ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 22 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải
Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 118/TTr-SGTVT
ngày 14/12/2010 và Báo cáo Thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 164/BC-STP
ngày 24/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2004/QĐ-UB ngày
20/10/2004 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn
hóa - Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Trưởng ban Ban quản
lý Khu Kinh tế Dung Quất, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 22/02/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về
quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương; nguồn
vốn phục vụ cho công tác quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ trên hệ thống đường bộ địa phương (gồm: đường tỉnh, đường đô thị, đường
huyện, đường xã và đường chuyên dùng).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến
hoạt đông quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên hệ
thống đường bộ địa phương.
Điều 3. Trách nhiệm về quản lý, bảo trì, bảo vệ và thẩm định
an toàn giao thông
1. Sở Giao
thông vận tải thực hiện quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng và thẩm định
an toàn giao thông đối với hệ thống đường tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân (UBND) cấp huyện thực hiện quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng và
thẩm định an toàn giao thông đối với hệ thống đường đô thị, đường huyện.
3. UBND cấp
xã thực hiện quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đối với hệ thống đường
xã.
4. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng và thẩm định an toàn
giao thông đối với đường chuyên dùng.
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Nội dung công tác quản lý đường bộ
1. Lưu trữ và
quản lý khai thác hồ sơ hoàn công công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
2. Lập hồ sơ
quản lý công trình đường bộ
a) Đối với cầu
đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như trạng thái không của cầu,
hồ sơ hệ mốc cao độ, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cầu, mặt cắt địa chất,
hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an toàn cầu, hồ
sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các
đợt kiểm tra, kiểm định, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần
tra, kiểm tra cầu.
b) Đối với đường
bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt
ngang, mặt cắt địa chất, hệ thống thoát nước, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng,
hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng và cập nhật
các biến động về tổ chức giao thông, sử dụng đất dành cho đường bộ; sổ tuần đường;
cập nhật số liệu về đếm xe (lưu lượng, tải trọng xe); cập nhật kết quả các đợt
kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
c) Công trình
kè, cống và các công trình nhân tạo tương tự, ngoài việc quản lý bảo dưỡng thường
xuyên, phải lập kế hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.
3. Lập hồ sơ
quản lý hành lang an toàn đường bộ
a) Hồ sơ quản
lý hành lang an toàn đường bộ bao gồm tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn
đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao thông; vi
phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm.
b) Hồ sơ đấu
nối đường nhánh phải lập riêng để theo dõi và cập nhật bổ sung các vi phạm liên
quan đến đấu nối đường nhánh để làm việc với các cấp có thẩm quyền và chính quyền
địa phương nhằm đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
c) Lập hồ sơ
quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng
kỹ thuật nằm trong hành lang an toàn đường bộ, giấy phép thi công và các văn bản
liên quan khác.
4. Tổ chức thực
hiện quản lý, bảo vệ công trình đường bộ; phối hợp với công an, UBND các cấp quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Theo dõi
tình hình hư hại công trình đường bộ; tổ chức tuần tra, kiểm tra thường xuyên,
phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị UBND các cấp xử lý theo quy định.
6. Kiểm tra
tình trạng kỹ thuật định kỳ tháng, quí, năm; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lụt,
bão hoặc các tác động bất thường khác.
7. Thực hiện
đếm xe, phân tích số liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại
phương tiện cơ giới đường bộ.
8. Thực hiện
quản lý tải trọng, khổ giới hạn xe; tổ chức cấp giấy lưu hành cho xe bánh xích,
xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng công trình đường bộ; kiểm tra tải trọng xe ở
các trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoặc tạm thời và xử lý theo quy định;
phân tích đánh giá tác động do hoạt động của xe quá khổ, quá tải đến sự bền vững
công trình đường bộ.
9. Lập biểu mẫu
theo dõi số vụ tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu từng vụ tai nạn, thiệt hại
do tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết
tai nạn giao thông theo thẩm quyền.
10. Phân làn,
phân luồng, tổ chức giao thông; thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo
hiệu đường bộ cho phù hợp; lập hồ sơ điểm đen, xử lý và theo dõi kết quả các điểm
đen đã được xử lý.
11. Trực đảm bảo
giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình, xử lý
và báo cáo theo quy định.
12. Báo cáo định
kỳ, đột xuất theo quy định.
Điều 5. Nội dung bảo trì đường bộ
1. Công tác bảo
trì đường bộ bao gồm: Bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột
xuất.
2. Bảo dưỡng
thường xuyên là công việc hàng ngày hoặc theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng
hoặc hàng quý, nhằm theo dõi tình trạng đường bộ, đưa ra giải pháp ngăn chặn hư
hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng đường bộ,
duy trì tình trạng làm việc bình thường của đường bộ để bảo đảm giao thông an
toàn, thông suốt.
3. Công tác sửa
chữa định kỳ là công tác sửa chữa hư hỏng đường bộ theo thời hạn quy định, kết
hợp khắc phục một số khuyết tật của đường bộ xuất hiện trong quá trình khai
thác, nhằm khôi phục tình trạng kỹ thuật ban đầu và cải thiện điều kiện khai
thác của đường bộ (nếu cần thiết).
Công tác sửa
chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn có
ít nhất một lần sửa chữa vừa.
a) Đối với đường
bộ
Thời hạn sửa
chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được quy định theo loại kết cấu mặt đường và
lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt đường theo bảng dưới đây.
TT
|
Loại
kết cấu mặt đường
|
Thời
hạn sửa chữa vừa
(năm)
|
Thời
hạn sửa chữa lớn
(năm)
|
1
|
Bê tông nhựa
|
4
|
12
|
2
|
Bê tông xi
măng
|
8
|
24
|
3
|
Đá dăm trộn
nhựa, đá dăm đen
|
3
|
9
|
4
|
Thấm nhập
nhựa; láng nhựa 2, 3 lớp
|
3
|
6
|
5
|
Đá dăm tiêu
chuẩn, cấp phối đá dăm
|
2
|
4
|
6
|
Cấp phối thiên
nhiên
|
1
|
3
|
Thời hạn quy
định sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được điều chỉnh bằng hệ số triết giảm
phù hợp với điều kiện về thời gian sử dụng đường bộ và tăng trưởng lưu lượng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Các hệ số này được vận dụng theo qui định
tương tự hệ số (Kt), (K1) tại các Phụ lục của Định mức bảo dưỡng thường xuyên
đường bộ.
b) Đối với cầu
đường bộ:
- Cầu tạm:
Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
- Các cầu
khác: Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kết
quả kiểm định.
4. Công tác sửa
chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường bộ do thiên tai lụt, bão hoặc
các sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị quản lý đường bộ trực tiếp phải chủ động
lập phương án, khẩn trương huy động mọi lực lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư
để tổ chức phân luồng, khắc phục đảm bảo giao thông và báo cáo nhanh về cơ quan
quản lý đường bộ để được hỗ trợ.
Sửa chữa đột
xuất được chia làm hai bước như sau:
a) Bước 1: Thực
hiện sửa chữa khôi phục đường bộ khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn
chế thiệt hại công trình đường bộ. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa
lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Bước 2: Xử
lý tiếp theo Bước 1, nhằm khôi phục đường bộ theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật
như trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên cố hóa công trình. Bước 2 được
thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định như đối với công trình xây dựng cơ bản.
Điều 6. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức công tác quản
lý, bảo trì đường bộ
1. Tiêu chuẩn
kỹ thuật và định mức sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đường bộ
Áp dụng theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như quy định đối với công trình xây
dựng cơ bản.
2. Tiêu chuẩn
kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
a) Áp dụng
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên đường bộ hiện
hành
b) Áp dụng
theo Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
c) Các định mức
duy tu, bảo dưỡng thảm cỏ, cây xanh, hệ thống điện chiếu sáng, cọc cừ và định mức
tương tự khác không có ở các tập định mức nêu tại điểm b khoản 2 Điều này, áp dụng
các định mức tương ứng của ngành khác hoặc của địa phương đã được cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
Điều 7. Quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ
1. Đơn vị quản
lý đường bộ có trách nhiệm điều tra, khảo sát để xây dựng cơ sở dữ liệu về đường
bộ trên các tuyến đường đang quản lý và báo cáo đúng định kỳ theo quy định gửi
cho cơ quan quản lý đường bộ để phục vụ cho công tác bảo trì đường bộ và đầu tư
xây dựng.
2. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng và cả năm, cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo về cơ sở hạ tầng do mình quản lý lên cơ quan cấp trên.
Chương III
BẢO VỆ, SỬ DỤNG, KHAI
THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 8. Phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất
dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ
2. Đất của đường
bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc
hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây gọi
tắt phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường
bộ là phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ).
Phần đất bảo
vệ, bảo trì đường bộ có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng
của công trình đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ ra mỗi bên
như sau:
a) 03 mét đối
với đường cao tốc, đường cấp I, cấp II. b) 02 mét đối với đường cấp III.
c) 01 mét đối
với đường từ cấp IV trở xuống.
3. Phần đất bảo
vệ, bảo trì công trình dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc
đặt các thiết bị thực hiện việc bảo trì, chống tràn chất bẩn từ mặt đường ra
hai bên đường, chống xâm hại công trình đường bộ.
4. Nhà nước
giao cơ quan quản lý đường bộ quản lý đất của đường bộ và không thu phí sử dụng
đất.
5. Đối với đường
bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất của
đường bộ và lập thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi
thường theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Đối với
công trình đường bộ đang khai thác thì cơ quan quản lý đường bộ cùng cơ quan quản
lý đất đai của địa phương phải xác định giới hạn và phải có kế hoạch hàng năm
thu hồi đất của người sử dụng đất để quản lý theo quy định, ưu tiên giải quyết
thu hồi đất với các đường bộ từ cấp III trở lên.
Điều 9. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Giới hạn
hành lang an toàn đối với công trình đường bộ thực hiện theo Điều 15, Điều 16,
Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ (gọi tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP).
2. Giới hạn bảo
vệ trên không của công trình đường bộ xây dựng mới Giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ đối với phần trên không thực hiện theo Điều 21 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP.
3. Khoảng
cách các công trình đến công trình đường bộ được thực hiện theo Điều 22 Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP.
4. Giới hạn
khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang: Đối với công trình cột ăng ten
viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện: tính từ chân mái đường đắp
hoặc mép đỉnh mái đường đào đến chân cột tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột
và không được nhỏ hơn 05 mét.
5. Giới hạn khoảng
cách an toàn đường bộ phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước: Đối với công trình
đường bộ do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định đối với từng công
trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn
công trình, không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường bộ.
Điều 10. Cấp Giấy phép thi công công trình trong phạm vi đất
dành cho đường bộ
1. Các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ chỉ được tiến hành thi công
khi có Giấy phép thi công của cơ quan quản lý đường bộ cấp phép.
2. Điều kiện
cấp phép thi công
a) Thi công
công trình trong phạm vi đất của đường bộ.
b) Thi công
công trình trong hành lang an toàn đường bộ:
- Công trình
thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó, gồm công trình phục vụ quốc phòng,
an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông,
điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.
- Cửa hàng
xăng dầu, đường nhánh đấu nối vào đường chính.
3. Cơ quan thực
hiện cấp phép thi công
a) Sở Giao thông
vận tải thực hiện trên các tuyến đường tỉnh.
b) UBND cấp
huyện thực hiện trên các tuyến đường huyện, đường đô thị trên địa bàn huyện,
thành phố.
c) UBND cấp
xã thực hiện trên các tuyến đường xã trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
4. Hồ sơ xin
cấp Giấy phép thi công:
a) Văn bản
xin cấp Giấy phép thi công (bản chính).
b) Quyết định
phê duyệt và Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (bản sao).
c) Hợp đồng
giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công (bản sao).
d) Biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành cho
đường bộ.
e) Văn bản
thoả thuận của cơ quan quản lý đường bộ (đối với công trình thiết yếu, cửa hàng
xăng dầu và đường nhánh đầu nối vào đường chính) trước khi phê duyệt dự án đầu
tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình.
g) Bản cam kết
tự di dời công trình khi đường bộ được đầu tư nâng cấp, mở rộng và không được bồi
thường (đối với công trình thiết yếu và công trình đường nhánh đầu nối vào đường
chính).
(Thủ tục hành
chính này đã được quy định cụ thể tại Bộ Thủ tục hành chính của Sở Giao thông vận
tải do UBND tỉnh ban hành)
5. Việc sử dụng
phạm vi đất dành cho đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 25, Điều 26, Điều
27 và Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
Điều 11. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh
1. Đường
nhánh đấu nối vào đường tỉnh bao gồm các loại:
a) Đường huyện,
đường xã, đường đô thị;
b) Đường
chuyên dùng;
c) Đường nối
đường gom.
2. Đường
nhánh được đấu nối vào đường tỉnh phải thông qua điểm đấu nối thuộc Quy hoạch
các điểm đấu nối đã được UBND cấp huyện phê duyệt, sau khi có văn bản thỏa thuận
của Sở Giao thông vận tải.
UBND cấp huyện
có trách nhiệm thống kê các đường đã đấu nối và lập kế hoạch xử lý phù hợp với
quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
3. Khoảng cách
tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào đường tỉnh:
3.1. Khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối cùng phía vào đường tỉnh của đường huyện,
đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và đường gom thực hiện như sau:
a) Trong khu
vực nội thành, nội thị các đô thị (theo quy định của Chính phủ về phân loại đô
thị và cấp quản lý đô thị): Khoảng cách giữa các điểm đấu nối xác định theo quy
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch đô thị phê duyệt.
b) Ngoài khu
vực nội thành, nội thị các đô thị: Đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 2.000m/điểm;
đường cấp III trở xuống không nhỏ hơn 1.000m/điểm.
c) Đối với
các đoạn tuyến đường tỉnh đi qua khu vực có địa hình mà hành lang an toàn đường
bộ bị chia cắt (như núi cao, vực sâu, sông, suối và các chướng ngại vật khác
không thể di dời được) không nhỏ hơn 500m/điểm.
3.2. Vị trí đấu
nối của đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu vào đường tỉnh vừa phải bảo đảm yêu
cầu kỹ thuật và nằm trong quy hoạch được phê duyệt.
4. Việc thiết
kế nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh phải thực hiện theo quy định
về thiết kế nút giao tại Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường ô tô - Yêu cầu
thiết kế.
5. Đấu nối đường
nhánh vào đường tỉnh đang khai thác: UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương để lập
Quy hoạch các điểm đấu nối, thoả thuận với Sở Giao thông vận tải và phê duyệt
quy hoạch để triển khai thực hiện.
6. Chủ đầu tư
công trình được giao sử dụng điểm đấu nối thuộc Quy hoạch các điểm đấu nối đã
được phê duyệt phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để
lập và gửi hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải xem xét chấp thuận thiết kế và
phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối vào đường tỉnh để cấp phép thi
công theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Quyết định này.
7. Trường hợp
cần thiết, có thể xem xét cho phép đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật
tư, thiết bị và thi công các dự án: Chủ công trình, dự án phải căn cứ tiêu chuẩn,
yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến Sở Giao thông vận
tải xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối
vào đường tỉnh.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Giao
thông vận tải:
a) Trình UBND
tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện quản
lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Thực hiện
nhiệm vụ cơ quan quản lý đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh; hướng dẫn UBND cấp
huyện thực hiện công tác quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ do UBND huyện quản lý.
c) Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công
trình giao thông đường bộ.
d) Phối hợp với
UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; giải tỏa
các công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến
đường tỉnh.
e) Xây dựng kế
hoạch, tổ chức, kiểm tra thực hiện công tác phòng chống lụt bão và khắc phục hư
hỏng công trình đường bộ do thiên tai, địch họa gây ra trên các tuyến đường tỉnh.
f) Chỉ đạo
Thanh tra Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý
đường bộ thực hiện công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các
tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
g) Cấp, thu hồi
Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công
trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
các tuyến đường tỉnh.
h) Xây dựng kế
hoạch vốn phục vụ công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ và giải toả hành lang an
toàn đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh; thống nhất với Sở Tài chính đưa vào
dự toán ngân sách địa phương báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định. Sở Giao thông vận tải thực hiện việc phân khai chi tiết nguồn
vốn được bố trí.
2. UBND cấp
huyện:
a) Quản lý, bảo
trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc huyện, thành phố quản
lý; quản lý, lập quy hoạch đấu nối các tuyến đường trên địa bàn huyện vào đường
tỉnh trình Sở Giao thông vận tải thỏa thuận và phê duyệt.
b) Bố trí
ngân sách hàng năm vào đầu năm để thực hiện quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường huyện, đường đô thị theo định
mức quản lý và bảo dưỡng thường xuyên do UBND tỉnh ban hành.
c) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành
cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
d) Quản lý, sử
dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật;
xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an
toàn đường bộ.
e) Phối hợp với
Thanh tra Sở Giao thông vận tải, đơn vị quản lý công trình đường bộ và các lực
lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
f) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế
dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải toả hành lang an toàn đường bộ.
g) Huy động mọi
lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông
khi bị thiên tai, địch hoạ.
h) Giao Phòng
Kinh tế và Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị) tham mưu việc cấp, thu hồi giấy phép
thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
huyện, đường đô thị theo đúng quy định hiện hành.
i) Thành lập
đơn vị để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị quản lý đường bộ quy định tại Điều 16 của
Quyết định này.
3. UBND cấp
xã:
a) Quản lý, bảo
trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý.
b) Bố trí
kinh phí để thực hiện việc quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn xã.
c) Tuyên truyền,
phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài
hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường
hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
d) Phối hợp với
đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo
vệ công trình đường bộ. Thực hiện việc cấp phép thi công trên các tuyến đường
xã trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
e) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế
dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải toả hành lang an toàn đường bộ.
f) Huy động mọi
lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông
khi bị thiên tai, địch họa
g) Thực hiện
việc cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao
thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên các tuyến đường xã theo đúng quy định hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các cơ quan thẩm định khi phê
duyệt các dự án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình và Báo cáo kinh tế
kỹ thuật và cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải tuân thủ đúng các quy định về quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Sở Xây dựng
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm
quyền; hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; chủ trì, phối
hợp với Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện
quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi có liên quan đến công trình
đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ để canh tác
nông nghiệp bảo đảm an toàn công trình đường bộ.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, Sở
Giao thông vận tải hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, phân loại và sử dụng đất
hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công
Thương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ
thống trạm xăng dầu, công trình điện và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo đường bộ
phải tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ và an toàn giao thông.
6. Sở Nội vụ
có trách nhiệm hướng dẫn định mức biên chế và phối hợp với Sở Giao thông vận tải
trong việc quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị trực tiếp quản
lý đường bộ.
7. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Giao thông vận tải bố trí nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để thực hiện
công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa
hành lang an toàn đường bộ.
b) Kiểm tra
việc sử dụng Ngân sách Nhà nước cho việc quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và giải toả hành lang an toàn đường bộ bảo đảm sử dụng đúng
mục đích.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông phải bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
9. Sở Văn hóa
- Thể thao và Du lịch chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng các công
trình liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải bảo đảm kỹ thuật
và an toàn công trình đường bộ.
10. Các chủ đầu
tư khi lập quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình ảnh hưởng đến
an toàn công trình đường bộ phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản
lý đường bộ. Cơ quan quản lý đường bộ phải xem xét và trả lời bằng văn bản
trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thủ tục theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ
1. Thực hiện
công tác theo dõi, kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên; duy trì tình trạng kỹ thuật
cầu đường, bảo đảm giao thông thông suốt và phối hợp với cơ quan chức năng,
chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề liên quan đến kết cấu hạ tầng giao
thông trên các tuyến đường quản lý.
2. Kịp thời
báo cáo và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp lấn, chiếm,
sử dụng trái phép phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương V
NGUỒN VỐN VÀ VIỆC THANH,
QUYẾT TOÁN KINH PHÍ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Điều 15. Nguồn vốn quản lý, bảo trì, bảo vệ và giải tỏa hành
lang an toàn đường bộ
1. Vốn quản
lý, bảo trì, bảo vệ và giải toả hành lang an toàn đường bộ đối với đường tỉnh được
bố trí từ nguồn vốn của ngân sách tỉnh và nguồn vốn khác.
2. Vốn quản
lý, bảo trì, bảo vệ và giải toả hành lang an toàn đường bộ đối với đường huyện,
đường đô thị được bố trí từ nguồn vốn của ngân sách cấp huyện và nguồn vốn
khác.
3. Vốn quản
lý, bảo trì, bảo vệ và giải toả hành lang an toàn đường bộ đối với đường xã được
bố trí từ nguồn vốn của ngân sách cấp xã và huy động các nguồn lực của địa
phương.
4. Vốn quản
lý, bảo trì, bảo vệ và giải toả hành lang an toàn đường bộ đối với đường chuyên
dùng do chủ công trình tự bố trí.
Điều 16. Thanh toán, quyết toán
1. Việc thanh
toán, quyết toán nguồn vốn quản lý, bảo trì, bảo vệ và giải toả hành lang an
toàn đường bộ thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Liên Bộ Giao thông vận tải
- Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự
nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ.
2. Các cơ
quan, đơn vị có sử dụng kinh phí quản lý, bảo trì, bảo vệ và giải toả hành lang
an toàn đường bộ có trách nhiệm quản lý, quyết toán đúng theo chế độ tài chính
hiện hành.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 17. Xử lý vi phạm
Tổ chức, các
nhân vi phạm các quy định trong công tác quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Khen thưởng
Tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ như: phát hiện, tố giác và ngăn chặn hành vi xâm phạm,
phá hoại công trình đường bộ; hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang
an toàn đường bộ… được khen thưởng đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại
1. UBND tỉnh
có trách nhiệm giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương theo quy định của
pháp luật.
2. UBND cấp
huyện có trách nhiệm giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định
của pháp luật.
3. UBND cấp
xã có trách nhiệm giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định
của pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm thực hiện
1. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Trưởng Ban quản lý Khu Kinh tế
Dung Quất, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về
UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để tổng hợp, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.