ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2020/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 15 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số 33/2019/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 60/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
48/2019/TT-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo chất lượng thực hiện và việc áp dụng hình thức bảo trì
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải tại Tờ trình số 122/TTr-SGTVT ngày 28 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lập,
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 10 năm 2020.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và các cá nhân
khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Báo Ninh Bình;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, các VP.
vmh_vp4_145.QĐ
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|
QUY ĐỊNH
VỀ LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG
BỘ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định công tác lập, phê duyệt và tổ
chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Ninh Bình (sau đây viết tắt là kế hoạch bảo trì công trình đường bộ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Giao thông Vận tải được giao quản lý hệ thống
đường tỉnh và các tuyến đường khác theo quyết định của UBND tỉnh.
2. UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là
UBND cấp huyện) được giao quản lý hệ thống đường huyện, đường đô thị trên địa
bàn huyện, thành phố quản lý (trừ các tuyến đường do Sở Giao thông Vận tải trực
tiếp quản lý).
3. UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt
là UBND cấp xã) được giao quản lý hệ thống đường xã, đường đô thị, đường giao
thông nông thôn trên địa bàn xã, phường, thị trấn quản lý (trừ các tuyến đường
do Sở Giao thông Vận tải và UBND cấp huyện trực tiếp quản lý).
4. Chủ sở hữu công trình đường chuyên dùng.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường
bộ.
Chương II
LẬP, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Lập kế hoạch bảo trì
công trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1. Hằng năm, căn cứ vào tình trạng công trình đường
bộ, các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử sửa chữa bảo trì,
các dữ liệu khác về tuyến đường, công trình đường bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật và
quy trình bảo trì, định mức kinh tế - kỹ thuật, công việc và danh mục tuyến đường,
cơ quan được giao quản lý, bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Ninh Bình lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ.
a) Sở Giao thông Vận tải lập kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, các tuyến đường khác do Sở Giao
thông Vận tải quản lý và tổng hợp danh mục, hạng mục công trình đường bộ do
UBND cấp huyện đề xuất hỗ trợ kinh phí bảo trì vào kế hoạch trình UBND tỉnh phê
duyệt.
b) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện lập kế
hoạch bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị
trên địa bàn cấp huyện quản lý và tổng hợp danh mục, hạng mục công trình đường
bộ do UBND cấp xã đề xuất hỗ trợ kinh phí bảo trì vào kế hoạch; tham mưu cho
UBND cấp huyện lập danh mục, hạng mục công trình đề xuất hỗ trợ kinh phí bảo
trì từ nguồn kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ của tỉnh gửi Sở Giao thông Vận
tải trước 30 tháng 4 hằng năm.
c) Bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã lập kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường xã, đường đô thị, đường giao
thông nông thôn trên địa bàn cấp xã quản lý; tham mưu cho UBND cấp xã lập danh
mục, hạng mục công trình đường bộ đề xuất hỗ trợ kinh phí bảo trì từ nguồn kinh
phí quản lý, bảo trì đường bộ của tỉnh gửi UBND cấp huyện tổng hợp; tham mưu
cho UBND cấp xã trình UBND cấp huyện phê duyệt danh mục, hạng mục công trình đường
bộ đề xuất hỗ trợ kinh phí bảo trì từ nguồn kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ
của cấp huyện.
2. Các công việc trong kế hoạch bảo trì công trình
đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về
quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ (sau đây gọi là Thông
tư số 37/2018/TT-BGTVT), trong đó:
a) Bảo dưỡng thường xuyên:
Căn cứ thời điểm đưa công trình vào khai thác sử dụng,
thực tế khai thác công trình và các quy định hiện hành về bảo dưỡng thường
xuyên theo tiêu chí, thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên nhằm phòng ngừa
và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận kết cấu công trình, thiết
bị để nâng cao chất lượng công trình đưa vào khai thác, đề phòng xảy ra những
hư hỏng, sự cố tiếp theo và đảm bảo tuổi thọ công trình.
Căn cứ tiêu chí thực hiện trên cơ sở định mức bảo
dưỡng thường xuyên, tình trạng kỹ thuật của các tuyến đường cụ thể để xác định
đơn giá bảo dưỡng thường xuyên (tính trên 1km đường, mét dài cầu) và hình thức
bảo trì đường bộ cụ thể phù hợp với nguồn vốn dự kiến được cấp.
b) Sửa chữa định kỳ bao gồm:
Danh mục công trình, hạng mục công trình chuyển tiếp
là công trình, hạng mục công trình sửa chữa định kỳ đã hoàn thành thủ tục lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật nhưng chưa bố trí đủ
vốn;
Danh mục công trình, hạng mục công trình đề xuất
làm mới.
c) Sửa chữa đột xuất là công trình, hạng mục công
trình được sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Sở Giao thông Vận tải,
UBND cấp huyện để khắc phục xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông và
các hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập,
cháy hoặc khi xuất hiện công trình xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận
hành, khai thác công trình.
3. Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ phải có các
thông tin: Danh mục, hạng mục công trình; khối lượng chủ yếu, kinh phí thực hiện;
quy mô và giải pháp kỹ thuật sửa chữa, bảo trì; thời gian, phương thức thực hiện
và mức độ ưu tiên.
Kế hoạch công tác bảo dưỡng thường xuyên được xây dựng
cho khối lượng công việc thường xuyên trong 3 năm. Trên cơ sở kế hoạch bảo trì
được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Giao thông Vận tải tổng hợp gửi Sở Tài chính để
tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí quản lý bảo trì đường bộ
đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên ổn định 3 năm.
Kế hoạch công tác sửa chữa định kỳ được xây dựng
trên cơ sở định mức, quy trình bảo trì và thực tế hư hỏng của từng tuyến, đoạn
tuyến đường bộ thời gian thực hiện công trình, hạng mục công trình từ 01 đến 02
năm.
Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ được lập theo
Biểu mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT .
Điều 4. Phê duyệt kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1. UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình
đường bộ hằng năm đối với đường tỉnh, các tuyến đường khác do Sở Giao thông Vận
tải quản lý và danh mục các công trình, hạng mục công trình đường bộ do UBND cấp
huyện đề xuất hỗ trợ kinh phí từ nguồn kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ của tỉnh.
2. UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ hằng năm đối với đường huyện, đường đô thị do UBND cấp huyện quản
lý và danh mục các công trình, hạng mục công trình đường bộ do UBND cấp xã quản
lý đề xuất hỗ trợ kinh phí từ nguồn kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ của cấp
huyện.
3. UBND cấp xã phê duyệt kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ hằng năm đối với đường xã, đường đô thị, đường giao thông nông
thôn trên địa bàn quản lý.
4. Trên cơ sở đề xuất kế hoạch bảo trì công trình
đường bộ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quy định này Sở Giao thông Vận tải
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và UBND cấp huyện (khi cần thiết) để tiến
hành kiểm tra thực tế hiện trường công trình đường bộ, trao đổi, thống nhất xác
định mức độ hư hỏng và đề xuất quy mô, giải pháp sửa chữa; dự kiến kinh phí; thời
gian thực hiện; hình thức bảo trì; phương thức thực hiện. Căn cứ kết quả kiểm
tra thực tế hiện trường, Sở Giao thông Vận tải tổng hợp ý kiến, trình UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường bộ trước ngày 30/5 hằng năm để thực
hiện cho năm tiếp theo.
Điều 5. Lập, phê duyệt kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ đối với đường chuyên dùng
Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng lập và
phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý. Khuyến
khích áp dụng các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quy định này khi lập kế
hoạch bảo trì công trình đường bộ chuyên dùng.
Chương III
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Lập dự án bảo trì công
trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1. Sở Giao thông Vận tải thực hiện công tác chuẩn bị
đầu tư, thẩm định và trình phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật các
dự án theo kế hoạch bảo trì công trình đường bộ được UBND tỉnh phê duyệt trên hệ
thống đường tỉnh, các tuyến đường khác do Sở Giao thông Vận tải quản lý theo
quy định của pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh, hoàn
thành trước ngày 31/10 của năm trước năm kế hoạch để làm cơ sở giao kế hoạch
nguồn kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ địa phương.
2. UBND cấp huyện, UBND cấp xã chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, báo
cáo kinh tế kỹ thuật các dự án theo kế hoạch bảo trì công trình đường bộ do
UBND cấp huyện, UBND cấp xã phê duyệt và đối với danh mục công trình, hạng mục
công trình đường bộ nằm trong kế hoạch bảo trì công trình đường bộ do UBND tỉnh,
UBND cấp huyện phê duyệt hỗ trợ kinh phí trên hệ thống đường huyện, đường đô thị,
đường xã, đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn cấp huyện, cấp xã quản lý
theo quy định của pháp luật về xây dựng và phân cấp của UBND tỉnh, UBND cấp huyện
hoàn thành trước ngày 31/10 của năm trước năm kế hoạch để làm cơ sở giao kế hoạch
nguồn kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ địa phương.
3. Sau khi được giao nguồn vốn quản lý, bảo trì đường
bộ cho các công trình, hạng mục công trình cụ thể, Sở Giao thông Vận tải, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã triển khai thực hiện phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
và các bước tiếp theo để triển khai thực hiện công tác bảo trì công trình đường
bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Kinh phí thực hiện kế
hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1. Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch bảo trì
công trình đường bộ hằng năm, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế
kỹ thuật các dự án và thời gian thực hiện, thứ tự ưu tiên của từng công trình,
hạng mục công trình, cơ quan được giao quản lý, bảo trì công trình đường bộ tổng
hợp gửi cơ quan tài chính tham mưu cho UBND trình HĐND cùng cấp giao nguồn kinh
phí bảo trì công trình đường bộ trong dự toán ngân sách hằng năm (Sở Tài chính
đối với công trình đường bộ trong kế hoạch bảo trì do UBND tỉnh phê duyệt;
Phòng Tài chính đối với công trình đường bộ trong kế hoạch bảo trì do UBND cấp
huyện phê duyệt; bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã đối với công trình đường
bộ trong kế hoạch bảo trì do UBND cấp xã phê duyệt).
2. Tổng kinh phí thực hiện đối với công trình, hạng
mục công trình thực hiện trong một năm không vượt quá kinh phí được giao hằng
năm quy định tại khoản 1 Điều này. Tổng kinh phí thực hiện trong kế hoạch phù hợp
với thời gian thực hiện của các công trình, hạng mục công trình đề xuất.
3. Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã chịu trách nhiệm về việc thanh toán, quyết toán chi phí thực hiện bảo trì
công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1. Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã quyết định phê duyệt, tổ chức thực hiện và báo cáo UBND tỉnh đối với công
trình sửa chữa đột xuất cấp bách hoặc điều chỉnh cục bộ trong danh mục, hạng mục
công trình đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhưng không tăng vốn đã ghi trong kế hoạch.
2. Đối với các công trình sửa chữa cần bổ sung kế
hoạch theo đề nghị của UBND cấp huyện, Sở Giao thông vận tải, ý kiến phản ánh,
kiến nghị của cử tri và chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh. Sở Giao
thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, rà soát, kiểm tra hiện trường để xác
định mức độ hư hỏng, đề xuất quy mô và giải pháp sửa chữa trình UBND tỉnh chấp
thuận chủ trương lập dự án sửa chữa và bổ sung vào kế hoạch bảo trì đường bộ.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã điều chỉnh, bổ sung
kế hoạch bảo trì công trình đường bộ do UBND cấp huyện, UBND cấp xã phê duyệt.
Điều 9. Tổ chức thực hiện kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ chuyên dùng
1. Đối với công trình đường bộ chuyên dùng, chủ sở
hữu công trình đường bộ chuyên dùng tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ do mình đầu tư và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước theo quy định.
2. Nguồn kinh phí bảo trì công trình đường chuyên
dùng do chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng chịu trách nhiệm.
Điều 10. Quản lý, kiểm tra,
báo cáo việc thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng có trách nhiệm tổ chức quản lý,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản
lý.
2. Giao Sở Giao thông Vận tải kiểm tra, tổng hợp báo
cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
trên địa bàn toàn tỉnh gửi về UBND tỉnh. Báo cáo định kỳ hằng quý trước ngày 22
của tháng cuối cùng của quý, hằng năm trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo.
3. Cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện có trách
nhiệm tham mưu cho UBND cấp huyện báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện kế
hoạch bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn (bao gồm kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ do UBND cấp huyện, UBND cấp xã và chủ sở hữu công trình đường
chuyên dùng phê duyệt) gửi về Sở Giao thông Vận tải. Báo cáo định kỳ hằng quý
trước ngày 15 của tháng cuối cùng của quý, hằng năm trước ngày 10 tháng 01 của
năm tiếp theo.
4. Báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện kế
hoạch bảo trì công trình đường bộ được lập theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định
ban hành Quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Trong quá trình lập, phê duyệt và tổ chức thực
hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ, Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy định này.
2. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quy định này.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Quy
định
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về UBND tỉnh để được xem xét, hướng dẫn, điều
chỉnh, bổ sung Quy định cho phù hợp. Giao Sở Giao thông Vận tải là đầu mối tổng
hợp, tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
MẪU
BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ NĂM ....
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh Ninh
Bình)
TT
|
Hạng mục công
việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Kinh phí
|
Thời gian thực
hiện
|
Những điều chỉnh
so với kế hoạch được giao
|
Mức độ hoàn
thành (%)
|
Đề xuất, kiến
nghị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|