ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2021/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
14 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ
HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 65/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái
xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Căn cứ Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
38/2019/TT-BGTVT ngày 08/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe môtô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiếu
số không biết đọc, viết tiếng Việt.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28/5/2021
và thay thế Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu về việc ban hành Quy chế quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe môtô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Giao thông Vận tải;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các P.Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- V, C, CB;
- Lưu: VT, Kt2.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 15/2021/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 5 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho đối tượng là
đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt có hộ khẩu thường trú
tại các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lai
Châu có nhu cầu học và thi lấy giấy phép lái xe mô tô hạng A1.
Cơ quan quản lý công tác đào tạo, sát
hạch lái xe; cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe; các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch lái xe trong phạm vi tỉnh Lai
Châu.
Điều 2. Quy định
về địa điểm, thời gian tuyển sinh, mở lớp, giáo viên giảng dạy
1. Địa điểm đào tạo, sát hạch
a) Địa điểm tổ chức đào tạo được tổ
chức tại trung tâm các huyện, thành phố hoặc trung tâm các xã có đủ điều kiện
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
b) Đối với các huyện không đủ điều kiện
theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 21 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15
tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải chỉ được tổ chức tại các trung tâm
huyện, thành phố có đủ điều kiện theo quy định.
2. Các cơ sở đào tạo phối hợp với các
huyện, thành phố tiến hành tuyển sinh, lập danh sách lớp học, số lượng học
viên, thời gian, địa điểm học gửi Sở Giao thông Vận tải để báo cáo.
3. Quy định số lượng học viên không
vượt quá 35 người/01 lớp, trường hợp số lượng lớn phải chia thành nhiều lớp.
4. Giáo viên giảng dạy phải có đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ; Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 và biết nói tiếng dân tộc thiểu số, nếu không có giáo
viên nói tiếng dân tộc thiểu số cơ sở đào tạo phải thuê người phiên dịch, kinh
phí thuê do cơ sở đào tạo tự chi trả.
Điều 3. Về mức
thu học phí và khoản thu khác
1. Thực hiện mức thu học phí do cơ sở
đào tạo tự xây dựng mức học phí quy định tại Thông tư liên tịch số 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Liên Bộ: Tài chính
và Giao thông vận tải.
2. Nghiêm cấm cơ sở đào tạo thu học
phí cao hơn mức học phí đã xây dựng theo Thông tư liên tịch số
72/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Liên Bộ: Tài chính và Giao
thông vận tải. Nghiêm cấm bán các loại tài liệu hồ sơ cho học viên quá mức giá
đặt mua của nhà sản xuất.
Chương II
TUYỂN SINH, ĐÀO
TẠO
Điều 4. Quy định
về điều kiện tuyển sinh
Là người đảm bảo về độ tuổi, sức khoẻ
theo quy định tại Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ và thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Quy chế này.
Điều 5. Nội dung
đào tạo lý thuyết
1. Chương trình đào tạo: Áp dụng giảng
dạy theo chương trình đào tạo lái xe quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BVTGT
ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải; Thông tư số
38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Giao thông vận tải.
2. Cơ sở đào tạo biên soạn giáo án, lên
chương trình giảng dạy theo quy định và nội dung giáo án tăng thêm 02 tiết về
phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông, hệ thống biển báo
hiệu đường bộ, điều kiện để tham gia giao thông, quy tắc giao
thông đường bộ, các hành vi bị nghiêm cấm, ý thức đạo đức người tham gia giao
thông và điều kiện đường sá, địa hình của tỉnh để phù hợp với trình độ dân trí
của đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt.
3. Lớp học cho đồng bào dân tộc thiểu
số không biết đọc, viết tiếng Việt phải giảng dạy riêng,
thời gian giảng lý thuyết là 10 tiết.
Điều 6. Nội dung
đào tạo thực hành
1. Giảng theo giáo trình đã ban hành
và cần phải nhấn mạnh thêm về tốc độ chạy xe trên đường, đội mũ bảo hiểm khi
tham gia giao thông, đi đường đèo dốc, tránh vượt, chuyển hướng đúng quy tắc đường
bộ, đi đúng làn đường, phần đường quy định.
2. Phải hướng dẫn cụ thể về cấu tạo
xe, cách điều khiển xe trên đường, các biện pháp đảm bảo an toàn khi tham gia
giao thông trên đường.
3. Tập trung giảng dạy kỹ năng lái xe
trong hình liên hoàn, kỹ năng lái xe trong hình có lắp thiết bị chấm điểm tự động
và trực tiếp giáo viên phải đi mẫu, thời gian giảng phần thực hành là 04 tiết.
Điều 7. Trình
tự, thủ tục, hồ sơ tuyển sinh
Trình tự, thủ tục, hồ sơ tuyển sinh
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15
tháng 4 năm 2017 và được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải cụ thể như
sau:
1. Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp
giấy phép lái xe theo mẫu quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Bản sao chụp giấy chứng minh nhân
dân hoặc thẻ căn cước công dân.
3. Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở
y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
4. Chụp ảnh trực tiếp tạo cơ sở đào tạo
hoặc kèm theo 02 ảnh (3x4) kiểu ảnh chứng minh thư khi đến nộp hồ sơ.
5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số
không biết đọc, viết tiếng Việt theo mẫu quy định của của Bộ Giao thông vận tải;
giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác nhận; cá nhân ký tên hoặc điểm
chỉ vào giấy xác nhận.
Điều 8. Phương
pháp đào tạo
1. Sử dụng phương pháp giảng dạy trực
quan, chủ yếu bằng hình ảnh, bằng động tác mẫu, bằng chỉ dẫn và hỏi đáp. Khi giảng
dạy yêu cầu phải có đầy đủ hình ảnh mẫu về những hành vi vi phạm Luật Giao
thông đường bộ.
2. Trong quá trình giảng giáo viên cần
phải có nhiều ví dụ cụ thể, sinh động nhằm làm cho học viên dễ hiểu, dễ nhớ.
Chương III
NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP SÁT HẠCH
Điều 9. Quy định
về đề thi
1. Đề thi giao Sở Giao thông vận tải
soạn thảo, ban hành và thống nhất quản lý trên cơ sở bộ đề thi chung của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam được lược bớt từ một số câu không liên quan đến tình hình thực
tế tại Lai Châu.
2. Cấu trúc đề sát hạch sát hạch cấp
giấy phép lái xe hạng A1 dựa trên cấu trúc đề thi giấy
phép lái xe hạng A1 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam (có lược
bớt một số câu) gồm 20 câu trong đó: Có 01 câu về tình huống mất an toàn giao
thông nghiêm trọng; 04 câu về quy tắc giao thông; 01 câu về tốc độ, khoảng
cách; 01 câu về văn hóa và đạo đức người lái xe; 01 câu về kỹ thuật lái xe; 06
câu về hệ thống biển báo đường bộ; 06 câu về giải các thế sa hình và kỹ năng xử
lý tình huống giao thông.
3. Bộ đề gồm 50 đề sát hạch được đánh
số từ 01 đến 50, đáp án dạng thẻ soi lỗ chấm thi được đục lỗ do Ban Quản lý đào
tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe thống nhất quản lý và sử dụng theo quy định.
4. Mỗi câu hỏi trong đề sát hạch có từ
02 đến 04 đáp án trong đó chỉ có 01 ý trả lời đúng nhất; trong các câu hỏi, có
01 câu trả lời sai sẽ bị truất quyền sát hạch, các câu còn lại mỗi câu tính là
01 điểm.
5. Áp dụng hình thức đảo đề theo quy
định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước mỗi kỳ thi sát hạch để bảo đảm tính
khách quan trong kỳ thi.
Điều 10. Hình thức
và phương pháp sát hạch lý thuyết
1. Hình thức sát hạch lý thuyết: Tổ
chức thi vấn đáp.
2. Phương pháp sát hạch lý thuyết:
thi vấn đáp áp dụng đối với thí sinh là người không biết đọc, viết tiếng Việt
và trình tự tiến hành phần sát hạch như sau:
a) Sát hạch viên tiếp nhận hồ sơ thí
sinh dự sát hạch, bộ đề và đáp án sát hạch.
b) Số lượng sát hạch viên tham gia hỏi
vấn đáp do Tổ trưởng tổ sát hạch sắp xếp cho phù hợp kỳ
sát hạch.
c) Mỗi sát hạch viên gọi 01 thí sinh
mỗi đợt theo hồ sơ, kiểm tra nhận dạng, đối chiếu chứng minh thư nhân dân.
d) Sát hạch viên kê khai các trích
ngang trong giấy thi cho thí sinh.
e) Thí sinh tự chọn rút đề thi trong
số bộ đề in sẵn, 01 sát hạch viên đọc cụ thể từng câu hỏi của đề thi và giúp
thí sinh đánh dấu theo đáp án mà thí sinh lựa chọn.
f) Thời gian thi vấn đáp và trả lời của
thí sinh tối đa bằng thời gian thi nội dung lý thuyết của hạng A1 quy định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, đúng từ 16/20 trở lên là đạt
yêu cầu.
g) Sát hạch viên hỏi xong yêu cầu thí
sinh điểm chỉ vào bài thi và chuyển bài thi cho sát hạch viên được phân công chấm
thi lý thuyết. Sát hạch viên chấm điểm bằng thẻ soi lỗ và khi chấm xong công bố
kết quả ngay cho thí sinh dự sát hạch.
Điều 11. Hình thức
và phương pháp sát hạch thực hành
Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý
thuyết được dự thi nội dung sát hạch thực hành theo quy trình của Bộ Giao thông
vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Điều 12. Xét
công nhận trúng tuyển và cấp giấy phép lái xe.
1. Kết thúc kỳ sát hạch, tổ sát hạch
tổng hợp kết quả và trình Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công nhận
trúng tuyển kỳ sát hạch kèm theo danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy
phép lái xe theo mẫu quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Thí sinh không đạt nội dung sát hạch
lý thuyết lần một thì được đăng ký thi lại và phải tham gia đào tạo cùng với
các lớp đạo tạo của kỳ kế tiếp.
3. Thí sinh thi đạt nội dung sát hạch
lý thuyết nhưng không đạt nội dung sát hạch thực hành thì được bảo lưu kết quả
sát hạch lý thuyết trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch lý
thuyết và đăng ký thi lại nội dung thực hành ở các kỳ kế tiếp.
Điều 13. Cấp Giấy
phép lái xe.
1. Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm
nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
2. Nơi trả giấy phép lái xe sẽ được
thông báo ngay khi học viên đến dự thi.
Chương IV
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
Điều 14. Trách
nhiệm phối hợp
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
dân các dân tộc thiểu số được tham gia giao thông thuận lợi, đúng quy định và tạo
ra sự hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật; đồng thời tránh lạm dụng chủ
trương ưu tiên của Đảng và chính sách của Nhà nước, yêu cầu các sở, ban, ngành,
các địa phương phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, tổ chức triển khai thực
hiện tốt Quy chế này.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ động lập kế hoạch và phối hợp
với cơ sở đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường về lịch học
và thi, địa điểm học và thi, thông báo rộng rãi để nhân dân biết tham gia.
2. Soạn đề thi, thẻ soi lỗ chấm thi
đúng chương trình, giáo trình đào tạo trên cơ sở bộ đề thi của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam. Tổ chức kỳ sát hạch đúng thời gian, địa điểm và đảm bảo có chất lượng,
đúng quy định.
3. Chỉ đạo cơ sở đào tạo lái xe biên
soạn giáo trình và giáo án giảng dạy theo đúng quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các
sở, ban, ngành chức năng thường xuyên kiểm tra, giám sát trong quá trình thực
hiện quy chế.
5. Hàng năm, Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế này.
Điều 16. Trách
nhiệm của cơ sở đào tạo
1. Chỉ cơ sở đào tạo lái xe đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo hạng A1 trở
lên và đủ điều kiện về giáo viên, về trang thiết bị và cơ sở vật chất mới được
đào tạo cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng
Việt.
2. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm đảm bảo
về chất lượng đào tạo, chất lượng cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy,
đội ngũ giáo viên, chú trọng đào tạo giáo viên là người biết tiếng dân tộc.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các cơ quan chức năng tổ chức tuyển sinh đúng đối tượng có
nhu cầu học và thi lấy giấy phép lái xe đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại
Quy chế này.
4. Chủ động soạn giáo trình, giáo án
giảng dạy. Tổ chức đào tạo đúng nội dung, chương trình theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải, chú trọng chất lượng đào tạo theo quy định của Luật Giao
thông đường bộ.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao
thông Vận tải và các sở, ban, ngành chức năng thường xuyên thông tin tuyên truyền
về chế độ chính sách ưu tiên của Nhà nước cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu
số không biết đọc, viết tiếng Việt để thi giấy phép lái xe hạng A1 đảm bảo theo đúng quy định. Thông báo rộng rãi lịch học và sát hạch đến
các thôn, bản, địa phương.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho Sở
Giao thông vận tải, cơ sở đào tạo về cơ sở, vật chất để tổ chức đào tạo, sát hạch
như: Phòng học, phòng thi và sân bãi.
3. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng
phối hợp với cơ sở đào tạo lái xe trong tỉnh tổ chức tuyển sinh đúng thời gian, đảm bảo đúng đối tượng, tránh lợi dụng chính sách
ưu tiên để thực hiện sai Quy chế này.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc xác nhận đối tượng là đồng
bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt có
nhu cầu học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 phải đúng theo quy định và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nội
dung xác nhận; tránh tình trạng người dân lợi dụng chính sách của Nhà nước để
làm sai lệch thông tin.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, vận động nhân dân
nói chung, đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt ở địa
phương nói riêng đăng ký đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1
theo quy định.
2. Phân công cán bộ có trách nhiệm,
phụ trách việc hướng dẫn cho đồng bào thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt
thuộc địa bàn quản lý đến làm thủ tục xác nhận để học và sát hạch lấy giấy phép
lái xe theo đúng quy định của quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác trong việc xác nhận đúng đối
tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt của mình.
Nghiêm cấm việc xác nhận không đúng đối tượng, khai man về trình độ học vấn để
lợi dụng học và sát hạch theo Quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Khen
thưởng
Các tập thể, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Quy chế này thì được xem xét, khen thưởng theo quy định của
Nhà nước.
Điều 20. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Người có hành vi gian dối khác để
được cấp mới giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe đó không có giá trị sử dụng,
ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép
lái xe, hồ sơ gốc và cập nhập dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe
còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe
trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp
lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần
đầu.
3. Cán bộ cơ sở đào tạo, sát hạch
viên vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan cố
ý gây phiền hà, sách nhiễu hoặc thông đồng cùng người khác để làm sai quy định
của Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật theo Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08
tháng 3 năm 2012 của Bộ Giao thông Vận tải về quy định trách nhiệm và xử lý vi
phạm trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và
Thông tư số 84/2015/TT - BGTGT ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giao thông vận
tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08
tháng 3 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải về quy định trách nhiệm và xử lý vi
phạm trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Điều 21. Trách
nhiệm thi hành.
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Các nội dung khác về
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho
đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt không được quy định tại
Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số
12/2017/TT-BVTGT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Thông tư số
38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Giao thông vận tải./.