BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2021/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 11 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG
HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Căn cứ Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13
ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
66/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định về Nhà chức trách
hàng không;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác
cảng hàng không, sân bay;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
MỤC
1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy
định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay có hoạt động hàng
không dân dụng tại Việt Nam.
2. Thông tư này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động quản lý, khai thác tại cảng hàng
không, sân bay của Việt Nam và không áp dụng đối với hoạt động quản lý, khai
thác sân bay chuyên dùng.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo tình trạng
mặt đường cất hạ cánh (runway condition report - RCR) là báo cáo được chuẩn hóa
toàn diện liên quan đến tình trạng mặt đường cất hạ cánh và ảnh hưởng của nó
đến hoạt động cất cánh và hạ cánh của tàu bay.
2. Chuỗi slot là tập
hợp các slot kéo dài từ 05 tuần liên tiếp trở lên có cùng thời gian và ngày
khai thác trong tuần.
3. Dải bay (runway
strip) là khu vực được xác định bao gồm đường cất hạ cánh và đoạn dừng (nếu có)
với mục đích giảm hư hỏng tàu bay khi vượt ra khỏi đường cất hạ cánh và bảo đảm
an toàn cho tàu bay bay qua phía trên đường cất hạ cánh khi hạ cánh hoặc cất
cánh.
4. Dải lăn (taxiway
strip) là khu vực bao gồm đường lăn và phần mở rộng để bảo vệ tàu bay hoạt động
trên đường lăn và giảm nguy cơ hư hại khi tàu bay bị lăn ra ngoài đường lăn.
5. Đoạn dừng
(stopway) là một đoạn đường được xác định trên mặt đất hình chữ nhật ở cuối
chiều dài đoạn đường chạy đà có thể công bố, được chuẩn bị cho tàu bay dừng
trong trường hợp cất cánh bỏ dở, còn có thể gọi là dải hãm đầu.
6. Đô-ly là moóc
chuyên dùng trong ngành hàng không dùng để vận chuyển các mâm hoặc thùng hàng
hàng không chứa hành lý, hàng hóa hoạt động trên khu bay.
7. Đường cất hạ cánh
(runway) là khu vực hình chữ nhật được xác định trên mặt đất tại khu bay dùng
cho tàu bay cất cánh và hạ cánh.
8. Đường công vụ
(road) là tuyến đường nằm trong khu vực hoạt động để dùng cho phương tiện cơ
giới.
9. Đường lăn
(taxiway) là khu vực được xác định trong khu bay dùng cho tàu bay lăn, di
chuyển từ bộ phận này đến bộ phận khác của khu bay.
10. Điểm đen (hot
spot) là một vị trí trên khu vực hoạt động của sân bay đã từng hoặc tiềm ẩn
nguy cơ xảy ra va chạm hoặc xâm nhập đường cất hạ cánh, là nơi tổ lái và người điều
khiển phương tiện cần tăng cường chú ý, quan sát.
11. Hội đồng slot là
hội đồng điều phối giờ cất cánh và hạ cánh của tàu bay tại các cảng hàng không,
sân bay của Việt Nam.
12. Khoảng trống
(clearway) là khu vực mặt đất hoặc mặt nước hình chữ nhật không có chướng ngại
vật được người khai thác cảng hàng không, sân bay lựa chọn hoặc chuẩn bị, tạo
thành khu vực thuận tiện cho tàu bay thực hiện đoạn cất cánh ban đầu đến độ cao
quy định.
13. Khu vực an toàn
cuối đường cất hạ cánh (RESA) là vùng nằm đối xứng ở hai bên đường tim kéo dài
của đường cất hạ cánh tiếp giáp với cạnh cuối đường cất hạ cánh nhằm giảm nguy
cơ hư hỏng tàu bay khi chạm bánh trước đường cất hạ cánh hoặc chạy vượt ra
ngoài đường cất hạ cánh.
14. Khu vực di chuyển
(manoeuvring area) là một phần của sân bay được sử dụng cho tàu bay cất cánh,
hạ cánh và lăn bánh, không bao gồm sân đỗ tàu bay.
15. Khu vực hoạt động
(movement area) là một phần của sân bay được sử dụng cho tàu bay cất cánh, hạ
cánh, lăn bánh, bao gồm khu vực di chuyển và sân đỗ tàu bay.
16. Mùa lịch bay
(seasons) là mùa hè bắt đầu từ Chủ nhật cuối cùng của tháng Ba và mùa đông bắt
đầu từ Chủ nhật cuối cùng của tháng Mười.
17. Ngày cơ sở tính
slot lịch sử (historic baseline date) là ngày lấy số liệu slot đã được xác
nhận, tức là ngày 31 tháng 01 đối với lịch bay mùa hè và ngày 31 tháng 8 đối
với lịch bay mùa đông.
18. Ngưỡng đường cất
hạ cánh (threshold) là nơi bắt đầu của phần đường cất hạ cánh dùng cho tàu bay
hạ cánh.
19. Phương tiện
chuyên ngành hàng không là phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế, đường
giao thông nội cảng trong sân bay, phục vụ trực tiếp cho hoạt động của cảng
hàng không, sân bay.
20. Sân đỗ tàu bay
(apron) là khu vực được xác định trong sân bay dành cho tàu bay đỗ để phục vụ
hành khách lên, xuống; chất xếp, bốc dỡ hành lý, bưu gửi, hàng hóa; tiếp nhiên
liệu; cung cấp suất ăn; phục vụ kỹ thuật hoặc bảo dưỡng tàu bay.
21. Slot là giờ bắt
đầu chuyến bay (giờ rút chèn - chock off) hoặc giờ kết thúc chuyến bay (giờ
đóng chèn - chock on) của tàu bay theo kế hoạch vào ngày, tháng, năm cụ thể để
một chuyến bay cụ thể được sử dụng hạ tầng cảng hàng không khai thác đi hoặc
đến cảng hàng không.
22. Sơn tín hiệu
(marking) là một vệt hay một nhóm vệt sơn kẻ trên bề mặt của khu bay nhằm mục
đích thông tin, thông báo tin tức hàng không.
23. Tình trạng mặt
đường cất hạ cánh (runway surface condition) là mô tả về tình trạng mặt đường
cất hạ cánh được sử dụng trong báo cáo tình trạng mặt đường cất hạ cánh.
24. Tham số điều phối
slot là chỉ số để thực hiện việc điều phối slot, được tính theo số chuyến bay
tối đa khai thác đi, đến cảng hàng không trong một khung thời gian nhất định và
số lượng vị trí đỗ tàu bay.
25. Hướng dẫn về
khung năng lực nhân sự của người khai thác cảng hàng không, sân bay của ICAO là
tài liệu Asia/Pacific regional guidance on aerodrome operations personnel
competency requirement framework.
26. Vị trí đỗ tàu bay
(aircraft stand) là khu vực trên sân đỗ tàu bay dành cho một tàu bay đỗ.
Điều 3. Các chữ viết
tắt
Trong Thông tư này,
các chữ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
1. A-CDM (Airport
Collaborative Decision Making): phối hợp ra quyết định tại cảng hàng không.
2. ACI (Airports
Council International): Hội đồng cảng hàng không quốc tế.
3. ASDA
(Accelerate-Stop Distance Available): cự ly có thể dừng khẩn cấp.
4. CTOT (Calculated
Take-off Time): thời gian cất cánh tính toán.
5. FIR (Flight
Information Region): vùng thông báo bay.
6. ICAO
(Interrnational Civil Aviation Organization): Tổ chức Hàng không dân dụng quốc
tế.
7. IATA
(International Air Transport Association): Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế.
8. IGOM (IATA Ground
Operations Manual): hướng dẫn khai thác mặt đất của IATA.
9. ILS (Instrument
Landing System): hệ thống hạ cánh bằng thiết bị.
10. LDA (Landing
Distance Available): cự ly có thể hạ cánh.
11. PANS (Procedures
for Air Navigation Services): quy trình dịch vụ dẫn đường hàng không.
12. RESA (Runway End
Safety Area): khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh.
13. TODA (Take-Off
Distance Available): cự ly có thể cất cánh.
14. TOBT (Target
Off-block Time): thời gian rút chèn mục tiêu.
15. TORA (Take-Off
Run Available): cự ly chạy đà cất cánh.
16. TSAT (Target
Start-up Approval Time): thời gian khởi động động cơ mục tiêu.
17. VDGS (Visual
Docking Guidance Systems): hệ thống dẫn đỗ tàu bay.
18. WGS (World
Geodetic System): hệ thống đo đạc toàn cầu.
MỤC
2. YÊU CẦU CHUNG VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 4. Kết cấu hạ
tầng sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay
1. Kết cấu hạ tầng
sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay được xây dựng,
lắp đặt và khai thác đồng bộ theo các tiêu chuẩn của ICAO, các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật áp dụng.
2. Chủ đầu tư hoặc
đơn vị được chủ đầu tư giao quản lý dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường cất
hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay có trách nhiệm xác định các thông số kỹ
thuật chính của đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, sơ đồ bố trí vị
trí đỗ tàu bay và các thông số cần thiết khác trong dự án để Cục Hàng không
Việt Nam tổ chức công bố trên Tập thông báo tin tức hàng không, đảm bảo thời
gian công bố tin tức hàng không theo quy định.
3. Thông số kỹ thuật
chính, phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay của cảng hàng
không, sân bay được quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều này. Cục Hàng không Việt
Nam tổ chức công bố trên Tập thông báo tin tức hàng không các thông số kỹ thuật
chính, phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay của cảng hàng
không, sân bay theo quy định của ICAO về thông báo tin tức hàng không.
4. Các thông số kỹ
thuật chính của đường cất hạ cánh bao gồm:
a) Ký hiệu đường cất
hạ cánh;
b) Chiều dài, chiều
rộng đường cất hạ cánh;
c) Chiều dài, chiều
rộng lề đường cất hạ cánh;
d) Dải bay, khu vực
an toàn cuối đường cất hạ cánh, đoạn dừng và khoảng trống đầu đường cất hạ
cánh;
đ) Tọa độ ngưỡng
đường cất hạ cánh (theo tọa độ WGS-84);
e) Độ dốc dọc đường
cất hạ cánh;
g) Độ dốc ngang đường
cất hạ cánh;
h) Sức chịu tải của
đường cất hạ cánh (chỉ số phân cấp mặt đường PCN, PCR);
i) Loại tầng phủ bề
mặt đường cất hạ cánh, lề đường cất hạ cánh;
k) Hệ số ma sát;
l) Các cự ly công bố:
TORA, TODA, ASDA, LDA.
5. Các thông số kỹ
thuật chính của đường lăn bao gồm:
a) Ký hiệu đường lăn;
b) Chiều dài, chiều
rộng đường lăn;
c) Chiều dài, chiều
rộng lề đường lăn;
d) Độ dốc dọc đường
lăn;
đ) Độ dốc ngang đường
lăn;
e) Sức chịu tải của
đường lăn;
g) Loại tầng phủ bề
mặt của đường lăn;
h) Dải lăn.
6. Các thông số kỹ
thuật chính của sân đỗ tàu bay bao gồm:
a) Ký hiệu sân đỗ tàu
bay;
b) Chiều dài, chiều
rộng sân đỗ tàu bay;
c) Chiều dài, chiều
rộng lề sân đỗ tàu bay;
d) Độ dốc sân đỗ tàu
bay;
đ) Sức chịu tải của
sân đỗ tàu bay;
e) Loại tầng phủ bề
mặt của sân đỗ tàu bay.
7. Phương án khai
thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay bao gồm:
a) Phương án vận hành
tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay;
b) Sơ đồ sơn kẻ bố
trí mặt bằng khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và vị trí
đỗ tàu bay;
c) Tọa độ vị trí đỗ
tàu bay, vị trí của các hệ thống chỉ dẫn chuyển động tàu bay trên mặt đất (theo
tọa độ WGS-84);
d) Loại tàu bay khai
thác đối với từng vị trí đỗ;
đ) Quy trình khai
thác, phương án cung cấp dịch vụ đối với từng vị trí đỗ (nếu có).
8. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay phải cung cấp dịch vụ xe dẫn tàu bay (follow-me) theo
yêu cầu của người khai thác tàu bay. Đối với cảng hàng không, sân bay chưa đáp
ứng đầy đủ tiêu chuẩn cho tàu bay tự di chuyển an toàn vào vị trí đỗ tàu bay
hoặc khi kết quả nhận dạng mối nguy và đánh giá rủi ro chỉ ra cần tăng cường
giải pháp dẫn tàu bay ra vào vị trí đỗ tàu bay để đảm bảo an toàn khai thác,
người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm cung cấp miễn phí dịch
vụ xe dẫn tàu bay để dẫn dắt tàu bay vào vị trí đỗ tàu bay; lập kế hoạch khắc
phục cơ sở hạ tầng của sân bay.
9. Khu vực sân đỗ tàu
bay để phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay phải được bố trí biệt lập so với nhà
ga hành khách, hàng hóa để giảm tối đa ảnh hưởng đến nhà ga hành khách, hàng
hóa do tiếng ồn, luồng khí thải, nhiên liệu gây ra. Người quản lý, khai thác
sân đỗ tàu bay phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay phải kiểm tra, bảo đảm điều
kiện khai thác; phải có biện pháp giảm thiểu khí thải động cơ tàu bay và tiếng
ồn trong quá trình thử động cơ tàu bay; vận hành có hệ thống thu gom và xử lý
nước thải, dầu thải và các chất thải độc hại khác đảm bảo tuân thủ các quy định
về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay.
10. Việc khai thác
tàu bay tại cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với sức chịu tải đường cất hạ
cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay đã được công bố.
11. Sức chịu tải
đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và hệ số ma sát bề mặt đường cất
hạ cánh phải được đo và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không, tài
liệu khai thác sân bay.
12. Trừ trường hợp
các yêu cầu về đo sức chịu tải, hệ số ma sát đã được xác định trong dự án xây
dựng, nâng cấp, cải tạo đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, người
khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:
a) Đo sức chịu tải
đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay trong trường hợp xây dựng, nâng
cấp, cải tạo đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay; đo định kỳ 05 năm
một lần trong quá trình khai thác;
b) Đo hệ số ma sát bề
mặt đường cất hạ cánh trong trường hợp xây mới, nâng cấp; đo định kỳ hệ số ma
sát 01 năm một lần đối với đường cất hạ cánh có mặt đường bê tông xi măng và đo
định kỳ 03 năm một lần đối với đường cất hạ cánh có mặt đường bê tông nhựa
trong quá trình khai thác;
c) Đo sức chịu tải
đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và hệ số ma sát bề mặt đường cất
hạ cánh khi có yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.
13. Cục Hàng không
Việt Nam rà soát và thông báo cho ICAO sự khác biệt giữa các quy định của pháp
luật Việt Nam về khai thác cảng hàng không, sân bay và tiêu chuẩn của ICAO.
14. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay lập phương án vận hành tàu bay
trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cập nhật vào tài liệu khai
thác sân bay, trừ trường hợp áp dụng tạm thời trong giai đoạn cải tạo, nâng
cấp, sửa chữa công trình;
b) Cung cấp các thông
số kỹ thuật chính của đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, sơ đồ bố
trí vị trí đỗ tàu bay, phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường
lăn, sân đỗ tàu bay khi có sự thay đổi để Cục Hàng không Việt Nam tổ chức công
bố trên Tập thông báo tin tức hàng không;
c) Xây dựng, lắp đặt,
bảo trì hệ thống biển báo, đèn, biển chỉ dẫn, sơn kẻ tín hiệu, biển cấm đối với
hạ tầng sân bay để bảo đảm an toàn khai thác; thực hiện các biện pháp chống sự
xâm nhập uy hiếp an toàn vào đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ; thiết lập
các khu vực chờ tại đường ngang giao giữa đường lăn và đường cất hạ cánh, các
vị trí chờ dự bị và vị trí chờ trung gian trên các đường lăn; đánh giá rủi ro
để bảo đảm khu vực xung quanh đường cất hạ cánh được an toàn trong trường hợp
tàu bay chạy quá đà hoặc hạ cánh quá khu vực tiếp đất;
d) Bố trí tối thiểu
01 vị trí đỗ tàu bay biệt lập phục vụ cho các tình huống khẩn nguy sân bay,
chống dịch bệnh lây lan hoặc trong các tình huống bảo đảm an ninh hàng không,
an ninh quốc phòng. Vị trí đỗ tàu bay biệt lập phải được bố trí cách xa các vị
trí đỗ tàu bay khác, nhà cửa hoặc các công trình công cộng khác, đảm bảo thuận
lợi cho công tác an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy và xử lý nghiệp vụ.
Không bố trí vị trí đỗ tàu bay biệt lập phía trên các công trình ngầm: bể chứa
nhiên liệu tàu bay, hệ thống đường ống cung cấp nhiên liệu cho tàu bay, tuyến
cáp điện lực hoặc cáp thông tin;
đ) Kiểm tra thường
xuyên tình trạng mặt đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay nhằm loại bỏ
các vật ngoại lai; xác định, công bố tình trạng mặt đường cất hạ cánh cho cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay để điều hành an toàn hoạt động bay, khai
thác mặt đất theo quy định;
e) Thực hiện các biện
pháp nhằm ngăn ngừa tàu bay di chuyển vào các đường cất hạ cánh, đường lăn, sân
đỗ đang đóng cửa;
g) Nhận dạng mối nguy
và đánh giá rủi ro, xác định các ảnh hưởng đối với an toàn khai thác khi có sự
thay đổi các thông số kỹ thuật và phương án khai thác của kết cấu hạ tầng sân
bay;
h) Lập kế hoạch,
triển khai kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện khắc phục các nội dung theo
kết quả kiểm tra, đánh giá định kỳ việc duy trì điều kiện khai thác cảng hàng
không, sân bay.
Điều 5. Hạ tầng phục
vụ bảo đảm an ninh hàng không
Hạ tầng bảo đảm an
ninh hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh hàng không, chương
trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không, công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Điều 6. Hệ thống cấp
điện
1. Các công trình,
thiết bị hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải được duy trì nguồn cung
cấp điện thường xuyên, nguồn điện dự phòng theo đúng tài liệu khai thác công
trình, tài liệu khai thác sân bay.
2. Thời gian chuyển
đổi từ hệ thống điện sử dụng thường xuyên sang hệ thống điện dự phòng phải đáp
ứng các tiêu chuẩn quy định cho từng hạng mục, thiết bị tại cảng hàng không,
sân bay.
3. Người khai thác
công trình được thiết lập hệ thống cấp điện riêng; xây dựng, vận hành, bảo trì
hệ thống cấp điện trong phạm vi quản lý, khai thác; đảm bảo kết nối đồng bộ vào
hệ thống cấp điện toàn cảng hàng không, sân bay.
Điều 7. Hệ thống
chiếu sáng sân đỗ tàu bay
1. Hệ thống chiếu
sáng sân đỗ tàu bay phải cung cấp đủ ánh sáng đảm bảo cho tổ lái điều khiển tàu
bay vào, ra khỏi các vị trí đỗ tàu bay; đảm bảo cho việc đón, trả hành khách,
chất xếp, bốc dỡ hành lý, hàng hóa ra khỏi tàu bay, tra nạp nhiên liệu và các
dịch vụ khác liên quan đến tàu bay.
2. Đèn, thiết bị
chiếu sáng sân đỗ tàu bay không được hướng trực tiếp vào đài kiểm soát tại sân
bay, đài kiểm soát mặt đất, hướng tàu bay hạ cánh. Trường hợp tại một số vị trí,
khu vực sân đỗ tàu bay không có thiết bị chiếu sáng cố định hoặc không đảm bảo
chiếu sáng thì phải có phương tiện chiếu sáng di động để chiếu sáng phục vụ tàu
bay trong điều kiện khai thác ban đêm hoặc khi tầm nhìn hạn chế.
Điều 8. Hệ thống cấp,
thoát nước tại cảng hàng không, sân bay
1. Hệ thống thoát
nước khu bay phải được kết nối thông suốt với hệ thống thoát nước tổng thể cảng
hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
2. Nước thải phải
được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn
tiếp nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Người khai thác
công trình phải xây dựng, bảo trì hệ thống cấp, thoát nước trong phạm vi quản
lý, khai thác; tổ chức kiểm tra và đảm bảo chất lượng nước sử dụng được cấp
trong phạm vi công trình do mình quản lý đạt tiêu chuẩn theo quy định về nước
sinh hoạt.
4. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay phải xây dựng hệ thống bảo vệ và quy trình cụ thể
chống đột nhập qua hệ thống thoát nước.
Điều 9. Hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay
1. Hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay phải bảo đảm yêu cầu theo quy
định về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.
2. Người khai thác
công trình chịu trách nhiệm xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường trong
phạm vi quản lý, khai thác, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường trước khi kết nối vào
hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường chung và đảm bảo đồng bộ với hạ tầng bảo vệ
môi trường của cảng hàng không, sân bay.
Điều
10. Nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, khu logistic hàng không,
nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa
1. Nhà ga hành khách,
nhà khách phục vụ ngoại giao, khu logistic hàng không, nhà ga hàng hóa, kho
hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa phải có các khu vực làm thủ tục theo quy
trình phục vụ hành khách, hàng hóa; khu làm việc của các cơ quan quản lý nhà
nước liên quan.
2. Nhà ga hành khách
phải có khu vực dành cho hành khách không đủ điều kiện nhập cảnh đối với cảng
hàng không quốc tế; khu vực thủ tục hành lý thất lạc; khu vực lưu giữ hành lý
thất lạc, hành lý không có người nhận; khu vực chung để giải quyết khiếu nại
giữa hành khách với hãng hàng không và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ; quầy hoặc
thiết bị hướng dẫn thông tin chung cho hành khách; khu vực trợ giúp y tế, sơ
cứu ban đầu đối với hành khách; khu vực cách ly y tế để ứng phó tình huống khẩn
nguy y tế; khu vực và thiết bị phục vụ hành khách cần sự trợ giúp đặc biệt.
3. Khu logistic hàng
không, nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa phải có khu lưu
trữ hàng hóa thất lạc, hàng hóa không có người nhận, khu vực chung để giải
quyết khiếu nại giữa khách hàng với hãng vận chuyển và doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ.
4. Nhà ga hành khách,
nhà khách phục vụ ngoại giao, khu logistic hàng không, nhà ga hàng hóa, kho
hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa phải đảm bảo vệ sinh, sạch sẽ, khô ráo, có
các biển cảnh báo bảo đảm an toàn.
5. Hệ thống biển báo
trong nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, khu logistic hàng không,
nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa phải được lắp đặt đầy
đủ, rõ ràng ở các vị trí làm thủ tục cho hành khách, hàng hóa, khu vực nhận
hành lý, hàng hóa và các khu vực cần thiết khác theo quy định.
6. Tại các khu vực
cải tạo, sửa chữa trong nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, khu
logistic hàng không, nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa
phải có vách ngăn và các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh, vệ sinh môi trường
và biển thông báo về việc cải tạo, sửa chữa.
7. Người khai thác
công trình nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, khu logistic hàng
không, nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
a) Có phương án phòng
cháy, chữa cháy, tổ chức huấn luyện, diễn tập, kiểm tra định kỳ phòng cháy,
chữa cháy;
b) Có quy trình bảo
trì, kế hoạch bảo trì công trình;
c) Có tài liệu khai
thác công trình, tổ chức phổ biến và giám sát việc tuân thủ tài liệu khai thác
công trình.
8. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách lựa chọn các doanh nghiệp kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô được hoạt động tại khu vực đón khách riêng của nhà ga theo
nguyên tắc đảm bảo tính cạnh tranh, minh bạch; thông báo công khai trong nhà ga
về doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hoạt động, giá vận chuyển;
bảo đảm văn minh, lịch sự, an ninh trật tự đối với hoạt động khai thác vận tải
hành khách; ban hành quy chế kiểm soát khai thác, kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô, trong đó có biện pháp xử lý cụ thể đối với doanh nghiệp vận
chuyển hành khách, người điều khiển phương tiện vi phạm quy chế kiểm soát theo
thỏa thuận đã được ký kết; tổ chức quầy điều phối và lập phương án khai thác
đảm bảo an toàn, trật tự, không gây ùn tắc tại khu vực hoạt động; đảm bảo số
lượng phương tiện tối thiểu đáp ứng nhu cầu sản lượng hành khách thông qua theo
giới hạn năng lực khai thác.
Điều
11. Hạ tầng cung cấp nhiên liệu hàng không
Hạ tầng cung cấp
nhiên liệu cho tàu bay tại cảng hàng không, sân bay thực hiện theo quy định
pháp luật về việc bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không.
Điều
12. Công tác cứu nạn, chữa cháy, khẩn nguy sân bay
1. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo:
a) Bố trí đủ số lượng
nhân viên cứu nạn, chữa cháy phù hợp với cấp sân bay tương ứng; bố trí đầy đủ trang
bị, thiết bị, dụng cụ, quần áo phòng cháy, chữa cháy cho nhân viên cứu nạn,
chữa cháy theo phương án phòng cháy, chữa cháy của cảng hàng không, sân bay; bố
trí các xe cứu nạn và chữa cháy trực đúng nơi quy định của phương án khẩn nguy
sân bay; bố trí các trạm chữa cháy trung gian (trạm chữa cháy vệ tinh) để đáp
ứng được thời gian phản ứng theo quy định;
b) Trang bị hệ thống
thông tin liên lạc trực tiếp giữa một trạm chữa cháy với đài kiểm soát tại sân
bay, với các trạm chữa cháy khác trên sân bay, các xe cứu nạn, chữa cháy; hệ
thống báo động cho nhân viên cứu nạn, chữa cháy;
c) Trang bị phương
tiện, thiết bị chữa cháy, dung tích nước, khối lượng chất tạo bọt (foam), bột
phù hợp với cấp cứu hỏa sân bay; phương tiện, thiết bị phục vụ khẩn nguy sân
bay phù hợp với quy mô cảng hàng không, tần suất hoạt động của tàu bay, điều
kiện địa hình cảng hàng không và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay. Đối
với cảng hàng không, sân bay ở vùng có địa hình, môi trường phức tạp, người
khai thác cảng hàng không, sân bay phải trang bị các phương tiện, thiết bị chữa
cháy, khẩn nguy phù hợp;
d) Xác định cấp cứu
hỏa sân bay theo tiêu chuẩn của ICAO và thể hiện trong tài liệu khai thác sân
bay. Khi hệ thống xe chữa cháy, trang thiết bị chữa cháy gặp sự cố làm thay đổi
về cấp cứu hỏa sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải báo cáo
Cục Hàng không Việt Nam, thông báo cho các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay và thực hiện quy trình thông báo tin tức hàng không để thông báo cho
tàu bay đi, đến cảng hàng không, sân bay. Khi khắc phục xong sự cố, người khai
thác cảng hàng không, sân bay phải thông báo lại các thông tin về cấp cứu hỏa
sân bay;
đ) Có nhà để xe chữa
cháy, kho tàng, vật tư, dụng cụ, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ công tác
khẩn nguy sân bay, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo tiêu chuẩn áp
dụng; vị trí nhà để xe chữa cháy phải được bố trí trong khu vực hạn chế, có
đường giao thông thuận lợi bảo đảm tiếp cận nhanh chóng đường cất hạ cánh,
đường lăn, sân đỗ, phù hợp với các phương án khẩn nguy sân bay;
e) Thiết lập trung
tâm khẩn nguy sân bay, trạm báo động khẩn nguy đảm bảo đầy đủ nhân lực, các
phương tiện, trang thiết bị, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống tài liệu,
các phương án xử lý tình huống khẩn nguy để thực hiện nhiệm vụ trực và ứng phó
với mọi tình huống khẩn nguy;
g) Thiết lập hệ thống
đường công vụ phục vụ cho công tác khẩn nguy sân bay đảm bảo các phương tiện
tham gia công tác khẩn nguy nhanh chóng đến được các vị trí trong khu bay và
đáp ứng thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều này;
h) Có hệ thống cấp
nước chữa cháy, đường giao thông phục vụ chữa cháy theo quy định của tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy.
2. Thời gian phản ứng
là thời gian giữa thời điểm báo động đầu tiên đến thời điểm khi xe chữa cháy
đầu tiên đến vị trí tàu bay lâm nạn xả bọt với tốc độ tối thiểu là 50% tốc độ
xả. Thời gian phản ứng của xe chữa cháy phải bảo đảm các quy định sau:
a) Không quá 02 phút
để đi đến bất cứ điểm nào của các đường cất hạ cánh đang hoạt động trong điều kiện
tầm nhìn tốt và mặt đường sạch, không bị mưa;
b) Không quá 03 phút
đi đến bất cứ bộ phận nào của khu bay trong điều kiện tầm nhìn tốt và mặt đường
sạch, không bị mưa.
3. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay, các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
phải xây dựng nội quy phòng, chống cháy nổ, phương án phòng cháy, chữa cháy
theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, trong đó có các nội dung
sau:
a) Tình huống cháy
lớn phức tạp và tình huống cháy đặc trưng khác, dự báo khả năng phát triển của
đám cháy;
b) Kế hoạch huy động
lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, áp dụng các biện pháp kỹ thuật, chiến
thuật chữa cháy, thoát nạn phù hợp với từng giai đoạn và từng tình huống cháy;
c) Kế hoạch hiệp đồng
phối hợp với các cơ quan phòng cháy và chữa cháy, quân đội, công an và các đơn
vị liên quan khác trên địa bàn khi có tình huống xảy ra cháy nổ tại cảng hàng
không, sân bay.
4. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay phối hợp với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
cảng hàng không, sân bay trong việc phòng, chống cháy nổ tại cảng hàng không,
sân bay; thành lập đội chữa cháy chuyên ngành, thường xuyên duy trì chế độ huấn
luyện phương pháp chữa cháy, cách sử dụng các phương tiện chữa cháy được trang
bị; bố trí nhân viên kiểm tra công tác đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy
thường xuyên; phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn
vị liên quan trong việc thực hiện phòng cháy, chữa cháy.
5. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay ban hành quy trình kiểm tra các hạng mục của kết cấu
hạ tầng, thiết bị; duy trì vật tư, vật liệu, nước dự trữ phục vụ công tác khẩn
nguy sân bay, phòng cháy, chữa cháy tại cảng hàng không, sân bay.
6. Nội dung huấn
luyện phòng cháy, chữa cháy phải phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy đặc thù
của cơ sở. Đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành tại các sân
bay; ngoài các nội dung huấn luyện chữa cháy khẩn nguy trên sân bay, chữa cháy
cứu nạn tàu bay, phải được huấn luyện các chiến thuật chữa cháy tại các khu vực
trong nhà ga, kho, đài trạm, công trình bảo đảm hoạt động bay tại cảng hàng
không, sân bay.
7. Việc thiết kế, xây
dựng, sửa chữa, cải tạo, khai thác nhà ga phải tuân thủ các quy định về phòng
cháy, chữa cháy hiện hành.
8. Việc sử dụng các
thiết bị ga, thiết bị điện để chế biến thực phẩm trong khu vực nhà ga phải phù
hợp với các quy định về an toàn khai thác trong tài liệu khai thác công trình
và tuân thủ các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy.
9. Không được hút
thuốc trong cảng hàng không, sân bay trừ những khu vực dành riêng để hút thuốc.
10. Xưởng sửa chữa,
bảo dưỡng tàu bay phải có hệ thống thiết bị phòng cháy, chữa cháy tự động, hệ
thống phòng cháy, chữa cháy đối với tàu bay.
11. Các cơ quan, đơn
vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm gửi phương án phòng
cháy, chữa cháy của đơn vị và cập nhật khi có sự thay đổi cho người khai thác
cảng hàng không, sân bay để phối hợp triển khai xử lý khi phát sinh tình huống.
Điều
13. Thuyết minh bản vẽ tổng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng công trình tại cảng
hàng không, sân bay
1. Thuyết minh bản vẽ
tổng mặt bằng gồm các nội dung chính sau: cơ sở pháp lý và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật áp dụng (nếu có) để lập bản vẽ tổng mặt bằng; mô tả vị trí, ranh
giới khu vực lập tổng mặt bằng; tóm tắt quy mô xây dựng, tính chất chức năng
công trình; xác định các thông số về cao độ và độ cao công trình xây dựng; nhu
cầu sử dụng đất và nhu cầu sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật; hướng tuyến, quy mô,
cấp đường và cao độ khống chế các đầu mối; hướng tuyến, quy mô hệ thống cấp nước,
thoát nước; hệ thống cấp điện, thông tin (nếu có).
2. Các bản vẽ có liên
quan gồm bản vẽ sơ đồ vị trí và ranh giới khu đất được định vị trên bản đồ quy
hoạch cảng hàng không, sân bay được duyệt; bản vẽ tổng mặt bằng công trình thể
hiện trên bản vẽ đo đạc địa hình hiện trạng, thể hiện các nội dung về ranh giới
khu đất, mặt bằng các công trình trên đất, mặt bằng giao thông, vị trí đấu nối
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng kèm hành lang
bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
Điều
14. Phòng, chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay
1. Phương tiện, cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ các
quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm và tuân theo các chỉ đạo của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc phòng, chống dịch bệnh tại
cảng hàng không, sân bay, dịch bệnh lây lan qua đường hàng không.
2. Nhà ga hành khách
phải được đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Vệ sinh phòng bệnh
thông thường; trong trường hợp có dịch bệnh phải được tăng cường vệ sinh, khử
trùng thường xuyên bằng hóa chất diệt khuẩn được phép sử dụng theo quy định;
b) Bố trí đủ dung
dịch sát khuẩn hoặc xà phòng rửa tay tại các khu vệ sinh và một số khu vực
thuận tiện trong nhà ga;
c) Bố trí đủ trang
thiết bị, bảo hộ, thuốc, hóa chất để thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
3. Trường hợp có dịch
bệnh truyền nhiễm, người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì phối hợp
với người khai thác công trình nhà ga hành khách triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh; tuyên truyền đến hành khách đi tàu bay các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
bố trí địa điểm kiểm tra để hành khách khai báo y tế; địa điểm để giám sát tình
trạng sức khỏe, đo thân nhiệt hoặc áp dụng các biện pháp kiểm tra, xử lý y tế
khác theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp có dịch
bệnh truyền nhiễm, tùy mức độ cảnh báo dịch, tàu bay thực hiện chuyến bay quốc
tế, chuyến bay nội địa phải được khử trùng bằng hóa chất diệt khuẩn được phép
sử dụng theo quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và
hãng hàng không chịu trách nhiệm xử lý y tế đối với tàu bay của hãng. Việc khử
trùng được thực hiện như sau:
a) Người, hàng hóa có
dấu hiệu mang dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A phải được kiểm tra và xử lý y tế
trước khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
b) Tàu bay có dấu
hiệu mang dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A phải được đỗ tại vị trí đỗ cách ly,
tiến hành khử trùng tàu bay theo quy định.
5. Doanh nghiệp vận
chuyển hàng không có trách nhiệm tuyên truyền, tổ chức kiểm soát hành khách
thực hiện việc khai báo y tế đầy đủ, chính xác trước khi lên tàu bay; phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền trong việc phòng, chống dịch bệnh, giải quyết hành
khách bị nghi ngờ hoặc mắc dịch bệnh truyền nhiễm lây lan; thông báo ngay cho
Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay và cơ quan kiểm
dịch y tế về các chuyến bay xuất phát hoặc hạ cánh tại các khu vực dịch bệnh
truyền nhiễm lây lan.
6. Cục Hàng không
Việt Nam chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành hàng không phối hợp với các cơ quan
kiểm dịch y tế triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại
cảng hàng không, sân bay; phòng, chống dịch bệnh lây lan qua đường hàng không
theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm và Tổ chức Y tế
Thế giới, ICAO.
7. Các cơ quan, đơn
vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay căn cứ vào quy định của Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm và các chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền để ban hành
phương án, quy trình phòng, chống dịch bệnh.
Điều
15. Quản lý chướng ngại vật hàng không
1. Việc quản lý
chướng ngại vật hàng không tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng
hàng không, sân bay thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày
05 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật
hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời Việt Nam; tiêu chuẩn của
ICAO.
2. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc tổ
chức xây dựng bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, độ cao công trình
liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không trong khu vực sân bay,
khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động bình thường của các đài, trạm vô tuyến điện
hàng không; giới hạn chướng ngại vật khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay;
gửi Bộ Tổng tham mưu thống nhất thiết lập các bề mặt giới hạn chướng ngại vật
hàng không;
b) Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Tổng tham mưu, các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, ngăn ngừa
và xử lý các công trình vi phạm bề mặt giới hạn chướng ngại vật ảnh hưởng đến
hoạt động bay dân dụng; tuyên truyền, phổ biến tới các cơ quan, đoàn thể, cộng
đồng dân cư nơi có sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay để tham
gia duy trì, quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật, nhằm đảm bảo an toàn
cho mọi hoạt động bay;
c) Công bố công khai
bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, bản đồ chướng ngại vật trong khu
vực hoạt động bay dân dụng, danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể
ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay.
3. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay có trách nhiệm tổ chức đo đạc, lập sơ đồ, bản
đồ chướng ngại vật trong khu vực hoạt động bay dân dụng; thống kê, đánh dấu
danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt
động bay, cập nhật thông tin về chướng ngại vật; báo cáo Cục Hàng không Việt
Nam.
4. Cảng vụ hàng không
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về quản lý chướng
ngại vật hàng không tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay.
Điều
16. Sân bay căn cứ của hãng hàng không trong nước
1. Sân bay được xác
định là sân bay căn cứ của hãng hàng không trong nước khi:
a) Có cơ sở bảo dưỡng
tàu bay được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn cho hãng hàng không hoặc có hợp
đồng bảo dưỡng với cơ sở bảo dưỡng tàu bay đã được Cục Hàng không Việt Nam phê
chuẩn;
b) Đảm bảo bố trí tàu
bay qua đêm cho hãng hàng không.
2. Các hãng hàng
không trong nước làm việc với người khai thác cảng hàng không, sân bay nhằm xác
định năng lực khai thác sân đỗ tàu bay phù hợp với nhu cầu lựa chọn sân bay căn
cứ và nhu cầu bố trí vị trí đỗ tàu bay qua đêm của hãng hàng không.
3. Cục Hàng không
Việt Nam xác định sân bay căn cứ của hãng hàng không trong nước trong quá trình
xem xét cấp mới hoặc sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận người khai thác tàu bay
và tiến hành công bố sân bay căn cứ.
Điều
17. Năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Năng lực đối với
nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định tại
khoản 1 Điều 6 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp
ứng yêu cầu sau:
a) Tốt nghiệp đại học
trở lên;
b) Có ít nhất 05 năm
công tác liên tục đối với cảng hàng không quốc tế và 03 năm công tác liên tục
đối với cảng hàng không nội địa trong các lĩnh vực quản lý hoạt động bay, quản
lý khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc an toàn hàng không;
c) Được đào tạo, huấn
luyện về thiết kế và khai thác sân bay, quy trình cung cấp dịch vụ mặt đất phục
vụ tàu bay.
2. Chậm nhất sau 24
tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, nhân sự chủ chốt của người khai thác
cảng hàng không, sân bay quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị
định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý,
khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Chậm nhất sau 36
tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, nhân sự chủ chốt của người khai thác
cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định
số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai
thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực theo hướng
dẫn về khung năng lực nhân sự người khai thác cảng hàng không, sân bay của
ICAO.
4. Thông tin về nhân
sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay được cập nhật trong
tài liệu khai thác sân bay.
5. Tùy thuộc vào tổ
chức của người khai thác cảng hàng không, sân bay, một nhân sự chủ chốt có thể
đảm nhiệm nhiều vị trí hoặc các vị trí có thể không trùng với tên các vị trí
được mô tả trong hướng dẫn về khung năng lực nhân sự của người khai thác cảng
hàng không, sân bay của ICAO.
Điều
18. Đảm bảo điều kiện hoạt động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
tại cảng hàng không, sân bay
Doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải ký hợp đồng giao kết với
doanh nghiệp cảng hàng không nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, chất lượng dịch vụ,
môi trường và phù hợp với điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay theo tài
liệu khai thác sân bay. Hợp đồng giao kết thể hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm
của mỗi bên, giá nhượng quyền khai thác dịch vụ, thời hạn hiệu lực của hợp
đồng.
Điều
19. Các nội dung dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất của các đơn vị
cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
Dịch vụ phục vụ kỹ
thuật thương mại mặt đất bao gồm toàn bộ hoặc một trong các dịch vụ sau:
1. Quản lý và giám
sát hoạt động phục vụ chuyến bay
a) Hoạt động thay mặt
hãng hàng không làm việc với nhà chức trách địa phương hoặc các tổ chức khác;
thay mặt hãng hàng không để thanh toán và cung cấp địa điểm cho đại diện của
hãng hàng không;
b) Kiểm soát trọng
tải, điện văn và thông tin liên lạc;
c) Sử dụng, lưu giữ
và quản lý các thiết bị chất xếp (ULD);
d) Giám sát các dịch
vụ khác trước, trong hoặc sau chuyến bay và thực hiện các nhiệm vụ khác theo
yêu cầu của hãng hàng không.
2. Phục vụ hành khách
bao gồm các quy trình hỗ trợ đối với hành khách đến, đi, quá cảnh hoặc nối
chuyến, làm thủ tục cho hành khách, hành lý và vận chuyển hành lý đến khu vực
phân loại.
3. Phục vụ hành lý
a) Tập kết hành lý
tại khu vực phân loại, phân loại hành lý, chuẩn bị hành lý để cho chuyến bay
khởi hành;
b) Chất xếp hoặc bốc
dỡ hành lý lên hoặc xuống thiết bị chuyên dụng;
c) Vận chuyển hành lý
từ khu vực phân loại hành lý tới khu vực trả hành lý.
4. Phục vụ hàng hóa
và bưu gửi
a) Phục vụ hàng hóa
bao gồm các hoạt động lưu kho hàng hóa, xử lý hàng xuất, hàng chuyển tiếp và
hàng nhập; xử lý các tài liệu liên quan đến hàng hóa, các thủ tục hải quan và
thực hiện các quy trình bảo đảm an ninh hàng không do các bên thỏa thuận hoặc
theo yêu cầu của pháp luật;
b) Phục vụ bưu gửi
bao gồm xử lý bưu gửi xuất, bưu gửi nhập; xử lý các tài liệu liên quan đến bưu
gửi và thực hiện các quy trình bảo đảm an ninh hàng không do các bên thỏa thuận
hoặc theo yêu cầu của pháp luật.
5. Phục vụ tàu bay
a) Hỗ trợ tàu bay tại
vị trí đỗ và cung cấp các phương tiện, thiết bị cần thiết;
b) Kết nối thông tin
giữa tàu bay và các bên cung cấp dịch vụ trên khu bay;
c) Chất xếp và bốc dỡ
tải tàu bay, bao gồm cung cấp và điều khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù
hợp để vận chuyển hành khách, tổ bay và hành khách hạn chế khả năng di chuyển
giữa tàu bay và nhà ga, địa điểm làm thủ tục cho tổ bay; cung cấp và điều
khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp để việc vận chuyển hành lý, hàng
hóa, bưu gửi giữa tàu bay và nhà ga;
d) Cung cấp và điều
khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp để khởi động động cơ hoặc di
chuyển tàu bay trên sân đỗ tàu bay;
đ) Vận chuyển, đưa đồ
ăn, đồ uống lên và xuống tàu bay;
e) Vệ sinh bên trong
và bên ngoài tàu bay;
g) Cấp nước sạch và
cấp nước cho buồng vệ sinh;
h) Cấp khí lạnh và
khí nóng cho tàu bay.
6. Vận chuyển mặt đất
a) Tổ chức và thực
hiện vận chuyển tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi giữa các nhà ga
trong cùng một cảng hàng không (không bao gồm việc vận chuyển giữa tàu bay và
bất kỳ điểm nào khác trong phạm vi cùng một sân bay);
b) Tổ chức và thực
hiện vận chuyển nhân viên làm việc trong khu bay giữa các điểm trong sân bay;
c) Vận chuyển đặc
biệt theo yêu cầu của hãng hàng không.
MỤC
3. BẢO ĐẢM NĂNG LỰC GIÁM SÁT VIÊN AN TOÀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY VÀ
GIÁM SÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều
20. Yêu cầu chung
1. Giám sát viên an
toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ
hàng không, được Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát viên để
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Thông tư này.
2. Người được bổ
nhiệm và cấp thẻ giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Tốt nghiệp đại học
trở lên;
b) Có tối thiểu 05
năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay đối với
người tốt nghiệp đại học trở lên thuộc ngành, chuyên ngành có liên quan đến kỹ
thuật; 07 năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân
bay đối với người tốt nghiệp đại học trở lên thuộc ngành, chuyên ngành khác;
c) Có khả năng thành
thạo tiếng Anh trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam hoặc tương đương trở lên theo quy định của pháp luật về giáo
dục, đào tạo;
d) Có chứng chỉ,
chứng nhận hoặc quyết định công nhận đã hoàn thành các khóa đào tạo cho giám
sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay được cấp bởi Cục Hàng không
Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo được ICAO, ACI, IATA công nhận.
3. Người được bổ
nhiệm và cấp thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Tốt nghiệp đại học
trở lên;
b) Có tối thiểu 05
năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc
vận chuyển hàng không;
c) Có khả năng thành
thạo tiếng Anh trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam hoặc tương đương trở lên theo quy định của pháp luật về giáo
dục, đào tạo;
d) Có chứng chỉ,
chứng nhận liên quan đến lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
hoặc vận chuyển hàng không được cấp bởi cơ sở đào tạo được ICAO, ACI, IATA công
nhận hoặc quyết định công nhận đã hoàn thành các khóa đào tạo cho giám sát viên
chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay của Cục Hàng không
Việt Nam.
4. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Xác định số lượng
giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay để đáp ứng nhu cầu
giám sát an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay trên toàn bộ hệ thống cảng
hàng không, sân bay toàn quốc;
b) Lập kế hoạch đào
tạo, tổ chức đào tạo cho lực lượng giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng
không, sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2, 3 Điều này;
c) Hướng dẫn công tác
kiểm tra, giám sát của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay
và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
d) Chỉ định người có
chứng chỉ hoặc chứng nhận hoàn thành các khóa học tương đương tham gia quá
trình giảng dạy hoặc mời các chuyên gia trong và ngoài nước, các cơ sở đào tạo
trong và ngoài nước tham gia giảng dạy, đào tạo giám sát viên an toàn khai thác
cảng hàng không, sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng
hàng không, sân bay.
5. Cục Hàng không
Việt Nam thiết lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ bổ nhiệm giám sát viên an toàn khai
thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay. Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không lưu trữ
hồ sơ kiểm tra, giám sát của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không,
sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân
bay theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Cục Hàng không
Việt Nam công bố hủy bỏ thẻ giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không,
sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân
bay trong các trường hợp sau:
a) Người được bổ
nhiệm giám sát viên chuyển vị trí công tác và không còn làm việc tại Cục Hàng
không Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng không;
b) Người được bổ
nhiệm giám sát viên chuyển đổi vị trí công tác trong Cục Hàng không Việt Nam hoặc
Cảng vụ hàng không nhưng không còn làm việc trong lĩnh vực giám sát an toàn
khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát chất lượng dịch vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay.
7. Mẫu thẻ giám sát
viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay được quy định tại Mẫu số 01 của
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Mẫu thẻ giám sát
viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay được quy định
tại Mẫu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
21. Quyền, trách nhiệm của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân
bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
1. Giám sát viên an
toàn khai thác cảng hàng không, sân bay có các quyền hạn và trách nhiệm sau
đây:
a) Giám sát, kiểm tra,
kiểm chứng đối với việc tuân thủ các quy định về an toàn khai thác tại cảng
hàng không, sân bay;
b) Tiếp cận vào khu
vực có hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay vào các thời điểm khi
thực hiện nhiệm vụ;
c) Yêu cầu tổ chức,
cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến sự cố
mất an toàn hàng không hoặc phục vụ điều tra vụ việc vi phạm; bảo mật thông tin
theo quy định và không được lợi dụng quyền hạn sử dụng thông tin vào mục đích
cá nhân;
d) Kiểm tra và sao
chép các giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, nhật ký kỹ thuật, tài liệu hoặc
hồ sơ liên quan đến việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
đ) Yêu cầu tổ chức,
cá nhân dừng hoạt động có khả năng uy hiếp an toàn khai thác, gây cháy nổ tại
cảng hàng không, sân bay, phục vụ điều tra sự cố; lập biên bản về vụ việc, sự
cố xảy ra;
e) Giám sát viên an
toàn khai thác cảng hàng không, sân bay phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình theo quy định của pháp luật.
2. Giám sát viên chất
lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay có các quyền hạn, trách
nhiệm sau đây:
a) Giám sát, kiểm
tra, kiểm chứng đối với việc thực hiện các quy định về chất lượng dịch vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay;
b) Tiếp cận vào khu
vực có hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay vào các thời điểm khi
thực hiện nhiệm vụ;
c) Yêu cầu tổ chức,
cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không, chất lượng dịch vụ tại cảng
hàng không, sân bay hoặc phục vụ xác minh vụ việc vi phạm quy định của pháp
luật;
d) Kiểm tra và sao
chép các giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan
đến việc cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không, chất lượng dịch vụ
tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Yêu cầu tổ chức,
cá nhân dừng hoạt động có hành vi vi phạm nghiêm trọng các cam kết, tiêu chuẩn
cung cấp dịch vụ hàng không và chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay; lập biên bản về vụ việc, sự cố xảy ra;
e) Giám sát viên chất
lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
3. Trong các trường
hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, khai thác cảng
hàng không, sân bay, giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay,
giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử
lý vi phạm hành chính theo quy định; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam để thực
hiện biện pháp khẩn cấp đình chỉ hoạt động khai thác, cung cấp dịch vụ của tổ
chức, cá nhân xây dựng, khai thác công trình, cung cấp dịch vụ liên quan tại
cảng hàng không, sân bay.
Chương
II
QUY
ĐỊNH VỀ AN TOÀN KHAI THÁC SÂN BAY
MỤC
1. AN TOÀN ĐỐI VỚI TÀU BAY
Điều
22. Chèn bánh tàu bay
1. Tàu bay phải được
đóng chèn bánh mũi khi tàu bay dừng hẳn tại vị trí đỗ theo tài liệu khai thác
mặt đất của người khai thác tàu bay. Trường hợp tài liệu khai thác mặt đất của
người khai thác tàu bay chưa quy định rõ phương án đóng chèn bánh tàu bay, việc
chèn bánh tàu bay được thực hiện theo tài liệu IGOM của IATA.
2. Nhân viên chỉ được
đóng chèn bánh sau của tàu bay khi đèn chống va chạm và động cơ chính của tàu
bay đã tắt hẳn; việc rút chèn bánh tàu bay chuẩn bị khởi hành chỉ được thực
hiện sau khi phương tiện, thiết bị phục vụ tàu bay đã rời khỏi tàu bay và nhân
viên được giao nhiệm vụ thông thoại với tàu bay đã thống nhất với tổ lái.
Điều
23. Đặt chóp an toàn xung quanh tàu bay
1. Người khai thác
tàu bay phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt
đất tổ chức đặt chóp an toàn xung quanh tàu bay theo tài liệu khai thác mặt đất
của người khai thác tàu bay. Trường hợp tài liệu khai thác mặt đất của người
khai thác tàu bay chưa quy định rõ phương án, chóp an toàn được đặt theo tài
liệu IGOM của IATA.
2. Chóp an toàn có
dạng hình nón, chiều cao tối thiểu là 750 mm, có trọng lượng tối thiểu là 4,5
kg, có màu vàng, cam với các sọc phản quang. Chóp an toàn (khi được sử dụng)
phải được đặt ngay sau khi đóng chèn và chỉ được thu lại trước khi rút chèn tàu
bay.
3. Bắt buộc phải đặt
chóp nón phía đuôi tàu bay tại các vị trí đỗ có đường công vụ tiếp giáp với khu
vực an toàn vị trí đỗ tàu bay phía sau đuôi tàu bay.
4. Trường hợp cần
đánh dấu vệt dừng bánh mũi, chóp an toàn được đặt trên vị trí vạch dừng bánh
mũi tàu bay về hai phía, cách tâm vệt lăn vào vị trí đỗ từ 02 m đến 03 m trước
khi tàu bay lăn vào vị trí đỗ.
Điều
24. Nổ máy thử động cơ tàu bay
1. Chỉ được phép nổ
máy, thử động cơ tàu bay tại các vị trí được quy định. Người khai thác cảng
hàng không, sân bay có trách nhiệm quy định vị trí được phép nổ máy, thử động
cơ (trừ sân đỗ tàu bay gắn liền với cơ sở bảo dưỡng tàu bay của người khai thác
công trình cụ thể). Người khai thác tàu bay có trách nhiệm tổ chức di chuyển
tàu vào vị trí thử động cơ theo quy định của người khai thác cảng hàng không,
sân bay.
2. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay xây dựng quy trình phối hợp thực hiện giữa các đơn vị
trong trường hợp cho phép tàu bay nổ máy ở chế độ không tải. Khi tàu bay nổ máy
ở chế độ không tải tại vị trí đỗ tàu bay phải được chấp thuận của kiểm soát
viên không lưu và thông báo cho người khai thác cảng hàng không, sân bay, đại
diện hãng hàng không. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay phối hợp với nhân
viên trực của người khai thác cảng hàng không, sân bay để cảnh báo cho người,
phương tiện không di chuyển vào khu vực có tàu bay nổ máy.
3. Tàu bay chỉ được
khởi động động cơ ở chế độ không tải tại vị trí đỗ tàu bay khi:
a) Các phương tiện,
thiết bị đã rời khỏi khu vực phục vụ mặt đất và phía trước mũi tàu bay không có
vật cản (trừ phương tiện, thiết bị khởi động động cơ tàu bay, nhân viên bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay và nhân viên cứu hỏa được phép hoạt động trong khu vực
vị trí đỗ tàu bay nhưng phải di chuyển ra bên ngoài phạm vi nguy hiểm của động
cơ tàu bay hoạt động);
b) Xe kéo đẩy tàu bay
đã liên kết vào tàu bay đối với các vị trí đỗ có yêu cầu xe kéo đẩy tàu bay để
phục vụ việc kéo, đẩy tàu bay sau khi tàu bay khởi động động cơ.
Điều
25. Khoảng cách an toàn đối với tàu bay đang di chuyển
1. Người, phương
tiện, trang thiết bị không được di chuyển cắt ngang đường lăn khi có tàu bay
đang lăn, phải giữ khoảng cách an toàn tối thiểu là 125 m phía sau và 200 m
phía trước một tàu bay đang lăn.
2. Khi tàu bay lăn
hoặc kéo vào hoặc được đẩy lùi ra khỏi vị trí đỗ, tất cả nhân viên, phương
tiện, trang thiết bị mặt đất phải di chuyển ra ngoài vạch giới hạn an toàn vị
trí đỗ tàu bay, ngoại trừ nhân viên đánh tín hiệu và nhân viên, phương tiện,
thiết bị tham gia phục vụ kéo, đẩy tàu bay vào hoặc ra khỏi vị trí đỗ tàu bay.
Điều
26. Khoảng cách an toàn đối với tàu bay đang đỗ
1. Đối với tàu bay
phản lực code C (A320, A321 hoặc tương đương): người, phương tiện, thiết bị
phải giữ khoảng cách an toàn với bán kính tối thiểu là 06 m phía trước và 60 m
phía sau động cơ tàu bay đang hoạt động ở chế độ không tải.
2. Đối với tàu bay
phản lực code D, E, F (B767, A330, A350, B787 và B747-8, B777-9, A380 hoặc
tương đương): người, phương tiện, thiết bị phải giữ khoảng cách an toàn với bán
kính tối thiểu là 08 m phía trước và 80 m phía sau động cơ tàu bay đang hoạt
động ở chế độ không tải.
3. Đối với tàu bay
cánh quạt và phản lực khu vực (tàu bay tương đương code A, B): người, phương
tiện, thiết bị phải giữ khoảng cách an toàn với bán kính tối thiểu là 04 m phía
trước và 40 m phía sau động cơ tàu bay đang hoạt động ở chế độ không tải.
Điều
27. Thứ tự tiếp cận tàu bay của phương tiện đối với tàu bay đến
1. Thứ tự tiếp cận
của phương tiện khi phục vụ cùng một phía của tàu bay đến thực hiện theo tài
liệu khai thác tàu bay của hãng hàng không.
2. Trường hợp tài
liệu khai thác tàu bay của hãng hàng không không quy định thì thứ tự tiếp cận
của phương tiện khi phục vụ cùng một phía của tàu bay đến thực hiện như sau:
a) Các phương tiện,
thiết bị phục vụ hành khách như xe thang, cầu hành khách, xe chở khách;
b) Các phương tiện
phục vụ hàng hóa, hành lý và xe phục vụ hành khách hạn chế khả năng di chuyển;
c) Các phương tiện
phục vụ suất ăn, xăng dầu, và xe chở nhân viên trên sân đỗ;
d) Các phương tiện,
thiết bị phục vụ kỹ thuật tàu bay như xe cấp điện cho tàu bay, xe cấp khí khởi
động tàu bay, xe điều hòa không khí, xe hút vệ sinh, xe cấp nước sạch, thiết bị
phụ trợ gắn với cầu hành khách.
Điều
28. Hoạt động trong khu vực an toàn vị trí đỗ tàu bay, cầu hành khách
1. Người, phương
tiện, thiết bị không được di chuyển, dừng, đỗ bên trong khu vực an toàn cho tàu
bay khi tàu bay đang lăn vào vị trí đỗ, động cơ chính đang hoạt động, đèn chống
va chạm chưa tắt.
2. Người, phương tiện
không được di chuyển, dừng, đỗ phía dưới cầu hành khách, trường hợp cần thiết
phải vào khu vực hoạt động của cầu hành khách (khu vực sơn tín hiệu vạch chéo
màu đỏ), phải tuân thủ nguyên tắc tiếp cận sau khi cầu hành khách đã vào vị trí
khai thác hoặc đã lùi về vị trí dừng chờ theo quy định, đồng thời người điều
khiển phương tiện phải chủ động giữ liên lạc với người vận hành cầu hành khách
trong suốt quá trình phục vụ.
3. Phương tiện không
được dừng, đỗ trên hố van tra nạp nhiên liệu ngầm, hố van trụ nước cứu hỏa
ngầm.
MỤC
2. AN TOÀN ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ HOẠT ĐỘNG TẠI KHU BAY
Điều
29. Người hoạt động trong khu bay
1. Tuân thủ các quy
định về công tác đảm bảo an ninh, an toàn tại khu bay, đeo thẻ kiểm soát an
ninh hàng không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
2. Mặc áo phản quang
hoặc áo có gắn dải phản quang.
3. Trang bị bộ đàm
hoặc thiết bị phù hợp liên lạc hai chiều, đảm bảo giữ liên lạc thường xuyên và
tuyệt đối tuân thủ huấn lệnh của đài kiểm soát tại sân bay trên tần số được quy
định tại mỗi cảng hàng không, sân bay. Trong trường hợp không có điều kiện để
trang bị bộ đàm hoặc thiết bị phù hợp, phải có người phụ trách, giám sát mang
theo bộ đàm hoặc thiết bị phù hợp để duy trì liên lạc.
4. Khi điều khiển
phương tiện, vận hành thiết bị phải tuân thủ các giới hạn tốc độ theo quy định;
không được tăng tốc hoặc phanh đột ngột khi phương tiện tiếp cận hoặc rời khỏi
tàu bay; phải quan sát trước, sau và làm chủ được tốc độ khi cho phương tiện
chuyển bánh, lưu thông trên đường công vụ, chuyển hướng tiếp cận tàu bay vòng
tránh, lùi sau.
5. Chấp hành hướng di
chuyển, phương thức di chuyển tránh va chạm với các phương tiện khác; tuân thủ
quy định về tuyến và hành lang, luồng chạy của các phương tiện hoạt động tại
khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.
6. Tuân thủ quy trình
vận hành tiêu chuẩn của nhà sản xuất, người khai thác phương tiện; các quy tắc
về an toàn lao động và quy định về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường;
mặc trang phục làm việc đúng quy định của đơn vị.
7. Khi điều khiển
phương tiện di chuyển trên đường công vụ, tại các giao điểm giữa đường công vụ
và đường lăn, người điều khiển phương tiện phải quan sát và dừng lại để tàu bay
lăn. Khi điều khiển phương tiện di chuyển trên đường công vụ, tại các giao điểm
giữa đường công vụ và vệt dẫn từ tim đường lăn đến vị trí đỗ tàu bay, người điều
khiển phải giảm tốc độ, quan sát hoạt động của tàu bay, dừng phương tiện tại vị
trí theo quy định để đảm bảo khoảng cách an toàn đối với tàu bay khi thấy tàu
bay di chuyển, chỉ được phép di chuyển khi tàu bay đã lăn qua khỏi điểm giao
cắt đảm bảo khoảng cách an toàn đối với tàu bay.
8. Người điều khiển
phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng phương tiện để không gây mất
an toàn trong những trường hợp sau đây:
a) Khi có yêu cầu của
người có thẩm quyền theo quy định tại cảng hàng không, sân bay;
b) Khi có tàu bay
đang lăn; khi đi ngang qua khu vực đỗ tàu bay, khu vực có hoạt động phục vụ mặt
đất tại sân đỗ tàu bay, khu vực chất xếp, bốc dỡ hành lý, hàng hóa, khu vực di
chuyển của hành khách, khu vực đang thi công;
c) Khi tầm nhìn hạn
chế;
d) Khi tránh xe ngược
chiều hoặc cho xe sau vượt lên;
đ) Khi đến điểm đen
trên đường công vụ;
e) Khi vào góc cua
trên đường công vụ.
9. Người điều khiển
phương tiện không được dừng, đỗ phương tiện trên đường công vụ (trừ phương tiện
đang phục vụ nhân viên làm việc trong khu bay, hành khách, hành lý, hàng hóa
trên đường công vụ tiếp giáp nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương tiện
phục vụ công tác khẩn nguy cứu nạn, phòng cháy, chữa cháy đang làm nhiệm vụ và
các trường hợp quy định trong khoản 7, 8 của Điều này), hoặc đỗ sai vị trí quy
định, gây ách tắc cho các loại phương tiện khác.
10. Người điều khiển
phương tiện không điều khiển phương tiện chạy cắt ngang qua khoảng cách giữa:
a) Xe dẫn tàu bay và
tàu bay đang lăn;
b) Tàu bay và nhân
viên đánh tín hiệu mặt đất;
c) Hệ thống VDGS khi
hệ thống này đang hoạt động và tàu bay đang lăn vào vị trí đỗ tàu bay;
d) Luồng hành khách
đang đi bộ từ tàu bay ra xe chở khách, nhà ga hành khách và ngược lại.
11. Người điều khiển
phương tiện không điều khiển phương tiện di chuyển dưới thân, cánh, động cơ tàu
bay, trừ các phương tiện có chức năng phục vụ phải di chuyển một phần phía dưới
tàu bay trong quá trình phục vụ.
12. Người điều khiển
phương tiện, vận hành thiết bị khi di chuyển trên đường công vụ dưới cầu hành
khách phải tuân thủ biển báo giới hạn chiều cao phương tiện. Người khai thác
công trình nhà ga hành khách phải công bố giới hạn chiều cao thực tế của cầu
hành khách và gắn biển giới hạn chiều cao tại các vị trí yêu cầu giới hạn chiều
cao của phương tiện, thiết bị khi di chuyển dưới cầu hành khách.
13. Người điều khiển
phương tiện, vận hành thiết bị khi di chuyển từ đường công vụ vào các khu vực
có giới hạn chiều cao của phương tiện, thiết bị và ngược lại phải tuân thủ quy
định về giới hạn chiều cao của phương tiện, thiết bị do người khai thác công
trình công bố. Người khai thác công trình phải gắn biển giới hạn chiều cao tại
các vị trí yêu cầu giới hạn chiều cao đối với phương tiện, thiết bị tại các khu
vực cần giới hạn chiều cao của phương tiện, thiết bị.
14. Người điều khiển
phương tiện không được rời khỏi vị trí điều khiển khi động cơ đang hoạt động,
ngoại trừ các trường hợp:
a) Xe tra nạp nhiên
liệu khi đã thiết lập hoạt động hệ thống khóa liên động;
b) Phương tiện, thiết
bị khi đã hạ hệ thống chân chống ở chế độ an toàn;
c) Phương tiện, thiết
bị có vị trí vận hành phục vụ khác với vị trí vận hành di chuyển hoặc xe đầu
kéo móc nối đô-ly, moóc hàng hóa, xe băng chuyền tự hành và không tự hành khi
hệ thống phanh tay của phương tiện, thiết bị đã được kích hoạt hoàn toàn và phương
tiện, thiết bị đã được chèn bánh.
15. Khi tiếp cận tàu
bay, người điều khiển phương tiện phải tuân theo các quy tắc sau đây:
a) Chỉ được phép tiếp
cận khi tàu bay đã dừng hẳn, đã chèn bánh, động cơ chính đã tắt, đèn cảnh báo
chống va chạm đã tắt, trừ trường hợp tàu bay phải có phương tiện hỗ trợ mới tắt
được động cơ và phải có tín hiệu xác nhận đảm bảo từ nhân viên thông thoại với
tổ lái;
b) Tiếp cận tàu bay
theo đúng thứ tự quy định trong tài liệu khai thác tàu bay;
c) Đỗ đúng vị trí
theo sơ đồ phục vụ của từng loại tàu bay và không được ảnh hưởng đến hoạt động
của các phương tiện khác hoạt động trên khu bay;
d) Đảm bảo có người
hướng dẫn đối với các phương tiện tiếp cận tàu bay, trừ các phương tiện có hệ
thống tự động tiếp cận tàu bay.
16. Người điều khiển
phương tiện phải nắm rõ sơ đồ mặt bằng vị trí khai thác, các luồng tuyến dành
cho phương tiện di chuyển hoạt động, các tín hiệu đèn, biển báo, biển chỉ dẫn,
tín hiệu sơn kẻ, quy định vận hành phương tiện, thiết bị trên sân đỗ.
17. Người làm việc
trên sân đỗ tàu bay không được đi lại trên đường công vụ dành cho phương tiện,
chỉ được phép đi cắt ngang qua đường công vụ tại các vị trí dành cho người đi
bộ, trừ người làm nhiệm vụ kiểm tra, vệ sinh sân đường; chú ý quan sát, giữ khoảng
cách an toàn khi di chuyển ngang qua khu vực có hoạt động phục vụ, khai thác
mặt đất và khi có tàu bay đang hoạt động. Người khai thác cảng hàng không, sân
bay có trách nhiệm xác định vị trí cho phép người làm việc trên sân đỗ tàu bay
được cắt ngang đường công vụ trong khu bay.
18. Người làm việc
trên sân đỗ tàu bay không được tạm nghỉ, tránh nắng, mưa bên dưới, sát cạnh,
xung quanh phương tiện, thiết bị mặt đất đang chờ phục vụ tàu bay.
19. Khi phương tiện
đang di chuyển trên đường công vụ trong khu bay, người vận hành phương tiện và
người ngồi trên phương tiện phải thắt dây an toàn tại vị trí có trang bị dây an
toàn.
20. Không mang chất
dễ cháy, chất nổ, chất độc hại, chất ăn mòn hoặc bất kỳ chất nào khác có khả
năng gây ảnh hưởng đến công trình, trang thiết bị khi chưa được phép của cơ
quan có thẩm quyền.
21. Không hút thuốc,
đốt lửa, tạo ra nguồn lửa hở trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay.
22. Không vứt rác và
chất thải trong khu bay.
23. Không sử dụng
điện thoại di động khi đang vận hành, điều khiển các phương tiện, trang thiết
bị mặt đất, trừ trường hợp khẩn cấp phải liên lạc hoặc bộ đàm liên lạc hỏng.
24. Khi không có
nhiệm vụ, người, phương tiện không được phép tiếp cận tàu bay, tiếp cận trang
thiết bị tại khu bay và di chuyển trên khu vực hoạt động của sân bay.
Điều
30. Sử dụng phương tiện, thiết bị hoạt động trong khu bay
1. Việc sử dụng
phương tiện, thiết bị hoạt động trong khu bay phải có giấy phép kiểm soát an
ninh hàng không theo quy định do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
2. Phương tiện, thiết
bị hoạt động thường xuyên tại khu bay phải được đánh dấu nhận biết đơn vị quản
lý bằng tên đầy đủ của đơn vị hoặc viết tắt (tiếng Anh hoặc tiếng Việt).
3. Không được phép sử
dụng xe đạp, xe máy trong khu bay, trừ các trường hợp sau:
a) Lực lượng an ninh hàng
không sử dụng xe đạp để di chuyển trong khu bay khi làm nhiệm vụ tuần tra, canh
gác; sử dụng xe đạp, xe máy để tuần tra trên đường công vụ trong khu bay theo
các quy định về an ninh hàng không và trong tài liệu khai thác sân bay có quy
định cụ thể về tuyến đường di chuyển, phương án đảm bảo an toàn khai thác trong
điều kiện thời tiết nguy hiểm hoặc tầm nhìn hạn chế;
b) Nhân viên sử dụng
xe máy di chuyển trên đường công vụ để đảm bảo kỹ thuật cho các hệ thống cung
cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát trong khu bay, khảo sát sửa chữa các
hạng mục công trình, thiết bị trong khu bay; xua đuổi động vật hoang dã hoặc
ngăn chặn các trường hợp xâm nhập trái phép vào khu bay và trong tài liệu khai
thác sân bay có quy định cụ thể về tuyến đường di chuyển, phương án đảm bảo an
toàn khai thác trong điều kiện thời tiết nguy hiểm hoặc tầm nhìn hạn chế;
c) Nhân viên đánh tín
hiệu tại sân bay sử dụng xe đạp trong khu bay để thực hiện nhiệm vụ đánh tín
hiệu tại sân bay và trong tài liệu khai thác sân bay có quy định cụ thể về
tuyến đường di chuyển, vị trí hoặc khu vực đỗ xe đạp để cung cấp dịch vụ đánh
tín hiệu, phương án đảm bảo an toàn khai thác trong điều kiện thời tiết nguy
hiểm hoặc tầm nhìn hạn chế;
d) Nhân viên làm
nhiệm vụ vệ sinh, kiểm soát sân đỗ tàu bay sử dụng xe đạp lưu thông trên đường
công vụ đến các vị trí đỗ tàu bay để thực hiện nhiệm vụ thu gom vật ngoại lai,
phối hợp xử lý sự cố tràn dầu và trong tài liệu khai thác sân bay có quy định
cụ thể về tuyến di chuyển, vị trí hoặc khu vực đỗ xe đạp, phương án đảm bảo an
toàn khai thác trong điều kiện thời tiết nguy hiểm hoặc tầm nhìn hạn chế.
4. Các đơn vị cung
cấp dịch vụ hàng không, dịch vụ phục vụ kỹ thuật mặt đất phải xây dựng:
a) Quy trình tiếp
cận, phục vụ tàu bay cho phương tiện, thiết bị nhằm đảm bảo an toàn khai thác
khu bay, đảm bảo phù hợp với tài liệu khai thác tàu bay;
b) Phương án di dời
phương tiện mất khả năng di chuyển; thống nhất phương án với người khai thác
cảng hàng không, sân bay để phù hợp với tài liệu khai thác sân bay và các quy
định về an toàn khai thác tại khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay;
c) Các phương án xử
lý tình huống bất thường khác trong phạm vi trách nhiệm dịch vụ do đơn vị cung
cấp.
5. Trên phương tiện,
thiết bị phải được trang bị các thiết bị phòng cháy, chữa cháy phù hợp. Các
thiết bị chữa cháy phải được kiểm tra định kỳ, còn trong thời hạn sử dụng theo
quy định.
6. Phương tiện phải
được bật đèn chiếu gần (đèn cốt), đèn xoay hoặc đèn nháy (đèn cảnh báo) và
không dùng đèn pha (đèn chiếu xa) khi vận hành các phương tiện, thiết bị vào
ban đêm hoặc khi trời mù, trời mưa, tầm nhìn hạn chế, ngoại trừ xe kéo đẩy tàu
bay đang kéo, đẩy tàu bay.
7. Phương tiện, thiết
bị không có chân chống (không bao gồm đô-ly, moóc chở hàng hóa, phương tiện tra
nạp nhiên liệu cho tàu bay có trang bị hệ thống khóa liên động, cần đẩy tàu
bay, thiết bị chống đuôi tàu bay) phải được trang bị vật chèn bánh; vật chèn
bánh phải được kiểm tra thường xuyên và để ở vị trí thuận lợi để sử dụng.
8. Khi đang đỗ trong
sân đỗ hoặc đang dừng, đỗ để phục vụ tàu bay, phương tiện, thiết bị phải được
cài phanh tay hoặc đóng chèn bánh hoặc hạ chân chống thủy lực (đối với thiết bị
có trang bị chân chống thủy lực); trừ xe tra nạp nhiên liệu có hệ thống khóa
liên động.
9. Khi người điều
khiển phương tiện tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay không có
giấy phép điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hoạt động tại khu vực hạn
chế của cảng hàng không, sân bay thì phải có phương tiện của người khai thác
cảng hàng không, sân bay dẫn đường, trừ trường hợp các phương tiện thi công đã
xác định luồng tuyến di chuyển theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
10. Phương tiện không
được vận chuyển quá tải trọng, quá số người quy định đối với từng loại phương
tiện.
11. Khi không hoạt
động hoặc khi kết thúc phục vụ chuyến bay, các phương tiện, thiết bị phải được
đỗ tập kết trong phạm vi giới hạn khu vực tập kết phương tiện, thiết bị theo
quy định.
12. Phương tiện
chuyên ngành hàng không bị dừng hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Không được kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc không đáp ứng yêu cầu
khai thác theo tài liệu kỹ thuật của phương tiện;
b) Gây sự cố, tai
nạn.
13. Phương tiện
chuyên ngành hàng không quy định tại khoản 12 Điều này được hoạt động trở lại
trong các trường hợp sau:
a) Đã khắc phục các
vi phạm quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;
b) Đã xác định nguyên
nhân sự cố, tai nạn liên quan đến phương tiện.
Điều
31. Tốc độ di chuyển của phương tiện
1. Tốc độ tối đa cho
phép:
a) 05 km/h trong khu
vực an toàn vị trí đỗ tàu bay;
b) 35 km/h trên đường
công vụ trên sân đỗ tàu bay;
c) 50 km/h trên đường
công vụ ngoài sân đỗ tàu bay, đường phục vụ công tác tuần tra sân bay.
2. Tốc độ tối đa cho
phép quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng trong trường hợp có tình huống
khẩn nguy tại sân bay. Trong trường hợp này, các phương tiện thực hiện nhiệm vụ
khẩn nguy theo kế hoạch khẩn nguy được duyệt và công bố.
3. Trong điều kiện
đặc biệt của từng cảng hàng không, sân bay và để đảm bảo an toàn khai thác tại
khu bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay có thể quy định cụ thể tốc độ
của phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
trong tài liệu khai thác sân bay, phù hợp với tính năng hoạt động của phương
tiện nhưng không được vượt quá tốc độ tối đa cho phép quy định tại khoản 1 Điều
này, đồng thời nêu rõ lý do cụ thể và thông báo rộng rãi cho các cơ quan, đơn
vị biết, tổ chức thực hiện.
4. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay thực hiện việc sơn tín hiệu giới hạn tốc độ hoặc gắn
biển giới hạn tốc độ trên đường công vụ trong khu bay.
Điều
32. Quyền ưu tiên hoạt động trong khu bay
1. Người, phương
tiện, thiết bị phải dừng, đỗ, di chuyển về vị trí an toàn theo quy định khi tàu
bay đang hạ cánh, cất cánh và di chuyển.
2. Người, phương
tiện, thiết bị hoạt động trên khu bay phải ưu tiên, nhường đường cho xe, phương
tiện tham gia ứng phó tình huống khẩn nguy sân bay, phục vụ chuyến bay chuyên
cơ.
3. Người, phương
tiện, thiết bị hoạt động trên khu bay phải ưu tiên nhường đường cho phương
tiện, xe kéo đẩy đang kéo, đẩy tàu bay.
Điều
33. Hoạt động của người, phương tiện khi di chuyển trên đường cất hạ cánh,
đường lăn
1. Người và phương
tiện khi tham gia hoạt động trên đường cất hạ cánh, đường lăn phải được sự đồng
ý và tuân thủ nghiêm hướng dẫn của kiểm soát viên không lưu; đảm bảo liên lạc
được thông suốt và liên tục trong quá trình hoạt động.
2. Khi nhận được yêu
cầu di chuyển ra khỏi đường cất hạ cánh, đường lăn từ đài kiểm soát tại sân
bay, người, phương tiện phải nhanh chóng di chuyển đảm bảo khoảng cách an toàn
theo quy định so với tim đường cất hạ cánh, đường lăn.
3. Người và phương
tiện đang di chuyển trên đường lăn phải dừng chờ tại vị trí chờ trên đường lăn
trước khi lên đường cất hạ cánh hoặc tại các giao điểm của các đường lăn trừ
khi được phép của đài kiểm soát tại sân bay.
4. Trong trường hợp
mất liên lạc, người điều khiển phương tiện phải:
a) Tìm mọi cách để
thiết lập lại liên lạc với kiểm soát viên không lưu;
b) Chủ động quan sát
hoạt động trên đường cất hạ cánh, đường lăn và thực hiện việc di dời khỏi đường
cất hạ cánh, đường lăn, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với tim đường cất hạ
cánh, đường lăn và dừng chờ cho đến khi liên lạc hoặc nhận được chỉ dẫn của đài
kiểm soát tại sân bay bằng tín hiệu đèn theo quy định;
c) Sử dụng các thiết
bị liên lạc cần thiết để liên lạc trực tiếp với người khai thác cảng hàng
không, sân bay và đài kiểm soát tại sân bay để thông báo việc di chuyển ra khỏi
đường cất hạ cánh, đường lăn và phối hợp xử lý.
Điều
34. Đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện
1. Các phương tiện
hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay thuộc danh mục
được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này phải được kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải về kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường
đối với xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; chất
lượng an toàn kỹ thuật đối với thiết bị xếp dỡ, nồi hơi, thiết bị áp lực sử
dụng trong giao thông vận tải.
2. Các phương tiện
hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay đang khai thác, sử
dụng ổn định nhưng không có một trong các giấy tờ theo quy định về kiểm định
chất lượng an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, người sở hữu
hoặc người khai thác, sử dụng phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế tại
cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xác định và chịu trách nhiệm về nguồn
gốc phương tiện và thay thế giấy tờ chứng minh nguồn gốc phương tiện theo quy định
về kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường.
Điều
35. Bảo dưỡng phương tiện, thiết bị
Người khai thác
phương tiện, thiết bị phải thực hiện việc bảo dưỡng thiết bị, phương tiện theo
quy định của tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của phương tiện nhằm bảo đảm an toàn
trong quá trình khai thác.
Điều
36. Tài liệu kỹ thuật của phương tiện
Người khai thác
phương tiện phải lập tài liệu kỹ thuật của phương tiện hoạt động trong khu vực
hạn chế tại cảng hàng không, sân bay. Tài liệu kỹ thuật của phương tiện bao
gồm: tài liệu hướng dẫn kỹ thuật; tài liệu khai thác kỹ thuật; lý lịch và hồ sơ
cải tạo, thay đổi kiểu loại.
Điều
37. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của phương tiện
1. Tài liệu hướng dẫn
kỹ thuật là tài liệu do người chế tạo hoặc người khai thác phương tiện ban hành
để hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình thiết kế,
chế tạo, khai thác, bảo dưỡng phương tiện. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật bao gồm:
a) Tài liệu hướng dẫn
sử dụng;
b) Tài liệu hướng dẫn
bảo trì;
c) Tài liệu huấn luyện
kỹ thuật.
2. Tài liệu hướng dẫn
sử dụng là tài liệu đưa ra những thông tin kỹ thuật cần thiết, hướng dẫn cụ thể
cho người điều khiển, vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện.
3. Tài liệu hướng dẫn
bảo dưỡng phương tiện là tài liệu đưa ra các thông tin và hướng dẫn cần thiết
cho công tác bảo dưỡng phương tiện.
4. Tài liệu huấn
luyện kỹ thuật bao gồm các tài liệu được sử dụng trong giảng dạy, hướng dẫn,
chuyển loại cho nhân viên kỹ thuật tại các cơ sở huấn luyện kỹ thuật hoặc các
lớp huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng nhân viên hàng không. Tài liệu huấn luyện kỹ
thuật có thể do nhà chế tạo, người khai thác phương tiện hoặc các cơ sở huấn
luyện biên soạn và phê chuẩn trước khi sử dụng.
Điều
38. Tài liệu khai thác kỹ thuật của phương tiện
1. Tài liệu khai thác
kỹ thuật là tài liệu cần thiết cho quá trình khai thác và quản lý kỹ thuật của
phương tiện. Tài liệu khai thác kỹ thuật do nhà quản lý, khai thác phương tiện
phê chuẩn gồm:
a) Nhật ký kỹ thuật,
biên bản kỹ thuật;
b) Tài liệu thống kê
kỹ thuật;
c) Báo cáo kỹ thuật;
d) Báo cáo đột xuất.
2. Nhật ký kỹ thuật
ghi lại tình trạng kỹ thuật hàng ngày hoặc từng ca của phương tiện.
3. Biên bản kỹ thuật
ghi lại những sự cố về kỹ thuật đối với phương tiện trong quá trình khai thác.
4. Tài liệu thống kê
kỹ thuật nhằm tổng hợp, đánh giá tình trạng hoạt động của phương tiện trong
những chu kỳ nhất định, bao gồm các số liệu thống kê về: số giờ hoạt động, số
lần làm việc, số ki lô mét đã chạy, sự cố kỹ thuật và các số liệu khác do cơ sở
quyết định.
5. Báo cáo kỹ thuật
là tài liệu tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động kỹ thuật của phương tiện bao
gồm: báo cáo số lượng phương tiện đạt tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và môi
trường, được cấp giấy phép hoạt động; phương tiện không đạt tiêu chuẩn về an
toàn kỹ thuật và môi trường, không được cấp giấy phép hoạt động, chờ thanh lý;
phương tiện được đầu tư mới.
6. Báo cáo đột xuất
là báo cáo khi phương tiện gây ra sự cố, hỏng hóc đối với tàu bay. Báo cáo bao
gồm các nội dung sau đây:
a) Tên gọi và ký hiệu
phương tiện gây ra sự cố;
b) Ngày, giờ, địa điểm
xảy ra sự cố kỹ thuật;
c) Biên bản xác nhận
diễn biến và hiện trạng sau khi xảy ra sự cố kỹ thuật;
d) Sơ bộ xác định
nguyên nhân có thể gây ra sự cố và mức độ hư hại;
đ) Kiến nghị và biện
pháp xử lý.
Điều
39. Lý lịch kỹ thuật và hồ sơ cải tạo, thay đổi kiểu loại của phương tiện
1. Lý lịch kỹ thuật
của phương tiện là tài liệu ghi lại nguồn gốc xuất xứ, tên, ký hiệu, chức năng
chính, quá trình hoạt động, bảo dưỡng phương tiện.
2. Lý lịch kỹ thuật
do người quản lý, khai thác phương tiện xây dựng và bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Tên và địa chỉ của
người khai thác;
b) Tên gọi, ký hiệu,
số đăng ký của phương tiện;
c) Công dụng;
d) Nước sản xuất;
đ) Số khung, số máy,
số các cụm tổng thành chính;
e) Ngày sản xuất,
ngày sử dụng;
g) Ngày bảo dưỡng,
sửa chữa.
3. Hồ sơ cải tạo,
thay đổi kiểu loại phương tiện do người quản lý, khai thác xây dựng và bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Tên, ký hiệu kiểu
loại phương tiện được cải tiến hoặc thay đổi kiểu loại;
b) Lý do cải tiến
hoặc thay đổi;
c) Xác nhận việc cải
tiến, thay đổi kiểu loại phương tiện phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
d) Ngày cấp;
đ) Người cấp.
Điều
40. Quy cách biển số hoạt động của phương tiện chuyên ngành hàng không
1. Phần chữ mô tả ký
hiệu mã (code) IATA của cảng hàng không nơi phương tiện hoạt động.
2. Chữ số đầu chỉ đơn
vị quản lý khai thác phương tiện:
a) 1 là phương tiện
của người khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) 2 là phương tiện
của các hãng hàng không;
c) 3 là phương tiện
của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không khác.
3. Hai chữ số tiếp
theo chỉ loại phương tiện do Cục Hàng không Việt Nam công bố.
4. Sau hai chữ số chỉ
loại phương tiện là những chữ số chỉ số thứ tự được cấp phép của từng loại
phương tiện, bắt đầu từ 01.
5. Chất liệu của biển
số: biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, nền màu xanh,
chữ và số màu trắng.
6. Tùy thuộc thiết kế
của phương tiện chuyên dùng, đơn vị quản lý, khai thác phương tiện chuyên dùng
đề xuất sử dụng loại biển phù hợp như sau:
a) Biển số ngắn, kích
thước: chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm;
b) Biển số dài, kích
thước: chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm;
c) Biển số kích thước
trung bình: chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
7. Kích thước chữ và
số trên biển số
a) Chiều cao của chữ
và số: 63 mm;
b) Chiều rộng của chữ
và số: 38 mm;
c) Nét đậm của chữ và
số: 10 mm;
d) Kích thước gạch
ngang (-): chiều dài 14 mm; chiều rộng 10 mm.
Điều
41. Sử dụng bộ đàm trong khu bay
1. Người sử dụng bộ
đàm phải điều chỉnh đúng tần số quy định, duy trì liên lạc hai chiều và không
được phép chen ngang, làm gián đoạn liên lạc.
2. Việc trao đổi
thông tin trên tần số với đài kiểm soát tại sân bay phải ngắn gọn, nêu rõ người
gọi, người nghe. Không được phép việc sử dụng bộ đàm vào mục đích riêng.
Điều
42. Sử dụng tín hiệu bằng tay
1. Các loại tín hiệu
bằng tay để chỉ dẫn cho nhân viên vận hành các loại phương tiện, thiết bị mặt
đất, người chỉ huy kéo đẩy đến nhân viên điều khiển xe kéo đẩy tàu bay, người
cảnh giới đến người chỉ huy kéo đẩy và nhân viên điều khiển xe kéo đẩy tàu bay.
2. Việc sử dụng tín
hiệu bằng tay được thực hiện theo tài liệu IGOM của IATA.
3. Các đơn vị cung
cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải có hướng dẫn về sử
dụng tín hiệu bằng tay cho nhân viên làm việc tại khu bay.
Điều
43. Tập kết phương tiện, thiết bị khi không hoạt động
1. Phương tiện, thiết
bị không hoạt động phải được đỗ đúng vị trí tập kết quy định trên sân đỗ tàu
bay đã được sơn kẻ tín hiệu hoặc khu vực sân tập kết phương tiện, thiết bị.
2. Khi đỗ tại vị trí
tập kết, phương tiện phải được kéo phanh tay, chèn bánh hoặc hạ chân chống.
3. Phương tiện, thiết
bị phải sắp xếp có trật tự, đảm bảo dễ dàng thoát ly và không gây cản trở cho
các phương tiện, trang thiết bị khác.
4. Trong trường hợp
có gió lớn, các phương tiện, thiết bị khi không hoạt động phải được chằng néo,
cố định chắc chắn để không bị cuốn ra khỏi khu vực tập kết.
Điều
44. Xử lý ban đầu đối với các sự cố, vụ việc liên quan đến người và phương tiện
hoạt động tại khu bay
1. Phương tiện, thiết
bị khi hoạt động trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay gặp sự cố
hoặc hư hỏng, người điều khiển phương tiện, thiết bị phải thông báo ngay cho
đài kiểm soát tại sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Đơn vị quản lý,
khai thác phương tiện, thiết bị hoạt động trong khu bay phải tổ chức di dời
phương tiện, thiết bị gặp sự cố về kỹ thuật hoặc hư hỏng đến khu vực an toàn
theo yêu cầu của người khai thác cảng hàng không, sân bay; không được phép sửa
chữa phương tiện, thiết bị trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay.
3. Trường hợp đơn vị
quản lý, khai thác phương tiện, thiết bị không có khả năng di dời hoặc triển
khai chậm phương án di dời phương tiện, thiết bị, làm ảnh hưởng đến hoạt động
bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay tổ chức di dời phương tiện, thiết
bị đang gặp sự cố hoặc hư hỏng. Đơn vị quản lý, khai thác phương tiện, thiết bị
có trách nhiệm hiệp đồng, thỏa thuận với người khai thác cảng hàng không, sân
bay để tổ chức di dời phương tiện, thiết bị đang gặp sự cố hoặc hư hỏng.
4. Người làm việc tại
khu bay khi thấy sự cố, vụ việc cháy nổ phải:
a) Nhanh chóng dập
tắt đám cháy bằng các phương tiện, trang thiết bị chữa cháy tại chỗ, đồng thời
tìm mọi biện pháp để cách ly đám cháy với tàu bay và các phương tiện khác;
b) Thông báo ngay cho
đài kiểm soát tại sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay để điều
hành hoạt động của tàu bay, đồng thời thông báo cho người khai thác cảng hàng
không, sân bay để xử lý tình huống.
5. Người làm việc tại
khu bay khi thấy sự cố, vụ việc va chạm phải:
a) Giữ nguyên hiện
trường đến khi cơ quan chức năng có mặt;
b) Thông báo cho đài
kiểm soát tại sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng
không và các cơ quan chức năng để xử lý.
6. Người làm việc tại
khu bay khi thấy sự cố, vụ việc tràn nhiên liệu phải:
a) Lau sạch ngay
nhiên liệu bị tràn hoặc bị đổ ra ngoài;
b) Thông báo ngay cho
đài kiểm soát tại sân bay và người khai thác cảng hàng không, sân bay để xử lý
trong trường hợp nhiên liệu bị tràn diện tích lan rộng hơn 04 m2.
7. Đài kiểm soát tại
sân bay và người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp thông báo cho
người và phương tiện không được di chuyển qua khu vực nhiên liệu tràn; yêu cầu
các phương tiện đang hoạt động gần khu vực nhiên liệu tràn phải di chuyển ra xa
hoặc tắt động cơ.
MỤC
3. AN TOÀN TỐI THIỂU KHI CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
Điều
45. Cung cấp dịch vụ xe dẫn tàu bay
1. Khi dẫn tàu bay,
xe dẫn tàu bay và tàu bay phải bảo đảm khoảng cách từ khoảng 150 m đến 200 m.
2. Người vận hành xe
dẫn tàu bay phải tuyệt đối chấp hành huấn lệnh của đài kiểm soát tại sân bay
trong quá trình dẫn tàu bay.
3. Dịch vụ xe dẫn
được cung cấp cho tàu bay đi, đến hoặc cho các phương tiện hoạt động không
thường xuyên trong khu bay khi có yêu cầu.
Điều
46. Cung cấp dịch vụ kéo, đẩy tàu bay
1. Khi cung cấp dịch
vụ kéo, đẩy tàu bay, phải sử dụng xe kéo đẩy và cần kéo đẩy phù hợp với từng
loại tàu bay.
2. Người điều khiển
xe kéo đẩy tàu bay phải thực hiện đúng quy trình vận hành khai thác.
3. Khi điều khiển xe
kéo đẩy tàu bay, người điều khiển tuân thủ các giới hạn về tốc độ như sau:
a) Không vượt quá 10
km/h khi đang kéo, đẩy tàu bay;
b) Không vượt quá 25
km/h khi chạy không tải.
4. Trong quá trình
kéo, đẩy tàu bay không được:
a) Tăng tốc hoặc dừng
đột ngột;
b) Để người đu, bám
bên ngoài buồng lái của xe kéo đẩy tàu bay;
c) Để chèn bánh hoặc
vật khác trên cần kéo đẩy tàu bay;
d) Để người đứng,
ngồi trên cần kéo đẩy tàu bay;
đ) Cài số lùi để kéo
tàu bay.
5. Khi kéo, đẩy tàu
bay trong điều kiện ban đêm hoặc sương mù, phải đảm bảo đèn chống va chạm, đèn
đầu mút cánh tàu bay đã được bật sáng và đèn pha, đèn tín hiệu trên nóc xe kéo
đẩy phải bật sáng.
6. Phải có nhân viên
cảnh giới trong quá trình kéo, đẩy tàu bay trong các trường hợp sau:
a) Tàu bay không thể
bật đèn chống va chạm, đèn đầu mút cánh tàu bay, phải có nhân viên cảnh giới ở
hai bên đầu mút cánh tàu bay;
b) Có hoạt động xây
dựng, sửa chữa trên đường lăn hoặc lân cận vị trí đỗ làm hạn chế khoảng cách an
toàn đối với tàu bay;
c) Điều kiện thời tiết
làm hạn chế tầm nhìn khi hoạt động;
d) Tàu bay khi được
đẩy ra hoặc kéo vào; lăn ra hoặc lăn vào vị trí đỗ mà bên cạnh có tàu bay,
phương tiện, thiết bị khác khác đỗ thì phải có người cảnh giới ở hai bên đầu
mút cánh tàu bay.
7. Trước khi kéo, đẩy
tàu bay, nhân viên điều khiển xe kéo đẩy tàu bay và người chỉ huy kéo đẩy tàu
bay phải kiểm tra, quan sát các phương tiện, thiết bị khác đảm bảo đã rút ra
khỏi khu vực an toàn tại vị trí đỗ tàu bay; tiến hành việc kéo, đẩy tàu bay
theo huấn lệnh của người chỉ huy kéo đẩy và phải giữ liên lạc hai chiều với kiểm
soát viên không lưu.
8. Trong quá trình
kéo, đẩy tàu bay từ vệt lăn trên sân đỗ vào vị trí đỗ tàu bay và ngược lại,
nhân viên điều khiển xe kéo đẩy tàu bay phải chấp hành lệnh của người chỉ huy
kéo đẩy, người chỉ huy kéo đẩy phải ở trong tầm nhìn thấy của nhân viên điều
khiển xe kéo đẩy tàu bay và nhân viên kỹ thuật tàu bay, đồng thời giữ khoảng
cách di chuyển an toàn tối thiểu là 03 m so với xe kéo đẩy tàu bay, cần kéo đẩy
và mũi tàu bay; nhân viên cảnh giới phải quan sát hai bên mút cánh tàu bay và
phía sau tàu bay để đảm bảo an toàn trong quá trình kéo đẩy.
9. Chỉ được phép kéo,
đẩy tàu bay theo đúng các vệt lăn, vệt dẫn lăn quy định. Khi kéo, đẩy tàu bay
không được vượt quá góc giới hạn quy định được đánh dấu tại vị trí càng bánh
mũi.
Điều
47. Vận hành cầu hành khách
1. Trong trường hợp
tốc độ gió dự báo vượt quá 48 km/h, cầu hành khách sau khi cập vào tàu bay phải
được chèn bánh.
2. Khi tốc độ gió dự
báo vượt quá 96 km/h, phải quay cầu hành khách để tránh hướng gió, hạn chế bề
mặt tiếp xúc với gió. Cầu hành khách phải được xếp rút, hạ thấp hoàn toàn và
phải được chèn bánh. Không được quay đầu với một góc lớn hơn 87,5° tính từ đường tâm trừ
trường hợp thông số kỹ thuật của nhà sản xuất cầu hành khách cho phép.
3. Khi tốc độ gió dự
báo vượt quá 144 km/h:
a) Phải thu các nhánh
cầu hành khách về vị trí không khai thác; đỗ cầu hành khách sao cho tâm của cầu
được định vị trên các điểm chằng néo trên bề mặt sân đỗ. Cầu hành khách được
định vị để các đai dây chằng vuông góc với đường tâm của cầu khi được thu lại
hoàn toàn;
b) Các gờ mấu dây
chằng được đặt sát với đầu cuối của cabin cầu hành khách, được hàn vào thanh
dầm chữ I để nâng chống cho buồng điều khiển;
c) Trường hợp cơ sở
hạ tầng không thiết kế có các vị trí để chằng néo cầu hành khách trên mặt sân
đỗ tàu bay như yêu cầu tại điểm a, b khoản này, cầu hành khách phải được chèn
chặt bánh và thực hiện các quy trình như khi tốc độ gió vượt quá 96 km/h;
d) Dừng khai thác cầu
hành khách.
4. Trong trường hợp
khi vận hành cầu hành khách gặp khó khăn hay không thể điều khiển được hoặc mất
cân bằng trọng tâm, nhân viên vận hành cầu hành khách phải giữ nguyên trạng,
ngừng khai thác và báo cáo ngay cho bộ phận kỹ thuật đến sửa chữa.
5. Trên các cầu hành
khách phải có biển báo ghi rõ độ cao giới hạn đối với phương tiện, thiết bị vận
hành dưới cầu hành khách; sơn kẻ bổ sung độ cao giới hạn đối với phương tiện,
thiết bị vận hành dưới cầu hành khách trên đường công vụ, dưới cầu hành khách
khi cần thiết tăng cường giải pháp an toàn khai thác. Đối với các loại cầu hành
khách không thiết kế hệ thống neo chống bão thì phải thu các nhánh cầu hành
khách về vị trí không khai thác; hạ thấp độ cao cầu ở mức thấp nhất, chèn bánh
và xoay cabin cầu về vị trí ngược với hướng gió.
6. Nhân viên vận hành
cầu hành khách không được rời khỏi vị trí cầu hành khách cho đến khi hành khách
đã xuống hết tàu bay hoặc lên hết tàu bay, trừ trường hợp nhân viên chỉ vận
hành các tính năng cung cấp dịch vụ phụ trợ khác của cầu hành khách như cấp
điện, khí lạnh, nước sạch nhưng phải đảm bảo bàn điều khiển cầu hành khách đã
được khóa vận hành và không thể tác động vào hệ thống điều khiển.
7. Cầu hành khách
được sử dụng cùng các dịch vụ kỹ thuật đồng bộ kèm theo tại cầu hành khách.
Trong trường hợp có sự cố kỹ thuật đối với cầu hành khách, việc sử dụng dịch vụ
kỹ thuật được thực hiện theo thỏa thuận giữa người sử dụng và đơn vị được phép
cung ứng dịch vụ tại sân bay.
Điều
48. Cung cấp dịch vụ cấp điện cho tàu bay
1. Chỉ thực hiện tiếp
cận và nối cáp điện sau khi đã đặt chèn bánh mũi tàu bay.
2. Xe cấp điện phải
đỗ ở vị trí tương ứng với vị trí cấp điện cho tàu bay theo tài liệu của nhà chế
tạo tàu bay công bố và cách các lỗ thông hơi nhiên liệu tàu bay, phương tiện
tra nạp tối thiểu 03 m, được kéo phanh và chèn bánh.
3. Nhân viên vận hành
xe cấp điện phải kiểm tra các tham số trên bảng điều khiển của xe, đảm bảo phù
hợp với nguồn điện của tàu bay theo quy định của nhà chế tạo trước khi cấp
điện.
4. Nhân viên vận hành
xe cấp điện, nhân viên vận hành hệ thống cấp điện tại cầu hành khách phải kiểm
tra các cáp điện bảo đảm độ cách điện, không bị mòn, rách lớp vỏ bọc. Các đầu
cắm điện với tàu bay phải sạch, khô, không hỏng và bảo đảm tiếp xúc tốt với ổ
cắm điện trên tàu bay.
5. Trong suốt thời
gian cấp điện, thiết bị cấp điện phải duy trì được độ ổn định các tham số kỹ
thuật của nguồn điện cung cấp.
6. Trong quá trình
cấp điện, nhân viên kỹ thuật không được rời khỏi vị trí công tác, phối hợp với
nhân viên thợ máy và nhân viên thông thoại trong quá trình cấp điện cho tàu bay
để đảm bảo an toàn trong quá trình cung cấp dịch vụ.
7. Không được sửa
chữa, lau chùi các bộ phận của thiết bị trong quá trình cấp điện.
Điều
49. Cung cấp dịch vụ cấp khí cho tàu bay
1. Nhân viên vận hành
thiết bị cấp khí phải tiến hành theo quy trình kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng
của nhà sản xuất thiết bị cho từng loại thiết bị cấp khí.
2. Các chất khí qua
các thiết bị cấp khí lên tàu bay phải bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật, y tế
theo quy định trong tài liệu hướng dẫn sử dụng của từng loại thiết bị cấp khí;
không được nạp những chất khí không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, y tế hoặc hết hạn
sử dụng lên tàu bay.
3. Không được sử dụng
các bình tích áp đã hết niên hạn sử dụng theo quy định.
4. Không được dùng
giẻ lau hoặc dụng cụ có dính dầu mỡ đối với thiết bị cấp khí ô xy.
5. Khi làm việc với
các thiết bị cấp khí, nhân viên kỹ thuật cần phải biết chắc chắn biểu đồ quan
hệ giữa nhiệt độ và áp suất các chất khí có trong các tài liệu hướng dẫn sử
dụng để bảo đảm an toàn khi vận hành.
6. Không được mở van
cấp khí một cách đột ngột khi cấp khí cho tàu bay.
7. Không được tháo,
lắp các đầu nối ống dẫn khí khi trong hệ thống chưa xả hết áp suất dư.
8. Phải xả hết áp
suất dư trong hệ thống đường ống khi chưa cấp khí; các đầu nối ống dẫn khí cần
đậy nắp cẩn thận và giữ gìn sạch sẽ, khô ráo khi chưa cấp khí.
9. Khí ô xy cấp cho
tàu bay phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn. Khi tiến hành cấp khí ô xy cho tàu bay phải
bố trí các thiết bị cứu hỏa thích hợp đầy đủ và nếu cần chiếu sáng thì phải
dùng các đèn chống nổ.
Điều
50. Cung cấp dịch vụ tra nạp nhiên liệu tàu bay
1. Việc tra nạp nhiên
liệu lên tàu bay phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm kỹ
thuật nhiên liệu hàng không và các quy định tại Điều này.
2. Trừ trường hợp
không được phép nạp nhiên liệu cho tàu bay theo quy định của pháp luật về bảo
đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không, khi nạp nhiên liệu có thể cho hành khách
lên, xuống hoặc ở trên tàu bay trong trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có sự thống nhất
với người khai thác cảng hàng không, sân bay để đảm bảo phù hợp với năng lực
cứu nạn, chữa cháy của sân bay;
b) Đại diện hãng hàng
không hoặc đơn vị phục vụ mặt đất được hãng hàng không ủy quyền phải thông báo
cho hành khách và nhân viên đang ở trên tàu bay việc nạp nhiên liệu;
c) Hành khách và nhân
viên trên tàu bay không được sử dụng bất cứ thiết bị nào có thể phát lửa;
d) Đối với chuyến bay
không sử dụng cầu hành khách, các xe thang phải trực sẵn ở các cửa tàu bay để
hành khách và nhân viên có thể thoát ra ngoài khi có sự cố;
đ) Xe chữa cháy sẵn
sàng tại vị trí nhà trực.
Điều
51. Cung cấp chất lỏng khác lên tàu bay
1. Đơn vị cung cấp
dịch vụ hàng không phải sử dụng phương tiện chuyên dùng khi nạp các chất lỏng
khác nhau. Việc nối nạp các chất lỏng với các hệ thống tàu bay phải được thực
hiện bằng đầu nối phù hợp.
2. Các chất lỏng nạp
lên tàu bay phải phù hợp về chủng loại với chất lỏng trên tàu bay và bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật; không được nạp cho tàu bay những chất lỏng không đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật.
3. Các thiết bị nạp
chất lỏng được kiểm tra thường xuyên về độ sạch của các hệ thống ống dẫn; sau
khi sử dụng, đầu các ống dẫn phải được đậy kín để chống cát bụi, hơi nước và
nước lọt vào.
4. Khi nạp chất lỏng
với yêu cầu có áp suất lên tàu bay phải bảo đảm chắc chắn đã xả hết áp suất dư
trong hệ thống thủy lực của thiết bị; chất lỏng cho hệ thống thủy lực đã đầy đủ
mới bật bơm thủy lực để cấp chất lỏng cho tàu bay.
5. Không được tháo,
lắp các đầu nối ống dẫn chất lỏng khi trong hệ thống thủy lực chưa xả hết áp
suất dư.
6. Một số chất lỏng
như dầu thủy lực của hệ thống thủy lực tàu bay có tính độc hại đối với con
người và môi trường, khi làm việc với những chất lỏng này phải nghiêm chỉnh
chấp hành những quy định ghi trong tài liệu hướng dẫn sử dụng.
7. Những chất lỏng có
ảnh hưởng đến bề mặt sơn phủ, tính dính kết, độ kín hay hạn chế việc chống ô xy
hóa phải đặc biệt chú ý trong quá trình nạp, không được làm đổ chất lỏng ra
ngoài, khi chất lỏng bị đổ thì phải làm sạch ngay.
8. Việc điều khiển
các thiết bị cấp chất lỏng cho tàu bay do nhân viên kỹ thuật có giấy phép điều
khiển thực hiện phù hợp với tài liệu hướng dẫn sử dụng.
Điều
52. Chất xếp hoặc bốc dỡ hàng hóa, hành lý lên hoặc xuống tàu bay
1. Nhân viên điều
khiển phương tiện chất xếp hoặc bốc dỡ hàng phải bảo đảm khoảng cách từ phương
tiện chất xếp hoặc bốc dỡ hàng đến buồng hàng hóa luôn phù hợp trong quá trình
chất xếp hoặc bốc dỡ hàng hóa, hành lý; đóng, mở buồng hàng phải thận trọng.
2. Việc sử dụng đòn
bẩy khoang hàng hóa của tàu bay phải tuân thủ tài liệu khai thác tàu bay và có
sự đồng ý của người khai thác tàu bay.
3. Phải kiểm soát
chặt chẽ việc điều khiển, kiểm tra khi công-ten-nơ và pa-let được kéo đẩy bằng
tay.
4. Không chất hàng
quá quy định vào công-ten-nơ và mâm hàng; không kéo quá mạnh tránh cho mâm hàng
khỏi cong, vênh khi kéo lưới mâm hàng.
5. Phải chú ý đến các
chốt và thanh chắn cạnh khi đẩy pa-let và công-ten-nơ trên các phương tiện có
con lăn hoặc bánh xe; không được đi lại trên các con lăn và bánh xe.
7. Người phục vụ
không được đứng trên sàn xe nâng khi xe đang di chuyển; thanh dẫn phải đặt đúng
vị trí khi xếp dỡ hàng.
8. Khi tiếp cận tàu
bay, phải giữ khoảng cách giữa cao su giảm chấn đầu băng tải của xe băng
chuyền, xe nâng hàng, xe suất ăn, xe thang với cửa tàu bay phù hợp với sự thay
đổi vị trí của tàu bay theo phương thẳng đứng do tải trọng thay đổi.
9. Xe băng chuyền chỉ
được hoạt động khi xe đã tiếp cận đúng vị trí; trong khi chất xếp hoặc bốc dỡ hàng
hóa, hành lý các nhân viên phục vụ không được đi lại trên mặt băng tải của xe
băng chuyền đang hoạt động.
10. Nhân viên chỉ
được bước từ cửa buồng hàng tàu bay sang phương tiện hoặc ngược lại khi phương
tiện đã dừng hẳn và ở trạng thái ổn định.
Điều
53. Cung cấp một số dịch vụ khác tại khu bay
1. Xe thang, cầu hành
khách, xe suất ăn, xe phục vụ hành khách hạn chế khả năng di chuyển khi tiếp
cận tàu bay cần đảm bảo tấm cao su đệm đầu trên đạt khoảng cách an toàn với
thân tàu bay theo khuyến cáo của IATA hoặc các tài liệu khai thác của hãng hàng
không.
2. Xe suất ăn khi
tiếp cận và rời khỏi tàu bay phải đảm bảo sàn trên của xe suất ăn đặt tại vị
trí không ảnh hưởng đến việc mở cửa tàu bay; phải có bộ phận bảo vệ ngưỡng cửa
tàu bay khi kéo xe suất ăn từ thiết bị thùng nâng xe suất ăn lên tàu bay.
3. Xe vệ sinh, xe cấp
nước sạch phải bảo đảm vị trí của sàn làm việc theo quy định của tài liệu hướng
dẫn vận hành. Nhân viên vận hành không được làm việc trên sàn khi xe còn đang
chuyển động; các ống hút, cấp dẫn phải được thu gọn trước khi xe di chuyển.
4. Xe đầu kéo không
được quá 4 đô-ly và tổng chiều dài các đô-ly không được vượt quá 12,2 m, không
kể chiều dài cần kéo. Trước khi kéo phải đảm bảo thùng đựng hàng đã được đậy
nắp, chốt của cần kéo đã được lắp chắc chắn, an toàn; chỉ được tháo các đô-ly
ra khỏi đầu kéo khi xe đầu kéo đã dừng lại hẳn; không được vừa chạy vừa xả các
đô-ly.
Điều
54. Kiểm soát các thiết bị chiếu sáng ảnh hưởng đến hoạt động bay
1. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay tại cảng hàng không để thiết lập sơ đồ các vùng ảnh hưởng đến
hoạt động bay của đèn laze, đèn công suất lớn trong tài liệu khai thác sân bay;
gửi sơ đồ các vùng ảnh hưởng đến các cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay và chính quyền địa phương để phối hợp kiểm soát.
2. Cảng vụ hàng không
chủ trì, phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay, chính quyền địa
phương để thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến các quy định và tổ chức kiểm
soát việc sử dụng đèn laze, đèn công suất lớn tại khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay.
Điều
55. Thông tin liên lạc bằng vô tuyến điện
1. Việc thông tin
liên lạc bằng các thiết bị vô tuyến điện tại cảng hàng không, sân bay phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về quản lý tần số vô tuyến điện, pháp luật về
hàng không dân dụng.
2. Sau khi được các
cơ quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng các thiết bị vô tuyến điện tại cảng hàng
không, sân bay, tổ chức, cá nhân sử dụng các thiết bị vô tuyến điện có trách
nhiệm phối hợp với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân
bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay để đảm bảo an toàn trong hoạt
động khai thác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện nhanh chóng, chính
xác nguồn nhiễu và phối hợp xử lý nhiễu có hiệu quả.
MỤC
4. AN TOÀN KHAI THÁC KHI CÓ HOẠT ĐỘNG THI CÔNG
Điều
56. Quy định chung
1. Hoạt động thi công
xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải
tạo; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng, đưa công trình
vào khai thác tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ các quy định an toàn
khai thác tại cảng hàng không, sân bay; phương án đảm bảo an ninh, an toàn trong
quá trình thi công được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; biện pháp tổ chức thi
công đã được chủ đầu tư phê duyệt và các quy định khác có liên quan.
2. Hoạt động sửa chữa
thường xuyên, đột xuất như sửa chữa nhà cửa, phòng làm việc của các cơ quan đơn
vị tại cảng hàng không, sửa chữa hệ thống cấp thoát nước, sửa chữa hệ thống
chiếu sáng, bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị văn phòng, sửa chữa công trình,
hạng mục công trình kỹ thuật, lắp đặt quảng cáo mà không ảnh hưởng đến an ninh,
an toàn khai thác tại khu bay, không làm thay đổi mặt bằng công trình trong tài
liệu khai thác có liên quan, người khai thác cảng hàng không, sân bay, người
khai thác công trình tổ chức thực hiện, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến an
ninh, an toàn khai thác theo quy định.
Điều
57. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Chủ trì phối hợp
với đơn vị thi công lập phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi
trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công kèm phương án điều
chỉnh khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành
khách, nhà ga hàng hóa, phương án điều chỉnh khai thác hệ thống thiết bị đảm
bảo hoạt động bay (nếu có) để thống nhất với người khai thác cảng hàng không,
sân bay trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận theo quy định.
2. Phối hợp với người
khai thác cảng hàng không, sân bay để tổ chức phổ biến các quy định về an ninh,
an toàn, thông tin liên lạc trong quá trình thi công tại khu vực hạn chế của
cảng hàng không, sân bay.
3. Bố trí người phụ
trách trong suốt quá trình thi công tại cảng hàng không, sân bay để phối hợp
với các cơ quan, đơn vị tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công.
4. Yêu cầu đơn vị thi
công, đơn vị giám sát thi công của chủ đầu tư phối hợp với người khai thác cảng
hàng không, sân bay, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại cảng hàng
không, sân bay trong suốt quá trình thi công để giải quyết ngay các vấn đề phát
sinh ảnh hưởng đến an toàn khai thác của cảng hàng không, sân bay trong quá
trình thi công.
Điều
58. Trách nhiệm của đơn vị thi công, đơn vị giám sát của chủ đầu tư
1. Tổ chức phổ biến,
huấn luyện cho cán bộ, công nhân viên quy định về an ninh, an toàn hàng không,
phòng cháy, chữa cháy; hướng dẫn luồng tuyến di chuyển, cách thông tin liên lạc
cho người, phương tiện tham gia hoạt động thi công theo quy định về an ninh, an
toàn khai thác tại cảng hàng không, sân bay và phương án đảm bảo an ninh, an
toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Bố trí người phụ
trách, đầu mối liên hệ để phối hợp với các cơ quan, đơn vị tại cảng hàng không,
sân bay trong quá trình thi công.
3. Thực hiện quy định
đảm bảo an toàn, an ninh, vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy, luồng
tuyến di chuyển trong suốt quá trình thi công; có biện pháp để kiểm soát người,
phương tiện của đơn vị xâm nhập các khu vực khác ngoài khu vực thi công của đơn
vị thi công.
4. Đơn vị thi công
phải trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy phù hợp tại khu vực thi công;
việc sử dụng bình khí hóa lỏng, xăng, dầu trong khu vực thi công phải tuân thủ
quy định về phòng cháy, chữa cháy.
5. Đơn vị thi công
phải thiết lập hàng rào, biển báo, sơn kẻ tín hiệu, lắp đặt đèn cảnh báo xung
quanh khu vực thi công theo phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi
trường tại cảng hàng không, sân bay được duyệt, đảm bảo không để phát sinh vật
ngoại lai làm ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay.
6. Đơn vị giám sát
thi công có trách nhiệm tổ chức giám sát các hoạt động thi công theo đúng
phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không,
sân bay được duyệt trong quá trình thi công; thường xuyên giám sát việc quản
lý, sử dụng công cụ, dụng cụ thi công và các vật phẩm nguy hiểm của đơn vị thi
công.
7. Người phụ trách
thi công của đơn vị thi công và người phụ trách giám sát thi công của đơn vị
giám sát tại khu bay phải được trang bị bộ đàm hoặc thiết bị phù hợp để liên
lạc với đài kiểm soát tại sân bay; tuân thủ các huấn lệnh và chịu sự hướng dẫn
của kiểm soát viên không lưu.
8. Đơn vị thi công,
đơn vị giám sát của chủ đầu tư chịu sự kiểm tra, giám sát của người khai thác
cảng hàng không, sân bay, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại cảng hàng
không, sân bay trong suốt quá trình thi công.
Điều
59. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan để thống nhất phương án đảm bảo an ninh, an toàn
đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình,
lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay mà
làm ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay trước khi
trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Phối hợp với chủ
đầu tư, đơn vị thi công hoàn tất việc đánh giá sự thay đổi, nhận dạng các mối
nguy ảnh hưởng đến an toàn khai thác trong quá trình thi công, đưa ra giải pháp
giảm thiểu mối nguy theo quy định của tài liệu Hệ thống quản lý an toàn.
3. Phổ biến các quy
định về an ninh, an toàn khai thác và thông tin liên lạc cho đơn vị thi công,
chủ đầu tư, tư vấn giám sát khi thi công tại khu vực hạn chế của cảng hàng
không, sân bay. Bố trí lực lượng thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động thi
công, yêu cầu chủ đầu tư và đơn vị thi công tuân thủ nghiêm phương án đảm bảo
an ninh, an toàn đã được phê duyệt; không để vật ngoại lai phát sinh từ khu vực
thi công xuất hiện trên khu vực hoạt động của sân bay.
4. Thông báo các nội
dung liên quan đến hoạt động thi công tại khu bay đến các cơ quan đơn vị có
liên quan tại cảng hàng không, sân bay để phối hợp điều hành hoạt động khai
thác tại cảng hàng không, sân bay đảm bảo an ninh, an toàn, hiệu quả. Nội dung
thông báo gồm:
a) Nội dung công
việc;
b) Đơn vị thi công;
c) Đơn vị giám sát;
d) Thời gian bắt đầu,
thời gian kết thúc;
đ) Địa điểm, phạm vi
công trình;
e) Bản vẽ mặt bằng vị
trí thi công;
g) Tổng số người và
các loại phương tiện, trang thiết bị tham gia;
h) Phương tiện liên
lạc;
i) Các lưu ý, cảnh
báo trong quá trình thi công (nếu có).
5. Phối hợp chặt chẽ
với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay
trong quá trình cung cấp dịch vụ điều hành bay đảm bảo tuyệt đối an toàn hoạt
động bay tại cảng hàng không, sân bay.
6. Tổ chức các cuộc
họp an toàn định kỳ hoặc đột xuất với chủ đầu tư, đơn vị thi công để xem xét,
thảo luận các vấn đề an ninh, an toàn; xử lý kịp thời các vấn đề về phát sinh
ảnh hưởng đến an ninh, an toàn khai thác; đề xuất cấp có thẩm quyền kịp thời
sửa đổi, bổ sung phương án đảm bảo an ninh, an toàn đã được duyệt và tổ chức điều
phối các hoạt động khai thác an toàn, hiệu quả trong quá trình thi công.
Điều
60. Nội dung chính của phương án đảm bảo an ninh, an toàn tại cảng hàng không,
sân bay
1. Xác định phạm vi
công việc, ranh giới khu vực thi công thể hiện chi tiết bằng hàng rào ranh giới
giữa khu vực thi công và khu vực khai thác của cảng hàng không, sân bay; hướng
tuyến giao thông của người, phương tiện trong quá trình thi công, vị trí tập
kết vật liệu, bãi vật liệu thải tạm thời (nếu có), bãi đỗ phương tiện, thiết bị
thi công và khu vực lán trại tạm cho người tham gia thi công.
2. Xác định thời gian
bắt đầu thi công, thời gian kết thúc thi công. Thời gian thi công phải đảm bảo
đủ thời gian thực hiện thủ tục thông báo tin tức hàng không đối với các trường
hợp phải thông báo tin tức hàng không theo quy định.
3. Xác định các khu
vực, phạm vi các công trình nổi và ngầm, các công trình và thiết bị dẫn đường
hàng không bị ảnh hưởng bởi hoạt động thi công; các ảnh hưởng chiều cao của
phương tiện, thiết bị, vật liệu tập kết và các vấn đề an toàn khai thác có thể
xảy ra trong quá trình thi công.
4. Xác định quy trình
xử lý, phương án khắc phục các ảnh hưởng của quá trình thi công đến hoạt động
khai thác thường ngày và an toàn khai thác tại cảng hàng không, sân bay.
5. Xác định phương án
thi công trong điều kiện tầm nhìn hạn chế, đặc biệt là thi công tại khu vực hạn
chế của cảng hàng không, sân bay và gần các hệ thống công trình cấp điện, công
trình ngầm.
6. Xác định các thông
số kỹ thuật chính của công trình, thiết bị dự kiến đưa vào khai thác để thực
hiện thủ tục thông báo tin tức hàng không đối với các trường hợp phải thông báo
tin tức hàng không theo quy định.
7. Đảm bảo sự tuân
thủ của người, phương tiện, thiết bị tham gia quá trình thi công tại cảng hàng
không, sân bay gồm:
a) Phương án nhận
dạng và kiểm soát người, phương tiện tham gia thi công ra vào khu vực hạn chế
của cảng hàng không, sân bay;
b) Cơ chế liên hệ,
phối hợp giữa chủ đầu tư, đơn vị thi công với đài kiểm soát tại sân bay, người
khai thác cảng hàng không, sân bay, người khai thác công trình trong quá trình
thi công để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, đặc biệt là quy trình xác định
vị trí và bảo vệ các công trình ngầm trong khu vực thi công;
c) Phương án đảm bảo
người tham gia thi công được tập huấn về quy định kiểm soát người, phương tiện,
an ninh an toàn, vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy khi tham gia thi
công tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay;
d) Đảm bảo thông tin
liên lạc, vệ sinh môi trường; kiểm soát vật liệu dễ cháy nổ và công tác phòng
cháy, chữa cháy; kiểm soát phát sinh vật ngoại lai sang khu vực đang khai thác
của cảng hàng không, sân bay;
đ) Quy trình kiểm
soát nội bộ của chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công, bao gồm cả
phương án xử lý của chủ đầu tư đối với người, phương tiện thi công vi phạm các
quy định về an ninh, an toàn tại cảng hàng không, sân bay;
e) Phương án di dời
phương tiện thi công bị hư hỏng để đảm bảo an toàn hoạt động bay; phương án
phòng, chống giông, bão.
MỤC
5. HOẠT ĐỘNG TRONG ĐIỀU KIỆN THỜI TIẾT NGUY HIỂM
Điều
61. Khai thác trong điều kiện tầm nhìn hạn chế
1. Người, phương tiện
không được di chuyển vào khu vực hạn chế, khu vực nhạy cảm của thiết bị ILS khi
có hoạt động bay, chỉ được chờ tại những vị trí dừng chờ theo quy định.
2. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay phối hợp với đài kiểm soát tại sân bay kiểm soát không
cho người, phương tiện hoạt động trong các khu vực hạn chế, khu vực nhạy cảm
của thiết bị ILS đường cất hạ cánh trong suốt thời gian áp dụng phương thức
khai thác trong điều kiện tầm nhìn hạn chế.
Điều
62. Khai thác trong trường hợp tốc độ gió vượt quá 20 m/s (75 km/h)
1. Tàu bay phải được
chèn bánh, cài phanh, chằng néo theo phương án chống bão của người khai thác
tàu bay.
2. Đối với phương
tiện, trang thiết bị mặt đất:
a) Phải được di
chuyển về vị trí đỗ quy định;
b) Hạn chế việc kéo,
đẩy tàu bay ra hoặc vào vị trí đỗ;
c) Ngừng tra nạp
nhiên liệu cho tàu bay.
Điều
63. Khai thác trong điều kiện thời tiết nguy hiểm
1. Các đơn vị khi
nhận được thông tin về thời tiết nguy hiểm hoặc quan sát thấy hiện tượng sấm,
chớp, sét phải thông báo ngay cho nhân viên hoạt động trên khu bay.
2. Nhân viên làm việc
tại khu bay không được trú ẩn bên dưới bất cứ bộ phận nào của thân, cánh tàu
bay khi nhận thấy có hiện tượng sấm, chớp, sét; chủ động di chuyển đến các công
trình có mái che an toàn chống sét để trú ẩn nếu không có công việc thực sự cấp
thiết.
3. Tạm dừng các công
việc đang làm trên cao.
4. Dừng ngay việc tra
nạp nhiên liệu.
5. Không được sử dụng
tai nghe để liên lạc giữa nhân viên dưới mặt đất với nhân viên bên trên tàu
bay.
6. Không chất xếp tải
hoặc bốc dỡ tải là vật liệu dễ nổ hoặc dễ cháy.
7. Hạn chế hoạt động
tại các khu vực không an toàn, có nguy cơ bị sét đánh (như không gian mở, dưới
cây cao; các vật có cấu trúc kim loại như hàng rào kim loại, đường ray, đường
ống, cột đèn).
8. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay thống nhất bằng văn bản hiệp đồng hoặc quy chế phối
hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay để phối hợp cung cấp và
trao đổi thông tin về hiện tượng thời tiết nguy hiểm đối với hoạt động khai
thác tại cảng hàng không, sân bay; có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan,
đơn vị về điều kiện thời tiết nguy hiểm tại cảng hàng không, sân bay.
MỤC
6. DI DỜI TÀU BAY MẤT KHẢ NĂNG DI CHUYỂN
Điều
64. Trách nhiệm di dời
Tàu bay mất khả năng
di chuyển cần phải được di dời để không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
cảng hàng không, sân bay. Việc di dời tàu bay mất khả năng di chuyển thuộc
trách nhiệm của người khai thác tàu bay.
Điều
65. Yêu cầu về tổ chức di dời
1. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay phải xây dựng phương án di dời tàu bay mất khả năng tự
di chuyển, trong đó xác định và thông báo số điện thoại và số fax của cơ quan
được giao xử lý các tình huống di chuyển tàu bay hỏng trên khu bay hoặc khu vực
lân cận. Phương án di dời tàu bay mất khả năng di chuyển phải được quy định
trong tài liệu khai thác sân bay.
2. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay thông báo phạm vi, khả năng di dời tàu bay mất khả
năng di chuyển trên khu bay hoặc khu vực lân cận của người khai thác cảng hàng
không, sân bay cho người khai thác tàu bay.
3. Tàu bay bị hỏng
hóc, mất khả năng di chuyển nằm trong khu vực có hoạt động bay phải được di dời
để không ảnh hưởng đến hoạt động hàng không bình thường. Người khai thác tàu
bay phải tổ chức di dời tàu bay bị sự cố theo yêu cầu của người khai thác cảng
hàng không, sân bay.
4. Tổ chức di dời tàu
bay mất khả năng di chuyển tại sân bay cần theo thứ tự như sau:
a) Xác định điều kiện
mức độ hư hại của tàu bay vào thời điểm sớm nhất để thông báo yêu cầu tới đơn
vị cung cấp dịch vụ di dời nhanh chóng có mặt phục vụ theo hợp đồng đã được
thỏa thuận và dự kiến trước các phương án để phối hợp thực hiện di dời;
b) Thiết lập đường để
cho các loại xe đặc chủng ra, vào phục vụ việc di dời tàu bay;
c) Tháo nguồn ắc quy
hoặc tháo dây tiếp mát, tháo nguồn ra khỏi thanh dẫn điện; tổ chức thông gió
phần bên trong tàu bay, kiểm tra dập tắt lửa những chỗ còn cháy khói, tẩy rửa
các chất lỏng, nhiện liệu cả bên trong khoang tàu bay và trên mặt đất trước khi
di dời tàu bay đi. Tiến hành giảm trọng lượng tàu bay nếu cần thiết như rút
dầu, giải tỏa hàng hóa hoặc tháo bớt những bộ phận có thể tháo của tàu bay để
giảm trọng lượng, tạo điều kiện cho việc nâng nhấc tàu bay;
d) Vận chuyển chuyên
gia và các thiết bị phục vụ di dời của công ty dịch vụ đã thuê ra hiện trường;
chuẩn bị sẵn sàng các lực lượng, phương tiện cùng phối hợp với công ty dịch vụ
thực hiện các bước di dời;
đ) Tổ chức nâng nhấc,
sửa chữa phục hồi theo phương án đã được phê duyệt trong tài liệu khai thác sân
bay;
e) Sau khi đã di dời
tàu bay mất khả năng di chuyển ra khỏi khu vực, tổ chức san gạt, thu dọn mặt
bằng và kiểm tra tổng hợp.
5. Các yêu cầu trong
thời gian tổ chức di dời:
a) Xe chữa cháy và xe
cứu thương phải trực tại địa điểm sẵn sàng làm nhiệm vụ;
b) Phải đảm bảo thông
tin liên lạc với đài kiểm soát tại sân bay và với các cơ quan liên quan trong
toàn bộ thời gian tổ chức di dời để không ảnh hưởng đến hoạt động bay của các
đường cất hạ cánh khác của sân bay;
c) Tổ chức di dời
không làm tàu bay hư hỏng thêm trừ trường hợp có ý kiến của chủ tàu bay hay
người khai thác tàu bay trong trường hợp tàu bay bị hư hại nhiều không còn khả
năng phục hồi sửa chữa;
d) Chọn địa điểm di
dời tàu bay đến nơi thuận lợi và có khả năng phải lưu lại một thời gian dài;
đ) Không hút thuốc
trong quá trình thực hiện việc di dời;
e) Tuân thủ các yêu
cầu của cơ quan điều tra tai nạn, sự cố.
6. Người khai thác
tàu bay hiệp đồng với người khai thác cảng hàng không, sân bay để canh giữ, bảo
vệ tàu bay sau khi được di dời đến vị trí đỗ tàu bay được xác định trong phương
án di chuyển tàu bay hư hỏng để phục vụ công tác điều tra theo quy định.
7. Trong kế hoạch
hiệp đồng sẵn sàng xử lý khi có tình trạng tàu bay mất khả năng di chuyển xảy
ra tại cảng hàng không, sân bay cần phải nêu rõ địa điểm của ban chỉ huy hiện
trường, các số điện thoại quan trọng và chỉ dẫn các đường ra, vào của các
phương tiện phục vụ di dời tàu bay.
8. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay phải thực hiện đầy đủ các quy trình liên quan đến
thông báo tin tức hàng không trong trường hợp ảnh hưởng đến hoạt động khai thác
cảng hàng không, sân bay theo quy định.
9. Trường hợp tàu bay
mất khả năng di chuyển nằm trong khu vực có hoạt động bay nhưng không xác định
được người khai thác tàu bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách
nhiệm di dời tàu bay đến vị trí không ảnh hưởng đến hoạt động hàng không bình
thường của cảng hàng không, sân bay.
MỤC
7. ĐẢM BẢO VỆ SINH KHU BAY VÀ KIỂM SOÁT VẬT NGOẠI LAI
Điều
66. Công tác vệ sinh môi trường khu bay
1. Các cơ quan, đơn
vị, nhân viên hoạt động tại khu bay không được đổ xăng, dầu, xả rác, chất thải
trên khu bay.
2. Rác thải, chất
thải phát sinh trong khu bay phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đúng quy
trình.
3. Phương tiện, thiết
bị mặt đất phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, nhằm ngăn ngừa phát sinh vật ngoại lai
và đảm bảo vệ sinh môi trường.
4. Các cơ quan, đơn
vị hoạt động tại khu bay có trách nhiệm kiểm soát không để phát sinh vật ngoại
lai tại khu vực tập kết do đơn vị quản lý, khai thác.
Điều
67. Kiểm soát vật ngoại lai
1. Phương tiện, trang
thiết bị hoạt động trong khu bay phải được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, đột
xuất nhằm bảo đảm các chi tiết gắn trên phương tiện, trang thiết bị không bị
rơi ra khu bay trong quá trình hoạt động.
2. Phương tiện, trang
thiết bị hoạt động trong khu bay phải được kiểm tra, bảo đảm các đồ vật, dụng
cụ mang theo không được rơi, văng ra ngoài; phải có ký hiệu nhận diện của đơn
vị quản lý, sử dụng.
3. Các đơn vị có nhân
viên làm việc thường xuyên trong khu bay khi sử dụng công cụ, dụng cụ làm việc
trong khu bay phải có quy trình quản lý công cụ, dụng cụ, không để quên, thất
lạc công cụ, dụng cụ trên khu bay.
4. Các đơn vị hoạt
động, khai thác thường xuyên trong khu bay phải có quy trình kiểm soát, phối
hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay kiểm soát việc phát sinh vật
ngoại lai tại khu vực tập kết phương tiện, trang thiết bị do đơn vị quản lý và
các khu vực hoạt động khác trong khu bay.
5. Nhân viên trực
tiếp phục vụ tàu bay trước và sau khi phục vụ có trách nhiệm kiểm tra vị trí đỗ
tàu bay, thu dọn vật ngoại lai phát sinh trong quá trình phục vụ tàu bay tại vị
trí đỗ tàu bay.
6. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay phải bố trí các vị trí đặt thùng đựng vật ngoại lai
trong khu bay. Thùng đựng vật ngoại lai phải được đặt những nơi dễ thấy, phải
luôn được đậy nắp, đảm bảo chắc chắn không bị dịch chuyển khi có mưa bão và
thường xuyên được dọn sạch để ngăn ngừa rác, vật ngoại lai bị tràn hoặc đổ ra
ngoài. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thông báo các vị
trí đặt thùng đựng vật ngoại lai trong khu bay cho các cơ quan, đơn vị hoạt
động tại khu bay.
7. Người làm việc
trong khu bay nếu phát hiện vật ngoại lai phải thu gom và để đúng nơi quy định,
trong trường hợp không có điều kiện để thu gom vật ngoại lai, phải thông báo
cho đài kiểm soát tại sân bay và người khai thác cảng hàng không, sân bay.
8. Các cơ quan, đơn
vị hoạt động tại khu bay có trách nhiệm tuyên truyền, thông báo cho người của
cơ quan, đơn vị làm việc trên khu bay thu gom và để vật ngoại lai vào thùng
đựng vật ngoại lai theo đúng quy định; không bỏ rác sinh hoạt thu gom từ văn
phòng làm việc, trên tàu bay, vật tư còn lại sau khi phục vụ tàu bay vào các
thùng đựng vật ngoại lai bố trí tại khu bay.
MỤC
8. HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN
Điều
68. Quy định chung về hệ thống quản lý an toàn tại cảng hàng không, sân bay
1. Hệ thống quản lý
an toàn bao gồm các chính sách, mục tiêu an toàn, quản lý rủi ro an toàn, đảm
bảo an toàn và thúc đẩy an toàn đối với các tổ chức tham gia vào hoạt động hàng
không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam.
2. Các tổ chức có
trách nhiệm xây dựng và thiết lập hệ thống quản lý an toàn theo quy định và phù
hợp với quy mô của doanh nghiệp và mức độ phức tạp của dịch vụ hàng không mà
doanh nghiệp cung cấp, bao gồm:
a) Người khai thác
cảng hàng không, sân bay;
b) Tổ chức cung cấp
dịch vụ hàng không khác gồm: đơn vị cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành
khách; dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa; dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng
không; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ cung cấp suất ăn
hàng không; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không.
3. Các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hàng không xây dựng tài liệu hệ thống quản lý an toàn đảm bảo
phù hợp với tài liệu hệ thống quản lý an toàn của người khai thác cảng hàng
không, sân bay.
4. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay ban hành quy định an toàn tại cảng hàng không, sân
bay, bao gồm các nội dung cụ thể về an toàn khai thác theo chức năng nhiệm vụ
được giao và các trình tự thực hiện, phối hợp giữa các đơn vị hoạt động thường
xuyên tại sân bay trong việc thực hiện các yêu cầu về an toàn khai thác tại
cảng hàng không, sân bay.
5. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay giám sát việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn
hàng không tại sân bay; phát hiện các vụ việc vi phạm và chuyển cho Cảng vụ
hàng không xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Cục Hàng không
Việt Nam, Cảng vụ hàng không kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện hệ thống
quản lý an toàn sân bay.
7. Nhân sự quản lý an
toàn của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phải có hồ sơ chứng minh
đã tham gia các khóa đào tạo, huấn luyện về hệ thống quản lý an toàn.
8. Tổ chức cung cấp
dịch vụ hàng không khác phải xây dựng, thiết lập, đảm bảo kế hoạch ứng phó khẩn
nguy được triển khai phù hợp với kế hoạch ứng phó khẩn nguy của người khai thác
cảng hàng không, sân bay và các tổ chức liên kết khác nếu có trong quá trình
cung cấp dịch vụ.
Điều
69. Cấu trúc của tài liệu hệ thống quản lý an toàn
1. Khung cấu trúc hệ
thống quản lý an toàn tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
a) Chính sách và mục
tiêu an toàn;
b) Quản lý rủi ro an
toàn;
c) Đảm bảo an toàn;
d) Thúc đẩy an toàn.
2. Chính sách và mục
tiêu an toàn bao gồm các nội dung sau:
a) Cam kết của người
đứng đầu tổ chức;
b) Trách nhiệm an
toàn và trách nhiệm giải trình an toàn;
c) Bổ nhiệm nhân sự
an toàn chủ chốt;
d) Phối hợp lập kế
hoạch khẩn nguy;
đ) Tài liệu hệ thống
quản lý an toàn.
3. Quản lý rủi ro an
toàn bao gồm các nội dung sau:
a) Nhận dạng mối
nguy;
b) Đánh giá và giảm
thiểu rủi ro an toàn.
4. Đảm bảo an toàn
bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Giám sát và đo
lường thực hiện an toàn;
b) Quản lý sự thay
đổi;
c) Cải tiến liên tục
hệ thống quản lý an toàn.
5. Thúc đẩy an toàn
bao gồm các nội dung sau:
a) Huấn luyện đào
tạo;
b) Phổ biến an toàn.
Điều
70. Yêu cầu cụ thể về chính sách và mục tiêu an toàn của hệ thống quản lý an
toàn
1. Tổ chức phải xây
dựng chính sách an toàn gồm các cam kết về quản lý an toàn, đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Phản ánh cam kết
của tổ chức đối với an toàn;
b) Việc cung cấp
nguồn lực để thực hiện chính sách an toàn;
c) Các quy trình báo
cáo an toàn;
d) Các loại hành vi
liên quan tới các hoạt động hàng không của tổ chức không được chấp thuận và các
trường hợp không áp dụng hình thức kỷ luật;
đ) Được ký bởi người
đứng đầu tổ chức;
e) Được phổ biến
trong toàn bộ tổ chức;
g) Được xem xét định
kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp cần thiết để đảm bảo chính sách an toàn luôn
phù hợp và thích hợp đối với tổ chức.
2. Tổ chức phải xây
dựng mục tiêu an toàn làm cơ sở để giám sát, đo lường việc thực hiện an toàn
toàn và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phản ánh cam kết
của tổ chức trong việc duy trì hoặc cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống
quản lý an toàn;
b) Được phổ biến
trong toàn bộ tổ chức;
c) Được xem xét định
kỳ để bảo đảm mục tiêu an toàn luôn phù hợp và thích hợp đối với tổ chức.
3. Tổ chức phải xác
định trách nhiệm thực hiện và giải trình về bảo đảm an toàn theo các yêu cầu
sau:
a) Xác định người
đứng đầu có trách nhiệm cao nhất, thay mặt cho tổ chức để thực hiện và duy trì
hệ thống quản lý an toàn của tổ chức;
b) Xác định phạm vi
trách nhiệm về an toàn trong toàn bộ tổ chức, bao gồm cả trách nhiệm giải trình
trực tiếp về an toàn của người đứng đầu tổ chức;
c) Xác định trách
nhiệm của từng cá nhân trong bộ phận quản lý, các nhân viên liên quan tới thực
hiện an toàn;
d) Văn bản, tài liệu
và phổ biến các trách nhiệm thực hiện an toàn, trách nhiệm giải trình và thẩm
quyền trong toàn tổ chức;
đ) Các cấp độ quản lý
có thẩm quyền quyết định mức độ rủi ro an toàn chấp nhận được.
4. Người quản lý an
toàn của người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện và
duy trì hiệu quả của hệ thống quản lý an toàn; đáp ứng các yêu cầu được quy
định đối với nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
5. Người quản lý an
toàn của tổ chức cung cấp dịch vụ hàng không khác được quy định tại điểm b khoản
2 Điều 68 phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Có đầy đủ kiến
thức về hệ thống quản lý an toàn;
b) Có tối thiểu 05
năm kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực chuyên môn được phê chuẩn của tổ chức
cung cấp dịch vụ hàng không;
c) Có chứng chỉ đã
tham gia các khóa đào tạo, huấn luyện về hệ thống quản lý an toàn.
6. Tài liệu hệ thống
quản lý an toàn
a) Tổ chức phải xây
dựng và duy trì các hồ sơ, tài liệu về an toàn như là một phần của tài liệu hệ
thống quản lý an toàn của tổ chức, trong đó chỉ rõ sự tiếp cận của tổ chức đối
với quản lý an toàn bằng cách thức phù hợp với các mục tiêu an toàn của tổ
chức;
b) Tổ chức phải xây
dựng và duy trì tài liệu hệ thống quản lý an toàn cập nhật với các hoạt động
thực tế.
Điều
71. Yêu cầu cụ thể về quản lý rủi ro an toàn
1. Nhận dạng mối nguy
a) Tổ chức phải xây
dựng và duy trì cách thức, quá trình để nhận dạng các mối nguy liên quan tới
sản phẩm hoặc dịch vụ hàng không của mình;
b) Nhận dạng mối nguy
phải dựa trên việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và dự đoán từ việc thu
thập dữ liệu an toàn.
2. Đánh giá và giảm
thiểu rủi ro an toàn
Tổ chức phải xây dựng
quy trình và duy trì quá trình đảm bảo phân tích, đánh giá và kiểm soát các rủi
ro an toàn liên quan tới các mối nguy được nhận dạng.
Điều
72. Yêu cầu cụ thể về đảm bảo an toàn
1. Giám sát và đo
lường thực hiện an toàn
a) Tổ chức phải xây
dựng và duy trì các biện pháp kiểm tra, xác nhận việc thực hiện an toàn của tổ
chức và để xác nhận hiệu quả của các biện pháp kiểm soát rủi ro an toàn;
b) Tổ chức phải kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện an toàn của tổ chức bằng việc đối chiếu với các
chỉ số an toàn và chỉ tiêu an toàn của hệ thống quản lý an toàn nhằm hỗ trợ đạt
được mục tiêu an toàn của tổ chức.
2. Quản lý sự thay
đổi
Tổ chức phải xây dựng
và duy trì quy trình để nhận dạng những thay đổi có thể ảnh hưởng tới mức độ
rủi ro an toàn liên quan tới các sản phẩm và dịch vụ hàng không của mình để
nhận dạng và quản lý các rủi ro an toàn có thể phát sinh từ những sự thay đổi
đó.
3. Cải tiến liên tục
hệ thống quản lý an toàn
Tổ chức phải giám sát
và đánh giá hiệu quả các quá trình của hệ thống quản lý an toàn nhằm duy trì và
cải tiến liên tục tính hiệu lực của hệ thống quản lý an toàn.
Điều
73. Yêu cầu cụ thể về thúc đẩy an toàn
1. Huấn luyện và đào
tạo
a) Tổ chức phải xây
dựng và duy trì chương trình huấn luyện an toàn để đảm bảo toàn thể nhân viên
được huấn luyện và có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ quản lý an toàn;
b) Phạm vi của chương
trình huấn luyện an toàn phải phù hợp với từng cá nhân tham gia vào hệ thống
quản lý an toàn.
2. Tổ chức phải xây
dựng và duy trì phương thức tuyên truyền, phổ biến an toàn để:
a) Đảm bảo toàn bộ
nhân viên nhận thức được hệ thống quản lý an toàn tương ứng với vị trí công
việc của họ;
b) Truyền tải thông
tin an toàn quan trọng;
c) Giải thích về
những hành động được thực hiện để nâng cao an toàn;
d) Giải thích việc
xây dựng và sửa đổi các quy trình an toàn.
Điều
74. Danh mục không đáp ứng
1. Danh mục không đáp
ứng bao gồm các công trình, các thiết bị được xây dựng, lắp đặt tại cảng hàng
không, sân bay nhưng không đáp ứng các quy định tại Thông tư này và các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng, liên quan đến:
a) Yêu cầu đối với
kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay;
b) Yêu cầu về quản lý
chướng ngại vật hàng không.
2. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay phải xác định danh mục không đáp ứng, nhận dạng mối
nguy, đánh giá rủi ro theo hệ thống quản lý an toàn đối với các công trình, các
thiết bị trong danh mục không đáp ứng, xây dựng kế hoạch khắc phục các tồn tại
trong danh mục không đáp ứng.
3. Danh mục không đáp
ứng được thể hiện chi tiết trong tài liệu khai thác sân bay. Trong quá trình
hoạt động, nếu phát hiện hoặc khi được khuyến cáo về các hạng mục công trình
không đáp ứng theo tiêu chuẩn khai thác, người khai thác cảng hàng không, sân
bay có trách nhiệm rà soát, đánh giá, cập nhật vào tài liệu khai thác sân bay
và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam để công bố theo quy định.
4. Cục Hàng không
Việt Nam theo dõi, đôn đốc và yêu cầu người khai thác cảng hàng không, sân bay
khắc phục các tồn tại trong danh mục không đáp ứng trong tài liệu khai thác sân
bay.
MỤC
9. BÁO CÁO, ĐIỀU TRA TAI NẠN, SỰ CỐ, VỤ VIỆC AN TOÀN KHAI THÁC VÀ KHẮC PHỤC CÁC
HƯ HỎNG DO TAI NẠN, SỰ CỐ TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều
75. Quy định chung về báo cáo, điều tra tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai
thác cảng hàng không, sân bay
1. Mục đích của các
yêu cầu báo cáo là thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu để đánh giá mức độ
an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, nhận dạng mối nguy, rủi ro uy hiếp
an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay để đưa ra các khuyến cáo và giải
pháp thích hợp nhằm ngăn ngừa tai nạn, sự cố an toàn khai thác cảng hàng không,
sân bay.
2. Các tổ chức phải
thực hiện quy trình báo cáo tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai thác cảng hàng
không, sân bay gồm:
a) Người khai thác
cảng hàng không, sân bay;
b) Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hàng không gồm: dịch vụ khai thác nhà ga hành khách; dịch vụ khai
thác nhà ga, kho hàng hóa; dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không; dịch vụ phục
vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không.
3. Các tổ chức, cá
nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:
a) Báo cáo bắt buộc các
sự cố, vụ việc liên quan đến lĩnh vực khai thác cảng hàng không, sân bay theo
quy định của Thông tư này;
b) Thông báo, cung
cấp đầy đủ các thông tin các sự cố, vụ việc liên quan đến an toàn khai thác cho
người khai thác cảng hàng không, sân bay và các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
4. Cục Hàng không
Việt Nam tổ chức điều tra, xác minh, giảng bình tai nạn mức A, sự cố mức B, mức
C, trừ trường hợp tai nạn, sự cố liên quan đến tàu bay được điều tra theo quy
định của pháp luật về điều tra tại nạn, sự cố tàu bay; chỉ đạo xử lý, khắc phục
tai nạn, sự cố; ban hành khuyến cáo phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn, sự cố; báo
cáo Bộ Giao thông vận tải về tai nạn mức A, sự cố mức B bao gồm báo cáo ban
đầu, báo cáo cuối cùng.
5. Cảng vụ hàng không
tổ chức điều tra, xác minh, giảng bình sự cố mức D; chỉ đạo xử lý, khắc phục sự
cố; ban hành khuyến cáo phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn, sự cố; báo cáo an toàn
theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam về sự
cố mức D bao gồm báo cáo ban đầu, báo cáo cuối cùng.
6. Tổ chức hoạt động
tại cảng hàng không, sân bay có liên quan đến nguyên nhân dẫn đến vụ việc có
trách nhiệm tổ chức giảng bình vụ việc mức E; thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn vụ việc.
7. Tổ chức hoạt động
tại cảng hàng không, sân bay có liên quan đến tai nạn, sự cố an toàn phải tự điều
tra, xác minh, giảng bình tai nạn, sự cố trong phạm vi của tổ chức; thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn, sự cố.
Điều
76. Phân loại tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai thác cảng hàng không, sân
bay
1. Tai nạn (mức A):
tai nạn gây chết người trong quá trình sử dụng dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay, trừ các trường hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh, đột
tử.
2. Sự cố nghiêm trọng
(mức B): sự cố gây mất an toàn nghiêm trọng dẫn đến việc đóng cửa tạm thời
đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay hoặc đóng cửa tạm thời cảng hàng
không, sân bay.
3. Sự cố uy hiếp an
toàn cao (mức C): sự cố gây hư hỏng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay;
sự cố gây hư hỏng nặng tàu bay, phương tiện, trang thiết bị hoạt động trong khu
bay dẫn đến tàu bay, phương tiện, trang thiết bị không thể hoạt động để cung
cấp dịch vụ theo kế hoạch ban đầu; sự cố gây thương tích nặng cho người hoặc uy
hiếp an toàn cao cho người, phương tiện hoạt động trên khu bay, ảnh hưởng trực
tiếp đến an toàn khai thác tàu bay.
4. Sự cố nguy cơ uy
hiếp an toàn (mức D): sự cố phương tiện va chạm với phương tiện, trang thiết bị
hoặc với người; sự cố làm ảnh hưởng đến an toàn khai thác kết cấu hạ tầng cảng
hàng không, sân bay; sự cố gây thương tích cho người trong quá trình khai thác,
cung cấp dịch vụ hàng không.
5. Vụ việc (mức E):
các vụ việc không uy hiếp trực tiếp đến an toàn hàng không nhưng có ảnh hưởng
đến quá trình cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
6. Căn cứ vào phân
loại tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay theo
quy định tại Thông tư này, người khai thác cảng hàng không, sân bay thống kê,
thiết lập danh mục tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai thác cảng hàng không,
sân bay điển hình tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu của Cục Hàng không
Việt Nam để phục vụ cho việc quản lý an toàn tại cảng hàng không, sân bay.
Điều
77. Báo cáo tự nguyện
1. Báo cáo tự nguyện
là báo cáo được thực hiện do tổ chức hoặc cá nhân không yêu cầu phải thực hiện
báo cáo bắt buộc.
2. Các tổ chức, cá
nhân được khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện báo cáo tự nguyện trong các
hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay vì mục đích an toàn.
3. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Đảm bảo báo cáo tự
nguyện và các phân tích tiếp theo được sử dụng dưới dạng hạn chế và không tiết
lộ hoặc thể hiện thông tin liên quan đến người, tổ chức báo cáo trừ khi có yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân báo cáo
đồng ý tiết lộ;
b) Bảo mật các báo
cáo tự nguyện, thông tin sử dụng từ các báo cáo tự nguyện không làm ảnh hưởng
đến người, tổ chức báo cáo;
c) Thực hiện các biện
pháp xử lý, kiểm tra, giám sát an toàn cần thiết xuất phát từ báo cáo tự nguyện.
Điều
78. Khắc phục các hư hỏng do sự cố, tai nạn tại cảng hàng không, sân bay gây ra
1. Trường hợp cần xây
dựng công trình hoặc lắp đặt thiết bị để sửa chữa, khắc phục các hư hỏng đột
xuất do sự cố, tai nạn tại cảng hàng không, sân bay gây ra, uy hiếp trực tiếp
đến an toàn, an ninh hàng không và cần thực hiện ngay, người khai thác cảng
hàng không, sân bay chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai
phương án xây dựng công trình, lắp đặt công trình trong khu vực do người khai
thác cảng hàng không, sân bay đang quản lý, sử dụng; tuân thủ các quy định về
đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo
trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực
cảng hàng không, sân bay tại Điều 50 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP
ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không,
sân bay; thông báo cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng
không để thực hiện quy trình thông báo tin tức hàng không theo quy định trong
trường hợp ảnh hưởng đến hoạt động khai thác sân bay.
2. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện việc tháo dỡ, di dời công trình ngay khi khắc phục xong các
hư hỏng do sự cố, tai nạn tại cảng hàng không, sân bay gây ra hoặc khi được Cục
Hàng không Việt Nam yêu cầu.
MỤC
10. KIỂM SOÁT CHIM, ĐỘNG VẬT HOANG DÃ, VẬT NUÔI
Điều
79. Yêu cầu về kiểm soát và giảm thiểu tác hại của chim, động vật hoang dã, vật
nuôi
1. Việc kiểm soát và
giảm thiểu tác hại của chim, động vật hoang dã, vật nuôi được thực hiện theo
quy định của pháp luật Việt Nam, tiêu chuẩn và hướng dẫn của ICAO.
2. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:
a) Xây dựng, điều
chỉnh, cập nhật bổ sung chương trình kiểm soát chim, động vật hoang dã, vật
nuôi tại cảng hàng không, sân bay và thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên
quan để phối hợp thực hiện. Chương trình này phải thích ứng và phù hợp với quy
mô, cấp độ, mức độ phức tạp của từng cảng hàng không, sân bay; có tính đến mức
độ rủi ro của từng loài với các điều kiện từng khu vực; tần suất hoạt động bay;
b) Tổ chức thực hiện chương
trình kiểm soát chim, động vật hoang dã, vật nuôi hiệu quả tại cảng hàng không,
sân bay; quyết định và chịu trách nhiệm về cách thức, phương pháp xua đuổi,
kiểm soát chim, động vật hoang dã, vật nuôi tại cảng hàng không, sân bay.
Trường hợp sử dụng các loại súng và đạn nổ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép;
c) Tổng hợp, báo cáo
theo quy định về báo cáo an toàn hoặc báo cáo đột xuất trong trường hợp được
Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không yêu cầu;
d) Thông báo tin tức
cho cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khi hoạt động di chuyển của
chim, động vật hoang dã, vật nuôi ảnh hưởng đến an toàn bay để thực hiện phát
hành thông báo tin tức hàng không theo quy định.
3. Đài kiểm soát tại
sân bay có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin
kịp thời cho người khai thác cảng hàng không, sân bay và tổ lái khi phát hiện
chim, động vật hoang dã, vật nuôi trong khu vực cảng hàng không, sân bay và khu
vực lân cận cảng hàng không, sân bay;
b) Tiếp nhận thông
tin phản ánh từ tổ lái về việc phát hiện chim, động vật hoang dã, vật nuôi
trong khu vực cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay; cung cấp cho người khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Tham gia chương
trình kiểm soát chim, động vật hoang dã, vật nuôi tại cảng hàng không, sân bay
của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
4. Người khai thác
tàu bay có trách nhiệm báo cáo các vụ tàu bay va chạm với chim, động vật hoang
dã, vật nuôi hoặc các mối nguy hiểm từ chim, động vật hoang dã, vật nuôi mà
người khai thác tàu bay quan sát được cả trên không và trên mặt đất cho người
khai thác cảng hàng không, sân bay và Cục hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng
không theo quy định về báo cáo an toàn hàng không.
5. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Triển khai kế
hoạch kiểm tra, giám sát để đảm bảo chương trình kiểm soát chim, động vật hoang
dã, vật nuôi được xây dựng và thực hiện như một phần của hệ thống quản lý an
toàn;
b) Tổng hợp và thông
báo cho ICAO số liệu các sự vụ tàu bay va chạm với chim, động vật hoang dã, vật
nuôi theo yêu cầu của ICAO;
c) Đánh giá và xây
dựng giải pháp kiểm soát môi trường để giảm các mối nguy từ chim, động vật
hoang dã, vật nuôi tại cảng hàng không, sân bay trong bước quy hoạch vị trí,
quy mô cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về quy hoạch cảng
hàng không, sân bay.
6. Cảng vụ hàng không
có trách nhiệm:
a) Tham gia phối hợp
với người khai thác cảng hàng không, sân bay và các đơn vị có liên quan trong
việc xây dựng và phối hợp thực hiện chương trình kiểm soát chim, động vật hoang
dã, vật nuôi tại mỗi cảng hàng không, sân bay;
b) Chủ trì cùng người
khai thác cảng hàng không, sân bay làm việc với chính quyền địa phương trong
công tác kiểm soát mối nguy về chim, động vật hoang dã, vật nuôi khu vực lân
cận cảng hàng không, sân bay khi có đề nghị của người khai thác cảng hàng
không, sân bay hoặc của chính quyền địa phương;
c) Kiểm tra, giám
sát, có ý kiến kịp thời với người khai thác cảng hàng không, sân bay khi thấy
các biện pháp xua đuổi, tiêu diệt chim, động vật hoang dã, vật nuôi không phù
hợp với quy định về an toàn khai thác tại cảng hàng không, sân bay; quy định về
môi trường và các quy định pháp luật về bảo tồn chim và động vật hoang dã quý
hiếm để người khai thác cảng hàng không, sân bay điều chỉnh kịp thời.
Điều
80. Chương trình kiểm soát chim, động vật hoang dã, vật nuôi tại cảng hàng
không, sân bay
Chương trình kiểm
soát chim, động vật hoang dã, vật nuôi tại cảng hàng không, sân bay tối thiểu
gồm các nội dung sau:
1. Mô tả về cơ cấu tổ
chức của bộ phận được giao triển khai chương trình kiểm soát chim, động vật
hoang dã, vật nuôi.
2. Mô tả về vai trò
và nhiệm vụ của nhân sự liên quan đến chương trình kiểm soát chim, động vật
hoang dã, vật nuôi.
3. Mô tả hoạt động
của sân bay.
4. Các quy trình để
thực hiện thu thập, báo cáo và ghi lại dữ liệu về các vụ va chạm với chim, động
vật hoang dã, vật nuôi và động vật hoang dã quan sát được.
5. Phương pháp và quy
trình đánh giá rủi ro về an toàn đối với chim, động vật hoang dã, vật nuôi.
6. Các quy trình,
biện pháp và nhân sự để quản lý môi trường sống đối với chim, động vật hoang
dã, vật nuôi.
7. Các quy trình,
biện pháp và nhân sự để xua đuổi, ngăn chặn và loại bỏ chim, động vật hoang dã,
vật nuôi.
8. Quy trình phối hợp
với các bên liên quan trong và ngoài đơn vị.
9. Các quy trình,
biện pháp và quy định để đào tạo nhân sự.
10. Các quy trình
giám sát các biện pháp giảm thiểu được áp dụng và đánh giá hiệu quả của các
biện pháp đã áp dụng cũng như hiệu quả của chính chương trình kiểm soát chim,
động vật hoang dã, vật nuôi.
Điều
81. Quy định báo cáo của người khai thác tàu bay
Người khai thác tàu
bay thực hiện báo cáo cho Cục Hàng không Việt Nam và người khai thác cảng hàng
không, sân bay khi có sự cố va chạm chim, động vật hoang dã, vật nuôi với tàu
bay theo mẫu báo cáo sự cố va chạm chim, động vật hoang dã, vật nuôi với tàu
bay và báo cáo bổ sung thông tin về chi phí khai thác và hư hại động cơ do sự
cố chim, động vật hoang dã, vật nuôi va chạm với tàu bay được quy định tại Mẫu
số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
MỤC
11. NHÂN VIÊN ĐIỀU KHIỂN, VẬN HÀNH THIẾT BỊ HÀNG KHÔNG, PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG
TẠI KHU VỰC HẠN CHẾ CỦA CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều
82. Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện
hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
1. Nội dung giấy phép
nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại
khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Quốc hiệu;
b) Cơ quan cấp giấy
phép;
c) Tên giấy phép;
d) Số giấy phép;
đ) Ngày cấp, ngày hết
hạn của giấy phép;
e) Họ tên, ngày sinh,
giới tính của người được cấp giấy phép;
g) Cơ quan công tác;
h) Phạm vi hoạt động;
i) Ngày cấp năng
định;
k) Năng định;
l) Quy định về sử
dụng giấy phép;
m) Chữ ký và dấu của
cơ quan cấp giấy phép hoặc mã QR trong trường hợp sử dụng mã QR;
n) Ảnh của người được
cấp giấy phép.
2. Mẫu giấy phép nhân
viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu
vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay được quy định tại Mẫu số 04 của Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm
triển khai và áp dụng mẫu giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị
hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay theo quy định của Thông tư này chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực.
3. Quy cách giấy phép
nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại
khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay:
a) Kích thước: chiều
rộng bằng 85,60 mm, chiều cao bằng 53,98 mm, chiều dày bằng 0,76 mm;
b) Ảnh của người được
cấp giấy phép được in trực tiếp trên giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành
thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng
không, sân bay;
c) Phôi được làm bằng
vật liệu nhựa.
4. Mã năng định của
nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại
khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay được quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này. Trong quá trình khai thác, trường hợp phát sinh mã
năng định khác, Cục Hàng không Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải để bổ
sung danh mục mã năng định của nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng
không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.
MỤC
12. ĐIỀU PHỐI GIỜ HẠ, CẤT CÁNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều
83. Hội đồng slot
1. Cục Hàng không
Việt Nam thành lập Hội đồng slot để tham mưu, giúp việc trong công tác điều
phối slot, gồm có đại diện các hãng hàng không Việt Nam, người khai thác cảng
hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và các
cơ quan thuộc Cục Hàng không Việt Nam.
2. Hội đồng slot có
trách nhiệm xem xét, có ý kiến về tham số điều phối, thay đổi tham số điều
phối; kiến nghị các giải pháp tăng năng lực khai thác tại các cảng hàng không,
sân bay Việt Nam; xem xét và có ý kiến về chỉ số thời gian sử dụng đúng slot và
các yêu cầu đột xuất trong công tác điều phối slot của Cục Hàng không Việt Nam.
3. Cục Hàng không
Việt Nam ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng slot.
Điều
84. Xác định tham số điều phối
1. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng chỉ số giới hạn năng lực khai
thác nhà ga, sân đỗ tàu bay.
2. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay có trách nhiệm xây dựng chỉ số giới hạn năng
lực khai thác đường cất, hạ cánh và dịch vụ điều hành bay.
3. Trên cơ sở chỉ số
giới hạn được quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này, Hội đồng slot có trách
nhiệm xem xét, có ý kiến về tham số điều phối, thay đổi tham số điều phối slot.
4. Cục Hàng không
Việt Nam, trên cơ sở ý kiến của Hội đồng slot, quyết định tham số điều phối
theo các nguyên tắc sau:
a) Tham số điều phối
liên quan đến đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay không được vượt quá
80% chỉ số giới hạn quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trong giai đoạn
cao điểm (Tết Nguyên đán từ ngày 01 tháng 01 đến 28 tháng 02; cao điểm hè từ 01
tháng 6 đến 02 tháng 9; giai đoạn nghỉ Lễ theo quy định và các dịp cao điểm
khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải), Cục Hàng
không Việt Nam xem xét, quyết định tăng tham số điều phối vượt quá 80% chỉ số
giới hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
85. Xác định slot lịch sử
1. Slot lịch sử của
một mùa lịch bay là chuỗi slot được sử dụng đúng với tỷ lệ ít nhất 80% của mỗi
chuỗi slot được xác nhận vào ngày cơ sở tính slot lịch sử của mùa lịch bay
tương ứng liền kề trước đó, ngày 31 tháng 01 đối với lịch bay mùa hè và ngày 31
tháng 8 đối với lịch bay mùa đông. Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định
thay đổi tỷ lệ sử dụng đúng của mỗi chuỗi slot được xác nhận trong trường hợp
thiên tai, dịch bệnh hoặc các trường hợp bất khả kháng khác phù hợp với đề nghị
của IATA.
2. Slot sử dụng đúng
a) Đối với slot cất
cánh là slot phải được khai thác thực tế không sớm hơn hoặc muộn hơn slot được
xác nhận 60 phút đối với chuyến bay đi quốc tế, 30 phút đối với chuyến bay đi
nội địa;
b) Đối với slot hạ
cánh là slot phải được khai thác thực tế.
3. Tỷ lệ sử dụng đúng
là thương số của tổng số slot sử dụng đúng trên tổng số slot được xác nhận (đối
với lịch bay mùa hè: từ đầu mùa đến ngày 20 tháng 8; đối với lịch bay mùa đông:
từ đầu mùa đến cuối mùa).
4. Trong quá trình điều
phối slot, Cục Hàng không Việt Nam quyết định điều chỉnh các chỉ số quy định
tại khoản 2 Điều này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Hội đồng slot, công bố chỉ
số này 01 tuần trước khi bắt đầu mùa lịch bay (nếu có thay đổi so với lịch bay
trước đó).
Điều
86. Tiêu chí, thứ tự ưu tiên điều phối giờ hạ, cất cánh
1. Cục Hàng không
Việt Nam xem xét, điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo thứ tự ưu tiên như
sau:
a) Slot lịch sử và
các thay đổi slot lịch sử không tác động đến các tham số điều phối;
b) Thay đổi slot lịch
sử tác động đến các tham số điều phối;
c) Các slot kéo dài
của mùa khai thác liền kề trước đó;
d) Slot của hãng hàng
không lần đầu tiên khai thác đến cảng hàng không (chỉ ưu tiên xác nhận 06
slot/ngày);
đ) Slot đề nghị mới
của hãng hàng không đang khai thác.
2. Cục Hàng không
Việt Nam sử dụng các tiêu chí ưu tiên bổ sung để điều phối các slot chưa được
xác nhận theo các thứ tự ưu tiên tại khoản 1 Điều này và các slot đề nghị mới
của hãng hàng không đang khai thác theo thứ tự như sau:
a) Giai đoạn hiệu lực
của chuỗi slot kéo dài từ đầu mùa đến cuối mùa;
b) Giai đoạn hiệu lực
của chuỗi slot dài hơn được ưu tiên hơn;
c) Chuyến bay đến, đi
từ quốc gia mới;
d) Slot của các đường
bay phục vụ kinh tế, xã hội;
đ) Chuyến bay của
hãng hàng không có tỷ lệ chuyến bay đúng giờ cao;
e) Chuyến bay quốc tế
đường dài;
g) Chuyến bay đến, đi
từ cảng hàng không mới;
h) Chuyến bay sử dụng
tàu bay thân rộng có cấu hình thương mại lớn.
Điều
87. Quy trình điều phối giờ hạ, cất cánh
1. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm thông báo đến các hãng hàng không danh sách slot lịch
sử trước mỗi mùa lịch bay theo thời hạn thông báo slot lịch sử (SHL Deadline)
tại lịch điều phối slot của IATA.
2. Theo thời hạn gửi
đề nghị đầu mùa lịch bay (Initial Submission Deadline) được cập nhật tại lịch điều
phối slot của IATA, hãng hàng không yêu cầu xác nhận chuỗi slot gửi điện văn
đến địa chỉ thư điện tử được công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Hàng
không Việt Nam. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xem xét và gửi đến hãng
hàng không thông tin điều phối (xác nhận-code K, đề nghị điều chỉnh-code O hoặc
từ chối-code U) chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo thời hạn phân bổ slot đầu mùa
lịch bay (SAL Deadline) theo lịch điều phối slot của IATA.
3. Cục Hàng không
Việt Nam xem xét, điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo tiêu chí và thứ tự
ưu tiên quy định tại Điều 86.
4. Trường hợp hãng
hàng không gửi yêu cầu xác nhận chuỗi slot sau thời hạn đề nghị đầu mùa lịch
bay, Cục Hàng không Việt Nam quyết định theo các nguyên tắc sau:
a) Các chuỗi slot này
chỉ được xem xét sau thời hạn xác nhận đầu mùa lịch bay (SAL Deadline);
b) Đề nghị slot gửi
trước được xem xét trước;
c) Nếu còn slot sẽ
được xác nhận (code K) hoặc đề nghị điều chỉnh sang thời gian khác (code O)
hoặc từ chối (code U).
5. Đối với các yêu
cầu xác nhận slot không phải chuỗi, hãng hàng không phải gửi tối thiểu 03 ngày
trước thời hạn dự kiến sử dụng. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm quyết
định theo các nguyên tắc sau:
a) Chỉ xem xét sau
ngày 31 tháng 01 đối với lịch bay mùa hè và ngày 31 tháng 8 đối với lịch bay
mùa đông;
b) Đề nghị slot gửi
trước được xem xét trước. Nếu còn slot sẽ được xác nhận (code K) hoặc đề nghị điều
chỉnh sang thời gian khác (code O) hoặc từ chối (code U).
6. Trong trường hợp
tăng hoặc giảm tham số điều phối đột xuất tại 01 cảng hàng không, Cục Hàng
không Việt Nam điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng số slot đang sử dụng của các
hãng hàng không theo tỷ trọng slot nắm giữ của hãng hàng không tại cảng hàng
không đó.
7. Hãng hàng không có
trách nhiệm trả lại slot đã xác nhận nhưng không sử dụng, trường hợp hãng hàng
không không trả lại slot đúng thời hạn sẽ ảnh hưởng đến việc tính slot lịch sử
hoặc cơ hội được xác nhận slot bổ sung cụ thể như sau:
a) Hãng hàng không
trả lại slot đến ngày 15 tháng 01 đối với lịch bay mùa hè và ngày 15 tháng 8
đối với lịch bay mùa đông thì thời gian tương ứng với số slot trả lại sẽ được
trừ đi khi tính slot lịch sử;
b) Hãng hàng không
trả slot đã được xác nhận tối thiểu trước 10 ngày dự kiến khai thác thì thời
gian tương ứng với slot được trả lại sẽ được trừ đi khi xác định tỷ lệ sử dụng
slot trên slot xác nhận của tháng gần nhất để làm cơ sở xác nhận slot bổ sung.
Điều
88. Công bố thông tin
1. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp các thông tin sau:
a) Tham số điều phối
của cảng hàng không, sân bay;
b) Kế hoạch tăng hoặc
giảm slot trung hạn 05 năm;
c) Kết quả xác nhận
slot cập nhật đến ngày bắt đầu mùa lịch bay;
d) Kết quả thống kê
tỷ lệ sử dụng slot trên slot xác nhận, tỷ lệ sử dụng đúng slot trên số slot
được xác nhận hàng tháng.
2. Các thông tin tại khoản
1 Điều này được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Hàng
không Việt Nam.
Điều
89. Quy định về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu slot
1. Cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác điều phối slot
a) Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu để điều phối slot. Các thông số
chính của cơ sở dữ liệu gồm tham số điều phối, điện văn trao đổi slot, số liệu
về slot lịch sử theo mùa của các hãng hàng không, số liệu slot được xác nhận
cập nhật, quỹ slot còn lại cập nhật và các thông số cần thiết khác do Cục Hàng
không Việt Nam quyết định;
b) Người khai thác
cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
và các tổ chức liên quan khác tham gia hoạt động vận chuyển, khai thác tại các
cảng hàng không được điều phối có trách nhiệm cung cấp dữ liệu định kỳ quy định
tại Điều 90 của Thông tư này hoặc đột xuất theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt
Nam.
2. Cục Hàng không
Việt Nam cấp quyền truy cập hệ thống phần mềm quản lý slot cho các hãng hàng
không Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và Cảng vụ hàng không.
Điều
90. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu
1. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay báo cáo và cung cấp thông tin sau:
a) Báo cáo giới hạn
năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ định kỳ hai lần 01 năm, khi có thay đổi hoặc
theo yêu cầu, theo Mẫu số 5.1.1 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo sử dụng
slot chuyến bay nội địa và chuyến bay quốc tế hàng tháng theo Mẫu số 5.1.2 của
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này vào ngày 05 của tháng kế tiếp;
c) Báo cáo kế hoạch
trung hạn 05 năm về tăng, giảm giới hạn khai thác nhà ga, sân đỗ theo Mẫu số
5.1.3 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 15 tháng 12 của
năm báo cáo đối với số liệu của năm kế tiếp cho đến năm thứ 5;
d) Báo cáo số lượng
tàu bay đỗ qua đêm được xác nhận cho hãng hàng không theo Mẫu số 5.1.4 của Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 15 tháng 4 hàng năm báo cáo đối
với số liệu của lịch bay mùa đông kế tiếp và trước ngày 15 tháng 9 hàng năm báo
cáo đối với số liệu của lịch bay mùa hè kế tiếp;
đ) Báo cáo sử dụng
slot theo số hiệu chuyến bay hàng tuần và tổng hợp theo mùa lịch bay theo Mẫu
số 5.1.5 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo gửi về Cục Hàng
không Việt Nam thứ Ba hàng tuần đối với số liệu của tuần trước đó và trước 10
ngày trả slot lịch sử theo lịch điều phối slot của IATA đối với số liệu tổng
hợp theo lịch bay mùa. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm cung cấp lịch điều
phối slot của IATA cho người khai thác cảng hàng không.
2. Cảng vụ hàng không
báo cáo và cung cấp thông tin:
a) Báo cáo giám sát
sử dụng slot chuyến bay nội địa theo Mẫu số 5.2.1 của Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này vào ngày 07 của tháng kế tiếp;
b) Báo cáo giám sát
sử dụng slot chuyến bay quốc tế theo Mẫu số 5.2.2 của Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này vào ngày 07 của tháng kế tiếp.
3. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay báo cáo và cung cấp thông tin sau:
a) Báo cáo chỉ số
giới hạn năng lực khai thác đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay định kỳ
hai lần 01 năm; hoặc khi có thay đổi; hoặc theo yêu cầu theo Mẫu 6.1 của Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo kế hoạch
trung hạn 05 năm về tăng, giảm giới hạn khai thác đường cất hạ cánh và dịch vụ điều
hành bay theo Mẫu số 6.2 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trước
ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo.
Điều
91. Cơ chế giám sát, quản lý việc sử dụng slot
1. Giám sát thực hiện
slot
a) Cảng vụ hàng không
có trách nhiệm chủ trì việc giám sát thực hiện slot tại cảng hàng không thuộc
phạm vi quản lý; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam việc sử dụng slot theo Mẫu số
5.2.1 và 5.2.2 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Người khai thác
cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu, đầu tư hệ thống
công nghệ thông tin để tiếp nhận, xử lý dữ liệu thực hiện slot của các hãng
hàng không, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam theo các Mẫu số 5.1.1, 5.1.3,
5.1.4, 5.1.5 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và báo cáo Cảng vụ
hàng không tình hình thực hiện slot theo Mẫu số 5.1.2 của Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này;
c) Các tổ chức trực
tiếp thực hiện việc đóng chèn, rút chèn có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về thời
gian đóng chèn, rút chèn cho người khai thác cảng hàng không, sân bay để thực
hiện các nội dung được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Sau ngày cơ sở
tính slot lịch sử, các chuỗi slot được xác nhận không được thay đổi bất cứ yếu
tố nào ngoài việc thay đổi loại tàu bay, trừ trường hợp hãng hàng không đã sử
dụng đúng, đủ 80% của cả chuỗi được xác nhận, nếu hãng hàng không có nhu cầu
thay đổi, Cục hàng không Việt Nam sẽ xem xét, cho phép thay đổi một lần của một
chuỗi.
3. Các hãng hàng
không có slot bị thu hồi sẽ không được tính slot lịch sử cho các slot bị thu
hồi.
4. Các hãng hàng
không mở bán khi chưa có slot lịch sử hoặc slot chưa được xác nhận sẽ không
được xem xét xác nhận thêm slot trên đường bay dự kiến khai thác.
5. Cục Hàng không
Việt Nam chỉ xác nhận slot bổ sung hàng tuần (nếu có) khi hãng hàng không có tỷ
lệ sử dụng slot trên slot xác nhận của tháng gần nhất đạt từ 85% trở lên và tỷ
lệ sử dụng đúng slot trên số slot được xác nhận đạt từ 80% trở lên theo khung
giờ ban ngày (từ 07h00 đến 19h00 giờ địa phương) và khung giờ ban đêm (từ 20h00
đến 06h00 giờ địa phương của ngày kế tiếp) theo giờ xác nhận và đề nghị tương
ứng.
6. Các slot được loại
trừ khi tính toán tỷ lệ thực hiện đúng slot trên số slot được xác nhận bao gồm:
a) Slot phải điều
chỉnh do thực hiện chuyến bay chuyên cơ; thực hiện các nhiệm vụ an ninh quốc
phòng, sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội lớn của đất nước theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với hãng hàng không Việt Nam;
b) Các slot do hãng hàng
không chủ động trả lại trước thời hạn được quy định tại khoản 7 Điều 87 của
Thông tư này;
c) Các slot đã được
xác nhận nhưng không thực hiện đúng vì các lý do ngoài khả năng kiểm soát của
hãng hàng không (do quản lý bay, trang thiết bị tại cảng hàng không, thời tiết
và các trường hợp bất khả kháng dẫn đến việc làm gián đoạn hoạt động kinh doanh
của các hãng hàng không, phòng, chống dịch bệnh, đóng cửa sân bay hoặc FIR, các
trường hợp bất khả kháng do quy định của nhà chức trách hàng không nước ngoài).
7. Quản lý tàu bay đỗ
qua đêm
a) Người khai thác
cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xác nhận số lượng tàu bay đỗ qua đêm
cho từng hãng hàng không theo đăng ký của các hãng hàng không phù hợp với năng
lực khai thác của cảng hàng không theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 90 của
Thông tư này;
b) Hãng hàng không
Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch khai thác phù hợp với số lượng tàu
bay đỗ qua đêm nêu tại điểm a khoản này;
c) Hãng hàng không đã
được xác nhận số tàu bay đỗ qua đêm trong một mùa lịch bay thì sẽ được tiếp tục
duy trì số lượng vị trí tàu bay đỗ qua đêm này trong mùa lịch bay kế tiếp.
8. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm cung cấp cho người khai thác cảng hàng không, sân bay
dữ liệu về slot đã được xác nhận ngay sau khi gửi cho các hãng hàng không để
người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện việc so sánh, đối chiếu, xử
lý số liệu để báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều này.
Điều
92. Các trường hợp thu hồi slot
1. Hãng hàng không
không bắt đầu khai thác trong thời gian tương ứng 20% của chuỗi slot được xác
nhận nhưng không được quá 05 tuần.
2. Hãng hàng không
ngừng khai thác liên tục trong khoảng thời gian tương ứng 30% của chuỗi slot
được xác nhận nhưng không được quá 05 tuần.
3. Hãng hàng không sử
dụng không đúng slot liên tục trong khoảng thời gian tương ứng 40% của chuỗi
slot được xác nhận nhưng không được quá 07 tuần.
Điều
93. Hoán đổi chuỗi slot
1. Các hãng hàng
không được phép hoán đổi slot trên cơ sở 1:1 trong cùng một cảng hàng không với
các điều kiện:
a) Phải được hoán đổi
toàn bộ chuỗi slot;
b) Chỉ được hoán đổi
chuỗi slot một lần trong một mùa lịch bay.
2. Các hãng hàng
không đề nghị hoán đổi slot gửi điện văn đến Cục Hàng không Việt Nam chậm nhất
trước 01 tuần trước khi bắt đầu mùa lịch bay theo các nội dung sau:
a) Tên của các hãng
hàng không đề nghị hoán đổi slot;
b) Giờ đề nghị hoán
đổi;
c) Giai đoạn hoán đổi
(giai đoạn khai thác, mùa lịch bay, dài hạn hoặc tạm thời).
MỤC
13. QUY ĐỊNH VỀ A-CDM
Điều
94. Quy định về thiết lập, triển khai A-CDM
1. A-CDM bao gồm các
quy tắc và quy trình cho các bên liên quan hoạt động tại sân bay để chia sẻ
thông tin và phối hợp ra quyết định với mục tiêu tối ưu hóa việc sử dụng nguồn
lực tại sân bay để:
a) Tăng khả năng dự
báo trong khai thác;
b) Tăng khả năng thực
hiện chuyến bay đúng giờ;
c) Giảm chi phí hoạt
động trên khu bay;
d) Tối ưu hóa việc
khai thác hạ tầng và giảm ùn tắc;
đ) Giảm thiểu lãng
phí sử dụng slot và quản lý luồng không lưu;
e) Linh hoạt trong
việc lập kế hoạch trước chuyến bay;
g) Giảm thiểu ùn tắc
trên sân đỗ và đường lăn.
2. Các cảng hàng
không có tần suất bay từ 100.000 lượt chuyến trong 01 năm phải xây dựng và
thiết lập A-CDM.
3. Tùy vào đặc điểm,
tính chất, quy mô các cảng hàng không, thành phần các cơ quan, đơn vị tham gia
vào quá trình phối hợp ra quyết định tại cảng hàng không có thể thay đổi, tuy
nhiên phải có tối thiểu các thành phần như sau:
a) Người khai thác
cảng hàng không, sân bay;
b) Người khai thác
tàu bay;
c) Cơ sở cung cấp
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tại sân bay;
d) Cơ sở quản lý
luồng không lưu;
đ) Đơn vị cung cấp
dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất.
4. Các cơ quan, đơn
vị có liên quan chia sẻ thông tin, thực hiện các quy trình, quá trình đã được
thống nhất trong A-CDM. Các thành viên của A-CDM phải đảm bảo nguồn lực, cơ sở
vật chất kỹ thuật để đáp ứng các phương thức chia sẻ thông tin trên cơ sở hệ
thống A-CDM mà người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng. Các bên chịu
trách nhiệm đối với hành động ra quyết định của mình.
Điều
95. Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:
a) Thiết lập, triển
khai A-CDM; điều phối chung về quá trình triển khai và vận hành hệ thống A-CDM;
b) Phối hợp cung cấp
kế hoạch, phương án liên quan đến hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân
bay, thông tin liên quan đến thay đổi năng lực khai thác cảng hàng không, sân
bay;
c) Phân bổ việc sử
dụng hạ tầng tại cảng hàng không, sân bay như vị trí đỗ tàu bay, cửa ra tàu
bay, cửa soi chiếu an ninh, vị trí làm thủ tục;
d) Báo cáo Cục Hàng
không Việt Nam kết quả triển khai A-CDM khi có yêu cầu hoặc khi có trường hợp
không phối hợp, tuân thủ quy định pháp luật, quy trình A-CDM đã ban hành của
các tổ chức, đơn vị liên quan.
2. Người khai thác
tàu bay có trách nhiệm:
a) Cung cấp kế hoạch
bay, thông tin liên quan đến chuyến bay, thời gian quay đầu dự kiến và thực tế,
các thay đổi nếu có;
b) Quản lý và tự cung
cấp TOBT hoặc thông qua các công ty cung cấp dịch vụ được ủy quyền;
c) Bảo đảm các thành
viên tổ bay nhận được thông tin về TOBT và TSAT theo quy trình; tuân thủ các
quy trình khởi động động cơ và kéo đẩy tàu bay;
d) Cập nhật các thay
đổi thông tin chuyến bay vào hệ thống A-CDM;
đ) Đảm bảo đơn vị
cung cấp dịch vụ mặt đất được ủy quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin liên
quan của người khai thác tàu bay theo yêu cầu.
3. Cơ sở cung cấp
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tại sân bay có trách nhiệm:
a) Cung cấp các thông
tin về việc sử dụng đường cất hạ cánh và kế hoạch sử dụng đường cất hạ cánh;
b) Cung cấp các thông
tin về năng lực khai thác của đường cất hạ cánh và phân cách tối thiểu của tàu
bay đi và đến;
c) Bảo đảm thời gian
cấp huấn lệnh khởi động động cơ phù hợp với TSAT.
4. Trung tâm quản lý
luồng không lưu có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cân đối
giữa các chuyến bay đi và đến;
b) Phối hợp xử lý dữ
liệu về A-CDM nhận được từ người khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Cung cấp và cập
nhật CTOT vào hệ thống A-CDM;
d) Cung cấp các thông
tin liên quan đến hạn chế luồng không lưu.
5. Cảng vụ hàng không
có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát
việc thiết lập và triển khai A-CDM;
b) Báo cáo Cục Hàng
không Việt Nam kết quả kiểm tra, giám sát khi có yêu cầu hoặc khi có trường hợp
không phối hợp, không tuân thủ thực hiện A-CDM của các tổ chức, đơn vị liên
quan.
6. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Yêu cầu người khai
thác cảng hàng không, sân bay thiết lập và triển khai A-CDM tại các cảng hàng
không theo quy định tại Thông tư này;
b) Yêu cầu các cơ
quan, đơn vị có liên quan phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay
để thiết lập và triển khai A-CDM tại các cảng hàng không;
c) Tổ chức kiểm tra,
đánh giá kết quả triển khai A-CDM theo quy định của nhà chức trách hàng không.
7. Các đơn vị có liên
quan theo quy định khoản 3 Điều 94 của Thông tư này có trách nhiệm cử nhân sự
tham gia trực điều phối khai thác theo A-CDM tại cảng hàng không.
Chương
III
PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI VÀ KHẨN NGUY SÂN BAY TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều
96. Quy định chung
1. Công tác phòng,
chống thiên tai và khẩn nguy sân bay tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Công tác phòng,
chống thiên tai;
b) Công tác khẩn nguy
sân bay.
2. Công tác phòng,
chống thiên tai và khẩn nguy sân bay tại cảng hàng không, sân bay được thực
hiện theo quy định về phòng, chống thiên tai, khẩn nguy sân bay tại Thông tư
này, tiêu chuẩn áp dụng và hướng dẫn của ICAO.
3. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp các doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn cảng hàng không, sân bay trong công tác phòng, chống thiên tai tại cảng
hàng không, sân bay.
4. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thiết lập trung tâm khẩn nguy sân bay
và quy định cụ thể, phân định rõ trách nhiệm của trung tâm hiệp đồng khẩn nguy
sân bay trong từng lĩnh vực phòng, chống thiên tai và khẩn nguy sân bay tại
cảng hàng không, sân bay.
5. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay bảo đảm các thiết bị, phương tiện tối thiểu phục vụ
công tác phòng, chống thiên tai và khẩn nguy sân bay theo tiêu chuẩn áp dụng;
người khai thác cảng hàng không, sân bay được phép huy động thiết bị, phương
tiện của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn cảng hàng không, sân bay.
6. Cục Hàng không
Việt Nam chỉ đạo người khai thác cảng hàng không, sân bay và các doanh nghiệp
khác hoạt động tại cảng hàng không, sân bay thiết lập hệ thống cơ sở, lực lượng
phòng, chống thiên tai và khẩn nguy sân bay; công tác diễn tập, ký kết văn bản
hiệp đồng liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai và khẩn nguy sân bay
tại cảng hàng không, sân bay.
Điều
97. Phòng, chống thiên tai tại cảng hàng không, sân bay
1. Trách nhiệm của
người khai thác cảng hàng không, sân bay:
a) Ban hành và tổ
chức thực hiện phương án, kế hoạch phòng, chống thiên tai tại cảng hàng không,
sân bay theo quy định;
b) Xây dựng, ký kết
các văn bản hiệp đồng về công tác phòng, chống thiên tai với các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn cảng hàng không, sân bay theo quy định;
c) Kiểm tra, rà soát,
bổ sung, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị phòng, chống thiên tai;
d) Kiểm tra, bảo
dưỡng hệ thống chằng néo, neo đỗ tàu bay tại các sân đỗ tàu bay; kiểm tra, tổ
chức gia cố các cơ sở, công trình, nhà xưởng, đài trạm;
đ) Kiểm tra thường
xuyên, định kỳ hệ thống thoát nước tại cảng hàng không, sân bay và việc kết nối
giữa hệ thống thoát nước nội bộ cảng hàng không, sân bay với hệ thống thoát
nước bên ngoài đảm bảo không bị úng ngập trong mùa mưa bão;
e) Kiểm tra hệ thống
chống sét tại các công trình, nhà ga, đài, trạm tại khu vực cảng hàng không,
sân bay.
2. Trách nhiệm của
các doanh nghiệp khác hoạt động tại cảng hàng không, sân bay:
a) Xây dựng phương
án, kế hoạch phòng, chống thiên tai cụ thể của đơn vị;
b) Kiểm tra, rà soát,
bổ sung, bảo dưỡng hệ thống thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai,
các cơ sở, công trình, đài, trạm của đơn vị;
c) Phối hợp với người
khai thác cảng hàng không, sân bay trong phòng, chống thiên tai và khắc phục
hậu quả.
3. Trách nhiệm của
cảng vụ hàng không:
Chủ trì, phối hợp
người khai thác cảng hàng không, sân bay làm việc với chính quyền địa phương và
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác đảm bảo việc thoát nước từ hệ
thống thoát nước hiện trạng của cảng hàng không, sân bay với hệ thống thoát
nước bên ngoài của địa phương.
Điều
98. Công tác khẩn nguy sân bay
1. Công tác khẩn nguy
sân bay bao gồm các tình huống sau:
a) Ứng phó tình huống
tàu bay lâm nạn ngoài cảng hàng không, sân bay;
b) Khẩn nguy sân bay
đối với tàu bay gặp sự cố, tai nạn trong cảng hàng không, sân bay;
c) Khẩn nguy sân bay
liên quan đến tình huống các công trình, nhà xưởng, đài trạm tại cảng hàng
không, sân bay bị cháy, nổ, bị sập đổ vì bão lốc, ngập úng, khẩn nguy y tế (bao
gồm cả trường hợp tàu bay chở khách về từ vùng có dịch bệnh);
d) Khẩn nguy sân bay
trong điều kiện môi trường khắc nghiệt, địa hình khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay phức tạp, gần biển;
đ) Khẩn nguy đối với
hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng theo quy định
của pháp luật về an ninh hàng không.
2. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay xây dựng kế hoạch khẩn nguy sân bay; xây dựng lực
lượng khẩn nguy cảng hàng không, sân bay theo quy định của ICAO; hợp đồng phối
hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan trong
công tác khẩn nguy sân bay.
3. Các đơn vị cung
cấp dịch vụ hàng không trên địa bàn cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm đảm
bảo đầy đủ lực lượng, phương tiện theo kế hoạch khẩn nguy sân bay của người khai
thác cảng hàng không, sân bay.
4. Kế hoạch khẩn nguy
sân bay bao gồm các nội dung sau:
a) Quy định chung: mục
đích, đối tượng áp dụng, phạm vi trách nhiệm, căn cứ pháp lý để xây dựng, phân
loại các tình huống khẩn nguy và quy trình sửa đổi, bổ sung tài liệu;
b) Tổ chức công tác
khẩn nguy gồm: trung tâm khẩn nguy sân bay, trạm báo động khẩn nguy, ban chỉ
huy hiện trường; thiết lập các khu vực, sơ đồ luồng tuyến, cổng cửa ra vào cho
lực lượng, phương tiện tham gia vào công tác ứng phó khẩn nguy;
c) Phân định trách
nhiệm cho các đơn vị trong việc tổ chức, phối hợp và thực hiện công tác khẩn
nguy;
d) Hệ thống thông tin
liên lạc phục vụ trong công tác khẩn nguy;
đ) Lực lượng, phương
tiện, trang thiết bị sử dụng trong công tác khẩn nguy;
e) Điều tra và khôi
phục: trách nhiệm của các đơn vị trong công tác điều tra và khôi phục sự cố,
tai nạn;
g) Chế độ trực khẩn
nguy và công tác huấn luyện, kiểm tra, diễn tập;
h) Quy chế báo cáo;
i) Quy chế phối hợp
với ban chỉ huy khẩn nguy địa phương;
k) Các phụ lục gồm:
vùng trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của cảng hàng không, sân bay; sơ đồ thông
báo khi có tình huống khẩn nguy; sơ đồ thông báo, báo động khi có hành vi can
thiệp bất hợp pháp theo quy định của pháp luật về an ninh hàng không; sơ đồ chỉ
huy, chỉ đạo khi có tình huống khẩn nguy; sơ đồ thông tin liên lạc, tần số quy
định cho công tác khẩn nguy; danh bạ điện thoại của các cá nhân, tổ chức có
liên quan trong công tác khẩn nguy; sơ đồ kẻ lưới ô vuông cảng hàng không, sân
bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; sơ đồ cổng, cửa, luồng tuyến
ra vào của lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó với tình huống khẩn nguy;
các tình huống khẩn nguy giả định.
5. Kế hoạch khẩn nguy
sân bay bao gồm khẩn nguy tại chỗ, khẩn nguy hoàn toàn và được chia thành các
giai đoạn:
a) Giai đoạn thu thập
thông tin và đánh giá tình huống;
b) Giai đoạn báo
động;
c) Giai đoạn khẩn
nguy.
6. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay chỉ huy, điều hành các lực lượng hàng không để ứng phó
ban đầu với các tình huống khẩn nguy sân bay, ứng phó tai nạn tàu bay trong khu
vực thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
7. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay triển khai thực hiện kế hoạch khẩn nguy trong cảng
hàng không, sân bay, cụ thể:
a) Triển khai các lực
lượng khẩn nguy cứu nạn sẵn sàng ứng phó, tiếp cận khu vực sự cố, tai nạn;
b) Kích hoạt trung
tâm khẩn nguy sân bay;
c) Thông báo cho các
đơn vị hiệp đồng liên quan;
d) Dịch vụ y tế và
cứu thương sẵn sàng ứng phó, tiếp cận khu vực sự cố, tai nạn;
đ) Thông báo cho
người khai thác tàu bay lâm nguy, lâm nạn; thu thập thông tin liên quan đến các
hàng hóa nguy hiểm trên tàu bay, thông báo cho những đơn vị liên quan;
e) Báo cáo Cảng vụ
hàng không; thiết lập liên lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
liên quan đến việc đóng cảng hàng không, sân bay, chỉ định hành lang bay khẩn
nguy, phát hành NOTAM;
g) Thông báo cho các
cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay theo quy định;
h) Thông báo cho bộ
phận khí tượng để đưa ra thông báo khí tượng đặc biệt;
i) Bố trí để thực
hiện khảo sát và chụp ảnh ngay lập tức đường cất hạ cánh bị ảnh hưởng để có các
giải pháp xử lý kịp thời;
k) Thông báo cho bộ
phận khám nghiệm tử thi trong trường hợp có tử vong và thiết lập cơ sở nhà xác
tạm thời.
8. Diễn tập khẩn nguy
sân bay phải được tổ chức định kỳ tại từng cảng hàng không, sân bay theo các
cấp độ như sau:
a) Tổng diễn tập khẩn
nguy sân bay được thực hiện với tần suất không quá 02 năm một lần;
b) Diễn tập khẩn nguy
sân bay cơ sở được thực hiện với tần suất một lần 01 năm, khi tổng diễn tập
khẩn nguy không được tổ chức định kỳ hoặc khi có những thiếu sót được phát hiện
cần người khai thác cảng hàng không, sân bay khắc phục sớm hoặc khi có yêu cầu
của Cục Hàng không Việt Nam.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
99. Điều khoản chuyển tiếp
Giấy phép nhân viên điều
khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế
của cảng hàng không, sân bay đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực
tiếp tục có giá trị đến khi giấy phép hết hiệu lực.
Điều
100. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
2. Bãi bỏ Thông tư số
17/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và Thông tư số
30/2020/TT-BGTVT ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai
thác cảng hàng không, sân bay.
3. Các văn bản quy phạm
pháp luật, tài liệu của ICAO được dẫn chiếu trong Thông tư này khi được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay
thế đó.
4. Khoản 1 Điều 34
của Thông tư này được áp dụng chậm nhất sau 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực.
5. Khoản 1 Điều 85
của Thông tư này được áp dụng từ ngày 26 tháng 3 năm 2023 để bắt đầu xác định
slot lịch sử cho mùa hè năm 2024 và các mùa lịch bay kế tiếp.
6. Mẫu số 4.2 của Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng chậm nhất sau 36 tháng kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều
101. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT (10)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Anh Tuấn
|
PHỤ
LỤC I
CÁC MẪU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
STT
|
Tên
các mẫu
|
Mẫu
số 01
|
Mẫu thẻ giám sát
viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay
|
Mẫu
số 02
|
Mẫu thẻ giám sát
viên chất lượng dịch vụ hàng không
|
Mẫu
số 03
|
Mẫu báo cáo sự cố
va chạm chim, động vật hoang dã, vật nuôi với tàu bay và báo cáo bổ sung
thông tin về chi phí khai thác và hư hại động cơ do sự cố chim, động vật
hoang dã, vật nuôi va chạm với tàu bay
|
Mẫu
số 3.1
|
Mẫu báo cáo sự cố
va chạm chim, động vật hoang dã, vật nuôi với tàu bay
|
Mẫu
số 3.2
|
Mẫu báo cáo bổ sung
thông tin về chi phí khai thác và hư hại động cơ do sự cố chim, động vật
hoang dã, vật nuôi va chạm với tàu bay
|
Mẫu
số 04
|
Mẫu Giấy phép nhân
viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu
vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
|
Mẫu
số 4.1
|
Mẫu Giấy phép không
áp dụng mã QR
|
Mẫu
số 4.2.
|
Mẫu Giấy phép áp
dụng mã QR
|
Mẫu
số 05
|
Mẫu báo cáo của
người khai thác cảng hàng không, sân bay và Cảng vụ hàng không
|
Mẫu
số 5.1
|
Mẫu báo cáo của
người khai thác cảng hàng không, sân bay
|
Mẫu
số 5.1.1
|
Mẫu báo cáo giới
hạn năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ
|
Mẫu
số 5.1.2
|
Mẫu báo cáo sử dụng
slot chuyến bay nội địa và chuyến bay quốc tế
|
Mẫu
số 5.1.3
|
Mẫu báo cáo kế
hoạch trung hạn 5 năm về tăng, giảm giới hạn khai thác nhà ga, sân đỗ
|
Mẫu
số 5.1.4
|
Mẫu báo cáo số
lượng tàu bay đỗ qua đêm được xác nhận cho hãng hàng không
|
Mẫu
số 5.1.5
|
Mẫu báo cáo sử dụng
slot theo số hiệu chuyến bay
|
Mẫu
số 5.2
|
Mẫu báo cáo của
Cảng vụ hàng không
|
Mẫu
số 5.2.1
|
Mẫu báo cáo giám
sát sử dụng slot chuyến bay nội địa
|
Mẫu
số 5.2.2
|
Mẫu báo cáo giám
sát sử dụng slot chuyến bay quốc tế
|
Mẫu
số 06
|
Mẫu báo cáo của cơ
sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
|
Mẫu
số 6.1
|
Mẫu báo cáo giới
hạn năng lực khai thác đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay
|
Mẫu
số 6.2
|
Mẫu báo cáo kế
hoạch trung hạn về tăng, giảm giới hạn khai thác đường cất hạ cánh và dịch vụ
điều hành bay
|
Mẫu số 01
Mẫu thẻ giám sát viên an toàn khai
thác cảng hàng không, sân bay
1. Mặt trước

2. Mặt sau

Mẫu số 02
Mẫu thẻ giám sát viên chất lượng dịch
vụ hàng không
1. Mặt trước

2. Mặt sau

Mẫu số 03. Mẫu báo cáo sự cố va chạm chim,
động vật hoang dã, vật nuôi với tàu bay và báo cáo bổ sung thông tin về chi phí
khai thác và hư hại động cơ do sự cố chim, động vật hoang dã, vật nuôi va chạm
với tàu bay
Mẫu số 3.1. Mẫu báo cáo sự cố va chạm chim,
động vật hoang dã, vật nuôi với tàu bay
Send to:
Gửi tới:
Operator
..............................
|
01/02
|
Effect on Flight:
|
|
Người khai thác tàu
bay .......
|
|
Ảnh hưởng tới
chuyến bay
|
|
Aircraft Make/Model
..........
|
03/04
|
None
|
32
|
Nhà sản xuất tàu bay/Mẫu mã
|
|
Không
|
|
Engine Make/Model
............
|
05/06
|
Aborted
take - off
|
33
|
Nhà sản xuất động
cơ/Mẫu mã
|
|
Hủy
cất cánh
|
|
Aircraft
Registration ............
|
07
|
Precautionary
landing
|
34
|
Số đăng ký tàu bay
...............
|
|
Hạ
cánh phòng bất trắc
|
|
Flight number ......................
|
|
Engines
shut down
|
35
|
Số hiệu chuyến bay...............
|
|
Động
cơ bị tắt
|
|
Date day ….. month …. year
|
08
|
Other
(specify)
|
36
|
Ngày ……. tháng ………… năm
|
|
Khác
(nêu rõ)
|
|
Route to
................................
|
|
Sky Condition
|
37
|
Điểm đến .............................
|
|
Điều kiện bầu trời
|
|
Local time
...........................
|
09
|
No
cloud
|
A
|
Giờ địa phương ...................
|
|
Không
mây
|
|
dawn A day B dusk C night D
.............................................
|
10
|
Some
cloud
|
B
|
bình minh □ A ban ngày □ B chạng vạng □ C
đêm □ D
|
|
Có
mây
|
|
Aerodrome Name ..................
|
11/12
|
Overcast
|
C
|
Tên sân bay.....................
|
|
U
ám
|
|
Runway used....................
|
13
|
Precipitation
Lượng giáng thủy
|
|
Đường CHC sử dụng ...........
|
|
Fog
|
□
38
|
Location if Enroute ..............
|
14
|
Sương
mù
|
|
Vị trí trên đường bay ............
|
|
Rain
|
□
39
|
Height AGL..........................
|
15
|
Mưa
|
|
Độ cao (AGL)
.......................
|
|
Snow
|
□
40
|
Speed IAS
............................
|
16
|
Tuyết
|
|
Tốc độ (IAS)
.........................
|
|
bird
Species*..........................
|
41
|
Phase of Flight
....................
|
17
|
Loài
chim......................
|
|
Giai đoạn của
chuyến bay....
|
|
Number of
Birds....................
|
|
Parked
|
□
A
|
En route
|
□
E
|
Số lượng
chim......................
|
|
đỗ
|
|
trên đường bay
|
|
Seen
|
42
|
Struck
|
|
Taxi
|
□
B
|
Descent
|
□
F
|
Nhìn
thấy
|
|
Va
chạm
|
|
lăn
|
|
hạ độ cao
|
|
|
|
|
|
Take-off run
|
□
C
|
Approach
|
□
G
|
|
1
□ A
|
|
□
A
|
chạy đà cất cánh
|
|
tiếp cận
|
|
|
2-10
□ B
|
|
□
B
|
Climb
|
□
D
|
Landing roll
|
□
H
|
|
11-100
□ C
|
|
□
C
|
lấy độ cao
|
|
xả đà hạ cánh
|
|
More
|
□
D
|
|
□
D
|
Part(s) of Aircraft
|
|
|
Nhiều
hơn
|
|
|
|
Phần (các phần) của
tàu bay
|
|
|
|
|
|
|
Struck
|
|
Damaged
|
Size
of Bird
|
44
|
|
|
|
Va
chạm
|
|
Hư
hại
|
Kích thước của chim
|
|
|
Radome
|
□
|
18
|
□
|
|
|
Small
|
□
S
|
Chóp ra đa
|
|
|
|
|
|
Nhỏ
|
|
Windshield
|
□
|
19
|
□
|
|
|
Medium
|
□
M
|
Kính chắn gió
|
|
|
|
|
|
Trung bình
|
|
Nose (excluding
above)
|
□
|
20
|
□
|
|
|
Large
|
□
L
|
Mũi (ngoại trừ phần
trên)
|
|
|
|
To
|
|
Engine no.1
|
□
|
21
|
□
|
Pilot Warned of
Birds
|
45
|
|
Động cơ số
|
|
|
|
Tổ lái có được cảnh
báo về chim
|
|
2
|
□
|
22
|
□
|
Yes
|
□
y
|
No
|
□
x
|
3
|
□
|
23
|
□
|
Có
|
|
Không
|
|
4
|
□
|
24
|
□
|
Remarks (describe
damage, injuries and other pertinent information) 46/47
|
Propeller
|
□
|
25
|
□
|
Bình luận (mô tả
mức độ hư hại, mức độ tổn thương và các thông tin thích hợp)
|
Cánh quạt
|
|
|
|
.........................................................................
|
Wing/rotor
|
□
|
26
|
□
|
.........................................................................
|
Cánh tàu bay/cánh
quay trực thăng
|
.........................................................................
|
Fuselage
|
□
|
27
|
□
|
.........................................................................
|
Thân
|
|
|
|
.........................................................................
|
Landing gear
|
□
|
28
|
□
|
.........................................................................
|
Càng
|
|
|
|
.........................................................................
|
Tail
|
□
|
29
|
□
|
.........................................................................
|
Đuôi
|
|
|
|
.........................................................................
|
Lights
|
□
|
30
|
□
|
.........................................................................
|
Đèn
|
|
|
|
.........................................................................
|
Other (specify)
|
□
|
31
|
□
|
.........................................................................
|
Khác (nêu rõ)
|
|
|
|
|
|
|
|
Reported by
.................................................
|
* Send the pictures
of the birdstrike
|
Báo cáo bởi
..................................................
|
* Gửi ảnh của sự cố
chim va chạm vào tàu bay
|
(Name, Signature)
(Tên, Chữ ký)
|
|
Mẫu số 3.2. Mẫu báo cáo bổ sung thông tin về
chi phí khai thác và hư hại động cơ do sự cố chim, động vật hoang dã, vật nuôi
va chạm với tàu bay
A. BASIC DATA
A. THÔNG TIN CƠ BẢN
|
|
Operator
...................................................................................................
|
01/02
|
Người khai thác .......................................................................................
|
|
Aircraft Make/Model
...............................................................................
|
03/04
|
Nhà sản xuất tàu
bay/Mẫu mã .................................................................
|
|
Engine Make/Model:
...............................................................................
|
05/06
|
Nhà sản xuất động
cơ/Mẫu mã ................................................................
|
|
Aircraft
Registration:
...............................................................................
|
07
|
Số đăng ký tàu bay
...................................................................................
|
|
Date of
strike: day .............
month ....... year ...........
|
08
|
Ngày xảy ra sự cố
va chạm:
ngày .......... tháng ........ năm ..........
|
|
Aerodrome/ Location
if known ...............................................................
..................................................................................................................
|
11/12/14
|
Sân bay/ Vị trí nếu
biết ............................................................................
|
|
B. COST
INFORMATION:
B. THÔNG TIN CHI
PHÍ:
|
|
Aircraft time out
of service: ............................................................
hours
|
52
|
Thời gian tàu bay
không phục vụ bay ................................................. giờ
|
|
Estimated cost of
repairs or replacement U.S. $ ...................................
|
53
|
Chi phí ước tính
cho việc sửa chữa hoặc thay thế:
|
|
Estimated other
costs U.S. $ ....................................
|
54
|
Chi phí ước tính
khác:
|
|
C. CÁC THÔNG TIN
ĐẶC BIỆT VỀ HƯ HẠI ĐỘNG CƠ DO SỰ CỐ VA CHẠM
|
|
Engine position
number
Vị trí của động cơ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Reason for failure/
shutdown
Lý do hỏng/tắt máy
|
55
|
56
|
57
|
58
|
Uncontained
failure
Bị
văng ra không kiểm soát
|
□
A
|
□
A
|
□
A
|
□
A
|
Fire
Cháy
|
□
B
|
□
B
|
□
B
|
□
B
|
Shutdown
- Vibration
Tắt
- Rung
|
□
C
|
□
C
|
□
C
|
□
C
|
Shutdown
- Temperature
Tắt
- Nhiệt độ
|
□
D
|
□
D
|
□
D
|
□
D
|
Shutdown
- Fire warning
Tắt
- Cảnh báo cháy
|
□
E
|
□
E
|
□
E
|
□
E
|
Shutdown
- Other (specify)
Tắt
- Khác (nêu rõ)
..........................................
|
□
Y
|
□
Y
|
□
Y
|
□
Y
|
Shutdown
- unknown
Tắt
- không biết
|
□
Z
|
□
Z
|
□
Z
|
□
Z
|
Estimated
percentage of thrust loss*
Phần trăm ước tính
giảm lực đẩy
|
__59
|
__60
|
__61
|
__62
|
Estimated number of
birds ingested
Số lượng chim ước
tính bị cuốn vào động cơ
|
__63
|
__64
|
__65
|
__66
|
Bird species
..............................................................................................
Loài chim
.................................................................................................
|
41
|
*These may be
difficult to determine but even estimates are useful.
* Việc nhận diện
được các loài chim có thể khó nhưng cần thiết ngay cả khi chỉ là số ước
lượng.
|
|
Send the pictures
of the birdstrike
Gửi ảnh của sự cố
chim va chạm vào tàu bay
|
|
Reported by
..............................................................................................
Được báo cáo bởi
....................................................................................
(Name, Signature)
(Tên, Chữ ký)
|
|
Mẫu số 04. Mẫu giấy phép nhân viên điều
khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế
của cảng hàng không, sân bay
Mẫu số 4.1. Mẫu Giấy phép không áp dụng mã QR
1. Mặt trước

2. Mặt sau

Mẫu số 4.2. Mẫu Giấy phép áp dụng mã QR
1. Mặt trước

2. Mặt sau

Mẫu số 05. Mẫu báo cáo của người khai thác
cảng hàng không, sân bay và Cảng vụ hàng không
Mẫu số 5.1. Mẫu báo cáo của người khai thác
cảng hàng không, sân bay
Mẫu số 5.1.1. Mẫu báo cáo giới hạn
năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ
1. Đơn vị báo cáo:
2. Cơ quan nhận báo
cáo:
3. Ngày báo cáo:
4. Kỳ báo cáo:
5. Cảng hàng không:
Giới
hạn năng lực khai thác cảng hàng không... Mùa lịch bay…
|
1. Nhà ga đi:
|
Chỉ
tiêu
|
Quốc
tế
|
Nội
địa
|
Chuyến bay/giờ
|
|
|
2. Nhà ga đến:
|
Chỉ
tiêu
|
Quốc
tế
|
Nội
địa
|
Chuyến bay/giờ
|
|
|
3. Số lượng vị trí
đỗ tàu bay:
|
Loại
tàu bay
|
Số
lượng
|
Tàu bay code F
(B747-800 hoặc tương đương)
|
|
Tàu bay code E
(B777, B747-400 hoặc tương đương)
|
|
Tàu bay code C
(A320, A321, AT7 hoặc tương đương)
|
|
Ghi chú:
|
Người lập báo cáo
(Ghi rõ họ tên)
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ghi rõ họ tên)
|
HƯỚNG DẪN MẪU 5.1.1
a) Tên báo cáo: mẫu báo cáo giới hạn
năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ.
b) Nội dung yêu cầu
báo cáo:
- Người khai thác
cảng hàng không, sân bay báo cáo số liệu theo các chỉ tiêu về chuyến bay/giờ và
số vị trí đỗ tàu bay tại các cảng hàng không theo biểu mẫu nêu trên.
- Ngày báo cáo: thời
thời điểm người khai thác cảng hàng không, sân bay hoàn thành và gửi báo cáo về
Cục Hàng không Việt Nam. Ngày báo cáo phải là ngày trước thời hạn gửi báo cáo.
- Kỳ báo cáo: số liệu
theo lịch bay mùa hè và lịch bay mùa đông.
- Cảng hàng không: là
tên cảng hàng không được báo cáo số liệu theo biểu mẫu.
- Định dạng báo cáo:
báo cáo được lập dưới định dạng excel hoặc word.
c) Đơn vị báo cáo: người khai thác cảng
hàng không, sân bay.
d) Cơ quan nhận báo
cáo:
Cục Hàng không Việt Nam.
đ) Phương thức gửi,
nhận báo cáo:
người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi báo cáo bằng văn bản về Cục Hàng
không Việt Nam qua địa chỉ hộp thư điện tử vthk@caa.gov.vn.
e) Thời hạn gửi báo
cáo:
- Trước ngày 15 tháng
4 hàng năm báo cáo đối với số liệu của lịch bay mùa đông kế tiếp.
- Trước ngày 15 tháng
9 hàng năm báo cáo đối với số liệu của lịch bay mùa hè kế tiếp.
g) Tần suất thực hiện
báo cáo:
02 lần/năm.
h) Thời gian chốt số
liệu báo cáo:
- Trước ngày 15 tháng
4 đối với số liệu của lịch bay mùa đông kế tiếp
- Trước ngày 15 tháng
9 đối số liệu với lịch bay mùa hè kế tiếp.
i) Mẫu đề cương báo
cáo:
không áp dụng.
k) Biểu mẫu số liệu
báo cáo:
báo cáo theo Mẫu số 5.1.1.