BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2011/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 3 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Căn
cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thuỷ nội địa;
Căn
cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về phân loại đường thuỷ
nội địa; công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thuỷ nội địa; phạm vi hành lang
bảo vệ luồng và mốc chỉ giới; quy định về dự án đầu tư xây dựng công trình có
liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa; hạn chế giao thông đường thủy nội
địa; biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa và thông báo luồng
đường thuỷ nội địa.
Điều
2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các
công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch, hoặc luồng trên
hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thủy nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông
vận tải.
2. Luồng chạy tàu thuyền là vùng nước được
giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thông
suốt, an toàn.
3. Hành lang bảo vệ luồng là phần giới hạn
của vùng nước hoặc dải đất dọc hai bên luồng để lắp đặt báo hiệu, bảo vệ luồng
và bảo đảm an toàn giao thông.
4. Thông báo luồng đường thuỷ nội địa là việc
công bố bằng văn bản các đặc trưng của luồng, tuyến như độ sâu luồng (h), cao
độ đáy luồng (Z), chiều rộng luồng (B), tĩnh không thông thuyền (Hk) theo mực
nước (H) hoặc những vấn đề khác có liên quan đến an toàn giao thông của luồng .
5. Mực nước (H) là chỉ số mực nước đo được, ở
một thời gian cụ thể, tại một trạm đo thủy văn nhất định trên tuyến, luồng
thông báo.
6. Mực nước lớn nhất và mực nước nhỏ nhất (Hmax;
Hmin) là mực nước lớn nhất, nhỏ nhất tại một trạm đo thủy văn trên
tuyến, luồng thông báo:
- Đối với thông báo dự báo là mực nước lớn
nhất, nhỏ nhất dự báo xảy ra trong khoảng thời gian nhất định, sau thời điểm
phát hành thông báo;
- Đối với thông báo hiện trạng là mực nước
lớn nhất, nhỏ nhất đã đo được trước thời điểm phát hành thông báo.
7. Độ sâu luồng (h) là độ sâu luồng thực đo ở
một thời điểm cụ thể, tại một bãi cạn trên tuyến, luồng có trong thông báo.
8. Độ sâu luồng lớn nhất và nhỏ nhất (hmax;
hmin) là độ sâu luồng lớn nhất hoặc nhỏ nhất tại một bãi cạn cụ thể
trên tuyến, luồng tương ứng với chỉ số Hmin; Hmax tại vị
trí đó trên tuyến, luồng thông báo.
9. Chiều rộng luồng (Bđ) là chiều
rộng nhỏ nhất của đáy luồng đã đo đạc được tại một bãi cạn cụ thể trên tuyến,
luồng thông báo.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại
đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường
thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa
chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường
thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao
thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc
tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến
đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng
chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với
đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu
cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều
5.
Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường
thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định
các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với
đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh
trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với
đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết
định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với
đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa
chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại
trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định
điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp
quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội
địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
CHƯƠNG III
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG LUỒNG, TUYẾN ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 6. Công bố mở
luồng, tuyến đường thuỷ nội địa
1. Công bố mở luồng, tuyến đường thuỷ nội địa
là quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa luồng, tuyến đường thuỷ nội địa vào
quản lý, khai thác.
2. Nội dung công bố mở luồng, tuyến đường
thuỷ nội địa:
a) Loại đường thuỷ nội địa;
b) Chiều dài luồng, tuyến đường thủy nội địa
(địa danh, thủy danh và số km theo chiều dài); cấp kỹ thuật của luồng và cấp kỹ
thuật chung của tuyến đường thủy nội địa;
c) Thời gian bắt đầu thực hiện khai thác trên
luồng, tuyến đường thủy nội địa.
Điều
7. Thẩm
quyền công bố đóng, mở luồng, tuyến đường thủy nội địa
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết
định phân loại đường thuỷ nội địa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 của
Thông tư này có trách nhiệm công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thuỷ nội địa
đối với loại đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
Điều 8. Quy
định về hồ sơ đề nghị công bố mở luồng, tuyến đường thuỷ nội địa
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng luồng, tuyến
đường thủy nội địa mới hoặc dự án cải tạo, nâng cấp luồng, tuyến đường thủy nội
địa:
a) Tờ trình đề nghị công bố mở luồng, tuyến
đường thuỷ nội địa (bản chính) theo quy định Phụ lục số 1 của Thông tư này, nêu
rõ loại đường thuỷ nội địa đề nghị công bố; chiều dài luồng, tuyến đường thủy
nội địa như: địa danh, thủy danh và số km theo chiều dài; cấp kỹ thuật của
luồng và cấp kỹ thuật chung của tuyến đường thủy nội địa; thời gian bắt đầu
thực hiện khai thác trên luồng, tuyến đường thủy nội địa;
b) Quyết định phê duyệt dự án (bản chính hoặc
bản sao chứng thực);
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (bản sao
chụp);
d) Hồ sơ hoàn công công trình (bản sao chụp);
đ) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình
để đưa vào sử dụng (bản chính).
2. Đối với luồng, tuyến đường thủy nội địa
công bố lại hoặc không có dự án đầu tư:
a) Tờ trình đề nghị công bố mở luồng, tuyến
đường thuỷ nội địa (bản chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư
này);
b) Quy hoạch phát triển giao thông đường thủy
nội địa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);
c) Bình đồ khảo sát hiện trạng luồng, tuyến
đường thuỷ nội địa đề nghị công bố (bản chính);
d) Thuyết minh luồng, tuyến đường thuỷ nội
địa (bản chính);
đ) Sơ đồ bố trí hệ thống báo hiệu đường thủy
nội địa; tổ chức quản lý đường thủy nội địa trên tuyến (bản chính).
Điều 9. Trình
tự thực hiện thủ tục công bố mở luồng, tuyến đường thuỷ nội địa
1. Đối với đường thủy nội địa quốc gia:
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này trình Bộ Giao
thông vận tải công bố;
b) Chậm nhất 7 ngày làm việc, Bộ Giao thông
vận tải ra quyết định công bố.
2. Đối với đường thủy nội địa địa phương:
a) Sở Giao thông vận tải lập 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh công bố;
b) Chậm nhất 7 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố.
3. Đối với đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối
với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ 2
tỉnh trở lên hoặc đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc
gia với đường thuỷ nội địa địa phương:
a) Tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng gửi
01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này qua đường bưu
chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam;
b) Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam
tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu
chính thì phải hướng dẫn bằng văn bản;
c) Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam có kết quả thẩm
định trình Bộ Giao thông vận tải xem xét công bố mở luồng, tuyến đường thuỷ nội
địa chuyên dùng;
d) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam trình, Bộ Giao thông vận tải
ra quyết định công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa.
4. Đối với đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối
với đường thuỷ nội địa địa phương:
a) Tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng gửi
01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này qua đường bưu
chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải;
b) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ;
trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn bằng văn bản
để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
c) Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh công bố mở luồng, tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng;
d) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ do Sở Giao thông vận tải trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ra quyết định công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa.
Điều
10.
Công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa
1. Trong quá trình khai thác luồng, tuyến
đường thủy nội địa, xét thấy luồng, tuyến không đảm bảo an toàn cho hoạt động
giao thông vận tải, không còn nhu cầu khai thác vận tải hoặc vì lý do an ninh,
quốc phòng thì cơ quan có thẩm quyền quyết định đóng luồng, tuyến đường thuỷ
nội địa.
2. Tổ chức, cá nhân đã lập hồ sơ đề nghị công
bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa có trách nhiệm làm văn bản trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định công bố đóng luồng, tuyến đường thuỷ nội địa, trừ
trường hợp vì lý do an ninh, quốc phòng. Nội dung văn bản trình phải nêu rõ lý
do của việc đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa; chiều dài luồng, tuyến đường
thủy nội địa và thời gian bắt đầu đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa.
3. Nội dung quyết định công bố đóng luồng,
tuyến đường thủy nội địa bao gồm:
a) Lý do của việc đóng luồng, tuyến đường
thủy nội địa;
b) Chiều dài luồng, tuyến đường thủy nội địa
(địa danh, thủy danh và số km của luồng, tuyến đường thủy nội địa đó);
c) Thời gian bắt đầu đóng luồng, tuyến đường
thủy nội địa.
Điều 11. Thủ tục công
bố đóng luồng, tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa
quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên hoặc đường thuỷ
nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa
phương
1. Tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị đóng
luồng, tuyến qua đường bưu chính hoặc trực tiếp tại Cục Đường thuỷ nội địa Việt
Nam.
2. Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam tiếp nhận
thẩm định văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân sử dụng luồng chuyên dùng,
trường hợp văn bản chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức,
cá nhân hoàn thiện.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam trình, Bộ Giao thông vận tải
ra quyết định công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa.
Điều 12. Thủ tục công
bố đóng luồng, tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa
địa phương
1. Tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị đóng
luồng, tuyến qua đường bưu chính hoặc trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải.
2. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận thẩm định
văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân sử dụng luồng chuyên dùng, trường hợp văn
bản chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân hoàn
thiện.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ do Sở Giao thông vận tải trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa.
Chương IV
PHẠM VI
HÀNH LANG BẢO VỆ LUỒNG VÀ MỐC CHỈ GIỚI
Điều
13.
Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
1. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng thực hiện
theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.
Trường hợp luồng không sát bờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định, phạm vi hành lang bảo vệ
luồng được quy định cụ thể theo cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa như sau:
a) Đối với luồng trên hồ, vịnh, cửa sông ra
biển và luồng cấp đặc biệt: từ trên 20 mét đến 25 mét;
b) Đối với luồng cấp I, cấp II : từ trên 15
mét đến 20 mét;
c) Đối với luồng cấp III, cấp IV: từ trên
10 mét đến 15 mét;
d) Đối với luồng cấp V, cấp VI: 10 mét.
2. Đối với những tuyến đường thủy nội địa đã
được phê duyệt quy hoạch, việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng căn cứ
vào cấp kỹ thuật đường thủy nội địa theo quy hoạch để thực hiện.
3. Các dự án đầu tư nâng cấp tuyến đường thủy
nội địa đang khai thác hoặc dự án mở tuyến đường thủy nội địa mới phải căn cứ
vào quy hoạch xác định rõ cấp kỹ thuật của tuyến đường thủy nội địa sau khi
hoàn thành dự án, xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, xây dựng phương án
và thực hiện cắm mốc chỉ giới.
Việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng,
xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới được coi là một hạng mục của
dự án.
Điều
14.
Quy định về việc cắm mốc chỉ giới
1. Đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa khu vực
có trách nhiệm xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, kè, đập giao thông
trong phạm vi quản lý.
2. Sau khi xác định phạm vi hành lang bảo vệ
luồng, kè, đập giao thông, tiến hành cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ hoặc bố
trí báo hiệu.
3. Các mốc chỉ giới sau khi cắm sẽ được bàn
giao cho chính quyền địa phương cấp xã quản lý. Quy cách mốc chỉ giới, cự ly
giữa các mốc chỉ giới thực hiện theo Phụ lục của Thông tư này.
Điều
15.
Trách nhiệm trong việc cắm mốc chỉ giới
Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định phạm vi hành lang
bảo vệ luồng, kè, đập giao thông và cắm mốc chỉ giới;
b) Chỉ đạo các đơn vị quản lý đường thủy nội
địa chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương các cấp để tiến hành đo đạc,
cắm mốc chỉ giới trên tuyến đường thuỷ nội địa quốc gia;
c) Kiểm tra, đôn đốc việc xác định phạm vi
hành lang bảo vệ, cắm mốc chỉ giới trên các tuyến đường thuỷ nội địa địa
phương.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, kè, đập giao thông và cắm
mốc chỉ giới trên các tuyến đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác
luồng chuyên dùng có trách nhiệm xác định phạm vi hành lang bảo vệ, tổ chức cắm
mốc, quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới trên phạm vi luồng do mình quản lý theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành. Khi thực hiện phải phối hợp với chính
quyền địa phương các cấp.
4. Chủ đầu tư các dự án nâng cấp, cải tạo, mở
tuyến đường thủy nội địa mới khi bàn giao tuyến đường thủy nội địa đã hoàn công
cho đơn vị quản lý đường thủy nội địa phải bàn giao đầy đủ hồ sơ giải phóng mặt
bằng, phạm vi hành lang bảo vệ luồng, kè, đập giao thông và mốc chỉ giới.
Chương V
QUY ĐỊNH
VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 16. Dự án
xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa.
1. Các dự án xây dựng công trình có liên quan
đến giao thông đường thủy nội địa khi lập dự án đầu tư phảỉ có ý kiến thoả
thuận bằng văn bản và trước khi thi công công trình phải có ý kiến chấp thuận
phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa.
2. Các dự án xây dựng công trình có liên quan
đến giao thông đường thủy nội địa bao gồm:
a) Xây dựng cầu vĩnh cửu, cầu tạm, bến phà,
cảng bến bốc xếp hàng hóa và đón trả hành khách, các công trình nổi trên đường
thủy nội địa;
b) Xây dựng đường dây, đường ống vượt qua
luồng trên không hoặc dưới đáy luồng;
c) Xây dựng công trình kè, đập, công trình
chỉnh trị khác (trừ công trình khẩn cấp phòng, chống lụt, bão, bảo vệ đê);
d) Xây dựng cảng cá; cảng làm nhiệm vụ an
ninh, quốc phòng;
đ) Thi công nạo vét luồng (trừ nạo vét bảo trì
đường thủy nội địa hàng năm);
e) Khai thác tài nguyên;
g) Thi công trục vớt, thanh thải vật chướng
ngại.
Điều
17.
Thẩm quyền xem xét dự án trong phạm vi bảo vệ luồng
1. Thẩm quyền cho ý kiến trong giai đoạn lập
dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải xem xét cho ý kiến
bằng văn bản đối với các công trình thuộc dự án trọng điểm quốc gia, dự án nhóm
A;
b) Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam xem xét
cho ý kiến bằng văn bản đối với các công trình thuộc dự án nhóm B, C trên đường
thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội
địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua hai tỉnh trở lên; đường
thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa
địa phương;
c) Sở Giao thông vận tải xem xét cho ý kiến
bằng văn bản đối với các công trình thuộc dự án nhóm B, C trên đường thủy nội
địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa
phương.
2. Thẩm quyền xem xét chấp thuận phương án
bảo đảm an toàn giao thông giai đoạn thực hiện dự án được quy định như sau:
a) Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam xem xét
chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với các trường hợp thi công
trên đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường
thủy nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua hai tỉnh trở lên;
đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ
nội địa địa phương;
b) Sở Giao thông vận tải xem xét chấp thuận
phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với các trường hợp thi công trên đường
thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội
địa địa phương;
c) Trường hợp thi công công trình chỉ nằm
trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng và thời gian thi công không quá 15 ngày
thì đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa khu vực xem xét chấp thuận phương án bảo
đảm an toàn giao thông.
Điều 18. Thủ tục cho ý
kiến thoả thuận bằng văn bản đối với công trình thuộc dự án trọng điểm quốc
gia, dự án nhóm A có liên quan đến an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
1. Trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, các công trình được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này,
ngoài việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, chủ đầu tư gửi
01 bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải để
xin ý kiến thỏa thuận. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cho ý kiến thỏa thuận. Nội dung văn bản phải ghi rõ vị trí, quy
mô công trình, tình hình thủy văn và các kết cấu chính của công trình;
b) Bình đồ khu vực xây dựng công trình hoặc
bản đồ thể hiện vị trí công trình với hệ tọa độ, mốc cao độ liên hệ với hệ mốc
quốc gia;
c) Ngoài quy định trên, hồ sơ phải có các tài
liệu theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể sau đây:
- Đối với dự án công trình cầu vĩnh cửu, cầu
tạm:
+ Dữ liệu về khoang thông thuyền (vị trí,
khẩu độ cầu, chiều cao tĩnh không);
+ Mặt cắt dọc công trình thể hiện trên mặt
cắt ngang sông;
+ Đối với cầu quay, cầu cất, cầu phao phải
thể hiện rõ phương án và công nghệ đóng mở, vùng nước dự kiến bố trí cho phương
tiện thủy neo đậu khi chờ đợi.
- Đối với dự án công trình đường ống, đường
dây vượt qua luồng trên không:
+ Bản vẽ, các số liệu thể hiện rõ điểm thấp
nhất của đường dây, đường ống (điểm thấp nhất của đường dây điện tính cả hành
lang an toàn lưới điện).
- Đối với dự án công trình ngầm dưới đáy
luồng:
+ Bản vẽ thể hiện kích thước, cao trình của
đỉnh kết cấu công trình ngầm.
- Đối với dự án công trình bến phà:
+ Bản vẽ thể hiện hướng và kích thước các bến
ở hai bờ, các công trình phụ trợ và vùng nước cần thiết cho hoạt động của phà.
- Đối với công trình cảng cá; cảng làm nhiệm
vụ an ninh, quốc phòng:
+ Bản vẽ thể hiện mặt bằng khu vực cảng, kích
thước, kết cấu các cầu cảng, các công trình phụ trợ và vùng nước cần thiết cho
hoạt động của cảng.
- Đối với công trình kè, công trình chỉnh trị:
+ Bản vẽ thể hiện hướng và các kích thước của
công trình, phần công trình nhô từ bờ ra ngoài.
- Đối với thi công nạo
vét luồng, khai thác tài nguyên:
+ Bình đồ, các mặt cắt ngang và hồ sơ mốc để
xác định vị trí nạo vét, đổ đất hoặc khai thác tài nguyên.
2. Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ;
trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức,
cá nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu chính thì phải
hướng dẫn bằng văn bản.
3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trường hợp cần kéo
dài thời gian xem xét, Bộ Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản nêu rõ
lý do và thời gian cần kéo dài thêm.
Điều 19. Thủ tục cho
ý kiến thoả thuận bằng văn bản đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C có liên
quan đến an toàn giao thông đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa
chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng
đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa
quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương
1. Trong giai đoạn lập dự án đầu tư công
trình, các công trình được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này, ngoài
việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, chủ đầu tư gửi 01 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư này qua đường bưu chính hoặc
nộp trực tiếp tại Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
2. Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam
tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu
chính thì phải hướng dẫn bằng văn bản.
3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trường hợp cần kéo dài thời gian xem xét, Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và thời gian
cần kéo dài thêm.
Điều 20. Thủ tục cho ý
kiến thoả thuận bằng văn bản đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C có liên
quan đến an toàn giao thông đường thuỷ nội địa địa phương; đường thuỷ nội địa
chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương
1. Trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, các công trình được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này,
ngoài việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, chủ đầu tư gửi
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư này qua đường bưu chính
hoặc nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải.
2. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ;
trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức,
cá nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu chính thì phải
hướng dẫn bằng văn bản.
3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trường hợp cần kéo
dài thời gian xem xét, Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản nêu rõ
lý do và thời gian cần kéo dài thêm.
Điều 21. Thủ
tục chấp thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với các công trình thi
công trên đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với
đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở
lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường
thuỷ nội địa địa phương
1. Trước khi thi công đối với các công trình
được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá
nhân thi công dự án phải gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp
tại Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận phương án bảo
đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa;
b) Phương án thi công công trình;
c) Phương án bảo đảm an toàn giao thông đường
thủy nội địa khu vực thi công công trình, bao gồm:
- Thuyết minh chung về phương án;
- Bản vẽ mặt bằng tổng thể thể hiện phương án
bố trí báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông, vị trí các trạm điều tiết khống
chế, bố trí phương tiện điều tiết khống chế;
- Phương án bố trí nhân lực;
- Quy chế hướng dẫn phương tiện qua khu vực
thi công;
- Thời gian thực hiện phương án.
2. Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam
tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu
chính thì phải hướng dẫn bằng văn bản.
3. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
có văn bản chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận phương án bảo đảm an toàn
giao thông hoặc cần kéo dài thời gian xem xét, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam
phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và thời gian cần kéo dài thêm.
4. Chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công
công trình và đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực thống nhất xác định
vùng nước thi công trên thực địa bao gồm:
a) Phạm vi vùng nước khu vực thi công;
b) Hiện trạng luồng trong phạm vi ảnh hưởng
của việc thi công công trình.
5. Trong quá trình thi công, chủ đầu tư hoặc
tổ chức, cá nhân thi công công trình phải thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an
toàn giao thông. Trường hợp phải thay đổi phương án thi công có ảnh hưởng đến
an toàn giao thông đường thủy nội địa khu vực, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân
thi công công trình phải lập lại hồ sơ trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về giao thông đường thủy nội địa xem xét chấp thuận điều chỉnh phương án
bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 22. Thủ
tục chấp thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với các công trình thi
công trên đường thuỷ nội địa địa phương; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với
đường thuỷ nội địa địa phương
1. Trước khi thi công đối với các công trình
được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá
nhân thi công công trình phải gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 20 của
Thông tư này qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải.
2. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ; trường
hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân
hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu chính thì phải hướng dẫn
bằng văn bản.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải có văn bản chập thuận.
Trường hợp không chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông hoặc cần kéo
dài thời gian xem xét, Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản nêu rõ
lý do và thời gian cần kéo dài thêm.
4. Chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công
công trình và đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực thống nhất xác định
vùng nước thi công trên thực địa bao gồm:
a) Phạm vi vùng nước khu vực thi công;
b) Hiện trạng luồng trong phạm vi ảnh hưởng
của việc thi công công trình.
5. Trong quá trình thi công, chủ đầu tư hoặc
tổ chức, cá nhân thi công công trình phải thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an
toàn giao thông. Trường hợp phải thay đổi phương án thi công có ảnh hưởng đến
an toàn giao thông đường thủy nội địa khu vực, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân
thi công công trình phải lập lại hồ sơ trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về giao thông đường thủy nội địa xem xét chấp thuận điều chỉnh phương án
bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 23. Thủ tục chấp
thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với các trường hợp thi công
trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ
nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên
dùng đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội
địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương
1. Trước khi thi công đối với các công trình được
quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này, vị trí công trình nằm trong hành
lang bảo vệ luồng, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình phải
gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này qua đường bưu
chính hoặc nộp trực tiếp tại đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa khu vực.
2. Đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa khu vực
tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu
chính thì phải hướng dẫn bằng văn bản.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa khu vực có văn
bản chập thuận. Trường hợp cần kéo dài thời gian xem xét, đơn vị quản lý đường
thuỷ nội địa khu vực phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và thời gian cần
kéo dài thêm.
Điều
24.
Khi kết thúc dự án
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết
thúc thi công công trình được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này,
chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình phải thực hiện các công
việc sau đây:
a) Lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa theo
quy định đối với công trình;
b) Tổ chức công tác rà quét, thanh thải vật
chướng ngại phát sinh trong quá trình thi công, trong phạm vi vùng nước khu vực
thi công hoặc ngoài vùng nước thi công ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường
thủy nội địa;
c) Bàn giao luồng, phạm vi hành lang bảo vệ
luồng cho đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực gồm:
- Biên bản kiểm tra, rà quét vùng nước khu
vực thi công sau khi đã hoàn thành công trình giữa chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá
nhân thi công công trình với đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực trên cơ
sở phương án rà quét đã được thống nhất;
- Biên bản của đơn vị quản lý đường thủy nội
địa khu vực xác nhận việc lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa của công trình
đúng quy định;
- Biên bản bàn giao luồng khu vực thi công
giữa chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình với đơn vị quản lý
đường thủy nội địa khu vực trên cơ sở kết quả kiểm tra, rà quét dọn sạch vật
chướng ngại trong khu vực thi công;
- Bản vẽ hoàn công bao gồm:
+ Bình đồ tổng thể vị trí công trình và phạm
vi tổ chức rà quét thanh thải vật chướng ngại trong khu vực thi công. Bình đồ
phải có xác nhận của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân thi công công trình và đơn vị
quản lý đường thủy nội địa khu vực;
+ Mặt cắt dọc công trình (đối với công trình
xây dựng cầu vượt sông, đường dây, đường ống vượt qua luồng trên không hoặc
dưới đáy luồng), hoặc một mặt cắt ngang sông tại vị trí công trình có ảnh hưởng
lớn nhất đến giao thông vận tải đường thủy nội địa trong khu vực (đối với các
công trình xây dựng kè, đập, nạo vét, thanh thải vật chướng ngại), hoặc các mặt
cắt ngang đã được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư (đối với các công
trình nạo vét, khai thác tài nguyên);
+ Sơ đồ bố trí báo hiệu đường thủy nội địa
của công trình.
2. Đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc chủ đầu tư hoặc tổ
chức, cá nhân thi công công trình thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong khi chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân
thi công công trình chưa thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này thì chủ
đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình phải chịu trách nhiệm về các
hậu quả do mất an toàn giao thông đường thủy nội địa xảy ra tại khu vực.
Chương VI
QUY ĐỊNH
VỀ HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 25. Quy định
về biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
1. Các trường hợp hạn chế giao thông đường
thủy nội địa được quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Giao thông đường
thủy nội địa.
2. Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong
các trường hợp hạn chế giao thông đường thủy nội địa quy định như sau:
a) Bảo đảm an toàn giao thông bằng báo hiệu
đường thủy nội địa khi phạm vi ảnh hưởng không quá một phần ba chiều rộng
luồng;
b) Bảo đảm an toàn giao thông bằng trạm điều
tiết khống chế kết hợp với báo hiệu đường thủy nội địa khi phạm vi ảnh hưởng từ
một phần ba chiều rộng luồng trở lên.
3. Cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế giao
thông xem xét, quyết định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều
26.
Thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27
của Thông tư này, thẩm quyền công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa quy
định như sau:
1. Bộ Giao thông vận tải xem xét công bố hạn
chế giao thông đường thủy nội địa đối với trường hợp bảo đảm an ninh, quốc
phòng.
2. Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam xem xét
công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia;
đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thuỷ
nội địa chuyên dùng đi qua hai tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối
đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương đối với trường
hợp cấm hoàn toàn giao thông đường thủy trên luồng trong thời gian liên tục từ
24 giờ trở lên, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực
thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam xem xét công bố hạn chế giao thông đường
thuỷ nội địa trong phạm vi quản lý của mình đối với các trường hợp khác ngoài
thẩm quyền của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam.
4. Sở Giao thông vận tải xem xét công bố hạn
chế giao thông đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương và đường
thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều
27. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa
1. Trường hợp thi công công trình:
Trước khi thi công công trình, tổ chức hoặc
cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Thông tư này qua
đường bưu chính hoặc trực tiếp cơ quan có thẩm quyền.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao
thông đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này, chậm
nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm
thực hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa. Trường hợp hồ sơ
chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ
sơ.
2. Trường hợp tổ chức hoạt động thể thao, lễ
hội, diễn tập trên đường thủy nội địa:
Tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu tổ chức hoạt
động nói trên gửi văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao
thông đường thủy nội địa đề nghị công bố hạn chế giao thông. Văn bản đề nghị
phải nêu rõ địa điểm, thời gian, phạm vi, quy mô tổ chức hoạt động.
Cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế giao
thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 26 của Thông tư này xem xét, xác
định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông để có văn bản trả lời trong thời hạn
5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và thực hiện việc công bố
hạn chế giao thông đường thủy nội địa. Văn bản trả lời phải nêu rõ yêu cầu về
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông.
3. Trường hợp có vật chướng ngại đột xuất;
phòng, chống lụt, bão, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn hoặc bảo đảm quốc phòng, an
ninh:
Cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế giao
thông đường thuỷ nội địa quy định tại Điều 26 của Thông tư này, căn cứ yêu cầu
thực tế để xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông và thực hiện việc công
bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
4. Chi phí để công bố hạn chế giao thông và
chi phí thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong thời gian hạn chế
giao thông do tổ chức, cá nhân thi công công trình hoặc thực hiện các hoạt động
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này chịu trách nhiệm, trừ trường hợp có vật
chướng ngại đột xuất vô chủ.
Điều
28. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa
quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia;
đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên
dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương đối với trường
hợp cấm hoàn toàn giao thông đường thuỷ trên luồng trong thời gian liên tục từ
24 giờ trở lên ( trừ lý do an ninh quốc phòng)
1. Trước khi thi công công trình, tổ chức
hoặc cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Thông tư này
qua đường bưu chính hoặc trực tiếp tại Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam.
2. Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam
tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu
chính thì phải hướng dẫn bằng văn bản.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam
có trách nhiệm thực hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều
29. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa
quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia;
đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên
dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương đối với
trường hợp cấm hoàn toàn giao thông đường thuỷ trên luồng trong thời gian liên
tục dưới 24 giờ
1. Trước khi thi công công trình, tổ chức
hoặc cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Thông tư này
qua đường bưu chính hoặc trực tiếp tại đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa khu
vực.
2. Đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa khu vực tiếp
nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn
để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu chính
thì phải hướng dẫn bằng văn bản.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa khu vực có trách
nhiệm thực hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều
30. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa trên
đường thuỷ nội địa địa phương; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường
thuỷ nội địa địa phương
1. Trước khi thi công công trình, tổ chức
hoặc cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Thông tư này
qua đường bưu chính hoặc trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải.
2. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ;
trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức,
cá nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu chính thì phải
hướng dẫn bằng văn bản.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện
việc công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa.
Chương VII
THÔNG BÁO LUỒNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều
31. Thông báo luồng đường thuỷ nội địa gồm
1. Thông báo thường xuyên luồng đường thủy
nội địa:
Là việc thông báo định kỳ về các đặc trưng
của luồng, tuyến trong quá trình quản lý và khai thác luồng, tuyến đường thủy
nội địa trừ thời gian mùa lũ.
Thông báo thường xuyên luồng, tuyến có hai
loại sau:
a) Thông báo dự báo: Là việc ra thông báo định
kỳ 1 tháng/lần về các đặc trưng kỹ thuật, khả năng diễn biến của luồng, tuyến
dự báo được tính toán theo số liệu dự báo thủy văn trong thời hạn nhất định;
b) Thông báo hiện trạng: Là việc ra thông báo
định kỳ 1 tuần/lần về các đặc trưng kỹ thuật hiện trạng của luồng, tuyến đã đo
đạc được tại một vị trí trong một thời điểm cụ thể trên luồng, tuyến trước khi
ra thông báo.
2. Thông báo đột xuất luồng đường thủy nội
địa:
Là thông báo về các tình huống đột xuất xảy
ra trên luồng, tuyến như: thông báo hạn chế giao thông, thông báo chuyển tuyến
chạy tàu, thông báo chuyển khoang thông thuyền, thông báo điều tiết khống chế,
thông báo về vật chướng ngại.
3. Thời gian mùa lũ được quy định tại như
sau:
a) Trên các sông thuộc Bắc Bộ từ ngày 15
tháng 6 đến ngày 15 tháng 10;
b) Trên các sông từ Thanh Hoá đến Hà Tĩnh từ
ngày 15 tháng 7 đến ngày 15 tháng 11;
c) Trên các sông từ Quảng Bình đến Ninh Thuận
từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 15 tháng 12;
d) Trên các sông thuộc Bình Thuận, Nam Bộ và
Tây nguyên từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 30 tháng 11.
Điều
32. Nội dung của thông báo luồng đường thuỷ nội địa
1. Nội dung thông báo dự báo gồm:
a) Diễn biến mực nước theo dự báo thủy văn về
mực nước lớn nhất (Hmax), mực nước nhỏ nhất (Hmin) dự báo
của tháng sau và mực nước thực đo của một ngày gần nhất tại các điểm biên trên
(các trạm thủy văn phía thượng lưu) và biên dưới ( thủy triều ngoài cửa sông);
b) Diễn biến luồng, tuyến và kết quả tính
toán về độ sâu nhỏ nhất (hmin), độ sâu lớn nhất (hmax),
chiều rộng đáy luồng (Bđ) tính toán theo số liệu Hmin, Hmax
của dự báo thủy văn. Trường hợp tuyến dài gồm nhiều đoạn sông có cấp kỹ thuật
khác nhau thì mỗi đoạn chọn một vị trí cạn nhất để thông báo;
c) Những điều lưu ý khi phương tiện lưu thông
trên luồng, tuyến. Ghi vắn tắt những thông tin khác có liên quan đến thông báo
luồng:
- Tình hình diễn biến mực nước; thủy triều;
nạo vét, điều tiết khống chế, tai nạn giao thông, vật chướng ngại trên các
tuyến sông;
- Những vấn đề khác có liên quan.
2. Nội dung thông báo hiện trạng gồm:
a) Diễn biến mực nước đo được tại các trạm
thủy văn trên các tuyến thuộc phạm vi thông báo. Một tuyến sông chỉ chọn một số
trạm đo chính để thông báo tình hình mực nước. Tại mỗi trạm đo chỉ thống kê lấy
một trị số mực nước lớn nhất (Hmax) và một trị số mực nước nhỏ nhất
(Hmin) trong tuần để thông báo, ghi kèm thời gian xuất hiện;
b) Diễn biến luồng, tuyến nêu các thông số kỹ
thuật thực đo được trên tuyến sông qua kết quả đo dò luồng lạch hàng tuần. Mỗi
tuyến sông chỉ chọn một hoặc hai vị trí cạn nhất để thông báo, nếu sông dài
chia thành nhiều đoạn khác nhau thì mỗi đoạn chọn một bãi cạn cạn nhất để lấy
số liệu thông báo về độ sâu (h), chiều rộng đáy luồng (Bđ). Cần ghi
rõ ngày tháng đo các trị số luồng trong thông báo và ghi chú vắn tắt những nội
dung cần thiết.
3. Thông báo đột xuất:
Tùy theo yêu cầu cụ thể, có thể thông báo
bằng văn bản, bằng phương tiện thông tin địa chúng, hoặc kết hợp cả hai cách
thức đảm bảo tính kịp thời, chính xác.
Điều 33: Thẩm quyền
ra thông báo luồng, tuyến đường thuỷ nội địa
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam ra thông
báo dự báo luồng, đối với các tuyến đường thủy nội địa chính, theo quy định tại
Phụ lục số 3 của Thông tư này.
2. Chi Cục đường thủy nội địa khu vực ra thông
báo hiện trạng luồng, đối với các tuyến đường thuỷ nội địa thuộc khu vực quản
lý, theo quy định tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.
3. Sở Giao thông vận tải ra thông báo dự báo,
thông báo hiện trạng trên các luồng, tuyến được giao uỷ quyền quản lý, theo quy
định tại Phụ lục số 3, 4 của Thông tư này.
4. Thủ trưởng các đơn vị quản lý đường thuỷ
nội địa khu vực ra thông báo đột xuất khi có các trường hợp đột xuất trên
luồng, tuyến quản lý. Có trách nhiệm cung cấp số liệu thông báo hiện trạng
luồng về Chi Cục đường thuỷ nội địa khu vực hoặc về Sở Giao thông vận tải vào
thứ 5 hàng tuần bằng fax, sau đó gửi bằng văn bản theo quy định tại Phụ lục số
5 của Thông tư này.
Điều 34. Trách nhiệm
của cơ quan ra thông báo luồng
1. Thu thập đầy đủ các số liệu về thủy văn,
luồng tuyến và những vấn đề có liên quan trực tiếp đến bảo đảm an toàn giao
thông đường thuỷ nội địa trước khi ra thông báo.
2. Ra thông báo luồng, tuyến đường thuỷ nội
địa bằng văn bản theo mẫu quy định.
3. Chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu
đưa ra trong các bản thông báo.
4. Được tổ chức mạng thông tin, quan trắc, đo
đạc và thu thập các số liệu thủy văn luồng lạch cùng những vấn đề khác có liên
quan trực tiếp đến công tác bảo đảm an toàn giao thông đường thuỷ nội địa để
ra thông báo luồng, tuyến đường thuỷ nội địa.
5. Trong trường hợp cần thiết, được liên hệ,
hợp tác với các cơ quan chuyên ngành khác để thu thập các số liệu phục vụ cho
việc ra thông báo luồng, tuyến đường thuỷ nội địa.
Chương VIII
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 35. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ
trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 36. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ
ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 27/2005/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 5 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về Quản lý đường thuỷ nội địa.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, khó khăn cần kịp thời phản ánh về Bộ Giao thông vận tải xem xét quyết
định./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 35;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP)
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ TP);
- Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, QLHT.
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|