Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Nghị định 14/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Đường sắt
Số hiệu:
14/2015/NĐ-CP
Loại văn bản:
Nghị định
Nơi ban hành:
Chính phủ
Người ký:
Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:
13/02/2015
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đã biết
Số công báo:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
7 đối tượng được miễn, giảm giá vé tàu hỏa
Chính phủ đã ban hành Nghị định 14/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt.
Theo đó, có 7 đối tượng sau đây được miễn, giảm giá vé tàu hỏa (hiện tại có 10 đối tượng):
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945.
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa ngày 19/08/1945.
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng.
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/04/2015 và thay thế Nghị định 109/2006/NĐ-CP, 03/2012/NĐ-CP.
CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
Số: 14/2015/NĐ-CP
Hà Nội,
ngày 13 tháng 02 năm 2015
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đường sắt .
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt
về kết cấu hạ tầng đường sắt; kinh doanh đường sắt; phương tiện giao thông đường
sắt; danh mục hàng nguy hiểm và vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt; đường sắt
đô thị; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến đường
sắt trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương II
KẾT
CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 3. Đất dành cho
đường sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý và bảo vệ đất dành cho
đường sắt; bảo đảm sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt và thực hiện đúng
các quy định của pháp luật về đất đai. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình
đường sắt chịu trách nhiệm bảo vệ đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
và hành lang an toàn giao thông đường sắt; phát hiện và xử phạt vi phạm phạm vi
bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Đất dành cho đường sắt phải được cắm
mốc chỉ giới. Việc cắm mốc chỉ giới được quy định như sau:
a) Đối với đất quy hoạch dành cho đường
sắt:
Việc cắm mốc chỉ giới do Bộ Giao thông
vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có quy hoạch đường sắt
thực hiện.
b) Đối với đất dành cho đường sắt khi
thực hiện nâng cấp, cải tạo từ đường sắt đang khai thác hoặc xây dựng mới từ
sau ngày Luật Đường sắt có hiệu lực (ngày
01 tháng 01 năm 2006), chủ đầu tư dự án có trách nhiệm sau đây:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có công trình đường sắt xây dựng phương án cắm mốc chỉ giới xác định
phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn giao thông đường
sắt, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình đường sắt phê duyệt.
Trong thời hạn không quá 03 (ba) tháng kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới, chủ đầu tư dự án phải chủ trì, phối hợp
cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình đường
sắt công bố công khai mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt hành
lang an toàn giao thông đường sắt và tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa,
bàn giao mốc chỉ giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình đường sắt quản
lý, bảo vệ.
c) Đối với đất dành cho đường sắt đang
khai thác và có từ trước ngày Luật Đường sắt
có hiệu lực (ngày 01 tháng 01 năm 2006), doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt có trách nhiệm sau đây:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có công trình đường sắt xây dựng phương án cắm mốc chỉ giới xác định
phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình đường sắt phê duyệt. Trong thời
hạn không quá 03 (ba) tháng, kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
công trình đường sắt phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới, doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình đường sắt công bố công khai mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường
sắt và tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa, bàn giao mốc chỉ giới cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có công trình đường sắt quản lý, bảo vệ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
nơi có công trình đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm sau đây:
a) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường sắt; buộc
người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng ban đầu để bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường sắt theo quy định.
Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn,
chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường sắt tại địa phương thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trong việc
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm an toàn công trình đường sắt, trật
tự, an toàn giao thông đường sắt; công bố mốc, cắm mốc, giao nhận mốc chỉ giới
phạm vi đất dành cho đường sắt.
Điều 4. Xây dựng công
trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt
1. Khoảng cách an toàn tối thiểu của một
số công trình ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt được quy định
như sau:
a) Nhà làm bằng vật liệu dễ cháy phải
cách chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt ít nhất 05 (năm) mét;
b) Lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu
gang, thép, xi măng, thủy tinh phải đặt cách chỉ giới hành lang an toàn giao
thông đường sắt ít nhất 10 (mười) mét;
c) Các kho chứa chất độc, chất nổ, chất
dễ cháy, chất dễ nổ phải làm cách chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt
theo quy định của pháp luật có liên quan;
d) Đường dây tải điện phía trên đường
sắt, ngoài việc bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định của pháp luật về điện
lực còn phải có biện pháp bảo đảm không gây nhiễu hệ thống thông tin, tín hiệu
đường sắt và bảo đảm an toàn khi dây tải điện bị đứt;
đ) Tại điểm giao cắt đồng mức giữa đường
sắt và đường bộ không bố trí người gác không được xây dựng công trình trong phạm
vi góc cắt tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ và đường
sắt.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
cụ thể phạm vi góc cắt tầm nhìn của từng loại điểm giao cắt đồng mức giữa đường
sắt và đường bộ.
2. Trường hợp việc xây dựng, khai thác
tài nguyên hoặc tiến hành hoạt động khác có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của
công trình đường sắt hoặc an toàn giao thông đường sắt thì chủ đầu tư công trình,
tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên hoặc tiến hành hoạt động khác phải báo
ngay cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt biết và có biện pháp
cần thiết để bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt.
Chương III
KINH
DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức hoạt động kinh doanh đường sắt
1. Đối với đường sắt quốc gia do Nhà
nước đầu tư, việc kinh doanh kết cấu hạ tầng và kinh doanh vận tải được phân định
như sau:
a) Về kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt:
Kết cấu hạ tầng đường sắt là tài sản
thuộc sở hữu nhà nước. Việc quản lý, khai thác tài sản này được giao cho doanh
nghiệp nhà nước thực hiện.
b) Về kinh doanh vận tải đường sắt, dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường sắt:
Doanh nghiệp có đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật đều được tham gia kinh doanh vận tải đường sắt, kinh
doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt.
Không phân biệt đối xử đối với doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt
thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước khi thuê sử dụng kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
2. Đối với hệ thống đường sắt đô thị,
đường sắt chuyên dùng không nhất thiết phải phân định giữa kinh doanh kết cấu hạ
tầng và kinh doanh vận tải theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Các công trình, tuyến đường sắt được
đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (hợp đồng
BOT), hình thức đối tác công tư (PPP) và các hình thức khác, việc quản lý, khai
thác thực hiện theo quy định của hợp đồng.
Điều 6. Cho thuê kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư
1. Cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt
để trực tiếp phục vụ chạy tàu:
Tổ chức, cá nhân khi sử dụng kết cấu hạ
tầng đường sắt để chạy tàu phải trả phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt. Mức
phí phụ thuộc vào chiều dài hành trình, mác tàu, tuyến khai thác.
2. Cho thuê công trình đường sắt không
trực tiếp liên quan đến việc chạy tàu trên đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu
tư:
a) Công trình đường sắt như nhà ga, quảng
trường ga, nhà kho, bãi hàng, đường cáp thông tin... được cho thuê không trực
tiếp liên quan đến việc chạy tàu;
b) Doanh nghiệp được giao quản lý,
khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt xây dựng giá cho thuê trình Bộ Giao thông vận
tải xem xét, thẩm định và đề nghị Bộ Tài chính quyết định mức giá tối thiểu.
Doanh nghiệp được giao quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt ban hành mức
giá cụ thể áp dụng đối với từng loại dịch vụ.
3. Bộ Tài chính ban hành cơ chế quản
lý, sử dụng nguồn thu từ cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt trên cơ sở đề nghị
của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 7. Kiểm tra,
giám sát việc cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư
1. Bộ Giao thông vận tải thực hiện kiểm
tra, giám sát việc cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt bảo đảm minh bạch,
hiệu quả; các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế không bị phân biệt
đối xử trong việc thuê kết cấu hạ tầng đường sắt để chạy tàu, kinh doanh dịch vụ
hỗ trợ vận tải hoặc sử dụng cho mục đích phù hợp khác.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
a) Việc xây dựng và
công bố biểu đồ chạy tàu;
b) Công tác điều độ chạy tàu;
c) Hoạt động kinh doanh, cho thuê kết
cấu hạ tầng đường sắt.
Điều 8. Loại hình và điều
kiện chung về kinh doanh đường sắt
1. Kinh doanh đường sắt bao gồm các loại
hình sau đây:
a) Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Kinh doanh vận tải đường sắt;
c) Kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga,
bãi hàng có đường sắt;
d) Kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng
hóa tại ga đường sắt;
đ) Kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán
cải, phục hồi phương tiện giao thông đường sắt;
e) Kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải
đường sắt;
g) Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa.
2. Kinh doanh đường sắt là kinh doanh
có điều kiện. Doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) kinh
doanh đường sắt phải có đủ các điều kiện chung sau đây:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo
pháp luật Việt Nam;
b) Có đăng ký kinh doanh phù hợp với
ngành nghề kinh doanh;
c) Có trang thiết bị, cơ sở vật chất
phù hợp với ngành nghề kinh doanh.
Điều 9. Điều kiện
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này .
2. Có chứng chỉ an toàn theo quy định
tại Điều 75 của Luật Đường sắt .
3. Người được giao chịu trách nhiệm
chính về quản lý kỹ thuật kết cấu hạ tầng đường sắt phải có trình độ đại học và
có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm về khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt.
Điều 10. Điều kiện
kinh doanh vận tải đường sắt
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này .
2. Có chứng chỉ an toàn theo quy định
tại Điều 75 của Luật Đường sắt .
3. Phương tiện giao thông đường sắt phải
có đủ Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy chứng nhận đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng,
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có hiệu lực.
4. Có hợp đồng cung cấp dịch vụ điều
hành giao thông vận tải đường sắt với tổ chức điều hành giao thông vận tải đường
sắt.
5. Người được giao chịu trách nhiệm
chính về quản lý kỹ thuật khai thác vận tải phải có trình độ đại học và có ít
nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm về khai thác vận tải đường sắt.
6. Đối với kinh doanh vận tải hành
khách và kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm bằng đường sắt, ngoài điều kiện quy
định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, doanh nghiệp còn phải có hợp đồng
bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
7. Đối với kinh doanh vận tải đường sắt
đô thị, ngoài điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này,
doanh nghiệp còn phải có phương án tổ chức chạy tàu bảo đảm chạy tàu an toàn, đều
đặn, đúng giờ theo biểu đồ chạy tàu đã được công bố.
Điều 11. Điều kiện
kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng có đường sắt
Doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng
hóa tại ga, bãi hàng có đường sắt phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này .
2. Địa điểm xếp, dỡ hàng hóa bảo đảm đủ
điều kiện an toàn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Các thiết bị xếp, dỡ hàng hóa đưa
vào khai thác bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định.
4. Người điều khiển thiết bị xếp, dỡ
hàng hóa có giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều kiện
kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa tại ga đường sắt
Doanh nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo
quản hàng hóa tại ga đường sắt phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này .
2. Kho, bãi đủ tiêu chuẩn theo quy định.
3. Bảo đảm quy định về phòng, chống
cháy nổ và vệ sinh môi trường.
Điều 13. Điều kiện
kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông đường sắt
Doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp
ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông đường sắt phải có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này .
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất
lượng.
3. Có phương án phòng cháy, chữa cháy
và phòng ngừa ô nhiễm môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp
giấy chứng nhận.
4. Có ít nhất 01 (một) cán bộ kỹ thuật
có trình độ đại học chuyên ngành cơ khí về phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 14. Nội dung,
trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đường sắt
Nội dung, trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đường sắt thực hiện theo
quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Điều 15. Quy định chi
tiết về vận tải trên đường sắt
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện về vận tải hàng hóa, hành khách, hành lý, bao gửi
trên đường sắt.
Điều 16. Xây dựng,
công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu
1. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn thực hiện việc xây dựng, ban hành, công bố công lệnh tải
trọng, công lệnh tốc độ và biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt
đô thị.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác
đường sắt chuyên dùng tự tổ chức xây dựng, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh
tốc độ, biểu đồ chạy tàu và chịu trách nhiệm đối với sự cố, tai nạn xảy ra theo
quy định của pháp luật.
Điều 17. Hỗ trợ duy
trì chạy tàu trong trường hợp đặc biệt
Việc duy trì chạy tàu phục vụ yêu cầu
kinh tế - xã hội, yêu cầu quốc phòng, an ninh mà không bù đắp đủ chi phí thì Thủ
tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 18. Miễn, giảm
giá vé cho đối tượng chính sách xã hội
1. Các đối tượng chính sách xã hội sau
đây được hưởng chế độ miễn, giảm giá vé đi tàu:
a) Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày
01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
d) Thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh;
đ) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học;
e) Người khuyết tật đặc biệt nặng, người
khuyết tật nặng;
g) Trẻ em dưới 6 tuổi.
2. Miễn vé áp dụng cho trẻ em dưới 6
tuổi đi cùng người lớn. Trẻ em được miễn vé phải sử dụng chung chỗ của người lớn
đi cùng. Mỗi người lớn được kèm không quá 02 (hai) đối tượng miễn vé đi cùng.
3. Giảm giá vé áp dụng cho các đối tượng
sau đây:
a) Mức giảm 90% giá vé áp dụng cho người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng
từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; bà
mẹ Việt Nam anh hùng;
b) Mức giảm 30% giá vé áp dụng cho các
đối tượng là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; nạn nhân chất
độc màu da cam; người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng.
4. Việc giảm giá vé quy định tại Khoản
3 Điều này được áp dụng theo giá vé bán thực tế của loại chỗ, loại tàu mà hành
khách sử dụng.
5. Căn cứ điều kiện và thời gian cụ thể,
doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng đường sắt có thể mở rộng đối tượng
được miễn, giảm giá vé và điều chỉnh mức giảm giá vé cho các đối tượng chính
sách xã hội cho phù hợp nhưng bảo đảm không thấp hơn mức quy định tại Khoản 3 Điều
này.
6. Trường hợp đối tượng chính sách xã
hội đi tàu được hưởng từ 02 (hai) chế độ giảm giá vé trở lên thì chỉ được hưởng
một chế độ giảm giá vé cao nhất.
7. Người được miễn, giảm giá vé tàu phải
xuất trình giấy chứng nhận thuộc đối tượng quy định cùng giấy tờ tùy thân khi
mua vé và khi đi tàu.
Điều 19. Quản lý, sử
dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước
đầu tư
1. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư được sử dụng vào những công việc
sau đây:
a) Quản lý tài sản thuộc kết cấu hạ tầng
đường sắt do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng
đường sắt do Nhà nước đầu tư;
c) Tổ chức phòng, chống và khắc phục kịp
thời hậu quả do sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt.
2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư trong phạm vi quản lý của mình, xây
dựng kế hoạch quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu
tư.
3. Việc quản lý, cấp phát, thanh quyết
toán tài chính từ nguồn ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
đường sắt do Nhà nước đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Chương IV
PHƯƠNG
TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 20. Phương tiện
động lực chuyên dùng đường sắt
Phương tiện động lực chuyên dùng đường
sắt bao gồm:
1. Các phương tiện động lực chuyên
dùng di chuyển trên đường sắt dùng để vận chuyển người và vật tư, thiết bị phục
vụ công tác chuyên ngành của ngành đường sắt.
2. Các phương tiện động lực chuyên
dùng di chuyển trên đường sắt dùng để cứu viện, cứu hộ tai nạn giao thông đường
sắt; để kiểm tra, thi công, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường sắt và phục vụ
quốc phòng, an ninh.
Điều 21. Trang thiết
bị trên phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt
1. Các phương tiện động lực chuyên
dùng di chuyển trên đường sắt dùng để vận chuyển người và vật tư, thiết bị phục
vụ công tác chuyên ngành của ngành đường sắt khi khai thác, vận dụng trên đường
sắt phải tuân theo các quy định tại Điều 43 Luật Đường sắt .
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định cụ thể danh mục và các biện pháp bảo đảm an toàn đối với các loại phương
tiện động lực chuyên dùng để cứu viện, cứu hộ tai nạn giao thông đường sắt; để
kiểm tra, thi công, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường sắt, phục vụ an ninh,
quốc phòng khi khai thác, vận dụng trên đường sắt không bắt buộc phải có thiết
bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen).
Chương V
DANH
MỤC HÀNG NGUY HIỂM VÀ VẬN TẢI HÀNG NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. HÀNG NGUY HIỂM
Điều 22. Phân loại
hàng nguy hiểm
1. Căn cứ tính chất hóa, lý, hàng nguy
hiểm được phân thành 09 loại (các loại 1, 2, 4, 5 và 6 được chia thành các
nhóm) sau đây:
Loại 1: Chất nổ.
Nhóm 1.1: Chất nổ.
Nhóm 1.2: Vật liệu nổ công nghiệp.
Loại 2: Chất khí dễ cháy, độc hại.
Nhóm 2.1: Khí ga dễ cháy.
Nhóm 2.2: Khí ga độc hại.
Loại 3: Chất lỏng dễ cháy và chất nổ lỏng
khử nhậy.
Loại 4: Chất rắn dễ cháy.
Nhóm 4.1: Chất đặc dễ cháy, chất tự phản
ứng và chất nổ đặc khử nhậy.
Nhóm 4.2: Chất dễ tự bốc cháy.
Nhóm 4.3: Chất khi gặp nước tạo ra khí
dễ cháy.
Loại 5: Chất ô xy hóa.
Nhóm 5.1: Chất ô xy hóa.
Nhóm 5.2: Hợp chất ô xit hữu cơ.
Loại 6: Chất độc hại, lây nhiễm.
Nhóm 6.1: Chất độc hại.
Nhóm 6.2: Chất lây nhiễm.
Loại 7: Chất phóng xạ.
Loại 8: Chất ăn mòn.
Loại 9: Chất và hàng nguy hiểm khác.
2. Bao bì, thùng chứa hàng nguy hiểm
chưa được làm sạch bên trong và bên ngoài sau khi đã lấy hết hàng nguy hiểm
cũng được coi là hàng nguy hiểm tương ứng.
Điều 23. Danh mục
hàng nguy hiểm
1. Danh mục hàng nguy hiểm được phân
theo loại, nhóm kèm theo mã số và số hiệu nguy hiểm do Liên hợp quốc quy định tại
Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
2. Mức độ nguy hiểm của mỗi chất trong
danh mục hàng nguy hiểm được biểu thị bằng số hiệu nguy hiểm với một nhóm có từ
hai đến ba chữ số quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
3. Danh mục hàng nguy hiểm do Chính phủ
ban hành, Chính phủ điều chỉnh danh mục hàng nguy hiểm trong từng thời kỳ cho phù
hợp với tình hình thực tế trên cơ sở đề nghị của các cơ quan quy định tại Điều 25 Nghị định này .
Điều 24. Đóng gói,
bao bì, thùng chứa, nhãn hàng, biểu trưng hàng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm thuộc loại bắt buộc
đóng gói phải được đóng gói trước khi vận chuyển trên đường sắt. Việc đóng gói
hàng nguy hiểm phải thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam và quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Bao bì, thùng chứa hàng nguy hiểm
phải đúng tiêu chuẩn và phải được dán biểu trưng hàng nguy hiểm. Kích thước, ký
hiệu, màu sắc biểu trưng hàng nguy hiểm thực hiện theo quy định tại Điểm 1 Phụ
lục III kèm theo Nghị định này.
3. Việc ghi nhãn hàng nguy hiểm thực
hiện theo quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
4. Trên hai bên thành phương tiện vận
tải hàng nguy hiểm phải dán biểu trưng hàng nguy hiểm. Nếu trên một phương tiện
có nhiều loại hàng nguy hiểm khác nhau thì phải dán đủ các biểu trưng của các
loại hàng nguy hiểm đó. Trường hợp trên phương tiện có chở container hoặc
xi-téc có chứa hàng nguy hiểm thì biểu trưng hàng nguy hiểm còn phải được dán
trực tiếp lên container hoặc xi-téc đó.
5. Báo hiệu nguy hiểm hình chữ nhật
màu vàng cam, ở giữa có ghi mã số của Liên hợp quốc (mã số UN). Kích thước báo
hiệu nguy hiểm quy định tại Điểm 2 Phụ lục III kèm theo Nghị định này. Vị trí
dán báo hiệu nguy hiểm ở bên dưới biểu trưng hàng nguy hiểm.
6. Việc đóng gói, bao bì, thùng chứa,
nhãn hàng, biểu trưng hàng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm đối với việc vận
chuyển chất phóng xạ còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn
và kiểm soát bức xạ.
Điều 25. Trách nhiệm
xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định về hóa chất, hàng nguy hiểm
Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định về
danh mục hàng nguy hiểm, tiêu chuẩn đóng gói, bao bì, thùng chứa hàng nguy hiểm
và những lưu ý cần thiết khi xếp, dỡ, vận tải hàng nguy hiểm được quy định như
sau:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm về các loại thuốc bảo vệ thực vật.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm về hóa chất,
chế phẩm diệt côn trùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
3. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm về
các loại xăng dầu, khí đốt, hóa chất nguy hiểm dùng trong sản xuất công nghiệp.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm về chất phóng xạ.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm về các hóa chất độc nguy hiểm còn lại trong các loại, nhóm hàng
nguy hiểm.
Mục 2. VẬN TẢI HÀNG
NGUY HIỂM
Điều 26. Quy định
chung
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức,
cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến vận tải hàng nguy hiểm trên đường
sắt phải tuân theo quy định của Luật Đường sắt
và Nghị định này.
2. Hoạt động vận tải, xếp, dỡ, bảo quản
các chất phóng xạ, vật liệu nổ công nghiệp trên đường sắt, ngoài việc thực hiện
các quy định của Luật Đường sắt và Nghị định
này còn phải thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc chạy tàu, lập tàu, dồn tàu
trong quá trình vận tải hàng nguy hiểm phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khai thác đường sắt.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì,
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định việc vận tải hàng nguy hiểm trên đường
sắt phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 27. Vận tải hàng
nguy hiểm trong trường hợp đặc biệt
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc vận
tải hàng nguy hiểm trên đường sắt trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng phục vụ yêu cầu cấp bách
phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, địch họa.
2. Hàng quá cảnh của các nước, tổ chức
quốc tế mà Việt Nam không là thành viên của Điều ước quốc tế với các nước, tổ
chức quốc tế đó.
Điều 28. Điều kiện của
người tham gia vận tải hàng nguy hiểm
1. Nhân viên điều độ chạy tàu, trực
ban chạy tàu ga, trưởng tàu, nhân viên tổ dồn (trưởng dồn; nhân viên ghép nối đầu
máy, toa xe; gác ghi), nhân viên hóa vận ga, lái tàu điều khiển phương tiện vận
tải hàng nguy hiểm, thủ kho, người xếp, dỡ hàng nguy hiểm tại các ga, bãi hàng
phải được tập huấn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Người đi áp tải hàng nguy hiểm, thủ
kho, người xếp, dỡ hàng nguy hiểm tại kho của chủ hàng phải được tập huấn theo
quy định của các cơ quan quy định tại Điều 25 Nghị định này .
Điều 29. Xếp, dỡ, lưu
kho hàng nguy hiểm
1. Người xếp, dỡ, lưu kho hàng nguy hiểm
phải thực hiện việc xếp, dỡ, lưu kho hàng nguy hiểm theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải và các cơ quan quy định tại Điều 25 Nghị định này .
2. Căn cứ quy định của Bộ Giao thông vận
tải, các cơ quan quy định tại Điều 25 Nghị định này và chỉ dẫn
của người thuê vận tải, người chịu trách nhiệm chính trong việc tiếp nhận và tổ
chức vận tải hàng nguy hiểm quyết định phương án xếp, gia cố hàng nguy hiểm và
chỉ đạo các chức danh liên quan thực hiện việc xếp, dỡ hàng đúng quy định.
Việc xếp, gia cố hàng nguy hiểm trên
phương tiện giao thông đường sắt phải theo đúng phương án xếp hàng. Không xếp
chung các loại hàng nguy hiểm có tính chất tăng cường hoặc tạo ra sự nguy hiểm
cao hơn khi được xếp chung với nhau trong cùng một toa xe.
Việc lập tàu vận chuyển hàng nguy hiểm
phải thực hiện theo đúng quy định về vận tải loại, nhóm hàng đó.
3. Việc xếp, dỡ hàng nguy hiểm trong
kho, bãi của ga, cảng cạn phải theo hướng dẫn của thủ kho. Căn cứ quy định của
Bộ Giao thông vận tải, các cơ quan quy định tại Điều 25 Nghị định
này và chỉ dẫn của người thuê vận tải, thủ kho hướng dẫn, giám sát việc xếp,
dỡ hàng nguy hiểm trong kho, bãi và chịu trách nhiệm trong thời gian hàng nguy
hiểm lưu tại kho, bãi.
4. Đối với loại, nhóm hàng nguy hiểm
theo quy định phải xếp, dỡ, lưu kho ở nơi riêng biệt thì phải được xếp, dỡ, lưu
kho ở khu vực riêng để bảo đảm an toàn theo đặc trưng của hàng đó.
5. Sau khi đưa hết hàng nguy hiểm ra
khỏi kho, bãi thì nơi lưu giữ hàng nguy hiểm phải được làm sạch để không ảnh hưởng
tới hàng hóa khác.
Điều 30. Điều kiện đối
với phương tiện vận tải hàng nguy hiểm
Ngoài việc có đủ điều kiện quy định của
Luật Đường sắt , phương tiện vận tải hàng
nguy hiểm còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với loại hàng vận tải theo
quy định.
2. Phương tiện vận tải hàng nguy hiểm
sau khi dỡ hết hàng nguy hiểm nếu không tiếp tục vận tải loại hàng đó thì người
nhận hàng có trách nhiệm tổ chức làm sạch theo đúng quy trình tại nơi quy định,
không gây ảnh hưởng tới đường sắt và vệ sinh môi trường.
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp
với các cơ quan quy định tại Điều 25 Nghị định này hướng dẫn
quy trình và nơi làm sạch phương tiện giao thông đường sắt sau khi vận tải hàng
nguy hiểm.
Điều 31. Trách nhiệm
của người trực tiếp liên quan đến vận tải hàng nguy hiểm
1. Người trực tiếp liên quan đến vận tải
hàng nguy hiểm bao gồm nhân viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy tàu ga, trưởng
tàu, nhân viên tổ dồn, nhân viên hóa vận ga, lái tàu điều khiển phương tiện vận
tải hàng nguy hiểm.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định của
Luật Đường sắt và các quy định có liên quan
trong Nghị định này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, người trực tiếp liên
quan đến vận tải hàng nguy hiểm còn có trách nhiệm sau đây:
a) Chấp hành quy định ghi trong giấy
phép đối với hàng nguy hiểm về loại, nhóm, tên hàng nguy hiểm quy định phải có
giấy phép;
b) Thực hiện các chỉ dẫn ghi trong
thông báo của người thuê vận tải hàng nguy hiểm;
c) Lập hồ sơ hàng nguy hiểm gồm giấy vận
chuyển, sơ đồ xếp hàng và các giấy tờ có liên quan khác;
d) Thường xuyên hướng dẫn, giám sát việc
xếp, dỡ hàng trên phương tiện, bảo quản hàng nguy hiểm trong quá trình vận tải
khi không có người áp tải hàng;
đ) Khi phát hiện hàng nguy hiểm có sự
cố, đe dọa đến an toàn của người, phương tiện, môi trường và hàng hóa khác
trong quá trình vận tải, khẩn trương thực hiện các biện pháp hạn chế hoặc loại
trừ khả năng gây hại của hàng nguy hiểm; lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân
địa phương nơi gần nhất và các cơ quan liên quan xử lý. Trường hợp vượt quá khả
năng xử lý, phải báo cáo cấp trên và người thuê vận tải hàng nguy hiểm để giải
quyết kịp thời.
Điều 32. Trách nhiệm
của người thuê vận tải hàng nguy hiểm
Ngoài việc thực hiện các quy định của Luật Đường sắt và các quy định liên quan trong
Nghị định này, người thuê vận tải hàng nguy hiểm còn có trách nhiệm sau đây:
1. Có giấy phép đối với hàng nguy hiểm
do cơ quan có thẩm quyền cấp cho loại, nhóm, tên hàng nguy hiểm quy định phải
có giấy phép đối với hàng nguy hiểm.
2. Lập tờ khai gửi hàng nguy hiểm theo
quy định và giao cho người vận tải trước khi xếp hàng lên phương tiện, trong đó
ghi rõ: tên hàng nguy hiểm; mã số; loại, nhóm hàng nguy hiểm; khối lượng tổng cộng;
loại bao bì; số lượng bao, gói; ngày, nơi sản xuất; họ và tên, địa chỉ người
thuê vận tải hàng nguy hiểm; họ và tên, địa chỉ người nhận hàng nguy hiểm.
3. Thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp vận tải hàng nguy hiểm về những yêu cầu phải thực hiện trong quá trình vận
tải; hướng dẫn xử lý trong trường hợp có sự cố do hàng nguy hiểm gây ra, kể cả
trong trường hợp có người áp tải. Chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh do
cung cấp chậm trễ, thiếu chính xác hoặc không hợp lệ các thông tin, tài liệu và
chỉ dẫn.
4. Tổ chức áp tải hàng đối với loại,
nhóm hàng nguy hiểm mà các cơ quan quy định tại Điều 25 Nghị định
này quy định phải có người áp tải. Người áp tải hàng nguy hiểm có trách nhiệm
thường xuyên hướng dẫn, giám sát việc xếp, dỡ hàng nguy hiểm trên phương tiện;
cùng trưởng tàu và những người liên quan bảo quản hàng và kịp thời xử lý khi có
sự cố xảy ra trong quá trình vận tải.
Điều 33. Trách nhiệm
của doanh nghiệp vận tải hàng nguy hiểm
Ngoài việc thực hiện quy định của Luật Đường sắt và các quy định liên quan
trong Nghị định này, doanh nghiệp vận tải hàng nguy hiểm còn có trách nhiệm sau
đây:
1. Chỉ tiến hành vận tải khi có giấy
phép đối với hàng nguy hiểm và hàng nguy hiểm có đủ giấy tờ, được đóng gói, dán
nhãn theo đúng quy định.
2. Kiểm tra hàng nguy hiểm, bảo đảm an
toàn vận tải theo quy định.
3. Thực hiện các chỉ dẫn ghi trong
thông báo của người thuê vận tải và những quy định ghi trong giấy phép đối với
hàng nguy hiểm.
4. Chỉ đạo những người trực tiếp liên
quan đến vận tải hàng nguy hiểm thực hiện quy định về vận tải hàng nguy hiểm
trên đường sắt.
5. Mua bảo hiểm theo quy định của pháp
luật.
Điều 34. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân địa phương khi xảy ra sự cố trong quá trình vận tải hàng
nguy hiểm
Khi nhận được thông báo có sự cố xảy
ra trong quá trình vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt thì Ủy ban nhân dân
nơi gần nhất có trách nhiệm huy động lực lượng để khẩn trương thực hiện các
công việc sau đây:
1. Cứu người, phương tiện, hàng nguy
hiểm.
2. Đưa nạn nhân (nếu có) ra khỏi khu vực
xảy ra sự cố và tổ chức cấp cứu nạn nhân.
3. Khoanh vùng, sơ tán dân cư ra khỏi
khu vực ô nhiễm, độc hại đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên huy động
các lực lượng phòng hỏa, phòng hóa, phòng dịch, bảo vệ môi trường, kịp thời xử
lý sự cố, khắc phục hậu quả.
4. Tổ chức, bố trí lực lượng bảo vệ hiện
trường, bảo vệ hàng nguy hiểm, phương tiện để tiếp tục vận tải và phục vụ công
tác điều tra, giải quyết hậu quả.
Điều 35. Thẩm quyền cấp
Giấy phép đối với hàng nguy hiểm
1. Căn cứ mức độ nguy hiểm của loại,
nhóm, tên hàng trong danh mục hàng nguy hiểm quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị
định này, các cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này có trách nhiệm quy định loại,
nhóm, tên hàng nguy hiểm bắt buộc người thuê vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy
phép đối với hàng nguy hiểm khi vận tải trên đường sắt.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép đối với
hàng nguy hiểm khi vận tải trên đường sắt được quy định như sau:
a) Bộ Công an quy định việc cấp giấy
phép đối với hàng nguy hiểm thuộc các loại 1, 2, 3, 4 và 9 quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này ;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
việc cấp giấy phép đối với hàng nguy hiểm thuộc các loại 5, 7 và 8 quy định tại
Khoản 1 Điều 22 Nghị định này ;
c) Bộ Y tế quy định việc cấp giấy phép
đối với hàng nguy hiểm cho hóa chất độc dùng trong lĩnh vực y tế và hóa chất diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định việc cấp giấy phép đối với hàng nguy hiểm cho các loại thuốc bảo
vệ thực vật;
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc cấp giấy phép đối với hàng nguy hiểm thuộc các loại 6, 9 quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này .
Điều 36. Giấy phép đối
với hàng nguy hiểm
1. Giấy phép đối với hàng nguy hiểm do
các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định
này cấp cho người thuê vận tải hàng nguy hiểm.
2. Nội dung chủ yếu của giấy phép đối
với hàng nguy hiểm bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của người thuê vận tải
hàng nguy hiểm;
b) Tên, nhóm, loại, khối lượng hàng
nguy hiểm;
c) Tên ga xếp, ga dỡ hàng nguy hiểm;
d) Lịch trình, thời gian vận chuyển
hàng nguy hiểm;
đ) Lưu ý về tính chất nguy hiểm đặc biệt
của hàng nguy hiểm (nếu có).
3. Các cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định này quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục,
thời hạn cấp và việc quản lý, phát hành giấy phép đối với hàng nguy hiểm. Mẫu
giấy phép đối với hàng nguy hiểm phải có đủ nội dung quy định tại Khoản 2 Điều
này.
4. Giấy phép đối với hàng nguy hiểm được
cấp theo từng lô hàng.
Điều 37. Đăng ký toa
xe vận chuyển hàng nguy hiểm và ga xếp, ga dỡ hàng nguy hiểm
Doanh nghiệp thực hiện vận tải hàng
nguy hiểm trên đường sắt phải đăng ký các loại xe đủ tiêu chuẩn vận chuyển hàng
nguy hiểm, ga xếp, ga dỡ hàng nguy hiểm với các cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định này và thực hiện đúng việc đăng ký
đó.
Chương VI
ĐƯỜNG
SẮT ĐÔ THỊ
Điều 38. Tiêu chuẩn
đô thị được đầu tư xây dựng đường sắt đô thị
Đô thị được đầu tư xây dựng đường sắt
đô thị phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đô thị có chức năng là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao
thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của một vùng lãnh thổ, liên tỉnh hoặc cả nước.
2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
trong tổng số lao động chiếm từ 85% trở lên.
3. Quy mô dân số từ một triệu người trở
lên.
4. Mật độ dân số bình quân từ 12.000
người/km2 trở lên.
Điều 39. Nhân viên trực
tiếp phục vụ chạy tàu đường sắt đô thị
1. Nhân viên trực tiếp phục vụ chạy
tàu đường sắt đô thị bao gồm: nhân viên điều độ chạy tàu; lái tàu; nhân viên phục
vụ chạy tàu tại ga; nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu.
2. Lái tàu đường sắt đô thị:
Ngoài các quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 47 Luật Đường sắt , đối với đường sắt đô thị người lái tàu
phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có bằng, chứng chỉ đào tạo lái tàu
đường sắt đô thị;
b) Có độ tuổi không quá 55 tuổi đối với
nam và không quá 50 tuổi đối với nữ; có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe
theo quy định của Bộ Y tế;
c) Đạt yêu cầu sát hạch lái tàu đường
sắt đô thị.
3. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định tiêu chuẩn các nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu đường
sắt đô thị quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 40. Chứng nhận
an toàn hệ thống đường sắt đô thị
1. Đường sắt đô thị khi đưa vào khai
thác phải có giấy chứng nhận an toàn hệ thống.
2. Bộ Giao thông vận
tải ban hành quy định về an toàn hệ thống đường sắt đô thị và điều kiện, trình
tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị.
Chương VII
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 41. Trách nhiệm
của Bộ Giao thông vận tải
1. Xây dựng tiêu chuẩn,
quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên ngành đường sắt để
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
2. Quy định tiêu chuẩn của các cơ sở
thiết kế, đóng mới, sửa chữa, đăng kiểm thiết bị và phương tiện giao thông đường
sắt; quy định và tổ chức việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt.
3. Quy định nội dung,
chương trình đào tạo và điều kiện đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên
đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; tổ chức quản lý việc đào tạo, cấp giấy
phép lái tàu.
4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật trong hoạt động đường sắt theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Ủy ban
nhân dân địa phương và các bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
pháp luật về đường sắt và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt; giải
quyết, khắc phục hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
6. Phối hợp với Bộ Công an theo dõi,
phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm
trọng, đề ra biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tai nạn giao thông đường sắt.
Điều 42. Trách nhiệm
của Bộ Công an
1. Tổ chức chỉ đạo công tác bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
2. Kiểm tra và xử phạt các hành vi vi
phạm về an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
3. Chủ trì điều tra, xử phạt các vụ tai
nạn giao thông đường sắt; thống kê, theo dõi, phân tích và kết luận nguyên nhân
các vụ tai nạn giao thông đường sắt; cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường
sắt.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải quy định và kiến nghị với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, khắc phục những nguyên nhân gây ra tai nạn giao
thông đường sắt.
5. Chỉ đạo Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt, công an các địa phương trong việc bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường sắt cho các đoàn tàu chở lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và các
đoàn khách quốc tế, tàu chở hàng đặc biệt.
Điều 43. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính
1. Bảo đảm kinh phí
cho quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
2. Bảo đảm kinh phí cho công tác bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường sắt theo mức Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
trên cơ sở đề nghị của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an.
Điều 44. Trách nhiệm
của Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo cơ quan quân sự các cấp phối hợp
với ngành đường sắt, lực lượng công an để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường sắt; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về trật tự, an toàn giao thông
đường sắt trong việc vận tải quân, phương tiện, khí tài trên đường sắt.
Điều 45. Trách nhiệm
của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về đường sắt thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
2. Chỉ đạo các cơ quan báo chí Trung
ương và địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đường sắt,
động viên nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường sắt.
3. Hướng dẫn việc cấp giấy phép quảng
cáo không làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
Điều 46. Trách nhiệm
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Công an tổ chức chọn lọc những nội dung cần thiết về bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông vận tải đường sắt để phổ biến, giáo dục cho học sinh, sinh
viên phù hợp với ngành học, cấp học.
Điều 47. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường sắt; tiến hành
mọi biện pháp cần thiết để thiết lập kỷ cương trật tự, an toàn giao thông đường
sắt; giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công
trình đường sắt chịu trách nhiệm bảo vệ các công trình đường sắt tại địa
phương.
2. Có kế hoạch và tổ chức chỉ đạo việc
giải tỏa công trình xây dựng trái phép trên phạm vi đất dành cho đường sắt.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới
nơi có đường sắt bị hư hỏng do tai nạn giao thông hoặc thiên tai phối hợp với
ngành đường sắt kịp thời giải quyết hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
Điều 48. Trách nhiệm
của các cơ quan thông tin đại chúng
Cơ quan thông tin đại chúng ở Trung
ương và địa phương có kế hoạch, chương trình, chuyên mục tuyên truyền phổ biến pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
Điều 49. Lập quy hoạch
xây dựng mới hoặc cải tạo công trình có ảnh hưởng đến an toàn của các công
trình đường sắt
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi lập quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo
công trình có ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt phải được sự thống nhất
bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Xác định mốc
thời gian và nguyên tắc giải quyết công trình tồn tại trong phạm vi đất dành
cho đường sắt
1. Xác định mốc thời gian:
a) Công trình tồn tại trong phạm vi đất
dành cho đường sắt trước ngày 01 tháng 9 năm 1996, giải quyết theo quy định của
Nghị định số 120/CP ngày 12 tháng 8 năm 1963
của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ quy định phạm vi, giới hạn đường sắt và
trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt;
b) Công trình tồn tại trong phạm vi đất
dành cho đường sắt từ ngày 01 tháng 9 năm 1996 đến ngày 31 tháng 12 năm 2005,
giải quyết theo quy định của Nghị định số 39/CP
ngày 05 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường sắt;
a) Công trình tồn tại trong phạm vi đất
dành cho đường sắt từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi, giải quyết theo quy định
của Luật Đường sắt .
2. Nguyên tắc giải quyết:
a) Dỡ bỏ ngay các công trình gây nguy
hại đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt;
b) Những công trình xét thấy chưa ảnh
hưởng trực tiếp đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt
thì tạm thời cho phép giữ nguyên hiện trạng nhưng chủ công trình phải có cam kết
với chính quyền địa phương và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
là không cơi nới, không phát triển và thực hiện dỡ bỏ công trình ngay khi có
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Việc bồi thường, hỗ trợ cho chủ
công trình bị dỡ bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 4 năm 2015; thay thế Nghị định số 109/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đường sắt và Nghị định
số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt .
Điều 52. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ Giao thông vận tải trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
PHỤ LỤC
I
DANH
MỤC HÀNG NGUY HIỂM
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ)
Số thứ tự
Tên hàng
Số UN (mã số
Liên Hợp quốc)
Loại, nhóm
hàng
Số hiệu nguy hiểm
1
Acetylene, dạng phân rã
1001
3
239
2
Không khí dạng nén
1002
2
20
3
Không khí, dạng lỏng được làm lạnh
1003
2+5
225
4
Ammonia, thể khan
1005
6.1+8
268
5
Argon, dạng nén
1006
2
20
6
Boron tri f luoride
1008
6.1+8
268
7
Bromotri f luoromethane
(R 13B1 kh í làm lạnh)
1009
2
20
8
1,2 - Buta d iene dạng ổn
định
1010
3
239
9
1,3 - Butadiene dạng ổn định
1 010
3
239
10
Hỗn hợp của 1,3 - butadiene và
hydrocarbon dạng ổn định
1010
3
239
11
Butane
1011
3
23
12
1-Butylene
1012
3
23
13
Butylenes hỗn hợp
1012
3
23
14
Trans - 2 - Butylene
1012
3
23
15
Carbon dioxide
1013
3
20
16
Oxygen và carbon dioxide, hỗn hợp, dạng
nén (max. 30% CO2)
1014
2+5
25
17
Carbon d ioxide v à nitrous
oxide, hỗn hợp
1015
2
20
18
Carbon monoxide, dạng nén
1016
6.1+3
263
19
Chlorine
1017
6.1+8
268
20
Chlorodiflouromethane (R22 khí làm lạnh)
1018
2
20
21
Chloropentaflouroethane (R115 khí
làm lạnh)
1020
2
20
22
1- Chloro - 1,2,2,2 - tetrafluoroethane
(R124 khí làm lạnh)
1021
2
20
23
ChIorotrifluoromethane (R13 khí làm
lạnh)
1022
2
20
24
Khí than, dạng nén
1023
6.1+3
263
25
Cyanogen
1026
6.1+3
23
26
Cyclopropane
1027
3
20
27
Dichlorodi f luoromethane
(R12 khí làm lạnh)
1028
2
20
28
Dichlorodi f luoromethane
(R21 khí làm lạnh)
1029
2
23
29
1,1- Di f luoroethane
(R 152a khí làm lạnh)
1030
3
23
30
Dimethylamine, dạng khan
1032
3
23
31
Dimethyl ether
1033
3
23
32
Etan
1035
3
23
33
Etylamin
1036
3
23
34
Clorua etylic
1037
3
23
35
Ethylene, dạng lỏng được làm lạnh
1038
3
223
36
Etylic metyla ête
1039
3
23
37
Ethylene oxide v à nitơ
1040
6.1+3
263
38
Hỗn hợp etylen oxit và cabon đioxit
có etylen oxit từ 9 đến 87%
1041
3
239
39
Khí heli nén
1046
2
20
40
Hydro bromua, thể khan
1048
6.1+8
268
41
Hy d ro ở thể nén
1049
3
23
42
Hyđro clorua, thể khan
1050
6.1+8
268
43
Hyđro florua, thể khan
1052
8+6.1
886
44
Hyđro sun fu a
1053
6.1+3
263
45
Butila đẳng áp
1055
3
23
46
Kryton, thể nén
1056
2
20
47
Các khí hóa lỏng, không cháy, có nạp
khí nitơ, cacbon dioxide hoặc không khí
1058
2
20
48
Hỗn hợp methylacetylene và propadiene,
cân bằng (như hỗn hợp P1 hoặc hỗn hợp P2)
1060
3
239
49
Hỗn hợp methylacetylene và
propadiene, cân bằng
1060
3
239
50
Methylamine, thể khan
1061
3
23
51
Methyl bromide có không quá 2%
chloropicrin
1062
61
26
52
Methyl chloride (R 40 khí làm lạnh)
1063
3
23
53
Methyl mercaptan
1064
6.1+3
263
54
Neon, dạng nén
1065
2
20
55
Ni tr ogen, dạng nén
1066
2
20
56
Dinitrogen te tr oxide
(nitrogen diox i de)
1067
6.1+5+8
265
57
Nitrous oxide
1 070
2+5
25
58
Khí dầu mỏ dạng nén
1071
6.1+3
263
59
Ôxy dạng nén
1072
2+5
25
60
Ôxy, dạng lỏng được làm lạnh
1073
2+5
225
61
Khí dầu mỏ dạng lỏng
1075
3
23
62
Phosgene
1076
6.1+8
268
63
Propy l ene
1077
3
23
64
Khí làm Iạnh, nếu không có mô tả
khác, như hỗn hợp khí F1, F2 hoặc F3
1078
2
20
65
Khí làm lạnh dạng lỏng
1078
2
20
66
Sulphur dioxide
1079
6.1+8
268
67
Su l phur hexa f luoride
1080
2
20
68
Tri fl uorochloroethylene
dạng ổn định
1082
6.1+3
263
69
Trimethylamine thể khan
1083
3
23
70
Vinyl bromide dạng ổn định
1085
3
239
71
Vinyl chloride dạng ổn định
1086
3
239
72
Vin yl methyl ether dạng ổn
định
1087
3
239
73
Acetal
1088
3
33
74
Acetal d ehyde
1089
3
33
75
Acetone
1090
3
33
76
Dầu Acetone
1091
3
33
77
Acrolein dạng ổn định
1092
6.1+3
663
78
Acrylonitrile dạng ổn định
1093
3+6.1
336
79
Cồn Allyl
1098
6.1+3
663
80
Allyl bromide
1099
3+6.1
336
81
Allyl chloride
1100
3+6
336
82
Amyl axetates
1104
3
30
83
Pentanols
1105
3
30
84
Pentanols
1105
3
33
85
Amylamine (n-amylamine,
tert-amylamine)
1106
3+8
339
86
Amylamine (sec-amyamine)
1106
3+8
38
87
Amyl chloride
1107
3
33
88
1 -Pentene (n-Amylene)
1108
3
33
89
Amyl formates
1109
3
30
90
n-Amyl methyl ketone
1110
3
30
91
Amyl mercaptan
1111
3
33
92
Amyl nitrate
1112
3
30
93
Amyl nitrite
1113
3
33
94
Benzen
1114
3
33
95
Butanols
1120
3
30
96
Butanols
1120
3
33
97
B utyl axetat
1123
3
30
98
Butyl axetat
1123
3
33
99
n-Butylamine
1125
3+8
338
100
1 -Bromobutane
1126
3
33
101
n-Butyl bromide
1126
3
33
102
Chloro butanes
1127
3
33
103
n-Butyl formate
1128
3
33
104
Butyraldehyde
1129
3
33
105
Dầu long não
1130
3
30
106
Cacbon disulphide
1131
3+6.1
336
107
Cacbon sulphide
1131
3+6.1
336
108
Các chất kết dính chứa dung môi dễ
cháy
1133
3
30
109
Các chất kết dính chứa dung môi dễ
cháy
1133
3
33
110
Chlorobenzene
1134
3
30
111
Ethylene chlorohydrin .
1135
6.1+3
663
112
Các chất chưng cất từ nhựa than đá,
dạng dễ cháy
1136
3
30
113
Các chất chưng cất từ nhựa than đá,
dạng dễ cháy
1136
3
33
114
Dung dịch phủ
1139
3
30
115
Dung dịch phủ
1139
3
33
116
Crotonaldehyde dạng ổn định
1143
6.1+3
663
117
Thuốc nhuộm, rắn, độc
1143
6.1
66
118
Crotonylene (2-Butyne)
1144
3
339
119
Cyclohexane
1145
3
33
120
Cyclopentane
1146
3
33
121
De c ahydronaphtha l ene
1147
3
30
122
Rượu cồn diacetone, làm tinh bằng
hóa học
1148
3
30
123
Rượu cồn diacetone, làm tinh bằng kỹ
thuật
1148
3
33
124
Dibutyl ether
1149
3
30
125
1,2-Dichloroethylene
1150
3
33
126
Dichloropentanes
1152
3
30
127
Ethylene glycol d iethyl
ether
1153
3
30
128
D i ethylamine
1154
3.8
338
129
Diethyl ether (ethyl ether)
1155
3
33
130
Diethyl ketone
1156
3
33
131
Diisobutyl ketone
1157
3
30
132
Diisopropylamine
1158
3+8
338
133
Diisopropy ether
1159
3
33
134
Dung dịch dimethylamine
1160
3+8
338
135
Dimethyl carbonate
1161
3
33
136
Dimethyldichlorosilane
1162
3+8
X338
137
Dimeth y lhydrazine , khôn g đ ố i xứn g
1163
6.1+3+9
663
138
Dimethyl sulphide
1164
3
33
139
Dioxane
1 165
3
33
140
Dioxolane
1166
3
33
141
Divinyl ether dạng ổn định
1167
3
339
142
Các chiết xuất hợp chất thơm dạng lỏng
1166
3
33
143
Các chiết xuất hợp chất thơm dạng lỏng
1169
3
30
144
Ethanol (Rượu Ethyl) hoặc dung dịch
Ethanol (Rượu Ethyl)
1170
3
33
145
Dung dịch Ethanol (Rượu Ethyl) chứa
trên 24% và dưới 70% lượng cồn
1170
3
30
146
Ethylene glycol monoethyl ether
1171
3
30
147
Ethylene glycol monoethyl ether
axetat
1172
3
30
148
Ethyl axetat
1173
3
33
149
Ethybezene
1175
3
33
150
Ethyl borate
1176
3
33
151
Ethyl butyl axetat
1177
3
30
152
2-Ethyl butyraldehyde
1178
3
33
153
Ethyl butyl ether
1179
3
33
154
Ethyl butyrate
1180
3
30
155
Ethyl chloroacetate
1181
6.1+3
63
156
Ethyl chloro fo rmate
1182
6.1+3+8
663
157
Ethyl dichlorosilance
1183
4.3+3+8
X338
158
1,2-Dicloroethene (Ethylene dichloci d e)
1184
3+6.1
336
159
Ethyleneimine dạng ổn định
1185
6.1+3
663
160
Ethylene glycol monomethy l ether
1188
3
30
161
Ethylene glycol monomethyl ether
axetat
1189
3
30
162
Ethyl fo rmate
1190
3
33
163
Ocryl aldehydes (ethyl hexadehydes)
1191
3
30
164
Ethyl lactate
1192
3
30
165
Ethyl methyl ketone (methyl ethyl
ketone)
1 1 93
3
33
166
Dung dịch Ethyl nitrite
1194
3+6.1
336
167
Ethyl propionate
1195
3
33
168
Ethyl trichlorosilane
1196
3+8
X338
169
Chất chiết suất, hương liệu, dạng lỏng
1197
3
30
170
Chất chiết suất, hương liệu, dạng lỏng
1197
3
33
171
Dung dịch Formaldehyde dạng dễ cháy
1198
3+8
38
172
Furaldehy d es
1199
6.1+3
63
173
Dầu rượu tạp
1201
3
30
174
Dầu rượu tạp
1201
3
33
175
Dầu Diesel
1202
3
30
176
Nhiên li ệ u diesel
1202
3
30
177
Dầu dùng để sưởi/ làm nóng, thể nhẹ
1202
3
30
178
Xăng
1203
3
33
179
Heptanes
1206
3
33
180
Hexaldehyde
1207
3
30
181
Hexanes
1208
3
33
182
Mực in hoặc nguyên liệu chế biến mực
in (bao gồm bột mực in hoặc hợp chất nén), loại dễ cháy
1210
3
30
183
Mực in hoặc nguyên liệu chế biến mực
in (bao gồm bột mực in hoặc hợp chất nén), loại dễ cháy
1210
3
33
184
Isobutanol
1212
3
30
185
Isobutyl axetat
1213
3
186
Isobutylamine
1214
3+8
338
187
Isooctenes
1216
3
33
188
Isoprene dạng ổn định
1218
3
339
189
Isopropanol (Isopropyl Rượu cồn)
1219
3
33
190
Isopropyl axetat
1220
3
33
191
Isopropylamine
1221
3+8
338
192
Dầu hỏa
1223
3
30
193
Keton, dạng lỏng, nếu không có mô tả
khác (áp suất bốc hơi tại 50°C cao hơn 110kPa)
1224
3
30
194
Keton, dạng lỏng, nếu không có mô tả
khác (áp suất bốc hơi tại 50°C không cao hơn 110kPa)
1224
3
33
195
Hỗn hợp mercaptans hoặc hỗn hợp
mercaptan, lỏng, dễ cháy, độc hại
1228
3+6.1
336
196
Hỗn hợp mercaptan hoặc hỗn hợp
mercaptan, lỏng, dễ cháy, độc hại
1228
3+6.1
36
197
Mesitil oxide
1229
3
30
198
Methanol
1230
3+6.1
336
199
Methyl axetate
1231
3
33
200
Methylamy axetate
1233
3
30
201
Methylal
1234
3
33
202
Dung dịch nước methylamine
1235
3+8
338
203
Methy l butyrate
1237
3
33
204
Methyl chloro fo rmate
1238
6.1+3+8
663
205
Methyl chloromethyl ether
1239
6.1+3
663
206
Methyldichlorosilane
1242
4.3+3+8
X338
207
Methyl fo rmate
1243
3
33
208
Methylhy d razine
1244
6.1+3+8
663
209
Methyl isobutyl ketone
1245
3
33
210
Methyl isopropenyl ketone dạng ổn định
1246
3
339
211
Methyl methacrylate monomer dạng ổ n định
1247
3
339
212
Methyl propionat e
1248
3
33
213
Methyl propyl ke t o n e
1249
3
33
214
Methyl trichlorosilane
1250
3+8
X338
215
Methyl vinyl ketone dạng ổn đ ị nh
1251
6.1+3+9
639
216
Nickel carbonyl
1259
6.1+3
663
217
Octanes
1262
3
33
218
Sơn
1263
3
30
219
Sơn
1263
3
33
220
V ậ t li ệ u làm sơn
1263
3
30
221
V ậ t li ệ u làm sơn
1263
3
33
222
Paraldehyde
1264
3
30
223
Pentanes, dạng lỏng
1265
3
33
224
Pentanes, dạng lỏng
1265
3
33
225
Các sản phẩm có mùi thơm với chất
hòa tan dễ cháy
1266
3
30
226
Các sản phẩm có mùi thơm với chất
hòa tan dễ cháy
12 66
3
33
227
Dầu thô petrol
1267
3
33
228
Sản phẩm dầu mỏ, nếu không có mô tả
khác
1268
3
33
229
Sản phẩm dầu mỏ, nếu không có mô tả
khác
1268
3
30
230
Dầu gỗ thông
1272
3
30
231
n-Propanol
1274
3
30
232
n-Propanol
1274
3
33
233
Propionaldehyde
1275
3
33
234
n-Propyl axetat
1276
3
33
235
Propy l amine
1277
3+8
338
236
1-Chloropropane (Propyl chloride)
1278
3
33
237
1,2-Dichloropropane
1279
3
33
238
Propylene oxide
1280
3
33
239
Propyl fo rmates
1281
3
33
240
Pyridine
1282
3
33
241
Dầu thông
1286
3
30
242
Dầu thông
1286
3
33
243
Dung dịch cao su
1287
3
30
244
Dung dịch cao su
1287
3
33
245
Dầu đá phiến sét
1288
3
30
246
Dầu đá phiến sét
1288
3
33
247
Dung dịch rượu Natri methylate
1289
3+8
338
248
Dung dịch rượu Natri methylate
1289
3+8
38
249
Tetraethyl silicate
1292
3
30
250
Cồn thuốc, dạng thuốc y tế
1293
3
30
251
Cồn thuốc, dạng thuốc y tế
1293
3
33
252
Toluene
1294
3
33
253
Trichlorosilane
1295
4.3+3+8
X338
254
Triethylamine
1296
3+8
338
255
Trimethylamine, dung d ịch nước
1297
3+8
338
256
Trimethylamine, dung dịch nước
1297
3+8
38
257
T r imethylchlorosi l ane
1298
3+8
X338
258
Dầu thông
1299
3
30
259
Sản phẩm thay thế dầu thông
1300
3
30
260
Sản phẩm thay thế dầu thông
1300
3
33
261
Vinyl axetat dạng ổn định
1301
3
339
262
Vinyl ethyl ether dạng ổn định
1302
3
339
263
Vinylidene chloride dạng ổ n định
1303
3
339
264
Vinyl isobutyl ether dạng ổn định
1304
3
339
265
Vinyitrichlorosilane d ạng ổn định
1305
3+8
X338
266
Chất bảo quản gỗ, dạng lỏng
1306
3
30
267
Chất bảo quản gỗ, dạng lỏng
1306
3
33
268
Xylenes
1307
3
30
269
Xylenes
1307
3
33
270
Zirconium dạng huyền phù trong chất
lỏng dễ cháy
1308
3
33
271
Zirconium dạng huyền phù trong chất
lỏng dễ cháy
1308
3
30
272
Bột nhôm, đã được đóng gói
1309
4.1
40
273
Bo rn eol
1312
4.1
40
274
Calcium resinate
1313
4.1
40
275
Calcium resinate, được hợp nhất
1314
4.1
40
276
Cobalt resinate, dạng kết tủa
1318
4.1
40
277
Ferrocerium
1323
4.1
40
278
Chất rắn dễ cháy, dạng hữu cơ
1325
4.1
40
279
Bột Hafnium, trạng thái ướt
1326
4.1
40
280
Hexamethylenetetramine
1328
4.1
40
281
Manganese resinate
1330
4.1
40
282
Meta l dehyde
1332
4.1
40
283
Naphthalene thô hoặc tinh chế
1334
4.1
40
284
Phosphorus không định hình
1338
4.1
40
285
Phosphorus heptasulph i de
1339
4.1
40
286
Phosphorus pentasulphide
1340
4.3
423
287
Phosphorus sesquisulphide
1341
4.1
40
288
Phosphorus trisulphide
1343
4.1
40
289
Cao su rời hoặc thứ phẩm, dạng bột
hoặc hạt
1345
4.1
40
290
Silicon dạng bột, không định hình
1346
4.1
40
291
Sulphur
1350
4.1
40
292
Titanium dạng bột, trạng thái ướt
1352
4.1
40
293
Zirconium dạng bột, trạng thái ướt
1358
4.1
40
294
Than, có nguồn gốc từ động vật hoặc
thực vật
1 361
4.2
40
295
Than, có nguồn gốc từ động vật hoặc
thực vật
1361
4.2
40
296
Than ho ạ t tính
1362
4.2
40
297
Cùi dừa khô
1363
4.2
40
298
Bông phế liệu, có dầu
1364
4.2
40
299
Bông ướt
1365
4.2
40
300
Diethyl kẽm
1366
4.2+4.3
X333
301
p-Ni tr osodimethylaniline
1369
4.2
40
302
Dimethyl kẽm
1370
4.2+4.3
X333
303
Sợi hoặc vải, có nguồn gốc từ động vật
hoặc thực vật hoặc tổng hợp, nếu không có mô tả khác, có lẫn dầu mỡ.
1373
4.2
40
304
Ô xít sắt hoặc xỉ sắt đã qua sử dụng
lấy được từ quá trình làm sạch khí than đá
1376
4.2
40
305
Chất xúc tác kim loại, ướt
1378
4.2
40
306
Giấy được xử lý bằng dầu không bão
hòa, chưa được làm khô hoàn toàn
1379
4.2
40
307
Pent a borane
1 380
4.2+6.1
333
308
Phosphorus màu trắng hoặc màu vàng,
khô
1381
4.2+6.1
46
309
Potassium sulphide, thể khan
1382
4.2
40
310
Potassium sulphide, có dưới 30% nước
của tinh thể
1382
4.2
40
311
Natri dithionite (Natri
hydrosulphite)
1384
4.2
40
312
Natri sulphide, thể khan
1385
4.2
40
313
Natri sulphide, có dưới 30% nước của
tinh thể
1385
4.2
40
314
Bánh hạt với trên 1,5% dầu và độ ẩm
dưới 11%
1386
4.2
40
315
Hợp kim của thủy ngân và kim loại ở trạng
thái lỏng
1389
4.3
X423
316
Amides kim loại kiềm
1390
4.3
423
317
Kim loại kiềm phân tán hoặc kim loại
kiềm thổ phân tán có điểm bắt lửa không quá 60°C
1391
4.3
X423
318
Kim loại kiềm phân tán hoặc kim loại
kiềm thổ phân tán có điểm bắt lửa không quá 60°C
1391
4.3+3
X423
319
Hợp kim của kim loại kiềm thổ, dạng
lỏng
1392
4.3
X423
320
Hợp kim của kim loại kiềm thổ, nếu
không có mô tả khác
1393
4.3
423
321
Các bua nhôm
1394
4.3
423
322
Ferrosilicon nhôm dạng bột
1395
4.3+6.1
462
323
Nhôm dạng bột, không bọc
1396
4.3
423
324
Nhôm silic dạng bột, không bọc
1398
4.3
423
325
Barium
1400
4.3
423
326
Calc i um
1401
4.3
423
327
Calcium c arbide
1402
4.3
423
328
Calcium cyanamide
1403
4.3
423
329
Calcium silic i de
1405
4.3
423
330
Caesium
1407
4.3
X423
331
Ferrosilicon
1408
4.3+6.1
462
332
Hydrides kim loại, có khả năng kết hợp
với nước
1409
4.3
423
333
Lithium
1415
4.3
X423
334
Lithium s ilicon
1417
4.3
423
335
Magnesium dạng bột
1418
4.3+4.2
423
336
Hợp kim kim loại potassium, dạng lỏng
1420
4.3
X423
337
Hợp kim kim loại alkali, dạng lỏng
1421
4.3
X423
338
Hợp kim Potassium Natri, dạng lỏng
1422
4.3
X423
339
Rubidium
1423
4.3
X423
340
Natri
1428
4.3
X423
341
Methylate natri
1431
4.2+8
49
342
Tro kẽm (bột ô xít kẽm)
1435
4.3
423
343
Kẽm dạng bụi hoặc kẽm dạng bột
1436
4.3+4.2
423
344
Zirconium hydride
1 437
4.1
40
345
Nitơrát nhôm
1438
5.1
50
346
Ammonium dichromate
1439
5.1
50
347
Ammonium perchlorate
1442
5.1
50
348
Ammonium persulphate
1444
5. 1
50
349
Bari um chlorate, dạng rắn
1445
5.1+6.1
56
350
Barium nitrate
1446
5.1+6.1
56
351
Barium perchlorate, dạng rắn
1447
5.1+6.1
56
352
Barium permanganate
1448
5.1+6.1
56
353
Bari um peroxide
1449
5.1+6.1
56
354
Bromates, chất vô cơ (nếu không có
mô tả khác)
1450
5.1
50
355
Caesium nitrate
1451
5.1
50
356
Calcium chlorate
1452
5.1
50
357
Calcium chlorite
1453
5.1
50
358
Calcium nitrate
1454
5.1
50
359
Calcium perchlorate
1455
5.1
50
360
Calcium p e rmanganate
1456
5.1
50
361
Calcium peroxide
1457
5.1
50
362
Hỗn hợp Chlorate và borate
1458
5.1
50
363
Hỗn hợp chlorate và magnesium
chloride, thể rắn
1459
5.1
50
364
Chlorates, chất vô cơ, nếu không có
mô tả khác
1461
5.1
50
365
Chlorites, chất vô cơ, nếu không có
mô tả khác
1462
5.1
50
366
Chriomium trioxi d e, thể khan
1463
5. 1+ a
58
367
Didym ium nitrate
1465
5.1
50
368
Ferric nitrate
1 466
5.1
50
369
Guanidine nitrate
1467
5.1
50
370
Nitơrát chì
1469
5.1+6.1
56
371
Perchlorate chì, thể rắn
1470
5 . 1+6.1
56
372
Lithium hypochlorite khô hoặc hỗn hợp
1471
5.1
50
373
Lithium peroxi d e
1472
5.1
50
374
Magnesium bromate
1473
5.1
50
375
Magnesium nitrate
1474
5.1
50
376
Magnesiu m perch l orate
1475
5.1
50
377
Magnesium peroxi d e
1476
5.1
50
378
Nitrates, chất vô cơ, nếu không có
mô tả khác
1477
5.1
50
379
Chất rắn ô xy hóa, nếu không có mô tả
khác
1479
5.1
50
380
Perchlorates, chất vô cơ, nếu không
có mô tả khác
1481
5.1
50
381
Permanganates, chất vô cơ, nếu không
có mô tả khác
1482
5.1
50
382
Peroxides, chất vô cơ, nếu không có
mô tả khác
1483
5.1
50
383
Potassium bromate
1484
5.1
50
384
Potassium chlorate
1485
5.1
50
385
Potassium nitrate
1486
5.1
50
386
Potassium nitrate và hỗn hợp natri
nitrite
1487
5.1
50
387
Potassium nitrite
1488
5.1
50
388
Potassium perchlorate
1489
5.1
50
389
Potassium permanganate
1490
5.1
50
390
Potassium pefsulphate
1492
5.1
50
391
Nitrate bạc
1493
5.1
50
392
Bromate Natri
1494
5.1
56
393
Natri chlorate
1495
5.1
50
394
Natr i chlorite
1496
5.1
50
395
Na tr i nitrate
1498
5.1
50
396
Natri nitrate và hỗn hợp potassium
ni tr ate
1499
5.1
50
397
Nitrite natri
1500
5.1+6.1
56
398
Perchlorate natri
1502
5.1
50
399
Permanganate natri
1503
5.1
50
400
Persulphate natri
1505
5.1
50
401
Strontium chlorate
1506
5.1
50
402
S tr ontium ni tr ate
1507
5.1
50
403
Strontium perchlorate
1508
5.1
50
404
Stro n tium peroxi d e
1509
5.1
50
405
Tetranitromethane
1510
5.1+6.1
559
406
Urea hydrogen peroxide
1511
5.1+8
58
407
Nitrite ammonium kẽm
1512
5.1
50
408
Chlorate kẽm
1513
5.1
50
409
Nitrate kẽm
1514
5.1
50
410
Permanganate kẽm
1515
5.1
50
411
Peroxide kẽm
1516
5.1
50
412
Acetone cyanohydrin, dạng ổn định
1541
6.1
66
413
Alkaloids hoặc muối alkaloids, chất
rắn, nếu không có mô tả khác
1544
6.1
60
414
Alkaloids hoặc muối alkaloids, chất
rắn, nếu không có mô tả khác
1544
6.1
66
415
Allyl isothiocynate, dạng ổn định
1545
6.1+3
639
416
Ammonium arsenate
1546
6.1
60
417
Aniline
1547
6.1
60
418
Aniline hydrochloride
1548
6.1
60
419
Hợp chất Antimony, chất vô cơ, chất
rắn, nếu không có mô tả khác
1549
6.1
60
420
Antimony lactate
1550
6.1
60
421
Antimony potassium tartrate
1551
6.1
60
422
Arsenic acid, dạng lỏng
1553
6.1
66
423
Arsenic aci d , dạng rắn
1554
6.1
60
424
Arsenic bromi d e
1555
6.1
60
425
Hợp chất arsenic, dạng lỏng, chất vô
cơ, nếu không có mô tả khác (bao gồm arsenates, arenites và arsenic sulphide)
1556
6.1
60
426
Hợp chất arsenic, dạng lỏng, chất vô
cơ, nếu không có mô tả khác (bao gồm arsenates, arsenites và arsenic
sulphide)
1556
6.1
66
427
Hợp chất arsenic, dạng rắn, chất vô
cơ, nếu không có mô tả khác (bao gồm arsenates, arsenites và arsenic
sulphides)
1557
6.1
60
428
Hợp chất arsenic, dạng rắn, chất vô
cơ, nếu không có mô tả khác (bao gồm arsenates, asenites và arsenic
sulphides)
1557
6.1
66
429
Arsenic
1558
6.1
60
430
Arsenic pentoxide
1559
6.1
60
431
Arsenic trichloride
1560
6 . 1
66
432
Arsenic trioxide
1561
6.1
60
433
Bụi arsenic
1562
6.1
60
434
Barium hợp chất, nếu không có mô tả
khác
1564
6.1
60
435
Barium cyanide
1565
6.1
66
436
Beryllium hợp chất, nếu không có mô
tả khác
156 6
6.1
60
437
Beryllium dạng bột
1567
6.1+4.1
64
438
Bromoacetone
1569
6.1+3
63
439
Brucine
1570
6.1
66
440
Cacodylic acid
1572
6.1
60
441
Calcium arsenate
1573
6.1
60
442
Calcium arsenate và calcium arsenite
hỗn hợp, chất rắn
1574
6.1
60
443
Calcium cyanide
1575
6.1
66
444
Chloro d initrobenzenes
1577
6.1
60
445
Ch l oronitrobenzenes
1578
6.1
60
446
4-ChIoro-o-tolui d ine
hydrochloride
1579
6.1
60
447
Chloropicrin
1580
6.1
66
448
Chloropicrin và methyl bromide hỗn hợp,
có hơn 2% chloropicrin
1581
6.1
26
449
Chloropicrin và methyl chloride hỗn
hợp
1582
6.1
26
450
Chloropicrin hỗn hợp
1583
6.1
66
451
Chlor o picrin hỗn hợp
1583
6.1
60
452
Acetoarsenite đồng
1585
6.1
60
453
Arsenite đồng
1586
6.1
60
454
Cyanide đồng
1587
6.1
60
455
Cyanides, chất vô cơ, rắn
1588
6.1
66
456
Cyanides, chất vô cơ, rắn
1588
6.1
60
457
Dichloroanilines
1590
6.1
60
458
o-DichIorobenzene
1591
6.1
6 0
459
Dichloromethane
1593
6.1
60
460
Diethyl su l phate
1594
6.1
60
461
Dimet hyl sulphate
1595
6.1+8
669
462
Dinitroanilines
1596
6.1
60
463
Dini tr obenzenes
1597
6.1
60
464
Dinitro - o-cresol
1598
6.1
60
465
Dinitrophenol dung d ị ch
1599
6.1
60
466
Dini tr otoluenes, nung chảy
1600
6.1
60
467
Chất sát trùng, chất rắn, độc
1601
6.1
60
468
Chất sát trùng, chất rắn, độc
1601
6.1
66
469
Thuốc nhuộm, dạng lỏng, độc, nếu
không có mô tả khác, hoặc thuốc nhuộm trung tính, dạng lỏng, độc, nếu không
có mô tả khác
1602
6.1
60
470
Thuốc nhuộm, dạng lỏng, độc, nếu
không có mô tả khác, hoặc thuốc nhuộm trung tính, dạng lỏng, độc, nếu không
có mô tả khác
1602
6.1
66
471
Thuốc nhuộm, dạng lỏng, độc, nếu
không có mô tả khác, hoặc thuốc nhuộm trung tính, dạng lỏng, độc, nếu không
có mô tả khác
1602
6.1
66
472
Thuốc nhuộm, dạng lỏng, độc, nếu
không có mô tả khác, hoặc thuốc nhuộm trung tính, dạng lỏng, độc, nếu không
có mô tả khác
1602
6.1
60
473
Ethyl bromoaxetat
1603
6.1+3
63
474
Ethylenediamine
1604
8+3
83
475
Ethylene dibromide
1605
6.1
66
476
Arsenate sắt
1606
6.1
60
477
Arsenite sắt
1607
6.1
60
478
Arsenate sắt
1608
6.1
60
479
Hexaethy l t etraphosphate
1611
6.1
60
480
Hexaethyl tetraphosphate và hỗn hợp
khí nén
1612
6.1
26
481
Hydrogen cyanide, dung dịch nước
(Hydrocyanic acid)
1613
6.1+3
663
482
Axetat chì
1616
6. 1
60
483
Arsenates chì
1617
6.1
60
484
Arsenites chì
1618
6.1
60
485
Cyanide chì
1620
6.1
60
486
London purple
1621
6.1
60
487
Arsenate ma giê
1622
6.1
60
488
Arsenate thủy ngân
1623
6.1
60
489
Chloride thủy ngân
1624
6.1
60
490
Nitrate thủy ngân
1625
6.1
60
491
Potassium xi-a-nua thủy ngân
1626
6.1
66
492
Nitrate thủy ngân
1627
6.1
60
493
Thủy n g ân acetate
1629
6.1
60
494
Chlor i de ammonium thủy n g ân
1630
6.1
60
495
Benzoate thủy ngân
1631
6.1
60
496
Bromide thủy ngân
1634
6.1
60
497
Xi-a-nic thủy ngân
1636
6. 1
60
498
Gluconate thủy ngân
1637
6.1
60
499
I ốt thủy ngân
1638
6.1
60
500
Nucleate thủy ngân
1639
6.1
60
501
Oleate thủy ngân
1640
6.1
60
502
Ô xít thủy ngân
1641
6.1
60
503
Oxycyanide thủy ngân, chất gây tê
1642
6.1
60
504
Mercury potassium i o d ide
1643
6.1
60
505
Salicylate thủy ngân
1644
6.1
60
506
Sulphate thủy ngân
1645
6.1
60
507
Thiocyanate thủy ngân
1646
6.1
60
508
Hỗn hợp methyl bromide và ethylene
dibromide, dạng lỏng
1647
6.1
66
509
Acetonitrile
1648
3
33
510
Hỗn hợp phụ gia chống kích nổ cho
nhiên liệu động cơ
1649
6.1
66
511
Beta-Naphthy l amine, dạng
r ắ n
1650
6.1
60
512
Naphthylthiourea
1651
6.1
6 0
513
Naphthylurea
1 6 52
6.1
60
514
Nickel cyanide
1653
6.1
60
515
Nicotine
1654
6 . 1
60
516
Hợp chất Nicotine hoặc chất điều chế
nicotine dạng rắn, nếu không có mô tả khác
1655
6. 1
66
517
Hợp chất Nicotine hoặc chất điều chế
nicotine dạng rắn, nếu không có mô tả khác
1655
6.1
60
518
Nicotine h yd rochloride , dạng lỏng ho ặ c dun g d ị ch
1656
6 . 1
60
519
Nicotine salicylate
1657
6.1
60
520
Hỗn hợp nicotine sulphate
1658
6.1
60
521
Hỗn hợp nicotine suphate
1658
6.1
60
522
Nicotine tartrate
1659
6.1
60
523
Nitroaniline (o-, m-, p-)
1661
6.1
60
524
Nitrobenzene
1662
6.1
60
525
Ni tr ophenols
1663
6.1
60
526
Nitrotoluenes, dạng lỏng
1664
6.1
60
527
Nitroxylenes, dạng lỏng
1665
6.1
60
528
Pentachloroethane
1669
6.1
60
529
Perchloromethyl mercaptan
1670
6.1
66
530
Phenol, rắn
1671
6.1
60
531
Phenylcarbylamine chlori d e
1672
6.1
66
532
Phenylenediamines (o-, m -, p -)
1673
6.1
60
533
Phenylmercuric axetat
1674
6.1
60
534
Potassium arsenate
1677
6.1
60
535
Potassium arsenite
1678
6.1
60
536
Potassium cuprocyanide
1679
6.1
60
537
Potassium cyanide, d ạ ng rắn
1680
6.1
66
538
Bạc arsenite
1683
6.1
60
539
Silver cyanide
1684
6.1
60
540
Natri arsenite
1685
6.1
60
541
Natri arsenite, dung dịch nước
1686
6.1
60
542
Natri cacodylate
1688
6.1
60
543
Natri cyanide, dạng rắn
1689
6.1
66
544
Natri f luoride, dạng rắn
1690
6.1
60
545
Strontium arsen i te
1691
6.1
60
546
Strychnine hoặc muối strychnine
1692
6.1
66
547
Hơi cay, dạng lỏng, nếu không có mô
tả khác
1693
6.1
66
548
Hơi cay, dạng lỏng, nếu không có mô
tả khác
1693
6.1
60
549
BromobenzyI cyanides
1694
6.1
66
550
Chloroacetone, dạng ổn định
1695
6.1+3+9
663
551
Chloroacetophenone
1697
6.1
60
552
Diphenylamine chloroarsine
1698
6.1
66
553
Diphenylchloroarsine, dạng lỏng
1699
6.1
66
554
Xylyl bromide, dạng lỏng
1701
6.1
60
555
1,1,2,2-Te tr achloroethane
1702
6.1
60
556
Tetraethyl dithiopyrophosphate
1704
6.1
60
557
Thallium hợp chất, nếu không có mô tả
khác
1707
6.1
60
558
Toluidines
1708
6.1
60
559
2,4-Toluylene d iamine, thể
rắn
1709
6.1
60
560
Trichloroethylene
1710
6.1
60
561
Xylidines, dạng lỏng
1711
6.1
60
562
Kẽm arsenate
1712
6.1
60
563
Kẽm arsenate và kẽm arsenite hỗn hợp
1712
6.1
60
564
Kẽm arsenite
1712
6.1
60
565
Kẽm cyanide
1713
6.1
66
566
Acetic anhydri d e
1715
8+3
83
567
Acetyl bromi d e
1716
8
90
568
Acetyl chloride
1717
8+3
X338
569
Butyl acid phosphate
1718
8
80
570
Chất lỏng alkali ăn mòn
1719
8
80
571
Allyl chloro f omate
1722
6.1+8+3
638
572
Allyl iodide
1723
3+9
338
573
All y l trichlorosilane ổn
định
1724
8+3
X839
574
Bromi d e nhôm khan
1725
8
80
575
Chloride nhôm khan
1726
8
80
576
Ammonium hy d rogendi f luoride r ắ n
1727
8
80
577
Amyltrichlorosilane
1728
9
X80
578
Anisoyl chloride
1729
8
80
579
Antimony pentachloride, dạ ng lỏng
1730
8
X80
580
Hỗn h ợ p antimony pentach l oride
1731
8
80
581
Antimony penta f luoride
1732
8+6.1
86
582
Antimony trichloride
1733
8
80
583
BenzoyI chlori de
1736
8
80
584
Benzyl bromide
1737
6.1+9
68
585
Benzyl chlori d e
1738
6. 1+8
68
586
Benzyl chloroformate
1739
8
88
587
Hydrogendifluorides, dạng rắn, nếu
không có mô tả khác
1740
8
80
588
Hợp chất Boron tri f luoride
acectic acid
1742
8
80
589
Hợp chất Boron tri f luoride
propionic acid
1743
8
80
590
Bromine hoặc dung dịch bromine
1744
8+6.1
886
591
Bromine penta f luoride
1745
5.1+6.1+8
568
592
Bromine tr if luoride
1746
5.1+6.1+8
568
593
Butyltrichlorosilane
1747
8+3
X83
594
Calcium hypochlorite khô hoặc hỗn hợp
Calcium hypochorite, có nhiều hơn 39% chlorine sẵn có (8,8% ô xy sẵn có)
1748
5.1
50
595
Chlorine tri f luoride
1749
6.1+5+8
265
596
Chloroacetic acid dung dịch
1750
6.1+8
68
597
Chloroacetic acid, dạng rắn
1751
6.1+8
68
59 8
Chloroacetyl chlori d e
1752
6.1+8
668
599
Chlorophenyltrichlorosilane
1753
8
X80
600
Chlorosulphonic acid
1754
8
X88
601
Chromic acid, dung dịch
1755
8
80
602
Chromic fl uoride, chất
rắn
1756
8
80
603
Chromic fluoride, dung dịch
1 757
8
80
604
Chromium oxychloride
1758
8
X88
605
Chất ăn mòn dạng rắn, nếu không có
mô tả khác
1759
a
88
606
Chất ăn mòn dạng rắn, nếu không có
mô tả khác
1759
a
50
607
Chất ăn mòn dạng lỏng, nếu không có
mô tả khác
1760
8
88
608
Chất ăn mòn dạng lỏng, nếu không có
mô tả khác
1760
8
80
609
Cupriethy l enediamine,
dung dịch
1761
8+6.1
86
610
Cyclohexenyltrichlorosilane
1762
8
X80
611
Cy cl ohexy l trichlorosilane
1763
8
X80
612
Dichloroacetic acid
1764
8
80
613
Dichloroacetyl chloride
1765
8
X80
614
Dichlorophenyltrichlorosilane
1766
8
X80
615
Diethyldichlorosilane
1767
8+3
X83
616
D if luorophosphoric acid, thể khan
1768
8
80
617
Dip h eny l dichlorosilane
1769
8
X80
618
Diphenylmethyl bromide
17 70
8
80
619
Dodecyltrichlorosilane
1771
8
X80
620
Feffic chloride, thể khan
1773
8
80
621
Fluoroboric ac i d
1775
8
80
622
Fluorophosphoric acid, thể khan
1776
1
80
623
Fluorosulphonic acid
1777
8
88
624
Fluorosilicic aci d
1778
8
80
625
F ormic acid
1779
8
80
626
Fumaryl chloride
1780
8
80
627
Hexadecy l trichlorosilane
1781
8
X80
628
Hexa f luorophosphoric
acid
1782
8
80
629
Hexamethylenediamine, dung dịch
1783
8
80
630
Hexy l trichlorosilane
1784
8
X80
631
Hydriodic acid, dung dịch
1787
8
80
632
Hydrobromic acid, dung dịch
1788
8
80
633
Hydrochloric acid, dung dịch
1789
8
80
634
Hydrofluoric acid dung dịch chứa từ
60 đến 85% hydrogen fluoride
1790
8+6.1
886
635
Hydro f luoric aci d dung dịch
chứa ít hơn 60% hydrogen f luoride
1790
8+6.1
86
636
Hydro f luoric acid dung dịch
chứa h ơn 85%
hydrogen f luoride
1790
8+6.1
886
637
Hypochlorite dung dịch
1791
8
80
638
Io d ine monochloride
1792
8
80
639
Isopropyl acid phosphate
1793
8
80
640
Sulphate chì
1794
8
80
641
Nitrating acid, h ỗ n h ợ p chứa ít
hơn 50% nitric acid
1796
8
80
642
Nitrating acid, hỗn h ợ p chứa hơn
50% nitric acid
1796
8+5
885
643
Nonyl tr ichlorosilane
1799
8
X80
644
Octadecyltrichlorosilane
1800
8
x80
645
Octyltrichlorosilane
1801
8
X80
646
Perchloric acid
1802
8
85
647
Phenolsu l phonic aci d , dạng lỏng
1803
8
80
648
Phenyltrichlorosilane
1804
8
X80
649
Phosphoric acid, dung dịch
1805
8
80
650
Phosphorus pentachloride
1806
8
80
651
Phosphorus pentoxide
1807
8
80
652
Phosphorus tribromide
1808
8
X80
653
Phosphorus tr ichloride
1809
6.1+8
668
654
Phosphorus oxychlori d e
1810
8
X80
655
Potassium hydrogendi f luoride, thể
rắn
18 1 1
8+6.1
86
656
Potassium f luoride, thể
rắn
1812
6.1
60
657
Potassium hy d roxide, thể
rắn
1813
8
80
658
Potassium hydroxide dung dịch
1814
8
80
659
Propiony l chloride
1815
3+8
338
660
Propyltrichlorosilane
1816
8+3
X83
661
Pyrosulphuryl chloride
1817
8
X80
662
Silicon tetrachloride
1818
8
X80
663
Natri aluminate, dung dịch
1819
8
80
664
Natr i hydroxide, thể rắn
1823
8
80
665
Dung dịch Natri hydroxide
1824
8
80
666
Natr i monoxide
1825
8
80
667
Nitrating acid hỗn hợp, dùng rồi, chứa
hơn 50% nitric acid
1826
8
80
668
Nitrating acid hỗn hợp, dùng rồi, chứa
không quá 50% nitric acid
182 6
8+5
885
669
Stannic chlori d e, thể khan
1827
8
X80
670
Sulphur chlorides
1828
8
X88
671
Sulphur trioxide, dạng ổn định
1829
8
X88
672
Sulphur acid, chứa hơn 51% acid
1830
8
50
673
Sulphuric acid, có khói
1831
8+6.1
X886
674
Sulphuric acid, dùng rồi
1832
8
80
675
Sulphurous acid
1833
8
80
676
Sulphuryl chloride
1834
8
X88
677
Te tr amethylammonium
hydroxide, dung dịch
1835
8
80
678
Thionyl chloride
1836
8
X89
679
Thiophosphoryl chlori d e
1837
8
X80
680
Titanium tetrachloride
1838
8
X80
681
Trichloroacetic acid
1839
8
80
682
Hỗn hợp kẽm chloride
1840
8
80
683
Acetal d ehy d e ammonia
1841
8
90
684
Amimnium dinitro-o-cresolate, thể rắn
1843
9
60
685
Carbon tetrachloride
1846
6.1
60
686
Potussium sulphide, hydrated
1847
8
80
687
Propionic acid
1848
8
80
688
Natri sulphide, ngậm nước với không
ít hơn 30% nước
1849
8
80
689
Thuốc độc dạng lỏng, nếu không có mô
tả khác
1851
6.1
60
690
Hexa f luoropropylene (R 1216)
1858
2
20
691
Silicon tetra fl uoride
1859
6.1+8
268
692
Viny l f luoride, dạng ổn định
1860
3
239
693
Ethyl crotonate
1862
3
33
694
Nhiên liệu dùng trong động cơ turbin
hàng không
1863
3
30
6 95
Nhiên liệu dùng trong động cơ turbin
hàng không
1863
3
33
696
Dung dịch nhựa thông, dễ cháy
1866
3
30
697
Dung dịch nhựa thông, dễ cháy
1866
3
33
698
Decaborane
1868
4.1+6.1
46
699
Magnesium hoặc hợp kim magnesium với
trên 50% magnesium dưới dạng viên, phoi tiện hoặc thanh nhỏ
1869
4.1
40
700
Titamium hydride
1871
4.1
40
701
Dioxide chì
1872
5.1+6.1
56
702
Perchloric acid, t ừ 50% đến
72% acid theo khối lượng
1873
5.1+8
558
703
Barium oxide
1884
6.1
60
704
Benzidine
1885
6.1
60
705
Benzylidene chloride
1886
6.1
60
706
Bromochloromethane
1887
6.1
60
707
Chloro fo rm
1888
6.1
60
708
Cyanogen bromi d e
1889
6.1+8
668
709
Ethyl bromide
1891
6.1
60
710
Ethyl d ichloroarsine
1892
6.1
66
711
Phenylmercuric hydroxide
1894
6.1
60
712
Phenylmercuric nitate
1895
6.1
60
713
Tetrachloroethylene
1897
6.1
60
714
Acetyl iodide
1898
8
80
715
Diisooctyl aci d phosphate
1902
8
80
716
Chất tẩy dạng lỏng, ăn mòn, nếu
không có mô tả khác
1903
8
80
717
Chất tẩy dạng lỏng, ăn mòn, nếu
không có mô tả khác
1903
8
88
718
Selenic acid
1905
8
98
719
Sludge acid
1906
8
80
720
Soda Iime với trên 4% sodium
hydrocide
1907
8
80
721
Chlorite dung dịch
1908
8
80
722
Methyl chloride và methylene
chloride hỗn hợp
1912
3
23
723
Neon, làm lạnh dạng lỏng
1913
2
22
724
Butyl propionates
1914
3
30
725
Cyclohexanone
1915
3
30
726
2,2’-DichIoro d iethyl
ether
1916
6.1+3
63
727
Ethyl arylate, dạng ổn định
1917
3
339
728
Iso p ro py lbenzene
(Cumene)
1918
3
30
729
Methyl acrylate, dạng ổn định
1919
1
339
730
Nonanes
1920
3
30
731
Propyleneimine, dạng ổn định
1921
3+6.1
336
732
Pyrro l i d ine
1922
3+8
331
733
Calcium dithionite
1923
4.2
40
734
Methyl magnesium bromide trong ethyl
ether
1928
4.3+3
X323
735
Potassium dithionite
1929
4.2
40
736
Kẽm dithionite
1931
9
90
737
Z ir conium dạng vụn
1932
4.2
40
738
Cyanide dung dịch, nếu không có mô tả
khác
1935
6.1
66
739
Cyanide dung dịch, nếu không có mô tả
khác
1935
6.1
60
740
Dung dịch bromoacetic acid
1938
8
80
741
Phosphorus oxybromide
1939
8
80
742
Thioglycolic acid
1940
a
80
743
Dibromodi f luoromethane
1941
9
90
744
Ammonium nitrate
1942
5.1
50
745
Argon, làm lạnh dạng lỏng
1951
2
22
746
Athylene oxide và carbon dioxide hỗn
hợp, ít hơn 91% ethylene oxide
1952
2
20
747
Khí dạng nén, độc, dễ cháy, nếu
không có mô tả khác
1953
6.1+3
263
748
Khí dạng nén, dễ cháy, nếu không có
mô tả khác
1954
3
23
749
Khí dạng nén, độc
1955
6.1
26
750
Khí nén
1956
2
20
751
Deuterium, dạng nén
1957
3
23
752
1,2-D i chloro-1,1,2,2-tetrafluoroethane
(R 114)
1958
2
20
753
1 , 1 -Difluorethylene (R 1132a)
1959
3
239
754
Ethane, làm lạnh dạng lỏng
1961
3
223
755
Ethylene, dạng nén
19 62
3
23
756
Helium, làm lạnh dạng lỏng
1963
2
22
757
Hỗn hợp khí hydrocarbon, nén, nếu
không có mô tả khác
1964
3
23
758
Hỗn hợp khí hydrocarbon, hóa lỏng, nếu
không có mô tả khác, như hỗn hợp A, A01, A02, A0. A 1 , B 1 , B2, B hoặc
C
1965
3
23
759
Hydrogen, làm lạnh dạng lỏng
1966
3
223
760
Thuốc trừ sâu dạng khí, chất độc
1967
6.1
26
761
Thuốc trừ sâu khí
1968
2
20
762
Isobutane
1969
3
23
763
Krypton, làm lạnh dạng lỏng
1970
2
22
764
Methane, dạng nén
1971
3
23
765
Khí tự nhiên, dạng nén
1971
3
23
766
Mathene, làm l ạ nh dạng l ỏ ng
1972
3
223
767
Khí tự nhiên, làm lạnh dạng lỏng
1972
3
223
768
Chlorodifluoromethane và
chloropentafluoroethane hỗn hợp (R 502)
1973
2
20
769
Chlorodi f luorobromomethane
(R 12B 1 )
1974
2
20
770
Octa f luorocyclobutane
(RC 318)
1976
2
20
771
Nitrogen, làm lạnh dạng lỏng
1977
2
22
772
Propane
1978
3
23
773
Các hỗn hợp khí hiếm, dạng nén
1979
2
20
774
Các hỗn hợp khí hiếm và hỗn hợp
oxygen, dạng nén
1980
2
20
775
Các hỗn hợp khí hiếm và hỗn hợp nitrogen,
dạng nén
1981
2
20
776
Tetra f luoromethane (R 14)
1982
2
20
777
I-Chloro-2,2,2-triflouroethane (R
133a)
1983
2
20
778
Trifluoromethane (R 23)
1984
2
20
779
Rượu cồn, dễ cháy, chất độc
1986
3+6.1
36
780
Rượu cồn, dễ cháy, chất độc
1986
3+6.1
33 6
781
Rượu cồn
1987
3
33
782
Rượu cồn
1987
3
30
783
Aldehydes, dễ cháy, chất độc
1988
3+6. 1
336
784
Aldehydes, dễ cháy, chất độc
1988
3+6.1
36
785
Aldehydes
1989
3
33
786
Al d ehydes
1989
3
30
787
Benzaldehyde
1990
9
90
788
Chloroprene, dạng ổn định
1991
3+6.1
336
789
Chất lỏng dễ cháy, độc
1992
3+6.1
336
790
Chất lỏng dễ cháy, độc
1992
3+6.1
36
791
Chất lỏng dễ cháy, nếu không có mô tả
khác (áp suất bốc hơi tại 50°C lớn hơn 110 kPa)
1993
3
33
792
Chất lỏng dễ cháy, nếu không có mô tả
khác (áp suất bốc hơi tại 50°C không lớn hơn 110 kPa)
1993
3
30
793
Sắt pentacarbonyl
1994
6.1+3
663
794
Nh ự a đường dạng lỏng
1999
3
30
795
Nh ự a đư ờn g dạng lỏng
1999
3
33
796
Cobalt naphthenates, dạng bột
2001
4.1
40
797
Alkyls kim loại, có thể kết hợp với
nước hoặc aryls kim loại, có thể kết hợp với nước
2003
4.2+4.3
X333
798
Magnesium diamide
2004
4.2
40
799
Magnesium diphenyl
2005
4.2+4.3
X333
800
Zirconium dạng b ộ t, khô
2008
4.2
40
801
H y drosen peroxi d e, dung dịch
nước
2014
5.1+8
58
802
Hydrogen peroxide, dung dịch nước,
được làm ổn định, với trên 75% hydrosen peroxide
2015
5.1+
559
803
Hydrogen peroxide, dung dịch nước,
được làm ổn định, với trên 75% hydrogen peroxide
2015
5.1+8
559
804
Chloroanilines, chất r ắ n
2018
6.1
60
805
Chloroanilines, dạng lỏng
2019
6.1
60
806
Chloro p henols, chất rắn
2020
6.1
60
807
Chloropheno l s, dạng lỏng
2021
6.1
60
808
Cresylic acid
2022
6.1+8
68
809
Epichlorohydrin
2023
6. 1+3
63
810
Hợp chất thủy ngân, dạng lỏng, nếu
không có mô tả khác
2024
6.1
66
811
Hợp chất thủy ngân, dạng lỏng, nếu
không có mô tả khác
2024
6.1
60
812
Hợp chất thủy ngân, dạng rắn, nếu
không có mô tả khác
2025
6.1
60
813
Hợp chất thủy ngân, dạng rắn, nếu
không có mô tả khác
2025
6.1
66
814
P h eny l mercuric hợp chất
2026
6.1
66
815
Pheny l mercuric hợp chất
2026
6.1
60
816
Natri arsenite, chất r ắ n
2027
6.1
60
817
Hy d razine dung dịch nước
2030
8+6.1
86
818
Nitric acid, loại không có khói màu
đỏ, ít hơn 70% acid tinh khiết
2031
8
80
819
Nitric acid, loại không có khói màu
đỏ, trên 70% acid tinh khiết
203 1
8+5
ass
820
Nitric aci d , khói màu
đỏ
2032
8+5+6.1
856
821
Potassium monoxide
2033
8
80
822
Hỗn hợp Hydrogen và methane, dạng
nén
2034
3
23
823
1,1,1 - Tri f luoroethane
(R 143 a)
2035
3
23
824
Xenon
2036
2
20
825
Dinitrotoluenes, dạng lỏng
2038
6.1
60
826
2,2 - Dimethylpropane
2044
3
23
827
Isobutyraldehyde
2045
3
33
828
Cymenes (o-, m-, p-) (Methyl
isopropyl benzenes)
2046
3
30
829
D i ch l oropr o penes
2047
3
30
830
Dichloropropenes
2047
3
33
831
Dicyclopentadiene
2048
3
30
832
Diethylbezene (o-, m- , p-)
2049
3
30
8 33
Diisobutyllene, isomeric hợp chất
2050
3
33
834
2-Dimethylaminoethanol
2051
8+3
83
835
Dipentene
2052
3
30
836
Methyl isobutyl carbinol
2053
3
30
837
Morpholine
2054
3
30
838
Styrene monomer, dạng ổn định
(Vinylbenzene)
2055
3
39
839
Tetrahydrofuran
2056
3
33
840
Tripropy l ene
2057
3
30
84 1
Tripropylene
2057
3
33
842
Valeraldehyde
2058
3
33
843
Nitrocellulose dung dịch, dễ cháy
2059
3
30
844
Nitrocellulose dung dịch, dễ cháy
2059
3
33
845
Các loại phân bón Nitrate ammonium,
loại A 1
2067
5.1
50
846
Các loại phân bón Nitrate ammonium, loại
A2
2068
5.1
50
847
Các loại phân bón Nitrate ammonium, loại
A3
2069
5.1
50
848
Các loại phân bón Nitrate ammonium, loại
A4
2070
5.1
50
849
Ammonia dung dịch với từ 35% đến 40%
ammonia
2073
2
20
850
Ammonia dung dịch với từ 40% đến 50%
ammonia
2073
2
20
851
Acrylamide
2074
6.1
60
852
Chloral, thể khan dạng ổn định
2075
6.1
60
853
Cresols (o-, m-, p-)
2076
6.1+8
68
854
alpha-Naphthylamine
2077
6.1
60
855
Toluene d iisocyanate
2078
6.1
60
856
Diethylenetriamine
2079
8
80
857
Carbon dioxide, làm lạnh dạng lỏng
2187
2
22
858
Dichlorosilane
2189
6.1+5+9
263
859
Sulphuryl f luoride
2191
6.1
26
860
H e xa f luoroethane (R
116), dạng nén
2193
2
20
861
Hydrogen iodide, thể khan
2197
6.1+8
268
862
Propadiene dạng ổn định
2200
3
239
863
Nitrous ox i de, làm lạnh
dạng lỏng
2201
2+5
225
8 64
S i lane, d ạ ng nén
2 203
3
23
865
Carbon y l sulph id e
2204
6. 1+3
263
866
Adiponitrile
22 0 5
6.1
60
867
Isocyanates, độc, nếu không có mô tả
khác hoặc hỗn hợp isocyanates, chất độc, nếu không có mô tả khác
2206
6 . 1
60
868
Isocyanates, độc, nếu không có mô tả
khác hoặc hỗn hợp Isocyanates, chất độc, nếu không có mô tả khác
2206
6.1
60
869
Calcium hypochlorite hỗn hợp, khô,
có trên 10% nhưng không quá 39% chlorine sẵn có
2208
5.1
50
870
Dung dịch fo rmald e hyde
2209
8
50
871
Maneb
2210
4.2+4 . 3
40
872
Chất điều chế maneb
2210
4.2+43
40
873
Hat polymeric được làm nở, tạo ra
hơi dễ cháy
2211
-
90
874
Amiăn g xanh (Crocidolite)
2212
9
90
875
Amiăng nâu (Amosite ho ặ c Mysorite)
2212
9
90
876
Paraformaldehyde
2213
4.1
40
877
Phthalic anhydride
2214
8
80
878
Maleic anhydride
2215
8
80
879
Bánh hạt với ít hơn 1,5% dầu và độ ẩm
dưới 11%
2217
4.2
40
880
A crylic a cid, dạng ổn định
2218
8+3
839
881
All y l gl y ci d yl ether
2219
3
30
882
Anisole
2222
3
30
883
Benzonitrile
2224
6.1
60
884
Benzenesulphonyl chloride
2225
8
80
885
Benzotrichloride
2226
8
80
886
n-Butyl methacrylate, dạng ổn định
2227
3
39
887
Chloroacetaldehyde
2232
6.1
66
888
Chloroanisidines
2233
6.1
60
889
Chlorobenzotrifluorides (o-, m-, p- )
2234
3
30
890
Chlorobenzyl chlorides
2235
6.1
60
891
3-Ch l oro-4-methylpheny l isocyanate
2236
6.1
60
892
Ch l oronitroanilines"
2237
6.1
60
893
Chlorotoluenes (o-, m, p-)
2238
3
30
894
Ch l orotoluidines, dạng
rắn
2239
6.1
60
895
Chromosulphuric acid
2240
8
88
896
Cycloheptane
2241
3
33
897
Cycloheptene
2242
3
33
898
Cyclohexyl axetat
2243
3
30
899
Cyclopentanol
2244
3
30
900
Cy cl opentanone
2245
3
30
901
Cyclopentene
2246
3
33
902
n-Decane
2247
3
30
903
Di-n - butylamine
2248
9+3
83
904
Dichlorophenyl isocyanates
2250
6.1
60
905
2,5-Norbo rn adiene
(Dicycloheptadiene), dạng ổn định
2251
3
339
906
1,2-Dimethoxyethane
2252
3
33
907
N,N -Dimethylaniline
2253
6.1
60
908
Cyclohexene
2256
3
33
909
Potassium
2257
4 . 3
X423
910
1,2-Propylenediamine
2258
8+3
83
911
Triethylenetetramine
2259
8
80
912
Tripropy l amine
2260
3+9
39
913
Xylenols
2261
6.1
60
914
Dimethylcarba m oyl
chloride
2262
8
80
915
Dimethylcyclohexanes
2263
3
33
916
D i methy l cyclohexylamine
2264
9+3
83
917
N,N - Dimethy lfo rmamide
2265
3
30
918
Dimethyl-N-propylam i ne
2266
3+8
338
919
Dimethyl thi o phosphoryl
chloride
2267
6.1+8
68
920
3,3'-iminodipropylamine
2269
8
50
921
Ethylamine dung dịch
2270
3+8
338
922
Ethyl amyl xeton
2271
3
30
923
N-Ethylaniline
2272
6.1
60
924
2-Ethylaniline
2273
6.1
60
925
N-Ethyl-N-benzylaniIine
2274
6.1
60
926
2-EthyIbutanol
2275
3
30
927
2-EthyIhexy l amine
2276
3+8
38
928
Ethyl met h acrylate
2277
3
339
929
n-Hepte n e
2278
3
33
930
Hexach l orobutadiene
2279
6.1
60
931
Hexamethy l enediamine,
chất rắn
2280
8
80
932
Hexamethylene d iisocyanate
2281
6.1
60
933
Hexanols
2282
3
30
934
Isobutyl methacrylate, dạng ổn định
2283
3
39
935
Isobutylronitrile
2284
3+6.1
336
936
Isocyanatobenzotrifluorides
2285
6.1+3
63
937
P e ntamethy l heptane
(Iso d odecane)
2286
3
30
938
I soheptene
2287
3
33
939
Isohexene
2288
3
33
940
Isophoronediamine
2289
8
80
941
Isophorone diisocyanate
2290
6 . 1
60
942
Hợp chất chì, có khả năng hòa tan, nếu
không có mô tả khác
2291
6.1
60
943
4. Methox y -4-methyIpentan-2-one
2293
3
30
944
N-Methylanil in e
2294
6. 1
60
945
Methyl chlor o axetat
2295
6.1+3
663
946
Met h ylcyclohexane
2296
3
33
947
Met hy lcyclohexanone
2297
3
30
948
Methylcyclopentane
2298
3
33
949
Methyl d i chloroaxetat
2299
6.1
60
950
2-Methyl-5-ethylpyridine
2300
6.1
60
951
2-Methylf u ran
2301
3
33
952
5-Methylhexan-2-one
2302
3
30
953
Isopropenylbenzene
2303
3
30
954
Naphthalene, nung chảy
2304
4.1
44
955
Nitrobenzenesulphonic acid
2305
8
80
956
Nitrobenzotrifluorides
2306
6.1
60
957
3-Nitro-4-chlorobenzotrifluoride
2307
6.1
60
958
NitrosyIsulphuric acid
2308
8
X80
959
Octa d iene
2309
3
33
960
Pentan-7,4-dione
2310
3+6.1
36
961
Pheneti d ines
2311
6.1
60
962
Phenol, dạng chảy
2312
6.1
60
963
Picolines
2313
3
30
964
Pol y chlorinate d biphenyls
2315
9
90
965
Natri cuprocyani d e, chất rắn
2316
6.1
66
966
Natri cuprocyanide, dung dịch
23 1 7
6.1
66
967
Natri hydrosulphide có ít hơn 25% nước
trong tinh thể
2318
4.2
40
968
Terpene hydrocarbons
2319
3
30
969
Tetraethyllenepetamine
2320
8
80
970
Trichlorobenzens, dạng lỏng
2321
6.1
60
971
Trich l orobutene
2322
6.1
60
972
Triethyl phosphite
2323
3
30
973
Triisobutylene (Isobutylene tri mer)
2324
3
30
974
1,3,5-Trimethylbenzene
2325
3
30
975
Trimethylcyclohexylamine
2326
8
80
976
T rimethythex a m e thylenediamine
2327
8
80
977
Trimethylhexamethylene diisocyanate
2328
6.1
60
978
Trimethyl phosphite
2329
3
30
979
U ndecane
2330
3
30
980
Ch l oride kẽm, thể khan
2331
8
80
981
A c e taldehyde ox i me
2332
3
30
982
Al l yl axetat
2333
3+6.1
336
983
A llylamine
2334
6.1+3
663
984
A llyl ethyl ether
2335
3+6.1
336
985
Allyl f ormate
2336
3+6.1
336
986
Phenyl merc a ptan
2337
6.1+3
663
987
Benzotrif l uor i de
233 8
3
33
988
2-Bromobutane
2339
3
33
989
2-Br o moethyI ethyl ether
2340
3
33
990
1 -Brom o -3-methylbutane
2341
3
30
991
Bromomethylpropanes
2342
3
33
992
2-Bromopentane
2343
3
33
993
Bromopropanes
2344
3
33
994
Bromopropanes
2344
3
30
995
3-Bromopropyne
2345
3
33
996
Butanedione (diacetyl)
2346
3
33
997
Butyl mercaptan
2347
3
33
998
Butyl acrylate, d ạng ổ n định
2348
3
39
999
Butyl methyl ether
2350
3
33
1000
Butyl nitrites
2351
3
33
1001
Butyl nitri t es
2351
3
30
1002
Butyl vinyl ether, dạng ổn định
2352
339
1003
Butyryl chloride
2353
3+8
338
1004
Chloromethy l ethy l ether
2354
3+6.1
336
1005
2-Chloropropane
2356
3
33
1006
Cyc l ohexylamine
2357
8+3
83
1007
Cyclooctate tr aene
2358
3
33
1008
Diallyl a m ine
2359
3+8+6. 1
338
1009
Diallyl ether
2360
3+6.1
336
1010
Diisobutylamine
2361
3+8
3 8
1011
1,1-Dichloroethane (Ethyli d ene
chloride)
2362
3
33
1012
Ethyl mercaptan
2363
3
33
1013
n-Propybenzene
2364
3
30
1014
Diethyl carbonate (Ethyl carbonate)
2366
3
30
1015
Alpha-Methylval e raldehyde
2367
3
33
1016
Alpha-Pinene
2368
3
30
1017
1-Hexene
2370
3
33
1018
Isopetenes
2371
3
33
1019
1,2-Di-(dimethylamino) ethane
2372
1
33
1020
Diethoxymethane
2373
3
33
1021
3,3-Diethoxyprope n e
2374
3
33
1022
Diet h yl sulphide
2375
3
33
1023
2,3-Dihydropyran
2376
3
33
1024
1,1-Dimethoxy e thane
2377
3
33
1025
2-Dimethy l aminoaceton it rile
2378
3+6.1
336
1026
1,3-Di m ethylbutylamine
2379
3+8
338
1027
Dimeth y ldiethoxys i lane
2380
3
33
1028
Dimethyl disu l phide
2381
3
33
1029
Dimethylh y drazine, đ ố i xứng
2382
6.1+3
663
1030
Dipropyla m ine
2383
3+8
338
1031
Di-n-propyl et h er
2384
3
33
1032
Ethyl isobutyrate
2385
3
33
1033
1-Ethylpiperidine
2386
3+8
333
1034
FIuorobenzene
2387
3
33
1035
Fluorotoluenes
2388
3
33
1036
Furan
2389
3
33
1037
2-Iodobutane
2390
3
33
1038
Iodomethylpropanes
2391
3
33
1039
Io d opropanes
2392
3
30
1040
Isobutyl formate
2393
3
33
1041
Isobut y l propionate
2394
3
33
1042
Isobut y r y l chloride
2395
3+8
338
1043
Methacrylaldehyde, dạ ng ổn định
2396
3+6.1
336
1044
3-Methylbutan-2-one
2397
3
33
1045
Methyl tert-butyl ether
2398
3
33
1046
1-Methylpiperi d ine
2399
3+8
338
1047
Methyl isovalerate
2400
3
33
1048
Piperidine
2401
8+3
883
1049
Propanethiols
2402
3
33
1050
Isopropenyl axetat
2403
3
33
1051
Propi o nitrile
2404
3+6.1
336
1052
I sopropyl butyrate
2405
3
30
1053
Isopropyl isobutyrate
2406
3
33
1054
Isoprop y l prop i onate
2409
3
33
1055
1,2,3,6-Te tr ahydropyridine
2410
3
33
1056
Butyronitrile
2411
3+6.1
336
1057
Tetrahydrothiophene (thiolanne)
2412
3
33
1058
Tetrapropyl orthotitanate
2413
3
30
1059
Thiophene
2414
3
33
1060
Trimethyl borate
24 1 6
3
33
1061
Carbonyl f luoride, dạng
nén
2417
6.1+8
268
1062
Bromotr if l u oroethylene
2419
3
23
1063
Hexa f luorocetone
2420
6.1+8
268
1064
Octafluorobut-2-ene (R 1318)
2422
2
20
1065
Octa fl uoropropane (R 218)
2424
2
20
1066
Ammonium nitrate, dạng lỏng (dung dịch
đậm đặc từ 80% - 93%)
2426
5.1
59
1067
Dung dịch Potassium chlorate
2427
5.1
50
1068
Dung dịch Natri chlorate
2428
5.1
50
1069
Dung dịch Calcium chlorate
2429
5.1
50
1070
Alkylphenols rắn
2430
A
88
1071
Alkylphenols r ắ n
2430
A
80
1072
Anisidines
2431
6.1
60
1073
N,N-Diethylaniline
2432
6.1
60
1074
Chloronitrotoluenes
2433
6.1
60
1075
Dibenzyldichlorosilane
2434
8
X80
1076
Ethylphenyldichlorosilane
2435
8
X80
1077
Thioacetic acid
2436
3
33
1078
Methylphenyldichlorosilane
2437
8
X80
1079
Trimethylacetyl chloride
2438
6.1+3+8
663
1080
Natri hydrogendi f luoride
2439
8
50
1081
Stannic chloride pentahydra t e
2440
9
50
1082
Trichloroacetyl chloride
2442
8
X80
1083
Vanadium oxytr i chloride
2443
8
80
1084
Vanadium tetrachloride
2444
8
X88
1085
Lithium alkyls
2445
4.2+4.3
X333
1086
Nitrocresols (o-, m-, p-)
2446
6.1
60
1087
Phosphorus, màu trắng hoặc màu vàng,
dạng chảy
2447
4.2+6.1
446
1088
Sulphur, dạng chảy
2448
4.1
44
1089
Nitrogen tri f luoride
2451
2+5
25
1090
Ethylacetylene, dạng ổn định
2452
3
239
1091
Ethyl f luoride (R 1 61)
2453
3
23
1092
Methy l f luoride (R4 1 )
2454
3
23
1093
2-Chloropropene
2456
3
33
1094
2,3-Dimethylbutane
2457
3
33
1095
Hexadiene
2458
3
33
1096
2-Methyl-1-butene
2459
3
33
1097
2-Methyl-2-butene
2460
3
33
1 098
Methylpentadiene
2461
3
33
109 9
Beryllium nitrate
2464
5.1+6.1
56
1100
Acid dichloroisocyanuric dạng khô hoặc
muối của acid dichloroisocyanuric
2465
5.1
50
1101
Trich l oroisocyamiric
acid, khô
2468
5.1
50
1102
Bromate kẽm
2469
5.1
60
11 03
Phenylacetonitri l e, dạng lỏng
2470
6.1
60
1 104
Osmium tetroxide
2471
6.1
66
1105
Natri arsanilate
2473
6.1
60
1106
Thiophosgene
2474
6.1
60
1107
Vana d ium trichloride
2475
8
80
1 108
Methyl isothiocyanate
2477
6.1+3
663
1109
Isocyanates hoặc dung dịch
isocyanate, dễ cháy, độc
2478
3+6.1
336
111 0
Isocyanates ho ặ c dung dịch
isocyanate, dễ cháy, độc
2478
3+6.1
36
1111
n-Propyl isocyanate
2482
6.1+3
663
1112
Isopropyl isocyanate
2483
3+6.1
336
1113
Tert-Butyl isoyanate
2484
6.1+3
663
1114
n-Butyl isocyanate
2485
6.1+3
663
1115
Isobutyl isoctanate
2486
3+6.1
336
1116
Phenyl isocyanate
2487
6.1+3
663
1117
Cyclohexyl isocyanate
2488
6.1+3
663
1118
Dichloroisopropyl ether
2490
6.1
60
1119
Ethanolamine ho ặ c dung dịch
ethanolamine
2491
8
80
112 0
Hexamethyleneimine
2493
3+8
338
1 121
lodine pentafluoride
2495
5.1+6.1+8
568
1122
Propionic anh y dride
2496
8
80
1123
1,2,3,6-Tatrahy d robenzaIdehyde
2498
3
30
112 4
Dung dịch Tris- (1- azirid in y l ) phosphine
ô-xít
2501
6.1
60
1125
Valeryl chloride
2502
8+3
83
1126
Zirconium tetrachloride
2503
8
80
1127
Tetrabromoethane
2504
6.1
60
1128
Ammnium f luori d e
2505
6.1
60
1129
Ammnium hydrogen sulphate
2506
8
80
1130
Chloroplatinic acid, chất rắn
2507
8
80
1131
Molybdenum pentach l oride
2508
8
80
1132
Potassium hydrogen sulphate
2509
8
80
1133
2-Ch l oropropionic acid
2511
8
80
1134
Aminophenols (o-, m-, p-)
2512
6.1
60
1135
Bromoacetyl bromide
2513
8
X80
1136
Bromobenzene
2514
3
30
1137
Bromoform
2515
6.1
60
1138
Carbon tetrabromide
2516
6.1
60
1139
1 -Ch l oro- 1 , 1 -difluoroethane
(R 142b)
2517
3
23
1140
1,5,9-Cyclododecatriene
2518
6.1
60
1141
Cyclooctadines
2520
3
30
1142
Diketene, dạng ổn định
2521
6.1+3
663
1143
2-Dimethylaminoethyl methacrylate
2522
6.1
69
1144
Ethyl orthoformate
2524
3
30
1145
Ethyl oxalate
2525
6.1
60
1146
Furf u rylamine
2526
3+8
38
1147
Isobuty acrylate, dạng ổn định
2527
3
39
1148
Isobutyl isobut y rate
2528
3
30
1149
Isobutyric acid
2529
3+8
38
1150
I sobutyric anhydride
2530
3+8
38
1151
Methacrylic acid, dạng ổn định
2531
8
89
1152
Methyl trichloroaxetat
2533
6.1
60
1153
4-MethyImorphoIine
2535
3+8
338
1154
Methyltetrahydro fu ran
2536
3
33
1155
Nitronaphtha l ene
2538
4. 1
40
1156
Terpinolene
2541
3
30
1157
Tributylamine
2542
6
60
1158
Hafnium dạng bột, khô
2545
4.2
40
1159
Titanium dạng bột , khô
2546
4.2
40
1160
HexafIuoroacetone hydrate
2552
6 .1
60
1161
Methylallyl chloride
2554
3
33
1162
Epibromohydrin
2558
6.1+3
663
1163
2-Methylpentan-2-ol
2560
3
30
1164
3-Methyl- 1 -butene
(Isopropylethylene)
2561
3
33
1165
Trichloroacetic acid, dung dịch
2564
8
80
1166
Trichloroacetic acid, dung dịch
2564
8
80
1167
Dicyclohexylamine
2565
8
80
1168
Natri pentachlorophenate
2567
6.1
60
1169
Cadmium hợp chất
2570
6.1
66
1170
Cadmium hợp chất
2570
6. 1
60
1171
Alkylsulphuric acid
2571
8
80
1172
Phenylhydrazine
2572
6.1
60
1173
Thallium chlorate
2573
5.1+6.1
56
1174
Tricresyl phosphate
2574
6.1
60
1175
Phosphorus oxybromide, dạng chảy
2576
8
80
1176
Phenylacetyl chloride
2577
8
80
1177
Phosphorus trioxide
2578
8
80
1178
Piperazine
2579
8
80
1179
Nhôm bromide, dung dịch
2580
8
80
1180
Nhôm chloride, dung dịch
2581
8
80
1181
Sắ t chloride, dung dịch
2582
8
80
1182
Các Alkylsulphonic acid và
Arylsulphonic acid, dạng rắn, trên 5% sulphuric acid tự do
2583
8
80
1183
Các Alkylsulphonic acid và
Arylsulphonic acid, dạng lỏng, trên 5% sulphuric acid tự do
2584
8
80
1184
Các Alkylsulphonic acid và
Arylsulphonic acid, dạng rắn, dưới 5% sulphuric acid tự do
2585
8
80
1185
Các Alkylsulphonic acid và
Arylsulphonic acid, dạng lỏng, dưới 5% sulphuric acid tự do
2586
8
80
1186
Benzoquinone
2587
6.1
60
1187
Thuốc trừ sâu, rắn, chất độc
2588
6.1
66
1188
Thuốc trừ sâu, rắn, chất độc
2588
6.1
60
1189
Vinyl chloroaxetat
2589
6.1+3
63
1190
Ami ă ng màu trắng
(Actinolite, Anthophyllite, Chrysotile hoặc Tremo l ite)
2590
9
90
1191
Xenon, làm lạnh dạng lỏng
2591
2
22
1192
Chlorotrifluoromethane và trifluoromethane
azeotropic hỗn hợp (R 503)
2599
2
20
1193
Carbon monoxide và hydrogen h ỗ n h ợ p, dạng nén
2600
6.1+3
263
119 4
Cyclobutane
2601
3
23
1195
Dichlorodifluoromethane và 1,1-difluoroethane,
azeotropic hỗn hợp (R 500)
2602
2
20
1196
C y clohe p tatriene
2603
3+6.1
336
1197
Boron tri f luoride
diethyl etherate
2604
8+3
883
1198
Methox y methyl isocyanate
2605
3+6.1
336
1199
Methyl orthosilicate
(Tetramethoxysilane)
2606
6.1+3
663
1200
Acrolein, dimer, được làm ổn định
2607
3
39
1201
Nitropropanes
2608
3
30
1202
Triallyl borale
2609
6.1
60
1203
Triallylamine
2610
3+8
38
1204
Propylene chlorohy d rin
2611
6.1+3
63
1205
Methyl propyl ether
2612
3
33
1206
Rượu cồn Methallyl
2614
3
30
1207
Ethyl propyl ether
2615
3
33
1208
Triisopropyl borate
2616
3
30
1209
Triisopropyl borate
2616
3
33
1210
Methylcyclohexanols, dễ cháy
2617
3
30
1211
Vinyltoluene, hạn chế (o-, m-, p-),
dạng ổn định
2618
3
39
1212
Benzyldimethy l amine
2619
8+3
83
1213
Amyl butyrates
2620
3
30
1214
Acetyl methyl carbinol
2621
3
30
1215
Glycidaldehyde
2622
3+6.1
336
1216
Magnesium silicide
2624
4.3
423
1217
Chloric acid, dung dịch
2626
5.1
50
1218
Nitrites, chất vô cơ, nếu không có
mô tả khác
2627
5.1
50
1219
Potassium f luoroaxetat
2628
6.1
66
1220
Natri f luoroaxetat
2629
6. 1
66
1221
Selenates
2630
6.1
66
1222
Selenites
2630
6.1
66
1223
FIuoroacetic acid
2642
6.1
66
1224
Methyl bromoaxetat
2643
6.1
60
1225
Methyl iodide
2644
6.1
66
1226
Phenacyl bromide
2645
6.1
60
1227
Hexachlorocyclopentadiene
2646
6.1
66
1228
Malononi tr ile
2647
6.1
60
1229
1,2-Dibromobutan-3-one
2648
6.1
60
1230
1,3-Dichloroacetone
2649
6.1
60
1231
1,1-D i chloro-1-nitroethane
2650
6.1
60
1232
4,4'-Diaminodiphenylmethana
2651
6.1
60
1233
Benzyl iodide
2653
6.1
60
1234
Potassium f luorosilicate
2655
6.1
60
1 235
Quinoline
2656
6.1
60
1236
Selenium disulphide
2657
6 . 1
60
1237
Natri chloroaxetat
2659
6.1
60
1238
Nitroto l ui di nes (mono)
2660
6.1
60
1239
Hexachloroacetone
2661
6.1
60
1240
Hydroquinone
2662
6.1
60
1241
Dibromomethane
2664
6.1
60
1242
Buty l toluenes
2667
6.1
60
1243
Chloroacetonitrile
2668
6.1+3
63
1244
Chlorocresols
2669
6.1
60
1245
Cyanuric chloride
2670
8
80
1246
Aminopyridines (o-, m-, p -)
2671
6.1
60
1247
Ammonia dung d ịch chứa từ
10 đ ế n 35%
ammonia
2672
8
80
1248
2-Amino-4-chloropheno l
2673
6.1
60
1249
Natri f luorosilicate
2674
6.1
60
1250
Rubidium hydroxide, dung dịch
2677
8
80
1251
Rubidium hydroxide
2678
8
80
1252
Lithium hydroxide, dung dịch
2679
8
80
1253
Lithium hydroxide
2680
8
80
1254
Caesium hydroxide, dung dịch
2681
8
80
1255
Caesium hydroxide
2682
8
80
1256
Ammonium sulphide, dung dịch
2683
8+6.1+3
86
1257
Diethylaminopropylamine
2684
3+8
38
1258
N,n-Diethylethylenediamine
2685
8+3
83
1259
2-Dieth y laminoethanol
2686
8+3
83
1260
Dicyclohexylammonium n i trite
26 8 7
4.1
40
1261
1-Bromo-3-chloropropane
2688
6.1
60
1262
Glycerol alpha-monochlorohydrin
2689
6.1
60
1263
N,n-Butyl i mi d azole
2690
6.1
60
1264
Phosphorus pentabromide
2691
8
80
1265
Boron tribromide
2692
8
X88
1266
Bisulphites, dung dịch
2693
8
80
1267
Tetrahydrophthalic anhydrides
2698
8
80
1268
Tri f luoroacetic acid
2699
8
88
1269
1-Pentol
2705
8
80
1270
Dimethyldioxanes
2707
3
30
1271
Dimethyldioxanes
2707
3
33
1272
Butylbenzenes
2709
3
30
1273
Di p ro py l ketone
2710
3
30
1274
Acridine
2713
6.1
60
1275
Resinate kẽm
2714
4.1
40
1276
Resinate nhôm
2715
4.1
40
1277
1,4-Butynediol
2716
6.1
60
1278
Long não, tổng h ợ p
2717
4.1
40
1279
Barium bromate
2719
5.1+6.1
56
1280
Chromium n i trate
2720
5.1
50
1281
Chlorate đồng
2721
5.1
50
1282
Lithium nitrate
2722
5.1
50
1283
Magnesium chlorate
2723
5.1
50
1284
Maganese nitrate
2724
5.1
50
1285
Nickel nitrate
2725
5.1
50
1286
Nickel nitrite
2726
5.1
50
1287
Thallium nitrate
2727
6.1+5
65
1288
Zirconium nitrate
2728
5.1
50
1289
Hexachlorobenzene
2729
6.1
60
1290
Nitroaniso l e, dạng lỏng
2730
6.1
60
1291
Nitrobromobenzene
2732
6. 1
60
1292
Amines hoặc polyamines, dễ cháy, ăn
mòn
2733
3+8
338
1293
Amines hoặc poly a mines, dễ
cháy, ăn mòn
2733
3+8
38
1294
Amines hoặc polyamines, dạng lỏng,
ăn mòn, dễ cháy
2734
8+3
883
1295
Amines hoặc polyamines, dạng lỏng, ăn
mòn, dễ cháy
2734
8+3
83
1296
Amines hoặc polyamines, dạng lỏng,
ăn mòn
2735
8
88
1297
Amines hoặc polyamines, dạng lỏng,
ăn mòn
2735
8
80
1298
N-Butylani l ine
2738
6. 1
60
1299
Butyric anhydride
2739
8
80
1300
n-Propyl chloroformate
2740
6.1+8+3
668
1301
Barium hypochlorite
274 1
5.1+6.1
56
1302
Chloroformates, chất độc, ăn mòn, dễ
cháy
2742
6.1+3+8
638
1303
n-Buty l ch l oroformate
2743
6.1+3+8
638
1304
Cyclobutyl chloroformate
2744
6.1+3+8
638
1305
Chloromethyl chloro fo rmate
2745
6.1+8
68
1306
Phenyl chlom f omate
2746
6 . 1+8
68
1307
Tert-Butylcyclohexyl chloro fo rmate
2747
6.1
60
1308
2-EthylhexyI chIoroformate
2748
6.1+8
68
1309
Tetramethylsilane
2749
3
33
1310
1 , 3-Dichloropropanol-2
2750
6.1
60
1311
Diethylthiophosphoryl chloride
2751
8
80
1312
1,2-Epoxy-3-ethoxypropane
2752
3
30
1313
N-EthyIbenzyltoIuidines
2753
6.1
60
1314
N-Ethyltoluidines
2754
6.1
60
1315
Thuốc trừ sâu carbamate, chất rắn,
chất độc
2757
6.1
60
1316
Thuốc trừ sâu carbamate, chất rắn,
chất độc
2757
6.1
66
1317
Thuốc trừ sâu carbamate, dạng lỏng,
dễ cháy, chất độc
2758
3+6.1
336
1318
Thuốc trừ sâu arsenical, chất rắn, chất
độc
2759
6.1
66
1319
Thuốc trừ sâu arsenical, chất rắn, chất
độc
2759
6.1
60
1320
Thuốc trừ sâu arsenical, dạng lỏng,
dễ cháy, chất độc
2760
3+6.1
336
1321
Thuốc trừ sâu organochlorine, chất rắn,
chất độc
2761
6.1
66
1322
Thuốc trừ sâu organochlorine, chất rắn,
chất độc
2761
6.1
60
1323
Thuốc trừ sâu organochlorine, dạng lỏng,
dễ cháy, chất độc
2762
3+6.1
336
1324
Thuốc trừ sâu triazine rắn, độc
2763
6.1
66
1325
Thuốc trừ sâu triazine rắn, độc
2763
6.1
60
1326
Thuốc trừ sâu triazine, dạng lỏng, dễ
cháy, chất độc
2764
3+6.1
336
1327
Thuốc trừ sâu thiocarbamate rắn, độc
2771
6.1
66
1328
Thuốc trừ sâu thiocarbamate chất rắn,
chất độc
2771
6.1
60
1329
Thuốc trừ sâu thiocarbamate dạng lỏng,
dễ cháy, chất độc
2772
3+6.1
336
1330
Thuốc trừ sâu có chứa đồng, rắn, độc
2775
6.1
66
1331
Thuốc trừ sâu có chứa đồng, rắn, độc
2775
6.1
60
1332
Thuốc trừ sâu có chứa đồng, dạng lỏng,
dễ cháy, độc
2776
3+6.1
336
1333
Thuốc trừ sâu có chứa thủy ngân, rắn,
độc
2777
6.1
66
1334
Thuốc trừ sâu có chứa thủy ngân, rắn,
độc
2777
6.1
60
1335
Thuốc trừ sâu có chứa thủy ngân, dạng
lỏng, dễ cháy, độc
2778
3+6.1
336
1336
Thuốc trừ sâu nitrophenol thay thế,
rắn, chất độc
2779
6
66
1337
Thuốc trừ sâu nitrophenol thay thế,
chất rắn, độc
2779
6.1
60
1338
Thuốc trừ sâu nitrophenol thay thế,
dạng lỏng, dễ cháy, độc
2780
3+6.1
33 6
1339
Thuốc trừ sâu bipyridilium, thể rắn,
độc
2781
6.1
60
1340
Thuốc trừ sâu bipyridilium, dạng lỏng,
dễ cháy, chất độc
2782
3+6. 1
336
1341
Thuốc trừ sâu organophosphorus, rắn,
chất độc
2783
6.1
60
1342
Thuốc trừ sâu organophosphorus, chất
rắn, chất độc
2783
6.1
66
1343
Thuốc trừ sâu organophosphorus, dạng
lỏng, dễ cháy, chất độc
2784
3+6.1
336
1344
4-Thiapentanal
2785
6.1
60
1345
Thuốc trừ sâu or e anotin, chất
rắn, độc
2786
6.1
66
1346
Thuốc trừ sâu organotin, chất rắn, độc
2786
6.1
60
1347
Thuốc trừ sâu organotin, dạng lỏng, dễ
cháy, độc
2787
3+6.1
336
1348
Organotin hợp chất, dạng lỏng nếu
không có mô tả khác
2788
6.1
66
1349
Acetic acid tinh khiết
2789
8+3
83
1350
Acetic acid, dung dịch với hơn 80%
acid, theo khối lượng
2789
8+3
83
1351
Acetic aci d , dung dịch
2790
8
80
1352
Acetic acid , dung dịch
từ 10% đ ế n 50% acid,
theo kh ố i lượng
2790
8
80
1353
Acetic acid , dung d ị ch từ 50% đ ế n 80% aci d , theo kh ố i lượng
2790
8
80
1354
Phoi kim loại sắt tạo ra sau khi bị
khoan, bào, tiện và cắt dưới dạng dễ tự cháy
2793
4.2
40
1355
Ắc quy ướt, có đổ acid, tích điện
2794
8
80
1356
Ắc quy ướt, có đổ alkali, tích điện
2795
8
80
1357
Acidsulphuric không quá 51% acid hoặc
chất điện môi ắc quy loại acid
2796
8
80
1358
Dung dịch dùng cho ắc quy dạng kiềm
2797
8
80
1359
Phenylphosphorus dichloride
2798
8
80
1360
Phenylphosphorus thiodichloride
2799
8
80
1361
Ắc quy ướt, loại không bị chảy nước,
tích điện
2800
8
80
1362
Thuốc nhuộm hoặc sản phẩm làm thuốc
nhuộm, dạng lỏng, ăn mòn
2801
8
88
1363
Thuốc nhuộm hoặc sản phẩm làm thuốc
nhuộm, dạng lỏng, ăn mòn
2801
8
80
1364
Chloride đồng
2802
8
80
1365
Gallium
2803
8
80
1366
Lithium hydride, chất rắn được hợp
nhất
2805
4.3
423
1367
Thủy ngân
2809
8
80
1368
Chất độc dạng lỏng, chất hữu cơ
2810
6.1
66
1369
Chất độc dạng lỏng, chất hữu cơ
2810
6.1
60
1370
Chất độc dạng rắn, chất hữu cơ
2811
6.1
66
1371
Chất độc dạng rắn, chất hữu cơ
2811
6.1
60
1372
Chất rắn có thể kết hợp với nước
2813
4.3
423
1373
Các chất nhiễm độc, ảnh hưởng đến
người
2814
6.2
60 6
1374
N-AminoethyIpiperazine
2815
8
80
1375
Ammonium hydrogendi f luoride
dung dịch
2817
8+6.1
86
1376
Ammonium polysulphide dung d ịch
2818
8+6.1
86
1377
A myl acid phospha t e
2819
8
80
1378
Butyric acid
2820
8
80
1379
Dung dịch Phenol
2821
6.1
60
1380
2-Chloropyridine
2822
6.1
60
1381
Crotonic acid
2823
8
80
1382
Ethyl chlorothio fo rmate
2826
8
80
1383
Caproic acid
2829
8
80
1384
Lithium ferrosilicon
2830
4.3
423
1385
1,1,1-Trichloroethane
2831
6.1
60
1386
Phosphorous aci d
2834
8
80
1387
Hydride Na tr i Nhôm
2835
4.3
423
1388
Bisu l phates, d ung dịch
2837
8
80
1389
Vinyl butyrate, dạng ổn định
2838
3
339
1390
Al d ol
2839
6.1
60
1391
Butyraldoxime
2840
3
30
1392
Di-n-amylamine
2841
3+6.1
36
1393
Nitroethane
2842
3
30
1394
Calcium manganese si l icon
2844
4.3
423
1395
Pyrophoric dạng lỏng, chất hữu cơ
2845
4.2
333
1396
3-ChloropropanoI-1
2849
6.1
60
1397
Propylene tetramer
2850
3
30
1398
Boron tri f luoride
dihydrate
2851
8
80
1399
Magnesium f luorosilicate
2853
6.1
60
1400
Ammonium f luorosilicate
2854
6.1
60
1401
Kẽm f luorosilicate
2855
6.1
60
1402
Fluorosilicates
2856
6.1
60
1403
Zirconium, khô
2858
4.1
40
1404
Ammonium metavanadate
2859
6.1
60
1405
Ammonium polyvanadate
2861
6.1
60
1406
Vanadium pentoxi d e
2862
6.1
60
1407
Natri ammonium vanadate
2863
6.1
60
1408
Potassium metavanadate
2864
6.1
60
1409
Hydroxylamine sulphate
2865
8
80
1410
Titanium trichloride hỗn hợp
2869
8
80
1411
Borohy d ride nhôm
2870
4.2+4.3
X333
1412
Borohy d ride nhôm trong các
thiết bị
2870
4.2+4.3
X333
1413
Antimony dạng bột
2871
6.1
60
1414
Dibromochloropropanes
2872
6 . 1
60
1415
Dibutylam i noethanol
2873
6.1
60
1416
Cồn furfury l
2874
6.1
60
1417
Hexachlorophene
2875
6.1
60
1418
Resorcinol
2876
6.1
60
1419
Titanium xốp, dạng bột hoặc hạt nhỏ
2878
4.1
40
1420
Selenium oxychloride
2879
8+6.1
X886
1421
Calcium hypochlorite ngậm nước hoặc
hỗn hợp Calcium hypochlorite ngậm nước
2880
5.1
50
1422
Calcium hypochlorite ngậm nước hoặc
hỗn hợp Calcium hypochlorite ngậm nước
2880
5.1
50
1423
Chất xúc tác kim loại, dạng khô
2881
4.2
40
1424
Các chất độc, chỉ ảnh hưởng đến động
vật
2900
6.2
606
1425
Bromine chloride
2901
6.1+5+9
265
1426
Thuốc trừ sâu, dạng lỏng, chất độc
2902
6.1
66
1427
Thuốc trừ sâu, dạng lỏng, chất độc
2902
6.1
60
1428
Thuốc trừ sâu, dạng lỏng, chất độc,
dễ cháy
2903
6.1+3
663
1429
Thuốc trừ sâu, dạng lỏng, chất độc,
dễ cháy
2903
6.1+3
63
1430
C hlorophenolates, dạng lỏng
2904
8
80
1431
Phenolates, dạng lỏng
2904
8
80
1432
Chlorophenolates, chất rắn
2905
8
80
1433
Phenolates, chất rắn
2905
8
80
1434
Chất ăn mòn dạng lỏng, dễ cháy
2920
8+3
83
1435
Chất ăn mòn dạng lỏng, dễ cháy
2920
8+3
883
1436
Chất ăn mòn dạng rắn, dễ cháy
2921
8+4.1
884
1437
Chất ăn mòn dạng rắn, dễ cháy
2921
8+4.1
84
1438
Chất ăn mòn dạng lỏng, chất độc
2922
8+6.1
886
1439
Chất ăn mòn dạng lỏng, chất độc
2922
8+6.1
86
1440
Chất ăn mòn dạng rắn, chất độc
2923
8+6.1
886
1441
Chất ăn mòn dạng rắn, chất độc
2923
8+6.1
86
1442
Chất lỏng dễ cháy, ăn mòn
2924
3+8
338
1443
Chất lỏng dễ cháy, ăn mòn
2924
3+9
38
1444
Chất rắn dễ cháy, ăn mòn, chất hữu
cơ
2925
4.1+8
48
1445
Chất rắn dễ cháy, độc, chất hữu cơ
2926
4.1+6.1
46
1446
Chất độc dạng lỏng, ăn mòn, chất hữu
cơ
2927
6.1+8
668
1447
Chất độc dạng lỏng, ăn mòn, chất hữu
cơ
2927
6.1+8
68
1448
Chất độc dạng rắn, ăn mòn, chất hữu
cơ
2928
6.1+8
68
1449
Chất độc dạng rắn, ăn mòn, chất hữu
cơ
2928
6.1+8
669
1450
Chất độc dạng lỏng, dễ cháy, chất hữu
cơ
2929
6.1+3
663
1451
Chất độc dạng lỏng, dễ cháy, chất hữu
cơ
2929
6.1+3
63
1452
Chất độc dạng rắn, dễ cháy, chất hữu
cơ
2930
6.1+4.1
64
1453
Chất độc dạng rắn, dễ cháy, chất hữu
cơ
2930
6.1+4.1
664
1454
Vanadyl sulphate
2931
6.1
60
1455
Methyl 2-chloropropionate
2933
3
30
1456
Isopropyl 2-chloropropionate
2934
3
30
1457
Ethyl 2-ch l oropropionate
2935
3
30
1458
Thiolactic acid
2936
6.1
60
1459
Alpha-Methylbenzyl Rượu cồn
2937
6.1
60
1460
9-Phosphabicyclononanes
(cyclooctadine phosphines)
2940
4.2
40
1461
Fluoroan i lines
2941
6.1
60
1462
2-TrifluoromethyIaniline
2942
6.1
60
1463
Tetrahydro fu r fur ylamine
2943
3
30
1464
N-Methylbutylamine
2945
3+8
338
1 465
2-Amino-5-diethylammopentane
2946
6.1
60
1466
Isopropyl chloroaxetat
2947
3
30
1467
3-Trifluoromethylaniline
2948
6.1
60
1468
Natri hydrosulphide ngậm nước với
trên 25% nước trong tinh thể
2949
8
80
1469
Magnesium hạt nhỏ, có bọc
2950
4.3
423
1470
Boron tri f luoride
dimethyl etherate
2965
4 . 3+3+8
382
1471
Thioglycol
2966
6.1
60
1472
Su l phamic acid
2967
8
80
1473
Maneb chất điều chế, dạng ổn định
2968
4.3
423
1474
Maneb ổn định
2968
4.3
423
1475
Hạt thầu dầu hoặc bã ép thầu dầu hoặc
bột thầu dầu
2969
9
90
1476
Ethylene oxide và propylene oxide hỗn
hợp
2983
3+6.1
336
1477
Hydrogen peroxide, dung dịch nước
2984
5.1
50
1478
Chlorosilane, dễ cháy, ăn mòn
2985
3+8
339
1479
Chlorosilane, ăn mòn, dễ cháy
2986
9+3
X83
1480
Chlorosilane, ăn mòn
2987
8
40
1481
Chlorosilane, có thể kết hợp với nước,
dễ cháy, ăn mòn
2988
4.3+3+8
X339
1482
Chì, phosphite, dibasic
2989
4.1
40
1483
Thuốc trừ sâu carbamate, dạng lỏng,
độc, dễ cháy
2991
6.1+3
63
1484
Thuốc trừ sâu carbamate, dạng lỏng,
độc, dễ cháy
2991
6.1+3
663
1485
Thuốc trừ sâu carbamate, dạng lỏng,
độc
2992
6.1
66
1486
Thuốc trừ sâu carbamate, dạng lỏng,
độc
2992
6.1
60
1487
Thuốc trừ sâu arsenical, dạng lỏng,
độc, dễ cháy
2993
6.1+3
663
148 8
Thuốc trừ sâu arsenical, dạng lỏng,
độc, dễ cháy
2993
6.1+3
63
1489
Thuốc trừ sâu arsenical, dạng lỏng,
độc
2994
6.1
60
1490
Thuốc trừ sâu arsenical, dạng lỏng,
độc
2994
6.1
66
1491
Thuốc trừ sâu organochlorine, dạng lỏng,
độc, dễ cháy
2995
6.1+3
663
1492
Thuốc trừ sâu organochlorine, dạng lỏng,
độc, dễ cháy
2995
6.1+3
63
1493
Thuốc trừ sâu organochlorine, dạng lỏng,
độc
2996
6.1
66
1494
Thuốc trừ sâu organochlorine, dạng lỏng,
độc
2996
6.1
60
1495
Thuốc trừ sâu triazine, dạng lỏng, độc,
dễ cháy
2997
6.1+3
63
1496
Thuốc trừ sâu triazine, dạng lỏng, độc,
dễ cháy
2997
6.1+3
663
1497
Thuốc trừ sâu triazine, dạng lỏng,
chất độc
2998
6.1
66
1498
Thuốc trừ sâu triazine, dạng lỏng,
chất độc
2998
6.1
60
1499
Thuốc trừ sâu thiocarbamate, dạng lỏng,
chất độc, dễ cháy
3005
6.1+3
63
1500
Thuốc trừ sâu thiocarbamate, dạng lỏng,
chất độc, dễ cháy
3005
6.1+3
663
1501
Thuốc trừ sâu thiocarbamate, dạng lỏng,
chất độc
3006
6.1
60
1502
Thuốc trừ sâu thiocarbamate, dạng lỏng,
chất độc
3006
6.1
66
1503
Thuốc trừ sâu có chứa đồng, dạng lỏng,
chất độc, dễ cháy
3009
6.1+3
63
1504
Thuốc trừ sâu có chứa đồng, dạng lỏng,
chất độc, dễ cháy
3009
6.1+3
663
1505
Thuốc trừ sâu có chứa đồng, dạng lỏng,
chất độc
3010
6.1
60
1506
Thuốc trừ sâu có chứa đồng, dạng lỏng,
chất độc
3010
6.1
66
1 5 07
Thuốc trừ sâu có chứa thủy ngân, dạng
lỏng, chất độc, dễ cháy
3011
6.1+3
63
1508
Thuốc trừ sâu có chứa thủy ngân, dạng
lỏng, chất độc, dễ cháy
3011
6.1+3
663
1509
Thuốc trừ sâu có chứa thủy ngân, dạng
lỏng, chất độc
3012
6.1
66
1510
Thuốc trừ sâu có chứa thủy ngân, dạng
lỏng, chất độc
3012
6.1
60
1511
Thuốc trừ sâu nitrophenol thay thế,
dạng lỏng, chất độc, dễ cháy
3013
6.1+3
63
1512
Thuốc trừ sâu nitrophenol thay thế,
dạng lỏng, chất độc, dễ cháy
3013
6.1+3
663
1513
Thuốc trừ sâu nitrophenol thay thế,
dạng lỏng, chất độc
3014
6.1
66
1514
Thuốc trừ sâu nitrophonol thay thế,
dạng lỏng, chất độc
3014
6.1
60
1515
Thuốc trừ sâu bipyridilium, dạng lỏng,
chất độc, dễ cháy
3015
6.1+3
63
1516
Thuốc trừ sâu bipyridilium, dạng lỏng,
chất độc
3016
6.1
60
1517
Thuốc trừ sâu bipyridilium, dạng lỏng,
chất độc
3016
6.1
66
1518
Thuốc trừ sâu organophosphorus, dạng
lỏng, chất độc, dễ cháy
3017
6.1+3
63
1519
Thuốc trừ sâu organophosphorus, dạng
lỏng, chất độc, dễ cháy
3017
6.1+3
663
1520
Thuốc trừ sâu organophosphorus, dạng
lỏng, chất độc
3018
6.1
60
1521
Thuốc trừ sâu organophosphorus, dạng
lỏng, chất độc
3018
6.1
66
1522
Thuốc trừ sâu organotin, dạng lỏng,
chất độc, dễ cháy
3019
6.1+3
63
1523
Thuốc trừ sâu organotin, dạng lỏng,
chất độc, dễ cháy
3019
6.1+3
663
1524
Thuốc trừ sâu organotin, dạng lỏng,
chất độc
3020
6.1
60
1525
Thuốc trừ sâu organotin, dạng lỏng,
chất độc
3020
6.1
66
1526
Thuốc trừ sâu, dạng lỏng, dễ cháy,
chất độc
3021
3+6.1
336
1527
1,2-Butylene oxide, dạng ổn định
3022
3
339
1528
2-Methyl-2-heptanethiol
3023
6.1+3
663
1529
Dẫn xuất thuốc trừ sâu coumarin, dạng
lỏng dễ cháy, chất độc
3024
3+6.1
336
1530
Dẫn xuất thuốc trừ sâu coumarin, dạng
lỏng dễ cháy, chất độc
3025
6.1+3
63
1531
Dẫn xuất thuốc trừ sâu coumarin, dạng
lỏng, chất độc, dễ cháy
3025
6.1+3
663
1532
Dẫn xuất thuốc trừ sâu coumarin, lỏng,
chất độc
3026
6.1
60
1533
Dẫn xuất thuốc trừ sâu coumarin, lỏng,
chất độc
3026
6.1
66
1534
Dẫn xuất thuốc trừ sâu coumarin, rắn,
chất độc
3027
6.1
66
1535
Dẫn xuất thuốc trừ sâu coumarin, rắn,
chất độc
3027
6.1
60
1536
Ắc quy, khô chứa potassium hydroxide
rắn, tích điện
3028
8
80
1537
Thuốc trừ sâu nhôm phosphide
3048
6.1
642
1538
Hợp chất alkyl và kim loại, kết hợp
được với nước, hoặc hợp chất aryl và kim loại, kết hợp được với nước
3049
4.2+4.3
X333
1539
Hợp chất alkyl và kim loại, kết hợp
được với nước, hoặc hợp chất aryl và kim loại, kết hợp được với nước
3050
4.2+4.3
X333
1540
Nhôm alkyls
305 1
4.2+4 . 3
X333
1541
Nhôm alkyl hợp chất
3052
4.2+4 . 3
X333
1542
Magnesium alkyls
3053
4.2+4 . 3
X333
1543
Cyclohexyl mercaptan
3054
3
30
1544
2-(2-Aminoethoxy) ethanol
3055
8
80
1545
n-Heptaldehyde
3056
3
30
1546
Tri f luoracetyl chloride
3057
6. 1 +8
269
1547
Rượu thực phẩm có nồng độ cồn thể
tích lớn hơn 70%
30 6 5
3
30
1548
Rượu thực phẩm có nồng độ cồn thể
tích từ 24-70%
3065
3
33
1549
Sơn hoặc nguyên liệu làm sơn
3066
8
80
1550
Dichlorodifluoromethane và ethylene
oxide hỗn hợp
3070
2
20
1551
Mercaptan hoặc hỗn hợp mercaptan, dạng
lỏng, chất độc dễ cháy
3071
6.1+3
63
1552
Vinylpyridines, hạn chế
3073
6.1+3+9
639
1553
Nhôm alkyl hy d rides
3076
4.2 + 4.3
X333
1554
Các chất rắn gây nguy hiểm đến môi
trường
3077
9
90
1555
Cerium, phoi tiện hoặc hạt nhỏ
3078
4.3
423
1556
Metharylonitrile, hạn chế
3079
3+6.1
336
1557
Isocyanate hoặc dung dịch
Isocyanate, độc, dễ cháy
3080
6. 1+3
63
1558
Các chất lỏng ảnh hưởng đến môi trường
3082
9
90
1559
Perchloryl f luoride
3083
6.1+5
265
1560
Chất rắn ăn mòn, ô xy hóa
3084
8+5
855
1561
Chất rắn ăn mòn, ô xy hóa
3084
8+5
85
1562
Chất rắn ăn mòn, ô xy hóa
3085
5.1+8
58
1563
Chất rắn độc, ô xy hóa
3086
6.1+5
665
1564
Chất rắn độc, ô xy hóa
3086
6.1+5
65
1565
Chất rắn độc, ô xy hóa
3087
5.1+6.1
56
1566
Chất rắn có thể tự cháy, chất hữu cơ
3088
4.2
40
1567
Kim loại dạng bột, dễ cháy
3089
4.1
40
1568
1 -Methoxy-2-propanol
3092
3
30
1569
Chất lỏng ăn mòn, ô xy hóa
3093
8+5
895
1570
Chất lỏng ăn mòn, ô xy hóa
3093
8+5
85
1571
Chất lỏng ăn mòn, có thể kết hợp với
nước
3094
8+4.3
823
1572
Chất rắn ăn mòn, tự cháy
3095
8+4.2
84
1573
Chất rắn ăn mòn, tự cháy
3095
9+4.2
884
1574
Chất rắn ăn mòn, có thể kết hợp với
nước
3096
8+4.3
842
1575
Chất hữu cơ peroxide, loại F, dạng lỏng
3109
5.2+8
539
1576
Chất hữu cơ peroxide, loại F, chất rắn
3110
5.2
539
1577
Chất hữu cơ peroxide, loại F, dạng lỏng,
khống chế nhiệt độ
3119
5.2
539
1578
Chất hữu cơ peroxide, loại F, đang rắn,
khống chế nhiệt độ
3120
5.2
539
1579
Chất độc dạng lỏng, ô xy hóa
3122
6.1+5
65
1580
Chất độc dạng lỏng, ô xy hóa
3122
6.1+5
665
1581
Chất độc dạng lỏng, có thể kết hợp với
nước
3123
6.1+4.3
623
1582
Chất độc rắn, tự cháy
3124
6.1+4.2
664
1583
Chất độc rắn, tự cháy
3124
6.1+4.2
64
1584
Chất độc rắn, có thể kết hợp với nước
3125
6.1+4.3
642
1585
Chất ăn mòn rắn, dễ cháy, chất hữu
cơ
3126
4.2+9
48
1586
Chất hữu cơ rắn, tự cháy, độc
3128
4.2+6.1
46
1 587
Chất ăn mòn dạng lỏng, có thể kết hợp
với nước
3129
4.3+8
382
1588
Chất ăn mòn dạng lỏng, có thể kết hợp
với nước
3129
4.3+8
X382
1589
Chất lỏng, có thể kết hợp với nước,
độc
3130
4.3+6.1
X362
1590
Chất lỏng, có thể kết hợp với nước,
độc
3130
4.3+6.1
362
1591
Chất rắn, có thể kết hợp với nước,
ăn mòn
3131
4.3+8
482
1592
Chất rắn, có thể kết hợp với nước, độc
3134
4.3+6.1
462
1593
Trifluoromethane, làm lạnh dạng lỏng
3136
2
22
1594
Ethylene, acetylene và propylene hỗn
hợp, làm lạnh dạng lỏng
3138
3
223
1595
Alkaloids hoặc muối Alkaloids, dạng
lỏng
3140
6.1
60
1596
Alkaloids hoặc muối Alkaloids, dạng
lỏng
3140
6.1
66
1597
Antimony hợp chất, chất vô cơ, dạng
lỏng
3141
6.1
60
1598
Disin f ectant, dạng lỏng,
độc
3142
6.1
66
1599
Disinfectant, dạng lỏng, độc
3142
6.1
60
1600
Thuốc nhuộm hoặc thuốc nhuộm trung
gian, rắn, độc
3143
6.1
66
1601
Thuốc nhuộm hoặc thuốc nhuộm trung
gian, rắn, độc
3143
6.1
60
1602
Thuốc nhuộm hoặc thuốc nhuộm trung
gian, rắn, độc
3143
6.1
66
1603
Nicotine hợp chất hoặc chất điều chế
nicotine, dạng lỏng
3144
6.1
66
1604
Nicotine hợp chất hoặc chất điều chế
nicotine, dạng lỏng
3144
6.1
60
1605
Alkylphenols, dạng lỏng
3145
8
88
1606
Alkylphenols, dạng lỏng
3145
8
80
1607
Hợp chất organotin, dạng rắn
3146
6.1
60
1608
Hợp chất organotin, dạng rắn
3146
6.1
66
1609
Thuốc nhuộm hoặc thuốc nhuộm trung
gian, dạng rắn, ăn mòn
3147
8
80
1610
Thuốc nhuộm hoặc thuốc nhuộm trung
gian, dạng rắn, ăn mòn
3147
8
88
1611
Chất lỏng có thể kết hợp với nước
3148
4.3
X323
1612
Chất lỏng có thể kết hợp với nước
3148
4.3
323
1613
Hydrogen peroxide và peroxyacetic
acid hỗn hợp, được làm ổn định
3149
5.1+8
58
1614
Polyhalogenated biphenyls, dạng lỏng
3151
9
90
1615
Polyhalogenated biphenyls, dạng rắn
3152
9
90
1616
Per fl uoro (methylvinyl
ether)
3153
3
23
1617
Per fl uoro (ethylvinyl
ether)
3154
3
23
1618
Pentachlorophenol
3155
6.1
60
1619
Khí nén, ô xy hóa
3156
2+5
25
1620
Khí nén, ô xy hóa
3157
2+5
25
1621
Khí, làm lạnh dạng lỏng
3158
2
22
1622
1,1,1,2-Tetra f luoroethane
(R 134a)
3159
2
20
1623
Khí hóa lỏng, độc, dễ cháy
3160
6.1+3
263
1624
Khí hóa lỏng, dễ cháy
3161
3
23
1625
Khí hóa l ỏ ng, đ ộ c
3162
6.1
26
1626
Khí hóa lỏn g
3163
2
20
1627
Sản phẩm phụ của quá trình Iuyện
nhôm hoặc tái luyện nhôm
3170
4.3
423
1628
Chất độc, chiết xuất từ sản phẩm sống
3172
6.1
66
1629
Chất độc, chiết xuất từ sản phẩm sống
3172
6.1
60
1630
Titanium disulphide
3174
4.2
40
1631
Chất rắn chứa chất lỏng dễ cháy
3175
4. 1
40
1632
Chất rắn dễ cháy, dễ chảy
3176
4.1
44
1633
Chất rắn dễ cháy, chất vô cơ
3178
4.1
40
1634
Chất rắn dễ cháy, độc, chất vô cơ
3179
4.1+6.1
46
1635
Chất rắn dễ cháy, ăn mòn, chất vô cơ
3180
4.1+8
48
1636
Muối kim loại của hợp chất hữu cơ, dễ
cháy
3181
4.1
40
1637
Metal hydrides, dễ cháy
3182
4.1
40
1638
Chất lỏng tự cháy, chất hữu cơ
3183
4.2
30
1639
Chất lỏng tự cháy, độc, chất hữu cơ
3184
4.2+6.1
36
1640
Chất lỏng tự cháy, ăn mòn, chất hữu
cơ
3185
4.2+8
38
1641
Chất lỏng tự cháy, chất vô cơ
3186
4.2
30
1642
Chất lỏng tự cháy, chất độc, chất vô
cơ
3187
4.2+6.1
36
1643
Chất lỏng tự cháy, ăn mòn, chất vô
cơ
3188
4.2+9
38
1644
Kim loại dạng bột, tự cháy
3189
4.2
40
1645
Chất rắn tự cháy, chất vô cơ
3190
4.2
40
1646
Chất rắn tự cháy, chất độc, chất vô
cơ
3191
4.2+6.1
46
1647
Chất rắn tự cháy, ăn mòn, chất vô cơ
3192
4.2+8
48
1648
Pyrophoric dạng lỏng, chất vô cơ
3194
4.2
333
1649
Pyrophoric orgnometallic hợp chất,
có thể kết hợp với nước
3203
4.2+4.3
X333
1650
Alcoholate của kim loại kiềm th ổ
3205
4.2
40
1651
Alcoholate của kim loại kiềm, tự
cháy, ăn mòn, nếu không có mô tả khác
3206
4.2+8
48
1652
Hợp chất organometallic, hoặc dung dịch,
hoặc chất phân tán, kết hợp được với nước, dễ cháy
3207
4.3+3
X323
1653
Hợp chất organometallic, hoặc dung dịch,
hoặc chất phân tán, kết hợp được với nước, dễ cháy
3207
4.3+3
323
1654
Các chất metallic có thể kết hợp với
nước/3208
3208
4.3
423
1655
Các chất kim loại có thể kết với nước,
tự cháy
3209
4.3+4.2
423
1656
Chlorates, chất vô cơ, dung dịch
3210
5.1
50
1657
Perchlorates, chất vô cơ, dung dịch
3211
5.1
50
1658
Hypochlorites, chất vô cơ
3212
5.1
50
1659
Bromates, chất vô cơ, dung dịch, nếu
không có mô tả khác
3213
5.1
50
1660
Permanganates, chất vô cơ, dung dịch
3214
5.1
50
1661
Persulphates, chất vô cơ
3215
5.1
50
1662
Persulphates, chất vô cơ, dung d ịch
3216
5.1
50
1663
Nitrates, chất vô cơ, d ung dịch
3218
5.1
50
1664
Nitrates, chất vô cơ, dung d ịch
3219
5.1
50
1665
Penta f luoroethane (R 125)
3220
2
20
1666
Chất rắn chứa chất độc dạng lỏng
3243
6.1
60
1667
Chất rắn chứa ăn mòn dạng lỏng
3244
8
80
1668
Methanesulphonyl chloride
3246
6.1+8
668
1669
Natri peroxoborate, thể khan
3247
5.1
50
1670
Thuốc dạng lỏng, dễ cháy, chất độc
3248
3+6.1
336
1671
Thuốc dạng lỏng, dễ cháy, chất độc
3248
3+6.1
36
1672
Thuốc dạng rắn, chất độc
3249
6.1
60
1673
Chloroacetic acid, dạng ch ả y
3250
6.1+8
68
1674
Di f luoromethane
3252
3
23
1675
Disodium trioxosilicate
3253
8
80
1676
Chất lỏng dễ cháy ở nhiệt độ cao
3256
3
30
1677
Chất lỏng dễ cháy ở nhiệt độ cao
3257
9
99
1678
Chất rắn nhiệt độ cao, dễ cháy
3258
9
99
1679
Amines hoặc polyamines, dạng rắn, ăn
mòn
3259
8
88
1680
Amines hoặc polyamines, dạng rắn, ăn
mòn
3259
8
80
1681
Chất rắn ăn mòn, có tính a xít, chất
vô cơ
3260
8
88
1682
Chất rắn ăn mòn, có tính a xít, chất
vô cơ
3260
8
80
1683
Chất rắn ăn mòn, có tính a xít, chất
hữu cơ
3261
8
80
1684
Chất rắn ăn mòn, có tính a xít, chất
hữu cơ
3261
8
88
1685
Chất rắn ăn mòn, có tính ba zơ, chất
vô cơ
3262
8
88
1686
Chất rắn ăn mòn, có tính ba zơ, chất
vô cơ
3262
8
80
1687
Chất rắn ăn mòn, có tính ba zơ, chất
hữu cơ
3263
8
88
1688
Chất rắn ăn mòn, có tính ba zơ, chất
hữu cơ
3263
8
80
1689
Chất lỏng ăn mòn, có tính a xít, chất
vô cơ
3264
8
88
1690
Chất lỏng ăn mòn, có tính a xít, chất
vô cơ
3264
8
80
1691
Chất ăn mòn dạng lỏng, có tính a xít,
chất hữu cơ
3265
8
88
1692
Chất ăn mòn dạng lỏng, có tính a
xít, chất hữu cơ
3265
8
80
1693
Chất ăn mòn dạng lỏng, basic, chất
vô cơ
3266
8
80
1694
Chất ăn mòn dạng lỏng, có tính ba
zơ, chất vô cơ
3266
8
88
1695
Chất ăn mòn dạng lỏng, có tính ba zơ,
chất hữu cơ
3267
8
80
1696
Chất ăn mòn dạng lỏng, có tính ba
zơ, chất hữu cơ
3267
8
88
1697
Ethers
3271
3
30
1698
Ethers
3271
3
33
1699
Ethers
3272
3
33
1700
Ethers
3272
3
30
1701
Nitriles dễ cháy, chất độc
3273
3+6.1
336
1702
Alcholates dung dịch
3274
3+9
338
1703
Nitriles, chất độc, dễ cháy
3275
6.1+3
663
1704
Nitriles, chất độc, dễ cháy
3275
6.1+3
63
1705
Nitriles, chất độc, dạng lỏng
3276
6.1
66
1706
Nitriles, chất độc, dạng lỏng
3276
6.1
60
1707
Ch l oro fo rmates, chất
độc, ăn mòn
3277
6.1+8
68
1708
Hợp chất orgnophosphorus, chất độc
3278
6.1
66
1709
Hợp chất orgnophosphorus, chất độc
3278
6.1
60
1710
Hợp chất organophosphorus, chất độc,
dễ cháy
3279
6.1+3
63
1711
Hợp chất organophosphorus, chất độc,
dễ cháy
3279
6.1+3
663
1712
Hợp chất organoarsenic, dạng lỏng
3280
6.1
66
1713
Hợp chất organoarsenic, dạng lỏng
3280
6.1
60
1714
Metal carbonyls, dạng lỏng
3281
6.1
60
1715
Metal carbonyls, dạng lỏng
3281
6.1
66
1716
Hợp chất organometallic, chất độc, dạng
lỏng
3282
6.1
60
1717
Hợp chất organometallic, chất độc, dạng
lỏng
3282
6.1
66
1718
Selenium hợp chất
3283
6.1
60
1719
Selenium hợp chất
3283
6.1
66
1720
Tellurium hợp chất
3284
6.1
60
1721
Vanadium hợp chất
3285
6.1
60
1722
Chất lỏng dễ cháy, độc, ăn mòn
3286
3+6.1+8
368
1723
Chất lỏng độc, chất vô cơ
3287
6.1
60
1724
Chất lỏng độc, chất vô cơ
3287
6.1
66
1725
Chất rắn độc, chất vô cơ
3288
6.1
66
1726
Chất rắn độc, chất vô cơ
3288
6.1
60
1727
Chất lỏng độc, ăn mòn, chất vô cơ
3289
6.1+9
68
1728
Chất lỏng độc, ăn mòn, chất vô cơ
3289
6.1+8
668
1729
Chất rắn độc, ăn mòn, chất vô cơ
3290
6.1+8
668
1730
Chất rắn độc, ăn mòn, chất vô cơ
3290
6.1+8
68
1731
Chất thải b ệ nh viện
3291
6.2
606
1732
Hy d razines dung dịch
nước
3293
6.1
60
1733
Hy d rogen cyanide, dung
dị ch tr ong cồn
3294
6.1+3
663
1734
Hydrocarbons, dạng lỏng
3295
3
33
1735
Hy d rocarbons, dạng lỏng
3295
3
30
1736
Hepta f luoropropane (R
227)
3296
2
20
1737
Ethylene oxide và chlorotetrafluorethane
hỗn hợp
3297
2
20
1738
Ethylene oxide và pentafluoroethane
hỗn hợp
3298
2
20
1739
Ethylene oxide và tetrafluoroethane
hỗn hợp
3299
2
20
1740
Ethylene oxide và carbon dioxide hỗn
hợp với hơn 87% ethylene oxide
3300
6.1+3
263
1741
Chất ăn mòn lỏng, tự cháy
3301
9+4.2
884
1742
Chất ăn mòn lỏng, tự cháy
3301
8+4.2
84
1743
2 -Dimeth y laminoe th yl acrylate
3302
6.1
60
1744
Khí nén, độc, ô xy hóa
3303
6.1+5
265
1745
Khí nén, độc, ăn mòn
3304
6.1+8
268
1746
Khí nén, độc, dễ cháy, ăn mòn
3305
6.1+3+9
263
1747
Khí nén, độc, ô xy hóa, ăn mòn
330 6
6.1+5+8
265
1748
Khí hóa lỏng, độc, ô xy hóa
3307
6.1+5
265
1749
Khí hóa lỏng, độc, ăn mòn
3308
6.1+8
268
1750
Khí hóa lỏng, độc, dễ cháy, ăn mòn
3309
6.1+3+8
263
1751
Khí hóa lỏng, độc, ô xy hóa, ăn mòn
3310
6.1+5+9
265
1752
Khí, làm lạnh dạng lỏng, ô xy hóa
3311
2+5
225
1753
Khí, làm lạnh dạng lỏng, dễ cháy
3312
3
223
1754
Chất hữu cơ tạo màu (pigments), tự
cháy
3313
4.2
40
1755
Hợp chất nhựa dưới dạng bột nhão, tấm
hoặc dây, có tạo ra hơi dễ cháy
3314
-
90
1756
Ammonia dung dịch với hơn 50%
ammonia
3318
6.1+8
268
1757
Nát ri brohydride và Natri hydroxide
dung dịch, ít hơn 12% Natri borohydride và ít hơn 40% Natri hydroxide theo khối
lượng
3320
8
80
1758
Mercaptans, dạng lỏng, dễ cháy hoặc
mercaptan hỗn hợp, dạng lỏng, dễ cháy
3336
3
33
1759
Mercaptans, dạng lỏng, dễ cháy hoặc
mercaptan hỗn hợp, dạng lỏng, dễ cháy
3336
3
30
1760
Khí làm lạnh R404A
3337
2
20
1761
Khí làm lạnh R407A
3338
2
20
1762
Khí làm lạnh R407B
3339
2
20
1763
Khí làm l ạnh R407C
3340
2
20
1764
Thiourea d ioxide
3341
4.2
40
1765
Xanthates
3342
4.2
40
1766
Dẫn xuất thuốc trừ sâu phenoxyacetic
acid rắn, độc
3345
6.1
66
1767
D ẫ n xuất thuốc trừ sâu phenoxyacetic
acid rắn, độc
3345
6.1
60
1768
Dẫn xuất thuốc trừ sâu phenoxyacetic
acid lỏng, dễ cháy, độc
3346
3+6.1
33 6
1769
Dẫn xuất thuốc trừ sâu phenoxyacetic
acid, dạng lỏng, độc, dễ cháy
3347
6.1+3
663
1770
Dẫn xuất thuốc trừ sâu phenoxyacetic
acid, dạng lỏng, độc, dễ cháy
3347
6.1+3
63
1771
Dẫn xuất thuốc trừ sâu phenoxyacetic
acid, dạng lỏng, chất độc
3348
6.1
60
1772
Dẫn xuất thuốc trừ sâu phenoxyacetic
acid, dạng lỏng, chất độc
3348
6.1
66
1773
Thuốc trừ sâu pyrethroid, rắn, độc
3349
6.1
60
1774
Thuốc trừ sâu pyrethroid, rắn, độc
3349
6.1
66
1775
Thuốc trừ sâu pyrethroid, dạng lỏng,
dễ cháy, độc
3350
3+6.1
356
1776
Thuốc trừ sâu pyrethroid, dạng lỏng,
độc, dễ cháy
3351
6.1+3
63
1777
Thuốc trừ sâu pyrethroid, dạng lỏng,
độc, đễ cháy
3351
6.1+3
663
1778
Thuốc trừ sâu pyrethroid, dạng lỏng,
độc
3352
6.1
66
1779
Thuốc trừ sâu pyrethroid, dạng lỏng,
độc
3352
6.1
60
1780
Khí trừ sâu, dễ cháy
3354
3
23
1781
Khí trừ sâu, độc, dễ cháy
3355
6.1+3
263
PHỤ LỤC II
SỐ
HIỆU NGUY HIỂM
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ)
Mục 1. Số hiệu nguy hiểm gồm
2 hoặc 3 chữ số. Tổng quát các chữ số đó chỉ những sự nguy hiểm sau:
2. Sự phát tán khí do áp suất hay phản
ứng hóa học.
3. Sự cháy của chất lỏng (hay hóa hơi)
và khí, hay chất lỏng tự sinh nhiệt.
4. Sự cháy của chất rắn hay chất rắn tự
sinh nhiệt.
5. Sự ô xy hóa tỏa nhiệt.
6. Tác động của độc tố.
7. Sự phóng xạ.
8. Sự ăn mòn.
9. Sự nguy hiểm phản ứng tự sinh mạnh.
Ghi chú: Sự nguy hiểm
do phản ứng tự sinh mạnh ở số 9 bao gồm cả khả năng tự nhiên mà chất bị tan rã,
nổ hoặc phản ứng trùng hợp kèm theo sự giải phóng các khí độc dễ cháy.
Nếu con số được viết 2 lần sẽ chỉ mức
độ nguy hiểm đặc biệt lớn.
Khi sự nguy hiểm kèm theo một chất độc
được đã được chỉ một cách đầy đủ chỉ bằng một số hiệu thì sau số hiệu đó là số
0.
Sự kết hợp giữa các chữ số đó sẽ có ý
nghĩa riêng biệt - xem Mục 2 dưới đây:
Nếu số hiệu nguy hiểm đứng trước bằng
chữ X có nghĩa là chất đó sẽ phản ứng mạnh với nước. Với những chất như vậy, nước
chỉ có thể được sử dụng khi có sự thông qua của các chuyên gia.
Mục 2. Số hiệu nguy hiểm của
các chất trong cột 3 Phụ lục I có ý nghĩa như sau:
20
Khí làm ngạt hoặc khí không
có những sự nguy hiểm kèm theo.
22
Khí lạn h hóa lỏng, ch ấ t làm ngạt.
223
Khí lạnh hóa lỏng, dễ cháy.
225
Khí lạnh hóa lỏng, ôxy hóa tỏa nhiệt.
23
Khí dễ cháy.
239
Khí dễ cháy dẫn đến phản ứng tự sinh
mạnh.
25
Ô xy hóa tỏa nhiệt.
26
Khí độc.
263
Khí độc, dễ cháy.
265
Khí độc, ô xy hóa tỏa nhiệt.
268
Khí độc, ăn mòn.
30
Chất lỏng dễ cháy (điểm bốc cháy giữa
23°C và 61°C) hoặc chất lỏng dễ cháy hoặc chất rắn dạng chảy lỏng với điểm bốc
cháy trên 61°C, bị nóng tới nhiệt độ trung bình hoặc quá điểm bốc cháy hoặc
chất lỏng tự sinh nhiệt.
323
Chất lỏng dễ cháy, phản ứng với nước
thoát ra khí dễ cháy
X323
Chất lỏng dễ cháy, phản ứng mạnh với
nước thoát ra khí dễ cháy.
33
Chất lỏng rất dễ cháy (điểm bốc cháy
dưới 23°C).
333
Chất lỏng tự cháy, dẫn lửa.
333
Chất lỏng tự cháy, dẫn lửa, phản ứng
với nước.
336
Chất lỏng rất dễ cháy, độc.
338
Chất lỏng rất dễ cháy, ăn mòn.
X338
Chất lỏng rất dễ cháy, ăn mòn, phản ứng
mạnh với nước.
339
Chất lỏng rất dễ cháy, sinh ra phản ứng
mãnh liệt.
36
Chất lỏng dễ cháy, (điểm bốc cháy giữa
23°C và 61°C) độc nhẹ, hoặc chất lỏng tự sinh nhiệt, độc.
362
Chất lỏng dễ cháy, độc, phản ứng với
nước thoát ra khí dễ cháy.
X362
Chất lỏng dễ cháy, độc, phản ứng mạnh
với nước thoát ra khí dễ cháy.
368
Chất lỏng dễ cháy, độc, ăn mòn.
38
Chất lỏng dễ cháy, (điểm bốc cháy giữa
23°C và 61°C),
ăn
mòn.
382
Chất lỏng dễ cháy, ăn mòn, phản ứng
với nước thoát ra khí dễ cháy.
X382
Chất lỏng dễ cháy, ăn mòn, phản ứng
mạnh với nước thoát ra khí dễ cháy.
39
Chất lỏng dễ cháy, sinh ra phản ứng
mãnh
liệt.
40
Chất rắn dễ cháy hay chất tự phản ứng
hay chất tự sinh nhiệt.
423
Chất rắn phản ứng với nước thoát ra
khí dễ cháy.
X423
Chất rắn phản ứng mạnh với nước
thoát ra khí dễ cháy, sinh ra chất rắn dễ cháy.
43
Chất rắn dễ cháy tự sinh.
44
Chất rắn dễ cháy, ở thể chảy lỏng
khi nhiệt độ cao.
446
Chất rắn dễ cháy, độc, ở thể chảy lỏng
khi nhiệt độ cao.
46
Chất rắn dễ cháy hay tự sinh nhiệt,
độc.
462
Chất rắn độc, phản ứng với nước
thoát ra khí dễ cháy.
X462
Chất rắn phản ứng mạnh với nước
thoát ra khí độc.
48
Chất rắn dễ cháy hay tự sinh nhiệt,
thoát ra khí dễ cháy.
482
Chất rắn ăn mòn, phản ứng với nước
thoát ra khí dễ cháy.
X482
Chất rắn, phản ứng với nước thoát ra
khí ăn mòn.
50
Chất ô xy hóa tỏa nhiệt.
539
Chất tẩy dễ cháy.
55
Chất ô xy hóa mạnh tỏa nhiệt.
556
Chất ô xy hóa mạnh tỏa nhiệt, độc.
558
Chất ô xy hóa mạnh tỏa nhiệt, ăn
mòn.
559
Chất ô xy hóa mạnh tỏa nhiệt, sinh
ra phản ứng mãnh liệt.
56
Chất ô xy hóa tỏa nhiệt, độc .
568
Chất ô xy hóa tỏa nhiệt, độc, ăn
mòn.
58
Chất ô xy hóa tỏa nhiệt, ăn mòn.
59
Chất ô xy hóa tỏa nhiệt, sinh ra phản
ứng mãnh
liệt.
60
Chất độc hoặc hơi độc .
606
Chất lây nhiễm.
623
Chất lỏng độc, phản ứng với nước
thoát ra khí dễ cháy.
63
Chất độc dễ cháy (điểm bốc cháy giữa
23°C và
61°C).
638
Chất độc dễ cháy (điểm bốc cháy giữa
23°C và
61°C), ăn mòn.
639
Chất độc dễ cháy (điểm bốc cháy giữa
23°C và
61°C), sinh ra phản
ứng
mãnh
liệt.
64
Chất rắn, độc, dễ cháy hay tự sinh
nhiệt.
642
Chất rắn, độc, phản ứng với nước
thoát ra khí dễ cháy.
65
Chất rắn, độc, ô xy hóa tỏa nhiệt.
66
Chất rắn, rất độc.
663
Chất rắn, rất độc, dễ cháy (điểm bốc
cháy không quá 61°C).
664
Chất rắn, rất độc, dễ cháy hay tự
sinh nhiệt.
665
Chất rắn, rất độc, ô xy hóa tỏa nhiệt.
668
Chất rắn, rất độc, ăn mòn.
669
Chất rắn, rất độc, sinh ra phản ứng
mãnh liệt.
68
Chất độc, ăn mòn.
69
Chất độc hoặc hơi độc, sinh ra phản ứng
mãnh
liệt.
70
Chất phóng xạ.
72
Khí phóng xạ.
723
Chất lỏng phóng xạ, dễ cháy.
73
Chất lỏng phóng xạ, dễ cháy (điểm bốc
cháy không quá 61°C).
74
Chất rắn phóng xạ, dễ cháy.
75
Chất phóng xạ, ô xy hóa tỏa nhiệt.
76
Chất phóng xạ, độc.
78
Chất phóng xạ, ăn mòn.
80
Chất ăn mòn hoặc
ít ăn mòn.
X80
Chất ăn mòn hoặc ít ăn mòn, phản ứng
mạnh với nước.
823
Chất ăn mòn, phản ứng với nước thoát
ra khí dễ cháy.
83
Chất ăn mòn hoặc
ít ăn mòn, dễ cháy (điểm bốc cháy giữa 23°C và 61 °C).
X83
Chất ăn mòn hoặc ít ăn mòn, dễ cháy
(điểm bốc cháy giữa 23°C và 61°C) phản ứng mạnh với nước.
839
Chất ăn mòn hoặc ít ăn mòn, dễ cháy
(điểm bốc cháy giữa 23°C và 61°C) sinh ra phản ứng mãnh liệt.
X839
Chất ăn mòn hoặc ít ăn mòn, dễ cháy
(điểm bốc cháy giữa 23°C và 61°C) sinh ra phản ứng mãnh liệt, phản ứng mạnh với
nước.
84
Chất rắn ăn mòn, dễ cháy hay tự sinh
nhiệt.
842
Chất rắn ăn mòn, phản ứng với nước
thoát ra khí dễ cháy.
85
Chất ăn mòn hoặc ít ăn mòn, ô xy hóa
tỏa nhiệt.
856
Chất ăn mòn hoặc ít ăn mòn, ô xy hóa
tỏa nhiệt, độc.
86
Chất ăn mòn hoặc ít ăn mòn, độc.
88
Chất ăn mòn mạnh.
X88
Chất ăn mòn mạnh, phản ứng mạnh với
nước.
883
Chất ăn mòn mạnh, dễ cháy (điểm bốc
cháy giữa 23 °C và 61°C).
884
Chất rắn ăn mòn mạnh, dễ cháy hay tự
sinh nhiệt.
885
Chất rắn ăn mòn mạnh, ô xy hóa tỏa
nhiệt.
886
Chất rắn ăn mòn m ạ nh, độc.
X886
Chất rắn ăn mòn mạnh, độc, phản ứng
mạnh với nước.
89
Chất ă n mòn hoặc ít ăn
mòn, sinh ra phản ứng mãnh liệt.
90
Chất có hại đến môi trường, tạp chất
độc.
99
Tạp chất độc ở nhiệt độ cao.
PHỤ LỤC III
BIỂU
TRƯNG HÀNG NGUY HIỂM
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ)
1. B iể u trưng hàng nguy hiểm
Loại 1:
Loại 2:
Loại 3:
Loại 4 :
Nhóm 4.1
Nhóm 4.2
Nhóm 4.3
Loại 5:
Nhóm 5 .1
Nhóm 5 . 2
Loại 6:
Kích thước biểu trưng:
- Kiện hàng: 100 mm x 100 mm;
- Container: 250 mm x 250 mm;
- Phương tiện: 500 mm x 500 mm;
2. Báo hiệu nguy hiểm
Nghị định 14/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt
THE GOVERNMENT
-------
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------
No. 14/2015/ND-CP
Hanoi, February
13, 2015
DECREE
DETAILING
AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE RAILWAY LAW
Pursuant to the December 25, 2001 Law on
Organization of the Government;
Pursuant to the June 14, 2005 Railway Law;
At the proposal of the Minister of Transport,
The Government promulgates the Decree detailing
and guiding the implementation of a number of articles of the Railway Law.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
This Decree details and guides the implementation
of a number of articles of the Railway Law regarding railway infrastructure;
railway business; railway traffic means; list of dangerous goods and
transportation of dangerous goods on railways; urban railways; and
responsibilities of ministries, ministerial-level agencies, government-attached
agencies and the People’s Committees of provinces or centrally run cities (below
referred to as provincial-level People’s Committees) in maintaining railway
traffic order and safety.
Article 2. Subjects of application
This Decree applies to Vietnamese organizations and
individuals as well as foreign organizations and individuals conducting railway
activities in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
Chapter II
RAILWAY INFRASTRUCTURES
Article 3. Railway land
1. Railway infrastructure enterprises shall take
the prime responsibility for the management and protection of railway land; use
the land for the approved proper purposes and strictly observe the land law.
The commune-level People’s Committees of localities where exist railway works
shall protect the land within railway work-protecting scope and railway traffic
safety corridors; detect and sanction infringements upon the railway
work-protecting scope and railway traffic safety corridors.
2. Railway land must be planted with boundary
markers. The boundary marker planting is provided as follows:
a/ For land planned for railways:
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
b/ For land reserved for railways upon the
upgrading or transformation of railways being exploited or newly built after
the Railway Law took effect (January 1,2006), the project owners shall:
Assume prime responsibility for, and coordinate
with the district-level People’s Committees of localities where exist railway
works in, formulating plans on boundary marker planting, defining the railway
work-protecting scope and railway traffic safety corridors, and submit them to
the provincial-level People’s Committees of localities where exist railway
works for approval. Within 3 (three) months after the provincial-level People’s
Committees approve the plans on boundary marker planting, the project investors
shall assume the prime responsibility for, and coordinate with district-level
and commune-level People’s Committees of localities where exist railway works
in, publicizing the railway work-protecting scope and railway traffic safety
corridors and organize the boundary marker planting on field, then hand over
the boundary markers to the commune-level People’s Committees of localities
where exist the railway works for management and protection.
c/ For land reserved for railways being exploited
and existing before the Railway Law took effect (January 1, 2006), the railway
infrastructure enterprises shall:
Assume the prime responsibility for, and coordinate
with the district-level People’s Committees of localities where exist railway
works in, formulating plans on boundary marker planting, defining the railway
work-protecting scope and railway traffic safety corridors, and submit them to
provincial-level People’s Committees of localities where exist the railway
works for approval. Within 3 (three) months after the provincial-level People’s
Committees of localities where exist railway works approve the plans on
boundary marker planting, the railway infrastructure enterprises shall assume
the prime responsibility for, and coordinate with the district-level People’s
Committees as well as the commune- level People’s Committees of localities
where exist the railway works in, publicizing the boundaries of the railway
work-protecting scope and railway traffic safety corridors, and organize the
boundary marker planting on field, then hand over the boundary markers to the
commune-level People’s Committees of localities where exist railway works for
management and protection.
3. Chairpersons of the People’s Committees at all
levels in localities where exist railway works shall, within the scope of their
respective tasks and powers, have the following responsibilities:
a/ To detect, stop and handle in time cases of
infringing upon, occupying or illegally using railway land; to compel violators
to restore the status quo in order to ensure the railway traffic order and
safety as provided.
If letting the infringement upon, occupation or illegal
use of, railway land occur in their localities, chairpersons of the People’s
Committees at all levels will be held accountable therefor as provided by law;
b/ To coordinate with railway state management
bodies and railway infrastructure enterprises in propagating and disseminating
the law on railway work safety and railway traffic order and safety;
publicizing, planting, handing over and receiving railway land boundary
markers.
Article 4. Work construction, resource exploitation and other
activities in areas adjacent to railway work-protecting scope
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
a/ 5 (five) meters from the railway traffic safety
corridors, for houses built with flammable materials;
b/ 10 (ten) meters from the railway traffic safety
corridors, for lime, pottery or brick kilns, pig-iron and steel furnaces,
cement kilns, crystal production furnaces;
c/ Toxic, explosive, fire and explosion-prone substance
warehouses must be built away from railway traffic safety corridors at
distances prescribed by relevant law;
d/ For electricity transmission lines over
railways, besides the safety distances prescribed by the electricity law,
measures will be applied to ensure the non-interferences into railway
communications and signal systems and to ensure safety when electricity
transmission lines break;
dd/ At level-crossing intersections between
railways and land roads without guards, works must not be constructed within
the angle blocking the visibility of railway and land road transport means
operators.
The Minister of Transport shall specify the scope
of visibility-blocking angle of each type of level-crossing intersections
between railways and land roads.
2. If construction, resource exploitation or other
activities are carried out, which may affect railway work safety or railway
traffic safety, the project owners, organizations and/or individuals conducting
the resource exploitations or other activities shall immediately notify the
railway infrastructure enterprises thereof and take necessary measures to
ensure the railway work safety and railway traffic safety.
Chapter III
RAILWAY BUSINESS
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
1. For national railways invested by the State, the
infrastructure business and the transport business are defined as follows:
a/ Railway infrastructure business:
Railway infrastructures are state property. The
management and exploitation thereof are assigned to state enterprises.
b/ Railway transport and railway
transport-supporting service business:
Enterprises fully satisfying the conditions
prescribed by law are entitled to participate in railway transport business and
railway transport-supporting service business.
There is no discrimination between domestic and
foreign railway transport enterprises as well as railway transport-supporting
service enterprises of all economic sectors upon the lease of State-invested
national-railway infrastructures.
2. For systems of urban railways and specialized
railways, it is not necessary to distinguish between infrastructure business
and transport business as provided in Clause 1 of this Article.
3. Railway works or railroads invested in
build-operation-transport (BOT), public-private partnership (PPP) or other
forms, the management and exploitation thereof comply with the contracts.
Article 6. Lease of State-invested national railway infrastructures
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
Organizations and individuals using railway
infrastructures for train operation shall pay railway infrastructure-using
charges. The charge rates depend on the operation length, train labels and
operation routes.
2. Lease of railway facilities not directly related
to train operation on State-invested national railways:
a/ Such railway facilities as railway stations,
station platforms, cargo-storing yards, communications cables, etc., may be
leased which are not in direct service of train operation;
b/ Enterprises assigned to manage and exploit
railway infrastructures shall set the leasing prices to be submitted to the
Ministry of Transport for consideration, appraisal and proposal to the Ministry
of Finance for decision on the minimum prices. Enterprises assigned to manage
and exploit railway infrastructures shall promulgate specific price level
applicable to each type of services.
3. The Ministry of Finance shall promulgate a
mechanism for management and use of revenues from the lease of railway infrastructures,
based on the proposal of the Ministry of Transport.
Article 7. Inspection and supervision of the lease of State-invested
railway infrastructures
1. The Ministry of Transport shall inspect and
supervise the lease of railway infrastructures, ensuring the transparency and
efficiency; organizations and individuals of all economic sectors are not
discriminated in the lease of railway infrastructures for train operation,
transport-supporting service provision or use for other appropriate purposes.
2. The inspection and supervision cover the
following contents:
a/ The formulation and promulgation of train
operation timetables;
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
c/ Railway infrastructure business and lease
activities.
Article 8. Forms of, and general conditions on, railway business
1. Railway business covers the following forms:
a/ Railway infrastructure business;
b/ Railway transport business;
c/ Cargo handling at railway stations, cargo yards;
d/ Cargo storage and preservation business at
railway stations;
dđ/ Railway transport means
manufacture, assembly, modification or restoration business;
e/ Railway transport agency service business;
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
2. Railway business is a conditional one.
Enterprises and cooperatives (below collectively referred to as enterprises)
engaged in railway business must satisfy the following general conditions:
a/ Being set up under Vietnamese law;
b/ Having business registration suitable to the
business line;
c/ Having equipment and material bases suitable to
the business line.
Article 9. Conditions on railway infrastructure business
Railway infrastructure enterprises must fully
satisfy the following conditions:
1. The conditions prescribed in Clause 2, Article 8
of this Decree.
2. Possessing safety certificate as provided in
Article 75 of the Railway Law.
3. Persons assigned to take the prime
responsibility for the technical management of railway infrastructures must
possess university degree and have at least 3 (three) years’ experience in
railway infrastructure exploitation.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
Railway transport enterprises must fully satisfy
the following conditions:
1. The conditions prescribed in Clause 2, Article 8
of this Decree.
2. Possessing safety certificate as provided in
Article 75 of the Railway Law.
3. Railway traffic means must be fully accompanied
with registration certificate and valid quality standard, technical safety and
environmental protection inspection certificate.
4. Having contracts on provision of railway
transport services with railway transport administration organizations.
5. Persons assigned to take the prime
responsibility for technical management of transport exploitation must possess
university degree and have at least 3 (three) years’ experience in railway
transport exploitation.
6. For passenger railway transport enterprises and
dangerous goods railway transport enterprises, apart from the conditions
prescribed in Clauses 1, 2, 3 ,4 and 5 of this Article, they must possess
insurance contracts as provided by the insurance law.
7. For urban railway transport business, apart from
the conditions prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article,
enterprises must also have plans on organization of train operation to ensure
safe, regular train operation according to the promulgated timetables.
Article 11. Conditions on cargo handling at railway stations and cargo
yards
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
1. The conditions prescribed in Clause 2, Article 8
of this Decree.
2. Cargo handling locations satisfy the safety
conditions as provided by the Ministry of Transport.
3. Cargo-handling equipment in use must satisfy the
prescribed technical safety standards.
4. Cargo-handling equipment operators must possess
licenses, diplomas and professional certificates as provided by law.
Article 12. Conditions on cargo storage and preservation at railway
stations
Enterprises dealing in cargo storage and
preservation at railway stations must fully satisfy the following conditions:
1. The conditions defined in Clause 2, Article 8 of
this Decree.
2. Warehouses and storing yards satisfy the prescribed
standards.
3. Satisfaction of regulations on fire and
explosion prevention and fighting as well as environmental sanitation.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
Enterprises dealing in the manufacture, assembly,
modification and restoration of railway traffic means must fully satisfy the
following conditions:
1. The conditions defined in Clause 2, Article 8 of
this Decree.
2. Having the quality management and supervision
sections.
3. Having anti-fire, -explosion and -environmental
pollution plans approved or being granted certificates by competent bodies.
4. Having at least one technician of university
degree specialized in mechanical engineering on railway traffic means.
Article 14. Contents of, order and procedures for, granting, amending,
supplementing and revoking the railway business registration certificates.
The contents of, order and procedures for,
granting, amending, supplementing and revoking the railway business registration
certificates must comply with the provisions of law on business registration.
Article 15. Specific provisions on railway transport
The Minister of Transport shall detail and guide
the implementation of cargo, passenger, luggage, baggage railway transport.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
1. The Minister of Transport shall guide the
formulation, promulgation and announcement of load pass, speed pass and
timetable for train operation on national railways and urban railways.
2. Organizations and individuals managing and
exploiting specialized railways shall organize by themselves the formulation
and promulgation of load pass, speed pass and train operation timetable and
take responsibility for occuring incidents and accidents as provided by law.
Article 17. Support for maintenance of train operation in special cases
If the maintenance of train operation in service of
socio-economic requirements or defense and security requirements cannot cover
the costs, the Prime Minister shall decide the support for every specific case.
Article 18. Ticket price exemption or reduction for social-policy
beneficiaries
1. The following social-policy beneficiaries are
entitled to train ticket price exemption or reduction:
a/ Persons engaged in revolutionary activities
before January 1, 1945;
b/ Persons engaged in revolutionary activities from
January 1, 1945, to before the August 19, 1945 General Uprisings;
c/ Vietnamese Heroic Mothers;
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
dd/ Resistance-war activists exposed to dioxin;
e/ Exceptionally seriously disabled or seriously
disabled persons.
g/ Children of under six years old.
2. Ticket price exemption is applicable to under
six-year-old children accompanying adults. Children exempt from tickets shall
share seats with the accompanying adults. An adult can take not more than 2
(two) ticket-free subjects in his/her accompaniment.
3. Ticket price reduction applies to the following
subjects:
a/ The reduction of 90% of the ticket prices
applies to persons engaged in revolutionary activities before January 1, 1945,
persons engaged in revolutionary activities from January 1, 1945, to before the
August 19, 1945 General Uprisings; Vietnamese Heroic Mothers;
b/ The reduction of 30% of the ticket prices
applies to subjects being war-invalids, persons enjoying policies like
war-invalids; agent orange victims; exceptionary seriously disable or seriously
disabled persons.
4. The price ticket reduction prescribed in Clause
3 of this Article is applied to the actually sold prices of type of seat, type
of trains used by passengers.
5. Depending on specific conditions and time,
passenger railway transport enterprises can expand the subjects entitled to
ticket price exemption or reduction and properly adjust the ticket prices for
social-policy beneficiaries, which are, however, not lower than the levels
prescribed in Clause 3 of this Article.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
7. Persons entitled to ticket price exemption or
reduction shall produce certificates of subjects together with personal
identity papers when they buy train tickets and travel on trains.
Article 19. Management and use of financial sources for management and
maintenance of State-invested railway infrastructures
1. Financial sources for management and maintenance
of State-invested railway infrastructure are used for the following purposes:
a/ Management of assets of the State-invested
railway infrastructures under the provisions of law;
b/ Maintenance and repair of State-invested railway
infrastructures;
c/ Prevention, combat and timely remedy of
consequences of railway incidents, natural disasters and traffic accidents.
2. Enterprises dealing in the State-invested
national railway infrastructures under their respective management shall work
out plans for management and maintenance thereof.
3. The financial management, allocation and final
settlement of the state budget sources for management and maintenance of
State-invested railway infrastructures must comply with the law on the state
budget.
Chapter IV
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
Article 20. Railway specialized self-propelled means
Railway specialized self-propelled means include:
1. The railway specialized self-propelled means
moving on railroads for transportation of humans, supplies and equipment in
service of specialized railway activities.
2. The railway specialized self-propelled means
moving on railroads for reinforcement, railway traffic accident rescue; for
inspection, construction, maintenance and/or repair of railway facilities or in
service of defense and security.
Article 21. Equipment on railway specialized self-propelled means
1. Railway specialized self-propelled means moving
on railroads for transportation of humans, supplies and equipment in service of
specialized railway activities, when being in operation on railways, must comply
with Article 43 of the Railway Law.
2. The Minister of Transport shall specify the list
of, and measures to ensure safety for, specialized self-propelled means of
various types for reinforcement, railway traffic accident rescue; for
inspection, construction, maintenance and/or repair of railway facilities, in
service of defense and security, which, when being in operation on railways,
must not necessarily be furnished with speed and information-recording
equipment related to Rain operation controlling (black boxes).
Chapter V
LIST OF DANGEROUS GOODS
AND TRANSPORTATION OF DANGEROUS GOODS ON RAILWAYS
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
Article 22. Classification of dangerous goods
1. Depending on their chemical and physical properties,
dangerous goods are classified into 9 (nine) following types (types 1, 2, 4, 5
and 6 are subdivided into groups):
Type 1. Explosives
Group 1.1: Explosives
Group 1.2: Industrial explosives.
Type 2. Flammable and toxic gas.
Group 2.1: Flammable gas.
Group 2.2: Toxic gas.
Type 3: Flammable liquid and anti-moth liquid
explosive.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
Group 4.1: Flammable solid substances,
self-reaction substances and anti-moth solid explosives.
Group 4.2: Substances prone to self-burst into
flames.
Group 4.3: Gas prone to create flammable gas when
in contact with water.
Type 5: Oxidants.
Group 5.1: Oxidants.
Group 5.2: Organic oxide compounds.
Type 6: Hazardous and contagious substances
Group 6.1: Hazardous substances.
Group 6.2: Contagious substances.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
Type 8: Eroding substances.
Type 9: Other dangerous substances and goods.
2. Packages and boxes containing dangerous goods,
which are yet cleansed inside and outside after the dangerous goods are
completely taken out, are also regarded corresponding dangerous goods.
Article 23. Lists of dangerous goods
1. Lists of dangerous goods are classified
according to types and groups with danger codes and serial numbers prescribed by
the United Nations in Appendix I to this Decree (not translated).
2. The danger degree of each substance on the lists
of dangerous goods is expressed in a danger number with a group of two to three
numerals prescribed in Appendix II to this Decree.
3. The Government shall promulgate and adjust lists
of dangerous goods in each period to suit the practical situation at the
proposals of the agencies defined in Article 25 of this Decree.
Article 24. Dangerous goods packing, packages, containers, labels, symbols
and signals
1. Dangerous goods subject to packing must be
packed before they are transported on railways. The packing of dangerous goods
must comply with Vietnamese standards and regulations of competent state
bodies.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
3. The labeling of dangerous goods must comply with
the provisions on labeling of domestically circulated goods as well as export
and import goods.
4. Both sides of the dangerous goods transport
means must be stuck with dangerous goods symbols. If a means carries different
kinds of dangerous goods, all the symbols of those dangerous goods must be
stuck. If transport means carry containers or tankers of dangerous goods, the
symbols of such dangerous goods must also be stuck directly on such containers
or tankers.
5. The danger signals are made in rectangle of
orange color, with the United Nations codes (UN codes) written in the middle.
The sizes of danger signals are prescribed at Point 2 of Appendix III to this
Decree. The danger signals are stuck right beneath the dangerous goods symbols.
6. The packing, package, containers, labels,
symbols of dangerous goods being transported radioactive substances must also
comply with the provisions of law on radiation safety and control.
Article 25. Responsibility to formulate, amend and supplement
regulations on chemicals, dangerous goods
The responsibility to formulate, amend or
supplement for submission to competent bodies for promulgation or to promulgate
according competence the regulations on lists of dangerous goods, dangerous
goods packing, package and container standards and necessary cautions upon
loading, unloading and transport of dangerous goods is defined as follows:
1. The Ministry of Agriculture and Rural
Development is responsible for plant protection drugs.
2. The Ministry of Health is responsible for
chemicals, insecticides for domestic and medical use.
3. The Ministry of Industry and Trade is
responsible for gasoline and oil, burning gas, dangerous chemicals used in
agricultural production.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
5. The Ministry of Natural Resources and
Environment is responsible for remaining dangerous toxic chemicals in the types
and groups of dangerous goods.
Section 2. TRANSPORT OF
DANGEROUS GOODS
Article 26. General provisions
1. Vietnamese and foreign organizations as well as
individuals conducting activities related to the transport of dangerous goods
on railways shall comply with the provisions of the Railway Law and this
Decree.
2. The railway transportation, loading, unloading
and preservation of radioactive substances and industrial explosives, must,
apart from the provisions of the Railway Law and this Decree, comply with
provisions of other relevant law.
3. Train running, formation and shunting in the
course of transporting dangerous goods must comply with the national technical
standards on railway exploitation.
4. The Ministry of Defense and the Ministry of
Public Security shall assume the prime responsibility for, and coordinate with
the Ministry of Transport in, stipulating the transport of dangerous goods on
railways in service of defense and security purposes.
Article 27. Transport of dangerous goods in special cases
The Prime Minister decides on railway
transportation of dangerous goods in the following cases:
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
2. They are transit goods of countries or
international organizations while Vietnam is not a member of international
treaties with those countries or such international organizations.
Article 28. Conditions on persons involved in the transportation of
dangerous goods
1. Train running controllers, direct station train
controllers, train captains, shunting group’s members (chief shunters, couplers,
switchmen), freight personnel, operators of means carrying dangerous goods,
warehouse keepers, handlers of dangerous goods at railway stations, and storing
yards must be trained under the regulations of the Ministry of Transport.
2. Dangerous goods escorters, warehouse keepers,
handlers of dangerous goods at goods owner storage must be trained under the
regulations of agencies defined at Article 25 of this Decree.
Article 29. Loading, unloading, warehousing of dangerous goods
1. Persons loading, unloading and warehousing
dangerous goods shall perform their tasks under the regulations of the Ministry
of Transport and the agencies defined at Article 25 of this Decree.
2. Based on the regulations of the Ministry of
Transport, the agencies defined at Article 25 of this Decree and instructions
of goods consigners, persons taking the prime responsibility for receiving, and
organizing the transport of, dangerous goods shall decide on schemes for
loading and consolidation of dangerous goods and direct relevant office title
holders to perform the cargo loading and unloading strictly according to
regulations.
The loading and consolidation of dangerous goods on
railway transport means must strictly comply with the cargo-loading schemes.
Assorted dangerous goods prone to higher danger must not be loaded in the same
wagon.
The formation of trains for transport of dangerous
goods must strictly comply with the regulations on transportation of cargo of
such type and group.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
4. For dangerous goods of the types or groups,
which, according to regulations, must be loaded, unloaded and stored at
separate locations, they must be loaded, unloaded and stored at separate areas
to ensure safety according to their particular properties.
5. After dangerous goods are fully taken out of
warehouses or storing yards, the dangerous goods storage locations must be
cleansed so as not to affect other commodities.
Article 30. Conditions on dangerous goods transport means
In addition to the conditions prescribed by the
Railway Law, dangerous goods transport means must also satisfy the following
conditions:
1. Being suitable to the type of to be-transported
goods according to regulations.
2. If dangerous goods transport means are
completely unloaded and not used for continued transportation of such type of
goods, the goods consignees shall organize the cleansing thereof according to
the prescribed process at designated places, not affecting the railways and
environmental hygiene.
The Ministry of Transport shall assume the prime
responsibility for, and coordinate with agencies defined at Article 25 of this
Decree in, guiding the railway transport means-cleansing process and locations
after the transport of dangerous goods.
Article 31. Responsibility of persons directly involved in the
transportation of dangerous goods
1. Persons directly involved in the transportation
of dangerous goods include train running controllers, direct station train
controllers, train captains, shunting groups’ personnel, freight personnel, dangerous-goods
train operators.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
a/ To abide by the regulations stated in the
permits, for types, groups and names of dangerous goods which require permits;
b/ To follow the instructions in the notices of the
dangerous goods consignors;
c/ To compile dossiers of dangerous goods,
comprising the transport bill, cargo- loading diagrams and other relevant
papers;
d/ To regularly guide and supervise the handling of
goods on means, to preserve dangerous goods in the course of transportation
when there is no escort.
dd/ Upon detection of incidents to dangerous goods,
thus threatening the safety of humans, means, environment and other goods in
the course of transportation, to expeditiously apply measures to restrict or
eliminate the dangerous goods’ s capability to cause harms; to make records
thereof, to report such to the nearest People’s Committee and concerned bodies
for handling. If it is beyond their handling capability, to report thereon to
their superiors and the dangerous-goods consignors for timely settlement.
Article 32. Responsibility of dangerous goods consignors
Apart from implementing the provisions of the
Railway Law and relevant provisions of this Decree, the dangerous goods
consignors have the following responsibilities:
1. To acquire dangerous goods permits issued by
competent bodies for types, groups and names of dangerous goods, which, as
provided, require permits.
2. To make written declarations on dangerous goods
as provided and hand them to the carriers before loading the goods on means,
which clearly state the names of the dangerous goods; codes, types and groups
of dangerous goods; total volume; type of packages; quantity of packs, bags;
date and place of manufacture; full names and addresses of the dangerous goods
consignors; full names and addresses of the dangerous goods consignees.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
4. To organize escort, for types and groups of
dangerous goods which require escort as provided by the agencies defined at
Article 25 of this Decree. The dangerous goods escorts shall regularly guide
and supervise the loading and unloading of dangerous goods on means; join the
train captains and concerned persons in preserving the goods and timely
handling incidents occuring in the course of transport, if any.
Article 33. Responsibility of dangerous goods carriers
Apart from implementing the provisions of the
Railway Law and relevant provisions of this Decree, the dangerous goods carriers also have the following responsibilities:
1. Only to conduct the transport when there are
permits, for dangerous goods and those with adequate valid papers, which are
packed and labelled according to regulations.
2. To check the dangerous goods, ensuring transport
safety as provided.
3. To follow the instructions stated in consignors’
notices and the regulations in permits for dangerous goods.
4. To direct persons directly involved in the
transport of dangerous goods to observe the regulations on railway transportation
of dangerous goods.
5. To buy insurance as provided by law.
Article 34. Responsibility of local People’s Committees when incidents
occur in the course of transporting dangerous goods
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
1. To rescue humans, means, dangerous goods.
2. To carry victims (if any) from areas of
incidents and provide first-aids for victims.
3. To zone off, and evacuate people from polluted
and hazardous areas and simultaneously report thereon to the superior People’s
Committees for mobilization of fire-fighting, anti-toxic chemicals, anti-epidemics
and environmental protection forces for timely handling of the incidents and
consequence remedies.
4. To organize and arrange forces for protection of
scenes, dangerous goods and means for continued transportation and in service
of investigations and handling of consequences.
Article 35. Competence to grant permits for dangerous goods
1. Based on danger degrees of commodity types,
groups and names in the lists of dangerous goods defined at Appendix I to this
Decree, the agencies defined at Clause 2 of this Article shall prescribe types,
groups and names of dangerous goods subject to permits to be compulsorily
acquired by dangerous goods consignors, when the dangerous goods are
transported on railways.
2. Competence to grant permits for dangerous goods
to be transported on railways is provided as follows:
a/ The Ministry of Public Security provides the
grant of permits for dangerous goods of types 1, 2, 3, 4 and 9 defined at
Clause 1, Article 22 of this Decree;
b/ The Ministry of Science and Technology provides
the grant of permits for dangerous goods of types 5, 7 and 8, defined at Clause
1, Article 22 of this Decree;
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
d/ The Ministry of Agriculture and Rural
Development provides the grant of permits for dangerous goods being plant
protection drugs;
dd/ The Ministry of Natural Resources and
Environment provides the grant of permits for dangerous goods of types 6 and 9
defined at Clause 1, Article 22 of this Decree.
Article 36. Permits for dangerous goods
1. Dangerous goods permits shall be granted by the
competent agencies defined in Clause 2 of Article 35 of this Decree to dangerous
goods consignors.
2. A dangerous goods permits must each cover the
following major contents:
a/ Name and address of dangerous goods consignor;
b/ Name, group, type and volume of dangerous goods;
c/ Names of railway stations for loading and unloading
of dangerous goods;
d/ Itinerary and time of transportation of
dangerous goods;
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
3. The agencies defined in Clause 2, Article 35 of this
Decree shall stipulate the permit-granting dossiers, order, procedures and time
limits and the management and distribution of dangerous goods permits. Forms of
dangerous goods permits must fully cover the contents defined in Clause 2 of
this Article.
4. Dangerous goods permits shall be granted for
goods lots one by one.
Article 37. Registration of wagons for transport of dangerous goods and
dangerous goods loading and unloading railway stations
Enterprises performing the railway transportation
of dangerous goods shall register cars fully qualified for transport of
dangerous goods, railway stations for loading and unloading of dangerous goods
with the agencies defined at Clause 2, Article 35 of this Decree and effect
such registration.
Chapter VI
URBAN RAILWAYS
Article 38. Standards of urban centers to be constructed with urban
railways
Urban centers to be constructed with urban railways
must fully satisfy the following standards:
1. They function as political, economic, cultural,
scientific and technological, tourist and service centers, traffic hubs for
domestic and international exchanges, playing the role of boosting the
socio-economic development of a territorial region, inter-provincial regions or
the whole country.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
3. The population size is one million inhabitants
or more.
4. The average population density is 12,000
persons/km2 or more.
Article 39. Personnel for direct service of urban railway operation
1. Personnel for direct service of urban railway
operation comprise: train operation controllers; train drivers; station train
operation service personnel; train safety-support personnel.
2. Urban train drivers:
a/ Possessing urban train-driving licenses,
certificates;
b/ Being averagely aged not over 55 years old for
men and not more than 50 years old for women; possessing health certificates
prescribed by the Ministry of Health;
c/ Passing the urban train driving tests.
3. The Minister of Transport shall prescribe
criteria of personnel in direct service of urban train operation as provided in
Clause 1 of this Article.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
1. Urban trains, when being put into operation,
must have the system safety certificates.
2. The Ministry of Transport shall promulgate
regulations on urban train system safety and conditions, order of, procedures
for grant of system safety certificates for urban trains.
Chapter VII
RESPONSIBILITIES OF
MINISTRIES, SECTORS AND PROVINCIAL-LEVEL PEOPLE’S COMMITTEES TO ENSURE RAILWAY
TRAFFIC ORDER AND SAFETY
Article 41. Responsibility of the Ministry of Transport
1. To formulate specialized railway criteria,
standards, techno-economic norms for promulgation according to competence or
submission to competent state bodies for promulgation.
2. To prescribe the standards of establishments
designing, building, repairing, registering and inspecting railway traffic
equipment and means; to provide and organize the registration and inspection of
railway traffic means.
3. To define the contents and programs of training
of train attendants of different titles and the conditions on training
establishments; to organize the management of training, grant of train driving
licenses.
4. To inspect, examine and handle law violations in
railway activities as provided by law.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
6. To coordinate with the Ministry of Public
Security in monitoring, analyzing the causes of serious and particularly
serious traffic accidents, working out effective measures to limit railway
traffic accidents.
Article 42. Responsibility of the Ministry of Public Security
1. To direct the maintenance of railway traffic
security, order and safety.
2. To inspect and sanction acts of violating the
regulations on railway traffic security, order and safety.
3. To assume the prime responsibility for
investigating and sanctioning railway traffic accidents; to make statistics on,
to monitor, analyze and conclude on the causes of railway traffic accidents; to
supply data on railway traffic accidents.
4. To assume the prime responsibility for, and
coordinate with the Ministry of Transport in, defining and proposing other
ministries, sectors and provincial-level People’s Committees to apply measures
to ward off and remedy causes of railway traffic accidents.
5. To direct the Railway-Road Traffic Police
Department, public security offices of localities in the maintenance of railway
traffic order and safety for train carrying high-level leaders of the Party and
the State as well as international delegations, or carrying special cargoes.
Article 43. Responsibility of the Ministry of Finance
1. To ensure fund for management and maintenance of
State- invested national railway infrastructures.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
Article 44. Responsibility of the Ministry of Defense
To direct the military offices of all levels to
coordinate with the railway sector and public security forces in maintaining
railway traffic order and safety; to strictly observe the regulations on
railway traffic order and safety in the transportation of military personnel,
means and gears on railways.
Article 45. Responsibility of the Ministry of Information and
Communications
1. To draw up plans for regular and widespread
propagation and dissemination of law on railway to all people.
2. To direct central and local press agencies to
regularly propagate and disseminate the law on railway, to mobilize people to
strictly observe the law on railway traffic order and safety.
3. To guide the grant of permits for advertisement,
which must not affect railway traffic order and safety.
Article 46. Responsibility of the Ministry of Education and Training
To assume the prime responsibility for, and
coordinate with the Ministry of Transport and the Ministry of Public Security
in, organizing the selection of necessary contents on assurance of railway
traffic order and safety for dissemination and education thereof to pupils and
students, suitable to their educational levels and disciplines.
Article 47. Responsibility of provincial-level People’s Committees
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
2. To work out plans for, and organize and direct
the clearance of illegally contructed works within the railway land scope.
3. To direct the subordinate People’s Committees of
localities where railways are damaged due to traffic accidents or natural
disasters to coordinate with the railway sector in prompt settlement of
consequences and restoration of railway traffic.
Article 48. Responsibility of the mass media.
Central and local mass media shall work out plans,
programs or columns for propagation and dissemination of law on railway traffic
order and safety.
Article 49. Formulation of master plans for construction or
transformation of works which affect the safety of railway works
Ministries, ministerial-level agencies,
government-attached agencies and provincial-level People’s Committees must
obtain the written consent of the Ministry of Transport when they formulate
master plans for construction or transformation of works affecting the railway works.
Chapter VIII
IMPLEMENTATION
PROVISIONS
Article 50. Determination of time points and principles for works
existing within the railway land scope
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
a/ Works which had existed within the railway land scope
before September 1, 1996, shall be handled in accordance with the Government
Council’s Decree No. 120/ CP of August 12, 1963, promulgating the Regulation
prescribing the railway scopes and limits as well as railway traffic order and
safety.
b/ Works which existed within the railway land
scope from September 1, 1996, to December 31, 2005, shall be handled in
accordance with the Government’s Decree No.39/CP of July 5/1996, on assurance
of railway traffic order and safety;
c/ Works which have existed within the railway land
scope since January 1,2006, shall be handled under the Railway Law.
2. Handling principles:
a/ Immediate dismantlement of works which cause
harms to the safety of railway works, railway traffic safety;
b/ Works, which are deemed not yet directly
affecting the safety of railway work, railway traffic safety, are allowed for
temporary existence in status quo but the works owners must commit with local
administration and railway infrastructure enterprises neither to expand nor
develop and to immediately dismantle the works when so requested by competent
state management bodies;
c/ The compensation and support for dismantled-work
owners comply with provisions of law.
Article 51. Effect
This Decree takes effect on April 15, 2015 and
replaces the Government’s Decree NO.109/2006/ND-CP of September 22, 2006,
detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Railway
Law and Decree No. 03/2012/ND-CP of January 19, 2012, amending and
supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 109/2006/
ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding the implementation of a
number of articles of the Railway Law.
...
...
...
Please sign up or sign in to your
TVPL Pro Membership to see English documents.
1. The Ministry of Transport shall, within the
scope of its assigned tasks and powers, detail and guide the implementation of
this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies,
heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level
People’s Committees and heads of concerned agencies shall implement this
Decree.-
ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
* The appendices to this Decree are not translated.
Nghị định 14/2015/NĐ-CP ngày 13/02/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt
25.051
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng