ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2014/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm
2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 93/2013/NĐ-CP
ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng
nước cảng biển;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Liên Bộ Giao thông vận
tải và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về bảo đảm an toàn giao thông
trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số
28/2004/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 và Thông tư số 09/2012/TT-BGTVT ngày
23 tháng 3 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành và sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và
định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số
20/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
vận tải hành khách đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số
21/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
đăng ký phương tiện thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số
23/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
quản lý đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số
08/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 03/2013/TT-BGTVT ngày
29 tháng 3 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Hoàng gia Campuchia về vận tải thủy;
Căn cứ Thông tư số
14/2012/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2012 và Thông tư số 44/2013/TT-BGTVT ngày
15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy cố định giữa
các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
43/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định
các yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với tàu thủy lưu trú du lịch ngủ
đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi;
Căn cứ Thông tư số
15/2012/TT-BGTVT ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương
tiện vận tải hành khách ngang sông;
Căn cứ Thông tư số
61/2013/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tại Tờ trình số 3727/TTr-SGTVT ngày 19 tháng 9 năm 2014, ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp tại Công văn số 5475/STP-VB ngày 06 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý phương
tiện thủy hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở -
ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trật Tổ quốc VN TP;
- Cục ĐTNĐ VN, Cục Hàng hải VN, Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Các Báo, Đài Thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo,
- Lưu: VT, (ĐTMT/Thg) D. 165
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
39/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm trong công tác phối
hợp quản lý hoạt động của phương tiện thủy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định của pháp luật hiện hành về giao thông hàng hải và giao thông đường
thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành Thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong quản lý chuyên
ngành giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động vận tải hoặc có hoạt
động vận tải liên quan đến lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa;
bao gồm:
- Về hình thức hoạt động: Hoạt động vận tải hành
khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến, vận tải hành
khách du lịch, vận tải khách ngang sông, phà, cập mạn (đò màn), vận tải hành
khách - hàng hóa và vận tải qua biên giới.
- Về phương tiện hoạt động: Tàu, thuyền và các cấu
trúc nổi khác, có gắn động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên các
tuyến đường thủy; tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan sở, ban, ngành Thành phố, Ủy
ban nhân dân quận - huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, đảm bảo tính đồng bộ, kịp thời, chặt chẽ, thống nhất, không chồng
chéo trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý đối với hoạt động của phương tiện
thủy.
2. Thực hiện phối hợp theo đúng nguyên tắc, nghiệp
vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan; bảo đảm kết quả phối hợp đồng bộ,
chặt chẽ, đạt hiệu quả và thời gian yêu cầu. Việc phối hợp giữa các cơ quan
không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mỗi cơ quan tham gia.
3. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp;
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện phải được bàn bạc,
thống nhất giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của
từng cơ quan liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất, cơ quan chủ trì
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, đề xuất trình Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định.
Điều 4. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất công việc, có thể áp dụng một hoặc
một số phương thức phối hợp như sau: Thông tin trực tiếp bằng điện thoại; lấy ý
kiến bằng văn bản; yêu cầu cung cấp thông tin; tổ
chức cuộc họp; tổ chức khảo sát,
điều tra; thanh tra, kiểm tra; tổ chức đoàn liên ngành; cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan chủ trì
hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan đó.
Chương II
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỤ
THỂ
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan
chủ trì
1. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch phối hợp quản lý và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột
xuất; theo đó xác định cụ thể nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và trách
nhiệm phối hợp kiểm tra của từng cơ quan bảo đảm không bỏ trắng hoặc trùng lắp,
chồng chéo; gửi thông báo đầy đủ kế hoạch kiểm tra cho các cơ quan phối hợp, đối
tượng được kiểm tra và báo cáo cấp trên trực tiếp chỉ đạo.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì ban hành quyết định
thành lập tổ chức phối hợp kiểm tra; tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch
đã được phê duyệt.
3. Duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp,
đôn đốc việc thực hiện phối hợp đã được phân công đối với mỗi cơ quan liên
quan; thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình công việc của cán bộ được cử
tham gia.
4. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện
bảo đảm khác cho công tác phối hợp.
5. Báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp chỉ
đạo cho Ủy ban nhân dân Thành phố; chịu
trách nhiệm về tiến độ công tác kiểm tra và tính chính xác của các báo cáo.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan
phối hợp
1. Tham gia các hoạt động phối hợp; được phép từ chối
tham gia nếu nội dung đề nghị phối hợp không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của cơ quan mình.
2. Cử cán bộ đúng thành phần, thẩm quyền, đáp ứng
yêu cầu tham gia công tác phối hợp; tạo điều kiện
về thời gian cho cán bộ tham gia phối hợp.
3. Cung cấp thông tin, góp ý về chuyên ngành quản
lý và chịu trách nhiệm theo chức năng quản lý; nội dung thông tin phải đảm bảo
chính xác, đầy đủ và kịp thời.
4. Tham gia góp ý về những vấn đề theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về tính nhất quán, chất lượng của các ý kiến
trong hoạt động phối hợp của cơ quan mình.
5. Được quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài
liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ
phương tiện, thuyền trưởng hoặc người điều khiển phương tiện tham gia hoạt động
vận tải
1. Chủ phương tiện, thuyền trưởng, người điều khiển
phương tiện chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về giao thông hàng hải và giao
thông đường thủy nội địa, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Chủ phương tiện thực hiện đầy đủ trách nhiệm
theo quy định tại Điều 3 của Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ; Điều 19 của Thông
tư số 25/2010/TT-BGTVT và Điều 15 của Thông tư số 21/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao
thông vận tải.
3. Thuyền trưởng, người điều khiển phương tiện thực
hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại các Điều 2, 4 và 12 của Quyết định số
28/2004/QĐ-BGTVT ; Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 09/2012/TT-BGTVT về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ; các Điều 19 và 20 của
Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải và Điều 8 của Thông tư
liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương III
CÔNG TÁC TỔ CHỨC PHỐI HỢP
QUẢN LÝ
Điều 8. Hoạt động giao thông vận
tải
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan thực hiện công tác quản lý hoạt động vận tải hành khách,
khách du lịch trên phương tiện thủy, nhà hàng nổi, khách sạn nổi; hoạt động
trên các tuyến đường thủy cố định hoặc hợp đồng chuyến lưu thông trên các tuyến
hàng hải và đường thủy nội địa quốc gia theo quy định của pháp luật (trừ các
trường hợp tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
2. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan quản lý các hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch, lữ hành du lịch,
các hoạt động kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ văn hóa, nghệ thuật
và các dịch vụ phục vụ khách du lịch bằng phương tiện thủy, nhà hàng nổi, khách
sạn nổi; tổ chức tập huấn nghiệp vụ du lịch
cho thuyền viên, người điều khiển phương tiện làm việc trên các phương tiện thủy
nội địa vận tải khách du lịch, nhà hàng nổi, khách sạn nổi; kiểm tra xử lý vi
phạm quy định về bảo đảm an toàn cho khách du lịch của thuyền viên và tổ chức,
cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa.
3. Đề nghị Chi Cục Đường thủy nội địa phía Nam, Cảng
vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh, Cảng vụ Đường thủy nội địa Khu vực III và
Chi Cục Đăng kiểm số 6 thực hiện công tác quản lý hoạt động vận tải bằng phương
tiện thủy theo quy định của pháp luật có liên quan trên địa bàn Thành phố.
4. Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ Đội biên phòng
Thành phố (khu vực biên giới biển), Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và
chữa cháy Thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan khi cần thiết.
Điều 9. Hoạt động vận tải tại
các bến khách ngang sông
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
kiểm tra, quản lý hoạt động của phương tiện vận tải hành khách tại bến khách
ngang sông được phân cấp quản lý trên địa bàn mình phụ trách theo quy định hiện
hành.
b) Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và các quy định khác có
liên quan trên địa bàn mình quản lý. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng để xử lý, cứu nạn cứu hộ các sự cố, tai nạn giao thông đường thủy (nếu có)
đối với phương tiện thủy nội địa theo thẩm quyền quy định.
c) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định
điều kiện an toàn hoạt động của phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải
toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người đã được ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01
năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố phối
hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện
và các cơ quan liên quan thường xuyên tăng cường kiểm tra, chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và chủ bến
thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về phòng cháy và chữa cháy tại các bến
khách ngang sông: Chủ động xây dựng và tổ chức hoạt động phòng cháy chữa cháy tại
chỗ; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, thường trực sẵn sàng chữa
cháy; xây dựng và tổ chức thực tập chữa cháy, cứu hộ cứu nạn theo phương án đã
được cấp thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn kiểm tra bảo dưỡng hệ thống phòng cháy chữa
cháy, phương tiện cứu người phù hợp với chức năng, đặc điểm của cơ sở; bảo đảm
về số lượng, chất lượng và tính năng hoạt động theo quy định.
3. Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh,
Chi cục Đăng kiểm số 6 và các cơ quan, đơn vị liên quan khi cần thiết.
Điều 10. Công tác thanh tra, tuần
tra, kiểm soát
1. Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường
tuần tra, kiểm soát, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao
thông đường thủy nội địa theo quy định; chủ trì phối hợp với các cơ quan chức
năng trong công tác điều tra, xử lý tai nạn giao thông đường thủy; thống kê,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về tai
nạn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Giao thông vận tải chỉ đạo Thanh tra Sở thực
hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với
những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hoạt động vận tải đường thủy nội
địa: Sai phạm về thuyền viên, người điều
khiển phương tiện; sai phạm về đóng mới, hoán
cải, sửa chữa phục hồi phương tiện và sai phạm về phương tiện tham gia thi công
công trình trên đường thủy nội địa.
3. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố thực
hiện công tác kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy định kỳ và đột xuất phát
hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối
với các phương tiện.
4. Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh,
Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III, Chi cục Đăng kiểm số 6 và các cơ quan, đơn vị liên quan khi cần thiết.
Điều 11. Quản lý về an ninh trật
tự, an toàn xã hội
1. Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về an ninh trật tự
và an toàn xã hội đối với hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa trên đường thủy
nội địa. Quản lý việc đăng ký lưu trú trên phương tiện thủy đối với khách du lịch;
quản lý người nước ngoài cư trú, làm việc, hoạt động trong lĩnh vực vận tải đường
thủy nội địa.
2. Bộ Chỉ huy Bộ Đội biên phòng Thành phố chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh, thị thực,
cấp giấy phép xuống tàu nước ngoài và chuyển cảng cho phương tiện thủy qua cửa
khẩu cảng Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định; cấp giấy phép cập mạn cho phương
tiện trong nước lưu thông, cập mạn trong khu vực tàu nước ngoài neo đậu; giám
sát khu vực, tuần tra kiểm soát cơ động.
Đối với khu vực biên giới biển thuộc địa phận Thành
phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy Bộ Đội biên phòng Thành phố chịu trách nhiệm trực
tiếp phối hợp với Công an Thành phố thực hiện quản lý địa bàn, giữ gìn an ninh
trật tự và an toàn xã hội trên đường thủy nội địa; đồng thời chủ trì và phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức tuần tra kiểm soát trên sông, cửa lạch, kiểm
tra các phương tiện thủy chở khách, hàng hóa trên địa bàn và từ các địa phương
khác đến Thành phố.
3. Ủy ban
nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm quản lý an ninh trật tự và an toàn xã
hội trên địa bàn liên quan đến hoạt động của phương tiện thủy theo quy định.
4. Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Cảng
vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh, Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III, Chi
cục Đăng kiểm số 6 và các cơ quan, đơn vị liên quan khi cần thiết.
Điều 12. Công tác phòng cháy,
chữa cháy
1. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy; tổ chức kiểm tra, xử lý những
hành vi vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy tại các cảng, bến và trên
phương tiện thủy nội địa vận tải hành khách; tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng
cháy, chữa cháy cho thuyền viên, người điều khiển phương tiện làm việc trên các
phương tiện thủy nội địa. Lập hồ sơ quản lý, theo dõi về công tác phòng cháy,
chữa cháy của các phương tiện thủy, đặc biệt là các phương tiện có sức chở cho
phép từ 50 người trở lên.
b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng
cháy và chữa cháy đối với các phương tiện thủy tham gia giao thông trên địa bàn
Thành phố:
- Phương tiện thủy có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy như tàu thủy chuyên dùng vận chuyển hành khách,
vận chuyển xăng dầu, chất lỏng dễ cháy khác, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy cơ cháy, nổ, nhà hàng nổi,
khách sạn nổi phải được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy khi đóng mới hoặc
hoán cải và cơ quan đăng kiểm chỉ cấp chứng
chỉ đăng kiểm sau khi Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố xác nhận đủ điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
- Thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất về các điều
kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với phương tiện thủy theo quy định hiện
hành; hướng dẫn các chủ phương tiện thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn
phòng cháy và chữa cháy;
- Hướng dẫn các chủ bến xây dựng các quy định, quy
trình thực hiện phòng cháy và chữa cháy trong quá trình xuất nhập hàng hóa có
nguy cơ gây cháy nổ, quy định về đón trả khách và quy định, quy trình về phòng
cháy, chữa cháy khi xảy ra cháy, nổ trong khu vực bến cảng, bến tàu, bến phà;
cơ chế phối hợp giữa chủ phương tiện và đơn vị quản lý bến cảng, bến tàu, bến
phà trong xử lý các tình huống cháy, nổ; các điều kiện về cứu nạn, cứu hộ, thực
hiện các quy định về vận chuyển hàng có nguy cơ gây cháy, nổ.
2. Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
quy định hiện hành về công tác phòng cháy và chữa cháy theo chức năng, nhiệm vụ
và trách nhiệm quản lý.
3. Cơ quan phối hợp:
Sở Giao thông vận tải, Công an Thành phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí
Minh, Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III, Chi cục Đăng kiểm số 6 và các cơ
quan, đơn vị liên quan khi cần thiết.
Điều 13. Công tác kiểm tra an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
1. Trung tâm Đăng kiểm phương tiện thủy nội địa
Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện
thủy nội địa tham gia vận tải hành khách thuộc phạm vi trách nhiệm; trọng tâm
là các phương tiện thủy chở khách ngang sông, đưa rước hành khách. Định kỳ hàng
quý cung cấp thông tin cho Sở Giao thông vận tải và các cơ quan chức năng về
các phương tiện thủy vận tải hành khách trên địa bàn Thành phố đã hết hạn đăng
kiểm thuộc trách nhiệm của cơ quan mình.
2. Đề nghị Chi cục Đăng kiểm số 6 thực hiện công
tác kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy theo quy định
của pháp luật có liên quan. Định kỳ hàng quý cung cấp thông tin cho Sở Giao
thông vận tải về các phương tiện vận tải
hành khách trên địa bàn Thành phố đã hết hạn đăng kiểm thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý.
3. Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Công an
Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành
phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ
Chí Minh, Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III và các cơ quan, đơn vị liên
quan khi cần thiết.
Điều 14. Công tác tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ
1. Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu
nạn Thành phố là cơ quan thường trực, trực tiếp chỉ huy điều hành các lực lượng
chức năng của Thành phố đến phối hợp với lực lượng địa phương tại chỗ trong
công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả nhằm
giảm thiểu tối đa thiệt hại về người và tài sản.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố chủ trì
là cơ quan chỉ huy, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển thuộc địa bàn Thành phố
và trên các tuyến sông thuộc khu vực biên giới biển.
Đối với các sự cố, tai nạn trên biển và vùng biển
thuộc địa bàn các tỉnh giáp ranh Thành phố do cơ quan Trung ương chủ trì, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng Thành phố là cơ quan đầu mối, chỉ huy các lực lượng của
Thành phố trong công tác phối hợp tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
3. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố chịu
trách nhiệm chủ trì chỉ huy, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan thực
hiện công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên sông, kênh, rạch, hồ thuộc địa bàn
Thành phố.
4. Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì
chỉ huy, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan thực hiện công tác tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận Thành phố, Phối hợp
với các cơ quan chức năng điều tra, xử lý vụ việc tai nạn trên tuyến hàng hải,
trong phạm vi vùng nước cảng biển theo thẩm quyền.
5. Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III, Cảng vụ
Đường thủy nội địa Thành phố tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hóa, phương tiện,
tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản
lý.
6. Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Công an
Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện
và các cơ quan, đơn vị liên quan khi cần thiết.
7. Trong trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền
thì lãnh đạo các đơn vị chủ trì, chỉ huy nói trên báo cáo đề xuất cho Trưởng
Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố xem xét, chỉ đạo.
Điều 15. Công tác tuyên truyền
1. Ban An toàn giao thông Thành phố chủ trì, phối hợp
các sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện, các cơ quan có liên quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công
tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
hàng hải và đường thủy nội địa về phòng cháy chữa cháy, về phòng, chống lụt
bão, tìm kiếm, cứu nạn, về an toàn vệ sinh môi trường và các quy định khác có
liên quan.
2. Các sở, ban, ngành Thành, phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các cơ quan,
đơn vị có liên quan tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về an toàn giao thông hàng hải và đường thủy nội địa, về phòng cháy,
chữa cháy, về phòng, chống lụt bão, tìm kiếm, cứu nạn, về an toàn vệ sinh môi
trường và các quy định khác có liên quan thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ,
trách nhiệm và địa bàn quản lý; chú trọng tuyên truyền giáo dục cho đội ngũ
thuyền viên, người điều khiển phương tiện thủy.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Công tác báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, các sở - ngành Thành phố, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan lập báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân Thành phố trước ngày 25 của
tháng cuối quý, đồng gửi Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo theo
quy định.
2. Sở Giao thông vận tải định kỳ hàng năm tổ chức
giao ban với các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện và các cơ quan có liên quan để đánh giá
tình hình, đề ra nhiệm vụ đối với hoạt động quản lý phương tiện thủy hoạt động
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Các sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này. Sở Giao
thông vận tải là cơ quan thường trực, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế; định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện cho Ủy ban
nhân dân Thành phố.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì khó khăn,
vướng mắc, các sở - ngành Thành phố, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với
Sở Giao thông vận tải thống nhất xem xét đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định./.