BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 05 tháng 11 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE MÁY CHUYÊN
DÙNG
Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2018;
Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe
máy chuyên dùng và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30/7/2018 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong
lĩnh vực Đăng kiểm.
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công
và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công
nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
xe máy chuyên dùng[1].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1.[2]
Thông tư này quy định về kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là ATKT & BVMT) đối
với các loại xe máy chuyên dùng nhập khẩu; sản xuất, lắp ráp từ các linh kiện
mới chưa qua sử dụng hoặc từ xe mới chưa qua sử dụng và chưa có biển số (gọi là
xe cơ sở); cải tạo và khai thác sử dụng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với xe máy
chuyên dùng được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào mục đích
quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng[3]
Thông tư này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, kiểm tra, nhập khẩu;
sản xuất, lắp ráp từ các linh kiện mới chưa qua sử dụng hoặc từ xe cơ sở;
cải tạo và khai thác sử dụng xe máy chuyên dùng.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ[4]
Một số từ ngữ sử dụng trong Thông tư này bao
gồm:
1. Xe máy chuyên
dùng (sau đây viết tắt là xe) gồm các loại xe được nêu trong tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN
7772:2007 “Xe, máy và thiết bị
thi công di động - phân loại” và các loại xe được nêu tại mục C của Phụ lục I và mục D của Phụ lục II của Thông tư số 41/2018/TT-BGTVT ngày
30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định Danh mục sản
phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước
của Bộ Giao thông vận tải.
2. Xe cùng kiểu loại là
các xe của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu, thiết kế, thông số kỹ
thuật cơ bản và cùng nước sản xuất.
3. Mẫu điển hình là
sản phẩm được kiểm tra, đánh giá để cấp Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại.
4. Chứng chỉ chất lượng được
hiểu là một trong các văn bản sau: Thông báo miễn kiểm tra chất lượng ATKT
& BVMT xe nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông báo miễn), Giấy chứng nhận
chất lượng ATKT & BVMT xe nhập khẩu (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận
CL); Thông báo không đạt chất lượng ATKT & BVMT nhập khẩu (sau đây viết tắt
là Thông báo không đạt); Giấy chứng nhận Thẩm định thiết kế; Giấy chứng nhận
chất lượng ATKT & BVMT xe sản xuất, lắp ráp (sau đây viết tắt là Giấy chứng
nhận kiểu loại); Giấy chứng nhận Thẩm định thiết kế cải tạo; Giấy chứng
nhận chất lượng ATKT & BVMT xe cải tạo.
5. Chứng nhận chất lượng
kiểu loại sản phẩm là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, xem xét, đánh
giá và chứng nhận sự phù hợp của một kiểu loại sản phẩm với các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
6. Giấy chứng nhận kiểm
tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe trong khai thác sử dụng (sau
đây viết tắt Giấy CNAT) là chứng chỉ xác nhận xe đã được kiểm tra và thỏa
mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường.
7. Tem kiểm tra an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe trong khai thác sử dụng (sau đây viết tắt
là Tem kiểm tra) là biểu trưng cấp cho xe đã được cấp Giấy CNAT và được
phép tham gia giao thông đường bộ theo thời hạn ghi trên Tem kiểm tra.
8. Người nhập khẩu là
tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe.
9. Thẩm định thiết kế là
việc xem xét, kiểm tra đối chiếu các nội dung của hồ sơ thiết kế sản phẩm với
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành nhằm đảm bảo cho các sản
phẩm được sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo đáp ứng các yêu cầu về chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
10. Cơ sở thiết kế là
tổ chức có đăng ký kinh doanh, hoạt động ngành nghề thiết kế xe hoặc là Cơ sở
sản xuất, lắp ráp, cải tạo tự thiết kế xe do đơn vị mình sản xuất, lắp ráp, cải
tạo.
11. Cơ sở sản xuất, cải
tạo là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe hoạt động theo quy
định hiện hành.
12. Đơn vị kiểm tra ATKT
& BVMT xe trong khai thác sử dụng (sau đây viết tắt là Đơn vị kiểm tra) là
các Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, các Chi cục
đăng kiểm có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực thực hiện
kiểm tra xe theo quy định và được công bố công khai trên Trang thông tin điện
tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
13. Chủ xe là tổ
chức, cá nhân sở hữu; người lái xe hoặc người đưa xe đến kiểm tra.
14. Đánh giá việc đảm bảo
chất lượng của sản phẩm tại cơ sở sản xuất (sau đây viết tắt là đánh giá COP)
là quá trình xem xét, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng, quá trình sản
xuất, lắp ráp sản phẩm, hoạt động của hệ thống kiểm tra chất lượng tại cơ sở
sản xuất trong quá trình sản xuất, lắp ráp nhằm đảm bảo chất lượng ATKT &
BVMT đối với kiểu loại xe đăng ký chứng nhận chất lượng, đáp ứng các các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định đối với kiểu loại sản phẩm.
Điều
3a. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia[5]
Các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, các tiêu chuẩn và sai số phép đo được sử dụng trong việc kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng gồm:
1. QCVN 13: 2011/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy
chuyên dùng;
2. QCVN 22: 2010/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chế tạo và kiểm tra phương tiện, thiết bị xếp dỡ;
3. QCVN 12: 2011/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về sai số cho phép và làm tròn số đối với kích thước, khối lượng của
xe cơ giới; sai số cho phép và làm tròn số đối với kích thước, khối lượng của
xe được áp dụng như đối với ô tô chuyên dùng;
4. TCVN 7772: Tiêu chuẩn quốc gia về xe, máy
và thiết bị thi công di động - phân loại;
5. TCVN 4244: Tiêu chuẩn quốc gia về thiết bị
nâng, thiết kế chế tạo và kiểm tra kỹ thuật.
Chương II
KIỂM
TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG NHẬP
KHẨU
Điều 4. Hồ sơ đăng ký
kiểm tra
1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra (sau đây viết tắt
là Hồ sơ ĐKKT) bao gồm các loại tài liệu sau:
a) Bản đăng ký kiểm tra theo mẫu quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b)[6]
(được bãi bỏ)
c)[7]
(được bãi bỏ)
d) Tài liệu giới thiệu tính năng và thông số
kỹ thuật hoặc Bản thông tin Xe nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Bản chính Phiếu kiểm tra xuất xưởng do nhà
sản xuất cấp cho từng Xe hoặc bản chính Giấy chứng nhận chất lượng (C/Q) do nhà
sản xuất cấp cho Xe. Các tài liệu này được áp dụng đối với Xe thuộc phương thức
kiểm tra xác nhận kiểu loại quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông
tư này.
2. Miễn nộp tài liệu giới thiệu tính năng và
thông số kỹ thuật quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đối với Xe nhập khẩu
cùng kiểu loại với Xe đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng, các Xe đã cấp Giấy
chứng nhận chất lượng được công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng
kiểm Việt Nam.
Điều 5. Trình tự,
cách thức thực hiện
1. Người nhập khẩu nộp 01 bộ Hồ sơ ĐKKT quy
định tại Điều 4 của Thông tư này trực tiếp hoặc qua đường
bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác tới Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra
Hồ sơ ĐKKT và thực hiện như sau:
a) Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt Nam xác
nhận vào Bản đăng ký kiểm tra chất lượng ATKT & BVMT. Người nhập khẩu phải
đưa Xe đến địa điểm đăng ký kiểm tra thực tế trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày được xác nhận Hồ sơ ĐKKT.
Trường hợp Người nhập khẩu không có Xe để
kiểm tra thực tế trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được tạm giải phóng
hàng thì phải có văn bản giải trình gửi tới Cục Đăng kiểm Việt Nam về lý do
chậm trễ.
b) Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định,
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt
Nam hướng dẫn Người nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra
Xe thực tế theo thời gian, địa điểm đã thống nhất với Người nhập khẩu. Thời
gian kiểm tra thực tế trong vòng 01 ngày làm việc đối với phương tiện có đủ điều
kiện để kiểm tra.
4.[8]
Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra Xe thực tế và
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Chứng chỉ chất lượng.
5. Cục Đăng kiểm Việt Nam trả Chứng chỉ chất
lượng sau khi có xác nhận đã thanh toán phí và lệ phí.
Điều 6. Phương thức
kiểm tra
1. Kiểm tra xác nhận kiểu loại:
a)[9]
(được bãi bỏ)
b) Nội dung kiểm tra: Lấy ngẫu nhiên 01 Xe
của mỗi kiểu loại để kiểm tra sự phù hợp về kiểu loại Xe thể hiện trong Hồ sơ
ĐKKT so với các kiểu loại Xe đã được cấp Giấy chứng nhận CL; kiểm tra tình
trạng số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với
kiểu loại thể hiện trong Hồ sơ ĐKKT.
2. Kiểm tra xác suất:
a) Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với
Xe chưa qua sử dụng, được sản xuất trước thời điểm nhập khẩu không quá 03 năm,
có hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này
và không thuộc đối tượng của phương thức kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Nội dung kiểm tra: Lấy ngẫu nhiên 01 xe
của mỗi kiểu loại để kiểm tra các hạng mục: kiểm tra tổng quát, hệ thống phanh
(không áp dụng kiểm tra hiệu quả phanh), hệ thống điều khiển, hệ thống công tác
(không áp dụng kiểm tra thử tải), hệ thống chiếu sáng và tín hiệu, kiểm tra khí
thải, tiếng ồn theo các quy định tại các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định
hiện hành; kiểm tra tình trạng số khung, số động cơ của từng chiếc Xe nhập khẩu
có cùng kiểu loại với kiểu loại thể hiện trong Hồ sơ ĐKKT.
3. Kiểm tra từng Xe:
a) Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với
Xe không thuộc đối tượng của phương thức kiểm tra quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này và có hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông
tư này;
b) Nội dung kiểm tra: kiểm tra theo các hạng mục
theo quy định tại các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định hiện hành
(không áp dụng kiểm tra thử tải và kiểm tra hiệu quả phanh).
Điều 7. Xử lý kết quả
kiểm tra
1. Sau khi kiểm tra Xe thực tế và nhận hồ sơ
đầy đủ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ cấp chứng chỉ chất lượng đối
với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Xe được kiểm tra theo Phương thức xác nhận
kiểu loại và thỏa mãn các yêu cầu thì Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Thông báo miễn
theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Xe được kiểm tra theo Phương thức kiểm tra
xác suất hoặc kiểm tra từng Xe và thỏa mãn các yêu cầu thì Cục Đăng kiểm Việt
Nam cấp Giấy Chứng nhận CL theo mẫu nêu tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Xe được kiểm tra và không thỏa mãn các yêu
cầu thì Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Thông báo không đạt theo mẫu nêu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Xe có số khung, số động cơ bị tẩy xóa, đục
sửa, đóng lại thì Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện như sau: Dừng các thủ tục
kiểm tra, chứng nhận chất lượng ATKT & BVMT xe máy chuyên dùng nhập khẩu;
Lập biên bản ghi nhận về tình trạng Xe vi phạm quy định tại Nghị định số
187/2013/NĐ-CP theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận vi
phạm, Cục Đăng kiểm Việt Nam ra Thông báo vi phạm Nghị định số 187/2013/NĐ-CP
theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư
này gửi tới Người nhập khẩu và Cơ quan hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu) để
giải quyết theo quy định.
2. Việc xử lý một số trường hợp đặc biệt
trong quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Xe đã qua sử dụng có tài liệu
kỹ thuật nhưng không đầy đủ thông số kỹ thuật cơ bản thì thông số kỹ thuật cơ
bản Xe được xác định trên cơ sở kiểm tra thực tế;
b) Trường hợp Xe có kích thước lớn mà phải
tháo rời để phù hợp cho việc vận chuyển về Việt Nam thì Cục Đăng kiểm Việt Nam
chỉ kiểm tra chất lượng nhập khẩu sau khi Xe đã được lắp ráp hoàn chỉnh;
c) Trường hợp các Xe nhập khẩu bị hư hại
trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt Nam thì Người nhập khẩu
được phép hoàn thiện lớp sơn bị trầy xước; kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt
vỡ; hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu: bị nứt, vỡ; gương chiếu hậu bị nứt, vỡ;
gạt nước mưa bị hư hại hoặc hoạt động không bình thường; ắc quy không hoạt
động;
d) Đối với Xe không tham gia giao thông đường
bộ thì trong Chứng chỉ chất lượng ghi chú như sau: Xe này không tham gia giao
thông đường bộ;
đ) Trường hợp các Xe tay lái bên phải được
phép nhập khẩu theo quy định tại mục 6a phần II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, thì được kiểm tra để
cấp chứng chỉ, nếu Xe đạt chất lượng ATKT & BVMT thì trong chứng chỉ chất
lượng có ghi chú: Xe này dùng để hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia
giao thông.
e) Trường hợp Xe được thiết kế tăng ga tự
động theo tải trọng làm việc hoặc Xe có ống xả được thiết kế đặc biệt mà không
thể đưa đầu lấy mẫu khí thải vào ống xả thì không áp dụng kiểm tra khí thải;
g) Trường hợp trên Xe có nhiều số khung, số
động cơ thì Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ ghi nhận cụ thể về tình trạng của số
khung hoặc số động cơ vào chứng chỉ chất lượng của Xe và ghi chú vị trí đóng số
trong những trường hợp đặc biệt;
h) Trường hợp Xe bị nghi vấn về tình trạng số
khung hoặc số động cơ thì Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ trưng cầu giám định tại Cơ
quan giám định chuyên ngành để xử lý cụ thể;
i) Năm sản xuất của Xe được xác định theo các
căn cứ như sau: số nhận dạng của Xe (số PIN); số khung của Xe; tài liệu của nhà
sản xuất như: catalog, sổ tay thông số kỹ thuật; phần mềm tra cứu của các tổ
chức, hiệp hội quốc tế cung cấp thông tin về Xe; thông tin trên nhãn mác của
nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên Xe; thông tin được ghi nhận trong bản sao
của Giấy chứng nhận đăng ký Xe hoặc Giấy hủy đăng ký Xe đang lưu hành tại nước
ngoài.
3.[10]
(được bãi bỏ)
Chương III[11]
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ
THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG SẢN XUẤT, LẮP RÁP
Điều 8. Hồ sơ thiết kế
1.
Hồ sơ thiết kế xe bao gồm:
a)
Thuyết
minh thiết kế kỹ thuật xe (bản chính)
theo quy định tại mục A của Phụ lục VIII ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản vẽ kỹ
thuật (bản chính) theo quy định tại mục B của Phụ lục
VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản thông
số kỹ thuật (bản
sao) của
các tổng thành, hệ thống liên quan tới nội dung tính toán thiết kế.
2.
Miễn lập hồ sơ thiết kế: đối với xe sản xuất, lắp ráp theo thiết kế và mang
nhãn hiệu hàng hóa của nước ngoài, nếu Cơ sở sản xuất cung cấp được các tài
liệu thay thế sau đây:
a)
Bản vẽ kỹ thuật của xe thể hiện được bố trí chung của sản phẩm; các kích thước
cơ bản của Xe; bố trí và kích thước lắp đặt hệ thống công tác, ca bin;
b)
Bản sao có xác nhận của bên chuyển giao công nghệ Giấy chứng nhận kiểu loại sản
phẩm do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp;
c)
Bản sao có xác nhận của bên chuyển giao công nghệ bản thông số kỹ thuật và tính
năng cơ bản của xe sản xuất, lắp ráp do bên chuyển giao công nghệ cấp.
Điều 9. Thẩm định thiết kế
1.
Hồ sơ thiết kế xe phải được Cục Đăng kiểm Việt Nam thẩm định.
2.
Hồ sơ thiết kế sau khi thẩm định đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Hồ sơ thiết kế sau khi được cấp giấy chứng nhận thẩm định thì: 01 bản lưu trữ
tại Cục Đăng kiểm Việt Nam; 01 bản lưu trữ tại cơ sở thiết kế và 01 bản tại cơ
sở sản xuất, lắp ráp đối với trường hợp cơ sở thiết kế khác với cơ sở sản xuất,
lắp ráp hoặc 01 bản tại cơ sở sản xuất, lắp ráp đối với trường hợp cơ sở sản
xuất, lắp ráp tự thiết kế.
4.
Bổ sung, sửa đổi hồ sơ thiết kế
a)
Trong trường hợp có thay đổi, bổ sung thiết kế sản phẩm so với hồ sơ thiết kế
đã được thẩm định thì cơ sở thiết kế sản phẩm đó phải có hồ sơ thiết kế bổ
sung, sửa đổi và văn bản đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam thẩm định nội dung bổ
sung, sửa đổi đó theo trình tự thủ tục quy định tại khoản 5 Điều này.
b)
Cơ sở thiết kế phải lập hồ sơ thiết kế mới nếu những bổ sung, sửa đổi không đáp
ứng được yêu cầu về xe cùng kiểu loại.
5.
Cách thức thực hiện thẩm định thiết kế
a)
Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế bao gồm: 01 đơn đề nghị theo mẫu
quy định tại Phụ lục XIVa ban hành kèm theo Thông
tư này;
01 bộ hồ sơ thiết kế theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông
tư này (trường hợp nộp hồ sơ bằng giấy thì các tài liệu nêu tại khoản a và
b Điều 8 gồm 02 bản, nếu cơ sở thiết kế khác cơ sở sản xuất thì 03 bản); 01 bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ thay thế khác của cơ sở thiết kế (đối với
trường hợp thẩm định thiết kế lần đầu của cơ sở thiết kế).
b)
Trình tự thực hiện:
Cơ
sở thiết kế lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế theo quy định tại điểm a
khoản 5 Điều này, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng
hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Cục
Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ trong vòng 01 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ: nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn cơ sở thiết kế hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì viết giấy
thông báo hẹn thời gian trả kết quả thẩm định thiết kế.
Cục
Đăng kiểm Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ thiết kế: nếu hồ sơ thiết kế chưa
đạt yêu cầu thì thông báo bổ sung, sửa đổi; nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu thì
cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
c)
Thời hạn giải quyết:
Thời
gian thẩm định hồ sơ thiết kế trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy
đủ hồ sơ theo quy định; thời gian cấp Giấy chứng nhận thẩm thẩm định thiết kế
trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu.
Điều 10. Kiểm tra, thử nghiệm mẫu điển hình
1.
Cơ sở sản xuất có trách nhiệm chuẩn bị mẫu điển hình tại địa điểm kiểm tra đã
được thống nhất với Cục Đăng kiểm Việt Nam. Các hạng mục và đối tượng phải kiểm
tra, thử nghiệm được quy định tại Phụ lục X ban
hành kèm theo Thông tư này.
2.
Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra, thử nghiệm mẫu điển hình theo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định hiện hành; lập Báo cáo kết quả kiểm
tra, thử nghiệm mẫu điển hình.
Điều 11. Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại xe
Hồ
sơ đăng ký chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu
loại xe (sau đây gọi là hồ sơ đăng ký chứng nhận) bao gồm:
a)
Đơn
đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XIVa ban
hành kèm theo Thông tư này;
b)
Bản sao báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm mẫu điển hình;
c)
Bản sao Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế, bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật
và các bản vẽ kỹ thuật của hồ sơ thiết kế đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam thẩm
định hoặc các tài liệu thay thế quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông
tư này;
d)
Ảnh chụp kiểu dáng; bản thông tin xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;
đ)
Bản thống kê các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước và nhập khẩu dùng để
sản xuất, lắp ráp sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ
lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;
e)
Bản thuyết minh phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ.
Điều 12. Đảm bảo chất lượng sản phẩm trong
sản xuất, lắp ráp
1.
Cơ sở sản xuất áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm bảo đảm chất lượng
trong sản xuất, lắp ráp và xuất xưởng sản phẩm đáp ứng các quy định, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng được thực
hiện thông qua việc xây dựng và triển khai áp dụng tại cơ sở sản xuất gồm quy
trình hướng dẫn sản xuất, lắp ráp, quy trình hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra chất
lượng phù hợp với kiểu loại sản phẩm sản xuất từ khâu kiểm soát chất lượng linh
kiện đầu vào, kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn, kiểm tra chất lượng xuất
xưởng; quy trình thực hiện khắc phục, phòng ngừa lỗi của sản phẩm; quy trình
lưu trữ hồ sơ và kiểm soát hồ sơ kiểm tra chất lượng sản phẩm; sự phù hợp và
tình trạng hoạt động của trang thiết bị kiểm tra theo các công đoạn của quy
trình sản xuất và kiểm tra xuất xưởng; nghiệp vụ của nhân viên kiểm tra chất
lượng xuất xưởng và khả năng sử dụng trang thiết bị kiểm tra chất lượng được
đảm nhiệm.
2.
Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ theo các tiêu chí yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn
ISO 9000 và yêu cầu của các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với
sản phẩm để thực hiện đánh giá việc đảm bảo chất lượng (đánh giá COP) theo các
nội dung nêu tại khoản 1 Điều này tại Cơ sở sản xuất theo các phương thức sau:
a)
Đánh giá lần đầu: được thực hiện trước khi cấp Giấy chứng nhận chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp (sau đây viết tắt là Giấy
chứng nhận kiểu loại) trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung: quy trình công
nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm; quy định lưu
trữ và kiểm soát hồ sơ chất lượng; nhân lực phục vụ sản xuất, lắp ráp và kiểm
tra chất lượng; trang thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng; hoạt động của hệ
thống kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất, lắp ráp, kiểm tra chất
lượng xuất xưởng sản phẩm và đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường;
b)
Đánh giá định kỳ: được thực hiện để đánh giá việc duy trì đảm bảo chất lượng
tại Cơ sở sản xuất đối với các sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng
kiểu loại, chu kỳ đánh giá là 24 tháng. Việc mở rộng phạm vi kiểm tra, đánh giá
được thực hiện khi có sự không phù hợp trong quá trình sản xuất, lắp ráp và
kiểm tra chất lượng sản phẩm;
c)
Đánh giá đột xuất: được thực hiện trong trường hợp có văn bản yêu cầu của các
cơ quan chức năng hoặc nhận được phản ánh, khiếu nại có cơ sở về chất lượng sản
phẩm trên thị trường. Cục Đăng kiểm Việt Nam ra quyết định thành lập đoàn kiểm
tra và tiến hành đánh giá đột xuất đối với cơ sở sản xuất về việc tuân thủ các
quy định tại Thông tư này. Trường hợp kết quả cho thấy cơ sở sản xuất vi phạm
các quy định về duy trì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng
sản phẩm; sản phẩm xuất xưởng không đảm bảo chất lượng hoặc sản phẩm xuất xưởng
không phù hợp với với hồ sơ đăng ký chứng nhận; cấp Phiếu xuất xưởng không đúng
quy định hoặc vi phạm các quy định khác tại Thông tư này thì xem xét xử lý theo
quy định tại khoản 4, 5 Điều 15 của Thông tư này.
3.
Miễn thực hiện đánh giá COP đối với kiểu loại sản phẩm được sản xuất, lắp ráp
theo quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra tương tự hoặc không có sự thay
đổi cơ bản so với quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra của kiểu loại sản
phẩm đã được đánh giá trước đó.
Điều 13. Cấp Giấy chứng nhận kiểu loại
1.
Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ kết quả xem xét nội dung hồ sơ quy định tại Điều 11 của Thông tư này, Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm mẫu
điển hình và kết quả đánh giá COP tại cơ sở sản xuất để cấp Giấy chứng nhận
kiểu loại cho kiểu loại sản phẩm theo mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Trình tự, cách thức thực hiện:
a)
Cơ sở sản xuất lập 01 bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam;
b)
Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký chứng
nhận: nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trong vòng 01 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, hướng dẫn cơ sở sản xuất hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy
đủ theo quy định thì thực hiện đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đăng ký chứng nhận
theo quy định; thông báo tới cơ sở sản xuất về thời gian đánh giá COP tại Cơ sở
sản xuất (trừ trường hợp được miễn đánh giá COP), thời gian thông báo đánh giá
COP không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định;
c)
Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ vào kết quả đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đăng ký
chứng nhận, kết quả đánh giá COP để thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho kiểu loại
sản phẩm; trường hợp có các nội dung chưa đạt yêu cầu thì thông báo để cơ sở
sản xuất hoàn thiện lại.
3.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận kiểu loại: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày hồ sơ đăng ký chứng nhận đầy đủ, phù hợp theo quy định và kết quả đánh giá
COP đạt yêu cầu.
Điều 14. Kiểm tra trong quá trình sản xuất,
lắp ráp hàng loạt
1.
Sau khi sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận kiểu loại, Cơ sở sản xuất tự tiến hành
sản xuất hàng loạt, kiểm tra chất lượng trong suốt quá trình sản xuất, lắp ráp,
kiểm tra xuất xưởng cho từng sản phẩm và phải đảm bảo các sản phẩm này phù hợp
theo hồ sơ đăng ký chứng nhận, sản phẩm mẫu của kiểu loại xe đã được chứng
nhận.
2.
Cơ sở sản xuất phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản
phẩm xuất xưởng và ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật. Cơ sở sản
xuất, lắp ráp chỉ được xuất xưởng sản phẩm khi Giấy chứng nhận của kiểu loại xe
còn hiệu lực.
3.
Hồ sơ xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp:
a)
Đối với xe đã được cấp Giấy chứng nhận kiểu loại và có báo cáo kết quả kiểm tra
chất lượng xuất xưởng, cơ sở sản xuất được nhận phôi phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng tương ứng với số lượng xe đã xuất xưởng đạt yêu cầu theo mẫu quy
định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra của từng sản phẩm, Cơ sở sản xuất cấp phiếu kiểm
tra chất lượng xuất xưởng (sau đây gọi tắt là Phiếu xuất xưởng) cho xe. Phiếu
xuất xưởng phải do người có thẩm quyền ký tên, đóng dấu. Phiếu xuất xưởng cấp
cho xe nêu trên dùng để làm thủ tục đăng ký xe hoặc để xuất trình khi có yêu
cầu;
b)
Cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập và cấp cho từng xe xuất xưởng các hồ sơ, bao
gồm: phiếu xuất xưởng (bản chính) theo quy định tại điểm a khoản này để làm thủ
tục đăng ký; phiếu xuất xưởng (bản sao) để làm thủ tục khi kiểm tra an toàn và
bảo vệ môi trường lần đầu; tài liệu hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt Nam,
trong đó có các thông số kỹ thuật chính và hướng dẫn sử dụng các thiết bị an
toàn của xe; số bảo hành hoặc phiếu bảo hành sản phẩm, trong đó ghi rõ điều
kiện bảo hành và địa chỉ các cơ sở bảo hành.
Điều 15. Đánh giá kiểu loại sản phẩm đã được
cấp Giấy chứng nhận kiểu loại; đình chỉ hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận
kiểu loại
1.
Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành đánh giá kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy
chứng nhận kiểu loại trong các trường hợp sau:
a)
Đánh giá định kỳ 24 tháng;
b)
Đánh giá khi có sự thay đổi của sản phẩm so với sản phẩm đã được cấp Giấy chứng
nhận kiểu loại;
c)
Đánh giá khi có sự thay đổi các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định quy
liên quan.
2.
Căn cứ để đánh giá kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận kiểu loại bao
gồm:
a)
Kết quả đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản
2 Điều 12 của Thông tư này;
b)
Sự phù hợp của sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận kiểu loại so với quy định,
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
3.
Khi các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến kiểu
loại sản phẩm đã được chứng nhận thay đổi hoặc khi sản phẩm có các thay đổi ảnh
hưởng tới sự phù hợp của kiểu loại sản phẩm đó so với quy định, tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì cơ sở sản xuất phải tiến hành kiểm
tra, thử nghiệm lại kiểu loại sản phẩm theo các quy định, tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia mới. Trong trường hợp này, Cơ sở sản xuất phải nộp bổ
sung cho Cục Đăng kiểm Việt Nam các tài liệu sau:
a)
Tài liệu liên quan tới sự thay đổi của sản phẩm;
b)
Báo cáo kết quả kiểm tra kiểu loại sản phẩm theo các quy định, tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới hoặc báo cáo kết quả kiểm tra bổ sung các hạng mục
thay đổi của kiểu loại sản phẩm theo các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia.
Cục
Đăng kiểm Việt Nam sẽ tiếp nhận, kiểm tra các tài liệu bổ sung để xem xét, đánh
giá và cấp Giấy chứng nhận. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy
định tại Điều 13 của Thông tư này.
4.
Đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểu loại
Cục
Đăng kiểm Việt Nam sẽ đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểu loại đã cấp
trong thời gian 06 tháng và thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất trong các
trường hợp sau đây:
a)
Cơ sở sản xuất có vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm hoặc sử dụng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng;
b)
Sản phẩm xuất xưởng không phù hợp với hồ sơ kiểu loại và sản phẩm mẫu đã được
cấp Giấy chứng nhận kiểu loại và Cơ sở sản xuất không thực hiện khắc phục các
sản phẩm đã xuất xưởng không phù hợp.
Trong
thời gian Giấy chứng nhận kiểu loại bị đình chỉ hiệu lực, Cơ sở sản xuất phải
thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm. Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ xem xét, kiểm
tra sau khi Cơ sở sản xuất thông báo về việc đã khắc phục các lỗi vi phạm; nếu
các lỗi vi phạm đã được khắc phục thì Cục Đăng kiểm Việt Nam hủy bỏ việc đình
chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểu loại và thông báo bằng văn bản cho Cơ sở
sản xuất; nếu hết thời gian bị đình chỉ mà Cơ sở sản xuất vẫn chưa khắc phục
được các lỗi vi phạm thì Giấy chứng nhận kiểu loại đã cấp cho kiểu loại sản
phẩm sẽ bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
5.
Thu hồi Giấy chứng nhận kiểu loại
Cục
Đăng kiểm Việt Nam thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy
chứng nhận kiểu loại đã cấp trong các trường hợp sau:
a)
Khi kiểu loại sản phẩm không còn đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia hiện hành hoặc kiểu loại sản phẩm có sự thay đổi, không phù hợp
với hồ sơ kiểm tra sản phẩm và Giấy chứng nhận kiểu loại đã cấp mà Cơ sở sản
xuất không thực hiện việc kiểm tra bổ sung theo quy định;
b)
Kết quả đánh giá COP cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm nghiêm trọng các quy định
liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, sử dụng phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng;
c)
Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm bị đình chỉ hiệu lực quá 06 tháng theo quy
định tại khoản 4 Điều này mà Cơ sở sản xuất vẫn không khắc phục được các lỗi
của kiểu loại sản phẩm vi phạm.
Chương IV
KIỂM
TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG CẢI TẠO
Điều 16. Hồ
sơ thiết kế Xe cải tạo
1. Hồ sơ thiết kế Xe cải tạo bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chứng nhận chất
lượng Xe cải tạo;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc các loại giấy tờ thay thế khác của Cơ sở thiết kế (đối với trường hợp Cơ
sở thiết kế lần đầu);
c) Bản vẽ tổng thể của Xe trước và sau
cải tạo; Bản vẽ, tài liệu kỹ thuật của tổng thành, hệ thống được sử dụng để cải
tạo; Bản thuyết minh tính toán các nội dung cải tạo có ảnh hưởng đến các hạng mục
phải kiểm tra tính toán được nêu tại Phụ lục XV ban
hành kèm theo Thông tư này; Ảnh chụp kiểu dáng Xe trước khi cải tạo; Bản thông
tin của Xe (nếu có thay đổi) theo mẫu quy định tại Phụ
lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thẩm
định thiết kế cải tạo:
a) Cơ sở thiết kế cải tạo lập 01 bộ
(gồm 03 bản) Hồ sơ thiết kế Xe cải tạo và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận và
kiểm tra thành phần hồ sơ trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ: Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cơ sở hoàn thiện lại;
Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì viết giấy nhận Hồ sơ.
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ khi Cơ sở thiết kế nộp đủ hồ sơ: nếu Hồ sơ thiết kế Xe cải tạo đạt yêu cầu,
Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế cải tạo theo mẫu tại
Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này; Nếu Hồ
sơ thiết kế Xe cải tạo không đạt yêu cầu, cơ quan thẩm định thiết kế thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do gửi tới Cơ sở thiết kế.
Điều 17.
Nghiệm thu chất lượng Xe cải tạo
1. Cơ sở cải tạo có trách nhiệm chuẩn
bị Xe cải tạo tại địa điểm kiểm tra đã được thống nhất.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành
lập Biên bản kiểm tra trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu Xe sau cải tạo với Hồ sơ
thiết kế Xe cải tạo đã được thẩm định và kiểm tra chất lượng ATKT & BVMT
theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định hiện hành; nếu hạng mục
nào của Xe không đạt yêu cầu thì thông báo để cơ sở cải tạo hoàn thiện lại.
Điều 18. Cấp Giấy
chứng nhận chất lượng Xe cải tạo
1. Xe sau cải tạo đã nghiệm thu và đạt
yêu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận chất lượng chất lượng Xe cải tạo (sau đây
gọi tắt là Giấy chứng nhận cải tạo) theo mẫu được quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy chứng nhận cải tạo gồm 02
liên, cấp cho chủ xe để làm thủ tục kiểm định và đăng ký biển số.
3.[12] Thời hạn cấp
Giấy chứng nhận cải tạo: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Xe cải tạo
được nghiệm thu và đạt yêu cầu.
Chương V
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG TRONG
KHAI THÁC, SỬ DỤNG
Điều 19. Hồ
sơ kiểm tra
Hồ sơ kiểm tra bao gồm:
1. Giấy đề nghị kiểm tra ATKT &
BVMT Xe trong khai thác, sử dụng (sau đây viết tắt là Giấy đề nghị kiểm tra Xe)
sử dụng khi yêu cầu kiểm tra ngoài Đơn vị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Một trong các tài liệu sau đây đối
với Xe kiểm tra lần đầu:
a) Bản chính hoặc bản điện tử Chứng
chỉ chất lượng;
b) Bản sao Phiếu xuất xưởng;
c) Bản sao tài liệu kỹ thuật có bản vẽ
tổng thể và thông số kỹ thuật cơ bản của Xe hoặc bản đăng ký thông số kỹ thuật
Xe do tổ chức, cá nhân lập đối với Xe được nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp
trước ngày 01 tháng 12 năm 2009 (ngày Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng có hiệu lực).
3. Bản chính Giấy chứng nhận cải tạo
đối với Xe có cải tạo;
Điều 20.
Trình tự, cách thức thực hiện
1. Chủ xe hoàn thiện 01 bộ hồ sơ kiểm
tra theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này nộp cho Đơn
vị kiểm tra.
2. Đơn vị kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ: Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ
sung, hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ
trực tiếp) hoặc thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trong 02 ngày làm việc
(đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp
khác); Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì thống nhất thời gian và địa điểm kiểm
tra (đối với Xe yêu cầu kiểm tra ngoài Đơn vị kiểm tra).
3. Đơn vị kiểm tra tiến hành kiểm tra:
nếu kết quả không đạt thì thông báo ngay cho Chủ xe; Nếu kết quả đạt thì cấp Giấy
chứng nhận theo quy định trong thời hạn 01 ngày làm việc khi kiểm tra tại Đơn
vị kiểm tra hoặc trong thời hạn 03 ngày làm việc khi kiểm tra ngoài Đơn vị kiểm
tra, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
4. Cách thức thực hiện: Chủ xe có thể
nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Đơn vị kiểm tra hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác.
Điều 21. Nội
dung kiểm tra
1. Xe được kiểm tra theo quy định tại
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan. Trường hợp kiểm tra ngoài Đơn vị
kiểm tra thì không phải sử dụng thiết bị kiểm tra khí thải.
2. Chụp ảnh tổng thể tại địa điểm kiểm
tra ở vị trí chéo góc khoảng 45° từ phía trước bên cạnh xe hoặc phía sau góc
đối diện thể hiện rõ hình dáng và ảnh biển số của Xe; trường hợp chưa có biển
số thì phải chụp ảnh số khung hoặc ảnh bản cà số khung để in trên Giấy CNAT.
Trên ảnh có thể hiện thời gian chụp.
3. Kết quả kiểm tra Xe được ghi vào
Biên bản kiểm tra ATKT & BVMT Xe (sau đây viết tắt là Biên bản kiểm tra Xe)
theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông
tư này.
4.[13]
Cấp Giấy CNAT, Tem kiểm tra
a) Xe kiểm tra đạt yêu cầu theo quy định thì
được cấp: Giấy CNAT và Tem kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII và Phụ lục XXIII
ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy CNAT và Tem kiểm tra được in từ phần mềm
Quản lý xe máy chuyên dùng;
b) Thời hạn hiệu lực của Giấy CNAT, Tem kiểm
tra quy định tại điểm a khoản này là 12 tháng. Giấy CNAT và Tem kiểm tra phải
có cùng một seri;
c) Giấy CNAT, Tem kiểm tra quy định tại điểm
a khoản này hết hiệu lực khi: Nội dung Giấy CNAT không phù hợp với thông số kỹ
thuật thực tế của Xe; Xe được cấp Giấy CNAT mới; đã có khai báo mất của Chủ xe;
đã có thông báo thu hồi của các Đơn vị kiểm tra; Xe bị tai nạn đến mức không đảm
bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định; bị hư hỏng, rách nát;
d) Giấy CNAT, Tem kiểm tra cấp tại điểm a khoản
này khi bị mất, bị hỏng chỉ cấp lại sau khi Xe đã được kiểm tra có kết quả đạt
yêu cầu theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này. Khi
thay đổi chủ sở hữu hoặc chuyển vùng thì Giấy CNAT, Tem kiểm tra vẫn còn giá trị
theo thời hạn hiệu lực.
Điều 22. Cấp phôi Giấy
CNAT, Tem kiểm tra và báo cáo công tác kiểm tra
1. Thủ tục cấp phôi Giấy CNAT, Tem kiểm tra
a) Đơn vị kiểm tra lập và gửi đề nghị cung
cấp phôi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng thư điện tử theo mẫu quy
định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư
này về Cục Đăng kiểm Việt Nam từ ngày 15 đến ngày 20 của tháng cuối mỗi quý;
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ vào nhu cầu
và năng lực của các Đơn vị kiểm tra để gửi phôi qua đường bưu chính hoặc cấp
trực tiếp cho Đơn vị kiểm tra từ ngày 23 đến ngày 30 của tháng cuối mỗi quý.
2. Báo cáo công tác kiểm tra
Các Đơn vị kiểm tra gửi báo cáo công tác kiểm
tra như sau:
a) Truyền dữ liệu kiểm tra về máy chủ Cục
Đăng kiểm Việt Nam ngay sau khi in Giấy CNAT, Tem kiểm tra;
b) Báo cáo định kỳ về cấp Giấy CNAT, Tem kiểm
tra Xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XXV ban hành
kèm theo Thông tư này trước ngày 05 của tháng tiếp theo;
c) Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 23. Trách nhiệm
của Cục Đăng kiểm Việt Nam[14]
Cục Đăng kiểm Việt Nam là cơ quan quản lý, tổ
chức và thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng ATKT &
BVMT xe nhập khẩu; sản xuất, lắp ráp; cải tạo và khai thác sử dụng. Cục Đăng
kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai, thực hiện Thông tư này.
2. Xây dựng Chương trình phần mềm Quản lý xe
trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo và khai thác sử dụng, thống nhất
in, quản lý các loại phôi Giấy ATKT & BVMT, phôi phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng, tem kiểm tra và các chứng chỉ chất lượng được quy định tại Thông
tư này.
3. Thông báo trên trang Thông tin điện
tử của Cục
Đăng kiểm Việt Nam chậm nhất 04 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố trong giờ
hành chính hoặc 04 giờ kể từ thời điểm bắt đầu ngày làm việc tiếp theo đối với
những sự cố xảy ra trong thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật trong
trường hợp xảy ra sự cố giao dịch điện tử trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
đăng kiểm.
4. Lưu trữ hồ sơ thiết kế, hồ sơ chứng
nhận chất lượng của kiểu loại xe sản xuất, lắp đã được chứng nhận theo quy
định.
Điều 24.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra
định kỳ Xe trong khai thác sử dụng tại các Đơn vị kiểm tra trực thuộc Sở.
2. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam
để thực hiện việc quản lý nhà nước về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng theo thẩm quyền trên địa bàn địa phương.
Điều 25.
Trách nhiệm của Đơn vị kiểm tra
1. Thực hiện việc kiểm tra và cấp Giấy
CNAT cho Xe theo quy định. Người đứng đầu Đơn vị kiểm tra và người trực tiếp
thực hiện kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
2. Phân công Đăng kiểm viên đã được
tập huấn nghiệp vụ và được Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam bổ nhiệm theo quy
định thực hiện việc kiểm tra Xe.
3. Công khai trình tự, thủ tục, nội
dung, quy trình, tiêu chuẩn, quy định, phí, lệ phí và thời gian làm việc; Sử
dụng Chương trình phần mềm Quản lý xe máy chuyên dùng để đánh giá kết quả kiểm
tra và in Giấy CNAT, Tem kiểm tra.
4. Quản lý sử dụng ấn chỉ, thực hiện
chế độ lưu trữ, báo cáo, truyền số liệu theo quy định, chấp hành và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra của cơ
quan chức năng.
5. Quản lý, giám sát hoạt động kiểm
tra, thường xuyên giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ, nhân viên, chống
tiêu cực trong hoạt động kiểm tra của đơn vị.
6. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa để
duy trì độ chính xác, tình trạng hoạt động của thiết bị, dụng cụ kiểm tra theo
quy định.
Điều 26.
Trách nhiệm của người nhập nhập khẩu
1. Chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất
xứ, chất lượng Xe nhập khẩu, tính trung thực và chính xác của các hồ sơ tài
liệu đã cung cấp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Đảm bảo giữ nguyên trạng Xe khi
nhập khẩu để Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc kiểm tra chất lượng.
3. Giữ gìn, không được sửa chữa, tẩy
xóa giấy tờ xác nhận kết quả kiểm tra đã được cấp và xuất trình khi có yêu cầu
của người thi hành công vụ có thẩm quyền.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, lắp ráp và cải tạo[15]
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, và các quy định hiện hành khi sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe.
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm khi cải tạo xe; hồ sơ thiết kế cải tạo và tài liệu liên quan phải được lưu
trữ ít nhất 02 năm, kể từ thời điểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng
nhận cải tạo.
3. Xây dựng quy trình kiểm tra chất
lượng sản phẩm và đầu tư thiết bị kiểm tra phù hợp với quy trình sản xuất,
lắp ráp, quy trình kiểm tra xe; tổ chức kiểm tra chất lượng cho từng sản phẩm và
chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ linh kiện sử dụng để sản xuất, lắp ráp
xe, chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất, lắp ráp và
kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe; chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, đảm
bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định đối
với sản phẩm sản xuất, lắp ráp đã được chứng nhận.
4. Bảo quản, giữ gìn, không được sửa
chữa, tẩy xóa giấy tờ xác nhận kết quả kiểm tra đã được cấp.
5. Thiết lập hệ thống quản lý chất
lượng và lưu trữ thông tin về các khách hàng mua sản phẩm để có thể thông tin
tới khách hàng khi cần thiết.
6. Thiết lập hệ thống thu thập các
thông tin về chất lượng sản phẩm, phân tích các lỗi kỹ thuật và lưu trữ lại các
thông tin có liên quan.
7. Chủ động báo cáo đầy đủ thông tin
liên quan đến lỗi kỹ thuật tới Cục Đăng kiểm Việt Nam; có trách nhiệm hợp tác
và cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết khi Cục Đăng kiểm Việt Nam tìm hiểu
nguyên nhân lỗi kỹ thuật của sản phẩm.
8. Báo cáo việc thực hiện triệu hồi
sản phẩm tới Cục Đăng kiểm Việt Nam và thông báo các thông tin cần thiết liên
quan đến việc triệu hồi cho các đại lý, trạm dịch vụ và khách hàng (nếu có).
9. Hồ sơ thiết kế, hồ sơ đăng ký chứng
nhận và tài liêu liên quan đến quá trình sản xuất, kiểm tra của kiểu loại xe
sản xuất, lắp ráp phải được lưu trữ ít nhất 02 năm, kể từ thời điểm cơ sở sản
xuất ngừng sản xuất, lắp ráp kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận kiểu
loại.
10. Cơ sở sản xuất, lắp ráp có trách
nhiệm quản lý, sử dụng phôi phiếu xuất xưởng theo đúng quy định; định kỳ gửi dữ
liệu các xe sản xuất, lắp ráp đã xuất xưởng (số Giấy chứng nhận, số khung, số
động cơ, số Phiếu xuất xưởng, ngày xuất xưởng) hoặc khi được yêu cầu tới Cục
Đăng kiểm Việt Nam. Khi bị mất phiếu xuất xưởng đã cấp cho xe sản xuất, lắp
ráp, cơ sở sản xuất thông báo với Cục Đăng kiểm Việt Nam và chỉ được cấp phiếu
xuất xưởng thay thế sau 30 ngày kể từ ngày thông báo và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các thông tin khai báo trong trường hợp bị mất.
11. Cơ sở sản xuất, lắp ráp có trách
nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm trong vòng 30 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam nếu thuộc trường hợp
bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Thông tư này.
Điều 28.
Trách nhiệm của Chủ xe
1. Chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo
dưỡng để bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của Xe giữa
hai kỳ kiểm tra;
2. Không được làm giả, tẩy xóa, sửa
chữa các chứng chỉ an toàn đã được cấp;
3. Cung cấp các thông tin cần thiết có
liên quan tới nội dung kiểm tra, nội dung quản lý hành chính, quản lý thông số
kỹ thuật của Xe, kể cả việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho các
Đơn vị kiểm tra;
4. Nộp lại Giấy CNAT và Tem kiểm tra
khi có thông báo thu hồi của Đơn vị kiểm tra;
5. Giấy CNAT được giao cho chủ xe để
xuất trình khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng. Tem kiểm tra Xe được giao
cho chủ xe để dán vào mặt trong của kính chắn gió phía trước hoặc vị trí dễ
quan sát và khó bị hư hỏng. Mặt in chữ số tháng, năm hết hạn hướng ra ngoài và
đảm bảo dễ quan sát từ phía trước.
Điều 29. Phí
và lệ phí
Phí và lệ phí liên quan đến việc kiểm
tra, chứng nhận được thu theo quy định của pháp luật.
Điều 30.[16] (được bãi bỏ)
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Áp
dụng hồ sơ điện tử
Hồ sơ, tài liệu, chứng chỉ chất lượng
có thể được sử dụng bản điện tử thay thế cho bản giấy khi áp dụng thủ tục trên
cổng thông tin điện tử.
Điều 32. Hiệu
lực thi hành[17]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, bãi bỏ các Thông tư và nội dung quy định tại các
Thông tư sau đây:
a) Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày
15 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng;
b) Thông tư số 41/2011/TT-BGTVT ngày
18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng;
c) Điều 1 và Điều 4 của Thông tư số
19/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15 tháng
10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng, Thông tư số
44/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô,
xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô
tô, xe gắn máy và Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
xe đạp điện, đối với các nội dung liên quan đến xe máy chuyên dùng.
2. Các loại Chứng chỉ cấp cho Xe trước
ngày có hiệu lực của Thông tư này vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi
trên Chứng chỉ đó.
Điều 33. Tổ
chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản
ánh về Bộ Giao thông vận tải để kịp thời sửa đổi, bổ sung văn bản theo quy
định./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Thể
|