ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2023/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 23
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG ĐÔ THỊ, ĐƯỜNG HUYỆN
ĐƯỜNG XÃ VÀ ĐƯỜNG CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 46/2017/QĐ-UBND NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2019 của Chính phủ về quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 9 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông
tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT- BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định
về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông
tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng
6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 228/TTr-SGTVT ngày 14 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi một số điều của Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày
25 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình
1. Sửa đổi
Điều 5 như sau:
“Điều 5. Nội dung công tác
quản lý, khai thác công trình đường bộ
Nội dung công tác quản lý, khai
thác công trình đường bộ thực hiện theo quy định tại Chương III, Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về
quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ (Đã được sửa đổi, bổ
sung bởi Thông tư số 41/2021/TT- BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ)”.
2. Sửa đổi
khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Xử lý các hành vi vi phạm
quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện
theo Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 (đã được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 13 tháng 11 năm 2020) và Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2019 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng) và thực hiện theo một
số nội dung cụ thể sau:
a) Sở Giao thông vận tải chỉ đạo
lực lượng Thanh tra giao thông, các nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường
bộ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm
theo quy định đối với phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trên hệ thống
đường tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện xử
lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đối với đường huyện
và đường đô thị trên địa bàn quản lý; chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an,
lực lượng Thanh tra giao thông, các nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường
bộ xử lý và các cơ quan, đơn vị liên quan, cưỡng chế, giải tỏa đối với các hành
vi vi phạm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đối với hệ thống đường
tỉnh, đường huyện, đường xã trên địa bàn.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý
vi phạm đối với toàn bộ kết cấu hạ tầng giao thông đường xã trên địa bàn; Chủ
trì, phối hợp với lực lượng Công an, lực lượng Thanh tra giao thông, các nhà thầu
quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý
vi phạm, tổ chức cưỡng chế, giải tỏa đối với các hành vi vi phạm do Ủy ban nhân
dân cấp xã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã
trên địa bàn và các trường hợp khác theo quy định”.
3. Sửa đổi
Điều 11 như sau:
“Điều 11. Sử dụng, khai thác phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc khai thác, sử dụng phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tuân thủ theo Điều 26, Điều 28 của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 117/2021/NĐ- CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Điều 10
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ- CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 9 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về Quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ) và Quy định này.
2. Dự án khu đô thị, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các
công trình khác xây dựng dọc đường bộ phải xây dựng theo quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và phải có hệ
thống đường gom nối từ dự án vào các đường nhánh; trường hợp không có đường
nhánh, được đấu nối trực tiếp đường gom vào đường tỉnh, nhưng phải thực hiện
đúng vị trí điểm đấu nối được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng thời đảm bảo các
điều kiện về an toàn giao thông khi đấu nối.
3. Đường gom phải nằm ngoài phạm
vi hành lang an toàn đường bộ; đường gom được xây dựng theo hướng sử dụng cho một
hoặc nhiều dự án liền kề.
Trường hợp đặc biệt do điều kiện
địa hình, địa vật khó khăn hoặc không đủ quỹ đất, cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền theo phân cấp tại Điều 9 Quy định này xem xét, báo cáo cấp có thẩm
quyền cho phép xây dựng đường gom nằm một phần hoặc hoàn toàn trong hành lang
an toàn đường bộ.
4. Việc xây dựng các công trình
quảng cáo trong hành lang an toàn đường bộ phải đảm bảo tuân thủ quy định của
pháp luật về Xây dựng, Quảng cáo và các quy định của pháp luật có liên quan, chỉ
được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an toàn đường
bộ không thực hiện được nhưng phải đảm bảo việc quảng cáo tạm thời không ảnh hưởng
đến an toàn giao thông.
5. Đối với các dự án thủy điện,
thủy lợi có tuyến tránh ngập và các dự án khác có tuyến tránh:
a) Kinh phí xây dựng tuyến
tránh do chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm.
b) Chủ đầu tư dự án ngay từ bước
lập dự án phải lấy ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền theo phân cấp tại Điều 9 Quy định này và các cơ quan chuyên môn
khác về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên
quan.”
c) Đối với đường chuyên dùng phải
có ý kiến thỏa thuận của Chủ đầu tư, chủ sở hữu đường chuyên dùng”.
4. Sửa đổi
điểm d khoản 4 Điều 13 như sau:
“d) Trường hợp phải đào cắt mặt
đường để xây dựng công trình thiết yếu ngang qua đường bộ phải đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật sau: Phải xây dựng hầm, hào, hộp kỹ thuật, đường ống bao bảo vệ
bên ngoài đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế của tuyến đường; điểm trên cùng vỏ của kết
cấu hầm, hào, hộp kỹ thuật, đường ống bao bảo vệ bên ngoài phải thấp hơn đáy
móng công trình đường bộ tối thiểu 0,3 mét nhưng không được cách mặt đường nhỏ
hơn 1,0 mét; hầm, hào, hộp kỹ thuật phải có đủ không gian để đặt công trình thiết
yếu và thực hiện công tác bảo trì công trình thiết yếu khi cần thiết, phải có
quy trình vận hành khai thác, bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng”.
5. Sửa đổi
Điều 14 như sau:
“Điều 14. Xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang
khai thác
1. Chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng
công trình thiết yếu phải có đơn đề nghị xây dựng công trình và hồ sơ thiết kế
công trình thiết yếu (thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công), báo cáo
kinh tế - kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt (bản chính), bao gồm các thông tin về vị trí và lý trình công trình
đường bộ tại nơi xây dựng công trình thiết yếu; bản vẽ thể hiện diện tích, kích
thước công trình thiết yếu trên mặt bằng công trình đường bộ và trong phạm vi đất
dành cho đường bộ; bản vẽ thể hiện mặt đứng và khoảng cách theo phương thẳng đứng
từ công trình thiết yếu bên trên hoặc bên dưới đến bề mặt công trình đường bộ,
khoảng cách theo phương ngang từ cột, tuyến đường dây, đường ống, bộ phận khác
của công trình thiết yếu đến mép ngoài rãnh thoát nước dọc, mép mặt đường xe chạy
hoặc mép ngoài cùng của mặt đường bộ; bộ phận công trình đường bộ phải đào,
khoan khi xây dựng công trình thiết yếu; thiết kế kết cấu và biện pháp thi công
hoàn trả công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ bị đào hoặc ảnh
hưởng do thi công công trình thiết yếu, gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền để được xem xét cấp phép thi công.
2. Thẩm quyền cấp phép thi công
a) Cơ quan quản lý đường bộ
theo phân cấp tại khoản 1 Điều 9 Quy định này là cơ quan có thẩm quyền cấp phép
thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
b) Đối với đường đô thị thực hiện
theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần
lòng đường, hè phố không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh; Quyết định số
03/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần
lòng đường, hè phố không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình.
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư,
chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu tuân thủ
theo Điều 15 Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản
8 Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT)”.
6. Sửa đổi
Điều 18 như sau:
“ Điều 18. Đấu nối đường
nhánh vào đường tỉnh
1. Đường nhánh đấu nối vào đường
tỉnh bao gồm:
a) Đường đô thị, đường huyện,
đường xã.
b) Đường từ các khu vực, công
trình phục vụ quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội.
c) Đường chuyên dùng: Đường lâm
nghiệp; đường khai thác mỏ; đường phục vụ thi công; đường khu, cụm công nghiệp;
đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ (trừ nhà ở riêng lẻ).
d) Đường gom, đường nối từ đường
gom.
2. Nguyên tắc đấu nối vào đường
tỉnh
a) Việc đấu nối vào đường tỉnh
phải phù hợp với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Không đấu nối trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của cầu, hầm đường bộ, cầu phao đường
bộ, bến phà đường bộ.
đ) Không đấu nối, sử dụng chung
nút giao đường sắt với đường tỉnh.
3. Yêu cầu đấu nối vào đường tỉnh
a) Đảm bảo khoảng cách tối thiểu
giữa hai điểm đấu nối như sau:
- Đối với đoạn tuyến đường tỉnh
nằm trong phạm vi địa giới hành chính của nội thành, nội thị (phường, thị trấn),
khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối không nhỏ hơn trị số tối thiểu giữa
hai đường theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Đối với đoạn tuyến đường tỉnh
nằm ngoài khu vực nội thành, nội thị, khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối
như sau:
+ Đối với các tuyến đường tỉnh
không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng
phía dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến đường
tỉnh, cụ thể như sau: Đối với đường cấp III không nhỏ hơn 1.000 mét, đối với đường
cấp IV không nhỏ hơn 500 mét”, đối với đường cấp V trở xuống không nhỏ hơn 300
mét.
+ Đối với các tuyến đường tỉnh
có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng phía dọc
theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc đường tỉnh,
cụ thể như sau: Đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 1.000 mét; đường
cấp III trở xuống không nhỏ hơn 500 mét.
b) Có đủ quỹ đất để thiết kế,
xây dựng làn chuyển tốc, làn dừng xe chờ rẽ trái và các yêu cầu kỹ thuật khác của
nút giao theo yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô hiện hành.
c) Không đấu nối vào bụng đường
cong nằm có bán kính đường cong nhỏ hơn bán kính đường cong tối thiểu thông thường
theo cấp đường quy hoạch; lưng đường cong có bố trí siêu cao; trong đoạn đường
dốc có độ dốc dọc lớn hơn độ dốc dọc lớn nhất theo cấp đường đang khai thác;
trong khu vực địa hình không bảo đảm tầm nhìn lái xe.
4. Thiết kế nút giao đấu nối
vào đường tỉnh phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu
thiết kế đường ô tô, đảm bảo an toàn giao thông và khả năng thông hành của tuyến
đường.
5. Đấu nối đường nhánh vào dự
án đường tỉnh được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo nắn chỉnh tuyến hoặc xây
dựng tuyến tránh, ngay từ bước lập dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm
vụ chuẩn bị dự án phải căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
huyện, thành phố có dự án đi qua để xác định vị trí và quy mô các nút giao (nút
giao khác mức, nút giao đồng mức) giữa các tuyến đường bộ hiện có với dự án
đường tỉnh được xây dựng, xác định vị trí vào các trạm dịch vụ theo tiêu chuẩn
thiết kế đường ô tô; đồng thời gửi phương án thiết kế tuyến đến Ủy ban nhân dân
cấp huyện xin ý kiến phê duyệt.
6. Đấu nối đường nhánh vào đường
tỉnh đang khai thác: Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội, quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh và của địa phương để lập
hồ sơ xác định các điểm đấu nối, xin ý kiến với Sở Giao thông vận tải và phê
duyệt để triển khai thực hiện. Sở Giao thông vận tải chỉ chấp thuận thi công đấu
nối đối với các vị trí đã được phê duyệt.
7. Chủ đầu tư công trình được
giao sử dụng điểm đấu nối phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô
hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem
xét chấp thuận thiết kế kỹ thuật, phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối
vào đường tỉnh, để cấp phép thi công.
8. Trường hợp sử dụng chung điểm
đấu nối, chỉ áp dụng cho một công trình, dự án cùng phía tiếp giáp trực tiếp với
đường nhánh của nút giao điểm đấu nối hiện hữu, không làm phát sinh điểm đấu nối
mới. Sở Giao thông vận tải quyết định việc sử dụng chung điểm đấu nối hiện hữu
vào đường tỉnh. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung điểm đấu nối phải thực
hiện cải tạo nút giao sau khi được Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế kỹ
thuật và cấp phép thi công theo quy định”.
7. Sửa đổi
Điều 19 như sau:
“Điều 19. Đấu nối đường
nhánh vào đường huyện, đường chuyên dùng, đường đô thị, đường xã
1. Việc đấu nối đường nhánh vào
đường huyện, đường chuyên dùng phải được cơ quan quản lý đường huyện, đường
chuyên dùng, đường xã có thẩm quyền chấp thuận thiết kế kỹ thuật và cấp phép
thi công theo quy định.
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép
thi công nút giao đấu nối vào đường huyện là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường chuyên dùng, đường đô thị là
cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý đường chuyên dùng, đường đô thị.
2. Việc đấu nối đường nhánh vào
đường xã phải được Ủy ban nhân dân cấp xã thoả thuận đồng thời phải đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật, an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến bền vững kết cấu
công trình”.
8. Sửa đổi
Điều 20 như sau:
“Điều 20. Xác định các điểm
đấu nối vào đường tỉnh
Việc xác định các điểm đấu nối
bao gồm: Xác định vị trí, hình thức giao cắt giữa đường tỉnh với các đường
nhánh để lập phương án tổ chức giao thông và xây dựng nút nhằm bảo đảm giao
thông an toàn, thông suốt và bảo vệ công trình đường bộ. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm giao cho đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập hồ sơ xác định
các điểm đấu nối vào đường tỉnh trên địa bàn huyện, trước khi trình Sở Giao
thông vận tải để được cho ý kiến về các vấn đề liên quan. Việc xác định các điểm
đấu nối được thực hiện cho tất cả các tuyến đường tỉnh hoặc riêng từng tuyến đường
tỉnh đi qua địa bàn huyện. Việc thực hiện xác định các điểm đấu nối vào đường tỉnh
thực hiện như sau:
1. Thu thập thông tin về cấp kỹ
thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của đường tỉnh cần đấu nối.
2. Khảo sát, thống kê
a) Các đường nhánh hiện có theo
quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 18 Quy định này. Xác định các điểm đấu nối
đường nhánh đã được và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; các vị trí điểm
đấu nối phù hợp với quy định về nút giao thông của Tiêu chuẩn hiện hành về yêu
cầu thiết kế đường ô tô.
b) Thống kê các đoạn tuyến đường
tỉnh trong đô thị (phường, thị trấn), ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến
không đủ quỹ đất để xây dựng đường gom, các công trình và điều kiện địa hình cản
trở việc xây dựng đường gom liên tục theo chiều dài đường tỉnh.
c) Các đường nhánh có mặt cắt
ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m (hai mét năm mươi) chỉ sử dụng cho xe mô
tô, xe gắn máy, xe thô sơ đã đấu nối tự phát vào đường tỉnh trước ngày Nghị định
số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ có hiệu lực, chưa có
nhu cầu cải tạo, mở rộng điểm đấu nối vào đường tỉnh phải thực hiện xóa bỏ theo
Khoản 1, Điều 22 Quy định này.
3. Lấy ý kiến của các cơ quan
chức năng địa phương về sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan và quỹ đất đất
xây dựng đường gom.
4. Mỗi tuyến đường tỉnh được lập
riêng một bộ hồ sơ xác định các điểm đấu nối để thuận tiện cho việc theo dõi,
quản lý. Hồ sơ xác định các điểm đấu nối gồm:
a) Thuyết minh
Tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương và khu vực hai bên đường tỉnh được xác định các điểm đấu
nối.
Hiện trạng của tuyến đường tỉnh:
cấp đường, điểm đầu, điểm cuối các vị trí đặc biệt (như khu vực nội thành, nội
thị, cầu lớn, hầm đường bộ, điểm giao cắt với đường sắt....); tình hình sử
dụng hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao thông trên đoạn tuyến; các
thông tin về quy hoạch của tuyến đường.
Bản giải trình lý do các đường
gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ; lý do các điểm đấu nối được xác định
nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo quy định;
lộ trình xóa bỏ các đường nhánh có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m.
Quy hoạch phát triển đô thị đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc các đô thị có đường tỉnh đi qua (nếu
có).
Ý kiến của Sở Giao thông vận tải
đối với nội dung của hồ sơ xác định các điểm đấu nối.
b) Tổng hợp các điểm đấu nối:
Bảng tổng hợp gồm một số nội
dung cơ bản về hiện trạng và xác định vị trí, hình thức giao cắt của điểm đấu nối;
về hiện trạng và xác định vị trí, quy mô của đường gom.
Bình đồ thể hiện các nội dung của
bảng tổng hợp.
5. Cho ý kiến vào hồ sơ xác định
các điểm đấu nối
Sở Giao thông vận tải nghiên cứu
hồ sơ xác định các điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét có ý
kiến theo quy định; Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản đề nghị cho ý kiến
kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ xác định các điểm đấu nối (cả File điện tử
của hồ sơ xác định các điểm đấu nối) về Sở Giao thông vận tải”.
9. Sửa đổi
Điều 21 như sau:
“Điều 21. Quyết định điểm đấu
nối
1. Căn cứ văn bản tham gia ý kiến
của Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt các
điểm đấu nối, công bố và tổ chức thực hiện; gửi Quyết định phê duyệt các điểm đấu
nối đã được phê duyệt về Sở Giao thông vận tải để phối hợp thực hiện.
2. Khi cần xây dựng mới hoặc cải
tạo, mở rộng điểm đấu nối đã được phê duyệt, căn cứ văn bản cho phép sử dụng điểm
đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân sử dụng điểm đấu nối đề
nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thiết kế và cấp phép thi công.
3. Sau khi xây dựng mới hoặc cải
tạo, mở rộng các điểm đấu nối được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xóa
bỏ các điểm không đảm bảo khoảng cách tối thiểu ở lân cận điểm đấu nối đó.
4. Khi cần điều chỉnh quyết định
phê duyệt các điểm đấu nối, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ xác định các điểm
đấu nối điều chỉnh về Sở Giao thông vận tải để xem xét, cho ý kiến trước khi
quyết định phê duyệt điều chỉnh.
5. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thi công nút giao đấu nối có công văn đề nghị thoả thuận thiết kế và lập phương
án thiết kế (thiết kế kỹ thuật, phương án tổ chức giao thông của nút giao,
trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) gửi đến cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 để được
thỏa thuận các vấn đề có liên quan. Sau khi thực hiện các điều thỏa thuận, tiến
hành đề nghị cơ quan có thẩm quyền thoả thuận thi công.
6. Nút giao phải được cơ quan
có quản lý đường bộ có thẩm quyền thỏa thuận thi công nghiệm thu và chấp thuận
đưa vào khai thác, sử dụng.
7. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết
cấu công trình đường bộ đồng thời nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công đến cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền để lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản
lý tuyến đường.
8. Chủ sử dụng nút giao chịu
trách nhiệm bảo trì nút giao, việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề
nghị cấp phép thi công nhưng phải thực hiện nghiêm công tác đảm bảo an toàn
giao thông và chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông.
9. Đối với dự án, công trình
xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn, hoặc điều kiện kỹ thuật
của thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời có thời hạn để làm đường công vụ
vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc. Chủ công trình, dự án
phải căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành và yêu cầu thiết kế đường
ô tô hiện hành để lập và gửi kèm công văn đề nghị cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền chấp thuận thiết kế, phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối
vào đường bộ để được chấp thuận theo quy định. Sau khi thực hiện chấp thuận thiết
kế, tiến hành đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công. Khi thi công
xong, chủ công trình, dự án phải có trách nhiệm hoàn trả nguyên trạng hành lang
an toàn đường bộ ban đầu”.
10. Sửa đổi
điều 22 như sau:
“ Điều 22. Giải quyết các tồn
tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
Giải quyết các tồn tại về sử dụng
hành lang an toàn đường bộ thực hiện theo Điều 29 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
(đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT )”.
11. Sửa đổi
Khoản 5 Điều 37 như sau:
“5. Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo Khoản 1, Điều 9 Quy định này; quản lý, lập hồ sơ
xác định các điểm đấu nối trên địa bàn huyện vào đường tỉnh, lấy ý kiến của Sở
Giao thông vận tải và ban hành quyết định phê duyệt các điểm đấu nối vào đường
tỉnh”.
12. Sửa đổi
khoản 1 Điều 40 như sau:
“1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thực
hiện việc thẩm định chủ trương đầu tư phải tuân thủ đúng các quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ”.
Điều 2.
Bãi bỏ Điều 6, Điều 7 của Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường
huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm
theo Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hoà Bình.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|