|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 47/2016/QĐ-UBND Phát triển giao thông nông thôn chương trình mục tiêu quốc gia Quảng Ngãi
Số hiệu:
|
47/2016/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
|
Người ký:
|
Trần Ngọc Căng
|
Ngày ban hành:
|
09/09/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 09 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN, THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
30/2012/NQ-HĐND ngày 10/12/2012 của HĐND tỉnh về Quy hoạch phát triển giao
thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND
ngày 15/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án Phát triển
giao thông nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 122/TTr-SGTVT ngày 29/8/2016; ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 160/BC-STP ngày 24/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển
giao thông nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Nguyên và Môi trường, UBND các huyện,
thành phố và UBND các xã phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Đề án Phát triển giao thông nông thôn, thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 9 năm 2016.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN, THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI,
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND Ngày 09/9/2016 của
UBND tỉnh)
Chương
I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế chính sách liên quan đến việc đầu
tư phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên do xuất phát điểm
còn thấp, nên mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đến nay mới chỉ có 14 xã/164 xã
(đạt tỷ lệ 9,15%) đạt tiêu chí số 02 về giao thông trong Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới. Để hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 có 55 xã đạt
chuẩn nông thôn mới (theo chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Quảng Ngãi lần thứ XIX) thì việc xây dựng Đề án Phát triển giao thông nông
thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Đề án) là
thật sự cần thiết, phù hợp chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, đáp ứng
nguyện vọng của nhân dân về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Quyết định số 206/QĐ-TTg
ngày 10/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển
giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020; Quyết định 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao
thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 2052/QĐ-TTg
ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;
- Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020;
- Quyết định số
4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban
hành “Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020”;
- Quyết định số 558/QĐ-TTg
ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Tiêu chí huyện nông
thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số
1509/QĐ-BGTVT ngày 08/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển Giao thông nông thôn Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến đến năm 2030;
- Thông tư số
03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ
sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020;
- Công văn số 10589/BTC-NSNN
ngày 03/8/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phân bổ nguồn ngân sách nhà nước
và huy động nguồn ngoài ngân sách để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX;
- Chương trình hành động số
28-CTr/TU ngày 07/9/2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
IV Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020”;
- Nghị quyết số
27/2011/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề
án Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;
- Nghị quyết số
30/2012/NQ-HĐND ngày 10/12/2012 của HĐND tỉnh về Quy hoạch phát triển giao
thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số
06/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề
án Phát triển giao thông nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 136/QĐ-UBND
ngày 22/01/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 296/QĐ-UBND
ngày 22/7/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định về cơ chế thực hiện đầu tư công
trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số
55/2015/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
Chương
II
TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2015
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2015
Trong những năm qua, được sự
quan tâm của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh; sự đồng thuận ủng hộ của người dân nên tỉnh ta đã huy động được
nhiều nguồn lực từ nhân dân, khai thác các tiềm năng tại chỗ cùng với nguồn vốn
đầu tư của Nhà nước nên cơ sở hạ tầng giao thông đã được đầu tư xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp tạo sự kết nối đồng bộ phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của tỉnh.
Đến nay, toàn tỉnh có hơn
8.200 Km đường giao thông nông thôn, đã nhựa hóa, cứng hóa 2.395 Km, đạt tỷ lệ
29,2% (tăng 15% so với thời điểm năm 2011) và có 14/164 xã đạt tiêu chí
số 02 về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (Bình
Dương, Bình Trung huyện Bình Sơn; Tịnh Trà huyện Sơn Tịnh; Nghĩa Lâm, Nghĩa Hòa
huyện Tư Nghĩa; Hành Minh, Hành Thịnh, Hành Thuận huyện Nghĩa Hành; Đức Tân, Đức
Nhuận huyện Mộ Đức; Phổ Vinh huyện Đức Phổ; Long Sơn huyện Minh Long; Tịnh Khê,
Tịnh Châu thành phố Quảng Ngãi); tất cả các huyện, xã đều có đường ô tô đến
trung tâm. Tuy nhiên, vào mùa mưa việc đi lại vẫn còn khó khăn đối với các xã
như: Ba Điền, Ba Trang, Ba Nam, Ba Khâm huyện Ba Tơ; Trà Bùi huyện Trà Bồng;
Trà Nham huyện Tây Trà; Sơn Cao huyện Sơn Hà….
II. KẾT
QUẢ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Việc ban hành cơ chế
chính sách
Trên cơ sở các quy định của
pháp luật liên quan đến đầu tư, phát triển đường giao thông nông thôn, HĐND,
UBND tỉnh đã ban hành các cơ chế, chính sách liên quan đến công tác quản lý, bảo
trì đường giao thông nông thôn. Qua đó, công tác quản lý, bảo trì, khai thác kết
cấu hạ tầng giao thông nông thôn ngày càng được hiệu quả, nâng cao thời gian
khai thác của công trình đường bộ, đảm bảo an toàn giao thông và giảm thiểu tai
nạn giao thông trên địa bàn tỉnh; cụ thể đã ban hành một số văn bản sau:
- Quyết định số
06/2011/QĐ-UBND ngày 22/02/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý, bảo
trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi;
- Nghị quyết số
20/2012/NQ-HĐND ngày 05/10/2012 về việc thông qua Đề án Phát triển giao thông
nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015;
- Quyết định số
39/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Phát triển giao
thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015 (sau
đây viết tắt là Đề án 65 xã);
- Quyết định số
23/2013/QĐ-UBND ngày 14/5/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý
thực hiện Đề án Phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về
giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng
Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015;
- Quyết định số
50/2013/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định về trách nhiệm
và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 296/QĐ-UBND
ngày 22/7/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định về cơ chế thực hiện đầu tư công
trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2010-2020;
- Quyết định số 341/QĐ-UBND,
ngày 08/9/2014 của UBND tỉnh về việc Quy định về cơ chế hỗ trợ xi măng để xây dựng
đường giao thông nông thôn, thực hiện Chương mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014 - 2015;
- Quyết định số
66/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm quản
lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn
và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc
biệt trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số
15/2015/QĐ-UBND ngày 14/4/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý, khai
thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương thuộc tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Khối lượng thực hiện
giai đoạn 2011 - 2015
a) Khối lượng thực hiện
Giai đoạn 2011-2015 các Sở,
ngành, địa phương tập trung huy động nhiều nguồn lực để đầu tư xây dựng, phát
triển giao thông nông thôn; nhờ vậy, mạng lưới giao thông nông thôn trên địa
bàn tỉnh đã có sự chuyển biến mạnh mẽ và rõ nét; kết quả đạt được cụ thể như
sau:
- Tổng số Km đường trục xã, liên xã được đầu tư nhựa hóa, bêtông hóa là
466,3Km/1.598Km.
- Tổng số Km đường trục thôn, xóm được đầu tư cứng hóa là
488,1Km/1.924,4Km.
- Tổng số Km đường ngõ, xóm
sạch và không lầy lội vào mùa mưa là 1.980Km/2.242,5Km (trong đó, đã đầu tư cứng
hóa 470,7Km).
- Tổng số Km đường trục
chính nội đồng được đầu tư cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi là
269,3Km/2.435,8Km.
(Số liệu chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
b) Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí đầu tư trong
giai đoạn 2011 - 2015 là 1.733.532 triệu đồng, trong đó:
Nguồn vốn
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Ngân sách Trung ương
|
507.896
|
29,3
|
Ngân sách tỉnh
|
445.096
|
25,7
|
Ngân sách huyện
|
281.342
|
16,2
|
Ngân sách xã
|
108.878
|
6,3
|
Vốn ODA
|
72.972
|
4,2
|
Vốn huy động xã hội
|
10.724
|
0,6
|
Vốn đóng góp của nhân dân
|
92.641
|
5,3
|
Vốn khác
|
213.983
|
12,3
|
Tổng cộng
|
1.733.532
|
|
(Số liệu chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo).
3. Kết quả thực hiện Đề
án Phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013
- 2015
a) Khối lượng thực hiện
Tổng số Km đường giao thông
nông thôn được đầu tư theo Đề án 65 xã là 431,1Km/370Km, vượt 61,1Km so với chỉ
tiêu được duyệt, trong đó:
- Đường xã: Đã thực hiện đầu
tư nhựa hóa, bê tông hóa 147,5Km/130Km (vượt 17,5Km so với chỉ tiêu được duyệt).
- Đường thôn: Đã thực hiện đầu
tư cứng hóa 230,9Km/90Km (vượt 140,9Km so với chỉ tiêu được duyệt).
- Đường trục chính nội đồng:
Đã thực hiện đầu tư cứng hóa 52,7Km/150Km, đạt tỷ lệ 35,1% so với chỉ tiêu được
duyệt.
b) Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Đề
án 65 xã là 571.648 triệu đồng/927.000 triệu đồng, đạt tỷ lệ 61,7% so với chỉ
tiêu được duyệt, trong đó:
- Đường xã: Kinh phí thực hiện
là 267.007 triệu đồng/429.000 triệu đồng, đạt tỷ lệ 62,2% so với chỉ tiêu được
duyệt.
- Đường thôn: Kinh phí thực
hiện là 263.149 triệu đồng/198.000 triệu đồng, đạt tỷ lệ 132,9% so với chỉ tiêu
được duyệt.
- Đường trục chính nội đồng:
Kinh phí thực hiện là 41.492 triệu đồng/300.000 triệu đồng, đạt tỷ lệ 13,8% so
với chỉ tiêu được duyệt.
Tổng hợp kinh phí thực hiện 65 xã
TT
|
Đầu tư công trình
|
Nguồn vốn được bố trí (triệu đồng)
|
Ngân sách trung ương, tỉnh
|
Ngân sách huyện
|
Ngân sách xã
|
Huy động nhân dân và các nguồn vốn khác
|
Tổng cộng
|
|
TỔNG CỘNG (theo
Đề án 65 xã là 927 tỷ đồng)
|
335.279
|
136.772
|
72.054
|
27.543
|
571.648
|
1
|
Đường xã đã nhựa hóa, bê
tông hóa được 147,5km (theo Đề án 65 xã là 429 tỷ đồng)
|
179.478
|
52.893
|
24.818
|
9.818
|
267.007
|
2
|
Đường thôn đã cứng hóa được
230,9km (theo Đề án 65 xã là 198 tỷ đồng)
|
131.464
|
73.728
|
40.970
|
16.987
|
263.149
|
3
|
Đường trục chính nội đồng
đã cứng hóa được 52,7km (theo Đề án 65 xã là 300 tỷ đồng)
|
24.337
|
10.151
|
6.266
|
738
|
41.492
|
4. Khối lượng thực hiện
tiêu chí số 2 về giao thông đến cuối năm 2015
- Chỉ tiêu tỷ lệ đường trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT là 867,7Km/1.598Km, đạt tỷ lệ 54,3%.
- Chỉ tiêu tỷ lệ đường trục
thôn được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT là
617,6Km/1.924,4Km, đạt tỷ lệ 32,09%.
- Chỉ tiêu tỷ lệ đường ngõ,
xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa là 1.980Km/2.242,5Km, đạt tỷ lệ 88% (trong
đó, đã cứng hóa 594,8Km/2.242,5Km, đạt tỷ lệ 26,52%).
- Chỉ tiêu tỷ lệ đường trục
chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi là 314,7Km/2.435,8Km,
đạt tỷ lệ 12,92%.
(Số liệu chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo).
III. ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Ưu điểm
- Cơ chế chính sách được ban
hành phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đáp ứng nguyện vọng của nhân dân; thể chế
hóa kịp thời các chủ trương, nghị quyết thành các cơ chế, biện pháp cụ thể
trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Nhiệm vụ được giao cụ thể,
rõ ràng tạo cơ sở pháp lý để các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực
hiện; từ đó các Sở, ngành, địa phương đã chủ động tích cực tham mưu, đề xuất cơ
chế, biện pháp và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
- Các cơ chế, chính sách được
quán triệt sâu rộng trong quần chúng nhân dân, nhất là việc huy động, quản lý
và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông nông thôn.
- Việc lựa chọn công trình để
đầu tư xây dựng và quy mô kỹ thuật của từng công trình do người dân tự lựa chọn,
tự quyết định.
- UBND các huyện, thành phố
và UBND các xã đã thực hiện tốt công tác chỉ đạo và phối hợp trong việc tổ chức
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách của tỉnh, đặc biệt là cơ chế hỗ trợ
xi măng để xây dựng đường giao thông nông thôn theo Quyết định số 341/QĐ-UBND
ngày 08/9/2014 của UBND tỉnh.
- Một số địa phương thực hiện
tốt công tác tuyên truyền, vận động nên nhân dân đã tự động đóng góp tiền của,
ngày công lao động, hiến đất, tháo dỡ bờ rào, phát quang cây cỏ... để xây dựng
đường giao thông nông thôn.
2. Những tồn tại
- Nguồn vốn bố trí đầu tư đối
với hệ thống đường xã, đường thôn, đường trục chính nội đồng chưa kịp thời và
còn thấp so với nhu cầu; bên cạnh đó, nguồn huy động trong nhân dân rất khó
khăn vì đa số là dân nghèo không có khả năng đóng góp nhiều nên đến nay đường
trục thôn; ngõ, xóm; trục chính nội đồng có tỷ lệ nhựa hóa, cứng hóa thấp.
- Một số xã chưa chủ động tổ
chức triển khai thực hiện đầu tư phát triển giao thông nông thôn, còn trông chờ
vào nguồn kinh phí hỗ trợ từ cấp trên.
3. Nguyên nhân
- Việc lập và phê duyệt quy
hoạch phát triển giao thông nông thôn trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới ở một số xã, huyện còn chậm và chưa phù hợp với thực tế.
- Còn có tư tưởng trông chờ,
ỷ lại vào nguồn lực của Nhà nước, xem việc đầu tư xây dựng đường giao thông
nông thôn là hoàn toàn thuộc trách nhiệm của Nhà nước.
- Nguồn vốn bố trí để thực
hiện đầu tư đối với hệ thống đường xã, thôn, xóm, trục chính nội đồng còn rất
thấp.
4. Những bài học kinh
nghiệm
Từ thực tiễn triển khai thực
hiện đầu tư phát triển giao thông nông thôn ở các địa phương và kết quả đầu tư
phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh, rút ra một số bài học kinh
nghiệm như sau:
- Một là, qua việc thực hiện
công tác phát triển giao thông nông thôn, một số cơ chế, chính sách của trung
ương, của tỉnh đã được quán triệt sâu rộng trong nhân dân, nhất là chủ trương về
huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực đóng góp để xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông.
- Hai là, thể chế kịp thời
các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước thành các cơ chế, biện pháp và
giao nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể, tạo cơ sở pháp lý để các sở, ngành, địa phương
tổ chức thực hiện.
- Ba là, các sở, ngành cần
tích cực, chủ động tham mưu, đề xuất cơ chế, biện pháp, hướng dẫn tổ chức thực
hiện và bố trí kế hoạch vốn kịp thời để các địa phương chủ động trong quá trình
thực hiện.
- Bốn là, Huyện ủy, HĐND và
UBND cấp huyện phải xác định vai trò, trách nhiệm của mình trong quá trình chỉ
đạo và tổ chức thực hiện công tác phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn
vì huyện là cấp quản lý trực tiếp, toàn diện mạng lưới giao thông nông thôn, quản
lý nguồn nhân lực, nguồn vật liệu trên địa bàn.
- Năm là, phải công khai tất
cả các nguồn thu, các khoản chi cho công trình; các quyết định liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân trên địa bàn phải được bàn bạc, thống nhất với
nhân dân trước khi quyết định.
- Sáu là, cần nâng cao nhận
thức của người dân trong việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
giao thông; nhân dân tự giác bảo vệ, gìn giữ công trình giao thông do chính
công sức của mình đóng góp xây dựng.
- Bảy là, việc xây dựng giao
thông nông thôn cần có sự tham gia của cả hệ thống chính trị ở cơ sở để tuyên
truyền, vận động, kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Tám là, phải thống nhất
quan điểm phát triển giao thông nông thôn là sự nghiệp của toàn dân; làm giàu,
làm đẹp cho quê hương và cho cả bản thân mỗi người dân.
Chương
III
MỤC TIÊU,
PHƯƠNG HƯỚNG, KẾ HOẠCH VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN,
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đảm bảo chất lượng, bền vững; phù hợp với quy hoạch phát triển giao
thông vận tải trên địa bàn, đồng thời phù hợp Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới; từng bước hiện đại và kết nối mạng lưới giao thông của
các huyện, xã, thôn, xóm với mạng lưới giao thông của tỉnh, của Trung ương, tạo
sự liên hoàn thông suốt; đảm bảo lưu thông hàng hóa, vật tư, nguyên nhiên vật
liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi, nhanh chóng.
- Góp phần cải thiện, nâng
cao đời sống, tạo việc làm cho người dân cũng như nâng cao ý thức của người dân
trong việc giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông tại địa bàn dân cư.
2.
Mục tiêu cụ thể
Hiện nay, đã có 14 xã đạt
tiêu chí giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm: Bình
Dương, Bình Trung huyện Bình Sơn; Tịnh Trà huyện Sơn Tịnh; Nghĩa Lâm, Nghĩa Hòa
huyện Tư Nghĩa; Hành Thịnh, Hành Minh, Hành Thuận huyện Nghĩa Hành; Đức Tân, Đức
Nhuận huyện Mộ Đức; Phổ Vinh huyện Đức Phổ; Long Sơn huyện Minh Long; Tịnh Khê,
Tịnh Châu thành phố Quảng Ngãi.
Giai đoạn 2016 - 2020 có
thêm 64 xã tiêu chí giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới,
trong đó: Năm 2016 thêm 15 xã, năm 2017 thêm 11 xã, năm 2018 thêm 12 xã, năm
2019 thêm 14 xã và năm 2020 thêm 12 xã (nâng tổng số xã đạt tiêu chí giao
thông đến năm 2020 là 78 xã), cụ thể:
- Đến cuối năm 2016: Có 29
xã đạt tiêu chí giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Đến cuối năm 2017: Có 40
xã đạt tiêu chí giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Đến cuối năm 2018: Có 52
xã đạt tiêu chí giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Đến cuối năm 2019: Có 66
xã đạt tiêu chí giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Đến cuối năm 2020: Có 78
xã đạt tiêu chí giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Tổng hợp danh sách 78 xã dự kiến đạt tiêu chí giao thông trong Bộ tiêu
chí quốc gia về NTM vào năm 2020
TT
|
Tên huyện, thành phố
|
Số xã đã đạt tiêu chí giao
|
Số xã dự kiến đạt tiêu chí giao thông lũy kế theo từng năm
|
Danh sách 78 xã đạt tiêu chí giao thông vào năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
I
|
Khu vực xã đồng bằng
|
13
|
26
|
37
|
48
|
57
|
64
|
|
1
|
Bình Sơn
|
2
|
5
|
6
|
8
|
9
|
9
|
Bình Dương, Bình Trung, Bình Thới, Bình Trị, Bình Nguyên, Bình
Phú, Bình Minh, Bình Long, Bình Mỹ
|
2
|
Sơn Tịnh
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
Tịnh Trà, Tịnh Giang, Tịnh Bắc, Tịnh Minh, Tịnh Sơn, Tịnh Hà
|
3
|
Tư Nghĩa
|
2
|
4
|
7
|
9
|
10
|
11
|
Nghĩa Lâm, Nghĩa Hòa, Nghĩa Thương, Nghĩa Phương, Nghĩa Kỳ,
Nghĩa Thuận, Nghĩa Điền, Nghĩa Trung, Nghĩa Hiệp, Nghĩa Thắng, Nghĩa Mỹ
|
4
|
Nghĩa Hành
|
3
|
6
|
9
|
11
|
11
|
11
|
Hành Thịnh, Hành Minh, Hành Thuận, Hành Nhân, Hành Đức, Hành Thiện,
Hành Dũng, Hành Trung, Hành Phước, Hành Tín Đông, Hành Tín Tây
|
5
|
Mộ Đức
|
2
|
4
|
6
|
7
|
9
|
10
|
Đức Tân, Đức Nhuận, Đức Thạnh, Đức Hòa, Đức Phong, Đức Chánh, Đức
Hiệp, Đức Lân, Đức Thắng, Đức Phú
|
6
|
Đức Phổ
|
1
|
3
|
4
|
5
|
7
|
7
|
Phổ Vinh, Phổ Hòa, Phổ Ninh, Phổ An, Phổ Thạnh, Phổ Thuận, Phổ
Phong
|
7
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
2
|
2
|
2
|
4
|
6
|
10
|
Tịnh Khê, Tịnh Châu, Tịnh Ấn Tây, Tịnh An, Nghĩa Phú, Tịnh Long,
Tịnh Kỳ, Nghĩa An, Tịnh Hòa, Tịnh Ấn Đông
|
II
|
Khu vực xã miền núi, hải
đảo
|
1
|
3
|
3
|
4
|
9
|
14
|
|
1
|
Tư Nghĩa
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Nghĩa Sơn, Nghĩa Thọ
|
2
|
Trà Bồng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2
|
Trà Bình, Trà Phú
|
3
|
Tây Trà
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Trà Phong
|
4
|
Sơn Hà
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2
|
Sơn Thành, Sơn Hạ
|
5
|
Sơn Tây
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Sơn Mùa
|
6
|
Minh Long
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
Long Sơn, Long Mai
|
7
|
Ba Tơ
|
0
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
Ba Chùa, Ba Động
|
8
|
Lý Sơn
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
An Hải, An Vĩnh
|
|
Tổng cộng
|
14
|
29
|
40
|
52
|
66
|
78
|
|
(Các xã in đậm là các xã đã đạt tiêu chí số
02 về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới)
II.
PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN
Trên cơ sở đánh giá thực trạng
phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2011 - 2015, để tiếp tục thực chiến
lược phát triển giao thông nông thôn và thực hiện xây dựng tiêu chí giao thông
nông thôn trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai
đoạn 2016-2020, các cấp, các ngành, địa phương tập trung thực hiện tốt các nội
dung sau:
- Dành nguồn lực thích đáng
cho phát triển hệ thống giao thông nông thôn nhằm góp phần thực hiện thắng lợi
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới vào năm 2020.
- Xây dựng, ban hành các cơ
chế, chính sách để huy động, thu hút tối đa mọi nguồn lực của xã hội nhằm đầu
tư phát triển giao thông nông thôn; lồng ghép các nguồn vốn từ các chương
trình, dự án cho xây dựng giao thông nông thôn.
- Các địa phương ban hành
nghị quyết chuyên đề về phát triển giao thông nông thôn làm cơ sở cho việc triển
khai thực hiện tại địa phương mình.
- Trong xây dựng giao thông
nông thôn cần tăng cường công tác quản lý nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu
quả, bảo đảm sự công khai, minh bạch, có sự giám sát của người dân theo phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; coi trọng công tác bảo trì để
duy trì tính bền vững và kéo dài thời gian khai thác của hệ thống giao thông
nông thôn.
- Tăng cường quán triệt chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng giao thông nông thôn gắn với
đảm bảo an toàn giao thông.
- Tuyên truyền sâu rộng để
nhân dân hưởng ứng, tham gia nhiệt tình, tạo thành phong trào trong toàn tỉnh,
khuyến khích mọi người dân tham gia xây dựng giao thông nông thôn.
III. KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1.
Nhu cầu đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn
Trên cơ sở số liệu phát triển
giao thông nông thôn đến cuối năm 2015 được nêu tại Bảng 4 của Đề án này thì tổng
khối lượng đường giao thông cần phải đầu tư để đạt chuẩn về tiêu chí giao thông
trên địa bàn tỉnh là 3.934,14 Km, trong đó:
- Đường trục
xã, liên xã: 730,83Km.
- Đường
trục thôn, xóm: 768,77Km.
- Đường ngõ, xóm:
1.028,64Km.
- Đường trục chính nội đồng:
1.405,90Km.
2.
Khối lượng và kinh phí thực hiện
a) Khối lượng:
Để đạt được mục tiêu đến cuối
năm 2020 có 78 xã đạt tiêu chí giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới thì trong giai đoạn 2016-2020 cần phải đầu tư hoàn thiện ít nhất
1.540,5 Km đường giao thông nông thôn (khu vực đồng bằng 1.372Km; khu vực miền
núi, hải đảo 168,5Km), quy mô kỹ thuật đảm bảo tiêu chuẩn đường cấp A, B,
C, D theo Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về việc ban hành “Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao
thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020”, trong đó:
- Đường trục
xã, liên xã: 233,5 km (khu vực đồng bằng 202km; khu vực miền núi, hải đảo
31,5 km) với tiêu chuẩn đường cấp A hoặc B (khuyến khích thực hiện theo
cấp A);
- Đường
trục thôn, xóm: 302,5 km (khu vực đồng bằng 262km; khu vực miền núi, hải
đảo 40,5 km) với tiêu chuẩn đường cấp B hoặc C (khuyến khích thực hiện
theo cấp B);
- Đường ngõ, xóm: 442 km (khu
vực đồng bằng 405km; khu vực miền núi, hải đảo 37 km) với tiêu chuẩn đường
cấp D;
- Đường trục chính nội đồng:
562,5 km (khu vực đồng bằng 503km; khu vực miền núi, hải đảo 59,5 km) với
tiêu chuẩn đường cấp D.
b) Kinh phí:
Theo đơn giá xây dựng năm
2015, quy mô xây dựng: mặt đường rộng 3,5m là 1.400 triệu đồng/Km (đường trục xã, liên xã), mặt đường rộng 3m là 1.000 triệu
đồng/Km (đường trục thôn, xóm), mặt đường rộng
2,5m là 800 triệu đồng/Km (đường ngõ, xóm; đường trục chính nội đồng) thì
tổng kinh phí để đầu tư cứng hóa 1.540,5Km đường giao thông nông thôn là 1.433.000
triệu đồng, cụ thể:
Tổng hợp khối lượng và kinh phí thực hiện Đề án Phát triển giao thông
nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 - 2020
TT
|
Loại đường
|
Chiều rộng mặt đường
(m)
|
Chiều dài
(Km)
|
Đơn giá
(triệu đồng/km)
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
|
Tổng cộng
|
|
1.540,5
|
|
1.433.000
|
-
|
Đồng bằng
|
|
1.372,0
|
|
1.271.200
|
-
|
Miền núi, hải đảo
|
|
168,5
|
|
161.800
|
1
|
Đường
trục xã, liên xã
|
3,5
|
233,5
|
1.400
|
326.900
|
-
|
Đồng bằng
|
|
202,0
|
|
282.800
|
-
|
Miền núi, hải đảo
|
|
31,5
|
|
44.100
|
2
|
Đường
trục thôn, xóm
|
3,0
|
302,5
|
1.000
|
302.500
|
-
|
Đồng bằng
|
|
262,0
|
|
262.000
|
-
|
Miền núi, hải đảo
|
|
40,5
|
|
40.500
|
3
|
Đường ngõ, xóm
|
2,5
|
442,0
|
800
|
353.600
|
-
|
Đồng bằng
|
|
405,0
|
|
324.000
|
-
|
Miền núi, hải đảo
|
|
37,0
|
|
29.600
|
4
|
Đường trục chính nội đồng
|
2,5
|
562,5
|
800
|
450.000
|
-
|
Đồng bằng
|
|
503,0
|
|
402.400
|
-
|
Miền núi, hải đảo
|
|
59,5
|
|
47.600
|
3. Nguồn vốn và cơ chế thực
hiện
a) Nguồn vốn đầu tư:
- Vốn tỉnh quản lý, gồm: Vốn
cân đối ngân sách tỉnh, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, vốn ODA, vốn lồng ghép các chương trình khác.
- Vốn huyện, thành phố quản
lý (sau đây gọi tắt là vốn cấp huyện quản lý), gồm: Vốn cân đối ngân sách tỉnh
phân cấp cho huyện, thành phố, ngân sách huyện, thành phố, ngân sách xã và huy
động đóng góp khác.
b)
Cơ chế phân bổ vốn đầu tư: Được xác định theo tỷ lệ %
giữa vốn tỉnh quản lý và vốn cấp huyện quản lý. Riêng đối với loại đường ngõ,
xóm và đường trục chính nội đồng, UBND tỉnh chỉ hỗ trợ 100% ximăng (tương ứng
khoảng 30% tổng mức đầu tư); phần còn lại: UBND các huyện, thành phố, UBND các
xã hỗ trợ và huy động đóng góp khác (các tổ chức, cá nhân, nhân dân chung tay
góp sức) để thực hiện, cụ thể như sau:
TT
|
Loại đường
|
Tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư (%)
|
Khu vực đồng bằng
|
Khu vực miền núi, hải đảo
|
Vốn tỉnh quản lý
|
Vốn cấp huyện quản lý
|
Vốn tỉnh quản lý
|
Vốn cấp huyện quản lý
|
1
|
Đường trục
xã, liên xã
|
70
|
30
|
90
|
10
|
2
|
Đường
trục thôn, xóm
|
50
|
50
|
80
|
20
|
3
|
Đường ngõ, xóm
|
30
|
70
|
30
|
70
|
4
|
Đường trục chính nội đồng
|
30
|
70
|
30
|
70
|
c)
Nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư thực hiện
trong giai đoạn 2016 - 2020 là 1.433.000 triệu đồng (tính theo đơn giá xây dựng
năm 2015), trong đó:
- Vốn tỉnh quản lý: 642.130
triệu đồng (44,81%), trong đó kinh phí hỗ trợ 100% ximăng để xây dựng đường
ngõ, xóm; đường trục chính nội đồng là 241.080 triệu đồng (chiếm 37,54%
trong tổng vốn tỉnh quản lý).
- Vốn cấp huyện quản lý:
790.870 triệu đồng (55,19%).
d)
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
- Đối với đường
trục xã, liên xã; đường trục thôn, xóm được thực hiện
bằng vốn tỉnh quản lý; vốn cấp huyện quản lý theo tỷ lệ phân bổ nêu trên (không
huy động đóng góp của nhân dân).
- Đối với đường ngõ, xóm; đường
trục chính nội đồng (với tổng số tiền 803.600 triệu đồng) được xác định
với tỷ lệ như sau:
+ Ngân sách tỉnh 30% (hỗ
trợ 100% ximăng): 241.080 triệu đồng;
+ Ngân sách huyện 25% (hỗ
trợ xe máy, đá, cát, …): 200.900 triệu đồng;
+ Ngân sách xã 20% (hỗ trợ
xe máy, đá, cát, …): 160.720 triệu đồng;
+ Huy động đóng góp khác 25%
(tiền, vật liệu, nhân công): 200.900 triệu đồng.
Tổng hợp cơ cấu vốn để triển khai thực hiện Đề án Phát triển giao
thông nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020
TT
|
Khu vực
|
Chỉ tiêu khối lượng
(Km)
|
Kinh phí thực hiện (triệu đồng)
|
Cộng
|
Vốn tỉnh quản lý
|
Vốn cấp huyện quản lý
|
Tỷ lệ
(%)
|
Kinh phí
|
Tỷ lệ
(%)
|
Kinh phí
|
|
Tổng cộng
|
1.540,5
|
1.433.000
|
44,81
|
642.130
|
55,19
|
790.870
|
-
|
Đồng bằng
|
1.372,0
|
1.271.200
|
|
546.880
|
|
724.320
|
-
|
Miền núi, hải đảo
|
168,5
|
161.800
|
|
95.250
|
|
66.550
|
1
|
Đường
trục xã, liên xã
|
233,5
|
326.900
|
|
237.650
|
|
89.250
|
-
|
Đồng bằng
|
202,0
|
282.800
|
70
|
197.960
|
30
|
84.840
|
-
|
Miền núi, hải đảo
|
31,5
|
44.100
|
90
|
39.690
|
10
|
4.410
|
2
|
Đường
trục thôn, xóm
|
302,5
|
302.500
|
|
163.400
|
|
139.100
|
-
|
Đồng bằng
|
262,0
|
262.000
|
50
|
131.000
|
50
|
131.000
|
-
|
Miền núi, hải đảo
|
40,5
|
40.500
|
80
|
32.400
|
20
|
8.100
|
3
|
Đường ngõ, xóm
|
442,0
|
353.600
|
|
106.080
|
|
247.520
|
-
|
Đồng bằng
|
405,0
|
324.000
|
30
|
97.200
|
70
|
226.800
|
-
|
Miền núi, hải đảo
|
37,0
|
29.600
|
30
|
8.880
|
70
|
20.720
|
4
|
Đường trục chính nội đồng
|
562,5
|
450.000
|
|
135.000
|
|
315.000
|
-
|
Đồng bằng
|
503,0
|
402.400
|
30
|
120.720
|
70
|
281.680
|
-
|
Miền núi, hải đảo
|
59,5
|
47.600
|
30
|
14.280
|
70
|
33.320
|
e)
Cơ sở tính toán nguồn vốn bố trí đầu tư:
- Vốn tỉnh quản lý: 642.130
triệu đồng, trong đó:
+ Vốn vay tín dụng ưu đãi:
250.000 triệu đồng.
+ Vốn ngân sách tỉnh đầu tư
trực tiếp cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là 200.000
triệu đồng, trong đó dự kiến chi cho đầu tư phát triển giao thông nông thôn khoảng
20% (40.000 triệu đồng).
+ Vốn ngân sách Trung ương
cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (theo Công văn số
916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) là 215.100 triệu đồng,
trong đó dự kiến chi cho đầu tư phát triển giao thông nông thôn khoảng 20% (43.000
triệu đồng).
+ Nguồn vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (theo Công văn số 916/BKHĐT-TH ngày
05/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) là 1.382.032 triệu đồng, trong đó dự
kiến chi cho đầu tư phát triển giao thông nông thôn khoảng 22,37% (hơn
309.130 triệu đồng).
- Vốn cấp huyện quản lý:
731.390 triệu đồng, gồm:
+ Nguồn vốn phân bổ từ ngân
sách tỉnh phân cấp cho các huyện, thành phố là 1.764.000 triệu đồng, trong đó dự
kiến chi cho đầu tư phát triển giao thông nông thôn khoảng 12,95% (228.350
triệu đồng).
+ Vốn ngân sách huyện, xã,
huy động đóng góp khác: 562.520 triệu đồng.
4. Thời gian và phạm vi
thực hiện:
a) Thời gian thực hiện:
Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
b)
Phạm vi thực hiện: Áp dụng đối với các xã chưa đạt
tiêu chí giao thông được thống kê tại Bảng tổng hợp danh sách 78 xã dự kiến đạt
tiêu chí giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM vào năm 2020 (tại Điểm
2, Mục I, Chương III Đề án này).
Tổng hợp khối lượng tại các địa phương để xây dựng đường giao thông
nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 - 2020
TT
|
Tên huyện, thành phố/khu vực
|
Khối lượng phân bổ giai đoạn 2016 - 2020
(km)
|
Cộng
|
Đường trục xã, liên xã
|
Đường trục thôn, xóm
|
Đường ngõ, xóm
|
Đường trục chính nội đồng
|
|
Tổng cộng
|
1.540,50
|
233,50
|
302,50
|
442,00
|
562,50
|
-
|
Đồng bằng
|
1.372,00
|
202,00
|
262,00
|
405,00
|
503,00
|
-
|
Miền núi, hải đảo
|
168,50
|
31,50
|
40,50
|
37,00
|
59,50
|
1
|
Huyện Bình Sơn
|
321,50
|
20,00
|
26,50
|
108,50
|
166,50
|
2
|
Huyện Sơn Tịnh
|
87,50
|
22,00
|
6,50
|
22,50
|
36,50
|
3
|
Huyện Tư Nghĩa
|
274,19
|
28,00
|
60,59
|
104,19
|
81,41
|
-
|
Đồng bằng
|
257,50
|
26,50
|
59,00
|
101,50
|
70,50
|
-
|
Miền núi
|
16,69
|
1,50
|
1,59
|
2,69
|
10,91
|
4
|
Huyện Nghĩa Hành
|
127,00
|
61,50
|
46,50
|
0,00
|
19,00
|
5
|
Huyện Mộ Đức
|
240,80
|
39,00
|
67,00
|
50,00
|
84,80
|
6
|
Huyện Đức Phổ
|
226,00
|
20,50
|
45,50
|
83,00
|
77,00
|
7
|
Huyện Trà Bồng
|
33,06
|
0,00
|
3,00
|
8,26
|
21,80
|
8
|
Huyện Tây Trà
|
8,20
|
0,00
|
0,50
|
2,38
|
5,32
|
9
|
Huyện Sơn Hà
|
51,40
|
19,40
|
18,90
|
7,50
|
5,60
|
10
|
Huyện Sơn Tây
|
15,16
|
0,00
|
5,01
|
3,50
|
6,65
|
11
|
Huyện Minh Long
|
16,06
|
0,00
|
3,50
|
10,25
|
2,31
|
12
|
Huyện Ba Tơ
|
10,37
|
2,60
|
5,00
|
2,42
|
0,35
|
13
|
Huyện Lý Sơn
|
17,56
|
8,00
|
3,00
|
0,00
|
6,56
|
14
|
TP Quảng Ngãi
|
111,70
|
12,50
|
11,00
|
39,50
|
48,70
|
IV. NHỮNG
GIẢI PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Để thực hiện hoàn thành mục
tiêu, khối lượng công việc nêu trên, nhằm từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ; đi trước một bước,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh của
tỉnh đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn thể Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh. Vì
vậy cần phải có quyết tâm cao và kiên trì trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt
một số giải pháp như sau:
1. Công tác quy hoạch và
quản lý thực hiện quy hoạch
Nâng cao chất lượng công tác
quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển giao thông nông thôn, gắn với quy hoạch
phát triển Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 và phù hợp điều kiện tự nhiên, tình
hình thực tế và nhu cầu của địa phương. Phân cấp trách nhiệm cụ thể trong công
tác quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch; quy hoạch phải được công bố công
khai, phải cắm mốc giới quy hoạch để nhân dân biết, thực hiện.
2. Những giải pháp về nguồn
lực
a) Giải pháp về nguồn vốn
đầu tư
- Huy động tối đa mọi nguồn
lực trong và ngoài nước, từ nhiều thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác
nhau như vốn từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước; từ các dự án, chương trình đầu tư
phát triển xây dựng nông thôn; vận động đóng góp của nhân dân và các nguồn lực
khác để đầu tư phát triển Giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới; Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các dự án,
các chương trình, các dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.
- Việc huy động đóng góp từ
cộng đồng dân cư để xây dựng giao thông nông thôn mới phải được thảo luận dân
chủ và đồng thuận cao của người dân, không bắt buộc nhân dân đóng góp, không
huy động quá sức dân, không được yêu cầu những hộ nghèo, hộ khó khăn, gia đình
chính sách đóng góp.
- UBND các huyện, thành phố
và UBND cấp xã phải chủ động bố trí phần vốn huyện, thành phố, xã và nguồn vận
động khác để thực hiện Đề án.
- Ưu tiên bố trí từ nguồn vốn
vượt thu hàng năm để thực hiện Đề án.
b) Giải pháp phát triển
nguồn nhân lực
Tăng cường công tác đào tạo,
tập huấn cho cán bộ làm công tác quản lý về giao thông ở cấp huyện, xã, đặc biệt
là cán bộ phụ trách giao thông xã.
3. Giải pháp ứng dụng
khoa học - công nghệ mới và bảo vệ môi trường
- Tăng cường ứng dụng công
nghệ mới, vật liệu mới vào lĩnh vực đầu tư phát triển giao thông nông thôn; Ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành, vận hành và khai thác.
- Khuyến khích các doanh
nghiệp trong tỉnh áp dụng các tiến bộ khoa học, đầu tư mua sắm các thiết bị,
máy móc thi công thế hệ mới, kèm theo việc chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện
đại; Ngăn ngừa và xử lý nghiêm các trường hợp nhập và sử dụng công nghệ gây ô
nhiễm môi trường.
4. Phân cấp đầu tư xây dựng
và quản lý kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, sự phối hợp của chính quyền địa
phương với Mặt trận và các Đoàn thể, phát huy việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở
cơ sở để xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện ở các
địa phương. Trong quá trình thực hiện phải luôn lắng nghe ý kiến và nguyện vọng
của nhân dân, công khai minh bạch, bàn bạc dân chủ trong nhân dân theo đúng
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” ngay từ bước chuẩn bị dự
án đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng. UBND tỉnh kịp thời ban hành các
văn bản quy định thủ tục, hướng dẫn nhằm đảm bảo thuận lợi, chặt chẽ, giảm thiểu
tối đa mọi chi phí trong quá trình thực hiện; xử lý kịp thời các vướng mắc,
phát sinh.
- Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện tốt công tác phân cấp đầu tư
và quản lý hạ tầng giao thông để tạo tính chủ động cho các địa phương trong quá
trình thực hiện đầu tư, quản lý, khai thác và bảo trì công trình. Đầu tư xây dựng
phải gắn kết chặt chẽ với quản lý, khai thác và bảo trì đường bộ để nâng cao chất
lượng và kéo dài tuổi thọ, thời gian khai thác công trình.
- Thực hiện quản lý, kiểm
tra, giám sát chất lượng công trình xuyên suốt trong quá trình thực hiện đầu tư
xây dựng các tuyến đường và thông báo cho nhân dân nội dung đã thực hiện.
5. Về tuyên truyền, vận động
- UBND tỉnh chỉ đạo các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để
nhân dân nâng cao nhận thức và tích cực tham gia thực hiện Đề án.
- UBND tỉnh chỉ đạo UBND các
huyện, thành phố, UBND cấp xã trên cơ sở Đề án và các cơ chế, chính sách, kế hoạch
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm tổ chức thực hiện lấy ý kiến của
nhân dân vùng hưởng lợi về việc ưu tiên lựa chọn danh mục công trình thực hiện
trong năm kế hoạch để đầu tư xây dựng.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu UBND tỉnh ban
hành quy định thực hiện Đề án Phát triển giao thông nông thôn, thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
giai đoạn 2016 - 2020.
- Giải quyết theo thẩm quyền,
đồng thời tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá
trình triển khai thực hiện Đề án.
- Theo dõi tiến độ thực hiện,
định kỳ đến ngày 30 tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án cho
UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh thống nhất bố trí kế hoạch vốn để đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Đề
án.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải tham mưu UBND tỉnh bố
trí vốn hỗ trợ cho các địa phương để tổ chức triển khai thực hiện Đề án; theo
dõi, tổng hợp số liệu cấp, phát vốn, hướng dẫn các địa phương thực hiện việc
thanh, quyết toán công trình.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
ưu tiên thực hiện đầu tư trên địa bàn 64 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016
- 2020.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập, thẩm định và trình
cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với các công trình
giao thông trên địa bàn tỉnh phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
6. UBND các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo UBND các xã và các
phòng, ban, đơn vị có liên quan rà soát quy hoạch phát triển giao thông của các
xã để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
- Chủ động xây dựng quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất giao thông trên địa bàn theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch vốn đầu
tư phát triển giao thông nông thôn trung hạn và hàng năm trong giai đoạn 2016 -
2020; báo cáo HĐND huyện, thành phố bố trí nguồn vốn ngân sách để thực hiện Đề
án.
- Tổ chức thực hiện lấy ý kiến
của nhân dân vùng hưởng lợi về việc ưu tiên lựa chọn các công trình thực hiện
trong năm kế hoạch để đầu tư xây dựng và vận động đóng góp của nhân dân.
- Có cơ chế linh hoạt, phù hợp
với từng vùng để tăng cường huy động nguồn lực trong các thành phần kinh tế nhằm
đầu tư phát triển giao thông nông thôn.
- Tổ chức thực hiện Đề án
trên địa bàn; định kỳ vào ngày 31 tháng 10 hàng năm (hoặc đột xuất khi có
yêu cầu) tổng hợp, báo cáo tình hình phát triển giao thông nông thôn trên địa
bàn huyện cho UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh).
7. UBND các xã
- Rà soát quy hoạch phát triển
giao thông trên địa bàn xã, trình UBND huyện, thành phố điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với thực tế.
- Thành lập Ban Quản lý công
trình, Ban Giám sát tại các thôn, khu vực dân cư để triển khai thực hiện các
công trình cụ thể.
- Tăng cường tuyên truyền về
công tác phát triển giao thông nông thôn để từ đó nhân dân thấy được quyền lợi
và nghĩa vụ của mình, không trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn đầu tư của ngân sách
Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện Đề án
theo Kế hoạch được giao; triển khai lấy ý kiến của nhân dân để chọn công trình
xây dựng.
- Hướng dẫn cho nhân dân
trong việc xây dựng kế hoạch, xác định quy mô kỹ thuật công trình, phương án tổ
chức thi công xây dựng, giám sát chất lượng công trình.
- Định kỳ tháng 12 hàng năm
công khai kết quả thực hiện trên địa bàn xã để nhân dân biết, đồng thời tạo điều
kiện cho mọi người dân cùng tham gia quản lý, giám sát triển khai thực hiện việc
xây dựng đường giao thông nông thôn.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tích cực phối hợp,
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức kinh tế và toàn dân tham
gia xây dựng phát triển giao thông nông thôn, thực hiện với Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Trên đây là Đề án Phát triển
giao thông nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 - 2020./.
PHỤ LỤC
1
TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAO
THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của
UBND tỉnh)
TT
|
Tên huyện, thành phố
|
Đường trục xã, liên xã
(100% nhựa hóa, bê tông hóa)
|
Đường trục thôn, xóm
(70% cứng hóa)
|
Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
(70% cứng hóa)
|
Đường trục chính nội đồng (70% cứng hóa)
|
Quy hoạch
(Km)
|
Đã thực hiện
|
Quy hoạch
(Km)
|
Đã thực hiện
|
Quy hoạch
(Km)
|
Đã thực hiện
|
Quy hoạch
(Km)
|
Đã thực hiện
|
Km
|
Tỷ lệ
(%)
|
Km
|
Tỷ lệ
(%)
|
Km
|
Tỷ lệ
(%)
|
Km
|
Tỷ lệ
(%)
|
1
|
Huyện Bình Sơn
|
291,24
|
68,64
|
23,57
|
245,51
|
87,72
|
35,73
|
627,83
|
138,56
|
22,07
|
670,36
|
44,51
|
6,64
|
2
|
Huyện Sơn Tịnh
|
156,89
|
25,00
|
15,93
|
146,99
|
25,32
|
17,23
|
251,49
|
6,95
|
2,76
|
201,00
|
10,39
|
5,17
|
3
|
Huyện Tư Nghĩa
|
90,94
|
25,57
|
28,12
|
162,33
|
35,27
|
21,73
|
217,67
|
44,96
|
20,66
|
140,28
|
17,30
|
12,33
|
4
|
Huyện Nghĩa Hành
|
97,56
|
36,13
|
37,03
|
125,19
|
43,56
|
34,80
|
122,97
|
111,84
|
90,95
|
204,54
|
132,06
|
64,56
|
5
|
Huyện Mộ Đức
|
136,14
|
32,12
|
23,59
|
201,75
|
41,58
|
20,61
|
213,28
|
67,00
|
31,41
|
195,45
|
33,15
|
16,96
|
6
|
Huyện Đức Phổ
|
180,75
|
34,94
|
19,33
|
284,44
|
54,99
|
19,33
|
307,19
|
1,50
|
0,49
|
266,68
|
1,38
|
0,52
|
7
|
Huyện Trà Bồng
|
146,97
|
83,95
|
57,12
|
123,78
|
25,37
|
20,50
|
58,84
|
9,09
|
15,45
|
202,12
|
2,00
|
0,99
|
8
|
Huyện Tây Trà
|
38,73
|
6,45
|
16,65
|
22,40
|
1,18
|
5,27
|
17,47
|
0,89
|
5,09
|
112,01
|
0,00
|
0,00
|
9
|
Huyện Sơn Hà
|
163,00
|
25,58
|
15,69
|
130,00
|
19,05
|
14,65
|
64,00
|
3,19
|
4,98
|
100,00
|
0,00
|
0,00
|
10
|
Huyện Sơn Tây
|
63,95
|
24,20
|
37,84
|
105,15
|
9,54
|
9,07
|
28,54
|
0,00
|
0,00
|
78,60
|
0,00
|
0,00
|
11
|
Huyện Minh Long
|
30,00
|
0,00
|
0,00
|
34,10
|
14,05
|
41,20
|
27,10
|
5,52
|
20,37
|
43,85
|
13,48
|
30,74
|
12
|
Huyện Ba Tơ
|
113,31
|
39,70
|
35,04
|
172,29
|
33,76
|
19,59
|
90,00
|
6,25
|
6,94
|
87,30
|
0,00
|
0,00
|
13
|
Huyện Lý Sơn
|
10,08
|
2,16
|
21,43
|
17,00
|
8,50
|
50,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
11,06
|
1,50
|
13,56
|
14
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
78,47
|
61,90
|
78,88
|
153,47
|
88,24
|
57,50
|
216,09
|
74,97
|
34,69
|
122,56
|
13,54
|
11,05
|
|
Toàn tỉnh (164 xã)
|
1.598,03
|
466,34
|
29,18
|
1.924,40
|
488,13
|
25,37
|
2.242,47
|
470,72
|
20,99
|
2.435,81
|
269,31
|
11,06
|
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của
UBND tỉnh)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Tên huyện, thành phố
|
Tổng số vốn đầu tư
|
Nguồn vốn
|
Trung ương
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
ODA
|
Xã hội hóa
|
Do nhân dân đóng góp
|
Nguồn vốn khác
|
1
|
Huyện Bình Sơn
|
146.231
|
18.899
|
22.507
|
55.713
|
13.850
|
0
|
0
|
26.075
|
9.187
|
2
|
Huyện Sơn Tịnh
|
78.439
|
0
|
27.351
|
30.944
|
16.104
|
0
|
0
|
4.040
|
0
|
3
|
Huyện Tư Nghĩa
|
170.866
|
11.375
|
69.728
|
32.651
|
13.714
|
150
|
10.429
|
16.793
|
16.026
|
4
|
Huyện Nghĩa Hành
|
118.976
|
0
|
73.268
|
27.797
|
17.911
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Huyện Mộ Đức
|
107.447
|
19.162
|
30.186
|
25.449
|
7.653
|
0
|
0
|
24.997
|
0
|
6
|
Huyện Đức Phổ
|
141.895
|
5.582
|
58.333
|
30.924
|
28.117
|
0
|
0
|
8.035
|
10.904
|
7
|
Huyện Trà Bồng
|
63.018
|
0
|
57.187
|
1.268
|
0
|
0
|
175
|
2.888
|
1.500
|
8
|
Huyện Tây Trà
|
152.482
|
118.810
|
13.840
|
8.271
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11.561
|
9
|
Huyện Sơn Hà
|
92.564
|
73.061
|
8.148
|
4.717
|
213
|
4.936
|
0
|
0
|
1.489
|
10
|
Huyện Sơn Tây
|
27.592
|
0
|
500
|
1.398
|
0
|
1.459
|
0
|
0
|
24.235
|
11
|
Huyện Minh Long
|
50.043
|
24.796
|
16.061
|
5.425
|
177
|
0
|
120
|
781
|
2.683
|
12
|
Huyện Ba Tơ
|
461.933
|
222.931
|
33.616
|
14.048
|
820
|
66.427
|
0
|
0
|
124.091
|
13
|
Huyện Lý Sơn
|
12.486
|
2.492
|
7.896
|
1.049
|
350
|
0
|
0
|
699
|
0
|
14
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
109.560
|
10.788
|
26.475
|
41.688
|
9.969
|
0
|
0
|
8.333
|
12.307
|
|
Tổng cộng
|
1.733.532
|
507.896
|
445.096
|
281.342
|
108.878
|
72.972
|
10.724
|
92.641
|
213.983
|
PHỤ LỤC
3
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH GIAO THÔNG, THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN
CUỐI NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên huyện, thành phố
|
Đường trục xã, liên
xã (100% nhựa hóa, bê tông hóa)
|
Đường trục thôn,
xóm (70% cứng hóa)
|
Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào
mùa mưa (70% cứng hóa)
|
Đường trục chính nội đồng (70% cứng hóa)
|
Quy hoạch
(km)
|
Đã thực hiện
|
Còn lại phải đầu tư để đạt chuẩn
(Km)
|
Quy hoạch
(km)
|
Đã thực hiện
|
Còn lại phải đầu tư để đạt chuẩn
(Km)
|
Quy hoạch
(km)
|
Đã thực hiện
|
Còn lại phải đầu tư để đạt chuẩn
(Km)
|
Quy hoạch
(km)
|
Đã thực hiện
|
Còn lại phải đầu tư để đạt chuẩn
(Km)
|
Km
|
Tỷ lệ
(%)
|
Km
|
Tỉ lệ %
|
Km
|
Tỉ lệ %
|
Km
|
Tỉ lệ %
|
1
|
Huyện Bình Sơn
|
291,24
|
175,68
|
60,32
|
115,56
|
245,51
|
94,67
|
38,56
|
82,82
|
627,83
|
138,56
|
22,07
|
315,48
|
670,36
|
45,51
|
6,79
|
425,99
|
2
|
Huyện Sơn Tịnh
|
156,89
|
85,60
|
54,56
|
71,29
|
146,99
|
56,52
|
38,45
|
50,13
|
251,49
|
44,24
|
17,59
|
131,87
|
201,00
|
17,71
|
8,81
|
123,02
|
3
|
Huyện Tư Nghĩa
|
90,94
|
63,45
|
69,77
|
27,49
|
162,33
|
58,49
|
36,03
|
59,76
|
217,67
|
49,68
|
22,82
|
103,06
|
140,28
|
18,30
|
13,05
|
80,94
|
4
|
Huyện Nghĩa Hành
|
97,56
|
36,13
|
37,03
|
61,43
|
125,19
|
43,56
|
34,80
|
46,19
|
122,97
|
111,84
|
90,95
|
0,00
|
204,54
|
132,06
|
64,56
|
18,62
|
5
|
Huyện Mộ Đức
|
136,14
|
94,10
|
69,12
|
42,04
|
201,75
|
61,42
|
30,44
|
82,77
|
213,28
|
102,90
|
48,25
|
52,80
|
195,45
|
46,47
|
23,78
|
94,29
|
6
|
Huyện Đức Phổ
|
180,75
|
119,45
|
66,09
|
61,30
|
284,44
|
91,81
|
32,28
|
108,72
|
307,19
|
48,73
|
15,86
|
171,02
|
266,68
|
24,19
|
9,07
|
162,53
|
7
|
Huyện Trà Bồng
|
146,97
|
83,95
|
57,12
|
63,02
|
123,78
|
36,02
|
29,10
|
55,75
|
58,84
|
8,01
|
13,61
|
33,17
|
202,12
|
2,00
|
0,99
|
139,48
|
8
|
Huyện Tây Trà
|
38,73
|
9,20
|
23,75
|
29,53
|
22,40
|
2,00
|
8,93
|
13,73
|
17,47
|
0,89
|
5,09
|
11,35
|
112,01
|
0,00
|
0,00
|
78,42
|
9
|
Huyện Sơn Hà
|
163,00
|
49,68
|
30,48
|
113,32
|
130,00
|
19,05
|
14,65
|
71,95
|
64,00
|
3,19
|
4,98
|
41,61
|
100,00
|
0,00
|
0,00
|
70,00
|
10
|
Huyện Sơn Tây
|
63,95
|
24,20
|
37,84
|
39,75
|
105,15
|
9,54
|
9,07
|
64,06
|
28,54
|
0,00
|
0,00
|
19,98
|
78,60
|
0,00
|
0,00
|
55,02
|
11
|
Huyện Minh Long
|
30,00
|
22,00
|
73,33
|
8,00
|
34,10
|
14,05
|
41,20
|
11,63
|
27,10
|
5,52
|
20,37
|
13,87
|
43,85
|
13,48
|
30,74
|
17,61
|
12
|
Huyện Ba Tơ
|
113,31
|
39,70
|
35,04
|
73,61
|
172,29
|
33,76
|
19,59
|
89,84
|
90,00
|
6,25
|
6,94
|
56,76
|
87,30
|
0,00
|
0,00
|
61,11
|
13
|
Huyện Lý Sơn
|
10,08
|
2,16
|
21,43
|
7,92
|
17,00
|
8,50
|
50,00
|
3,39
|
0,00
|
0,00
|
|
0,00
|
11,06
|
1,50
|
13,56
|
6,24
|
14
|
TP Quảng Ngãi
|
78,47
|
61,90
|
78,88
|
16,57
|
153,47
|
88,24
|
57,50
|
28,03
|
216,09
|
74,97
|
34,69
|
77,67
|
122,56
|
13,54
|
11,05
|
72,63
|
|
Toàn tỉnh (164 xã)
|
1.598,03
|
867,20
|
54,27
|
730,83
|
1.924,40
|
617,63
|
32,09
|
768,77
|
2.242,47
|
594,78
|
26,52
|
1.028,64
|
2.435,81
|
314,76
|
12,92
|
1.405,90
|
Quyết định 47/2016/QĐ-UBND Đề án Phát triển giao thông nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 47/2016/QĐ-UBND ngày 09/09/2016 Đề án Phát triển giao thông nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020
1.969
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|