BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày tháng
năm 2024
|
DỰ THẢO lần 2
08.9.2024
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Đường bộ ngày
27 tháng 06 năm 2024;
Căn cứ Luật trật tự, an
toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
/2024/NĐ-CP ngày tháng năm 2024 của Chính
phủ quy định về hoạt động vận tải đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Vận tải và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải hành khách, hàng
hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Các từ ngữ sau: Bến xe; Vận
tải trung chuyển hành khách; Trọng tải thiết kế của xe ô tô; Trọng tải được
phép chở của xe ô tô; Giờ xuất bến của từng chuyến xe; Hành trình chạy xe; Lịch
trình chạy xe; Biểu đồ chạy xe; Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải; Bộ phận
quản lý an toàn của đơn vị kinh doanh vận tải; Trực tiếp điều hành phương tiện,
người lái xe; Trường hợp bất khả kháng; Cơ sở dữ liệu cấp phép hoạt động vận tải
thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số …./2024/NĐ-CP ngày
…. tháng …. năm 2024 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi tắt là Nghị định số …/2024/NĐ-CP).
2. Điểm dừng đón, trả khách
(bao gồm cả điểm dừng xe buýt) là nơi dừng xe trên đường bộ dành cho xe ô tô hoạt
động theo tuyến cố định dừng để hành khách lên, xuống xe trên hành trình chạy
xe.
3. Nơi đỗ xe của đơn vị kinh
doanh vận tải là vị trí thuộc sở hữu của đơn vị hoặc đi thuê hoặc hợp tác kinh
doanh với tổ chức, cá nhân để đỗ xe phù hợp với quy mô của đơn vị mình, bảo đảm
các yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
4. Giao nhiệm vụ cho lái xe điều
khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết
nối vận tải là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối
vận tải để tiếp nhận yêu cầu vận chuyển của khách hàng, lựa chọn phương tiện,
lái xe phù hợp, chuyển thông tin về yêu cầu vận chuyển cho người lái xe điều
khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
5. Giao nhiệm vụ cho lái xe điều
khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Hợp đồng vận chuyển theo
quy định là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Hợp đồng vận chuyển để giao nhiệm
vụ cho người lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
6. Giao nhiệm vụ cho lái xe điều
khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Lệnh vận chuyển là việc tổ
chức hoặc cá nhân sử dụng Lệnh vận chuyển để giao nhiệm vụ cho người lái xe điều
khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
7. Giao nhiệm vụ cho lái xe điều
khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Giấy vận tải là việc tổ chức
hoặc cá nhân sử dụng Giấy vận tải để giao nhiệm vụ cho người lái xe điều khiển
phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
8. Quyết định giá cước vận tải
là việc đơn vị kinh doanh vận tải xác định giá cước vận tải để thông tin cho
khách hàng hoặc trực tiếp thoả thuận với khách hàng để thống nhất mức giá trước
khi thực hiện vận chuyển.
9. Người có trình độ chuyên môn
về vận tải là người có chứng chỉ sơ cấp chuyên ngành vận tải hoặc có bằng tốt
nghiệp trung cấp chuyên ngành vận tải trở lên.
10. Trạm dừng nghỉ đường bộ
(sau đây gọi là trạm dừng nghỉ) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ,
được xây dựng dọc theo tuyến đường cao tốc, quốc lộ hoặc tỉnh lộ để cung cấp
các dịch vụ phục vụ người và phương tiện tham gia giao thông.
11. Bến xe khách là công trình
thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô đón, trả
khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách công cộng.
12. Bến xe hàng là công trình
thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô giao nhận
hàng hóa và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng hóa.
Chương II
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
Mục 1. YÊU
CẦU CHUNG
Điều 4. Quy
định đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
1. Thực hiện điều kiện kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số …/2024/NĐ-CP.
2. Quản lý và sử dụng xe ô tô
kinh doanh vận tải hành khách
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch
về bảo dưỡng kỹ thuật (sau đây gọi chung là bảo dưỡng) và sửa chữa phương tiện
để đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định tại
Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ;
b) Lập, cập nhật đầy đủ quá
trình hoạt động của phương tiện vào lý lịch phương tiện hoặc phần mềm quản lý
phương tiện của đơn vị với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Cập nhật dữ liệu lý lịch
phương tiện thông qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô;
d) Sử dụng xe ô tô tham gia
kinh doanh vận tải hành khách đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản 11 Điều
11 và Điều 12 của Nghị định số …/2024/NĐ-CP.
3. Quản lý người lái xe kinh
doanh vận tải hành khách
a) Sử dụng người lái xe để điều
khiển xe khách có giường nằm hai tầng đảm bảo có kinh nghiệm theo quy định tại
điểm d khoản 11 Điều 11 của Nghị định số …/2024/NĐ-CP;
b) Lập, cập nhật đầy đủ quá
trình hoạt động của lái xe vào lý lịch hành nghề người lái xe hoặc phần mềm quản
lý lái xe với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Thông tư này;
c) Cập nhật dữ liệu lý lịch
hành nghề người lái xe thông qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô;
d) Đảm bảo việc người lái xe thực
hiện đúng quy định về thời gian làm việc trong ngày, thời gian người lái xe
liên tục và thời gian nghỉ theo quy định tại khoản 12 Điều 11 của Nghị định số …./2024/NĐ-CP.
4. Trực tiếp điều hành phương
tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hành khách theo một
trong các hình thức sau:
a) Thông qua phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thông qua Lệnh vận chuyển;
c) Thông qua Hợp đồng vận chuyển.
5. Quyết định giá cước vận tải
đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.
6. Xây dựng hoặc áp dụng tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành
khách bằng xe taxi phải xây dựng hoặc áp dụng tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng dịch
vụ vận tải hành khách do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành. Trường hợp tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ do đơn vị xây dựng phải ghi rõ tương đương hạng nào của tiêu
chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Cục Đường bộ Việt Nam
ban hành;
b) Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định trước khi tham gia khai thác tuyến hoặc khi có
thay đổi chất lượng dịch vụ phải gửi thông báo mức chất lượng dịch vụ trên tuyến
đến bến xe hai đầu tuyến.
7. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu có
liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị để phục
vụ công tác thanh tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.
Điều 5.
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải cho lái xe kinh doanh vận tải
1. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách
a) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận
tải cho lái xe kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Nghị định số …/2024/NĐ-CP;
b) Đối với nhân viên phục vụ
trên xe (nếu có), đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện tập huấn theo quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 78 của Nghị định số …/2024/NĐ-CP.
2. Đơn vị tổ chức tập huấn, tổ
chức kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại khoản 6 và khoản
7 Điều 12 của Nghị định số …/2024/NĐ-CP.
3. Sở Giao thông
vận tải thực hiện kiểm tra, giám sát việc tập huấn theo quy định tại khoản 8 Điều
12 của Nghị định số …/2024/NĐ-CP.
Mục 2.
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều 6.
Tiêu chí thiết lập tuyến
1. Có hệ thống đường bộ được
công bố khai thác trên toàn bộ hành trình.
2. Có bến xe nơi đi, bến xe nơi
đến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố đưa vào khai thác.
3. Mã số tuyến vận tải hành
khách cố định
a) Tuyến vận tải hành khách cố
định liên tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố nơi đi,
nơi đến; mã số bến xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ tự:
tỉnh, thành phố có mã số nhỏ đứng trước tỉnh, thành phố có mã số lớn; bến xe
khách của tỉnh, thành phố có mã số nhỏ đứng trước bến xe khách của tỉnh, thành
phố có mã số lớn. Trường hợp tuyến có nhiều hành trình khác nhau thì bổ sung
thêm ký tự trong bảng chữ cái Tiếng Việt (A, B, C) vào cuối của dãy số;
b) Tuyến vận tải hành khách cố
định nội tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố; mã số bến
xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ tự: mã số tỉnh, thành
phố; bến xe khách có mã số nhỏ; bến xe khách có mã số lớn. Trường hợp tuyến có
nhiều hành trình khác nhau thì bổ sung thêm ký tự trong bảng chữ cái Tiếng Việt
(A, B, C) vào cuối của dãy số.
4. Thời gian giãn cách giữa các
chuyến xe và tổng lưu lượng của tuyến
a) Thời gian giãn cách giữa các
chuyến xe tại bến xe phải được xác định trên cơ sở thống nhất của hai Sở Giao
thông vận tải; Sở Giao thông vận tải nơi có đơn vị kinh doanh vận tải đăng ký
khai thác lấy ý kiến thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia.
Trong cùng một thời điểm, thời gian giãn cách giữa hai chuyến xe liền kề nhau
có thể xuất phát cùng giờ xuất bến;
b) Tổng lưu lượng của tuyến cố
định phải được xác định bằng tổng số chuyến trên tháng; đối với tuyến có nhiều hành
trình thì phải xác định lưu lượng cho từng hành trình.
Điều 7. Hướng
dẫn về tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định
1. Tiêu chí của điểm dừng đón,
trả khách
a) Điểm dừng đón, trả khách chỉ
được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho hành
khách lên, xuống xe;
b) Có đủ diện tích để xe dừng
đón, trả khách bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông trên đường;
c) Điểm dừng đón, trả khách sử
dụng bằng Biển chỉ dẫn áp dụng cho tuyến cố định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về báo hiệu đường bộ;
d) Khoảng cách tối thiểu giữa
02 điểm dừng đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm dừng đón, trả khách với trạm
dừng nghỉ hoặc với bến xe hai đầu tuyến do Sở Giao thông vận tải căn cứ tình
hình thực tế và việc tổ chức giao thông của địa phương mình để xác định.
2. Tổ chức, quản lý điểm dừng
đón, trả khách
a) Điểm dừng đón, trả khách chỉ
phục vụ các xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách; không sử dụng
cho hoạt động khác;
b) Tại điểm dừng đón, trả khách
chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được dừng tối đa
không quá 03 phút;
c) Sở Giao thông vận tải địa
phương xác định vị trí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định (đối với các tuyến
quốc lộ phải thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; đối với các
tuyến đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố) quản lý phải thống nhất với
Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố)) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Sở Giao thông vận tải tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn giao thông,
an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm dừng đón, trả khách trên
địa bàn địa phương;
đ) Điểm dừng đón, trả khách được
đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau: đối với các tuyến đường bộ xây dựng mới
hoặc nâng cấp, mở rộng, chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào thành một hạng mục
trong dự án đầu tư xây dựng; đối với các tuyến đường bộ hiện đang khai thác, tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa hoặc từ nguồn ngân sách
nhà nước;
e) Sở Giao thông vận tải ra văn
bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác điểm dừng đón, trả
khách trên tuyến cố định.
Điều 8.
Niêm yết thông tin
1. Niêm yết trên Trang thông
tin điện tử của Sở Giao thông vận tải các thông tin sau: danh mục các tuyến
trên địa bàn địa phương (sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố); danh sách tuyến
đang khai thác; tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động vận chuyển trên từng
tuyến trong một đơn vị thời gian và tổng số chuyến xe đã đăng ký hoạt động; danh
sách các đơn vị vận tải hiện đang hoạt động vận chuyển trên tuyến; biểu đồ chạy
xe theo tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải.
2. Niêm yết tại bến xe các
thông tin sau: danh sách các tuyến, lịch xe xuất bến của các chuyến xe đang hoạt
động tại bến; danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên từng tuyến;
số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao
thông vận tải địa phương.
3. Niêm yết tại quầy bán vé các
thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã
kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe
xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối
lượng hành lý miễn cước.
4. Niêm yết trên xe
a) Niêm yết ở phía trên kính
trước: tên bến xe nơi đi, tên bến xe nơi đến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm.
b) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên
thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận
tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé
(giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Niêm yết ở trong xe: biển số
đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định
tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, hành trình chạy xe, dịch vụ phục
vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động
đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở Giao thông vận tải nơi cấp
phù hiệu, biển hiệu.
5. Trách nhiệm niêm yết và cung
cấp thông tin niêm yết:
a) Sở Giao thông vận tải thực
hiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bến xe thực hiện niêm yết tại
bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy thác bán vé theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Đơn vị kinh doanh vận tải thực
hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán vé theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
d) Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định phải cung cấp cho bến xe liên quan các thông tin
quy định phải niêm yết tại bến xe.
Điều 9. Quy
định đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Thực hiện các quy định tại
khoản 4 Điều 4 của Nghị định số …/2024/NĐ-CP.
2. Được niêm yết thông tin theo
quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư này.
3. Số lượng, chất lượng, cách bố
trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe và được
đánh số thứ tự lớn dần từ trái sang phải theo hàng ghế và từ phía trước đến
phía sau xe.
4. Trên xe phải trang bị dụng cụ
thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương
tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy (được sửa đổi, bổ sung bởi nghị đính số 50/2024/NĐ-CP ngày
10/5/2024 của Chính phủ).
5. Có phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”
theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Phù hiệu được
dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định,
mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
6. Phía sau ghế ngồi hoặc bên cạnh
giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm, các nội
dung chính gồm: quy định dây an toàn phải được cài chặt trước khi xe chạy và hướng
dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng cấm hút thuốc lá
trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng
bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
7. Trong cùng một thời điểm, mỗi
xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 tuyến vận tải hành khách cố định,
các tuyến này được phép nối tiếp nhau (có bến xe nơi đến của tuyến đã kết thúc
hành trình là bến xe nơi đi của tuyến tiếp theo), 02 tuyến có thể xuất phát/kết
thúc từ 04 bến xe khách khác nhau hoặc 03 bến xe khách khác nhau (trong trường
hợp nối tuyến) và được cấp 01 phù hiệu (trên phù hiệu ghi tên 02 tuyến).
Điều 10.
Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách
1. Xe trung chuyển thực hiện
theo các quy định tại khoản 2 Điều 3, khoản 5 Điều 4 và điểm a khoản
3 Điều 24 của Nghị định số …../2024/NĐ-CP; niên hạn được tính theo quy định
về niên hạn của xe ô tô chở người quy định tại Điều 40 Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ đường bộ và Nghị định số /2024/NĐ-CP ngày
/ /2024 của Chính phủ.
2. Niêm yết ở mặt ngoài hai bên
thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận
tải. Kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm.
3. Phù hiệu cấp cho xe trung
chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11.
Quy định về quản lý tuyến
1. Đối với tuyến nội tỉnh: Sở
Giao thông vận tải thực hiện các nội dung quản lý tuyến theo quy định tại khoản
3 Điều 4 của Nghị định …../2024/NĐ-CP.
2. Đối với tuyến liên tỉnh: Sở
Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải
đầu tuyến bên kia để thực hiện các nội dung quản lý tuyến theo quy định tại khoản
3 Điều 4 của Nghị định …/2024/NĐ-CP và phối hợp Sở Giao thông vận tải
nơi phát sinh các vấn đề về quản lý vận tải, trật tự, an toàn giao thông trên
tuyến để xử lý.
3. Sở Giao thông vận tải sử dụng phần mềm của Bộ
Giao thông vận tải để: thực hiện xây dựng, điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải
khách cố định nội tỉnh; thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia
để xây dựng, điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh và báo
cáo về Cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp, công bố. Định kỳ trước ngày 30 tháng 4
hàng năm, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công
bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh; Cục Đường bộ Việt
Nam công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh.
4. Sở Giao thông vận tải địa
phương (đối với tuyến nội tỉnh) và Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến (đối với
tuyến liên tỉnh) thống nhất và công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của
Sở các thông tin chi tiết của từng tuyến gồm: bến xe nơi đi, bến xe nơi đến,
hành trình; tổng số chuyến xe và giờ xuất bến của từng chuyến xe đã có đơn vị
tham gia khai thác và thời gian giãn cách tối thiểu giữa các chuyến xe liền kề;
công suất bến xe hai đầu tuyến.
5. Trường hợp xảy ra dịch bệnh
nguy hiểm, thiên tai, bão lụt ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến cố định, Sở
Giao thông vận tải hai đầu tuyến thống nhất tạm thời điều chỉnh giảm số chuyến
xe thực tế hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến trong thời gian xảy ra dịch bệnh
nguy hiểm, thiên tai, bão lụt theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc
theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Báo cáo kết quả điều chỉnh về Cục Đường
bộ Việt Nam.
Điều 12. Bổ
sung, thay thế xe khai thác trên tuyến
1. Bổ sung, thay thế xe khai
thác trên tuyến
Đơn vị kinh doanh vận tải được thay
thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc bổ sung không
làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế vào tuyến nào phải được cấp
phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” có ghi tên tuyến đó và phải đảm bảo các yêu cầu về
loại phương tiện tham gia khai thác tuyến đã đăng ký.
2. Thay thế xe đột xuất
a) Đơn vị kinh doanh vận tải được
sử dụng phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”
để thay thế khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ thuật hoặc tai nạn giao
thông hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác. Trường hợp đơn vị không bố trí được
phương tiện thay thế, Sở Giao thông vận tải quyết định việc điều động phương tiện
của đơn vị khác trên tuyến để thay thế;
b) Xe thay thế đột xuất phải có
Lệnh vận chuyển của đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 6
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13.
Quy định về tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách
1. Hoạt động tăng cường phương
tiện để giải tỏa hành khách trên tuyến cố định thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 4 của Nghị định …/2024/NĐ-CP .
2. Xe hoạt động trên các tuyến
cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng và xe buýt được sử dụng để tăng
cường giải tỏa hành khách vào các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi trung học phổ thông
quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng; việc cấp phù hiệu thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 23 của Nghị định …./2024/NĐ-CP .
3. Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch tăng cường phương tiện giải
tỏa hành khách (trong đó có danh sách phương tiện, người lái xe được điều động)
và tổ chức thực hiện. Thời gian ban hành kế hoạch tăng cường giải tỏa hành
khách đảm bảo trước các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng
tối thiểu 07 ngày.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải
đang khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến xe
khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến do đơn vị kinh doanh
vận tải đang khai thác vào các ngày cuối tuần (thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật) có
lượng khách tăng đột biến (trong đó có tổng số chuyến xe tăng cường và ngày thực
hiện). Thông báo phương án tăng cường phương tiện trên tuyến vào các ngày cuối
tuần đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến trước ngày 15 tháng 01 hàng năm để
thực hiện.
5. Trong thời gian xe được bố
trí tăng cường, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải đầu tuyến bên kia, các bến xe liên quan và các đơn vị có xe tăng
cường thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý hoạt động của phương tiện, người
lái xe theo các quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố
định.
6. Khi tăng cường phương tiện,
bến xe khách đầu tuyến (lượt đi) chủ trì ghi thời gian xe chạy và xác nhận vào
Lệnh vận chuyển theo quy định, thông báo về chuyến xe tăng cường cho bến xe
khách đầu tuyến bên kia để bố trí thời gian thực hiện chuyến xe lượt về. Bến xe
khách đầu tuyến bên kia ghi thời gian và xác nhận chuyến xe lượt về vào Lệnh vận
chuyển theo quy định; trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải đề nghị không thực
hiện chuyến xe lượt về, bến xe khách chỉ thực hiện xác nhận xe đến bến vào Lệnh
vận chuyển theo quy định.
Điều 14.
Quy định về Lệnh vận chuyển
1. Lệnh vận chuyển bằng bản
giấy hoặc điện tử do đơn vị kinh doanh vận tải tự phát hành theo mẫu quy định tại
Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Ngoài những nội dung bắt buộc quy định
tại Phụ lục 6, đơn vị kinh doanh vận tải được bổ sung những nội dung khác để phục
vụ công tác quản lý của đơn vị.
Khi thực hiện chuyến đi, lái xe
mang theo Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc có thiết bị truy cập được nội dung
của Lệnh vận chuyển điện tử; xuất trình Lệnh vận chuyển bản giấy hoặc bản điện
tử khi lực lượng chức năng yêu cầu.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải có
trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển; lưu trữ Lệnh
vận chuyển của các chuyến xe đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 03 năm.
3. Bến xe khách có trách nhiệm
cập nhật vào phần mềm quản lý bến xe thông tin về lệnh vận chuyển đã được đóng
dấu xác nhận.
Điều 15.
Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố
định
1. Áp dụng các biện pháp để tổ
chức, thực hiện đúng, đầy đủ phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng
xe ô tô đã đăng ký.
2. Thực hiện các quy định tại Điều
4 và Điều 5 của Thông tư này.
3. Theo dõi, quản lý việc sử dụng
phù hiệu, Lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên Lệnh vận chuyển và cấp
cho người lái xe theo đúng các quy định về quản lý vận tải; lưu trữ Lệnh vận
chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này.
4. Có trách nhiệm thanh toán tối
thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe
khởi hành ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và
ít nhất 04 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km; thanh toán tối thiểu
70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi
hành ít nhất 01 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất
02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải
khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo
xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về
hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công
dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng; không được nhận
hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn. Việc bồi
thường hàng hóa ký gửi khi hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp
đồng vận chuyển hoặc theo thỏa thuận giữa đơn vị kinh doanh vận tải và người gửi
hàng.
6. Xây dựng quy định nội bộ về
đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có), thẻ
nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ
tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
7. Có quyền từ chối vận chuyển
đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc
của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; hành khách có hình vi gian lận vé
hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; hành khách mang hàng cấm hoặc hàng
dễ cháy, nổ, động vật sống.
8. Được sử dụng thiết bị điện tử
để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 8
của Thông tư này.
9. Không được chở quá số người
được phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe ô tô.
10. Không được sử dụng xe có
phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" để hoạt động kinh doanh vận tải.
11. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …./2024/NĐ-CP, quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định
pháp luật khác có liên quan.
Điều 16.
Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe tuyến cố định
1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục
theo đúng mẫu của đơn vị kinh doanh vận tải đã quy định; mang theo Lệnh vận
chuyển đối với chuyến xe đang khai thác.
2. Thực hiện đúng Lệnh vận chuyển
do đơn vị kinh doanh vận tải cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe; đón, trả
khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, các điểm dừng đón, trả khách và chạy
đúng hành trình.
3. Không được chở quá số người
cho phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe ô tô; hành lý, hàng hóa ký gửi phải được xếp dàn đều trong khoang
chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở
hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn. Khi nhận
hàng hóa ký gửi theo xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo xe) phải
yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa và
họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện
thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng.
4. Có trách nhiệm đảm bảo mọi
hành khách trên xe đều có vé; hướng dẫn, sắp xếp cho hành khách ngồi, nằm đúng
chỗ theo vé, phổ biến các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách; bố trí chỗ ngồi,
nằm ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em; có
thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; có trách nhiệm sơ cứu hành khách có biểu hiện
đau ốm, sinh nở.
5. Có trách nhiệm yêu cầu bến
xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển trước khi xe xuất bến
và khi xe về bến.
6. Có trách nhiệm chấp hành các
quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
7. Có quyền từ chối vận chuyển
đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc
của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có); hành khách có hình vi
gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; hành khách mang hàng cấm
hoặc hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.
8. Có trách nhiệm từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an
toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận
hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết bị nhưng không
hoạt động theo quy định.
9. Giữ gìn vệ sinh phương tiện,
không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS,
GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận
hình ảnh người lái xe lắp trên xe.
10. Có trách nhiệm điều khiển
xe có mặt tại bến xe khách trước giờ xe xuất bến tối thiểu 10 phút để thực hiện
công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật và các tác nghiệp khác tại bến xe theo quy
trình bảo đảm an toàn giao thông.
11. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …./2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 17.
Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe
1. Được yêu cầu doanh nghiệp, hợp
tác xã cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng ký và niêm yết.
2. Được yêu cầu nhân viên phục
vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất
trình vé khi người có thẩm quyền kiểm tra.
3. Được nhận lại số tiền vé
theo quy định tại khoản 4 Điều 15 của Thông tư này.
4. Được khiếu nại, kiến nghị,
phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh
doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường
thiệt hại (nếu có).
5. Chấp hành các quy định khi
đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến xe hoặc
các điểm dừng đón, trả khách theo quy định.
6. Thực hiện quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 3.
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
Điều 18.
Quy định đối với xe buýt
1. Thực hiện đầy đủ các quy định
tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định số …./2024/NĐ-CP .
2. Trên xe phải trang bị dụng
cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với
phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy (được sửa đổi, bổ sung bởi nghị đính số 50/2024/NĐ-CP ngày
10/5/2024 của Chính phủ).
3. Có phù hiệu “XE BUÝT” theo mẫu
quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Phù hiệu được dán cố định
tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong
kính chắn gió phía trước của xe.
4. Niêm yết thông tin:
a) Niêm yết bên ngoài xe:
Phía trên kính trước và sau xe:
số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều cao chữ tối
thiểu 06 cm;
Hai bên thành xe: số hiệu tuyến
hoặc mã số tuyến, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối
thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai
theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Niêm yết bên trong xe: biển
số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến; sơ đồ vị trí
điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; giá vé (giá cước) đã kê khai
theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; số điện thoại
di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa
phương; trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách;
c) Bên trong xe có Bảng hướng dẫn
về an toàn giao thông và thoát hiểm ở vị trí hành khách dễ quan sát, các nội
dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý;
biển cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu
có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi
xảy ra sự cố.
Điều 19.
Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt, Lệnh vận chuyển
1. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến
xe buýt
a) Có đủ diện tích cho xe buýt
quay trở đầu xe, đỗ xe đảm bảo an toàn giao thông;
b) Có bảng thông tin các nội
dung: tên tuyến; số hiệu tuyến; hành trình; tần suất chạy xe; thời gian hoạt động
trong ngày của tuyến; số điện thoại của cơ quan quản lý tuyến và đơn vị kinh
doanh vận tải tham gia khai thác tuyến; trách nhiệm của hành khách, người lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có);
c) Có nhà chờ cho hành khách.
2. Điểm dừng xe buýt
a) Khu vực xe buýt dừng đón, trả
khách được báo hiệu bằng biển báo và vạch sơn kẻ đường theo quy định; trên biển
báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, tên tuyến (điểm đầu - điểm cuối),
hành trình tuyến rút gọn ở phía sau biển báo;
b) Sở Giao thông vận tải công bố
mẫu biển báo điểm dừng xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương mình.
3. Tại các bến xe khách, nhà ga
đường sắt, cảng hàng không, cảng, bến thủy nội địa, cảng biển có hành trình tuyến
xe buýt đi qua phải bố trí điểm dừng đón, trả khách cho xe buýt để kết nối với
các phương thức vận tải khác.
4. Nhà chờ xe buýt
a) Sở Giao thông vận tải công bố
mẫu nhà chờ xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương mình;
b) Tại nhà chờ xe buýt phải
niêm yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành trình, tần suất chạy xe,
thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại di động đường dây nóng
của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương, bản đồ hoặc
sơ đồ mạng lưới tuyến.
5. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng
và nhà chờ xe buýt phải được xây dựng đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật
tiếp cận sử dụng.
6. Lệnh vận chuyển
a) Lệnh vận chuyển bằng bản
giấy hoặc điện tử do đơn vị kinh doanh vận tải tự phát hành theo mẫu quy định tại
Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ngoài những nội dung bắt buộc
quy định tại Phụ lục 6, đơn vị kinh doanh vận tải được bổ sung những nội dung
khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
Khi thực hiện chuyến đi, lái xe
mang theo Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc có thiết bị truy cập được nội dung
của Lệnh vận chuyển điện từ; xuất trình Lệnh vận chuyển bản giấy hoặc bản điện
tử khi lực lượng chức năng yêu cầu.
b) Đơn vị kinh doanh vận tải có
trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển; lưu trữ Lệnh
vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 05 năm.
Điều 20. Đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục
vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt bao gồm: đường (hoặc làn đường)
dành riêng hoặc ưu tiên cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển báo,
nhà chờ, điểm trung chuyển, bãi đỗ xe buýt, bến xe buýt.
2. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục
vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác hoặc từ nguồn xã hội hóa.
3. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm quản lý, đầu tư xây dựng hoặc xã hội hóa đầu tư xây dựng, bảo trì hệ
thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại địa
phương theo phân công nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 21.
Công bố mở tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận tải công bố
mở tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại địa phương theo danh mục
mạng lưới tuyến được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Đối với các tuyến xe
buýt đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, căn cứ vào danh mục mạng lưới tuyến
đã được phê duyệt, việc công bố mở tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe
buýt nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực
hiện sau khi có văn bản thống nhất của Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia
và Sở Giao thông vận tải có hành trình tuyến đi qua. Trường hợp tuyến xe buýt
có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thống nhất với Bộ Giao thông vận tải trước khi công bố mở tuyến.
2. Nội dung công bố mở tuyến xe
buýt
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
khai thác tuyến;
b) Số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến;
cự ly; hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng);
c) Biểu đồ chạy xe, thời gian
hoạt động của tuyến;
d) Nhãn hiệu, sức chứa, màu sơn
đặc trưng của xe hoạt động trên tuyến;
đ) Giá vé.
3. Sở Giao thông vận tải phải
công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở các nội dung quy định tại khoản 2
Điều này chậm nhất 15 ngày, trước khi thực hiện hoạt động vận chuyển hành khách
trên tuyến xe buýt.
Điều 22.
Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận tải tổ chức
thực hiện việc đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải có
Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô loại hình vận tải bằng xe
buýt được đăng ký tham gia đấu thầu hoặc được đặt hàng khai thác tuyến vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt.
3. Sở Giao thông vận tải địa
phương ký hợp đồng khai thác tuyến với đơn vị kinh doanh vận tải trúng thầu hoặc
được đặt hàng. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác tuyến bao gồm:
tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu đồ chạy
xe trên tuyến, thời hạn hợp đồng.
4. Sở Giao thông vận tải quyết
định điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ biểu đồ, hành trình chạy xe trên tuyến xe
buýt nội tỉnh khi có sự thay đổi về tổ chức giao thông dẫn đến phải thay đổi
hành trình hoặc trong trường hợp thiên tai, bão lụt hoặc trong trường hợp bất
khả kháng khác hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải đang khai thác
tuyến phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế tại từng thời điểm; đơn vị kinh
doanh vận tải điều chỉnh phương án khai thác tuyến tương ứng với biểu đồ chạy
xe mới điều chỉnh; Sở Giao thông vận tải và đơn vị kinh doanh vận tải ký, đóng
dấu xác nhận phương án khai thác mới là một phần của hợp đồng khai thác tuyến.
5. Đối với các tuyến xe buýt đi
qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, việc điều chỉnh biểu đồ, hành trình chạy xe,
ngừng khai thác hoặc đóng tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi
đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện sau
khi có văn bản thống nhất với Sở Giao thông vận tải địa phương đầu tuyến bên
kia; thông báo đến các Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt đi qua trước khi
thực hiện.
6. Quyết định điều chỉnh biểu đồ
chạy xe được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 10 ngày
trước khi thực hiện.
Điều 23.
Quy định về ngừng khai thác trên tuyến, đóng tuyến xe buýt; bổ sung xe, thay thế
xe buýt khai thác trên tuyến
1. Ngừng khai thác trên tuyến,
đóng tuyến xe buýt
a) Trước khi ngừng khai thác ít
nhất 30 ngày, đơn vị kinh doanh vận tải có văn bản thông báo ngừng khai thác
trên tuyến gửi Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô.
Trường hợp ngừng khai thác dẫn
đến phải thay đổi tần suất chạy xe trên tuyến hoặc phải đóng tuyến, trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị kinh doanh vận tải
Sở Giao thông vận tải nơi nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (hoặc
thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia đối với tuyến xe buýt
liên tỉnh) để công bố tần suất chạy xe mới hoặc công bố đóng tuyến trên cơ sở đề
nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;
b) Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm công bố các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo;
c) Sau thời điểm ngừng khai
thác tối đa 05 ngày làm việc, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại phù hiệu của
các xe ngừng khai thác cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp.
2. Bổ sung xe, thay thế xe buýt
a) Đơn vị kinh doanh vận tải được
thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc bổ sung
không làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế phải có phù hiệu “XE
BUÝT” và phải đảm bảo các yêu cầu về loại phương tiện tham gia khai thác tuyến
theo hợp đồng đã ký kết;
b) Đơn vị kinh doanh vận tải được
sử dụng các phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu “XE BUÝT” để
thay thế xe đột xuất khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ thuật hoặc
tai nạn giao thông hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác.
Điều 24.
Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt
1. Áp dụng các biện pháp để tổ
chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký kết trong hợp
đồng.
2. Thực hiện các quy định tại Điều
4 và Điều 5 của Thông tư này.
3. Xây dựng quy định nội bộ về
đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, thẻ nhận dạng
người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể
kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
4. Được sử dụng thiết bị điện tử
để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 8
của Thông tư này.
5. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
đường bộ, Nghị định số …../2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có
liên quan.
Điều 25.
Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục
theo đúng mẫu Đơn vị kinh doanh vận tải đã quy định.
2. Thực hiện đúng biểu đồ, hành
trình chạy xe đã được phê duyệt.
3. Cung cấp thông tin về hành
trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp
đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và
trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
4. Có quyền từ chối vận chuyển
đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch
bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối và không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ,
động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối lượng, kích thước
vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư này.
5. Có trách nhiệm từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an
toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận
hình ảnh hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.
6. Giữ gìn vệ sinh phương tiện,
không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS,
GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận
hình ảnh người lái xe lắp trên xe.
7. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …./2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 26.
Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt
1. Được mang theo hành lý với
trọng lượng không quá 10 kg và kích thước không quá 30x40x60 cm. Đối với hành
khách đi trên xe của tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực
cảng hàng không, tuyến xe buýt liên tỉnh hành khách được mang theo hành lý với
trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước phù hợp với thiết kế của xe.
2. Chấp hành các quy định khi
đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
3. Yêu cầu nhân viên phục vụ
trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất
trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
4. Được khiếu nại, kiến nghị,
phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh
doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường
thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …../2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Mục 4.
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI
Điều 27.
Quy định đối với xe taxi
1. Xe taxi thực hiện các quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của Nghị định số …./2024/NĐ-CP.
2. Thực hiện niêm
yết thông tin như sau:
a) Hai bên cánh cửa xe: tên, số
điện thoại và biểu trưng (logo) của Đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối
thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu
quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trong xe: bảng giá cước tính
tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo
yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng
giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Trường hợp xe taxi sử dụng
phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng
giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Trên xe phải đảm bảo điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo
quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (được
sửa đổi, bổ sung bởi nghị đính số 50/2024/NĐ-CP ngày 10/5/2024 của Chính phủ).
4. Phù hiệu của xe taxi
a) Phù hiệu “XE TAXI” theo mẫu
quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phù hiệu được dán cố định tại
góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính
chắn gió phía trước của xe.
5. Cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật
liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe
theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp
xe có gắn hộp đèn).
6. Trong xe phải có Bảng hướng
dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm cho hành khách, các nội dung chính gồm:
hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); bảng cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn
đóng, mở cửa xe đảm bảo an toàn.
Điều 28.
Điểm dừng đón, trả khách công cộng, điểm đỗ xe taxi
1. Điểm dừng đón, trả khách
công cộng cho xe taxi phải đảm bảo an toàn giao thông và được báo hiệu bằng biển
báo, vạch sơn kẻ đường theo quy định.
2. Điểm đỗ xe taxi
a) Điểm đỗ xe taxi gồm 02 loại:
điểm đỗ xe taxi do Đơn vị kinh doanh vận tải tổ chức và quản lý; điểm đỗ xe
taxi công cộng do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương tổ chức và quản lý;
b) Yêu cầu đối với điểm đỗ xe
taxi: đảm bảo trật tự, an toàn và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng yêu cầu
về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
Điều 29.
Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
1. Thực hiện các quy định tại Điều
4 và Điều 5 của Thông tư này.
2. Xây dựng quy định đồng phục
và thẻ tên cho người lái xe, thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh,
ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người
lái xe.
3. Được sử dụng thiết bị điện tử
để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Thông tư này.
4. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …/2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 30.
Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi
1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục
theo đúng quy định của Đơn vị kinh doanh vận tải.
2. Thu tiền cước theo đồng hồ
tính tiền hoặc theo thông báo trên phần mềm; in hóa đơn hoặc phiếu thu (hoặc gửi
hóa đơn điện tử) cho hành khách khi hành khách đã thanh toán đủ tiền.
3. Giữ gìn vệ sinh phương tiện,
không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS,
GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
4. Cung cấp thông tin về tuyến
đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người
khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe.
5. Có quyền từ chối vận chuyển
đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc
đang bị dịch bệnh nguy hiểm; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật
sống, hàng hóa không có nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
6. Có trách nhiệm từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an
toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị
nhưng không hoạt động.
7. Người lái xe điều khiển
phương tiện tính tiền thông qua phần mềm, trong quá trình vận chuyển hành khách
phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện các nội dung tối thiểu theo
quy định tại điểm c khoản 4 Điều 6 của Nghị định số …./2024/NĐ-CP và
cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
8. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …../2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 31.
Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi
1. Yêu cầu người lái xe cung cấp
thông tin về hành trình chạy xe.
2. Trả tiền cước theo đồng hồ
tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền và nhận hóa đơn hoặc phiếu thu đúng số
tiền thanh toán. Trường hợp tiền cước chuyến đi theo thoả thuận giữa hành khách
với đơn vị kinh doanh vận tải thì tính theo biểu chi phí niêm yết trên xe taxi
hoặc thông qua phần mềm tính tiền của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe taxi.
3. Chấp hành các quy định khi
đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe.
4. Được khiếu nại, kiến nghị,
phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh
doanh vận tải, người lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 5.
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THEO HỢP ĐỒNG BẰNG XE Ô TÔ
Điều 32.
Quy định đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải
khách theo hợp đồng phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định
số …../2024/NĐ-CP.
2. Niêm yết thông tin sau: tên
và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
a) Kích thước tối thiểu: chiều
dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm;
b) Vị trí niêm yết: phần đầu mặt
ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.
3. Cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng
vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía
sau xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng theo mẫu quy định tại
Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Số lượng, chất lượng, cách bố
trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
5. Trên xe phải trang bị dụng cụ
thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương
tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy (được sửa đổi, bổ sung bởi nghị đính số 50/2024/NĐ-CP ngày
10/5/2024 của Chính phủ).
6. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy định tại
Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Phù hiệu được dán cố định tại
góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính
chắn gió phía trước của xe.
8. Phía sau ghế ngồi hoặc bên cạnh
giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm (bằng tiếng
Việt và tiếng Anh), các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có);
hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ
thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm
và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
9. Điểm đầu (vị trí đón khách đầu
tiên ghi trong hợp đồng vận chuyển), điểm cuối (vị trí trả khách cuối cùng ghi
trong hợp đồng vận chuyển) trùng lặp trong hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng được xác định là vị trí nằm trên mặt đường hoặc tại vị trí
có địa chỉ gắn với tên tuyến phố (tên tuyến đường), tên ngõ (hẻm) trong đô thị.
Điều 33.
Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Thực hiện các quy định tại Điều
4 và Điều 5 của Thông tư này.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải
khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 5 Điều
7 của Nghị định số …./2024/NĐ-CP.
3. Xây dựng quy định nội bộ về
đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có), thẻ
nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ
tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
4. Được sử dụng thiết bị điện tử
để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Thông tư này.
5. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …./2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 34.
Quyền hạn và trách nhiệm người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Thực hiện vận chuyển hành
khách theo đúng hành trình, lịch trình đã thông báo với Sở Giao thông vận tải.
Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh vận tải.
2. Người lái xe kinh doanh vận
tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại điểm b, điểm c khoản
3, khoản 4, điểm b khoản 6 và khoản 7 Điều 7 của Nghị định số …/2024/NĐ-CP.
3. Người lái xe điều khiển
phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải trong quá trình
vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng
vận tải điện tử, danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành
kèm theo Thông tư này.
4. Giữ gìn vệ sinh phương tiện,
không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS,
GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận
hình ảnh người lái xe (đối với loại phương tiện bắt buộc phải lắp) lắp trên xe.
5. Từ chối vận chuyển đối với
hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối
vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hoặc động vật sống.
6. Có quyền từ chối điều khiển
phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn,
phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh
người lái xe (đối với loại phương tiện bắt buộc phải lắp) hoặc có lắp nhưng
không hoạt động.
7. Không chở quá số người được
phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe ô tô; hành lý phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không
bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ,
động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
8. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …/2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG
HÓA BẰNG XE Ô TÔ
Điều 35.
Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hàng hóa phải đáp ứng các quy định tại khoản 5 Điều 8 và Điều 14 của Nghị định
số …../2024/NĐ-CP .
2. Phải được niêm yết các thông
tin theo quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Vị trí niêm yết thông tin
a) Đối với xe ô tô tải, xe đầu
kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái;
b) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ
moóc có thùng chở hàng: niêm yết ở mặt ngoài hai bên thùng xe;
c) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ
moóc không có thùng chở hàng: niêm yết thông tin trên bảng bằng kim loại được gắn
với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau.
4. Xe ô tô vận tải hàng hóa phải
có kích thước thùng xe đúng theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường.
5. Trên xe phải trang bị dụng
cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với
phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy (được sửa đổi, bổ sung bởi nghị đính số 50/2024/NĐ-CP ngày
10/5/2024 của Chính phủ).
6. Phù hiệu “XE TẢI” gắn trên
xe tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này; phù hiệu
“XE ĐẦU KÉO” gắn trên xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo mẫu quy định tại
Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Phù hiệu được dán cố định tại
góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính
chắn gió phía trước của xe.
Điều 36.
Quy định về Giấy vận tải
1. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
do đơn vị kinh doanh vận tải phát hành và phải đảm bảo theo quy định tại khoản
10 Điều 8 của Nghị định số …./2024/NĐ-CP.
2. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho người lái xe mang theo trong quá trình vận
chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi
rõ họ tên vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).
3. Sau khi xếp hàng lên phương
tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy
quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng
lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải.
Điều 37.
Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Thực hiện các quy định
tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này.
2. Trực tiếp điều hành phương
tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hàng hóa theo một
trong các hình thức sau:
a) Thông qua phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thông qua Hợp đồng vận chuyển;
c) Thông qua Giấy vận tải (Giấy
vận chuyển).
3. Quyết định giá cước vận tải
đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.
4. Có trách nhiệm phổ biến cho
người lái xe việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện
lưu thông trên đường; không được tổ chức hoặc yêu cầu người lái xe bốc xếp và vận
chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép theo quy định của pháp luật; chịu
trách nhiệm liên đới nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị thay đổi các thông số
kỹ thuật của xe trái với quy định, vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho
phép tham gia giao thông.
5. Chịu trách nhiệm khi người
lái xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông theo quy định
của pháp luật.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải sử
dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải trang bị cho người lái xe
thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, giấy vận tải
(giấy vận chuyển) điện tử.
7. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …/2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 38.
Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Khi vận chuyển hàng hóa, người
lái xe phải mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) và các giấy tờ của người
lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. Người lái xe điều khiển
phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải có thiết bị
truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, giấy vận tải (giấy vận
chuyển) điện tử trong quá trình vận chuyển.
2. Trước khi thực hiện vận chuyển
hàng hóa, người lái xe yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký
xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển); từ chối vận chuyển nếu
việc xếp hàng không đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền từ chối điều khiển
phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn,
phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh
người lái xe (đối với loại phương tiện bắt buộc phải lắp) hoặc có lắp nhưng
không hoạt động; phương tiện xếp hàng vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép
tham gia giao thông.
4. Không được sử dụng các biện
pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá
trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái
xe (đối với loại phương tiện bắt buộc phải lắp) lắp trên xe.
5. Không chở quá khối lượng
hàng hóa cho phép tham gia giao thông hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe ô tô.
6. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …/2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
BẾN XE, BÃI ĐỖ XE, TRẠM DỪNG NGHỈ, ĐIỂM DỪNG XE
Điều 39. Quy định về hoạt động
của bến xe khách
1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe trực tiếp quản
lý, khai thác bến xe khách là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã.
2. Trách nhiệm của đơn vị khai
thác bến xe khách:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô đối với bến
xe khách;
b) Bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn xã hội, phòng và chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường trong bến xe khách; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh trong phạm vi bến xe
khách;
c) Thường xuyên bảo dưỡng, sửa
chữa, bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất; phổ biến, tuyên truyền pháp luật,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động nhằm duy trì và nâng
cao chất lượng phục vụ của bến xe khách, thực hiện nghiêm túc các quy định của
nhà nước về bến xe khách;
d) Thực hiện việc ký kết hợp đồng
với các đơn vị vận tải theo quy định của pháp luật trước khi tổ chức hoạt động
kinh doanh vận tải tại bến xe khách;
đ) Niêm yết nội quy của bến xe
khách và hình thức xử lý, chế tài kèm theo khi vi phạm nội quy của bến xe
khách;
e) Thực hiện quản lý, áp
dụng thông tin từ phần mềm quản lý bến xe khách theo quy định.
Trang bị phần mềm quản lý
bến xe khách và lưu trữ các thông tin xe xuất bến: Thông tin xe, người lái,
thông tin tuyến thực hiện, thời gian xe xuất bến, thời gian xe đến bến, số hành
khách trên xe;
Thông tin do bến xe khách
cung cấp được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt
động của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách và cung cấp cho cơ quan Công
an, Thanh tra giao thông vận tải khi có yêu cầu;
Cung cấp tên đăng nhập
và mật khẩu truy cập vào phần mềm quản lý bến xe khách cho cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành khi có yêu cầu;
Cập nhật, lưu trữ có hệ
thống các thông tin về phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải hoạt động tại bến
và các thông tin tại điểm a khoản này tối thiểu 03 năm;
Trực tiếp thực hiện các
quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản này hoặc ủy quyền cho đơn vị cung cấp
dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
g) Chịu sự quản lý, thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
h) Thực hiện báo cáo định kỳ và
báo cáo đột xuất tình hình hoạt động của bến xe khách theo yêu cầu của Cục Đường
bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải địa phương;
i) Báo cáo Sở Giao thông vận tải
địa phương các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách nhiệm, danh sách, chức vụ
và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận vào Lệnh vận
chuyển;
k) Thực hiện đúng, đầy đủ các
quy định về bến xe khách theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách;
l) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …./2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Trách nhiệm của đơn vị kinh
doanh vận tải tại bến xe khách
a) Các đơn vị vận tải trước khi
hoạt động tại bến xe khách phải tiến hành ký kết hợp đồng và thực hiện nghiêm
túc hợp đồng đã ký kết với bến xe khách;
b) Chấp hành các nội quy, quy định,
quy trình giải quyết cho xe ra, vào bến của đơn vị quản lý, khai thác bến xe
khách và những quy định pháp luật liên quan khác.
4. Trách nhiệm của hành khách tại
bến xe khách
a) Giữ gìn an ninh trật tự, vệ
sinh môi trường, phòng và chống cháy, nổ trong khu vực bến xe khách;
b) Chấp hành nội quy, quy định
và hướng dẫn của nhân viên bến xe khách.
5. Trách nhiệm của chủ đầu tư
a) Đầu tư xây dựng bến xe khách
phù hợp với các quy định hiện hành;
b) Đầu tư xây dựng bến xe khách
phải tuân thủ trình tự quản lý đầu tư xây dựng và các quy định liên quan khác của
pháp luật; bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình và bảo vệ môi trường, an ninh
trật tự tại địa phương.
6. Trách nhiệm của Sở Giao
thông vận tải
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phương án tổ chức và quản lý bến xe khách trên
địa bàn;
b) Thực hiện công bố và
công bố lại việc đưa bến xe khách vào khai thác, công bố tạm ngừng, chấm dứt hoạt
động bến xe khách trên địa bàn địa phương; Trường hợp tạm ngừng hoặc chấm dứt
hoạt động bến xe khách thì phải công bố trước thời điểm bến xe khách tạm ngừng
hoặc chấm dứt hoạt động tối thiểu 90 ngày. Văn bản công bố phải đồng thời gửi đến
Cục Đường bộ Việt Nam để phối hợp quản lý;
c) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của các bến xe khách trên địa bàn địa
phương;
d) Chỉ đạo các bến xe khách
trên địa bàn thực hiện áp dụng phần mềm quản lý bến xe khách;
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị khai thác bến xe khách trên địa bàn địa
phương;
e) Căn cứ vào điều kiện thực
tế tại địa phương xây dựng các tiêu chí cho bến xe khách thấp hơn bến xe khách
loại 6 đối với các bến xe khách thuộc vùng sâu, vùng xa, các khu vực có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xem xét, ban hành.
g) Định kỳ hàng tháng, Sở Giao
thông vận tải công bố thông tin về danh mục các bến xe khách trên địa bàn trên
Trang thông tin điện tử của Sở.
7. Trách nhiệm của Cục Đường bộ
Việt Nam
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của bến xe khách trong phạm vi toàn quốc;
b) Quy định và hướng dẫn cách
ghi mã số bến xe khách thống nhất trong toàn quốc;
c) Ban hành các loại biểu mẫu dùng
cho công tác thống kê, báo cáo về hoạt động của bến xe khách;
d) Thống kê, tổng hợp các dữ liệu
về hệ thống bến xe khách trong toàn quốc;
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
định kỳ, đột xuất và xử lý các vi phạm đối với các cơ quan, đơn vị quản lý, đơn
vị khai thác bến xe khách trong toàn quốc.
Điều 40.
Quy định về trình tự, thủ tục đưa bến xe khách vào khai thác
1. Thủ tục công bố lần đầu
a) Đơn vị khai thác bến xe khách nộp 01 bộ hồ sơ
đề nghị công bố đưa bến xe khách vào khai thác đến Sở Giao thông vận tải địa
phương nơi bến xe khách được xây dựng (nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
chính);
b) Hồ sơ đề nghị công bố gồm:
- Văn bản đề nghị công bố đưa bến xe khách vào
khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Văn bản chấp thuận đấu nối đường ra, vào bến
xe khách với đường bộ của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể bến xe khách;
- Quyết định cho phép đầu tư xây dựng của cơ
quan có thẩm quyền và biên bản nghiệm thu xây dựng;
- Bản đối chiếu các quy định kỹ thuật của bến xe
khách theo Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Quy chế quản lý khai thác bến xe khách do đơn
vị quản lý, khai thác bến xe khách ban hành.
c) Quy trình xử lý hồ sơ đề nghị công bố:
- Chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra theo các
tiêu chí phân loại bến xe khách và lập biên bản kiểm tra.
- Trường hợp sau khi kiểm tra, nếu bến xe khách
không đáp ứng đúng các tiêu chí thì phải ghi rõ các nội dung không đạt trong
biên bản kiểm tra và phải thông báo ngay cho đơn vị khai thác bến xe; nếu bến
xe khách đáp ứng đúng các quy định kỹ thuật của loại bến xe khách mà đơn vị
khai thác bến xe đề nghị thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc kiểm tra, Sở Giao thông vận tải quyết định công bố đưa bến xe
khách vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Quyết định công bố đưa bến xe khách vào khai
thác có giá trị trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký.
2. Thủ tục công bố lại
a) Đơn vị khai thác bến xe khách phải làm hồ sơ
và nộp cho Sở Giao thông vận tải địa phương nơi có bến xe khách để đề nghị công
bố, xếp loại lại bến xe khách trong các trường hợp:
- Sau khi cải tạo cơ sở vật chất dẫn đến thay đổi
các tiêu chí làm ảnh hưởng đến các điều kiện phân loại bến xe khách;
- Trước khi hết hạn được phép khai thác 60 ngày
theo thời hạn quy định tại quyết định công bố đưa bến xe khách vào khai thác.
b) Hồ sơ đề nghị công bố lại bao gồm:
- Văn bản đề nghị công bố lại bến xe khách theo
mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể các công trình
xây dựng, cải tạo bến xe khách (nếu có thay đổi so với lần công bố trước).
- Quyết định cho phép đầu tư xây dựng, cải tạo của
cơ quan có thẩm quyền (nếu có thay đổi so với lần công bố trước).
- Biên bản nghiệm thu các công trình xây dựng, cải
tạo (nếu có thay đổi so với lần công bố trước).
- Bản đối chiếu các quy định kỹ thuật của quy
chuẩn này với các công trình của bến xe khách (nếu có thay đổi so với lần công
bố trước).
c) Quy trình xử lý hồ sơ đề nghị công bố lại:
- Chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra
theo các tiêu chí phân loại bến xe khách và lập biên bản kiểm tra.
- Trường hợp sau khi kiểm tra, nếu bến xe khách
không đáp ứng đúng các tiêu chí thì phải ghi rõ các nội dung không đạt trong
biên bản kiểm tra và phải thông báo ngay cho đơn vị khai thác bến xe; nếu bến
xe khách đáp ứng đúng các quy định kỹ thuật của loại bến xe khách mà đơn vị
khai thác bến xe đề nghị thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc kiểm tra, Sở Giao thông vận tải quyết định công bố đưa bến xe
khách vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Quyết định công bố đưa bến xe khách vào khai
thác có giá trị trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký.
3. Quy định về kiểm tra, giám sát thực hiện Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác bến
xe khách chịu trách nhiệm duy trì các tiêu chí quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về bến xe khách. Khi tiến hành cải tạo cơ sở vật chất dẫn đến thay đổi
các tiêu chí làm ảnh hưởng đến các điều kiện phân loại bến xe khách phải báo
cáo với Sở Giao thông vận tải để kiểm tra công bố lại bến xe khách theo quy định;
b) Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hướng dẫn các đơn vị quản lý, khai thác bến xe khách trên địa
bàn địa phương báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động, tình hình an ninh trật tự,
việc duy trì, đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất, việc thực hiện các quy định của
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách và các nội dung cần thiết khác;
c) Cơ quan có thẩm quyền công bố đưa bến xe
khách vào khai thác định kỳ 3 năm tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động;
việc chấp hành các quy định của đơn vị quản lý, khai thác bến xe khách; việc
duy trì các điều kiện phân loại bến xe khách theo Quy chuẩn này. Căn cứ vào kết
quả kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định công bố xếp loại lại bến
xe khách;
d) Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra việc xếp
loại công bố bến xe khách theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách của
Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp kết
luận kiểm tra có sự khác biệt về loại bến xe khách so với loại bến đã công bố,
Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thực hiện
việc công bố xếp loại lại bến xe khách cho phù hợp với kết luận kiểm tra của Cục
Đường bộ Việt Nam.
Điều 41. Quy định về hoạt động
của bến xe hàng
1. Bến xe hàng đáp ứng đầy đủ
các nội dung theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng.
2. Nội dung kinh doanh bến xe hàng
a) Dịch vụ xe ra, vào bến;
b) Dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa;
c) Dịch vụ trông giữ phương tiện
vận tải hàng hóa;
d) Kinh doanh các dịch vụ khác
hỗ trợ cho hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với đơn vị kinh
doanh bến xe hàng
a) Thực hiện quy định tại khoản
1 Điều 3 và khoản 10 Điều 11 của Nghị định số …./2024/NĐ-CP;
b) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ
sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại bến xe hàng;
c) Niêm yết công khai nội quy bến
xe hàng, giá các dịch vụ tại bến xe, tên và số điện thoại Sở Giao thông vận tải
địa phương để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
d) Bồi thường thiệt hại cho người
sử dụng dịch vụ nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản, hàng hóa trong thời
gian đơn vị cung ứng dịch vụ theo Hợp đồng giữa hai bên đã ký kết hoặc theo thỏa
thuận giữa hai bên hoặc theo phán quyết của Tòa án hoặc Trọng tài;
đ) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Kinh doanh các loại dịch vụ
quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Thu giá dịch vụ xe ra, vào bến
xe theo quy định;
h) Không được để các chủ phương
tiện kinh doanh vận tải sử dụng bến xe hàng để đón, trả khách;
i) Có quyền từ chối phục vụ đối
với khách hàng không chấp hành nội quy bến xe;
k) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …./2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Sở Giao thông vận tải
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phương án tổ chức và quản lý bến xe hàng trên địa
bàn;
b) Tiếp nhận văn bản công
bố của đơn vị kinh doanh bến xe hàng trên địa bàn địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thực hiện Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng đối với các đơn vị kinh doanh bến xe hàng trên
địa bàn địa phương;
d) Định kỳ hàng tháng, Sở Giao
thông vận tải công bố thông tin về danh mục các bến xe hàng trên địa bàn trên
Trang thông tin điện tử của Sở.
5. Cục Đường bộ Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, việc thực
hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng trên toàn quốc.
Điều 42. Quy định về trình
tự, thủ tục đưa bến xe hàng vào khai thác
1. Bến xe hàng chỉ được đưa vào khai thác sau khi
đơn vị kinh doanh bến xe hàng công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định
số …../2024/NĐ-CP. Văn bản công bố theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Bến xe hàng sau khi nâng cấp, cải tạo, sửa chữa
các hạng mục công trình có ảnh hưởng đến các yếu tố kỹ thuật quy định tại Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng thì thực hiện quy định tại khoản 1 Điều
này để tiếp tục duy trì hoạt động.
3. Tổ chức thực hiện
a) Đơn vị kinh doanh bến xe hàng: Tuân thủ các
quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng và các quy định pháp luật
có liên quan trong suốt quá trình khai thác, sử dụng bến xe hàng; Thực hiện quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trước khi đưa bến xe hàng vào khai thác và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin công bố;
b) Sở Giao thông vận tải: Tiếp nhận văn bản công
bố của đơn vị kinh doanh bến xe hàng trên địa bàn địa phương; Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về bến xe hàng đối với các đơn vị kinh doanh bến xe hàng trên địa
bàn địa phương;
c) Cục Đường bộ Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng.
4. Trường hợp các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và quy định
pháp luật được viện dẫn trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng có sự
thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản mới tương ứng.
Điều 43. Quy định về hoạt động
của trạm dừng nghỉ
1. Trách nhiệm của chủ đầu
tư
a)
Đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ phù hợp với Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đã được phê duyệt và các quy định của Quy chuẩn ký thuật quốc gia về
trạm dừng nghỉ.
b) Đầu tư xây dựng trạm dừng
nghỉ phải tuân thủ trình tự quản lý đầu tư xây dựng và các quy định liên quan
khác của pháp luật; bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình, bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm của đơn vị
khai thác trạm dừng nghỉ
a) Bảo đảm an ninh trật tự,
an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ tại trạm dừng nghỉ;
b) Bảo đảm an toàn vệ sinh
thực phẩm, vệ sinh môi trường tại trạm dừng nghỉ;
c) Cung cấp các dịch vụ miễn
phí tại mọi thời điểm cho người có nhu cầu sử dụng theo quy định tại Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ;
d) Thường xuyên bảo dưỡng,
sửa chữa, bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất; phổ biến, tuyên
truyền pháp luật, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động nhằm
duy trì và nâng cao chất lượng phục vụ của trạm dừng nghỉ, thực hiện nghiêm túc
các quy định của nhà nước về trạm dừng nghỉ;
đ) Niêm yết giá hàng hóa, dịch
vụ kinh doanh tại trạm dừng nghỉ theo quy định; niêm yết nội quy của trạm dừng
nghỉ;
e) Chịu sự quản lý, thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Định kỳ hàng tháng, quý, năm
báo cáo tình hình hoạt động cho Sở Giao thông vận tải địa phương. Báo cáo tình
hình hoạt động theo yêu cầu đột xuất của cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông
vận tải địa phương.
3. Trách nhiệm của người sử
dụng trạm dừng nghỉ
a) Giữ gìn an ninh trật tự,
vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ trong khu vực trạm dừng nghỉ;
b) Chấp hành nội quy, quy
định và hướng dẫn của nhân viên tại trạm dừng nghỉ.
4. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …./2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 44.
Quy định về trình tự, thủ tục đưa trạm dừng nghỉ vào khai thác
1. Trạm dừng nghỉ chỉ được đưa vào khai thác sau
khi đơn vị kinh doanh trạm dừng nghỉ công bố theo các hạng mục công trình quy định
tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ và gửi văn bản công bố đến Sở
giao thông vận tải địa phương. Văn bản công bố theo mẫu quy định tại Phụ lục 21
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trạm dừng nghỉ sau khi nâng cấp, cải tạo, sửa
chữa các hạng mục công trình có ảnh hưởng đến các yếu tố kỹ thuật quy định tại
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ thì thực hiện quy định tại khoản
1 Điều này để tiếp tục duy trì hoạt động.
3. Tổ chức thực hiện
a) Đơn vị kinh doanh trạm dừng nghỉ: Tuân thủ
các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ và các quy định
pháp luật có liên quan trong suốt quá trình khai thác trạm dừng nghỉ; Thực hiện
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trước khi đưa trạm dừng nghỉ vào khai
thác và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin công bố;
b) Sở Giao thông vận tải: Tiếp nhận văn bản công
bố của đơn vị kinh doanh trạm dừng nghỉ trên địa bàn địa phương; Định kỳ hàng
tháng, Sở Giao thông vận tải công bố thông tin về danh mục các trạm dừng nghỉ
trên địa bàn trên Trang thông tin điện tử của Sở; Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về trạm dừng nghỉ đối với các đơn vị kinh doanh trạm dừng nghỉ trên địa bàn
địa phương;
c) Cục Đường bộ Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ.
4. Trường hợp các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và quy định
pháp luật được viện dẫn trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ có
sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản mới tương ứng.
Điều 45.
Quy định về hoạt động của bãi đỗ xe, điểm dừng xe
1. Yêu cầu đối với bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh, trật tự;
đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;
b) Đường ra, vào bãi đỗ xe phải
được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
2. Nội dung kinh doanh tại bãi
đỗ xe
a) Dịch vụ trông giữ phương tiện;
b) Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng,
sửa chữa phương tiện;
c) Kinh doanh các dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với đơn vị quản
lý, kinh doanh bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ
sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;
b) Niêm yết công khai nội quy,
giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
c) Bồi thường thiệt hại cho người
gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;
d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Kinh doanh các loại dịch vụ
quy định tại khoản 2 Điều này;
e) Thu tiền trông giữ phương tiện;
g) Không được để các chủ phương
tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp dỡ hàng
hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;
h) Có quyền từ chối phục vụ đối
với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của
chủ phương tiện hoặc người lái xe tại bãi đỗ xe
a) Chấp hành nội quy và sự hướng
dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe;
b) Có quyền lựa chọn sử dụng
các dịch vụ tại bãi đỗ xe;
c) Có quyền phản ánh, kiến nghị
đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ xe.
5. Quy định về điểm dừng xe
a) Điểm dừng xe chỉ được bố trí tại các vị trí đảm
bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho người lên, xuống xe;
b) Có đủ diện tích để xe dừng đón, trả khách bảo
đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông trên đường.
6. Sở Giao thông vận tải tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe, điểm
dừng xe trên địa bàn.
7. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Nghị định số …./2024/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 46. Cục
Đường bộ Việt Nam
1. Quản lý theo thẩm quyền hoạt
động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong phạm vi cả
nước.
2. Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 7 Điều 39, khoản 5 Điều 41 và điểm c khoản 3 Điều 44 của
Thông tư này
3. Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội
Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn tài liệu, chương trình khung tập huấn nghiệp vụ
vận tải cho lái xe kinh doanh vận tải tại các đơn vị kinh doanh vận tải trình Bộ
Giao thông vận tải ban hành.
4. Công bố cấu trúc thông
tin, thiết bị, trình tự kiểm tra thông tin của mã QR trên phù hiệu.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, tổ chức triển
khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc
a) Phối hợp với Trung tâm Công
nghệ thông tin - Bộ Giao thông vận tải để xây dựng hạ tầng công nghệ, cơ sở dữ
liệu về hoạt động vận tải đường bộ; phần mềm quản lý tuyến vận tải khách cố định
toàn quốc;
b) Chủ trì xây dựng hệ thống dịch
vụ công trực tuyến đối với các thủ tục cấp, cấp đổi giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu, thủ tục đăng ký khai thác tuyến vận tải
khách cố định để áp dụng trong toàn quốc; theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm
tra và giám sát việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính của các Sở Giao
thông vận tải; đề xuất nâng cấp dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục
hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
6. Rà soát và thực hiện cắm biển
hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị trí cần thiết,
đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán kính đường cong
nhỏ trên các tuyến quốc lộ.
7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về tổ chức quản lý vận tải, hoạt động
kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong ngành Giao thông vận tải chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi thực
hiện Thông tư này.
Điều 47. Sở
Giao thông vận tải
1. Quản lý hoạt động vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn địa phương và theo thẩm
quyền.
2. Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 6 Điều 39, khoản 4 Điều 41 và điểm b khoản 3 Điều 44 của
Thông tư này.
3. Báo cáo Cục Đường bộ Việt
Nam về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa
bàn địa phương.
4. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt, công bố
a) Danh mục mạng lưới vận tải
hành khách bằng xe buýt, danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội
tỉnh; vị trí các điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố
định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa phương;
b) Các chính sách khuyến khích,
ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn vị hoạt động vận tải hành
khách bằng xe buýt trên địa bàn;
c) Định mức kinh tế - kỹ thuật
cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn đối với các tuyến có
trợ giá;
d) Kế hoạch phát triển và quản
lý phương tiện kinh doanh vận tải phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân và
thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn;
đ) Quy định cụ thể về việc quản
lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn địa
phương.
5. Quyết định phê duyệt biểu đồ
chạy xe trên các tuyến xe buýt; mở, ngừng hoạt động, điều chỉnh biểu đồ, hành
trình, tần suất chạy xe đối với các tuyến xe buýt trên địa bàn.
6. Quyết định công bố đưa bến xe
khách vào khai thác theo quy định.
7. Tiếp nhận, tổng hợp, phân
tích, khai thác sử dụng các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình
của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được ủy quyền) cung cấp và từ
cơ sở dữ liệu của Cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác quản lý nhà nước về
giao thông vận tải.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập
trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô của địa
phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục
hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
theo quy định.
9. Khai thác, sử dụng dữ liệu
trên phần mềm quản lý bến xe khách của các bến xe để phục vụ công tác quản lý bến
xe, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các bến xe khách trên địa bàn và người
lái xe kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương.
10. Quản lý, tổ chức thực hiện
việc in ấn Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu đã được ban hành
tại Thông tư này; cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho
đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa trên địa
bàn địa phương.
11. Quản lý, tổ chức thực hiện
việc in ấn các loại phù hiệu theo các mẫu đã được ban hành tại Thông tư này; cấp,
cấp lại các loại phù hiệu, biển hiệu theo quy định.
12. Chỉ đạo, giám sát, thanh
tra, kiểm tra công tác tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với
hoạt động vận tải cho nhân viên phục vụ trên xe và công tác tuyên truyền, giáo
dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của người lái xe do các Đơn vị
kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương hoặc Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam
hoặc Hiệp hội vận tải ô tô địa phương tổ chức theo quy định.
13. Công bố đưa vào khai thác
điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên địa bàn
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
14. Quản lý hoạt động vận tải
hành khách đối với xe khách có giường nằm hai tầng
a) Kiểm tra, giám sát đối với
các đơn vị có sử dụng xe khách có giường nằm hai tầng;
b) Rà soát và thực hiện cắm biển
hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị trí cần thiết,
đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán kính đường cong
nhỏ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.
15. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về tổ chức quản lý vận tải, hoạt động
kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ theo quy định của pháp luật.
16. Định kỳ từ ngày 01 đến ngày
05 hàng tháng, Sở Giao thông vận tải công bố danh sách phương tiện (biển số
đăng ký xe), loại phù hiệu, biển hiệu đã cấp và thời hạn có hiệu lực của phù hiệu,
biển hiệu) và đơn vị kinh doanh vận tải (tên đơn vị, loại hình kinh doanh đã được
cấp, thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; danh
sách phương tiện bị thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu; danh sách đơn vị kinh
doanh vận tải bị thu hồi, bị tước Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của
tháng liền trước trên Trang thông tin điện tử của Sở để phục vụ công tác kiểm
tra, giám sát.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU
LỰC THI HÀNH
Điều 48.
Quy định về chế độ báo cáo
1. Báo cáo tình hình hoạt động
vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải; Báo cáo kết quả hoạt động của bến xe
a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả
hoạt động vận tải, bến xe;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết
quả hoạt động của đơn vị vận tải, bến xe;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo:
Đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Sở
Giao thông vận tải;
đ) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi
trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các
phương thức khác theo quy định của pháp luật;
e) Tần suất thực hiện báo cáo:
Định kỳ hàng tháng;
g) Thời hạn gửi báo cáo: Trước
ngày 20 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo;
h) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: Từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo;
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo
quy định tại Phụ lục 22, Phụ lục 23 và Phụ lục 24 của Thông tư này.
2. Báo cáo tình hình hoạt động
vận tải đường bộ của địa phương
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình
hình hoạt động vận tải;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết
quả hoạt động vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa; hoạt động của các bến xe
trên địa bàn;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo:
Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đường
bộ Việt Nam;
đ) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi
trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các
phương thức khác theo quy định của pháp luật;
e) Tần suất thực hiện báo cáo:
Định kỳ hàng năm;
g) Thời hạn gửi báo cáo: Trước
ngày 20 tháng 12 hàng năm;
h) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: Từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm báo cáo;
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo
quy định tại Phụ lục 25 Thông tư này.
3. Báo cáo tình hình hoạt động
vận tải đường bộ trên phạm vi toàn quốc như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình
hình hoạt động vận tải;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết
quả hoạt động vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa; hoạt động của các bến xe
trên địa bàn;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo:
Cục Đường bộ Việt Nam;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ
Giao thông vận tải;
đ) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi
trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các
phương thức khác theo quy định của pháp luật;
e) Tần suất thực hiện báo cáo:
Định kỳ hằng năm;
g) Thời hạn gửi báo cáo: Trước
ngày 15 tháng 02 năm tiếp theo của kỳ báo cáo;
h) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: Từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm báo cáo;
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo
quy định tại Phụ lục 25 Thông tư này.
Điều 49.
Quy định chuyển tiếp
a) Các loại phù hiệu cấp cho xe
kinh doanh vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 36 của Nghị định
10/2020/NĐ-CP và mẫu theo quy định tại Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT được tiếp tục
sử dụng cho đến khi hết hạn sử dụng;
b) Bến xe khách, bến xe hàng,
trạm dừng nghỉ được tiếp tục thực hiện cho đến khi Quyết định công bố hết hiệu
lực.
Điều 50.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Bãi bỏ các Thông tư:
a) Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày
29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
b) Điều 8 Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT
ngày 24 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định
về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực vận tải đường bộ;
c) Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT
ngày 01 tháng 2 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
d) Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT ngày
15 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
đ) Điều 17 Thông tư số
05/2023/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ, phương tiện và người lái;
e) Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT ngày
31 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 51.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 51;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thắng
|