông để cất dấu và neo giữ
các phương tiện nổi khi bão lũ. Các trang thiết bị khác cũng phải có biện pháp
xử lý thích hợp. Kho tàng, lán trại phải được chằng buộc trước mùa mưa bão.
d) Phòng, chống tốt nhất tác động
của lụt, bão, sự cố, thiên tai trong thiết kế bản vẽ thi công nên áp dụng những
biện pháp tổ chức thi công thích hợp, nhất là các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm
cơ giới hóa, hiện đại hóa công tác xây dựng công trình. Việc tăng cường các hạng
mục sản xuất, chế tạo các cấu kiện công xưởng và hạn chế các hạng mục phải làm
ngoài trời không những có thể nâng cao chất lượng công trình mà còn giảm mức độ
phụ thuộc vào thời tiết của công tác xây dựng;
đ) Trong thiết kế bản vẽ thi công
phải có kế hoạch phòng, chống lụt, bão, sự cố, thiên tai cụ thể đề phòng ngay cả
các trận bão đến bất ngờ nhất. Kế hoạch phải tính đến các biện pháp bảo vệ các
trang thiết bị thi công, máy móc, vật tư, kho tàng, lán trại; có kế hoạch sơ
tán người và tài sản; tổ chức lực lượng ứng cứu, giữ vững thông tin liên lạc, dự
trù đủ vật liệu, trang thiết bị ứng cứu như ca nô lai dắt, cần cẩu, xe tải, máy
bơm, máy phát điện, vô tuyến. Kế hoạch phòng, chống lụt, bão của đơn vị khi cần
có thể bàn bạc thống nhất với chính quyền địa phương, không được gây cản trở đến
sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân địa phương.
e) Đối với hạng mục công trình cần
phải bảo đảm thi công liên tục cũng có thể xem xét thi công ngay trong mùa mưa,
bão nhưng phải đảm bảo chất lượng và được thiết kế đặc biệt. Để đảm bảo chất lượng
công trình khi bắt buộc phải thi công trong lúc gặp mưa to gió lớn nhất là khâu
đổ bê tông, làm các kết cấu chống thấm, rải nhựa…. phải làm các mái che di động
và sử dụng các chất phụ gia thích hợp. Phải có thiết kế bản vẽ thi công chi tiết
cụ thể đối với các hạng mục công trình được thi công trong mùa mưa bão với ý thức
phòng tránh cao nhất. Đối với các công trình đang thi công dở dang nên bố trí dự
phòng sẵn một số chi tiết cấu tạo để lúc gió bão có thể chằng buộc tạm thời. Đối
với các phương tiện thi công phải bố trí thật cơ động để sơ tán và chằng buộc
nhanh chóng. Khi dự trù phương tiện, thiết bị dự phòng cần đặc biệt chú ý đến
các trường hợp mất điện phải có máy phát điện thay thế; có các máy bơm đủ công
suất và các phương tiện thông tin liên lạc; có các cần cẩu và phương tiện lai dắt
để sơ tán máy móc thiết bị.
Khi thiết kế thay thế công trình cầu
cũ phải dự kiến địa điểm vứt bỏ rác phế thải, không được vứt xuống sông, bỏ lại
dưới lòng sông hoặc chất đống trên bờ làm cản trở dòng chảy. Khi hoàn thành
công trình phải dọn dẹp công trường để trả lại môi trường sạch đẹp cho khu vực
thi công.
2. Phòng ngừa bão, lũ, sự cố,
thiên tai trong quá trình thi công và hoàn thành công trình:
Thi công công trình phải tuân thủ
theo thiết kế bản vẽ thi công và tổng tiến độ do đơn vị thi công lập có xét đến
công tác phòng, chống lụt, bão, sự cố, thiên tai. Trong quá trình thi công cho
đến khi hoàn thành công trình cần chú ý đến những vấn đề sau:
a) Không được vứt bỏ vật liệu phế
thải, bê tông thừa xuống sông, để lại các móng dàn giáo, cọc ván dưới lòng sông
gây cản trở sự lưu thông của dòng chảy;
b) Khi có dự báo về lụt, bão sắp xảy
ra trên khu vực công trình phải nhanh chóng kiểm tra trạng thái thực tế của
công trình cũng như các phương tiện, trang thiết bị thi công về khả năng chịu đựng
bão, lũ của chúng. Nếu ở trạng thái chưa được xem xét trong thiết kế bản vẽ thi
công thì lập tức kiểm tra tính ổn định của chúng và đề ra các biện pháp xử lý kịp
thời;
c) Đối với các dầm cầu thép hoặc
bê tông đang lao lắp, ván khuôn trên dàn giáo phải kiểm tra ổn định chống lật
và trượt. Xử lý tăng độ an toàn của chúng bằng cách hạ thấp dầm, chất thêm đối
trọng, liên kết chồng nề, gông cùm chặt và chằng buộc neo giữ;
d) Đối với xà lan giá búa, phao nổi
đang phục vụ thi công phải kiểm tra tính ổn định của chúng và nhanh chóng xử lý
bằng cách hạ thấp trọng tâm các thiết bị trên xà lan hoặc phao, bịt các lỗ ngăn
nước tràn vào phao và neo chúng từ bốn phía. Nếu có thể thì sơ tán các phương
tiện nổi vào bờ, nơi khuất gió, nước đứng và dễ neo;
d) Phải làm sạch lòng sông, bờ
sông, dọn dẹp công trường trước khi bàn giao công trình.
Điều 18.
Phòng ngừa lụt, bão, sự cố, thiên tai đối với công trình đường sắt đang khai
thác, sử dụng
Công tác quản lý bao gồm kiểm tra,
duy tu sửa chữa theo các chế độ thường xuyên, định kỳ và đặc biệt đã chứa đựng
trong bản thân nó nội dung công tác phòng, chống lụt, bão, sự cố, thiên tai cho
công trình nên phải thực hiện nghiêm chỉnh công tác quản lý này. Phải theo dõi,
ghi chép cập nhật thủy chí theo định kỳ và đưa vào lưu trữ hồ sơ đầy đủ.
Những hạng mục quan trọng có liên
quan đến công tác phòng ngừa lụt, bão, sự cố, thiên tai có thể phân ra theo loại
công trình như sau:
1. Đối với công trình về cầu nhỏ,
cống, hầm:
a) Đối với cầu nhỏ, trước hết cần
phải khai thông dòng chảy, tạo điều kiện thoát nước tốt. Các bộ phận xung yếu của
cầu là phần tư nón, đường đầu cầu, chỗ tiếp giáp giữa đường đầu cầu và mố phải
được kiểm tra và sửa chữa thường xuyên. Nếu là cầu có kếu cấu móng nông phải kiểm
tra mức độ xói của lòng sông và đặt vấn đề gia cố chống xói.
b) Đối với cống thoát nước ngang
đường phải khơi thông lòng cống, duy tu bảo dưỡng các kết cấu thượng lưu và hạ
lưu của cống;
c) Đối với hầm đường sắt: Khai
thông rãnh dọc, rãnh đỉnh của hầm, lát lại những đoạn rãnh hỏng. Kiểm tra và
gia cố các chỗ hầm bị sạt lở, đọng hoặc rỉ nước.
2. Đối với cầu lớn, cầu trung.
Trước mùa lụt, bão phải tổ chức đo
mặt cắt lòng sông các cầu trung và lớn.
Phải nghiêm túc thực hiện công tác
kiểm tra, duy tu, sửa chữa những hư hỏng trên các kết cấu của cầu, đặc biệt là các
bộ phận của công trình trực tiếp chịu ảnh hưởng của lụt, bão, sự cố, thiên tai,
ngoài ra thì:
a) Đối với cầu ở sông khi bão lũ
thường có cây và vật trôi có thể va vào trụ gây hại cho cầu, để gạt cây và vật
trôi cần xây các trụ phòng chống xô ở thượng lưu. Các trụ chống va này phải được
sửa chữa hàng năm mới có thể phát huy được hiệu quả khi có bão lũ.
b) Đối với các cầu có thời gian sử
dụng trên 50 năm, cần nghiên cứu sự thay đổi thủy văn và thủy lực của dòng chảy
do ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu toàn cầu cũng như sự thay đổi môi trường
sinh thái của con người bị phá hủy trong những năm gần đây, chúng có thể đe dọa
sự an toàn của công trình. Nếu nguy cơ đó xảy ra phải có phương án xử lý thích
hợp.
3. Đối với đường sắt
Những hạng mục dưới đây có liên quan
đến công tác phòng ngừa lụt, bão, sự cố, thiên tai cần phải được thực hiện
nghiêm túc:
a) Khai thông cống, rãnh thoát nước
bao gồm cả rãnh dọc và rãnh đỉnh. Nạo vét cát, bùn, rác đã vùi lấp; chặt cây,
dãy cỏ đảm bảo tiết diện thoát nước của rãnh. Tạo độ dốc lề đường cho nước chảy
vào rãnh hoặc xuống mái dốc phía dưới, tạo độ dốc liên tục cho rãnh đổ dồn nước
vào hố tụ và thoát ra khỏi phạm vi đường. Gia cố chống xói lở ở thượng và hạ
lưu cống thoát nước;
b) Xử lý ta luy nền đường đào để
chống sạt lở. Bạt, san lấp tạo mặt phẳng độ bền vững và khả năng thoát nước cho
bề mặt ta luy, chặt bỏ cây mọc trên đỉnh ta luy. Xử lý mạch nước ngầm thoát ra
mặt ta luy (nếu có), lát đá ta luy;
c) Tăng cường độ ổn định của nền
đường đắp. Trong thời gian lụt, bão, một số đoạn đường đào bị ngập, thậm chí nước
nhất thời tràn qua đường. Khi đó cần tăng cường tính ổn định của nền đường, ta
luy đường bằng cách xây ta luy hai bên nền đường, gia cố lề và mặt đường bằng vật
liệu tốt.
4. Công trình về kiến trúc
a) Làm vệ sinh máng, ống thoát nước
mái và cống rãnh, hố ga các nhà;
b) Kiểm tra và sửa chữa các nhà bị
thấm dột. Có kế hoạch gia cố các nhà yếu, không đảm bảo an toàn trong mùa bão
lũ;
c) Sửa chữa các ke ga, sân ga, bãi
hàng hư hỏng, bị đọng nước.
5. Các công trình thông tin tín hiệu
a) Phát quang hành lang an toàn đường
dây và tầm nhìn tín hiệu;
b) Thay các cột điện, xà đỡ hỏng,
các dây điện gỉ đứt. Bổ sung dây co đứt, thiếu. Đắp lại ụ cột bị xói lở.
c) Kiểm tra và xử lý hệ thống tiếp đất, chống sét
cho máy móc thiết bị và các tổng đài đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão;
d) Sửa chữa các thiết bị thông tin, tín hiệu bị
hư hỏng, đảm bảo sử dụng tốt trong mùa lụt, bão;
đ) Có phương án xử lý chống cháy, chập thiết bị
tín hiệu nơi bị úng ngập.
Điều 19. Trách nhiệm của
các đơn vị vận tải đường sắt trong việc phòng ngừa lụt, bão và ứng phó sự cố,
thiên tai
1. Hàng năm trước mùa lụt, bão các đơn vị vận tải
đường sắt phải có kế hoạch bảo đảm an toàn cho người, phương tiện, hàng hóa khi
có lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra.
2. Xây dựng phương án chuyển tải hành khách ở những
địa điểm, khu gian, khu vực xung yếu.
3. Phối hợp với chính quyền địa phương và các lực
lượng quân đội, công an, y tế, giao thông vận tải để sẵn sàng thực hiện việc
chuyển tải và đảm bảo trật tự trị an tại địa điểm chuyển tải.
Mục 2. CHỐNG LỤT, BÃO; ỨNG
PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN
Điều 20. Nguyên tắc trong
công tác chống lụt, bão, ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
Mọi tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
đường sắt phải chủ động và khẩn cấp thực hiện việc chống lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn để cứu người, cứu tài sản và cứu hộ các công trình bị lụt,
bão, sự cố, thiên tai uy hiếp hoặc phá hoại.
Điều 21. Nội dung công tác
chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
1. Phát tin báo lụt, bão, sự cố, thiên tai; quyết
định cảnh báo, báo động lụt, bão, sự cố, thiên tai; quyết định huy động khẩn cấp;
quyết định biện pháp khẩn cấp … về chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và
cứu nạn kịp thời cho các đơn vị đường sắt trong khu vực có lụt, bão, sự cố,
thiên tai.
2. Bảo đảm thông tin liên lạc chỉ huy thông suốt
trong khu vực có lụt, bão, sự cố, thiên tai và với Ban Chỉ huy[32] phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
các cấp.
3. Kịp thời triển khai lực lượng và phương tiện
chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn.
4. Tìm kiếm, cấp cứu người bị nạn; sơ tán cán bộ,
công nhân viên đường sắt và nhân dân ra khỏi vùng nguy hiểm. Trục vớt phương tiện,
thiết bị; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của đơn vị và cá nhân (phương tiện vận tải,
hàng hóa, kho tàng, vật dụng…).
5. Bảo vệ và cứu hộ các công trình đường sắt
đang bị lụt, bão, sự cố, thiên tai phá hủy hoặc có nguy cơ gây ra tai họa.
6. Bảo đảm an ninh và trật tự của các cơ quan,
đơn vị đường sắt trong vùng có lụt, bão, sự cố, thiên tai.
7. Hướng dẫn cán bộ công nhân viên đường sắt và
nhân dân thực hiện vệ sinh môi trường sinh thái và đề phòng dịch bệnh tại vùng
có lụt, bão, sự cố, thiên tai và ở khu vực sơ tán.
8. Các toa xe trên đường hay ở trong ga phải được
nối liền với nhau, các cửa toa xe phải được đóng kín. Những toa xe không có tác
nghiệp dồn dịch, chạy tàu, phải xiết chặt hãm tay, chèn lại chắc chắn.
9. Các ga phải tạo mọi điều kiện để người thuê vận
tải nhanh chóng rút hàng hóa ra khỏi ga hoặc xếp hàng lên toa xe. Hàng hóa còn
tồn trên kho, bãi phải được kê cao, che bạt, chằng buộc… chắc chắn.
10. Các khu ga hay bị ngập nước phải sơ tán đầu
máy, toa xe khỏi khu vực ngập nước.
11. Khi nhận được tin đường bị ngập lụt, hư hỏng
hoặc có chướng ngại trên đường, trực ban chạy tàu hai ga tiếp giáp đoạn đường ấy
phải giữ tất cả các tàu, đầu máy sắp chạy vào khu gian đó; đồng thời báo cho Điều
độ chạy tàu phong tỏa khu gian, nếu điện thoại Điều độ chạy tàu không thông thì
Trực ban hai ga được phép phong tỏa khu gian; sau đó báo cho các đơn vị vận tải,
đơn vị quản lý cầu đường, đơn vị quản lý thông tin tín hiệu sở tại để kiểm tra
tình hình hư hỏng của công trình, các chướng ngại vật để tìm mọi biện pháp khắc
phục nhanh chóng.
12. Khi tàu đang chạy
a) Trong thời gian mưa to kéo dài, trực ban chạy
tàu ga khi cho tàu chạy phải cấp cảnh báo cho tàu chạy vào khu gian với nội
dung: “chú ý chạy thận trọng, tốc độ không quá 15km/h”;
b) Nếu gió mạnh có thể làm đổ cây cối, cột điện
gây chướng ngại trên đường hoặc sức gió mạnh cản đầu máy không đảm bảo an toàn
thì trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, lái tàu hội ý, nhận định tình hình, nếu
xét thấy nguy hiểm cho việc chạy tàu thì giữ tàu ở ga cho đến khi ngớt gió bão
c) Khi mưa bão đã ngớt, đơn vị quản lý kết cấu hạ
tầng sở tại phải cử người đi kiểm tra và giải quyết ngay các sự cố ảnh hưởng đến
an toàn chạy tàu, Trực ban chạy tàu ga chỉ được phép cho tàu đang đợi chạy vào
khu gian khi đơn vị quản lý kết cấu hạ tầng sở tại kiểm tra về thông báo trạng
thái cầu đường thanh thoát, an toàn. Trường hợp đợi quá 60 phút không có thông
báo của đơn vị quản lý kết cấu hạ tầng sở tại thì cho tàu chạy vào khu gian với
cảnh báo: “chạy thận trọng, tốc độ không quá 15 km/h, chú ý quan sát đường sau
mưa, bão, lụt”.
13. Trường hợp mưa to kéo dài, gió bão mạnh (điểm
a, b khoản 12 Điều này) đối với các khu gian có điểm xung yếu đã được thông
báo, Trực ban chạy tàu ga nhất thiết phải chờ đơn vị quản lý cầu đường sở tại
hoặc goòng đi kiểm tra về thông báo trạng thái cầu đường thanh thoát, an toàn mới
cho tàu chạy.
14. Khi tàu đang chạy dọc đường nếu trưởng tàu,
lái tàu nhận thấy gió bão mạnh, uy hiếp an toàn đoàn tàu thì phải ngừng lại và
cử người đi phòng vệ phía trước và sau tàu. Khi ngớt gió bão, trưởng tàu và lái
tàu kéo còi gọi nhân viên đi phòng vệ tàu về và hội ý với lái tàu cho tàu chạy
thận trọng, tốc độ không quá 15 km/h và sẵn sàng ngừng tàu khi có chướng ngại.
15.[33] (được bãi bỏ)
Điều 22. Công tác trực
phòng, chống lụt, bão, ứng phó sự cố, thiên tai
1.[34] Thời gian
trực: từ ngày 05 tháng 5 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm, cụ thể:
a) Những ngày không có lụt, bão, sự cố, thiên
tai: trực trong giờ hành chính;
b) Những ngày có áp thấp nhiệt đới,
mưa với cường độ lớn, lụt, bão (báo động từ cấp 01 trở lên): trực 02 ca, kể cả
ngày nghỉ và ngày lễ:
Ca sáng từ 07 giờ 30 phút đến 16
giờ 30 phút;
Ca đêm từ 16 giờ 30 phút đến 7 giờ
30 phút sáng ngày hôm sau.
2. Đối tượng trực:
a) Lãnh đạo đơn vị các cấp;
b) Lãnh đạo các bộ phận chức năng;
c) Ban Chỉ huy[35] phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
các cấp;
d) Một số cán bộ giúp việc Ban Chỉ
huy[36] phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn.
3. Lịch trực do Ban Chỉ huy[37] phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên
tai và cứu nạn các cấp phân công.
4. Nhiệm vụ của ca trực:
a) Nắm tình hình thời tiết, tình
hình lụt, bão, sự cố, thiên tai qua mệnh lệnh của Ban Chỉ huy[38] phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn cấp
trên, trên phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời nắm tình hình công tác cứu
chữa trong phạm vi quản lý của đơn vị;
b) Phân tích và ra các quyết định
chỉ đạo cơ sở chống lụt, bão, sự cố, thiên tai và cứu nạn;
c) Báo cáo và truyền đạt ý kiến chỉ
đạo của cấp trên đến các đơn vị và cá nhân có liên quan;
d) Báo cáo diễn biến mưa bão, sự cố,
thiên tai, đánh giá sơ bộ thiệt hại và công tác cứu chữa khắc phục trong phạm
vi quản lý của đơn vị.
5. Chế độ đối với người trực
phòng, chống lụt, bão và ứng phó sự cố, thiên tai:
a) Những người trực tiếp tham gia
trực phòng, chống lụt, bão, ứng phó sự cố, thiên tai trong những ca đêm, ngày
nghỉ, ngày lễ thì được bố trí nghỉ bù tương ứng với thời gian trực theo mức
sau:
+ Trực ca đêm từ 16h30 đến 7h30
sáng hôm sau, được nghỉ bù 24 giờ (một ngày đêm);
+ Trực ca ngày trong các ngày
trùng vào ngày lễ, tết được nghỉ bù 24 giờ tính cho một ca trực (một ngày đêm).
b) Trường hợp không thể bố trí nghỉ
bù được thì được trả công lao động cho thời gian trực theo quy định của Nhà nước;
c) Nguồn kinh phí trả công lao động
trực phòng, chống lụt, bão, ứng phó sự cố, thiên tai như sau:
+ Các Công ty quản lý kết cấu hạ tầng
đường sắt lấy từ nguồn kinh phí dự phòng cho công tác phòng, chống lụt, bão
hàng năm (hạch toán vào giá thành sửa chữa thường xuyên định kỳ);
+ Các đơn vị kinh doanh vận tải hạch
toán vào giá thành vận tải;
+ Các đơn vị độc lập hạch toán vào
giá thành sản phẩm;
+ Cơ quan Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam hạch toán vào quỹ quản lý của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Điều 23. Tổ
chức xử lý khi lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra[39]
Khi lụt, bão, sự
cố, thiên tai xảy ra, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên
tai và cứu nạn các cấp trong hoạt động đường sắt phải chủ động triển khai ngay
theo kế hoạch đã chuẩn bị và chọn phương án thích hợp để xử lý sự cố hiệu quả
nhất.
Đối với các đơn vị
trực tiếp bị ảnh hưởng của lụt, bão, sự cố, thiên tai phải thực hiện ngay những
nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Các đơn vị quản
lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt:
a) Tổ chức tuần
tra, chốt gác chặt chẽ các khu vực có lụt, bão, sự cố, thiên tai và thường
xuyên tiến hành kiểm tra; kịp thời phong tỏa hoặc giảm tốc độ khi công trình có
xuất hiện hư hỏng và nguy cơ đe dọa an toàn chạy tàu;
b) Huy động ngay
lực lượng xung kích, vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải và sẵn sàng triển
khai cứu chữa;
c) Các khu vực
xung yếu phải lập thêm biểu đồ tuần đường phụ. Những trường hợp cần thiết phải
dùng goòng kiểm tra đường trước khi cho tàu chạy;
d) Tại các nơi có
đập thủy lợi, thủy điện ở thượng lưu phải nắm được tình hình xả nước của đập,
có biện pháp phối hợp, bảo vệ những chỗ nền đường, cầu, cống hoặc công trình
đang thi công có nguy cơ bị ngập, xói khi xả nước.
2. Các đơn vị quản
lý, bảo trì hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt phải huy động ngay các thiết
bị thông tin dự phòng (kể cả nhân lực) đảm bảo thông tin liên tục, thông suốt,
đồng thời triển khai lực lượng xung kích sẵn sàng cứu chữa.
3. Các đơn vị vận
tải đường sắt, nhà ga, đoàn tàu, nhân viên công tác trên tàu phải tổ chức bảo vệ
đoàn tàu, hành khách, hàng hóa; tổ chức chuyển tải hành khách, hàng hóa khi có
lệnh của Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam hoặc Thủ trưởng đơn vị vận tải đường sắt trực tiếp quản lý theo
phân cấp.
4. Trong khu vực
xảy ra lụt, bão, sự cố, thiên tai các đơn vị thi công trong phạm vi đất dành
cho đường sắt phải chủ động phối hợp với các đơn vị quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng đường sắt, các đơn vị có liên quan để cứu hộ các công trình có sự cố, hoặc
có nguy cơ bị phá hoại. Tất cả các đơn vị phải có trách nhiệm tham gia cùng lực
lượng địa phương, Đội thanh tra - An toàn đường sắt khu vực giữ gìn trật tự, an
ninh trong khu vực đang thực thi chống lụt, bão, sự cố, thiên tai và chấp hành
nghiêm túc mệnh lệnh của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn cấp trên, sẵn sàng ứng cứu các đơn vị bạn khi được điều động
để khắc phục hậu quả do lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra.
5. Trường hợp lụt, bão, sự cố,
thiên tai xảy ra nghiêm trọng vượt quá khả năng nhân lực, vật tư trang thiết bị
dự phòng của đơn vị cơ sở thì đơn vị phải đề nghị lên cấp trên khẩn trương huy
động nhân lực, vật tư, thiết bị của các đơn vị khác đến chi viện cho việc ứng cứu
chống lụt, bão, sự cố, thiên tai. Các công tác giao nhận vật tư, trang thiết bị
phải làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật để làm căn cứ thanh toán,
hoàn trả.
Mục 3. KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ LỤT, BÃO, SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN
Điều 24.
Nguyên tắc trong công tác khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai và cứu nạn
Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực đường sắt phải chủ động tích cực khắc phục hậu quả lụt, bão, sự
cố, thiên tai và cứu nạn nhằm giảm nhẹ hậu quả của thiên tai, nhanh chóng khôi
phục giao thông vận tải đường sắt, phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân
dân.
Điều 25. Nội
dung công tác khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai và cứu nạn[40]
1. Cứu người và tài sản bị nạn.
2. Chuyển tải hành khách và hàng
hóa; tiếp tục thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, hỗ trợ lương thực,
thực phẩm và nhu yếu phẩm cho hành khách, khách hàng.
3. Từng chủ thể bị ảnh hưởng do lụt,
bão, sự cố, thiên tai gây nên phải điều tra, thống kê, đánh giá thiệt hại do lụt,
bão, sự cố, thiên tai gây ra thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
4. Sửa chữa, khôi phục các công
trình đường sắt bị hư hỏng, đảm bảo giao thông vận tải được thông suốt, an toàn
trong thời gian nhanh nhất.
5. Trục vớt, cứu chữa đầu máy, toa
xe, trang thiết bị, phương tiện phục vụ thi công và chạy tàu để phục vụ sản xuất
và sửa chữa các công trình phòng, chống, lụt, bão bị hư hỏng.
6. Thực hiện các biện pháp đảm bảo
vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của lụt, bão, sự
cố, thiên tai.
7. Lập dự toán kinh phí trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; thanh quyết toán chi phí khắc phục hậu quả lụt, bão, sự
cố, thiên tai theo quy định.
Điều 26.[41] (được bãi
bỏ)
Điều 27. Quy
định các bước cứu chữa, khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai[42]
1. Đối với công trình đường, cầu,
cống, hầm đường sắt
Việc khắc phục hậu quả lụt, bão, sự
cố, thiên tai đối với công trình đường, cầu, cống, hầm đường sắt được thực hiện
theo hai bước như sau:
a) Bước 1: Tính từ thời điểm có
công điện phong tỏa khu gian, cấm tàu chạy do lụt, bão, sự cố, thiên tai, tai nạn
đến khi có công điện trả tốc độ từ ≥ 15 km/h theo hồ sơ thiết kế hoặc phương án
kỹ thuật sửa chữa, khôi phục công trình bị hư hỏng được duyệt. Bước này gồm hai
giai đoạn:
Giai đoạn 1: Sửa chữa công trình để
thông xe chạy tàu tốc độ 05 km/h đảm bảo ổn định, an toàn. Thời gian tính từ thời
điểm sau khi có lệnh phong tỏa khu gian đến thời điểm thông xe chạy tàu tốc độ
05 km/h. Nội dung thực hiện giai đoạn này gồm:
Tổ chức sửa chữa công trình để đáp
ứng yêu cầu của giai đoạn này;
Tổ chức thử tải công trình (nếu thấy
cần thiết) để đảm bảo an toàn, ổn định công trình khi thông xe chạy tàu giai đoạn
này;
Lập biên bản xác định khối lượng
công việc hoàn thành của giai đoạn;
Tổ chức nghiệm thu khối lượng hoàn
thành của giai đoạn theo quy định.
Giai đoạn 2: Gia cố, khôi phục
công trình để chạy tàu tốc độ ≥ 15 km/h theo hồ sơ thiết kế hoặc phương án kỹ
thuật sửa chữa, khôi phục công trình bị hư hỏng được duyệt, đảm bảo ổn định, an
toàn. Nội dung thực hiện giai đoạn này gồm:
Tổ chức khảo sát, lập, thẩm định,
phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán hoặc phương án kỹ thuật gia cố, khôi phục
công trình bị hư hỏng thuộc bước 1 để phục vụ cứu chữa, khắc phục ngay hậu quả
lụt, bão, sự cố, thiên tai; trừ công trình phức tạp phải khoan thăm dò, nghiên
cứu địa chất thủy văn thì chuyển sang thực hiện bước 2;
Tổ chức khắc phục, sửa chữa, gia cố
ổn định công trình để đáp ứng yêu cầu chạy tàu theo tải trọng và tốc độ ≥ 15
km/h;
Tiếp tục gia cố công trình, tổ chức
chạy tàu với tải trọng và tốc độ theo hồ sơ thiết kế hoặc phương án kỹ thuật
gia cố, khôi phục công trình được phê duyệt;
Tổ chức chạy tàu, kiểm tra theo tải
trọng và tốc độ theo hồ sơ thiết kế hoặc phương án kỹ thuật gia cố, khôi phục
công trình được phê duyệt, đảm bảo ổn định;
Bố trí biển báo hướng dẫn chạy tàu
theo quy định;
Thường xuyên theo dõi, đánh giá khả
năng chịu tải của công trình để kịp thời có biện pháp gia cố đảm bảo an toàn chạy
tàu của giai đoạn này;
Kiểm tra thông số kỹ thuật của
công trình đối với từng chuyến tàu qua lại trong suốt quá trình thực hiện trong
giai đoạn này;
Lập biên bản xác định khối lượng
công việc hoàn thành của giai đoạn;
Tổ chức nghiệm thu theo quy định;
Thời gian gia cố, khôi phục công
trình giai đoạn 2 không quá 45 ngày;
Sau khi chạy tàu với tải trọng và
tốc độ theo hồ sơ thiết kế hoặc phương án kỹ thuật gia cố, khôi phục công trình
được phê duyệt, tổ chức triển khai ngay các nội dung để thực hiện bước 2;
b) Bước 2: Cải tạo, nâng cấp, kiên
cố hóa công trình sau lụt, bão, sự cố, thiên tai để đảm bảo ổn định công trình
lâu dài và chạy tàu theo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ chạy tàu trong
khu gian.
2. Đối với công trình thông tin
tín hiệu đường sắt
Việc khắc phục hậu quả lụt, bão, sự
cố, thiên tai đối với công trình thông tin tín hiệu đường sắt được thực hiện
theo hai bước như sau:
a) Bước 1: Được tính từ thời điểm
có điện báo về sự cố, gián đoạn thông tin tín hiệu đường sắt do lụt, bão, sự cố,
thiên tai đến khi khôi phục hệ thống thiết bị thông tin tín hiệu đủ điều kiện
chạy tàu an toàn. Bước này gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giải phóng các chướng
ngại ảnh hưởng đến hệ thống thông tin tín hiệu, nối thông đường dây thông tin;
tháo dỡ, bảo dưỡng thiết bị thông tin tín hiệu đường sắt bị ảnh hưởng bởi lụt,
bão, sự cố, thiên tai;
Giai đoạn 2: Chống đỡ cột thông
tin, tín hiệu bị đổ, gẫy; lắp đặt lại thiết bị thông tin tín hiệu về vị trí ban
đầu; khôi phục, thay thế, bổ sung hệ thống cột, thiết bị thông tin tín hiệu đảm
bảo trạng thái tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu đủ điều kiện hoạt động ổn định. Thời
gian khôi phục giai đoạn này không quá 45 ngày;
b) Bước 2: Nâng cấp hệ thống thiết
bị thông tin tín hiệu đảm bảo trạng thái tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện hoạt
động ổn định lâu dài.
3. Đối với công trình kiến trúc đường
sắt
Việc khắc phục hậu quả lụt, bão, sự
cố, thiên tai đối với công trình kiến trúc đường sắt được thực hiện theo hai bước
như sau:
a) Bước 1: Được tính từ thời điểm
có điện báo về sự cố công trình kiến trúc đường sắt do lụt, bão, sự cố, thiên
tai làm gián đoạn hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt đến khi gia
cố khôi phục công trình đảm bảo điều kiện tác nghiệp điều hành hoạt động giao
thông vận tải đường sắt an toàn. Bước này gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giải phóng các chướng
ngại công trình kiến trúc bị sập, đổ, nối thông hệ thống thiết bị điều hành
giao thông vận tải; tháo dỡ, bảo dưỡng thiết bị điều hành chạy tàu;
Giai đoạn 2: Lắp dựng công trình
kiến trúc bị sập đổ, đảm bảo đủ điều kiện điều hành chạy tàu an toàn. Sửa chữa,
lắp đặt lại hệ thống điều hành chạy tàu đủ điều kiện đảm bảo an toàn giao thông
vận tải đường sắt; khôi phục, thay thế, bổ sung hệ thống điều hành chạy tàu và
các công trình kiến trúc đảm bảo trạng thái tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu đủ điều
kiện hoạt động. Thời gian khôi phục giai đoạn này không quá 45 ngày;
b) Bước 2: Nâng cấp hệ thống điều
hành chạy tàu và các công trình kiến trúc đảm bảo trạng thái tiêu chuẩn kỹ thuật
đủ điều kiện hoạt động ổn định lâu dài.
Điều 28. Quy
định về hồ sơ khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai đối với các công
trình đường sắt[43]
1. Sau khi sửa chữa, khôi phục
công trình bước 1, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tổ chức lập hồ sơ trình phê
duyệt.
2. Hồ sơ khắc phục hậu quả lụt,
bão, sự cố, thiên tai đối với công trình đường sắt bước 1 phải đầy đủ theo quy
định sau:
a) Biên bản thiệt hại do lụt, bão,
sự cố, thiên tai gây ra có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn)
nơi xảy ra lụt, bão, sự cố, thiên tai gây thiệt hại đối với công trình đường sắt;
b) Hồ sơ thiết kế, dự toán hoặc
phương án kỹ thuật gia cố, khôi phục công trình đường sắt bước 1 đã được phê
duyệt;
c) Hồ sơ hoàn công công trình theo
quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Các hóa đơn, chứng từ, tài liệu
khác liên quan của bước 1;
đ) Hồ sơ dự toán.
Điều 28a.
Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam[44]
1. Trong công tác phòng ngừa lụt,
bão, sự cố, thiên tai
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật; tổ chức và tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
trong hoạt động đường sắt thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Cục Đường
sắt Việt Nam;
b) Tổ chức kiểm tra công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn của
các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt;
c) Phối hợp với Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam kiểm tra hiện trường để phục vụ công tác lập kế hoạch phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt hằng
năm;
d) Thẩm tra kế hoạch phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt 05
(năm) năm do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trình, trình Bộ Giao thông vận tải
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
đ) Thẩm tra kế hoạch phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt hằng
năm do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trình trước khi trình Bộ Giao thông vận
tải thẩm định, phê duyệt.
2. Trong công tác ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
a) Tiếp nhận các văn bản chỉ đạo của
Ban Chỉ huy phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai
và cứu nạn của Bộ Giao thông vận tải. Trong vòng 24 giờ kể từ ngày nhận được
văn bản chỉ đạo thì phải có trách nhiệm triển khai đến các đơn vị trực thuộc Cục
Đường sắt Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt là những đối tượng bị ảnh
hưởng do lụt, bão, sự cố, thiên tai gây nên để thực hiện ứng phó sự cố thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn;
b) Tổ chức trực ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
c) Tham mưu Ban Chỉ huy phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ
Giao thông vận tải để chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả
lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn được duyệt và thực tế diễn biến của
thiên tai ngoài hiện trường;
d) Kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các
cơ quan, tổ chức thực hiện theo kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt,
bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn được duyệt và thực tế diễn biến của
thiên tai ngoài hiện trường;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ban Chỉ huy phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Giao thông vận tải giao.
3. Trong công tác khắc phục hậu quả
lụt, bão, sự cố, thiên tai
a) Kiểm tra, chỉ đạo thực hiện các
biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động
lụt, bão, sự cố, thiên tai;
b) Trong 10 ngày làm việc, Cục Đường
sắt Việt Nam có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt hồ sơ chi phí khắc phục hậu quả
lụt, bão, sự cố, thiên tai gây ra đối với công trình đường sắt bước 1 do Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam trình;
c) Thẩm định, phê duyệt báo cáo
kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng đối với công trình khắc phục hậu quả
lụt, bão, sự cố, thiên tai gây ra đối với công trình đường sắt bước 2 do Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam trình.
4. Chịu trách nhiệm trước Bộ Giao
thông vận tải và trước pháp luật về nhiệm vụ phòng, chống khắc phục sự cố thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn trong hoạt động đường sắt được giao theo quy định của Thông
tư này.
Điều 28b.
Trách nhiệm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam[45]
1. Trong công tác phòng ngừa lụt,
bão, sự cố, thiên tai
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật; tổ chức và tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
trong hoạt động đường sắt thuộc trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương và Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa
phương (có đường sắt đi qua), doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, các cơ
quan, đơn vị liên quan trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão;
ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt;
c) Xây dựng kế hoạch phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt theo
chu kỳ kế hoạch 05 (năm) năm và điều chỉnh hằng năm trình cấp có thẩm quyền
theo quy định của Thông tư này; tổ chức thực hiện kế hoạch khi cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Xây dựng chi phí dự phòng cho
công tác khắc phục hậu quả do lụt, bão, sự cố, thiên tai và cứu nạn của năm tiếp
theo và kinh phí khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
của năm trước trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Thông tư này để tổ chức
thẩm tra; tổ chức thực hiện kế hoạch khi cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tổ chức xây dựng và quản lý
công trình phòng, chống thiên tai. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ an
toàn của các công trình cần được bảo vệ hoặc các công trình có liên quan đến
phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp. Nếu phát hiện hư
hỏng hoặc xuống cấp phải kịp thời có biện pháp xử lý; trong trường hợp vượt quá
thẩm quyền của mình, phải báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp giải quyết
trước mùa mưa, lụt, bão;
e) Công tác chuẩn bị ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, bao gồm:
Xây dựng phương án ứng phó với các
cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai xảy ra theo quy định của pháp luật về
phòng, chống thiên tai;
Chủ động chuẩn bị về nhân lực, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn;
Chủ động tổ chức thường trực, cập
nhật thông tin diễn biến thiên tai; tổ chức kiểm tra, cảnh báo thiên tai;
g) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
các chủ đầu tư xây dựng, nhà thầu thi công công trình trên đường sắt đang khai
thác và công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt thuộc phạm vi quản
lý của doanh nghiệp để thực hiện các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả
lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt;
h) Chấp hành nghiêm túc sự hướng dẫn,
chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền, chế độ báo cáo trong việc thực
hiện biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên
tai và cứu nạn;
i) Thực hiện các nội dung, yêu cầu
về phòng ngừa lụt bão, sự cố, thiên tai quy định của Thông tư này.
2. Trong công tác ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
a) Khi nhận được văn bản của một
trong các Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này, trong vòng 24 giờ có trách nhiệm
triển khai văn bản đến các đơn vị sau để thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn:
Ban Chỉ huy phòng, chống, khắc phục
hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam;
Các đơn vị thực hiện quản lý, bảo trì
kết cấu hạ tầng đường sắt, các đơn vị trực thuộc các Công ty vận tải đường sắt,
các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam;
b) Tổ chức trực ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
c) Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt để thành lập Ban Chỉ huy
hiện trường; chủ trì tổ chức các lực lượng để trực tiếp thực hiện ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn;
d) Thực hiện các biện pháp ứng phó
sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp
theo quy định; thực hiện huy động theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền trong quá
trình ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Trong công tác khắc phục hậu quả
lụt, bão, sự cố, thiên tai
a) Khảo sát, thống kê, đánh giá
thiệt hại do lụt, bão, sự cố, thiên tai gây ra đối với công trình đường sắt thuộc
phạm vi quản lý của đơn vị;
b) Tổ chức trục vớt, cứu chữa tài
sản, phương tiện phục vụ thi công bị thiệt hại do lụt, bão gây ra;
c) Tham gia thực hiện các biện
pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của
thiên tai;
d) Việc khắc phục hậu quả lụt,
bão, sự cố, thiên tai đối với công trình đường sắt bước 1, bao gồm:
Tổ chức khảo sát, lập, thẩm định
và phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán hoặc phương án kỹ thuật sửa chữa, khôi phục
công trình đường sắt bước 1;
Tổ chức sửa chữa các công trình đường
sắt bị hư hỏng phải đảm bảo giao thông vận tải an toàn trong thời gian nhanh nhất
theo quy định;
Tổ chức sửa chữa, khôi phục các
công trình phòng, chống lụt, bão bị hư hỏng;
Trong thời gian từ 15 đến 30 ngày
kể từ khi hoàn thành công tác cứu chữa bước 1, tổng hợp hồ sơ về thiệt hại do lụt,
bão, sự cố, thiên tai gây ra trình Cục Đường sắt Việt Nam theo quy định;
đ) Việc khắc phục hậu quả lụt,
bão, sự cố, thiên tai gây ra đối với công trình đường sắt bước 2:
Tổ chức khảo sát, điều tra lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về
đầu tư xây dựng, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định;
Triển khai thực hiện dự án theo
quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;
e) Tổ chức lập dự toán kinh phí
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thanh quyết toán chi phí khắc phục hậu quả lụt,
bão, sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định;
g) Tổ chức thực hiện các nội dung
khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định
của Thông tư này.
4. Tổng giám đốc Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam có trách nhiệm:
a) Quyết định giao nhiệm vụ cụ thể
cho các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp mà Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam có nắm cổ phần chi phối để thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp;
b) Quy định, hướng dẫn thực hiện
kiểm tra theo dõi tình hình hư hỏng của công trình đường sắt, hướng dẫn chạy
tàu trong khu vực bị ảnh hưởng do lụt, bão, sự cố, thiên tai gây ra theo nguyên
tắc phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm đảm bảo an toàn
cho người, công trình đường sắt, an toàn chạy tàu để các đơn vị trực thuộc và
các doanh nghiệp mà Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có nắm cổ phần chi phối thực
hiện.
5. Thực hiện chế độ báo cáo cấp có
thẩm quyền về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Thông
tư này.
6. Thực hiện các nội dung khác
theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
7. Chịu trách nhiệm trước Bộ Giao
thông vận tải và trước pháp luật về nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt,
bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt được giao
theo quy định của Thông tư này.
Điều 28c.
Quy định về thời gian và chế độ thông tin, báo cáo[46]
1. Về thời gian
a) Kế hoạch phòng, chống, khắc phục
hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt theo chu kỳ 05
(năm) năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
b) Ngày 31 tháng 3 hằng năm, Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam tổ chức kiểm tra hiện trường để lập kế hoạch phòng,
chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt;
c) Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm,
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam dự kiến điều chỉnh kế hoạch năm về phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt trình
Cục Đường sắt Việt Nam thẩm tra kế hoạch trước khi trình Bộ Giao thông vận tải
thẩm định, phê duyệt.
2. Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam hằng năm báo cáo về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn trên
đường sắt quốc gia với các nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo công tác
phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn trên đường sắt quốc gia;
b) Nội dung yêu cầu: Thông tin về
danh sách và số điện thoại liên lạc của các thành viên trong Ban Chỉ huy phòng,
chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn; nhiệm vụ, địa chỉ của các chủ thể liên
quan; Tổng hợp kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai và cứu nạn
trên đường sắt quốc gia; Kết quả theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn của các doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Giao
thông vận tải, Cục Đường sắt Việt Nam;
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo:
Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử,
được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính;
e) Thời hạn gửi báo cáo: Ngày 31
tháng 3 hằng năm;
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo
cáo định kỳ hằng năm;
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo:
Tính từ ngày 31 tháng 3 năm trước đến ngày 30 tháng 3 năm báo cáo;
i) Đề cương báo cáo: Theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy
ra lụt, bão; sự cố, thiên tai, các chủ thể có liên quan bị ảnh hưởng do lụt,
bão, sự cố, thiên tai phải kịp thời báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường
sắt Việt Nam các nội dung về tình hình diễn biến lụt, bão, sự cố, thiên tai; sơ
bộ mức độ thiệt hại; dự kiến phương án, tiến độ ứng phó và khắc phục.
Điều 29.[47] (được bãi
bỏ)
Điều 30.[48] (được bãi
bỏ)
Chương III
NGUỒN TÀI CHÍNH
PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO, ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN
Điều 31. Nguồn
kinh phí phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn[49]
1. Nguồn kinh phí phòng, chống, khắc
phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hình
thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong trường hợp kinh phí dự
phòng phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn không đủ để thực hiện, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam báo cáo Bộ
Giao thông vận tải để cân đối bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách Nhà nước theo
quy định.
4. Về kinh phí khắc phục hậu quả lụt,
bão, sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn:
a) Đối với chi phí khắc phục hậu
quả lụt, bão, sự cố, thiên tai bước 1, kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn
dự phòng khắc phục bão lũ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư liên tịch
số 10/2016/TTLT-BGTVT-BTC ngày 10 tháng 5 năm 2016;
b) Đối với chi phí khắc phục hậu
quả lụt, bão, sự cố, thiên tai bước 2, kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn
vốn sự nghiệp kinh tế hằng năm cấp cho công tác sửa chữa định kỳ trong kế hoạch
bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được phê duyệt theo quy định.
Điều 32. Chi
phí phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn[50]
1. Nội dung các khoản mục chi phí
liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước; hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính về công
tác quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế để thực hiện các nhiệm vụ
công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do nhà nước
đầu tư.
2. Việc xác định chi phí công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 33.[51] (được bãi
bỏ)
Điều 34.[52] (được bãi
bỏ)
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[53]
Điều 35. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ Quyết định số 3862/2001/QĐ-BGTVT
ngày 19 tháng 11 năm 2001 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế phòng, chống
và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường sắt.
Điều 36. Tổ
chức thực hiện[54]
1. Các Doanh nghiệp tham gia hoạt
động đường sắt có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động giao thông vận tải đường sắt thi hành Thông tư
này.
2. Ban Chỉ huy[55] Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|
PHỤ LỤC[56]
ĐƠN VỊ:............................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐỀ
CƯƠNG BÁO CÁO
Công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn
trên đường sắt quốc gia
Kính gửi:............................
I. YÊU CẦU CHUNG
1. Đối tượng phải báo cáo: Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Cơ quan nhận, tổng hợp báo
cáo: Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường sắt Việt Nam.
3. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày
31 tháng 3 năm trước đến ngày 30 tháng 3 năm báo cáo.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ
được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc bản sao điện tử, được gửi bằng một
trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Các phương thức khác theo quy
định của pháp luật.
5. Thời hạn gửi báo cáo: Trước
ngày 31 tháng 3 hằng năm.
6. Tần suất thực hiện báo cáo:
Báo cáo định kỳ hằng năm.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Tình hình thực hiện
- Thông tin về danh sách và số điện thoại liên lạc
của các thành viên trong Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn;
nhiệm vụ, địa chỉ của các chủ thể liên quan;
- Tổng hợp kế hoạch phòng, chống,
khắc phục sự cố, thiên tai và cứu nạn trên đường sắt quốc gia.
2. Kết quả đạt được
- Thông tin về danh sách và số
điện thoại liên lạc của các thành viên trong Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão
và tìm kiếm cứu nạn; nhiệm vụ, địa chỉ của các chủ thể liên quan;
- Tổng hợp kế hoạch phòng, chống,
khắc phục sự cố, thiên tai và cứu nạn trên đường sắt quốc gia;
- Kết quả theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu
nạn của các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt;
- Biểu mẫu số liệu kèm theo: Bảng giờ tàu khách.
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại,
hạn chế: Các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Phương hướng nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị
- Kế hoạch, biện pháp thực hiện
trong năm tới.
- Đề xuất, kiến nghị.
|
………, ngày…..
tháng….. năm…….
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký và đóng dấu)
|
[1] Thông tư số
28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt có
các căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
Đường sắt số 35/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật
Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị
định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức,
hoạt động ứng phó, sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị
định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị
định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai
và cứu nạn trong hoạt động đường sắt.”
[2] Thông tư số 24/2020/TT-BGTVT ngày 13
tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị
định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị
định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ
báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị
của Chánh Văn phòng Bộ và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông
tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt.”
[3] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[4] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[5] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[6] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[7] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[8] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[9] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[10] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[11] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[12] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[13] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[14] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[15] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[16] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[17] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[18] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[19] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng
phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[20] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[21] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[22] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[23] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[24] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[25] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng
phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[26] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[27] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[28] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[29] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng
phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[30] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự
cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2017.
[31] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[32] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[33] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự
cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2017.
[34] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng
8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày
11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động
đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[35] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[36] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[37] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[38] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[39] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng
phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[40] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11
tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động
đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[41] Điều này được hủy bỏ, bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự
cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2017.
[42] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự
cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2017.
[43] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự
cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2017.
[44] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
9 Điều 1 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt,
bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[45] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11
tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động
đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[46] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
24/2020/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ
trong lĩnh vực đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
[47] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số
28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự
cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2017.
[48] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số
28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự
cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2017.
[49] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của
Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng
phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[50] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11
tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động
đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[51] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[52] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự
cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2017.
[53] Điều 3 của Thông
tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự
cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
2. Đối với các công
trình xảy ra sự cố, thiên tai và chưa giải quyết xong trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày
11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng
giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này”.
[54] Điều 7 của Thông tư số 24/2020/TT-BGTVT ngày
13 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020 quy định như
sau:
“ Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, các Cục trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giao
thông vận tải để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.”
[55] Cụm từ “Ban Chi đạo” được sửa đổi bởi cụm từ “Ban Chỉ huy” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
[56] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông
tư số 24/2020/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ
báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12
năm 2020.