BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 675/QĐ-CHK
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 4
năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN LẬP TÀI LIỆU KHAI
THÁC SÂN BAY VÀ TÀI LIỆU KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG CẢNG HÀNG
KHÔNG, SÂN BAY
(Tu
chỉnh lần 1)
CỤC
TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13 ngày 21/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
66/2015/NĐ-CP ngày 12/8/2015 của Chính phủ quy định về Nhà chức trách hàng
không;
Căn cứ Nghị định số
05/2021/NĐ-CP ngày 25/01/2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng
không, sân bay;
Căn cứ Thông tư số
29/2021/TT-BGTVT ngày 30/11/2021 của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về
quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
Căn cứ Quyết định số
2606/QĐ-BGTVT ngày 07/9/2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam và Quyết định số
1055/QĐ-BGTVT ngày 31/5/2019 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 2606/QĐ- BGTVT ngày 07/9/2017;
Căn cứ Quyết định số
1272/QĐ-CHK ngày 09/6/2017 của Cục Hàng không Việt Nam về việc ban hành Hướng
dẫn lập Tài liệu khai thác sân bay và Tài liệu khai thác công trình;
Xét đề nghị của
Trưởng phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn lập Tài liệu khai thác sân bay và Tài
liệu khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay (Tu
chỉnh lần 1).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1272/QĐ-CHK ngày
09/6/2017 của Cục Hàng không Việt Nam về việc ban hành Hướng dẫn lập Tài liệu
khai thác sân bay và Tài liệu khai thác công trình.
Điều 3. Các
ông/bà Tổng giám đốc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP, Tổng giám
đốc Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, Giám đốc các Cảng vụ hàng không miền Bắc,
miền Trung, miền Nam, Trưởng phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Cục trưởng (để b/c);
- Các PCT;
- Các phòng: QLC, QLHĐB, TCATB, KHCNMT, VTHK, ANHK, TT, PC-HTQT;
- Lưu: VT, QLC (TD 10bn).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Hảo
|
HƯỚNG
DẪN
VIỆC LẬP TÀI LIỆU KHAI THÁC SÂN BAY
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 675/QĐ-CHK ngày 06/4/2022 của Cục trưởng
Cục Hàng không Việt Nam)
MỤC
LỤC
I. Yêu cầu đối với
Tài liệu khai thác sân bay
II. Bố cục và nội
dung Tài liệu khai thác sân bay
Trang Mục lục
Danh sách phân phối
tài liệu
Trang ghi nhận các
đợt tu chỉnh
Trang danh mục các
nội dung kiểm tra đã thực hiện
Giải thích thuật ngữ
và các chữ viết tắt
Chương I
Quy định chung
Chương II
Thông tin chung về
cảng hàng không, sân bay
Chương III
Các thông tin chi tiết
về sân bay
Chương IV
Quy trình vận hành
khai thác, bảo trì, biện pháp đảm bảo an toàn khai thác trong khu bay
Chương V
Tổ chức hành chính và
hệ thống quản lý an toàn của người khai thác cảng hàng không, sân bay
Phụ lục 1
Hướng dẫn việc lập Kế
hoạch khẩn nguy sân bay
Phụ lục 2
Hướng dẫn việc lập
tài liệu và thiết lập Hệ thống quản lý an toàn cảng hàng không, sân bay (SMS)
I. Yêu cầu đối với
Tài liệu khai thác sân bay
Nội dung của Tài liệu
khai thác sân bay được lập theo quy định tại Điều 55, Điều 56
Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25/01/2021 của Chính phủ về quản lý, khai
thác cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Đảm bảo tính chính
xác của các thông tin chứa đựng trong Tài liệu khai thác sân bay.
2. Đảm bảo năng lực,
tính năng kỹ thuật khai thác, chất lượng của các hệ thống công trình, trang
thiết bị và phương tiện.
3. Đảm bảo tính khả
thi của hệ thống quản lý an ninh, an toàn cảng hàng không, sân bay.
4. Chỉ rõ người quản
lý, quy trình bổ sung, cập nhật thông tin vào Tài liệu khai thác sân bay.
5. Được trình bày
theo kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 14 trên khổ giấy A4, các bản vẽ in theo
tỷ lệ phù hợp và gập theo khổ A4, đóng thành cặp tài liệu theo từng phần riêng
biệt, dễ kiểm tra, theo dõi, cập nhật và phải được người khai thác cảng hàng
không, sân bay ký, đóng dấu.
II. Bố cục và nội
dung Tài liệu khai thác sân bay
Trang
Mục lục
Nêu các đầu mục cơ
bản của nội dung tài liệu khai thác sân bay.
Danh
sách phân phối tài liệu
TT
|
Đơn
vị, cá nhân sử dụng tài liệu
|
Số
lượng
(quyển)
|
Mã
số
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mã số được
đánh dấu từ 01… trong đó:
- Cục Hàng không Việt
Nam: Mã số 01, số lượng 05 quyển.
- Cảng vụ hàng không:
Mã số 02, số lượng 02 quyển.
- Tổng công ty Cảng
hàng không Việt Nam - CTCP (ACV)/Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn: Mã số 03, số
lượng theo nhu cầu thực tế.
- Công ty Quản lý bay
khu vực, Trung tâm thông báo tin tức hàng không thuộc Tổng công ty Quản lý bay
Việt Nam: Mã số 04, số lượng 01 quyển/đơn vị.
- Văn phòng đại diện
hãng hàng không khu vực: Mã số 05, số lượng 01 quyển/đơn vị.
- Đại diện đơn vị
quân sự hoạt động tại Cảng: Mã số 06, số lượng 01 quyển/đơn vị.
- Đơn vị cung cấp
dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay: Mã số 07, số lượng 01 quyển/đơn vị.
- Dự phòng: Mã số 08,
số lượng theo nhu cầu thực tế của ACV.
Trang
ghi nhận các đợt tu chỉnh
Ngày
cập nhật
|
Tên
các hạng mục
và trang thay đổi
|
Ngày
thay đổi
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
Trang
danh mục các nội dung kiểm tra đã thực hiện
Ngày
kiểm tra
|
Nội
dung kiểm tra
|
Kết
quả
kiểm tra
|
Tên
người (tổ
chức) kiểm tra
|
Đại
diện
Người khai thác CHK,SB
|
|
|
|
|
|
Giải
thích thuật ngữ và các chữ viết tắt
1. Thuật ngữ
Giải thích cụ thể các
thuật ngữ được sử dụng trong tài liệu khai thác sân bay
2. Chữ viết tắt
Giải thích cụ thể các
chữ viết tắt được sử dụng trong tài liệu khai thác sân bay.
Chương I
Quy định chung
1.
Mục đích, yêu cầu và phạm vi áp dụng của Tài liệu khai thác sân bay
1.1. Mục đích:
- Tài liệu khai thác
sân bay là căn cứ để Cục Hàng không Việt Nam thực hiện quy trình thẩm định, cấp
Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Điều 51 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Điều
55 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25/01/2021 của Chính phủ về quản lý,
khai thác cảng hàng không, sân bay.
- Tài liệu khai thác
sân bay là cơ sở để các cơ quan chức năng, lực lượng Giám sát viên an toàn khai
thác cảng hàng không, sân bay của Cục Hàng không Việt Nam lập danh mục kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, khuyến nghị, các quy
trình khai thác và chất lượng dịch vụ được cung cấp tại sân bay. Việc kiểm tra,
giám sát sẽ được thực hiện trong quá trình thẩm định cấp Giấy chứng nhận khai
thác cảng hàng không, sân bay và trong quá trình hoạt động khai thác thực tế.
- Tài liệu khai thác
sân bay cung cấp các thông tin và hướng dẫn cần thiết thông qua việc mô tả các
Quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ làm cơ sở cho người đại diện/ người được
ủy quyền/ đối tác cung cấp dịch vụ/ cán bộ, công nhân viên của người khai thác
cảng hàng không, sân bay tham chiếu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao.
1.2. Yêu cầu:
- Các thông tin trong
tài liệu cần ghi rõ sân bay đáp ứng được các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia,
các tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành của các tổ chức quốc tế như ICAO, IATA,
ACI… để đảm bảo an toàn cho hoạt động của tàu bay và chất lượng dịch vụ cung
cấp cho người sử dụng cảng hàng không, sân bay.
- Lập Danh mục không
đáp ứng trong Tài liệu khai thác sân bay đối với các hạng mục công trình không
đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn khai thác theo quy định.
- Tài liệu khai thác
sân bay phải được cập nhật các nội dung thay đổi liên quan đến các nội dung của
tài liệu và trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay có trách nhiệm cập nhật tài liệu khai thác sân bay theo quy
định.
1.3. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho Cục Hàng
không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, Người khai thác cảng hàng không, sân bay và
các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không tại sân bay.
2.
Căn cứ pháp lý và tài liệu viện dẫn
2.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam năm 2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam năm 2014.
- Luật Phòng cháy và
chữa cháy năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy năm 2013.
- Luật Phòng, chống
thiên tai năm 2013.
- Nghị định số
75/2007/NĐ-CP ngày 09/5/2007 của Chính phủ về điều tra tai nạn, sự cố tàu bay.
- Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.
- Nghị định số
92/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về an ninh hàng không.
- Nghị định số
83/2017/NĐ-CP ngày 18/07/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu
hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
- Nghị định số
05/2021/NĐ-CP ngày 25/01/2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng
không, sân bay.
- Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng.
- Nghị định số
125/2015/NĐ-CP ngày 04/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý hoạt
động bay.
- Nghị định số
32/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng
ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
- Nghị định số
96/2021/NĐ-CP ngày 02/11/2021 của Chính phủ quy định về công tác bảo đảm chuyến
bay chuyên cơ, chuyên khoang.
- Quyết định số
33/2012/QĐ-TTg ngày 06/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng không dân dụng.
- Quyết định số
16/2017/QĐ-TTg ngày 16/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Phương
án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng; Quyết định số 01/2019/QĐ-TTg ngày 05/9/2019 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 16/2017/QĐ-TTg ngày
16/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Phương án khẩn nguy tổng thể
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
- Thông tư số
19/2017/TT-BGTVT ngày 06/6/2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo đảm
hoạt động bay; Thông tư số 09/2020/TT-BGTVT ngày 23/04/2020 của Bộ Giao thông
vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày
06/6/2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo đảm hoạt động bay; Thông tư
số 32/2021/TT-BGTVT ngày 14/12/2021 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi bổ sung
một số điều của Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06/6/2017 của Bộ Giao thông
vận tải quy định về bảo đảm hoạt động bay.
- Thông tư số
53/2012/TT-BGTVT ngày 25/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo vệ
môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng; Thông tư số 28/2020/TT-BGTVT
ngày 29/10/2020 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực hàng không.
- Thông tư số
34/2014/TT-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về sơn tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân
đỗ tàu bay.
- Thông tư số
36/2014/TT-BGTVT ngày 29/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định
chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không; Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT
ngày 25/8/2017 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định chất
lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT
ngày 27/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường
ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.
- Thông tư số
04/2018/TT-BGTVT ngày 23/01/2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bảo
đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không.
- Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT
ngày 29/3/2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Chương trình an ninh
hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam; Thông tư số 41/2020/TT-BGTVT
ngày 31/12/2020 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT ngày 29/3/2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định
chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng
không Việt Nam.
- Thông tư số
29/2021/TT-BGTVT ngày 30/11/2021 của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về
quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
- Thông tư số
33/2016/TT-BGTVT ngày 15/11/2016 của Bộ Giao thông vận tải Quy định việc báo
cáo hoạt động và báo cáo số liệu thống kê trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam;
Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT ngày 28/9/2020 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30/12/2014 của Bộ
Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng
không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27/4/2015 của Bộ Giao thông vận
tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành
khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 25/11/2016 của
Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu
trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam.
- Thông tư số
24/2021/TT-BGTVT ngày 22/11/2021 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý,
bảo trì công trình hàng không.
- Quyết định số
399/QĐ-CHK ngày 25/02/2015 của Cục Hàng không Việt Nam về việc ban hành quy chế
báo cáo an toàn hàng không.
- Quyết định số
456/QĐ-CHK ngày 10/3/2022 của Cục Hàng không Việt Nam về việc ban hành Tài liệu
hướng dẫn nội dung liên quan đến thiết kế, khai thác, đảm bảo an toàn khai thác
tại sân bay.
2.2. Tài liệu viện
dẫn
Các tài liệu của Tổ
chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO):
- Phụ ước 2 về Quy
tắc bay;
- Phụ ước 4 về Bản
đồ, sơ đồ hàng không;
- Phụ ước 5 về Đơn vị
đo lường hàng không;
- Phụ ước 10 về Thông
tin liên lạc hàng không;
- Phụ ước 11 về Dịch
vụ điều hành bay;
- Phụ ước 12 về Tìm
kiếm cứu nạn hàng không;
- Phụ ước 13 về Điều
tra sự cố và tai nạn tàu bay;
- Phụ ước 14 về Tiêu
chuẩn và khuyến nghị thực hành (SARPs) về thiết kế và khai thác sân bay;
- Phụ ước 15 về Dịch
vụ thông báo tin tức hàng không;
- Phụ ước 17 về An
ninh hàng không;
- Phụ ước 19 về Hệ
thống quản lý an toàn;
- Sổ tay hướng dẫn
cấp chứng chỉ sân bay (Doc 9774-AN/969) của ICAO;
- Sổ tay hướng dẫn
Thông báo tin tức Hàng không (Doc 8126 ICAO);
- Sổ tay hướng dẫn an
ninh bảo vệ hàng không dân dụng ngăn chặn các hành vi can thiệp bất hợp pháp
(Doc 8973 ICAO);
- Sổ tay hướng dẫn
quản lý an toàn (Doc 9859-AN/474 ICAO);
- Sổ tay hướng dẫn về
các dịch vụ sân bay (Doc 9137 ICAO);
- Sổ tay hướng dẫn
thiết kế sân bay (Doc 9157/AN901 ICAO);
- Quy trình đối với
các dịch vụ dẫn đường hàng không sân bay (Doc 9981 ICAO).
3.
Quy trình sửa đổi, bổ sung tài liệu
3.1. Đơn vị có trách
nhiệm quản lý, theo dõi cập nhật các nội dung liên quan đến thay đổi của tài
liệu.
Người khai thác cảng
hàng không, sân bay chỉ rõ bộ phận, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ quản
lý theo dõi, cập nhật các nội dung liên quan đến thay đổi của tài liệu.
3.2. Quy trình bổ
sung, tu chỉnh tài liệu
- Người khai thác
cảng hàng không, sân bay rà soát định kỳ mỗi năm một lần Tài liệu khai thác sân
bay (vào quý IV - nếu có thay đổi) hoặc khi được Cục Hàng không Việt Nam
yêu cầu hoặc khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai
thác sân bay làm ảnh hưởng đến phương thức, quy trình khai thác. Người khai
thác cảng hàng không, sân bay trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt lại tài
liệu khai thác sân bay. Hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều
56 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25/01/2021 của Chính phủ về quản lý,
khai thác cảng hàng không, sân bay. Những nội dung bổ sung tu chỉnh trong tài
liệu sau khi được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phải được thông báo đến các
cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện.
- Bản bổ sung tu
chỉnh phải được ghi nhận vào trang “Ghi nhận các đợt tu chỉnh” và đính kèm tài
liệu.
4. Các điều kiện
chung để khai thác sân bay
4.1. Về tính chất
khai thác (dân dụng hoặc dân dụng kết hợp quân sự; quốc tế, nội địa; tiếp nhận
các chuyến bay thường lệ, không thường lệ; các tàu bay tư nhân, loại tàu bay
khai thác...).
4.2. Về giờ hoạt
động, tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của các cơ quan hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay (Người khai thác cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ Hàng
không, hải quan, công an cửa khẩu, kiểm dịch y tế, cơ sở thông báo tin tức hàng
không, thủ tục bay, dịch vụ không lưu, khí tượng, các đơn vị cung cấp dịch vụ
hàng không tại sân bay).
4.3. Về giờ hoạt động
của sân bay: Ghi rõ thời gian hoạt động của sân bay.
5. Hệ thống thông báo
tin tức hàng không hiện có và các thủ tục thông báo
Mô tả hệ thống thông
báo tin tức hàng không hiện có và các quy trình, thủ tục ban hành các bản tin.
Cơ quan chịu trách
nhiệm thống kê.
Nêu các Quy chế phối
hợp và Hiệp đồng giữa các cơ quan.
6. Hệ thống thống kê
hoạt động cất hạ cánh của tàu bay tại cảng hàng không, sân bay
Nêu các cơ quan có
chức năng thống kê số lần hoạt động cất, hạ cánh của tàu bay.
7. Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Người khai thác cảng hàng không, sân bay
Người khai thác cảng
hàng không, sân bay phải ghi cụ thể các nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy
định của pháp luật có liên quan đến an ninh, an toàn và các hoạt động khai thác
cảng hàng không, sân bay (trình bày chi tiết các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan
của người khai thác cảng hàng không, sân bay).
Chương II
Thông tin chung về cảng hàng không, sân bay
1.
Tên cảng hàng không, sân bay
- Tên tiếng Việt;
- Tên tiếng Anh;
- Địa danh sân bay
theo ký hiệu của ICAO;
- Địa danh sân bay
theo ký hiệu của IATA.
2.
Vị trí cảng hàng không, sân bay
Mô tả địa danh nơi có
cảng hàng không, sân bay, khoảng cách đến trung tâm thành phố, thị xã; khoảng
cách đến một số cảng hàng không, sân bay lân cận.
3.
Tọa độ điểm quy chiếu sân bay
Nêu vị trí chính xác điểm
quy chiếu của sân bay. Xác định tọa độ điểm quy chiếu của sân bay theo hệ thống
trắc địa toàn cầu - 1984 (WGS - 84) - ...Kinh độ Đông (Đ), ...Vĩ độ Bắc (B), độ
chính xác tính đến giây.
4.
Mức cao sân bay và địa thế cảng hàng không, sân bay
- Mức cao sân bay so
với mực nước biển trung bình (m) (điểm cao nhất trên đường cất hạ cánh);
- Mức cao của các điểm
ngưỡng đường cất hạ cánh (m);
- Địa thế sân bay.
5.
Cấp cứu hỏa sân bay
Được xác định theo
quy định tại Phụ ước 14 của ICAO.
6.
Nhiệt độ không khí tham chiếu tại sân bay
Là nhiệt độ trung
bình của tháng nóng nhất, được xác định bằng trung bình cộng của các nhiệt độ
cao nhất hàng ngày của tháng nóng nhất trong năm (tháng nóng nhất là tháng có
nhiệt độ trung bình tháng cao nhất). Nhiệt độ đó được lấy bình quân càng nhiều
năm càng tốt, nhưng không dưới 5 năm.
7.
Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc (24/24 giờ) của đại diện người khai thác
cảng hàng không, sân bay:
- Họ tên;
- Chức vụ;
- Địa chỉ;
- Số điện thoại;
- Địa chỉ Email.
8. Các loại sơ đồ,
bản đồ
Các loại sơ đồ, bản
đồ kèm theo Tài liệu khai thác sân bay:
- Phụ lục 1. Bản đồ
tổng thể cảng hàng không, sân bay.
- Phụ lục 2. Bản đồ
ranh giới cảng hàng không, sân bay.
- Phụ lục 3. Bản đồ
chỉ vị trí tương đối của cảng hàng không, sân bay đến trung tâm thành phố, thị
xã và vị trí các công trình, trang thiết bị nằm ngoài hàng rào cảng hàng không,
sân bay.
- Phụ lục 4. Bản đồ
tiếng ồn tại khu vực cảng hàng không, sân bay.
- Phụ lục 5. Sơ đồ
chướng ngại vật hàng không (đối với các cảng hàng không, sân bay đã được xây
dựng và công bố bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không theo quy định).
- Phụ lục 6. Sơ
đồ/bản đồ bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không (đối với cảng hàng không,
sân bay đã được xây dựng và công bố bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không
theo quy định)”.
- Phụ lục 7. Sơ đồ
các vùng ảnh hưởng đến hoạt động bay của đèn laze, thiết bị chiếu sáng với
cường độ cao.
- Phụ lục 8. Sơ đồ
địa hình tiếp cận chính xác.
- Phụ lục 9. Sơ đồ
sân bay, sân bay trực thăng (nếu có).
- Phụ lục 10. Sơ đồ
hướng dẫn di chuyển mặt đất.
- Phụ lục 11. Sơ đồ
hệ thống đường giao thông trong khu bay;
- Phụ lục 12. Sơ đồ
sân đỗ, vị trí đỗ tàu bay.
- Phụ lục 13. Sơ đồ
phương thức khởi hành tiêu chuẩn sử dụng thiết bị (SID).
- Phụ lục 14. Sơ đồ
khu vực tiếp cận.
- Phụ lục 15. Sơ đồ
phương thức đến tiêu chuẩn sử dụng thiết bị (STAR).
- Phụ lục 16. Sơ đồ
phương thức tiếp cận sử dụng thiết bị.
- Phụ lục 17. Sơ đồ
phương thức tiếp cận bằng mắt.
- Phụ lục 18. Các
loại sơ đồ, bản đồ phục vụ cho hoạt động bay.
Người khai thác cảng
hàng không, sân bay có thể trích dẫn, sử dụng các loại sơ đồ, bản đồ phục vụ
cho hoạt động bay trong Quy chế bay được duyệt.
9. Các chi tiết quyền
sử dụng đất cảng hàng không, sân bay
- Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
- Tổng diện tích đất
của cảng hàng không, sân bay;
- Diện tích đất khu
bay dùng chung do quân sự quản lý;
- Diện tích đất khu
bay dùng chung do dân dụng quản lý.
Chương III
Các thông tin chi tiết về sân bay
1.
Đường cất hạ cánh
Nêu cụ thể cho từng
đường cất hạ cánh:
1.1. Ký hiệu đường
cất hạ cánh, ví dụ 25L/07R.
1.2. Hướng thực đường
cất hạ cánh (chính xác đến 1% độ).
1.3. Độ lệch từ
(chính xác đến 1% độ).
1.4. Kích thước đường
cất hạ cánh (làm tròn đến đơn vị mét):
- Chiều dài (....m).
- Chiều rộng (...m).
1.5. Kích thước lề
đường cất hạ cánh (làm tròn đến đơn vị mét)
- Chiều dài (....m).
- Chiều rộng (...m).
1.6. Độ dốc dọc trung
bình và độ dốc ngang điển hình của đường cất hạ cánh.
1.7. Tọa độ ngưỡng và
ngưỡng dịch chuyển (nếu có) theo WGS-84 (chính xác đến % giây).
1.8. Mức cao ngưỡng
và ngưỡng dịch chuyển (nếu có) (chính xác đến 1/2m đối với đường CHC tiếp cận
không chính xác và đến 1/4m đối với đường CHC tiếp cận chính xác).
1.9. Loại tầng phủ
mặt đường cất hạ cánh, sức chịu tải đường cất hạ cánh (công bố theo phương
pháp ACN/PCN); loại tầng phủ bề mặt lề đường cất hạ cánh.
1.10. Vùng không có
chướng ngại vật (OFZ) trong trường hợp tiếp cận hạ cánh chính xác.
1.11. Kích thước dải
bay, đoạn dừng và khoảng trống đường cất hạ cánh.
- Lập bảng mô tả
thông tin, sơ đồ thể hiện thông tin.
1.12. Các cự ly công
bố:
- Lập bảng mô tả
thông tin, sơ đồ thể hiện các cự ly công bố (TORA, TODA, ASDA, LDA).
1.13. Khu vực an toàn
cuối đường cất hạ cánh (RESA):
- Lập bảng mô tả
thông tin, sơ đồ thể hiện khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh.
1.14. Mô tả vị trí
(tọa độ WGS-84) và cao độ của các chướng ngại vật ảnh hưởng nhất trong các khu
vực tiếp cận hạ cánh, cất cánh, vòng chờ, khu vực lân cận sân bay và các chướng
ngại vật vi phạm về mặt giới hạn chướng ngại vật (các thông tin trên được trình
bày dưới dạng các bản vẽ được mô tả trong các Phụ ước 4 và 15 của ICAO).
1.15. Hệ số ma sát
đường cất hạ cánh.
1.16. Lựa chọn và sử
dụng đường cất hạ cánh.
2.
Đường lăn
Nêu cụ thể cho từng
đường lăn.
2.1. Ký hiệu đường
lăn, loại đường lăn (đường lăn nối, đường lăn song song, đường lăn thoát
nhanh).
2.2. Kích thước đường
lăn (làm tròn đến đơn vị mét):
- Chiều dài (...m).
- Chiều rộng (...m).
2.3. Kích thước lề
đường lăn (làm tròn đến đơn vị mét)
- Chiều dài (...m).
- Chiều rộng (...m).
2.4. Độ dốc dọc trung
bình và độ dốc ngang điển hình của đường lăn.
2.5. Loại tầng phủ
mặt đường lăn, sức chịu tải đường lăn (công bố theo phương pháp ACN/PCN);
loại tầng phủ bề mặt lề đường lăn.
2.6. Kích thước dải
lăn
- Chiều dài (...m).
- Chiều rộng (...m).
2.7. Những hạn
chế/lưu ý của đường lăn (nếu có).
2.8. Trường hợp có
những đường lăn phục vụ riêng cho hoạt động bay quân sự, người khai thác cảng
hàng không, sân bay nêu rõ ký hiệu đường lăn, vị trí đường lăn.
3.
Sân đỗ
3.1. Ký hiệu
3.2. Kích thước, kiểu
loại
- Kích thước;
- Kiểu loại (sân đỗ
tàu bay phục vụ hành khách, hàng hóa, xưởng bảo dưỡng, biệt lập...).
3.3. Vị trí và số
lượng vị trí đỗ tàu bay, loại tàu bay khai thác đối với từng vị trí đỗ.
3.4. Tọa độ các vị
trí đỗ tàu bay, vị trí của các hệ thống chỉ dẫn chuyển động tàu bay trên mặt
đất (đo tại điểm dừng càng trước tàu bay theo WGS-84 - chính xác đến % giây).
3.5. Loại tầng phủ
mặt sân đỗ, sức chịu tải sân đỗ (công bố theo phương pháp ACN/PCN).
3.6. Phương án vận
hành tàu bay từ đường cất hạ cánh, đường lăn vào sân đỗ và ngược lại (có sơ đồ
kèm theo); vị trí các khu vực bố trí trang thiết bị mặt đất trên sân đỗ, neo
chống bão (có sơ đồ kèm theo).
3.7. Quy trình khai
thác, phương án cung cấp dịch vụ đối với từng vị trí đỗ.
3.8. Những hạn
chế/lưu ý tại sân đỗ (nếu có).
3.9. Trường hợp có
những sân đỗ phục vụ riêng cho hoạt động bay quân sự, người khai thác cảng hàng
không, sân bay nêu rõ ký hiệu sân đỗ, vị trí sân đỗ.
4.
Đài kiểm soát không lưu/đài kiểm soát tại sân và các cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu khác
(nêu
các thông tin về vị trí, chiều cao công trình, tọa độ công trình; Dịch vụ, phạm
vi trách nhiệm, thời gian hoạt động theo giấy phép khai thác cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu).
5.
Thông tin về các thiết bị phù trợ dẫn đường, bao gồm:
5.1. Các thiết bị dẫn
đường (bay bằng mắt - VFR, thiết bị tiếp cận đơn giản, thiết bị tiếp cận chính
xác cấp I, II, III theo quy định của ICAO).
a. Loại, ký hiệu:
- Mã hiệu;
- Loại (tên) thiết
bị;
- Công suất phát;
- Tầm phủ;
- Năm sản xuất;
- Nước sản xuất.
b. Vị trí:
- Tọa độ (WGS-84);
- Vị trí tương đối.
c. Tần số.
d. Mức cao MSL (m).
e. Chế độ làm việc.
5.2. Thiết bị trợ
giúp bằng mắt trong phương thức tiếp cận: Loại đèn tiếp cận và đèn chỉ thị độ
dốc tiếp cận (PAPI, APAPI, T-VASIS hoặc AT-VASIS).
a. Loại, ký hiệu
b. Mô tả hệ thống
thiết bị
c. Chế độ làm việc
5.3. Các hệ thống đèn
đường cất hạ cánh, đèn đường lăn, đèn sân đỗ tàu bay.
a. Loại, ký hiệu
b. Mô tả hệ thống
thiết bị
c. Chế độ làm việc
5.4. Các hệ thống hỗ
trợ và chỉ dẫn khác, các hệ thống điều khiển trên đường lăn, sân đỗ tàu bay,
bao gồm cả các điểm chờ trước đường cất hạ cánh các vạch dừng cũng như vị trí
và chủng loại thiết bị hướng dẫn bằng mắt; ống gió.
a. Loại, ký hiệu
b. Mô tả hệ thống
thiết bị
c. Chế độ làm việc
6.
Vị trí của các điểm kiểm tra đài VOR tại sân và tần số vô tuyến
Nêu rõ vị trí, tọa độ
(WGS-84) điểm kiểm tra đài VOR tại sân và tần số vô tuyến.
7.
Vị trí của các hệ thống chỉ dẫn tàu bay di chuyển trên mặt đất
7.1. Hệ thống sơn kẻ
tín hiệu:
- Vị trí;
- Màu sắc;
- Kích thước, quy
cách.
7.2. Hệ thống biển
báo khu bay (mô tả từng loại hệ thống biển báo):
- Vị trí;
- Màu sắc;
- Kích thước, quy
cách.
7.3. Hệ thống dẫn đỗ
tự động - VDGS (mô tả cụ thể các vị trí đỗ tàu bay có sử dụng hệ thống VDGS).
8.
Vị trí và cao độ các điểm kiểm tra độ cao trước chuyến bay
Nêu rõ vị trí và cao
độ các điểm kiểm tra độ cao trước chuyến bay.
9.
Hệ thống đường giao thông trong khu bay
Nêu rõ tên, vị trí,
kích thước, kết cấu đường giao thông nội bộ trong sân bay, giới hạn tải trọng
của phương tiện được phép hoạt động.
10.
Hạ tầng bảo vệ môi trường
10.1. Chất thải rắn
(chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại):
- Vị trí;
- Quy mô, Công suất
xử lý.
10.2. Chất thải lỏng
(nước thải sinh hoạt, chất thải lỏng tàu bay):
- Vị trí;
- Quy mô, Công suất
xử lý.
11.
Hạ tầng tra nạp nhiên liệu cho tàu bay
11.1. Đơn vị cung cấp
nhiên liệu cho tàu bay.
11.2. Hệ thống tra
nạp nhiên liệu ngầm (nêu rõ vị trí, quy mô hệ thống hạ tầng tra nạp nhiên liệu
ngầm, quy trình cung cấp nhiên liệu cho tàu bay).
11.3. Hệ thống tra
nạp nhiên liệu nổi (nêu rõ vị trí, quy mô hệ thống hạ tầng tra nạp nhiên liệu
nổi, quy trình cung cấp nhiên liệu cho tàu bay).
12.
Hệ thống cấp điện trong khu bay
12.1. Hệ thống cấp
điện nguồn thường xuyên (mô tả hệ thống, các phụ tải).
12.2. Hệ thống cấp
điện dự phòng (mô tả hệ thống, các phụ tải).
12.3. Chế độ, thời
gian chuyển đổi.
13.
Hệ thống cấp, thoát nước trong khu bay
13.1. Hệ thống cấp
nước sạch sử dụng tại khu bay, quy định kiểm tra chất lượng nước.
13.2. Hệ thống thoát
nước
- Hệ thống thoát nước
khu bay;
- Các điểm kết nối
giữa hệ thống thoát nước khu bay;
- Công suất thiết kế
của hệ thống thoát nước đáp ứng với lượng mưa cao nhất.
14.
Hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không
14.1. Hàng rào vành
đai, hàng rào an ninh sân bay
Nêu rõ quy mô, kết
cấu hệ thống hàng rào vành đai, hàng rào an ninh sân bay.
14.2. Bốt gác, đường
tuần tra, cổng, thanh chắn (barrier), cửa tại cảng hàng không, sân bay
- Bốt gác:
Nêu rõ số lượng, vị
trí, sơ đồ bốt gác bố trí tại các cổng ra vào và dọc theo hàng rào vành đai
cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và khu
vực hạn chế khác.
- Hệ thống đường tuần
tra:
Nêu rõ tên, vị trí,
kích thước, kết cấu đường tuần tra an ninh, giới hạn tải trọng của phương tiện
được phép hoạt động.
- Hệ thống cổng, cửa
ra/vào, thanh chắn khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay:
Nêu rõ số lượng, tên
cổng, cửa ra/vào, mục đích chính của cổng, cửa ra/vào.
- Sơ đồ hệ thống bốt
gác, hệ thống đường tuần tra, hệ thống cổng, cửa ra/vào, thanh chắn.
15.
Hạ tầng phục vụ công tác khẩn nguy sân bay, phòng chống cháy nổ tại cảng hàng
không, sân bay
15.1. Trạm cứu hỏa
Nêu rõ số lượng, tên,
vị trí, quy mô trạm cứu hỏa, sơ đồ vị trí các trạm cứu hỏa.
15.2. Phương tiện,
trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác khẩn nguy; dung tích nước, foam, bột
khô.
- Nêu rõ tên, chủng
loại, thông số kỹ thuật chính, số lượng phương tiện trang thiết bị, dụng cụ
phục vụ công tác khẩn nguy.
- Nêu rõ nguồn nước
chữa cháy, vị trí, dung tích nước và những điểm cần lưu ý kèm theo (nếu có).
15.3. Hệ thống đường
phục vụ công tác khẩn nguy
Mô tả sơ đồ hướng
tuyến đường phục vụ công tác khẩn nguy.
15.4. Hầm xử lý bom,
mìn; vị trí đỗ biệt lập
- Nêu rõ số lượng, vị
trí, kích thước, sơ đồ hầm xử lý bom mìn;
- Nêu rõ số lượng, vị
trí đỗ biệt lập.
15.5. Trung tâm khẩn
nguy sân bay
- Nêu rõ vị trí, hệ
thống trang thiết bị, sơ đồ, bảng biểu phục vụ khẩn nguy sân bay.
- Cơ chế làm việc của
trung tâm khẩn nguy, số điện thoại trực khẩn nguy sân bay.
15.6. Trung tâm Điều
phối khai thác (AOCC)/ Phòng Điều phối khai thác tại cảng hàng không sân bay.
- Nêu rõ vị trí, các
trang thiết bị phục vụ cho phương thức phối hợp, trao đổi thông tin (hệ thống
AFTN/AMHS; hệ thống FlightRadar; hệ thống SMIS/MIS; hệ thống FIDS; hệ thống
liên lạc: email/fax, bộ đàm, điện thoại bàn; hệ thống camera giám sát sân đỗ ô
tô, nhà ga, khu phụ trợ, văn phòng; hệ thống camera điều hành khai thác vận
hành trên sân đỗ máy bay).
- Cơ chế làm việc, cơ
chế phối hợp, hiệp đồng, số điện thoại trực điều phối.
16.
Hệ thống chiếu sáng
16.1. Hệ thống đèn
chiếu sáng sân đỗ.
Nêu rõ số lượng, sơ
đồ bố trí các trụ đèn chiếu sáng trên sân đỗ, chiều cao trụ đèn, công suất,
cường độ sáng và hệ thống đèn chiếu sáng di động (nếu có).
16.2. Hệ thống chiếu
sáng hàng rào và các cổng ra/vào.
Nêu rõ sơ đồ bố trí,
công suất, cường độ sáng của hệ thống chiếu sáng hàng rào và các cổng ra/vào.
17.
Các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
Nêu rõ đơn vị cung
cấp, loại hình dịch vụ cung cấp, năng lực cung cấp, địa chỉ, số điện thoại liên
hệ.
18.
Các thông tin đặc biệt cần lưu ý
Nêu rõ các thông tin
đặc biệt (nếu có) của từng cảng hàng không, sân bay có ảnh hưởng đến an toàn
hoạt động bay.
19.
Danh mục không đáp ứng
Lập danh sách các mục
không đáp ứng so với tiêu chuẩn khai thác được công bố bao gồm: Danh mục không
đáp ứng đối với kết cấu hạ tầng sân bay; danh mục không đáp ứng về quản lý
chướng ngại vật hàng không.
Bảng Danh mục không
đáp ứng thể hiện thông tin như sau:
STT
|
Nội
dung không đáp ứng
|
Tham
chiếu quy định/ tiêu chuẩn
|
Chỉ
số và mức độ rủi ro an toàn
|
Biện
pháp kiểm soát đang áp dụng
|
Thời
hạn khắc phục
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần ghi chú: Liệt kê
các văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền trong việc thiết kế, đưa công trình
vào khai thác có liên quan đến danh mục không đáp ứng.
Chương IV
Quy trình vận hành khai thác, bảo trì, biện
pháp đảm bảo an toàn khai thác trong khu bay
1.
Quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
1.1. Quy trình khai
thác, cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
- Cập nhật quy trình
khai thác, cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay do cơ sở cung cấp dịch vụ đảm
bảo hoạt động bay lập và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nêu rõ số văn bản
của cấp có thẩm quyền phê duyệt các quy trình khai thác cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
1.2. Địa chỉ và số
điện thoại (24/24h) của cơ quan thuộc Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm
tiếp nhận các tin tức hàng không.
2.
Quy trình bảo đảm an ninh
Thực hiện theo các
quy định bảo đảm an ninh tại Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay đã
được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số .../QĐ-CHK
ngày…tháng…năm…
3.
Kế hoạch khẩn nguy sân bay
Thực hiện theo Kế
hoạch khẩn nguy sân bay được nêu chi tiết tại Phụ lục 1 của Tài liệu này.
4.
Kiểm tra bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong sân bay
4.1. Kiểm tra định
kỳ, đột xuất bề mặt giới hạn chướng ngại vật, bao gồm:
a. Cơ quan chịu trách
nhiệm kiểm tra
b. Các quy định kiểm
tra
c. Nội dung kiểm tra
d. Thời gian và tần
suất kiểm tra
e. Công tác báo cáo
và biện pháp khắc phục
g. Cơ quan lưu giữ
nhật ký, kết quả kiểm tra.
4.2. Các quy trình và
phương tiện liên lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay trong
thời gian kiểm tra khu bay.
Nêu rõ quy trình,
phương tiện và phương thức liên lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay trong thời gian kiểm tra khu bay.
5.
Quy trình kiểm tra kết cấu hạ tầng sân bay
5.1. Kiểm tra kết cấu
hạ tầng sân bay
a. Cơ quan chịu trách
nhiệm kiểm tra.
b. Các quy định kiểm
tra.
c. Nội dung kiểm tra.
d. Thời gian và tần
suất kiểm tra.
e. Công tác báo cáo
và biện pháp khắc phục
g. Cơ quan lưu giữ
nhật ký, kết quả kiểm tra
5.2. Các quy trình và
phương tiện liên lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay trong
thời gian kiểm tra
Nêu rõ quy trình,
phương tiện và phương thức liên lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay trong thời gian kiểm tra khu bay.
6.
Quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay
Nêu rõ quy trình bảo
trì kết cấu hạ tầng sân bay. Trường hợp quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng sân
bay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, người khai thác cảng
hàng không, sân bay nêu rõ thực hiện quy trình bảo trì công trình theo quyết
định đã được duyệt (trích dẫn đầy đủ số Quyết định phê duyệt).
7.
An toàn thi công xây dựng
- Nêu rõ quy trình
kiểm soát phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an ninh an toàn, vệ
sinh môi trường và phòng cháy, chữa cháy trong quá trình thi công xây dựng công
trình thuộc kết cấu hạ tầng sân bay do Nhà thầu thi công lập.
- Nêu rõ phương thức
liên lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay trong quá trình xây
dựng công trình.
- Nêu rõ phương án
kiểm soát người, phương tiện ra/vào, hoạt động trong khu vực thi công.
8.
Quản lý sân đỗ tàu bay
Nêu rõ các quy trình
gồm:
8.1. Phân chia trách
nhiệm quản lý, phối hợp giữa các cơ quan của Người khai thác cảng hàng không,
sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương
mại mặt đất.
8.2. Phân bổ các vị
trí đỗ.
8.3. Quy định về nổ
máy, thử động cơ tàu bay.
8.4. Dịch vụ đỗ tàu
bay.
8.5. Dịch vụ dẫn dắt
tàu bay.
8.6. Dịch vụ đánh tín
hiệu/chèn bánh/đặt chóp an toàn xung quanh tàu bay.
8.7. Quy trình phục
vụ chuyên cơ.
8.8. Quy trình
kéo/đẩy tàu bay.
8.9. Phương thức liên
lạc trong khu vực sân đỗ.
9.
Quản lý an toàn đường cất hạ cánh, đường lăn và sân đỗ
9.1. Quản lý an toàn
đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ
Thực hiện theo Chương
trình an toàn đường cất hạ cánh được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trích dẫn đầy
đủ số Quyết định phê duyệt).
9.2. Các quy trình
khác liên quan tới quản lý an toàn sân đỗ:
- Phòng phụt đối với
động cơ phản lực.
- Các biện pháp bảo
vệ trong quá trình tiếp nhiên liệu.
- Vệ sinh sân đỗ.
- Các biện pháp kiểm
tra an toàn cho nhân viên, phương tiện hoạt động trên sân đỗ.
- Báo cáo về tai nạn,
sự cố uy hiếp an toàn xảy ra trên sân đỗ.
9.3. Trong trường hợp
người khai thác cảng hàng không, sân bay phê duyệt và ban hành riêng quy định
về an toàn sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải nêu rõ việc
quản lý an toàn trên sân bay phải thực hiện theo quy định về an toàn sân bay đã
được phê duyệt (trích dẫn đầy đủ số Quyết định phê duyệt).
10.
Quy định về kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, trang thiết bị hoạt động
trong khu bay
Nêu rõ các quy trình,
biện pháp kiểm tra, kiểm soát hoạt động trong khu bay gồm:
10.1. Các biện pháp
áp dụng cho giao thông, quy tắc giao thông (bao gồm hạn chế tốc độ, phương
tiện, trang bị hướng dẫn thực hành quy tắc).
10.2. Quy định về
luồng, tuyến di chuyển, phương thức hoạt động của người, phương tiện trong khu
bay (đặc biệt khi sử dụng xe đạp, xe máy hoạt động trong khu bay trong điều
kiện thời tiết nguy hiểm hoặc tầm nhìn hạn chế)
10.3. Các quy trình
kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện hoạt động tại khu bay (giấy phép cho
người, phương tiện, trang thiết bị hoạt động trong khu bay…).
10.4. Nêu cơ quan đơn
vị chịu trách nhiệm giám sát, quản lý, điều hành các hoạt động trong khu bay.
11.
Quản lý các nguy cơ gây mất an toàn do chim, động vật hoang dã và vật nuôi gây
ra
Mô tả hoặc tham chiếu
tài liệu chứng minh người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện theo các
yêu cầu của Chương trình Kiểm soát chim và động vật hoang dã, vật nuôi theo yêu
cầu tại Điều 80 Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT ngày 30/11/2021
của Bộ Giao thông vận tải.
Các thông tin mô tả
bao gồm:
- Khảo sát, xác định
vị trí các nơi nhốt, giữ và chăn thả động vật, lối đi động vật có thể xâm nhập
khu bay, lập sổ theo dõi.
- Đánh giá tác động
về các rủi ro do động vật gây ra. Phương án kiểm soát động vật.
- Xác định chu kỳ di
cư của chim.
- Các biện pháp quản
lý và ngăn ngừa. Tần suất của các hoạt động ngăn ngừa cũng như phương tiện thực
hiện.
- Tên, số điện thoại
(24/24h) của những người phụ trách xử lý các nguy cơ gây mất an toàn do động
vật gây ra.
12.
Quản lý chướng ngại vật hàng không
Nêu rõ các chỉ dẫn về
quản lý chướng ngại vật hàng không theo quy định tại Nghị định số 32/2016/NĐ-CP
ngày 06/5/2016 của Chính phủ và Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT ngày 30/11/2021
của Bộ Giao thông vận tải.
13.
Di chuyển tàu bay mất khả năng di chuyển
Nêu rõ phương án di
chuyển tàu bay mất khả năng di chuyển trên khu bay hoặc khu vực lân cận bao
gồm:
13.1. Vai trò của
Người khai thác cảng hàng không, sân bay và Người khai thác tàu bay đối với tàu
bay bị mất khả năng di chuyển.
13.2. Quy trình thông
báo cho người có đăng ký tàu bay bị mất khả năng di chuyển.
13.3. Quy trình liên
lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
13.4. Bố trí sắp xếp
nhân viên và phương tiện để di chuyển tàu bay bị mất khả năng di chuyển, phương
án canh giữ, bảo vệ tàu bay mất khả năng di chuyển sau khi được di dời đến vị
trí đỗ tàu bay được xác định để phục vụ công tác điều tra sự cố tàu bay theo
quy định.
13.5. Quy trình di
chuyển tàu bay bị mất khả năng di chuyển.
13.6. Tên, chức vụ và
số điện thoại của các cán bộ phụ trách việc sắp xếp, di chuyển tàu bay bị mất
khả năng di chuyển.
14.
Quản lý vật phẩm nguy hiểm
Thực hiện theo Chương
trình an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (trích dẫn đầy đủ số Quyết định phê duyệt).
15.
Khai thác trong điều kiện tầm nhìn hạn chế và thời tiết nguy hiểm
Thực hiện theo hướng
dẫn khai thác trong điều kiện tầm nhìn hạn chế và thời tiết nguy hiểm tại cảng
hàng không, sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trích dẫn đầy đủ số Quyết
định phê duyệt).
16.
Đảm bảo hoạt động của Ra đa và các thiết bị dẫn đường
Nêu rõ các quy trình
bảo vệ vị trí Ra đa và phương tiện dẫn đường vô tuyến tại cảng hàng không, sân
bay để không gây cản trở hoạt động chính xác của các thiết bị đó, bao gồm:
16.1. Kiểm soát các
hoạt động xung quanh vị trí Ra đa và các phương tiện dẫn đường vô tuyến.
16.2. Các quy định
bảo trì mặt đất xung quanh các thiết bị.
16.3. Quy định về lắp
đặt các bảng báo hiệu về bức xạ sóng cực ngắn nguy hiểm.
16.4. Sơ đồ các bề
mặt giới hạn chướng ngại vật đảm bảo hoạt động bình thường của các thiết bị
thông tin, dẫn đường, giám sát.
17.
Khí tượng hàng không
Thực hiện theo tài
liệu khai thác của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (trích dẫn đầy đủ số Quyết định phê duyệt).
18.
Quản lý môi trường tại sân bay
18.1. Các nguồn thải
gây ô nhiễm và biện pháp giảm thiểu
18.1.1. Khí thải,
tiếng ồn, độ rung
a. Nguồn thải khí
thải, tiếng ồn, độ rung
b. Biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm khí thải, tiếng ồn, độ rung
18.1.2. Nước thải,
lượng nước xả thải
a. Nguồn thải
b. Lưu lượng nước
thải
c. Quy trình thu gom
và xử lý nước thải (lưu đồ)
18.1.3. Chất thải
rắn:
a. Chất thải rắn sinh
hoạt
- Nguồn thải
- Quy trình thu gom
và xử lý (lưu đồ)
- Biện pháp giảm thiểu.
b. Chất thải rắn công
nghiệp
- Nguồn thải
- Quy trình thu gom
và xử lý (lưu đồ)
- Biện pháp giảm
thiểu.
18.1.4. Chất thải
nguy hại
- Nguồn thải
- Quy trình thu gom,
vận chuyển và xử lý (lưu đồ)
- Biện pháp kiểm soát
và quản lý.
18.1.5. Chất thải
rắn, lỏng từ tàu bay tại cảng hàng không, sân bay
- Nguồn thải
- Quy trình thu gom,
vận chuyển và xử lý (lưu đồ)
- Biện pháp kiểm soát
và quản lý.
18.2. Trách nhiệm
quản lý môi trường của người khai thác cảng hàng không, sân bay
- Chịu trách nhiệm
trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường;
- Thực hiện quản lý
môi trường theo các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường/đề án
bảo vệ môi trường (chi tiết, đơn giản)/cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
- Triển khai xây dựng
bản đồ tiếng ồn;
- Phê duyệt hệ thống
quản lý môi trường;
- Ban hành kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
- Phê duyệt quy trình
thu gom, phân loại, xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, chất
thải rắn, lỏng từ tàu bay của cảng hàng không, sân bay;
- Ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ của bộ phận môi trường.
18.3. Trách nhiệm
quản lý môi trường của doanh nghiệp khai thác công trình tại cảng hàng không,
sân bay
- Chịu trách nhiệm
trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường;
- Thực hiện quản lý
môi trường theo các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường/đề án
bảo vệ môi trường (chi tiết, đơn giản)/cam kết bảo vệ môi trường/giấy phép môi
trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Ban hành kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
- Ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ của bộ phận môi trường.
18.4. Trường hợp cảng
hàng không, sân bay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác
động môi trường/đề án bảo vệ môi trường (chi tiết, đơn giản), người khai thác
cảng hàng không, sân bay nêu rõ việc bảo vệ môi trường được thực hiện theo Báo
cáo đánh giá tác động môi trường/đề án bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (trích dẫn đầy đủ số Quyết định phê duyệt).
19.
Báo cáo tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay
Thực hiện theo quy
định tại Mục 9 của Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT ngày 30/11/2021 của Bộ Giao
thông vận tải và hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam, quy định nội bộ của
người khai thác cảng hàng không, sân bay (trích dẫn đầy đủ số Quyết định phê
duyệt, ban hành).
Chương V
Tổ chức hành chính và hệ thống quản lý an
toàn của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức hành chính
của Người khai thác cảng hàng không, sân bay
Nêu rõ về tổ chức
hành chính của Người khai thác cảng hàng không, sân bay bao gồm:
1.1. Sơ đồ tổ chức
cảng hàng không, sân bay, trong đó ghi rõ tên, cấp bậc, trách nhiệm của hệ
thống nhân sự chủ chốt.
1.2. Tên, chức vụ và
số điện thoại của người phụ trách an toàn hàng không.
1.3. Tên, chức vụ và
số điện thoại của người đứng đầu hệ thống quản lý về an ninh hàng không.
1.4. Tên, chức vụ và
số điện thoại của người phụ trách khai thác sân bay.
1.5. Các phòng, ban
của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Hệ thống quản lý
an toàn
Tài liệu hệ thống
quản lý an toàn được thể hiện chi tiết tại Phụ lục 2.
Phụ lục 1
Hướng dẫn việc lập kế hoạch khẩn nguy sân bay
CHƯƠNG I
TỔNG QUÁT
1.
Mục đích
- Kế hoạch khẩn nguy
cảng hàng không, sân bay được xây dựng để sẵn sàng ứng phó với các tình huống
khẩn nguy xảy ra tại cảng hàng không, sân bay.
- Là cơ sở để các đơn
vị trong và ngoài ngành hàng không đang hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
phối hợp xử lý các tình huống khẩn nguy trong phạm vi trách nhiệm của mình và
góp phần tìm kiếm cứu nạn các tình huống khẩn nguy ngoài phạm vi trách nhiệm
của cảng hàng không, sân bay khi có yêu cầu từ các cơ quan, đơn vị liên quan
hoặc từ cơ quan cấp trên.
2.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
2.1. Đối tượng áp
dụng:
Tất cả các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến công tác khẩn nguy tại cảng hàng không sân bay và khu
vực vùng trách nhiệm của cảng hàng không, sân bay.
2.2. Phạm vi áp dụng
Kế hoạch khẩn nguy
sân bay được áp dụng cho tất cả các tình huống khẩn nguy xảy ra tại cảng hàng
không, sân bay và tìm kiếm cứu nạn trong ranh giới vùng trách nhiệm của cảng
hàng không, sân bay.
3.
Các tình huống liên quan đến khẩn nguy
- Tìm kiếm cứu nạn
tàu bay lâm nạn ngoài cảng hàng không, sân bay trong khu vực thuộc phạm vi
trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay;
- Khẩn nguy sân bay
đối với tàu bay gặp sự cố, tai nạn trong cảng hàng không, sân bay;
- Khẩn nguy sân bay
liên quan đến tình huống các công trình, nhà xưởng, đài trạm tại cảng hàng
không, sân bay bị cháy, nổ, bị sập đổ vì bão lốc, ngập úng, bị can thiệp bất
hợp pháp, khẩn nguy y tế;
- Khẩn nguy sân bay
trong điều kiện môi trường khắc nghiệt, địa hình khu vực lân cận sân bay phức
tạp, gần biển;
- Khẩn nguy can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng theo quy định.
4.
Thuật ngữ và chữ viết tắt
4.1. Giải thích thuật
ngữ
“Đơn vị khẩn nguy,
cứu nạn cảng hàng không” thuộc Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không, trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn tại cảng hàng không, sân bay.
“Giai đoạn khẩn nguy”
là
thời gian bắt đầu từ khi có cơ sở cho rằng tàu bay hoặc những người trên tàu
bay bị nguy hiểm nghiêm trọng trực tiếp hoặc cần trợ giúp khẩn cấp (liên quan
đến tàu bay).
“Hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng” là hành vi có khả
năng uy hiếp an toàn hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm một trong các hành
vi sau đây:
- Chiếm đoạt bất hợp
pháp tàu bay đang bay;
- Chiếm đoạt bất hợp
pháp tàu bay trên mặt đất;
- Sử dụng tàu bay như
một vũ khí;
- Bắt giữ con tin
trong tàu bay hoặc tại cảng hàng không, sân bay;
- Xâm nhập trái pháp
luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị
hàng không dân dụng;
- Đưa vật phẩm nguy
hiểm vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế khác trái pháp
luật;
- Cung cấp thông tin
sai đến mức uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của
hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay
và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
- Cố ý thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật uy hiếp đến an toàn khai thác tàu bay; khai thác cảng hàng
không, sân bay; bảo đảm hoạt động bay.
“Khẩn nguy hoàn toàn”
là
mức độ sẵn sàng cao, đã triển khai công tác khẩn nguy để chuẩn bị đối phó với
trường hợp tàu bay khi chuẩn bị tiếp cận hạ cánh, phát tín hiệu khẩn nguy vì
trục trặc kỹ thuật có thể dẫn đến tai nạn.
“Khu vực cách ly” là một phần của khu
vực hạn chế, được xác định từ sau điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành
khách, hành lý xách tay của nhà ga đến cửa khởi hành.
“Khu vực hạn chế” là khu vực hạn chế là
khu vực của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị
hàng không mà việc ra, vào và hoạt động tại đó phải tuân thủ các quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được kiểm tra, soi chiếu, giám sát, lục soát
an ninh hàng không theo quy định.
“Khu vực tập kết” là khu vực được chuẩn
bị trước nằm trong hoặc ngoài cảng hàng không, sân bay dành để tập kết người,
phương tiện và trang thiết bị khác.
“Khu vực tiếp nhận” là khu vực ở cảng
hàng không, sân bay dành để đón tiếp hành khách và thân nhân.
“Phương án khẩn nguy
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp” là phương án bao gồm các biện pháp,
thủ tục cho các mức độ đe dọa khác nhau, đánh giá nguy cơ và các biện pháp an
ninh hiệp đồng phối hợp được thực hiện; được trù liệu trước về vai trò, trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng. Các biện pháp bảo đảm an ninh trong
phương án khẩn nguy có thể tăng hoặc giảm theo mức độ đe dọa cụ thể. Phương án
khẩn nguy có thể được xây dựng riêng rẽ hoặc là một phần của kế hoạch ứng phó
khủng hoảng.
“Vị trí đỗ biệt lập” là khu vực trong sân
bay dành cho tàu bay đỗ trong trường hợp bị can thiệp bất hợp pháp nhằm cách ly
với các tàu bay khác và các công trình của cảng hàng không, sân bay kể cả các
công trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất để triển khai phương án khẩn nguy.
“Sự cố” là những sự việc bất
thường xảy ra đối với người, tàu bay, phương tiện, trang thiết bị trong quá
trình hoạt động khai thác hàng không, chưa gây ra tai nạn nhưng ảnh hưởng hoặc
có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động hàng không.
“Tai nạn” là những sự việc bất
thường xảy ra đối với người, tàu bay, phương tiện, trang thiết bị trong quá
trình khai thác hàng không, gây hậu quả nghiêm trọng cho tàu bay, phương tiện,
thiết bị, gây thương tích/tử vong cho (nhiều) người, ảnh hưởng đến an toàn hoạt
động hàng không.
“Tàu bay đang bay” là tàu bay đang trong
thời gian kể từ thời điểm mà tất cả các cánh cửa ngoài được đóng lại sau khi
hoàn thành xếp tải đến thời điểm mà bất kỳ cửa ngoài nào được mở ra để dỡ tải;
trong trường hợp hạ cánh bắt buộc, tàu bay được coi là đang bay cho đến khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm đối với tàu bay, người và tài
sản trong tàu bay.
“Thiên tai” là những hiện tượng
thiên nhiên như bão, lụt, hạn hán, cháy rừng, sạt lở đất, động đất, sóng
thần... gây tác hại lớn đến hoạt động của cảng hàng không, sân bay.
“Tình huống khẩn
nguy” là
bất kỳ tình huống nào có khả năng hoặc thật sự gây ra những tổn thất/ thương
tích nghiêm trọng cho hành khách, tổ bay và nhân viên, làm hư hỏng nặng tàu
bay, trang thiết bị hoặc tài sản khác và/hoặc gây ra những thiệt hại kéo dài
cho các hoạt động của cảng hàng không, sân bay.
“Trạm báo động” thuộc Trung tâm khẩn
nguy cảng hàng không, thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin liên quan đến tàu
bay lâm nguy, lâm nạn trong khu vực sân bay và chuyển thông tin đó tới Trung
tâm khẩn nguy cảng hàng không và các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên
quan.
“Trung tâm khẩn nguy cảng
hàng không” là
nơi điều hành mọi mặt phục vụ nhiệm vụ khẩn nguy, tìm kiếm, cứu nạn hàng không
được doanh nghiệp cảng hàng không thiết lập chịu trách nhiệm triển khai hoạt
động khẩn nguy, tìm kiếm, cứu nạn và hiệp đồng chỉ huy khẩn nguy, tìm kiếm, cứu
nạn tại cảng hàng không, sân bay.
“Vật phẩm nguy hiểm” là vũ khí, đạn dược,
chất cháy, chất dễ cháy, chất nổ, chất dễ nổ, chất độc hóa học và sinh học,
chất phóng xạ và các vật hoặc chất khác có khả năng gây nguy hiểm hoặc được
dùng để gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của con người, an toàn của chuyến
bay.
“Vùng trách nhiệm tìm
kiếm cứu nạn” là
khu vực có kích thước xác định trong đó được cung cấp dịch vụ tìm kiếm cứu nạn.
Các thuật ngữ khác
được sử dụng trong tài liệu (nếu có).
4.2. Chữ viết tắt
Các chữ viết tắt được
sử dụng trong tài liệu (nếu có).
5.
Phân loại tình huống khẩn nguy
5.1. Phân loại theo
cấp độ khẩn nguy
- Khẩn nguy chờ tại
chỗ: Là mức độ sẵn sàng triển khai công tác khẩn nguy, khi tàu bay đang đáp
xuống cảng hàng không, sân bay bị trục trặc hoặc nghi ngờ có trục trặc về kỹ
thuật, nhưng chưa đến mức gặp khó khăn khi hạ cánh. Các phương tiện khẩn nguy
sẵn sàng chờ tại chỗ.
- Khẩn nguy hoàn
toàn: Là mức độ sẵn sàng cao, đã triển khai công tác khẩn nguy để chuẩn bị đối
phó với trường hợp một tàu bay khi chuẩn bị tiếp cận hạ cánh, phát tín hiệu
khẩn nguy vì trục trặc kỹ thuật và các tình huống khẩn nguy khác có thể dẫn đến
tai nạn.
5.2. Phân loại theo
vùng trách nhiệm
- Tình huống khẩn
nguy xảy ra trong vùng trách nhiệm cảng hàng không: Là các tình huống khẩn nguy
tại cảng hàng không, tai nạn tàu bay trong vùng trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn
của cảng hàng không, sân bay.
- Tình huống khẩn
nguy ngoài vùng trách nhiệm cảng hàng không, sân bay: Là những tai nạn tàu bay
xảy ra ngoài vùng trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của cảng hàng không, sân bay.
5.3. Phân nhóm hành
vi can thiệp bất hợp pháp
5.3.1. Nhóm hành vi
cấp độ 1 bao gồm:
- Xâm nhập trái pháp
luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị
hàng không dân dụng;
- Đưa vật phẩm nguy
hiểm vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế khác trái pháp
luật;
- Cung cấp thông tin
sai đến mức uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của
hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay
và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
- Cố ý thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật uy hiếp đến an toàn khai thác tàu bay; khai thác cảng hàng
không, sân bay; bảo đảm hoạt động bay; tấn công, can thiệp trái phép vào hệ thống
thông tin chuyên ngành hàng không.
5.3.2. Nhóm hành vi
cấp độ 2 bao gồm:
- Chiếm đoạt bất hợp
pháp tàu bay đang bay;
- Chiếm đoạt bất hợp
pháp tàu bay trên mặt đất;
- Sử dụng tàu bay như
một vũ khí;
- Bắt giữ con tin
trong tàu bay hoặc tại cảng hàng không, sân bay.
6.
Tình huống khẩn nguy đối với tàu bay gặp sự cố, tai nạn
6.1. Tai nạn tàu bay
- Là vụ việc liên
quan đến việc khai thác tàu bay trong khoảng thời gian từ khi bất kỳ người nào
lên tàu bay để thực hiện chuyến bay đến khi người cuối cùng rời khỏi tàu bay mà
xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Có người chết hoặc
bị thương nặng do đang ở trong tàu bay hoặc do bị tác động trực tiếp của bất kỳ
bộ phận nào của tàu bay, kể cả những bộ phận bị văng ra từ tàu bay hoặc do bị
tác động trực tiếp của khí phát thải từ động cơ tàu bay, trừ trường hợp thương
tổn xuất phát từ nguyên nhân tự nhiên hoặc do tự gây ra hoặc do người khác gây
ra và thương tổn của hành khách không có vé trốn ở bên ngoài khu vực dành cho
hành khách hoặc tổ bay;
- Tàu bay hoặc kết
cấu của tàu bay bị tổn hại làm ảnh hưởng xấu đến độ bền của kết cấu, tính năng
bay của tàu bay dẫn đến phải sửa chữa lớn hoặc thay thế bộ phận bị hỏng, trừ
những hỏng hóc hoặc sự cố của động cơ tàu bay chỉ ảnh hưởng đến động cơ tàu
bay, vỏ bọc hoặc thiết bị của động cơ tàu bay hoặc hỏng hóc chỉ ảnh hưởng đến
cánh quạt tàu bay, đầu cánh tàu bay, ăng ten, lốp, phanh, bộ phận tạo hình khí
động học của tàu bay hoặc chỉ là vết lõm, lỗ thủng nhỏ ở vỏ tàu bay;
- Tàu bay bị mất tích
hoặc hoàn toàn không thể tiếp cận được.
6.2. Sự cố tàu bay
Là sự việc liên quan
đến việc khai thác tàu bay làm ảnh hưởng hoặc có khả năng làm ảnh hưởng đến an
toàn khai thác bay nhưng chưa phải là tai nạn tàu bay.
6.3. Tình huống khẩn
nguy về cơ sở hạ tầng cảng hàng không, sân bay; các tình huống khẩn nguy khác.
- Sự cố liên quan đến
cơ sở hạ tầng: Là những sự cố xảy ra cho kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân
bay và các công trình cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân
bay, các trang thiết bị, phương tiện nhưng không trực tiếp ảnh hưởng đến tàu
bay. Các sự cố đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho sân bay
nhưng ở xa sân bay cũng nằm trong trường hợp này.
- Sự cố mặt đất: Là
những sự cố liên quan đến người, tàu bay, phương tiện, trang thiết bị đang hoạt
động hàng không trên mặt đất làm ảnh hưởng đến hoạt động khai thác của cảng
hàng không, sân bay.
- Sự cố đổ vỡ, lây
lan hàng hóa nguy hiểm: Là những sự cố liên quan đến các hàng hóa nguy hiểm
trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển có thể xảy ra hiện tượng đỗ đổ vỡ, khi tiếp
xúc với môi trường có khả năng cháy nổ, hoặc lây lan ảnh hưởng đến sức khỏe,
tính mạng con người.
6.4. Khẩn nguy thiên
tai
Là trường hợp có bão,
mưa lớn hoặc điều kiện thời tiết phức tạp, theo dự kiến có thể ảnh hưởng tới an
toàn của hoạt động bay hoặc tác động không thuận lợi đến an toàn của người, cơ
sở, nhà ga hoặc trang thiết bị của sân bay.
6.5. Khẩn nguy y tế
Là trường hợp hành
khách trên tàu bay lâm bệnh đột ngột cần sự trợ giúp của y tế cần hạ cánh khẩn
cấp để cấp cứu và các trường hợp khác do Bộ Y tế quy định.
7.
Nội dung kế hoạch khẩn nguy sân bay
7.1. Kế hoạch khẩn
nguy sân bay bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều
98 Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT ngày 30/11/2021 của Bộ Giao thông vận tải.
7.2. Các loại sơ đồ,
bản đồ kèm theo Kế hoạch khẩn nguy sân bay:
- Phụ lục 1. Vùng
trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của cảng hàng không, sân bay.
- Phụ lục 2. Sơ đồ
thông báo khi có tình huống khẩn nguy.
- Phụ lục 3. Sơ đồ
thông báo, báo động khi có hành vi can thiệp bất hợp pháp theo quy định của
pháp luật về an ninh hàng không.
- Phụ lục 4. Sơ đồ
chỉ huy, chỉ đạo khi có tình huống khẩn nguy.
- Phụ lục 5. Sơ đồ
thông tin liên lạc, tần số quy định cho công tác khẩn nguy.
- Phụ lục 6. Danh bạ
điện thoại của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong công tác khẩn nguy.
- Phụ lục 7. Sơ đồ kẻ
lưới ô vuông cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay.
- Phụ lục 8. Sơ đồ
cổng, cửa, luồng tuyến ra vào của lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó với
tình huống khẩn nguy.
- Phụ lục 9. Các tình
huống khẩn nguy giả định.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KHẨN NGUY
1.
Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không, sân bay
1.1. Địa điểm, phương
tiện, thiết bị và sơ đồ tài liệu:
- Địa điểm: Nêu rõ địa điểm
của Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không, sân bay.
- Phương tiện, thiết
bị: Nêu rõ phương tiện, thiết bị làm việc của Trung tâm khẩn nguy như máy tính,
điện thoại, bộ đàm...
- Sơ đồ, tài liệu:
+ Sơ đồ vùng trách
nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của cảng hàng không, sân bay;
+ Sơ đồ thông báo khi
có tình huống khẩn nguy;
+ Sơ đồ thông báo,
báo động khi có hành vi can thiệp bất hợp pháp;
+ Sơ đồ chỉ huy, chỉ
đạo khi có tình huống khẩn nguy;
+ Sơ đồ thông tin
liên lạc, mật danh và tần số quy định cho công tác khẩn nguy;
+ Danh bạ điện thoại
của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong công tác khẩn nguy;
+ Sơ đồ kẻ lưới ô
vuông cảng hàng không và khu vực lân cận cảng hàng không;
+ Sơ đồ cổng, cửa,
luồng tuyến ra vào của lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó với tình huống
khẩn nguy, các tình huống khẩn nguy giả định.
1.2. Thành phần
Nêu rõ thành phần, vị
trí công tác của các cá nhân tham gia Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không, sân
bay.
1.3. Nguyên tắc hoạt
động
- Trung tâm khẩn nguy
chỉ kích hoạt khi xảy ra các tình huống khẩn nguy.
- Trung tâm khẩn nguy
là cơ quan chỉ đạo, phối hợp, điều hành đối phó với các hành vi can thiệp bất
hợp pháp và tổ chức triển khai thực hiện các phương án khẩn nguy, cứu nạn tàu
bay trong phạm vi trách nhiệm được giao.
- Trung tâm khẩn nguy
bàn giao quyền chỉ huy cho Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không của tỉnh, thành phố
có liên quan theo quy định trong Quyết định số 16/2017/QĐ-TTg ngày 16/5/2017
của Thủ tướng Chính phủ.
- Giám đốc cảng hàng
không, sân bay là Chỉ huy trưởng của Trung tâm khẩn nguy, là người có thẩm
quyền cao nhất trong Trung tâm khẩn nguy để quyết định triển khai thực hiện
phương án đối phó tình huống khẩn nguy, cứu nạn tàu bay tại cảng hàng không,
sân bay.
- Sở chỉ huy/Trạm báo
động khẩn nguy cứu nạn là cơ quan thường trực của Trung tâm khẩn nguy. Nêu rõ
vị trí, chế độ làm việc, trách nhiệm của Sở chỉ huy/Trạm báo động khẩn nguy cứu
nạn.
- Nêu rõ các nội dung
khác (nếu có).
1.4. Nhiệm vụ của
Trung tâm khẩn nguy
- Chỉ đạo các đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch, phương án khẩn nguy, kế hoạch đào tạo, huấn luyện
và diễn tập khẩn nguy cứu nạn hàng không phù hợp với Kế hoạch khẩn nguy sân
bay.
- Tổ chức, xây dựng
lực lượng ứng phó ban đầu và phối hợp với các đơn vị liên quan để giải quyết
các tình huống khẩn nguy tại cảng hàng không, sân bay.
- Chỉ huy các đơn vị
trong và ngoài ngành hàng không hoạt động tại cảng hàng không, sân bay thực
hiện phương án khẩn nguy ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; các tình
huống khẩn nguy về hoạt động bay, các sự cố trên mặt đất, cơ sở hạ tầng; các
tình huống khẩn nguy thiên tai lụt, bão, y tế.
- Phối hợp với các cơ
quan đơn vị theo dõi nắm bắt tình hình, đánh giá các mối đe dọa uy hiếp đến an
ninh an toàn tại Cảng hàng không, sân bay, tham mưu cho các cơ quan chuyên môn
có thẩm quyền về việc áp dụng bổ sung các biện pháp phòng ngừa, phương án ứng
phó thích hợp với hành vi can thiệp bất hợp pháp.
- Bảo đảm lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng làm nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn 24/24 giờ.
- Nắm vững tình hình,
nhu cầu của hiện trường khi xảy ra tình trạng khẩn nguy để thực hiện quyền chỉ
huy ban đầu và đáp ứng các yêu cầu cho việc giải quyết khẩn nguy cứu nạn tại
hiện trường được nhanh chóng, thường xuyên nắm chắc diễn biến tình hình các yêu
cầu cụ thể để điều động và báo cáo cơ quan chuyên môn có thẩm quyền.
- Bảo đảm các cơ sở
trực thuộc được trang bị cơ sở vật chất, các phương tiện, trang thiết bị cần
thiết để phục vụ khẩn nguy, cứu nạn; bảo đảm thiết bị thông tin liên lạc đáp
ứng yêu cầu nhận và xử lý thông tin khi có tai nạn xảy ra trong vùng hoặc khu
vực chịu trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn; bảo đảm thông tin thông suốt, kịp thời
phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.
- Chủ trì thực hiện
phương án đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại Cảng hàng không, sân
bay, tùy từng trường hợp, bàn giao ngay quyền chỉ huy ban đầu cho đại diện lực
lượng quân đội, công an một cách sớm nhất, khi đại diện đó đã sẵn sàng tiếp
nhận quyền chỉ huy.
- Chịu sự chỉ huy của
Chỉ huy trưởng hiệp đồng phối hợp các lực lượng trực tiếp của cơ quan chuyên
môn có thẩm quyền để thực hiện phương án ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp tại cảng hàng không, sân bay.
- Thông báo kết thúc
tình trạng khẩn nguy tới các cơ quan, đơn vị, cơ sở, lực lượng tham gia tìm
kiếm, cứu nạn.
- Phối hợp với các
đơn vị thực hiện bảo vệ hiện trường, bàn giao cho các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền điều tra tai nạn.
- Trong suốt quá
trình triển khai phương án đối phó ban đầu, phải báo cáo kịp thời cho Tổng công
ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP, Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn hàng không - Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng
không địa phương, Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa
phương, Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Bộ Giao thông
vận tải và thực hiện các quyết định, ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ huy các cấp.
- Tổ chức rút kinh
nghiệm về xây dựng và thực hiện kế hoạch khẩn nguy, phương án triển khai, hiệu
chỉnh các phương án, tổ chức thực hành các phương án khẩn nguy.
- Lưu trữ hồ sơ, kết
quả hoạt động khẩn nguy, tìm kiếm cứu nạn của Cảng hàng không, sân bay.
1.5. Nhiệm vụ của Sở
chỉ huy khẩn nguy/Trạm báo động
- Sở chỉ huy khẩn
nguy/trạm báo động là bộ phận thường trực 24/24h của Trung tâm khẩn nguy.
- Tiếp nhận thông tin
từ Tổ Thủ tục bay hoặc Trực ban trưởng hoặc từ các nguồn thông tin khác.
- Đánh giá thông tin,
xác định tính chất, cấp độ khẩn nguy.
- Thông báo và triển
khai khẩn nguy đến các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành hàng không để triển
khai ứng phó giai đoạn ban đầu.
- Báo cáo cho Chỉ huy
trưởng, Chỉ huy phó thường trực Trung tâm khẩn nguy biết tình huống khẩn nguy
và các lực lượng ứng phó ban đầu đã được triển khai.
- Triệu tập các thành
viên của Trung tâm khẩn nguy theo lệnh của Chỉ huy trưởng Trung tâm khẩn nguy.
- Thông báo đến Ban
chỉ huy khẩn nguy hàng không địa phương theo sự chỉ đạo của Chỉ huy trưởng
Trung tâm khẩn nguy.
- Giúp việc cho Chỉ
huy trưởng Trung tâm khẩn nguy thực hiện công tác bàn giao quyền xử lý cho Ban
chỉ huy khẩn nguy hàng không tại địa phương.
- Phối hợp cùng các
đơn vị liên quan để tham gia phối hợp xử lý vụ việc theo sự phân công của Chỉ
huy trưởng Trung tâm khẩn nguy.
- Tiếp nhận tư liệu
hình ảnh về quá trình triển khai ứng phó khẩn nguy cứu nạn, bộ hồ sơ tài liệu
gốc của chuyến bay từ các đơn vị liên quan để lưu, bảo quản, sử dụng theo chế
độ tài liệu mật.
- Phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan để tổng hợp làm báo cáo Giám đốc Cảng hàng không, sân
bay bằng văn bản khi kết thúc khẩn nguy.
- Tham gia kiểm tra
chế độ ứng phó khẩn nguy cứu nạn của các cơ quan, đơn vị trong kế hoạch khẩn
nguy, tham gia kiểm tra công tác Phòng cháy và chữa cháy tại Cảng hàng không,
sân bay.
2.
Ban chỉ huy hiện trường
Ban chỉ huy hiện
trường được thành lập khi có tình huống khẩn nguy, là đầu mối của Trung tâm
khẩn nguy tại hiện trường, chịu sự chỉ huy, điều hành của Chỉ huy trưởng Trung
tâm khẩn nguy.
2.1. Thành phần
Nêu rõ thành phần,
chức danh của đại diện các cơ quan, đơn vị tham gia Ban chỉ huy hiện trường.
2.2. Nhiệm vụ
- Chỉ huy các đơn vị
khi tập kết tại vị trí tập kết và báo cáo cho Chỉ huy trưởng hiện trường về lực
lượng, phương tiện, trang thiết bị tham gia công tác ứng phó khẩn nguy để điều
động phù hợp với tình huống.
- Chỉ huy lực lượng
cứu hỏa cảng hàng không, sân bay phối hợp với lực lượng cứu hỏa thành phố nhanh
chóng dập tắt đám cháy, làm mát tàu bay; sử dụng thiết bị chuyên dụng để cưa,
cắt tàu bay, mở cửa tàu bay và cơ sở hạ tầng để cứu người, hành lý, hàng hóa và
bưu kiện.
- Chỉ huy các lực
lượng nhanh chóng cách ly và giải tỏa hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu kiện
ra khỏi khu vực nguy hiểm.
- Tổ chức sơ, cấp cứu
nạn nhân tại hiện trường; phân loại, chuyển nạn nhân về tuyến sau điều trị và
xử lý khi có người chết; thống kê nạn nhân và báo cáo cho Chỉ huy trưởng Trung
tâm khẩn nguy.
- Kiểm soát các lối
ra/vào hiện trường tạo điều kiện thuận lợi cho các lực lượng, phương tiện vào
cứu nguy cứu nạn.
- Chỉ huy lực lượng
an ninh hàng không phối hợp với các lực lượng Công an, Quân đội phong tỏa bảo
vệ hiện trường, vành đai sân bay.
- Tổ chức lực lượng
ngăn chặn, giải tán các đám đông để bảo vệ, giữ trật tự khu vực hiện trường,
khu vực tiếp thân nhân, khu vực tiếp nhận hành khách thoát nạn, Trung tâm thông
tin báo chí và các khu vực khác khi có yêu cầu.
- Điều động lực
lượng, phương tiện từ các đơn vị khác tham gia công tác ứng phó khẩn nguy.
- Tổ chức hệ thống
thông tin liên lạc, thực hiện báo cáo kịp thời tình hình hiện trường và những
yêu cầu về Trung tâm khẩn nguy.
- Tổ chức bàn giao
quyền chỉ huy hiện trường cho các lực lượng Công an, Quân đội khi có lệnh của
Chỉ huy trưởng Trung tâm khẩn nguy.
- Tiếp tục phối hợp
với lực lượng ứng phó các tình huống khẩn nguy về an ninh sau khi đã bàn giao
theo chỉ đạo, phân công của Chỉ huy trưởng Trung tâm khẩn nguy.
- Phối hợp các cơ
quan, đơn vị chức năng theo quy định để thực hiện công tác điều tra tai nạn, sự
cố.
- Phối hợp nghiên cứu
phương án, tổ chức di dời tàu bay ra khỏi hiện trường và làm vệ sinh, thu dọn
hiện trường, khôi phục hoạt động bình thường tại cảng hàng không.
- Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo chỉ đạo của Chỉ huy trưởng Trung tâm khẩn nguy.
2.3. Phương tiện, trang
thiết bị phục vụ khẩn nguy của Ban chỉ huy hiện trường
- Nêu rõ các phương
tiện, trang thiết bị phục vụ trực khẩn nguy hiện có tại cảng hàng không, sân
bay.
- Tùy từng trường hợp
cụ thể có thể trang bị phương tiện thông tin cần thiết để phục vụ công tác chỉ
huy tại hiện trường và thông tin thông suốt với Trung tâm khẩn nguy.
3.
Vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay và vị trí xử lý bom mìn
3.1. Vị trí đỗ biệt
lập
Nêu rõ vị trí, kích
thước, chủng loại tàu bay khai thác của vị trí đỗ biệt lập phục vụ khẩn nguy
(có sơ đồ vị trí kèm theo).
3.2. Vị trí xử lý bom
mìn
Nêu rõ vị trí, khoảng
cách an toàn cần thiết từ vị trí xử lý bom mìn đến vị trí gần nhất tại cảng
hàng không, sân bay (có sơ đồ vị trí kèm theo).
4.
Khu vực tập kết hành khách bị chết
Nêu rõ vị trí, sơ đồ di
chuyển đến khu vực tập kết hành khách bị chết.
5.
Khu vực tập kết hành khách bị thương
Nêu rõ vị trí, sơ đồ
di chuyển đến khu vực tập kết hành khách bị thương.
6.
Khu vực tập kết hàng hóa, hành lý, bưu kiện
Nêu rõ vị trí, sơ đồ
di chuyển đến khu vực tập kết hàng hóa, hành lý, bưu kiện.
7.
Khu vực tiếp nhận hành khách thoát nạn
Nêu rõ vị trí, sơ đồ
di chuyển đến khu vực tiếp nhận hành khách thoát nạn trong các trường hợp.
8.
Khu vực tiếp thân nhân, tổ bay, đại diện hãng hàng không
8.1. Khu vực tiếp
thân nhân
Nêu rõ vị trí, sơ đồ
di chuyển đến khu vực tiếp thân nhân người bị nạn.
8.2. Khu vực tiếp tổ
bay và đại diện hãng hàng không
Nêu rõ vị trí, sơ đồ
di chuyển đến khu vực tiếp tổ bay và đại diện hãng hàng không.
8.3. Khu vực gặp mặt
giữa hành khách thoát nạn và thân nhân
Nêu rõ vị trí, sơ đồ
di chuyển đến khu vực dành cho việc gặp mặt giữa hành khách thoát nạn và thân
nhân.
9.
Trung tâm thông tin, báo chí
Nêu rõ vị trí, sơ đồ
di chuyển đến trung tâm thông tin, báo chí. Người phát ngôn: Nêu rõ người phát
ngôn do cấp có thẩm quyền chỉ định.
10.
Vị trí tập kết ban đầu
Nêu rõ vị trí tập kết
ban đầu (bao gồm cả vị trí dự phòng), sơ đồ di chuyển trong tình huống khẩn
nguy xảy ra tại cảng hàng không, sân bay.
11.
Các cổng và tuyến đường ra, vào trong khu vực cảng hàng không, sân bay.
11.1. Vị trí, sơ đồ
hệ thống cổng, cửa ra/vào cảng hàng không, sân bay
Nêu rõ tên, vị trí,
sơ đồ hệ thống cổng, cửa ra/vào, thanh chắn (barrier) cảng hàng không, sân bay
(bao gồm cả hệ thống cổng, cửa do quân sự quản lý).
11.2. Các tuyến đường
ưu tiên trong khu vực
Nêu rõ tuyến đường ưu
tiên dành cho các cơ quan trong ngành hàng không và ngoài ngành hàng không.
CHƯƠNG III
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1.
Quy định chung
Cảng hàng không, sân
bay chịu trách nhiệm tổ chức, phối hợp và thực hiện công tác khẩn nguy và tìm
kiếm cứu nạn để ứng phó với các tình huống khẩn nguy và tìm kiếm cứu nạn xảy ra
trong phạm vi vùng trách nhiệm của cảng hàng không, sân bay.
Ngoài phạm vi vùng
trách nhiệm nêu trên, cảng hàng không, sân bay còn có nhiệm vụ trợ giúp hoạt
động tìm kiếm cứu nạn hàng không xảy ra ở những nơi khác theo yêu cầu của các
đơn vị bạn và theo sự điều động của cấp trên.
Các cơ quan, đơn vị
hoạt động trong khu vực cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng phương
án đối phó cụ thể với các tình huống khẩn nguy, tìm kiếm cứu nạn phù hợp với Kế
hoạch khẩn nguy sân bay và cung cấp cho cảng hàng không, sân bay để phối hợp
thực hiện.
2.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác khẩn nguy
2.1. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân trực thuộc người khai thác cảng, hàng không sân bay
Nêu rõ vị trí, vai
trò, thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc cảng hàng không, sân bay và các cơ
quan, đơn vị, phòng ban chức năng thuộc người khai thác cảng hàng không, sân
bay trong công tác khẩn nguy.
2.2. Trách nhiệm của
các đơn vị phối hợp, hiệp đồng
2.2.1. Cảng vụ Hàng
không
Nêu rõ trách nhiệm
của Cảng vụ hàng không trong công tác khẩn nguy sân bay.
2.2.2. Công ty Quản
lý bay khu vực
Nêu rõ trách nhiệm
của Công ty Quản lý bay khu vực trong công tác khẩn nguy sân bay.
2.2.3. Hãng Hàng
không có tàu bay bị sự cố, tai nạn
Nêu rõ trách nhiệm
của hãng hàng không trong công tác khẩn nguy sân bay.
2.2.4. Các cơ quan,
đơn vị khác có liên quan hoạt động tại cảng hàng không, sân bay theo thành phần
của Trung tâm khẩn nguy.
Nêu rõ trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị khác liên quan hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
trong công tác khẩn nguy sân bay.
3.
Quy chế báo cáo
Người khai thác cảng
hàng không, sân bay có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị phối hợp, hiệp đồng
xây dựng quy chế báo cáo ban đầu, trong và sau khi kết thúc công tác triển khai
khẩn nguy sân bay, báo cáo định kỳ công tác khẩn nguy sân bay theo quy định của
pháp luật về an ninh, an toàn hàng không; thực hiện báo cáo công tác khẩn nguy sân
bay đối với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
CHƯƠNG IV
HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC
1.
Tổng quát
Hệ thống thông tin
liên lạc bao gồm phương thức quy định quy trình, cách thức thông báo, tiếp
nhận, đánh giá, xử lý thông tin trong suốt quá trình xử lý tình huống khẩn nguy
và việc sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc cho công tác khẩn nguy cứu
nạn.
2.
Nguồn tin khẩn nguy
Khi tình huống khẩn
nguy xảy ra, các đơn vị cung cấp thông tin ban đầu có thể gồm:
- Tổ bay của chuyến
bay gặp sự cố;
- Tổ bay của các
chuyến bay khác trong vùng;
- Cơ sở cung cấp dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay;
- Các đơn vị hoạt
động tại cảng hàng không, sân bay;
- Chính quyền địa
phương hoặc người dân nơi có tàu bay lâm nạn;
- Các nguồn tin khác.
3.
Hình thức và nội dung của bản tin khẩn nguy
Khi phát hiện có tình
huống khẩn nguy, người phát hiện cần cung cấp đến mức tối đa nếu có thể các
thông tin sau:
3.1. Tình huống có
liên quan đến tàu bay
- Loại tàu bay, dấu
hiệu đăng ký, dấu hiệu quốc tịch tàu bay;
- Loại và lượng nhiên
liệu còn trên tàu bay;
- Tên chủ sở hữu,
người khai thác tàu bay;
- Họ và tên người chỉ
huy tàu bay;
- Ngày, giờ xảy ra sự
cố hoặc tai nạn tàu bay;
- Nơi khởi hành lần
cuối và nơi dự định hạ cánh tiếp theo của tàu bay;
- Tọa độ vị trí của
tàu bay lâm nạn;
- Số hành khách,
thành viên tổ bay trên tàu bay;
- Số người chết, bị
thương (bao gồm hành khách, thành viên tổ bay và người thứ ba);
- Tính chất sự cố,
tai nạn và mức độ thiệt hại đối với tàu bay;
- Thông tin về hàng
nguy hiểm trên tàu bay;
- Các tin tức khác
(nếu biết).
3.2. Tình huống không
có liên quan đến tàu bay
- Thời gian, địa điểm;
- Tình huống (đe dọa
bom, sự cố hàng hóa nguy hiểm, lũ lụt, giông bão, cháy nổ, sập đổ cơ sở hạ
tầng…);
- Số nhân viên, hành
khách liên quan;
- Số nhân viên, hành
khách thương vong;
- Các tin tức khác
(nếu biết).
4.
Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, đánh giá và thông báo các tin tức khẩn nguy
Tất cả các cơ quan,
đơn vị, cá nhân khi phát hiện hoặc nhận được các nguồn thông tin liên quan đến
tình huống khẩn nguy, phải báo ngay cho:
- Trực ban trưởng tại
cảng hàng không sân bay:
Nêu rõ số điện thoại
liên lạc đảm bảo hoạt động 24/24h.
- Sở chỉ huy Khẩn
nguy cứu nạn - Trung tâm khẩn nguy Cảng hàng không, sân bay.
Nêu rõ số điện thoại
liên lạc đảm bảo hoạt động 24/24h, tần số bộ đàm liên lạc.
- Cán bộ Ca, Đội trực
điều hành công việc tại vị trí làm việc của mình.
- Thủ trưởng các đơn
vị hàng không hoạt động tại Cảng hàng không, sân bay khi tiếp nhận thông tin
báo cáo về tình huống khẩn nguy của cán bộ nhân viên thuộc quyền phải thông báo
ngay cho Sở Chỉ huy Khẩn nguy cứu nạn.
- Sở Chỉ huy khẩn
nguy cứu nạn khi nhận thông tin về tình huống khẩn nguy tại Cảng hàng không,
sân bay phải báo cáo ngay cho Chỉ huy trưởng và Chỉ huy phó thường trực Trung
tâm khẩn nguy để tổ chức triển khai ứng phó.
- Phương tiện thông
báo: Bộ đàm, điện thoại (cố định, di động).
- Bộ phận tiếp nhận
thông tin phải ghi nhận nội dung, thời gian, người cung cấp, nhanh chóng đánh
giá, xử lý thông tin ban đầu và căn cứ tình huống khẩn nguy cụ thể để thông báo
cho tổ chức, cá nhân liên quan. Khi thông báo phải ghi lại nội dung, thời gian
và người nhận thông tin.
5.
Đảm bảo thông tin liên lạc
- Tần số chính, tần
số dự phòng của bộ đàm liên lạc trong tình huống khẩn nguy.
- Các phương tiện hỗ
trợ khác: Các thiết bị thu phát VHF, hệ thống truyền tin AFTN.
- Các phương tiện
liên lạc, thông báo khác.
- Danh bạ điện thoại.
- Khi sử dụng bộ đàm
để điều hành lực lượng, phương tiện tham gia khẩn nguy, các đơn vị vẫn duy trì
tần số bình thường của đơn vị mình, chỉ có người chỉ huy đơn vị tham gia khẩn
nguy, cứu nạn mới được phép mở kênh khẩn nguy để liên lạc với Trung tâm khẩn
nguy và Ban chỉ huy hiện trường.
CHƯƠNG V
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ SỬ
DỤNG TRONG CÔNG TÁC KHẨN NGUY
Để ứng phó hiệu quả
với các tình huống khẩn nguy tại Cảng hàng không, sân bay, các lực lượng khẩn
nguy cứu nạn phải thực hiện phương châm huy động tối đa người, phương tiện,
trang thiết bị đang hoạt động, khai thác tại Cảng hàng không, sân bay để thực
hiện công tác khẩn nguy cứu nạn, bao gồm:
1. Các đơn vị thuộc
Cảng hàng không, sân bay
Nêu rõ tên các đơn
vị, lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, nguồn nước PCCC.
2. Các cơ quan, đơn
vị khác hoạt động tại Cảng hàng không, sân bay
Nêu rõ tên các đơn
vị, lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, nguồn nước PCCC.
3. Các cơ quan, đơn
vị ký kết hiệp đồng với Cảng hàng không, sân bay (Công an, quân
đội, y tế)
Nêu rõ tên các đơn
vị, lực lượng, phương tiện, trang thiết bị.
4. Quy chế phối hợp
với Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không
Nêu rõ tài liệu tham
chiếu, mô tả tổng quát, đầu mối, cơ chế phối hợp với Ban chỉ huy khẩn nguy hàng
không, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn địa phương…
CHƯƠNG VI
ĐIỀU TRA VÀ KHÔI PHỤC
1.
Tổng quát
- Việc thu thập thông
tin, chứng cứ phục vụ cho công tác điều tra sự cố, tai nạn được bắt đầu cùng
lúc với việc triển khai kế hoạch khẩn nguy.
- Việc điều tra sự cố
tai nạn để xác định nguyên nhân gây ra sự cố, tai nạn và đưa ra khuyến cáo đối
với việc đảm bảo an toàn hàng không và nhanh chóng khôi phục hoạt động của Cảng
hàng không, sân bay.
2.
Điều tra
Việc điều tra sự cố,
tai nạn liên quan đến tàu bay dân dụng được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 75/2007/NĐ-CP ngày 09/5/2007 của Chính phủ về điều tra sự cố, tai nạn
tàu bay dân dụng.
Nêu rõ phân công cụ
thể trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay và các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
3.
Khôi phục
3.1. Nguyên tắc chung
- Khôi phục là giai
đoạn khắc phục những thiệt hại tổn thất do sự cố, tai nạn gây ra để đưa hoạt
động của Cảng hàng không, sân bay trở về trạng thái hoạt động bình thường.
- Các đơn vị thuộc
Cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không có tàu bay lâm nạn và các đơn vị liên
quan có trách nhiệm:
+ Phối hợp để khắc
phục thiệt hại, tổn thất của kết cấu hạ tầng, trang thiết bị trong khu vực Cảng
hàng không, sân bay do sự cố tai nạn gây ra;
+ Thu dọn các mảnh vỡ,
dọn dẹp các phương tiện, làm vệ sinh môi trường… toàn bộ khu vực hiện trường;
+ Kiểm tra tình trạng
của trang thiết bị, phương tiện, kết cấu hạ tầng trước khi đưa vào khai thác;
+ Bổ sung đủ số lượng
ban đầu đối với những trang thiết bị hư hỏng, mất mát trong quá trình giải
quyết sự cố, tai nạn.
3.2. Phạm vi trách
nhiệm
Nêu rõ phạm vi trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3.3. Chi phí khôi
phục
Nêu nguyên tắc về chi
phí khôi phục theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII
CHẾ ĐỘ TRỰC KHẨN NGUY VÀ CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN,
KIỂM TRA, DIỄN TẬP
1.
Chế độ trực khẩn nguy
- Sở chỉ huy/Trạm báo
động đặt tại Trung tâm khẩn nguy (hoặc tại một đơn vị do Cảng hàng không, sân
bay nêu cụ thể), duy trì chế độ trực thường xuyên 24/24h để tiếp nhận, xử lý
thông tin, báo động khẩn nguy.
- Các đơn vị trực
thuộc Cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo lực lượng, phương tiện, trang thiết
bị theo quy định của Kế hoạch khẩn nguy sân bay.
- Các đơn vị đang
hoạt động, khai thác tại Cảng hàng không, sân bay ngoài nhiệm vụ trực phục vụ
hoạt động bay, hoạt động kinh doanh còn phải sẵn sàng lực lượng, phương tiện để
kịp thời xử lý tình huống khẩn nguy khi được yêu cầu.
- Khi phát hiện hoặc
nhận được thông tin liên quan đến tình huống khẩn nguy, các tổ chức, cá nhân
phải thông báo theo quy định tại Kế hoạch khẩn nguy sân bay.
2.
Công tác huấn luyện
- Các đơn vị phải căn
cứ Kế hoạch khẩn nguy sân bay để xây dựng phương án ứng phó với các tình huống
khẩn nguy phù hợp với phạm vi quản lý và trách nhiệm của mình. Đồng thời phải
lập kế hoạch và tổ chức huấn luyện để nâng cao năng lực ứng phó, phải thường
xuyên cập nhật, bổ sung hoàn thiện phương án.
- Các đơn vị liên
quan đến việc xử lý các tình huống khẩn nguy phải xây dựng kế hoạch và định kỳ
tổ chức huấn luyện cho nhân viên thuộc quyền cả về thể lực lẫn chuyên môn để
sẵn sàng xử lý các tình huống khẩn nguy.
- Kế hoạch huấn luyện
của các đơn vị phải được phê duyệt và phải được triển khai có hệ thống đến lực
lượng, bộ phận liên quan.
- Yêu cầu về việc
huấn luyện:
+ Nêu rõ yêu cầu huấn
luyện đối với lực lượng làm công tác khẩn nguy sân bay của người khai thác cảng
hàng không, sân bay;
+ Đề xuất yêu cầu
huấn luyện của người khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các cơ quan,
đơn vị khác có liên quan trong Kế hoạch khẩn nguy sân bay.
3.
Công tác kiểm tra
- Các đơn vị có trách
nhiệm lập kế hoạch kiểm tra và thực hiện kiểm tra định kỳ/đột xuất để bảo đảm
lực lượng, phương tiện luôn sẵn sàng ứng phó với tình huống khẩn nguy;
- Cục Hàng không Việt
Nam, Cảng vụ hàng không thực hiện việc kiểm tra việc tổ chức lực lượng, công
tác sẵn sàng ứng phó với các tình huống khẩn nguy theo Kế hoạch khẩn nguy sân
bay.
4.
Diễn tập khẩn nguy
Người khai thác cảng
hàng không, sân bay có trách nhiệm tổ chức diễn tập khẩn nguy sân bay theo quy
định tại khoản 8 Điều 98 Thông tư số 29/2021/TT- BGTVT ngày
30/11/2021 của Bộ Giao thông vận tải.
Phụ lục 2
Hướng dẫn việc lập tài liệu và thiết lập hệ
thống quản lý an toàn cảng hàng không, sân bay (sms)
LỜI NÓI ĐẦU
An toàn là yếu tố
sống còn trong hoạt động hàng không. Hoạt động hàng không sẽ không phát triển
hiệu quả nếu không đảm bảo được an toàn. Hệ thống quản lý an toàn được thực
hiện để đáp ứng yêu cầu này.
Hệ thống quản lý an
toàn là sự tiếp cận có hệ thống, theo phân cấp và có tổ chức để nhận dạng các
nguy cơ tiềm ẩn và quản lý những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động
hàng không. Hệ thống này bao gồm các quy định, chính sách an toàn, quản lý rủi
ro an toàn, đảm bảo an toàn và thúc đẩy công tác an toàn, công tác đào tạo
huấn luyện nhân viên để có những hiểu biết nhằm có thể đảm bảo được an toàn
trong khi hoạt động, việc sẵn sàng các phương tiện, lực lượng để ứng phó với sự
cố mất an toàn có thể xảy ra. Hệ thống quản lý an toàn có những đặc tính là:
- Tính hệ thống
(systematic):
Là hoạt động quản lý an toàn phù hợp với các kế hoạch đã xây dựng và được áp
dụng vào tổ chức, doanh nghiệp một cách thống nhất.
- Tính tiên phong
(proactive):
Là cách tiếp cận chú trọng đến việc nhận dạng mối nguy, kiểm soát và giảm thiểu
rủi ro trước các sự kiện có thể ảnh hưởng đến an toàn.
- Tính minh bạch
(explicit):
Là việc tất cả các quy định về an toàn và các hoạt động quản lý an toàn được
trình bày cụ thể trong các tài liệu về an toàn của ICAO, cũng như của Việt Nam.
Tài liệu Hệ thống
quản lý an toàn được xây dựng theo quy định tại Phụ ước 19 của Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế (ICAO), Doc 9859 - Sổ tay quản lý an toàn, Doc 9774 -
Hướng dẫn cấp chứng chỉ sân bay của ICAO, Luật hàng không dân dụng Việt Nam,
Doc 9981 - Quy trình cho dịch vụ không lưu, Thông tư Quy định chi tiết về quản
lý, khai thác cảng hàng không, sân bay, Quy chế An toàn hàng không dân dụng của
Bộ Giao thông vận tải, Quy định An toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và
các hướng dẫn, tài liệu, quy định liên quan khác.
THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. Thuật ngữ
An toàn (Safety): Là trạng thái mà các
rủi ro liên quan đến hoạt động hàng không, liên quan hoặc trực tiếp tác động
đến hoạt động khai thác tàu bay, được giảm thiểu và duy trì ở mức có thể chấp
nhận được.
Công tác thúc đẩy an
toàn (Safety promotion): Là việc kết hợp giữa văn hóa an toàn với huấn
luyện an toàn và các hoạt động chia sẻ thông tin về an toàn hỗ trợ việc thi
hành và hoạt động của hệ thống quản lý an toàn trong một tổ chức, doanh nghiệp.
Chỉ số an toàn
(Safety performance indicator): Là tham số dựa trên dữ liệu được sử dụng để
giám sát và đánh giá hoạt động an toàn.
Chỉ tiêu an toàn
(Safety performance target): Là mức độ an toàn mong đợi của một hệ thống
đối với chỉ số an toàn trong một khoảng thời gian nhất định phù hợp với mục
tiêu an toàn.
Chính sách an toàn (Safety
policy):
Là
sự cam kết đối với an toàn được cấp lãnh đạo cao nhất của tổ chức đưa ra để
thực hiện các mục tiêu an toàn và là nền tảng cho việc xây dựng hệ thống quản
lý an toàn của tổ chức đó.
Đánh giá an toàn nội
bộ (Internal safety audit): Là việc đánh giá một cách toàn diện đối với
các thành phần của một hệ thống.
Đánh giá rủi ro (Risk
assessment):
Là sự đánh giá toàn bộ hệ thống hay một bộ phận để so sánh mức độ rủi ro xảy ra
với mức độ rủi ro chấp nhận được.
Kiểm soát/ giảm thiểu
rủi ro an toàn (Risk control/ mitigation): Là việc giảm nhẹ tần
suất hoặc mức độ nghiêm trọng của hậu quả của mối nguy.
Mối nguy (Hazard): Là những điều kiện
đang tồn tại hay tiềm ẩn có thể gây chấn thương, gây bệnh hay tử vong cho con
người; gây hư hỏng hoặc làm tê liệt hệ thống, thiết bị, tài sản; hoặc gây hại
cho môi trường. Mối nguy là yếu tố tiềm ẩn dẫn đến một sự cố hoặc tai nạn.
Mục tiêu an toàn
(Safety objective): Là những mục tiêu cụ thể cơ bản bao trùm các khía cạnh
liên quan đến tầm nhìn về an toàn, các cam kết của ban lãnh đạo, thực trạng về
an toàn và các kết quả mong muốn của tổ chức.
Mức độ an toàn chấp
nhận được (Acceptable Level of Safety - ALoS): Là mức độ an toàn tối
thiểu phải được bảo đảm trong hoạt động thực tế của hệ thống.
Phân tích thực trạng
của hệ thống (Gap analysis): Là việc nhận dạng và so sánh các hoạt động
đảm bảo an toàn hiện có với các yêu cầu của hệ thống quản lý an toàn. Phân tích
thực trạng hệ thống giúp người khai thác cảng hàng không, sân bay có một kế
hoạch phát triển hệ thống quản lý an toàn ban đầu và cách để thực hiện kế hoạch
đã đề ra.
Quản lý rủi ro an
toàn (Safety risk management): Là một hoạt động chính yếu trong hệ thống
quản lý an toàn bao gồm việc mô tả hệ thống, nhận dạng các mối nguy, đánh giá
rủi ro, phân tích rủi ro và kiểm soát rủi ro.
Rủi ro an toàn
(Safety risk):
Là
sự kết hợp các khả năng có thể xảy ra và mức độ nghiêm trọng của hậu quả tiềm
ẩn của một mối nguy được dự đoán trước.
Sự cố tàu bay
(Aircraft incident): Là vụ việc liên quan đến hoạt động khai thác tàu bay vốn
ảnh hưởng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động khai thác tàu
bay nhưng chưa phải là tai nạn tàu bay (theo khoản 1 Điều 104
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam).
Tai nạn tàu bay
(Aircraft accident): Là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động khai thác của
một tàu bay có khả năng gây ra chấn thương nghiêm trọng cho con người; thiệt
hại đáng kể đến cấu trúc của tàu bay hoặc cần phải được sửa chữa lớn; tàu bay
bị lạc hoặc mất tích (theo khoản 1 Điều 104 Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam).
Các thuật ngữ khác
(nếu có).
2. Chữ viết tắt
Liệt kê các chữ viết
tắt được sử dụng trong tài liệu (nếu có).
CHƯƠNG I
TỔNG QUÁT
1. Mục đích
- Tài liệu hệ thống
quản lý an toàn (Tài liệu SMS) quy định các vấn đề về an toàn hàng không dân
dụng đối với cảng hàng không, sân bay.
- Tài liệu này cung
cấp các nội dung, các quy trình liên quan của hệ thống an toàn cảng hàng không,
sân bay đến tất cả cán bộ, công nhân viên, các cơ quan, đơn vị liên quan. Tất
cả cán bộ, công nhân viên đều phải tuân thủ các quy trình chứa đựng trong tài
liệu này.
2. Đối tượng và phạm
vi áp dụng
Nêu đối tượng và phạm
vi áp dụng theo Tài liệu khai thác sân bay.
2.1. Đối tượng áp
dụng
2.2. Phạm vi áp dụng
CHƯƠNG II
MỤC TIÊU VÀ CHÍNH SÁCH AN TOÀN
1.
Các mục tiêu, chỉ tiêu và chỉ số an toàn
1.1. Mục tiêu an toàn
quan hệ mật thiết với chính sách an toàn và văn hóa an toàn của một tổ chức,
doanh nghiệp. Mục tiêu an toàn thể hiện những mong muốn về an toàn mà cấp lãnh
đạo của tổ chức, doanh nghiệp cần phải xác định với mục đích nâng cao năng lực
quản lý an toàn của tổ chức mình. Từ đó, cấp lãnh đạo có thể đưa ra kế hoạch
hành động cụ thể để đạt được các mục tiêu đó. Chính sách và mục tiêu an toàn
phải được cấp lãnh đạo đề ra và nên được xem xét định kỳ (hàng năm) tùy theo
mong muốn của cấp lãnh đạo và tình hình hoạt động thực tế của tổ chức, doanh
nghiệp.
1.2. Việc thiết lập
các mục tiêu, chỉ số an toàn và đánh giá các kết quả thực hiện trong hệ thống
quản lý an toàn nhằm xác định hệ thống có hoạt động như mong đợi và để xác định
những bộ phận của hệ thống cần tăng cường công tác an toàn để đáp ứng mong đợi
của tổ chức, doanh nghiệp.
1.3. Việc loại bỏ
hoàn toàn các sự cố, tai nạn trong hoạt động hàng không là không thể thực hiện
được. An toàn là một khái niệm tương đối, nên mức độ rủi ro nào đó là điều có
thể chấp nhận được trong một hệ thống “an toàn”. Mức độ an toàn chấp nhận được
(Acceptable Level of Safety - ALoS) thể hiện mục tiêu an toàn (hay sự mong đợi)
của tổ chức, doanh nghiệp. Để xác định mức độ an toàn chấp nhận được, các yếu
tố như mức rủi ro đã đặt ra, chi phí/ lợi nhuận để cải thiện hệ thống và sự
mong đợi của mọi người về an toàn trong hoạt động hàng không cần phải được xem
xét.
1.4. Trong thực tế,
khái niệm mức độ an toàn chấp nhận được được thể hiện thông qua các chỉ số, mục
tiêu an toàn và được thực thi thông qua các yêu cầu an toàn khác nhau. Cụ thể:
1.4.1. Các chỉ số an
toàn:
Là thước đo việc thực hiện an toàn của một cơ quan, đơn vị. Các chỉ số an toàn
phải được định lượng một cách dễ dàng và liên kết với các thành phần chính
trong SMS của một tổ chức, doanh nghiệp. Vì vậy, các chỉ số an toàn sẽ khác
nhau giữa các cơ quan, đơn vị, người khai thác tàu bay, người khai thác cảng
hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
1.4.2. Các mục tiêu
an toàn:
Được xác định bằng cách xem xét mức thực hiện an toàn nào mong muốn và khả thi
đối với các cơ quan, đơn vị, người khai thác tàu bay, người khai thác cảng hàng
không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. Mục tiêu an
toàn nên được xem xét, thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị và phù hợp với SMS.
1.4.3. Các yêu cầu an
toàn:
Là cần thiết để đạt được các chỉ số an toàn và các mục tiêu an toàn. Nó bao gồm
các quy trình, công nghệ, hệ thống và chương trình khai thác để có thể xác định
độ tin cậy, tính sẵn sàng, khả năng thực hiện và tính chính xác của các quy
trình, công nghệ, hệ thống và chương trình khai thác đó.
1.5. Mối quan hệ giữa
mức độ an toàn chấp nhận được, các chỉ số an toàn, các mục tiêu an toàn và các
yêu cầu an toàn như sau: Mức độ an toàn chấp nhận được là khái niệm bao quát,
các chỉ số an toàn là thước đo được sử dụng để xác định liệu mức độ an toàn
chấp nhận được có thể đạt được hay không. Các mục tiêu an toàn là các mục tiêu
được định lượng có liên quan đến mức độ an toàn chấp nhận được, và các yêu cầu
an toàn là các công cụ hay các cách thức cần có để đạt được các mục tiêu an
toàn.
1.6. Các chỉ số an
toàn và mục tiêu an toàn có thể khác nhau (ví dụ: Chỉ số an toàn là 0,5 các tai
nạn nghiêm trọng/100.000 giờ đối với người khai thác tàu bay, và mục tiêu an
toàn là giảm 40% tỉ lệ các tai nạn nghiêm trọng), hoặc có thể trùng nhau (ví
dụ: Chỉ số an toàn là 0,5 các tai nạn nghiêm trọng/100.000 giờ đối với người
khai thác tàu bay, và mục tiêu an toàn là không vượt quá 0,5 các tai nạn nghiêm
trọng/ 100.000 giờ đối với người khai thác tàu bay).
1.7. Hàng năm, người
khai thác cảng hàng không, sân bay sẽ đề ra các mục tiêu/chỉ tiêu an toàn phù
hợp với thực tế hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và có trách
nhiệm tổ chức triển khai, quản lý việc thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu an
toàn đã đề ra.
Người khai thác cảng
hàng không, sân bay có trách nhiệm chính trong công tác phối hợp với nhà chức
trách hàng không và các cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
để xác định các chỉ số an toàn.
2.
Chính sách an toàn
2.1. Chính sách an
toàn bao gồm các mục tiêu, cam kết về an toàn của người khai thác cảng hàng
không, sân bay. Trên cơ sở thực tế, người khai thác cảng hàng không, sân bay có
nhiệm vụ phổ biến chính sách an toàn đến tất cả cán bộ, công nhân viên để thực
hiện nhằm đảm bảo an toàn cho các hoạt động hàng không.
2.2. Để phản ánh đầy
đủ cam kết của tổ chức đối với công tác an toàn, chính sách an toàn nên bao
gồm:
2.2.1. Không ngừng
cải tiến mức độ an toàn.
2.2.2. Thúc đẩy và
duy trì văn hóa an toàn trong tổ chức.
2.2.3. Tuân thủ tối
đa các quy định hiện hành.
2.2.4. Phân bổ nguồn
lực cần thiết nhằm đảm bảo an toàn.
2.2.5. Đảm bảo công
tác an toàn là trách nhiệm hàng đầu của các cấp quản lý.
2.2.6. Đảm bảo công
tác an toàn được hiểu, thực thi và duy trì ở tất cả các cấp.
Chính
sách an toàn
Công tác an toàn là
một trong những vấn đề quan trọng trong mọi hoạt động của chúng tôi. Chúng
tôi cam kết triển khai, thực hiện, duy trì và thường xuyên nâng cao nghiệp vụ
nhằm đảm bảo tất cả các hoạt động về hàng không đều diễn ra trong tầm kiểm
soát, nhằm duy trì công tác bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối, tuân thủ các
tiêu chuẩn của ICAO và hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam về quản lý an
toàn.
1. Cam kết của
chúng tôi là:
a) Hệ thống quản lý
an toàn: Thành lập bộ phận an toàn hàng không để giám sát việc triển khai và
thực hiện hệ thống quản lý an toàn để đảm bảo rằng việc áp dụng một cách tích
cực hệ thống quản lý an toàn trong toàn bộ mọi hoạt động của chúng tôi.
b) Văn hóa an toàn:
Triển khai và đưa văn hóa an toàn vào trong tất cả mọi hoạt động của chúng
tôi, qua đó thấy được tầm quan trọng và giá trị tích cực của hệ thống quản lý
an toàn trong mọi lúc và luôn đưa vấn đề an toàn lên hàng đầu.
c) Trách nhiệm về
an toàn: Xác định rõ ràng với tất cả nhân viên trách nhiệm về an toàn và
trách nhiệm của họ đối với việc triển khai, tuyên truyền về chủ trương và
thực hiện an toàn. Đảm bảo tất cả các nhân viên đều được huấn luyện và trang
bị đầy đủ các thông tin về vấn đề an toàn, các nhân viên phải thành thạo về
các lĩnh vực an toàn và được chỉ định đảm nhiệm theo kỹ năng của từng người.
d) Quản lý rủi ro:
Thiết lập và triển khai quy trình nhận dạng mối nguy và quản lý nguy cơ rủi
ro nhằm hạn chế hoặc giảm thiểu những rủi ro trong công tác điều hành khai
thác tàu bay tới mức khả thi hợp lý. Thiết lập và đo lường việc thực hiện an
toàn để ứng phó với các tình huống trong thực tế.
e) Áp dụng: Đảm bảo
mỗi người làm việc cho chúng tôi, làm việc với chúng tôi hoặc tham quan chúng
tôi đều đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn;
f) Nguồn nhân lực:
Đảm bảo rằng nguồn nhân lực được đào tạo đầy đủ và có kỹ năng thành thạo để
thực thi chính sách an toàn và tiếp tục nâng cao việc thực hiện công tác an
toàn của chúng tôi.
g) Giám sát an
toàn: Kiểm soát các hoạt động bên trong cũng như kiểm tra các hoạt động bên
ngoài về công tác an toàn và tiến hành xem xét lại việc quản lý an toàn nhằm
đảm bảo mọi hoạt động liên quan đều được kiểm soát.
2. Nguyên tắc của
hệ thống an toàn tại Cảng hàng không…: Nguyên tắc sau được áp dụng đối với
tất cả các hoạt động kinh doanh tại Cảng hàng không…:
a) Việc bảo đảm môi
trường khai thác an toàn là yếu tố thành công then chốt tại cảng hàng không;
b) Trong hoạt động
khai thác hàng ngày, nguyên tắc “An toàn là trên hết” phải được áp dụng.
c) Người đứng đầu
bộ phận an toàn có trách nhiệm hỗ trợ, giám sát và thực hiện các kế hoạch
hoạt động về công tác an toàn đã đưa ra đồng thời có trách nhiệm trong việc
phát triển hệ thống quản lý an toàn trong tương lai.
d) Thông qua huấn
luyện đào tạo và việc hợp tác giữa các nhân viên trong đơn vị giúp cho các
nhân viên ngày càng nâng cao trách nhiệm về công tác an toàn trong công việc
hàng ngày của họ.
e) Xây dựng văn hóa
an toàn và phổ biến đến tất cả cán bộ, công nhân viên để mọi người nhận thức
được đầy đủ, thực hiện và rút kinh nghiệm từ thực tế hoạt động.
|
|
Giám
đốc điều hành
(ký tên và đóng dấu)
|
3.
Văn hóa an toàn
Văn hóa an toàn của
một tổ chức là sự kết hợp văn hóa của từng cá nhân với văn hóa của tổ chức. Để
xây dựng thành công văn hóa an toàn cần phải quan tâm và chú trọng đến việc xây
dựng văn hóa an toàn của mỗi cá nhân và văn hóa an toàn của tổ chức.
Văn hóa an toàn của
cá nhân chính là cách cư xử, suy nghĩ, hành động của mỗi cá nhân liên quan đến
vấn đề an toàn. Song song với đó, văn hóa an toàn của tổ chức chính là cách xử
lý, hành động của tổ chức được thể hiện bằng những quy trình, quy định trong
các vấn đề liên quan đến an toàn. Văn hóa đúng về an toàn trong tổ chức được
thể hiện qua việc các thông tin an toàn được trao đổi và các cá nhân trong tổ
chức đó nhận thức được tầm quan trọng về an toàn, niềm tin vào hiệu quả của hệ
thống quản lý an toàn.
Văn hóa an toàn một
mặt tránh quy trách nhiệm hay xử phạt những cá nhân vô tình phạm lỗi hoặc hành
động bất cẩn, mặt khác bảo đảm rằng mọi thông tin, báo cáo về an toàn được tiếp
nhận một cách nghiêm túc và được sử dụng làm dữ liệu cho những đánh giá an toàn
thích hợp. Điều này không có nghĩa môi trường văn hóa an toàn sẽ hoàn toàn
không có xử phạt, ngược lại, đó là môi trường có sự phân biệt công bằng giữa
lỗi và những hành động cố ý, giữa rủi ro chấp nhận được với rủi ro không chấp
nhận được.
Một trong những nội
dung mà SMS nhấn mạnh là văn hóa báo cáo tự nguyện. Văn hóa báo cáo này khuyến
khích việc thu thập các thông tin liên quan đến an toàn và sử dụng những thông
tin ấy cho việc thúc đẩy an toàn và không xử phạt cá nhân hay tổ chức báo cáo
đối với những trường hợp phạm lỗi vô tình và không có chủ đích. Việc kiểm tra, điều
tra dựa trên những thông tin, báo cáo về an toàn được thực hiện không nhằm mục
đích tìm ra sự bất tuân thủ của một cá nhân hay một đơn vị mà chủ yếu để nhận
dạng mối nguy trong hệ thống vận hành công việc cũng như giúp các quá trình
đánh giá an toàn và quản lý an toàn của tổ chức trở nên hiệu quả hơn.
Văn hóa đúng về an
toàn còn thể hiện qua việc thực hiện chia sẻ thông tin báo cáo an toàn và đánh
giá an toàn của tổ chức. Điều này giúp cán bộ, nhân viên trong tổ chức nâng cao
ý thức và trách nhiệm về an toàn và quản lý an toàn.
Văn hóa an toàn bao
gồm 5 yếu tố cơ bản:
Văn hóa báo cáo tự
nguyện (reporting cultures): Là môi trường văn hóa mà ở đó các cá nhân có
thể tin cậy để tự nguyện báo cáo các vấn đề về an toàn mà không ngại bị khiển
trách. Người cung cấp thông tin, báo cáo an toàn cần phải được tin rằng thông
tin, báo cáo mà họ cung cấp sẽ được tiếp nhận và xử lý một cách thỏa đáng.
Văn hóa được thông
báo (informed cultures): Tổ chức sẽ thu thập và phân tích dữ liệu an toàn liên
quan và phổ biến một cách tích cực các thông tin an toàn đến các cá nhân trong
tổ chức.
Văn hóa thích ứng
linh hoạt (adaptable cultures): Các nhân viên khai thác trong tổ chức có khả
năng thích nghi, linh hoạt trong mọi tình huống và chủ động trong báo cáo mối
nguy.
Văn hóa học hỏi
(learning cultures): Là
văn hóa trong đó tổ chức có khả năng học hỏi từ chính những sai lầm của mình và
tìm cách điều chỉnh. Các nhân viên được khuyến khích học hỏi, áp dụng các kỹ
năng và hiểu biết của mình để nâng cao an toàn cho tổ chức. Nhân viên được phổ
biến, cập nhật về các vấn đề an toàn, các hậu quả của sự cố cũng như những bài
học kinh nghiệm.
Văn hóa không xử phạt
(non-punitive cultures) hay văn hóa đúng về an toàn (just cultures): Là văn hóa an toàn
trong đó các lỗi và các hành động không an toàn sẽ không bị xử phạt nếu các
lỗi/ hành động đó là bất cẩn, không cố ý và rủi ro là chấp nhận được. Tuy
nhiên, những vi phạm cố tình, có chủ ý hay những hành động khinh suất với rủi
ro không thể chấp nhận được sẽ bị xử lý kỷ luật.
4.
Trách nhiệm và cam kết của những người quản lý tại cảng hàng không, sân bay
Nêu rõ trách nhiệm
của người đứng đầu và các nhân sự chủ chốt phụ trách, bộ phận có liên quan đến
an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay.
5.
Tổ chức hệ thống quản lý an toàn
Căn cứ vào quy mô tổ
chức, người khai thác cảng hàng không, sân bay thiết lập cơ cấu tổ chức phù hợp
để vận hành Hệ thống quản lý an toàn đáp ứng quy định tại Điều
70 Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT ngày 30/11/2021 của Bộ Giao thông vận tải.
- Đối với tổ chức có
quy mô lớn: Tổ chức hệ thống quản lý an toàn bao gồm: Ban chỉ đạo, tổ an toàn
thực hiện các nhiệm vụ về công tác an toàn. Nêu rõ thành phần, nhiệm vụ và cơ
chế hoạt động của ban chỉ đạo và tổ an toàn.
- Đối với tổ chức quy
mô nhỏ: Tổ chức hệ thống quản lý an toàn bao gồm: Giám đốc cảng hàng không, phụ
trách các bộ phận hoạt động tại cảng hàng không.
- Tổ chức hệ thống
quản lý an toàn phải được thể hiện qua sơ đồ cụ thể.
6.
Hồ sơ tài liệu
6.1. Hồ sơ tài liệu
của hệ thống quản lý an toàn bao gồm các phần sau:
- Quy định an toàn
tại cảng hàng không, sân bay.
- Tài liệu hệ thống
quản lý an toàn.
- Hồ sơ chứng minh
hoạt động hệ thống quản lý an toàn.
- Quy định về quản
lý, lưu trữ hồ sơ về hệ thống quản lý an toàn.
6.2. Tài liệu hệ
thống quản lý an toàn nên bao gồm các nội dung sau:
6.2.1. Chính sách an
toàn và các mục tiêu an toàn.
6.2.2. Tài liệu tham
chiếu (quy định hiện hành…).
6.2.3. Mô tả hệ
thống.
6.2.4. Trách nhiệm
giải trình về an toàn và nhân sự an toàn chủ chốt.
6.2.5. Quy trình của
hệ thống báo cáo an toàn tự nguyện và bắt buộc.
6.2.6. Quy trình nhận
dạng mối nguy và đánh giá rủi ro an toàn.
6.2.7. Quy trình
thiết lập, giám sát và đo lường thực hiện an toàn.
6.2.8. Quy trình huấn
luyện đào tạo.
6.2.9. Quy trình trao
đổi thông tin an toàn.
6.2.10. Quy trình
đánh giá nội bộ.
6.2.11. Quy trình
quản lý sự thay đổi.
6.2.12. Quy trình
quản lý tài liệu SMS.
6.3. Hồ sơ chứng minh
hoạt động hệ thống quản lý an toàn nên bao gồm các nội dung sau:
6.3.1. Báo cáo nhận
dạng mối nguy/an toàn.
6.3.2. Chỉ số an toàn
và các biểu đồ liên quan.
6.3.3. Hồ sơ về các
đánh giá rủi ro an toàn đã hoàn thành.
6.3.4. Hồ sơ đánh giá
SMS.
6.3.5. Hồ sơ đánh giá
nội bộ.
6.3.6. Hồ sơ SMS/hồ
sơ huấn luyện, đào tạo.
6.3.7. Biên bản họp
SMS/Ban chỉ đạo an toàn.
6.3.8. Kế hoạch triển
khai SMS (trong thời gian đầu thực hiện).
6.3.9. Phân tích thực
trạng của hệ thống (gap analysis) để hỗ trợ kế hoạch thực hiện.
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ RỦI RO AN TOÀN
1.
Khái quát
Rủi ro trong các hoạt
động hàng không có nhiều cấp độ khác nhau. Trong đó, một số rủi ro có thể chấp
nhận được và một số khác không thể chấp nhận được. Hiểu rõ bản chất của các rủi
ro thì sẽ đánh giá được rủi ro có “chấp nhận” được hay không. Quy trình quản lý
rủi ro giúp xác định những rủi ro nào cần có những biện pháp, hành động giảm
nhẹ tới mức chấp nhận được và phân bổ nguồn lực hợp lý.
Quản lý rủi ro phải
được thực hiện một cách hệ thống, rõ ràng và toàn diện ở tất cả các cấp độ và
bắt buộc phải thực hiện đối với mỗi hoạt động phục vụ bay. Thành viên Tổ an
toàn của các phòng trực thuộc chịu trách nhiệm thu thập, ghi chép về mối nguy,
rủi ro, sự cố, tai nạn, đề xuất các biện pháp ngăn ngừa, giảm nhẹ và báo cáo về
Tổ An toàn. Các thành viên của Tổ An toàn tổng hợp các dữ liệu này, thống nhất
biện pháp ngăn ngừa, giảm nhẹ mối nguy, rủi ro, sự cố, tai nạn và xin ý kiến
chỉ đạo của người có thẩm quyền. Khi các biện pháp ngăn ngừa, giảm nhẹ được phê
duyệt, Tổ An toàn tổ chức kiểm tra tính khả thi và định kỳ xem xét lại hiệu quả
của các biện pháp này cũng như khả năng áp dụng thêm phương pháp ngăn ngừa,
giảm nhẹ tốt hơn.
Việc quản lý mối nguy
của một hệ thống quản lý an toàn bao gồm:
- Nhận dạng mối nguy;
- Đánh giá rủi ro;
- Giảm thiểu rủi ro.
2.
Nhận dạng mối nguy
Mối nguy là bất kỳ
một tình huống hay một điều kiện nào đó có khả năng gây ra sự cố, tai nạn
nghiêm trọng. Nhận dạng được các mối nguy là rất quan trọng, từ đó có thể đưa
ra các biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu các nguy cơ rủi ro gây ra, góp phần đảm
bảo an toàn cho các hoạt động hàng không.
Người khai thác cảng hàng
không, sân bay tham khảo các mối nguy thường xảy ra tại cảng hàng không, sân
bay và hậu quả tiềm ẩn tại Phụ lục A.
2.1. Cách thức nhận
dạng mối nguy
- Từ việc quan sát,
thu thập, phân tích số liệu, dữ kiện từ các hoạt động hàng ngày tại các bộ phận
của sân bay như: An ninh - an toàn (an ninh soi chiếu, an ninh kiểm soát, đảm
bảo an toàn hoạt động bay…), quản lý khai thác cảng, phục vụ bay, kỹ thuật,
kinh doanh dịch vụ…
- Từ tai nạn, sự cố,
vụ việc xảy ra tại cảng hàng không, sân bay cũng như từ các cảng hàng không,
sân bay khác và từ các khuyến cáo an toàn của Cục Hàng không Việt Nam, ICAO,
IATA;
- Từ những cuộc khảo
sát, thanh tra, các cuộc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, các cuộc họp, các báo
cáo về công tác an toàn;
- Từ trong quá trình
phục vụ, khai thác.
2.2. Kết quả của quá
trình nhận dạng mối nguy sẽ được lưu trữ theo quy định tại thư viện an toàn. Thư
viện an toàn là nơi lưu trữ tài liệu không những để bảo quản thông tin an toàn
mà còn là nguồn tham khảo trước khi đưa ra các quyết định về an toàn và công
tác đào tạo, huấn luyện của cảng hàng không, sân bay.
Người khai thác cảng
hàng không, sân bay thành lập bộ phận lưu trữ và quản lý thư viện an toàn.
Sơ
đồ quản lý dữ liệu an toàn
3.
Đánh giá rủi ro
3.1. Quy trình quản
lý rủi ro
Sau khi nhận dạng mối
nguy, phải tiến hành phân tích, đánh giá khả năng hư hỏng, thiệt hại nếu mối
nguy đó có khả năng xảy ra và đưa ra các biện pháp để loại bỏ hoặc làm giảm rủi
ro tới một mức có thể chấp nhận được.
Hệ thống quản lý an
toàn phải được triển khai để đánh giá và phân tích số liệu nhận được hoặc thu
thập được từ các hành động được phác thảo ở trên. Tổ An toàn có nhiệm vụ phân
tích rủi ro, đánh giá khả năng và hậu quả của mỗi mối nguy để từ đó có thể tham
mưu cho người khai thác cảng hàng không, sân bay nhằm đưa ra các biện pháp xử
lý thích hợp.
Tham khảo sơ đồ quy
trình nhận dạng mối nguy và quản lý rủi ro và sơ đồ hỗ trợ ra quyết định quản
lý rủi ro dưới đây:
Sơ
đồ quy trình nhận dạng mối nguy và quản lý rủi ro
Sơ
đồ hỗ trợ ra quyết định quản lý rủi ro
3.2. Tính toán chỉ số
rủi ro
Mỗi một mối nguy được
nhận dạng, chỉ số rủi ro sẽ được tính toán dựa trên khả năng có thể xảy ra và
mức độ nghiêm trọng của hậu quả mối nguy theo các bảng sau:
Bảng
1: Khả năng có thể xảy ra rủi ro
Tần
suất
|
Mô
tả
|
Giá
trị
|
Thường xuyên
|
Có khả năng xảy ra
nhiều lần
(12 lần trở
lên/năm)
|
5
|
Thỉnh thoảng
|
Có khả năng xảy ra
một vài lần
(1-11 lần/năm)
|
4
|
Ít khi
|
Ít có khả năng,
song cũng có thể xảy ra
(1 lần trở lên/10
năm)
|
3
|
Hiếm khi
|
Rất ít khả năng xảy
ra
(1 lần trở lên/50
năm)
|
2
|
Cực kỳ hiếm
|
Hầu như không có sự
kiện nào xảy ra
(1 lần trên 50 năm)
|
1
|
Chú ý: Bảng này chỉ mang
tính chất tham khảo và không được áp dụng khi chưa có những thống kê cụ thể từ
thực tế.
Bảng
2: Mức độ nghiêm trọng của rủi ro
Mức
độ
|
Mô
tả
|
Giá
trị
|
Thảm khốc
|
Tai nạn tàu bay xảy
ra tại cảng hàng không, sân bay; sự cố gây hư hỏng hoàn toàn phương tiện,
trang thiết bị hoạt động trong khu bay hoặc gây ra chết người trong quá trình
khai thác, cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
|
A
|
Nguy hiểm
|
Sự cố tàu bay nghiêm
trọng xảy ra tại cảng hàng không, sân bay; sự cố gây hư hỏng nghiêm trọng
phương tiện, trang thiết bị hoạt động trong khu bay hoặc gây bị thương nặng
cho người trong quá trình khai thác, cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng
hàng không, sân bay. Các sự cố này ảnh hưởng trực tiếp làm gián đoạn quá
trình khai thác, cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
|
B
|
Nghiêm trọng
|
Sự cố gây hư hỏng
kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; gây hư hỏng phương tiện, trang
thiết bị hoạt động trong khu bay hoặc gây uy hiếp an toàn cho người, phương
tiện hoạt động trên khu bay; gây bị thương cho người trong quá trình khai
thác, cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay. Các sự cố này
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình khai thác, cung cấp dịch vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay.
|
C
|
Nhẹ
|
Sự cố phương tiện
va chạm với phương tiện, trang thiết bị hoặc với người; sự cố làm ảnh hưởng
đến an toàn khai thác kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay.
|
D
|
Không đáng kể
|
Các vụ việc không
uy hiếp trực tiếp đến an toàn hàng không nhưng có ảnh hưởng đến quá trình
cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
|
E
|
Bảng
3: Ma trận đánh giá nguy cơ rủi ro
Khả năng xảy ra sự
cố
|
Mức độ nghiêm trọng
của sự cố
|
Thảm
khốc
|
Nguy
hiểm
|
Nghiêm
trọng
|
Nhẹ
|
Không
đáng kể
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
Thường xuyên 5
|
5A
|
5B
|
5C
|
5D
|
5E
|
Thỉnh thoảng 4
|
4A
|
4B
|
4C
|
4D
|
4E
|
Ít khi 3
|
3A
|
3B
|
3C
|
3D
|
3E
|
Hiếm khi 2
|
2A
|
2B
|
2C
|
2D
|
2E
|
Rất hiếm khi 1
|
1A
|
1B
|
1C
|
1D
|
1E
|
Bảng
4: Đánh giá mức độ rủi ro
Chỉ số đánh giá mức độ rủi ro
|
Sự chấp thuận/Hành
động yêu cầu
|
5A, 5B, 5C, 4A, 4B,
3A
|
Không thể chấp nhận
trong điều kiện hiện tại (High)
|
5D, 5E, 4C, 4D, 4E,
3B, 3C, 3D, 2A, 2B, 2C, 1A
|
Yêu cầu đưa ra biện
pháp để giảm thiểu rủi ro (Medium)
|
3E, 2D, 2E, 1B, 1C,
1D, 1E
|
Chấp nhận được
(Low)
|
Sử dụng ma trận đánh
giá nguy cơ rủi ro giúp nhận dạng các rủi ro và tính nghiêm trọng của sự thiệt
hại do nguy cơ rủi ro đưa đến. Sử dụng ma trận để nhận biết được trạng thái của
nguy cơ rủi ro đang ở trạng thái bình thường hoặc tình huống khẩn cấp.
4.
Giảm thiểu rủi ro
Các mối nguy khi được
nhận dạng, đánh giá xong cần phải có biện pháp thích hợp để hạn chế, giảm nhẹ
những rủi ro có ảnh hưởng đến an toàn trong hoạt động hàng không. Phương thức
giảm thiểu rủi ro có thể thực hiện được bằng cách:
- Loại trừ hoàn toàn
mối nguy;
- Giảm bớt mức rủi ro
bằng cách thay đổi các quy trình thực hiện;
- Chấp nhận các rủi
ro ở mức thấp mà không cần bất kỳ một hành động nào;
- Thông báo đến cá
nhân, tập thể liên quan về các rủi ro có thể xảy ra.
Mục tiêu là giảm bớt
hoặc loại bỏ khả năng các mối nguy xảy ra, hoặc giảm bớt tính khốc liệt nếu xảy
ra. Tổ An toàn có trách nhiệm chỉ ra dạng ưu tiên liên quan đến mỗi một rủi ro
mới và gửi chi tiết mỗi một rủi ro này đến Ban Giám đốc để xử lý.
Nếu rủi ro được khắc
phục, các hành động hoặc công việc có thể được tiếp tục. Nếu không, cần phải
cải tiến các hàng rào bảo vệ hoặc các biện pháp để loại bỏ hoặc tránh mối nguy.
Các giải pháp có thể thực hiện là:
- Thay đổi quy trình
vận hành đang sử dụng;
- Liên tục xem xét
các hành động hoặc công việc;
- Huấn luyện đào tạo
định kỳ;
- Cải tiến việc kiểm
tra giám sát;
- Lập kế hoạch để đối
phó với những sự bất ngờ.
CHƯƠNG IV
ĐẢM BẢO AN TOÀN
1.
Khái quát
Khi các biện pháp
kiểm soát rủi ro an toàn được xây dựng và thực hiện xong, các biện pháp kiểm
soát rủi ro phải được tiếp tục duy trì một cách hiệu quả và phù hợp. Để thực
hiện được điều này, người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện việc
theo dõi quá trình hoạt động và môi trường hoạt động của cảng hàng không, sân
bay một cách liên tục để bảo đảm phát hiện kịp thời các mối nguy mới do những
thay đổi tạo ra.
Những mối nguy này có
thể làm giảm đi sự phù hợp và hiệu quả của các biện pháp kiểm soát rủi ro an
toàn đang được áp dụng. Công tác đảm bảo an toàn là quá trình kiểm tra, phân
tích, đánh giá liên tục các biện pháp kiểm soát rủi ro an toàn thông qua các
hoạt động hàng ngày của SMS.
Công tác đảm bảo an
toàn bao gồm các nội dung:
- Giám sát và đo
lường thực hiện an toàn;
- Hệ thống báo cáo an
toàn;
- Đánh giá công tác
an toàn;
- Quản lý sự thay
đổi;
- Cải tiến liên tục
Hệ thống quản lý an toàn.
2.
Giám sát và đo lường thực hiện an toàn
2.1. Bộ chỉ số an
toàn
Để xác minh việc thực
hiện an toàn và xác nhận tính hiệu quả của các biện pháp kiểm soát rủi ro an
toàn đòi hỏi phải sử dụng kết hợp đánh giá nội bộ và thiết lập, giám sát các
chỉ số an toàn.
Khi thiết lập các chỉ
số an toàn, người khai thác cảng hàng không, sân bay nên xem xét:
- Đo lường đúng: Xác
định chỉ số an toàn đúng cho thấy tổ chức đi đúng hướng để đạt được các mục
tiêu an toàn. Quá trình sẽ xem xét các vấn đề an toàn và rủi ro an toàn phải
đối mặt của tổ chức và nhận dạng các chỉ số an toàn.
- Tính sẵn có của dữ
liệu: Có sẵn dữ liệu phù hợp với những gì tổ chức muốn đo lường không? Nếu
không, cần thu thập dữ liệu bổ sung.
- Độ tin cậy của dữ
liệu: Dữ liệu có thể không đáng tin cậy vì tính chủ quan của nó hoặc vì nó
không đầy đủ.
- Chỉ số an toàn
chung của ngành: Nên tiến hành so sánh để thống nhất chỉ số an toàn chung của
ngành.
2.2. Theo dõi và thực
hiện đo lường an toàn
Người khai thác cảng
hàng không, sân bay chịu trách nhiệm triển khai giám sát việc tuân thủ các quy
định về an toàn của các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành hàng không đang
tham gia hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; tổ chức so sánh với mục tiêu
và chính sách an toàn đã được phê chuẩn để nâng cao tính hiệu quả của việc kiểm
soát rủi ro an toàn.
Để đạt được điều này,
cần tăng cường công tác kiểm tra an toàn từ đó đánh giá lại xem hệ thống quản
lý an toàn có đáp ứng đầy đủ các yếu tố sau đây hay không:
- Mức độ đáp ứng của
nhân viên;
- Sự tuân thủ các chỉ
dẫn và quy trình đã được phê chuẩn;
- Khả năng khai thác thiết
bị và phương tiện của nhân viên.
- Phương pháp, cách
thức thực hiện việc giám sát an toàn có thể sử dụng như: Danh mục kiểm tra
(Checklists), bảng câu hỏi (Questionnaires), phỏng vấn trực tiếp (Interview).
3.
Hệ thống báo cáo an toàn
Người khai thác cảng
hàng không, sân bay xây dựng quy trình thực hiện báo cáo an toàn của người khai
thác cảng hàng không, sân bay; thực hiện báo cáo an toàn đối với cơ quan quản
lý nhà nước theo quy định.
4.
Quản lý sự thay đổi
4.1. Khái quát
Sự thay đổi có thể
ảnh hưởng đến hiệu quả của các biện pháp kiểm soát rủi ro an toàn hiện có hoặc
xuất hiện các mối nguy mới và rủi ro an toàn liên quan. Các mối nguy cần được
xác định và các rủi ro an toàn liên quan phải được đánh giá và kiểm soát theo
quy trình quản lý rủi ro an toàn của tổ chức.
Các dạng thay đổi cần
phải được kiểm soát trong Hệ thống quản lý an toàn:
- Thay đổi về công
nghệ/trang thiết bị;
- Thay đổi về môi
trường hoạt động;
- Thay đổi về nhân sự
chủ chốt;
- Thay đổi đáng kể về
cấp độ nhân sự;
- Thay đổi yêu cầu, quy
định về an toàn;
- Tái cấu trúc, cơ
cấu lại tổ chức;
- Các thay đổi vật lý
(công trình/cơ sở mới, điều chỉnh mặt bằng...).
4.2. Quy trình quản
lý, kiểm soát sự thay đổi
Người khai thác cảng
hàng không, sân bay phải triển khai và duy trì quy trình quản lý sự thay đổi có
ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức từ đó có thể hạn chế hoặc giảm nhẹ các rủi
ro do sự thay đổi gây ra. Quy mô của các tổ chức hàng không thường hay thay đổi
vì sự mở rộng, sự đầu tư trang thiết bị mới. Các thay đổi có thể đưa ra các mối
nguy mới do vậy cần phải quản lý sự thay đổi đó. Để có thể quản lý được sự thay
đổi cần phải:
- Nhận dạng những
thay đổi bên trong tổ chức mà có ảnh hưởng đến việc thiết lập các quy trình và
dịch vụ.
- Khi có sự thay đổi
xuất hiện trong môi trường làm việc, nhóm nhân viên liên quan đến thay đổi sẽ
được hỏi ý kiến để đánh giá trong tình huống mới có ảnh hưởng đến vấn đề an
toàn ở nơi làm việc không.
- Bất kỳ sự thay đổi
nào phải được xem xét và sắp xếp theo các mục tiêu của tổ chức.
- Người khai thác
cảng hàng không, sân bay phải thiết lập một quy trình mô tả sự thay đổi sẽ được
quản lý như thế nào khi các hành động liên quan tới hoạt động được thay đổi có
ảnh hưởng đến chính sách, mục đích, vai trò hoặc trách nhiệm của việc quản lý
an toàn.
5.
Cải tiến liên tục hệ thống quản lý an toàn
5.1. Khái quát
Việc duy trì và cải
tiến liên tục tính hiệu quả của hệ thống quản lý an toàn cho phép người khai
thác cảng hàng không, sân bay không ngừng cải tiến chỉ số an toàn và đảm bảo
rằng các quá trình quản lý an toàn đang đạt được các mục tiêu an toàn mong
muốn.
5.2. Công tác kiểm
tra, đánh giá
5.2.1. Kiểm tra đảm
bảo an toàn khai thác
5.2.1.1. Chế độ kiểm
tra an toàn
a. Kiểm tra định kỳ: kiểm tra định kỳ
được tiến hành hàng ngày hoặc theo một chu kỳ nhất định. Đối với cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị đảm bảo an toàn khai thác phải được kiểm tra tối thiểu 02 lần/
ngày. Đối với phương tiện và các điều kiện đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy
phải được kiểm tra tối thiểu 1 lần/ tháng.
b. Kiểm tra đột xuất:
kiểm
tra đột xuất được tiến hành không định kỳ trong các trường hợp đặc biệt theo
chỉ đạo của Giám đốc/Trực ban giám đốc. Việc kiểm tra đột xuất công tác đảm bảo
an toàn tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện trong các trường hợp sau
đây:
- Sau khi có sự cố,
tai nạn xảy ra tại cảng hàng không;
- Trước, trong và sau
khi có hiện tượng thời tiết phức tạp (mưa, giông, bão, lốc, tầm nhìn hạn
chế...) ảnh hưởng đến hoạt động bay và hoạt động khai thác tại cảng hàng không;
- Trước và sau khi
đưa thiết bị, công trình tại nhà ga, khu bay, các trang thiết bị đảm bảo hoạt
động bay vào khai thác;
- Sau khi nhận được
phản ánh của tổ lái hoặc hãng hàng không liên quan đến đảm bảo an toàn khai
thác;
- Theo yêu cầu của
Giám đốc và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5.2.1.2. Yêu cầu đối
với việc kiểm tra an toàn
a. Thời điểm kiểm
tra: Việc
kiểm tra an toàn định kỳ phải được thực hiện vào thời điểm phù hợp nhất để
không làm ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ hàng không và hoạt động bay.
Trong trường hợp Cảng hàng không phục vụ hoạt động bay vào ban đêm, phải thực
hiện một số nội dung kiểm tra an toàn theo quy định.
b. Người kiểm tra: Do thủ trưởng đơn
vị/ thành viên Tổ an toàn phân công:
- Người kiểm tra phải
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về đạo đức, năng lực nhận thức, năng lực chuyên môn
về lĩnh vực được phân công kiểm tra và được tham gia huấn luyện nghiệp vụ an
toàn hàng không.
- Trong quá trình
kiểm tra người kiểm tra phải tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn hoạt động
tại khu vực kiểm tra.
c. Phương tiện kiểm
tra: Người
kiểm tra phải được trang bị đầy đủ phương tiện, trang thiết bị cần thiết để
tiến hành kiểm tra.
5.2.1.3. Trách nhiệm
kiểm tra an toàn
a. Tổ kiểm tra an
toàn có trách nhiệm
- Thiết lập quy trình
kiểm tra, xây dựng cụ thể các biên bản, danh mục kiểm tra;
- Định kỳ kiểm tra
công tác đảm bảo an toàn hàng không, ghi nhận và lưu giữ kết quả kiểm tra;
- Lập biên bản vụ
việc, chủ trì tổ chức khắc phục kịp thời các hư hỏng, đảm bảo an toàn cho hoạt
động bay;
- Kịp thời thông báo,
phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo an toàn cho hoạt động bay và an toàn
khai thác;
- Triển khai hoặc
tham gia kiểm tra đột xuất khi có yêu cầu.
b. Công tác phối hợp:
Tổ
An toàn chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị liên quan thực hiện việc kiểm tra
đột xuất công tác đảm bảo an toàn hàng không; lập biên bản hiện trạng, báo cáo
Giám đốc nếu phát hiện các yếu tố không đảm bảo hoặc gây mất an toàn cho hoạt
động khai thác tại cảng hàng không.
c. Lực lượng PCCC: Chịu trách nhiệm kiểm
tra đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy và kiểm tra khả năng đảm bảo duy trì cấp
độ cứu hỏa cứu nạn của sân bay.
5.2.1.4. Khắc phục
các điểm không phù hợp
Trong quá trình thực
hiện việc kiểm tra an toàn tại cảng hàng không nếu phát hiện thấy những điểm
không phù hợp, có nguy cơ gây mất an toàn đối với hoạt động bay, người kiểm tra
phải:
- Thông báo ngay cho
Đài kiểm soát tại sân/ Bộ phận kiểm soát mặt đất nếu phát hiện nguy cơ gây mất
an toàn đối với hoạt động của tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân
đỗ;
- Báo cáo Giám đốc
(Trưởng Ban chỉ đạo an toàn/tổ trưởng tổ an toàn), Phó giám đốc trực điều hành
để xin ý kiến chỉ đạo nếu vượt quá thẩm quyền;
- Thông báo cho Cảng
vụ hàng không để phối hợp xử lý;
- Triển khai phương
án, biện pháp khắc phục kịp thời những điểm không phù hợp để đảm bảo an toàn
cho hoạt động bay;
- Thông báo bằng văn
bản đến các đơn vị, doanh nghiệp liên quan về các trường hợp không tuân thủ
công tác đảm bảo an toàn tại cảng hàng không để có biện pháp khắc phục và xử lý
kịp thời.
5.2.1.5. Hồ sơ kiểm
tra an toàn
Tổ kiểm tra chịu
trách nhiệm lưu giữ các hồ sơ có liên quan để chứng minh kết quả thực hiện công
tác kiểm tra đảm bảo an toàn khai thác.
5.2.2. Đánh giá hệ
thống quản lý an toàn
5.2.2.1. Mục đích,
yêu cầu
a. Mục đích
Việc thực hiện kiểm
tra, đánh giá hệ thống quản lý an toàn để bảo đảm:
- Cấu trúc của SMS
phải phù hợp với hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, các quy
trình và hướng dẫn đã được phê duyệt, trình độ tay nghề và việc huấn luyện để
vận hành các trang thiết bị cũng như khả năng duy trì tay nghề của nhân viên;
- Khả năng sử dụng
thiết bị phù hợp với độ an toàn của dịch vụ được cung cấp;
- Khả năng sắp xếp,
bố trí các nguồn lực có hiệu quả, giúp thúc đẩy an toàn, giám sát việc đảm
bảo an toàn, xử lý các vấn đề có liên quan đến an toàn cũng như để ứng phó với
các tình huống khẩn nguy tiềm ẩn.
b. Yêu cầu
Bảo đảm mỗi hoạt động
đều được kiểm tra và là một phần kế hoạch của cảng hàng không, sân bay để có
thể đánh giá an toàn tổng thể. Công tác kiểm tra an toàn phải xem xét chi tiết
và định kỳ về việc các bộ phận có thực hiện đảm bảo an toàn, quy trình cũng như
việc thực hiện an toàn theo đúng với chức trách, nhiệm vụ được giao không. Các
công tác kiểm tra an toàn không chỉ dừng lại ở mức độ kiểm tra xem có phù hợp
các yêu cầu đã đặt ra hay không mà còn phải phù hợp với các tiêu chuẩn của
ngành và có tiềm ẩn các mối nguy đe dọa đến an toàn hay không.
5.2.2.2. Phạm vi, tần
suất đánh giá và tiêu chí đánh giá
a. Phạm vi: Tất cả các khu vực
thuộc khu bay và các công trình của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
b. Thời gian: Công tác đánh giá an
toàn phải được thực hiện định kỳ 06 tháng/lần.
c. Tiêu chí đánh giá:
Được
xác định trước khi tiến hành kiểm tra; nội dung kiểm tra sẽ được xem xét để bảo
đảm bao quát hết tất cả các nhiệm vụ, chức năng, quy mô và hoạt động của bộ
phận được kiểm tra.
5.2.2.3. Quy trình
đánh giá an toàn
Trước khi tiến hành
đánh giá, đoàn đánh giá phải gửi thông báo và kế hoạch kiểm tra tới cơ quan,
đơn vị được kiểm tra đủ sớm để bộ phận được kiểm tra có thời gian chuẩn bị
trước các nội dung cần báo cáo. Các đơn vị có thể được yêu cầu gửi trước các
nội dung được đánh giá để cơ quan chuyên môn nghiên cứu như: Băng đĩa, bản câu
hỏi đã trả lời và tài liệu hướng dẫn khai thác.
Nội dung kế hoạch
đánh giá phải bao gồm các chi tiết:
- Mục đích của kế
hoạch đánh giá;
- Phương pháp đánh
giá;
- Đối tượng được đánh
giá;
- Thành phần đoàn
đánh giá;
- Thời gian đánh giá;
- Phạm vi và các nội
dung cần đánh giá.
Sơ
đồ quy trình đánh giá an toàn
a. Hoạt động trước
khi đánh giá
- Trước khi tiến hành
việc đánh giá, đoàn đánh giá phải xem xét, lựa chọn thời gian kiểm tra phù hợp,
các tiêu chí đánh giá và danh mục đánh giá được sử dụng trong quá trình đánh
giá.
- Danh mục đánh giá
bao gồm một loạt các câu hỏi dễ hiểu được nhóm theo từng đề mục, bảo đảm không
sót bất cứ nội dung nào.
b. Thực hiện đánh giá
- Việc đánh giá được
tiến hành theo các tiêu chí đã gửi trước cho các đơn vị, thông tin cần thiết
phải được thu thập từ các nguồn khác nhau có thể.
- Bắt đầu cuộc họp,
người chủ trì đánh giá sẽ nêu nội dung cơ bản, mục đích của cuộc đánh giá và
các vấn đề đặc biệt cần quan tâm. Cần đưa ra số lượng nhân viên cần có mặt tham
gia phỏng vấn để người quản lý đơn vị chủ động trong việc bố trí nhân sự đảm
bảo các hoạt động thường ngày.
- Trong quá trình
phỏng vấn và đánh giá thực tế đoàn đánh giá sẽ thu thập các thông tin cần thiết
để làm kết quả đánh giá.
c. Đánh giá kết quả
thực hiện
- Khi hoàn tất các
hoạt động đánh giá thì đoàn đánh giá sẽ xem xét tất cả các kết quả, so sánh
chúng với các quy định và quy trình có liên quan để xác định biện pháp khắc
phục các khiếm khuyết về an toàn.
- Việc đánh giá phải
nghiêm túc nhất là đối với các khiếm khuyết về an toàn.
- Ngoài ra, mục tiêu
quan trọng của việc đánh giá là nêu lên được những việc thực hiện tốt của cơ
quan, đơn vị trong lĩnh vực được kiểm tra chứ không chỉ tập trung vào các kết
quả không tốt.
d. Họp rút kinh
nghiệm
- Đoàn đánh giá họp
rút kinh nghiệm với lãnh đạo của đơn vị được đánh giá sau khi kết thúc công tác
đánh giá để tóm tắt lại các kết quả đánh giá cũng như các khuyến cáo sau đó.
- Trước khi buổi họp
này diễn ra, đoàn đánh giá sẽ:
Thống nhất các kết
quả đánh giá;
Chuẩn bị các khuyến
cáo chẳng hạn như các biện pháp, hành động khắc phục phù hợp;
Thảo luận xem có hay
không các hành động tiếp theo.
Tại buổi họp, trưởng
đoàn đánh giá sẽ thông báo kết quả đánh giá và nghe giải trình của đại diện bộ
phận được đánh giá.
e. Kế hoạch khắc phục
- Khi hoàn tất một
cuộc đánh giá, các công tác cần khắc phục sẽ được báo cáo bằng văn bản cho tất
cả các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thủ trưởng các đơn
vị thành viên (là đơn vị được đánh giá) có trách nhiệm đưa ra một kế hoạch khắc
phục trong đó nêu rõ các biện pháp, thời hạn thực hiện để giải quyết khiếm
khuyết có liên quan đến an toàn và phải được gửi báo cáo Giám đốc cảng hàng
không, sân bay (thông qua Tổ An toàn).
- Thủ trưởng các đơn
vị thành viên được đánh giá chịu trách nhiệm bảo đảm thực thi các hành động
khắc phục đúng thời gian.
g. Báo cáo kết quả
đánh giá
Báo cáo kết quả của
đợt đánh giá gửi về Ban Giám đốc và đơn vị liên quan. Khi viết bản báo cáo kết
quả đánh giá, cần lưu ý các nguyên tắc sau:
- Tính thống nhất của
kết quả đánh giá cũng như các khuyến cáo trong buổi họp rút kinh nghiệm.
- Các kết luận phải
đi kèm với căn cứ, tài liệu tham khảo, các tiêu chuẩn để so sánh, đánh giá; các
tiêu chuẩn áp dụng bắt buộc hay không bắt buộc cho cơ quan, đơn vị;
- Các kết quả và các
khuyến cáo phải được trình bày chính xác, rõ ràng và ngắn gọn;
- Sử dụng các thuật
ngữ chuyên ngành hàng không phổ biến, tránh viết tắt và từ gây khó hiểu;
- Tránh phê bình các
cá nhân.
h. Kiểm tra các biện
pháp khắc phục
- Mục đích đầu tiên của
việc tái đánh giá là nhằm bảo đảm các biện pháp khắc phục được thực hiện.
- Việc tái đánh giá
này cũng phải bảo đảm các mối nguy mới với rủi ro cao hơn sẽ không được phép
xuất hiện trong hệ thống sau khi đánh giá.
- Công tác đánh giá
các biện pháp khắc phục có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý sự thay đổi.
Sơ
đồ mối quan hệ giữa quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn
Người khai thác cảng
hàng không, sân bay triển khai và duy trì các quy trình vận hành trong hệ thống
SMS để xác định những nguyên nhân của việc thực hiện thấp hơn tiêu chuẩn đã đưa
ra trong hệ thống SMS, từ đó đưa ra các hành động sửa đổi các trạng thái thấp
hơn tiêu chuẩn nhằm đảm bảo sự cải tiến liên tục của hệ thống SMS. Việc cải
tiến liên tục hệ thống an toàn đạt được thông qua:
- Đánh giá việc thực
hiện của các phương tiện, thiết bị và các quy trình thông qua việc thanh tra và
kiểm tra.
- Đánh giá việc thực
hiện của các cá nhân tiến hành đơn lẻ, xác minh sự hoàn thành các trách nhiệm
về an toàn của họ.
- Đánh giá việc tác
động trở lại để kiểm tra hiệu lực của hệ thống đối với việc kiểm soát và làm
giảm các nguy cơ rủi ro.
Trên cơ sở kết quả
đánh giá, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải xây dựng quy trình cải tiến
liên tục của SMS và lập sơ đồ mối quan hệ giữa quản lý rủi ro và đảm bảo an
toàn.
CHƯƠNG V
TĂNG CƯỜNG, THÚC ĐẨY CÔNG TÁC AN TOÀN
1.
Huấn luyện đào tạo
Người khai thác cảng
hàng không, sân bay phải triển khai và duy trì chương trình huấn luyện đào tạo an
toàn nhằm đảm bảo tất cả cán bộ, công nhân viên đều được đào tạo để vận hành
tốt hệ thống SMS.
1.1. Mục tiêu huấn
luyện:
Tất cả các cán bộ, công
nhân viên đều phải được huấn luyện về hệ thống quản lý an toàn để có thể triển
khai tốt hệ thống quản lý an toàn tại đơn vị. Huấn luyện cho các nhân viên khi
có các yêu cầu quy định mới được đưa ra hoặc khi có thiết bị mới được đưa vào
sử dụng (có ảnh hưởng đến vấn đề an toàn).
1.2. Nội dung huấn
luyện:
Người khai thác cảng
hàng không sân bay xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện đào
tạo, đào tạo lại về an toàn.
Chương trình huấn
luyện an toàn nên xây dựng theo các cấp độ khác nhau để đảm bảo toàn thể nhân
viên được huấn luyện và có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ quản lý an toàn.
Các khóa học cơ bản
về an toàn được cung cấp cho nhân viên chưa biết về hệ thống quản lý an toàn
nên bao gồm các nội dung:
- Tổng quan về Hệ
thống quản lý an toàn của người khai thác cảng hàng không, sân bay: Chính sách
an toàn, Quản lý nguy cơ rủi ro an toàn, Đảm bảo an toàn, Tăng cường công tác
an toàn;
- Nguyên tắc và quy
trình báo cáo mối nguy, báo cáo sự cố và tai nạn;
- Trách nhiệm của các
cán bộ, công nhân viên tham gia hệ thống quản lý an toàn.
- Quy trình khai
thác, quy định kỹ thuật mới;
- Công tác kiểm tra,
giám sát an toàn;
- Phương thức giảm
thiểu mối nguy - tiến tới việc lựa chọn biện pháp kiểm soát rủi ro;
- Cấp cứu và phương
pháp ứng phó với các tình huống khẩn nguy;
- Các ảnh hưởng của
công việc nặng nhọc, rượu cồn và các loại thuốc khác;
- Sự ô nhiễm môi trường
và tác hại kèm theo;
- Nhận biết hàng hóa
nguy hiểm vận chuyển bằng đường hàng không;
- Huấn luyện các thao
tác vận hành thiết bị;
- Sử dụng thiết bị
thông tin để thông tin liên lạc trong khu bay;
- Nạp nhiên liệu cho
các loại phương tiện, thiết bị;
- Sử dụng và xử lý
bình chữa cháy;
- Sử dụng và xử lý
các loại súng cầm tay;
- Quản lý chim, động
vật hoang dã, vật nuôi;
- Nhận dạng các vật
thể lạ trên khu vực di chuyển tàu bay.
1.3. Đánh giá việc
huấn luyện đào tạo:
Người phụ trách an
toàn/Tổ an toàn sẽ đánh giá hiệu quả của chương trình huấn luyện đào tạo của tổ
chức bằng việc sử dụng các phiếu thăm dò phản hồi về công tác huấn luyện đào
tạo. Nội dung của phiếu thăm dò bao gồm các thông tin:
- Nhân viên hiểu hoạt
động của hệ thống quản lý an toàn như thế nào;
- Nhân viên có ý thức
về vai trò của mình trong việc thực hiện tốt hệ thống quản lý an toàn như thế
nào;
- Có bao nhiêu nhân
viên hiểu được mục đích của hệ thống quản lý an toàn là để cải thiện vấn đề an
toàn.
1.4. Hồ sơ về công
tác huấn luyện đào tạo:
Sau khi kết thúc khóa
huấn luyện, Người phụ trách an toàn/Tổ an toàn có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ
liên quan đến khóa huấn luyện bao gồm: Danh sách các học viên, khóa học, ngày
tháng thực hiện, chương trình huấn luyện đào tạo...
Người phụ trách an
toàn/Tổ an toàn sẽ kiểm tra các hồ sơ huấn luyện đào tạo của bất kỳ nhân viên
nào được yêu cầu, nếu họ không tham dự huấn luyện ban đầu và huấn luyện lại về
an toàn.
2.
Phổ biến an toàn
Người khai thác cảng
hàng không, các cơ sở cung cấp dịch vụ phải triển khai và duy trì các phương
tiện truyền thông về công tác an toàn để đảm bảo tất cả cán bộ, công nhân viên
đều nhận thức hoàn toàn đầy đủ về hệ thống SMS; truyền tải các thông tin quan
trọng về an toàn; giải thích tại sao những hành động đặc biệt được đưa ra; giải
thích tại sao các quy trình an toàn được tiến hành hoặc thay đổi.
Các biện pháp để
truyền thông có thể bao gồm: Các chính sách và quy trình về an toàn; Hệ thống
thư tín cơ quan; Các bài báo liên quan đến an toàn; Những tấm pano quảng cáo về
an toàn; Những thông cáo…
Chuyên viên an toàn
có trách nhiệm thu thập và phân phối thông tin an toàn hàng không đến tất cả
nhân viên.
Cho dù triển khai bằng
phương pháp nào, các thông tin cần phải rõ ràng không mập mờ, cụ thể, dễ dàng chuyển
giao và sao chép bằng các phương tiện. Một bước quan trọng trong quá trình
truyền thông này phải bao gồm sự phản hồi trở lại.
Người khai thác cảng
hàng không, sân bay phải mô tả các phương pháp truyền thông về công tác an toàn
tại cảng hàng không, sân bay; xác định các phương pháp truyền thông chính thức
của cảng hàng không, sân bay.
Phụ lục A
Các mối nguy thường xảy ra tại cảng hàng
không, sân bay
STT
|
Mối
nguy
(Hazards)
|
Các
yếu tố chính
(Main components)
|
Hậu
quả tiềm ẩn
(Potential consequenses)
|
1
|
Hoạt động lăn
|
• Kiểm soát lưu
thông
• Điều kiện thời tiết
• Thông tin liên
lạc
• Sơn kẻ tín hiệu
• Hệ thống chiếu
sáng…
|
• Làm chậm trễ hoạt
động của tàu bay
• Lăn nhầm đường
lăn, CHC
• Làm tàu bay và phương
tiện va chạm…
|
2
|
Vật ngoại lai
|
Các hoạt động tại khu
bay
(xây dựng, bảo dưỡng, khai thác, vệ sinh…)
|
• Gây chấn thương
cho người; làm hư hỏng tàu bay, TTB, cơ sở hạ tầng
• Bị hút vào động
cơ tàu bay đang hoạt động…
|
3
|
Luồng khí sau động
cơ
|
Động cơ tàu bay đang
hoạt động
|
• Thổi vào con
người,phương tiện, TTB, cơ sở hạ tầng trong sân đỗ…
|
4
|
Lưu thông mặt đất trong
khu bay
|
• Kiểm soát lưu
thông sân đỗ
• Điều kiện thời tiết
• Thông tin liên
lạc
• Bảo dưỡng TTB…
|
• Va chạm của tàu
bay; phương tiện; người
• Va chạm của phương
tiện, người trong các khu vực chất xếp hành lý, hàng hóa
• Xâm nhập trái
phép đường CHC
• Phương tiện, TTB hỏng
hóc trên sân đỗ làm ảnh hưởng hoạt động bay…
|
5
|
Điều kiện thời tiết/
môi trường bất lợi
|
• Công tác chuẩn bị
• Thông tin liên
lạc
• Tầm nhìn và chiếu
sáng
• Tình trạng sân
đường
• Các quy trình,
TTB phục vụ trong điều kiện thời tiết xấu
• Huấn luyện đào
tạo…
|
• Làm hư hỏng các
thiết bị điện tử phù trợ hiển thị
• Tàu bay và PT-TTB
va chạm
• Tàu bay và phương
tiện va chạm người
• Tàu bay trượt ra
khỏi đường CHC, đường lăn.
• Giảm khả năng ứng
phó khẩn nguy
• Gây chậm trễ việc
triển khai các biện pháp an toàn
• Làm giảm độ ma
sát đường CHC…
• Gián đoạn trong
công tác phối hợp
|
6
|
Phòng cháy chữa
cháy và khẩn nguy sân bay (PCCC, KNSB)
|
• Kế hoạch PCCC,
KNSB
• Cơ sở vật chất, TTB,
phương tiện thông tin liên lạc và thiết bị bảo hộ không phù hợp
• Nhận thức khẩn
nguy kém
• Thiếu đường tiếp
cận hiện trường…
|
• Gây chậm trễ/ hạn
chế khả năng PCCC
• Gây hạn chế khả năng
ứng phó khẩn nguy
|
7
|
Thi công trong khu
hoạt động bay
|
Ảnh hưởng của các
hoạt động trong quá trình thi công (độ cao công trình xây dựng,
công tác phối hợp, biển báo, chỉ dẫn thi công, đường cho xe thi công, FOD,
huấn luyện ANAT cho nhân viên thi công…)
|
• Hư hỏng TTB thi
công
• Dòng khí sau động
cơ tàu bay ảnh hưởng khu vực thi công
• Xâm nhập trái
phép đường CHC
• Hư hại hệ thống
phù trợ dẫn đường (NAVAIDS)
• Hư hỏng tàu bay
• Cản trở tầm nhìn
của kiểm soát viên không lưu
• Hệ thống đèn,
biển báo cảnh báo đường CHC, đường lăn đóng cửa không phù hợp ảnh hưởng hoạt
động bay…
|
8
|
Chim & ĐVHD
|
• Các biện pháp
kiểm soát Chim & ĐVHD (hàng rào, thiết bị xua đuổi, quy trình kiểm
soát, huấn luyện…).
• Công tác kiểm tra
và giám sát khu bay không đạt yêu cầu
• Sử dụng không
đúng các thiết bị xua đuổi
• Hàng rào hư hỏng…
|
• Chim va vào tàu
bay gây hư hỏng hoặc gây tai nạn
• Tàu bay và phương
tiện va vào động vật hoang dã…
|
9
|
An ninh
hàng không
|
Kiểm soát cổng,
cửa…
|
• Xâm nhập trái
phép khu bay
• Phá hoại
• Khủng bố…
|
10
|
Hệ thống phù trợ
hiển thị và phù trợ không hiển thị trong tiếp cận và hạ cánh
|
• Không đầy đủ và
không đáng tin cậy
• Bị can nhiễu
• Khu vực tiếp cận,
hạ cánh không đảm bảo…
|
• Tàu bay tiếp cận
và hạ cánh không chính xác
• Tàu bay va chạm
với chướng ngại vật
• Tàu bay hạ cánh thô
và xông ra ngoài đường CHC…
|
11
|
Hoạt động kiểm tra và
giám sát
|
• Tần suất kiểm tra
• Năng lực người
kiểm tra (Không sử dụng đúng phương thức liên lạc…)
• Điều kiện kỹ thuật
của phương tiện và TTB…
|
• Không kịp thời
phát hiện các mối nguy trên khu hoạt động bay
• Xâm nhập trái
phép đường CHC
• Phương tiện hư
hỏng trên đường CHC, đường lăn làm ách tắc lưu thông…
|
12
|
Các đài, trạm dẫn
đường
|
• Công tác bảo vệ
• Báo cáo tình trạng
kỹ thuật
• Bảo dưỡng…
|
• Các đài, trạm bị xâm
phạm ảnh hưởng hoạt động điều hành bay
• TTB bị hư hỏng
hoặc không hoạt động được
• Các đài bị nhiễu
do các công trình xây dựng xung quanh
• Gây va chạm giữa
các tàu bay…
|
13
|
Chướng ngại vật
|
• Biển báo
• Kiểm tra, giám
sát
• Nhận thức của phi
công và nhân viên kiểm soát mặt đất
• Vị trí và độ cao
không chính xác của chướng ngại vật
• Chướng ngại vật
chưa được phát hiện
• Sự thay đổi điều
kiện của chướng ngại vật…
|
• Tàu bay va chạm
với chướng ngại vật
• Phương tiện va
chạm với chướng ngại vật…
|
14
|
Tra nạp nhiên liệu
|
• Quy trình kiểm
soát dầu tràn
• Quy trình khai
thác
• Thiếu nguồn lực
• Vi phạm các quy
định
• Kiểm tra, giám
sát
• Huấn luyện, đào
tạo
• Sự tương thích
của TTB
• Kho chứa nhiên
liệu…
|
• Tràn dầu
• Hỏa hoạn
• Nhiên liệu nhiễm
bẩn
• Hư hỏng mặt đường
• Ô nhiễm môi
trường
• Ngộ độc nhiên
liệu…
|
15
|
Vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm
|
• Quy trình kiểm
soát rò rỉ
• Quy trình phục vụ
• Vi phạm quy định
• Kiểm tra, giám
sát,
• Kho chứa
• Huấn luyện, đào
tạo…
|
• Rò rỉ
• Ô nhiễm môi
trường
• Hư hỏng TTB
• Gây nguy hại cho
người
• Đóng cửa sân bay…
|
16
|
Phục vụ hành khách
|
• Quy trình phục vụ
• Kiểm soát hành
khách
• Khai thác cầu ống
hành khách
• Sử dụng không
đúng các luồng tuyến an toàn
• Chạy quá tốc độ
• Khai thác xe chở
khách
• Nhân viên không nhận
thức được hết các mối nguy
• Phương thức sơ
tán hành khách…
|
• Tàu bay chậm khởi
hành, ảnh hưởng đến hoạt động bay
• Va chạm trang
thiết bị, con người, tàu bay, trang thiết bị
• Gây tử vong
|
17
|
Thông tin liên lạc
|
• Quy trình thông
tin liên lạc
• Bảo dưỡng TTB
• Sử dụng không đúng
thuật ngữ
• Huấn luyện đào
tạo
• Liên lạc không đúng
cách…
|
• Gây ảnh hưởng
hoạt động khai thác và công tác khẩn nguy
• Hỏng hóc TTB
• Làm gián đoạn
thông tin gây mất kiểm soát và phối hợp
• Gây xáo trộn
trong hoạt động điều hành bay
• Gây nhầm lẫn giữa
các đơn vị hiệp đồng
• Mất khả năng khai
thác sân bay…
|
18
|
Thông báo tin tức
hàng không (AIP, NOTAM…)
|
• Trách nhiệm thông
báo
• Cập nhật thông
tin…
|
• Chậm trễ trong
hoạt động khai thác
• Điều kiện khai
thác phải thay đổi
• Xâm nhập trái
phép đường CHC
• Hạ cánh nhầm
đường CHC
• Lăn nhầm đường
lăn đang đóng cửa
• Va chạm giữa tàu
bay với phương tiện, TTB…
|
19
|
Quản lý sân đỗ
|
• Sắp xếp nhầm lẫn
bến đỗ tàu bay
• TTB phục vụ khẩn
nguy không sẵn sàng
• Cầu ống hành khách
(PBB) thu thả sai vị trí
• Sự phối hợp không
hiệu quả với đài kiểm soát không lưu, nhà thầu và các nhà cung cấp dịch vụ
• Sơn kẻ tín hiệu không
đúng và gây nhầm lẫn
• Quản lý thiếu
đồng bộ và tập trung
• Không cải thiện
quy định và quy trình chuẩn
• Kiểm soát cổng
cửa
• Quá tải sân đỗ
• Thời gian phục vụ
chuyến bay
• Hệ thống chiếu sáng
không phù hợp
• Cơ sở hạ tầng kém
• Bảo dưỡng…
|
• Chậm trễ trong
hoạt động khai thác
• Khả năng ứng cứu chậm,
hoặc không có khả năng ứng cứu
• Va chạm giữa tàu
bay với tàu bay và tàu bay với phương tiện
• Giảm năng suất
khai thác bến đỗ
• Gây hư hỏng cho
tàu bay
• Hư hỏng phương
tiện, TTB…
|
20
|
Các hoạt động khai
thác mặt đất (đánh tín hiệu, suất ăn, kéo đẩy, phục vụ hành lý, PBB…)
|
• Các quy định của
sân bay
• Phục vụ tàu bay
khi động cơ chưa dừng hẳn
• Vị trí tập kết
TTB
• Khu vực khuất tầm
nhìn phi công
• Quy trình khai
thác chuẩn
• Vận hành PBB sai quy
trình
• Đánh tín hiệu sai
• Giám sát
• Huấn luyện, đào
tạo…
|
• Cánh quạt tàu bay
chém người và TTB
• Động cơ hút
người và các vật thể
• Dòng khí sau động
cơ thổi vào người, tài liệu, TTB
• Phi công không
thể thấy người và TTB nên gây va chạm
• Phương tiện va
chạm với tàu bay/ con người
• Tàu bay đỗ sai vị
trí quy định
• Hư hỏng phương
tiện kéo đẩy tàu bay
• Gây ách tắc cho
hoạt động lăn của tàu bay…
|
21
|
Cơ sở hạ tầng, mặt
đường, sơn kẻ tín hiệu, biển báo, hệ thống chiếu sáng, tĩnh không…
|
• Độ cao chướng
ngại vật vượt ngưỡng cho phép
• Quản lý mặt đường
trong khu bay (Hư hỏng mặt đường, FOD, PCN không đảm bảo, Chất lượng mặt
đường CHC, đường lăn, sân đỗ kém)
• Sơn kẻ tín hiệu,
biển báo (thiếu, không rõ, xuống cấp)
• Hệ thống chiếu
sáng (không đủ quang độ, hư hỏng)…
|
• Tàu bay va chạm
với chướng ngại vật (trên không, mặt đất)
• Tàu bay/ phương
tiện bị lún
• Tàu bay/ phương
tiện bị hư hỏng
• Lăn nhầm…
• Va chạm giữa tàu
bay, phương tiện, người phục vụ trên sân đỗ
|
22
|
Điều kiện và công tác
bảo dưỡng TTB
|
• TTB phục vụ mặt
đất
• Các phù trợ hiển
thị
• Kiểm soát và
hướng dẫn di chuyển trên mặt đất…
|
• Gián đoạn các
hoạt động khai thác
• Tàu bay hạ cánh thô
và xông ra ngoài đường CHC
• Xâm nhập trái
phép đường CHC
• Va chạm giữa tàu
bay và phương tiện
• Tàu bay và phương
tiện va chạm với người…
|
23
|
Làm việc theo ca
|
• Sức khỏe
• Sự phối hợp
• Giờ giấc…
|
• Gây mệt mỏi
• Thiếu tập trung
• Gây các sai sót
do lỗi con người
• Không hoàn thành
nhiệm vụ…
|
24
|
Sự thay đổi
|
• Phương tiện, TTB
• Tàu bay
• Nhân viên
• Quy định
• Quy trình…
|
• Phục vụ không kịp
thời, tiếp cận không đúng cách làm hư hỏng tàu bay
• Gây va chạm giữa
phương tiện với phương tiện; giữa phương tiện với tàu bay
• Không hoàn thành
nhiệm vụ
• Không tuân thủ
quy định, quy trình mới gây mất an toàn…
|
25
|
Các hoạt động trong
khu vực nhà ga hành khách
|
• Thiết bị nhà ga
• Băng chuyền hành
khách
• Thang cuốn
• Thang máy
• Hoạt động bảo
dưỡng
• Nhà ga bị dột…
|
• Bị kẹt thang
cuốn, thang máy
• Gây chấn thương
cho người khi các thiết bị dừng đột ngột
• Chậm trễ chuyến
bay
• Chập hệ thống
điện
• Trượt ngã trên cầu
thang, băng chuyền, sàn ướt…
|
HƯỚNG
DẪN
VIỆC LẬP TÀI LIỆU KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỘC
KẾT CẤU HẠ TẦNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
(KHÔNG
BAO GỒM CÔNG TRÌNH THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG SÂN BAY VÀ CÔNG TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY)
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 675/QĐ-CHK ngày 06/4/2022 của Cục trưởng
Cục Hàng không Việt Nam)
MỤC
LỤC
I. Yêu cầu đối với
Tài liệu khai thác công trình
II. Bố cục và nội
dung Tài liệu khai thác công trình
Trang Mục lục
Danh sách phân phối
tài liệu
Trang ghi nhận các
đợt tu chỉnh
Trang danh mục các
nội dung kiểm tra đã thực hiện
Giải thích thuật ngữ
và các chữ viết tắt
Chương I
Quy định chung
Chương II
Thông tin chung về
công trình
Chương III
Hệ thống cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị của công trình
Chương IV
Công tác đảm bảo an
ninh an toàn
I. Yêu cầu đối với
Tài liệu khai thác công trình
Nội dung của Tài liệu
khai thác công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Đảm bảo tính chính
xác của các thông tin chứa đựng trong Tài liệu khai thác công trình.
2. Đánh giá số lượng,
năng lực, tính năng kỹ thuật, khai thác, chất lượng của các hệ thống công
trình, trang thiết bị, phương tiện, quy trình được mô tả trong Tài liệu khai
thác công trình.
3. Đánh giá tính khả
thi của hệ thống quản lý an ninh, an toàn của người khai thác công trình.
4. Chỉ rõ người quản
lý, quy trình bổ sung, cập nhật thông tin vào Tài liệu khai thác công trình.
5. Được trình bày
theo kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 14 trên khổ giấy A4, các bản vẽ in theo
tỷ lệ phù hợp và gập theo khổ A4, đóng thành cặp tài liệu theo từng phần riêng
biệt, dễ kiểm tra, theo dõi, cập nhật và phải được người khai thác công trình
ký, đóng dấu.
II. Bố cục và nội
dung Tài liệu khai thác công trình
Trang
Mục lục
Nêu các đầu mục cơ
bản của nội dung Tài liệu khai thác công trình.
Danh
sách phân phối tài liệu
TT
|
Đơn
vị, cá nhân sử dụng tài liệu
|
Số
lượng
(quyển)
|
Mã
số
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mã số được
đánh dấu từ 01… trong đó:
- Cục Hàng không Việt
Nam: Mã số 01, số lượng 05 quyển.
- Cảng vụ hàng không:
Mã số 02, số lượng 02 quyển.
- Chủ đầu tư/Người sở
hữu/Doanh nghiệp khai thác: Mã số 03, số lượng theo nhu cầu thực tế.
- Cảng hàng không,
sân bay (nơi xây dựng công trình): Mã số 04, số lượng 01 quyển.
- Công ty Quản lý bay
khu vực: Mã số 05, số lượng 01 quyển.
- Văn phòng đại diện
hãng hàng không khu vực: Mã số 06, số lượng 01 quyển/đơn vị.
- Đơn vị cung cấp
dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay: Mã số 07, số lượng 01 quyển/đơn vị.
- Dự phòng: Mã số 08,
số lượng theo nhu cầu thực tế của người khai thác công trình.
Trang
ghi nhận các đợt tu chỉnh
Ngày
cập nhật
|
Tên
các hạng mục
và trang thay đổi
|
Ngày
thay đổi
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
Trang
danh mục các nội dung kiểm tra đã thực hiện
Ngày
kiểm tra
|
Nội
dung kiểm tra
|
Kết
quả
kiểm tra
|
Tên
người (tổ
chức) kiểm tra
|
Đại
diện Người khai thác công trình
|
|
|
|
|
|
Giải
thích thuật ngữ và các chữ viết tắt
1. Thuật ngữ
Giải thích cụ thể các
thuật ngữ được sử dụng trong tài liệu khai thác công trình.
2. Chữ viết tắt
Giải thích cụ thể các
chữ viết tắt được sử dụng trong tài liệu khai thác công trình.
Chương I
Quy định chung
1.
Mục đích, yêu cầu và phạm vi áp dụng của Tài liệu khai thác công trình
1.1. Mục đích
Tài liệu khai thác
công trình là căn cứ cơ bản để Cục Hàng không Việt Nam thực hiện quy trình thẩm
định cấp phép đưa công trình vào khai thác theo quy định tại Điều 51 Nghị định
số 05/2021/NĐ-CP ngày 25/01/2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng
không, sân bay.
1.2. Yêu cầu
- Tài liệu khai thác
công trình phải bao gồm các thông tin đầy đủ và chính xác về các hạng mục, các
hệ thống trang thiết bị, các quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ hàng không
và phi hàng không kèm theo (nếu có). Các thông tin trong tài liệu cần ghi rõ đã
đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia và các tiêu chuẩn, khuyến cáo của
các tổ chức quốc tế được áp dụng.
- Chủ sở hữu/người
khai thác công trình/doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phải tuân thủ các
nội dung của Tài liệu để đảm bảo an toàn và hiệu quả của các hoạt động khai
thác, cung cấp dịch vụ.
1.3. Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho Cục Hàng
không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay,
người khai thác công trình và các đơn vị cung cấp dịch vụ có liên quan.
2.
Căn cứ pháp lý và tài liệu viện dẫn
2.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam năm 2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam năm 2014.
- Luật Phòng cháy và
chữa cháy năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy năm 2013.
- Luật Phòng, chống
thiên tai năm 2013.
- Nghị định số
75/2007/NĐ-CP ngày 09/5/2007 của Chính phủ về điều tra tai nạn, sự cố tàu bay.
- Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.
- Nghị định số
92/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về an ninh hàng không.
- Nghị định số
83/2017/NĐ-CP ngày 18/07/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu
hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
- Nghị định số
05/2021/NĐ-CP ngày 25/01/2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng
không, sân bay.
- Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng.
- Nghị định số
32/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng
ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
- Thông tư số
53/2012/TT-BGTVT ngày 25/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo vệ
môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng; Thông tư số 28/2020/TT-BGTVT
ngày 29/10/2020 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực hàng không.
- Thông tư số
36/2014/TT-BGTVT ngày 29/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định
chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không; Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT
ngày 25/8/2017 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định chất
lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT
ngày 27/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường
ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.
- Thông tư số
04/2018/TT-BGTVT ngày 23/01/2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bảo
đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không.
- Thông tư số
13/2019/TT-BGTVT ngày 29/3/2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Chương
trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam;
Thông tư số 41/2020/TT-BGTVT ngày 31/12/2020 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT ngày 29/3/2019 của Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát
chất lượng an ninh hàng không Việt Nam.
- Thông tư số
29/2021/TT-BGTVT ngày 30/11/2021 của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về
quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
- Thông tư số
33/2016/TT-BGTVT ngày 15/11/2016 của Bộ Giao thông vận tải Quy định việc báo
cáo hoạt động và báo cáo số liệu thống kê trong ngành hàng không dân dụng Việt
Nam; Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT ngày 28/9/2020 của Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30/12/2014 của
Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng
không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27/4/2015 của Bộ Giao thông vận
tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành
khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 25/11/2016 của
Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu
trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam.
- Thông tư số
24/2021/TT-BGTVT ngày 22/11/2021 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý,
bảo trì công trình hàng không.
2.2. Tài liệu viện
dẫn
Các tài liệu của tổ
chức quốc tế, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam liên quan đến thiết
kế, khai thác công trình.
3.
Quy trình sửa đổi, bổ sung tài liệu
3.1. Người khai thác
công trình có trách nhiệm quản lý, theo dõi cập nhật các nội dung liên quan đến
thay đổi của tài liệu.
Người khai thác công
trình chỉ rõ bộ phận, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ quản lý theo dõi,
cập nhật các nội dung liên quan đến thay đổi của tài liệu.
3.2. Quy trình bổ
sung, tu chỉnh tài liệu
- Trường hợp có sự
thay đổi liên quan đến nội dung của Tài liệu khai thác công trình, người khai
thác công trình có trách nhiệm cập nhật đầy đủ các thông tin thay đổi trong
Trang ghi nhận các đợt tu chỉnh, bổ sung các văn bản chấp thuận các nội dung
thay đổi của cơ quan có thẩm quyền vào Phụ lục của tài liệu và thông báo đến
các cơ quan, đơn vị có sử dụng tài liệu.
- Việc tu chỉnh toàn
bộ tài liệu khai thác công trình được thực hiện 01 lần/năm vào Quý IV hàng năm.
Người khai thác công trình có trách nhiệm rà soát và trình Cục HKVN phê duyệt
lại tài liệu khai thác công trình khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung
của tài liệu khai thác công trình. Hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 9 Điều 51 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25/01/2021 của
Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay. Những nội dung bổ
sung tu chỉnh trong tài liệu sau khi được Cục HKVN phê duyệt phải được thông
báo đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện.
- Bản bổ sung tu
chỉnh phải được ghi nhận vào trang “Ghi nhận các tu chỉnh” và đính kèm tài
liệu.
4.
Các điều kiện chung để khai thác công trình
4.1. Về tính chất
khai thác
Nêu rõ tính chất khai
thác công trình phù hợp với dịch vụ hàng không được cung cấp tại cảng hàng
không, sân bay.
4.2. Về giờ hoạt
động, tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của Người khai thác công trình và
các cơ quan quản lý nhà nước trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước được
bố trí hoạt động thường xuyên tại công trình.
5.
Hệ thống thống kê và báo cáo số liệu của người khai thác công trình
Nêu rõ đơn vị, bộ
phận có chức năng thống kê tổng hợp các số liệu có liên quan đến hành khách,
hàng hóa, sản lượng cung cấp dịch vụ hàng không của người khai thác công trình.
6.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của người khai thác công trình
Người khai thác công
trình phải ghi cụ thể các nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của mình theo quy
định của pháp luật có liên quan đến an ninh, an toàn và các hoạt động khai thác
tại công trình (trình bày chi tiết các nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức liên
quan của Người khai thác công trình).
Chương II
Thông tin chung về công trình
1. Tên công trình
- Tên tiếng Việt;
- Tên tiếng Anh.
2. Vị trí của công
trình
Nêu rõ vị trí, sơ đồ
vị trí của công trình trong mặt bằng tổng thể của cảng hàng không, sân bay.
3. Quy mô, công suất
thiết kế công trình
Nêu rõ quy mô, diện
tích xây dựng, diện tích chiếm đất, công suất thiết kế của công trình.
4. Giấy phép đưa công
trình vào khai thác do cơ quan có thẩm quyền cấp
Nêu rõ Quyết định đưa
công trình vào khai thác (trích dẫn đầy đủ số Quyết định phê duyệt đưa công
trình vào khai thác).
Chương III
Hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của
công trình
1. Hệ thống cơ sở hạ
tầng
1.1. Mặt bằng bố trí
các khu vực:
Nêu rõ mặt bằng bố
trí, diện tích, tính chất sử dụng từng khu vực của công trình trong dây chuyền
cung cấp dịch vụ.
1.2. Hệ thống giao
thông kết nối:
Nêu rõ hệ thống giao
thông kết nối giữa công trình và hệ thống giao thông công cộng.
2. Hệ thống trang thiết
bị kỹ thuật
Nêu rõ hệ thống trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ dây chuyền cung cấp dịch vụ.
3. Quy trình khai
thác
3.1. Quy trình cung
cấp dịch vụ
Nêu rõ các quy trình
liên quan đến cung cấp dịch vụ.
3.2. Quy trình khai
thác hệ thống thiết bị công trình
Nêu rõ các quy trình
liên quan đến vận hành, khai thác, bảo trì hệ thống thiết bị của công trình.
4. Công tác đảm bảo
môi trường
4.1. Hạ tầng đảm bảo
môi trường
4.1.1. Nước thải
- Nguồn thải
- Vị trí
- Quy mô, công suất
xử lý
- Quy trình thu gom
và xử lý (lưu đồ).
4.1.2. Chất thải rắn
a. Chất thải rắn sinh
hoạt
- Nguồn thải
- Vị trí
- Quy mô, công suất
xử lý
- Quy trình thu gom
và xử lý (lưu đồ)
- Biện pháp giảm
thiểu.
b. Chất thải rắn công
nghiệp
- Nguồn thải
- Vị trí
- Quy mô, công suất
xử lý
- Quy trình thu gom
và xử lý (lưu đồ)
- Biện pháp giảm
thiểu.
4.1.3. Chất thải rắn
nguy hại
- Nguồn thải
- Vị trí
- Quy mô, công suất
xử lý
- Quy trình thu gom,
vận chuyển và xử lý (lưu đồ)
- Biện pháp kiểm soát
và quản lý.
4.1.4. Chất thải lỏng
- Nguồn thải
- Vị trí
- Quy mô, công suất
xử lý
- Quy trình thu gom,
vận chuyển và xử lý (lưu đồ)
- Biện pháp kiểm soát
và quản lý.
4.2. Trách nhiệm đảm
bảo môi trường của người khai thác công trình
Người khai thác công
trình thực hiện theo Đề án bảo vệ môi trường/Báo cáo đánh giá tác động môi
trường/Kế hoạch bảo vệ môi trường/Giấy phép môi trường được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (trích dẫn đầy đủ số Quyết định phê duyệt hoặc văn bản xác
nhận).
5. Phương án phòng
cháy, chữa cháy
Người khai thác công
trình thực hiện theo phương án phòng cháy, chữa cháy được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt (trích dẫn đầy đủ số Quyết định phê duyệt hoặc văn bản xác nhận).
6. Các thông tin đặc
biệt cần lưu ý
Các thông tin đặc
biệt (nếu có) của của công trình.
7. Bản vẽ
- Sơ đồ tổng thể công
trình;
- Sơ đồ chi tiết bố
trí từng khu vực;
- Sơ đồ bố trí hệ
thống thiết bị kỹ thuật;
- Các sơ đồ khác có
liên quan.
Chương IV
Công tác đảm bảo an ninh an toàn
1. Phối hợp trong
công tác đảm bảo an ninh
Người khai thác công
trình thực hiện theo Quy chế an ninh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
(trích dẫn đầy đủ số Quyết định phê duyệt hoặc văn bản xác nhận).
2. Phối hợp trong
công tác đảm bảo an toàn
Người khai thác công
trình phải cam kết thực hiện theo các quy định về an toàn của người khai thác
cảng hàng không, sân bay (theo Mục 8 Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT
ngày 30/11/2021 của Bộ Giao thông vận tải).
3. Phối hợp trong
công tác khẩn nguy sân bay
Người khai thác công
trình nêu đầy đủ số lượng, phương tiện phục vụ cho công tác khẩn nguy theo Kế
hoạch khẩn nguy của người khai thác cảng hàng không, sân bay (theo Điều 98 Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT ngày 30/11/2021 của Bộ
Giao thông vận tải).