BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2012/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 29
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công
chức;
Căn cứ Nghị định số 41/CP ngày
06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất và Nghị định
số 33/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ bổ sung một số điều của
Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và
trách nhiệm vật chất;
Căn cứ Nghị định số 34/2010/NĐ-CP
ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ (sau đây gọi là đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe),
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định trách nhiệm
và xử lý vi phạm trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mà
không phải hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe; công tác thẩm định, thanh tra, kiểm tra, giám sát về đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe trên phạm vi toàn quốc.
3. Thông tư này không áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe của quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Cơ
quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe
1. Bộ Giao thông vận tải.
2. Các Bộ, ngành có cơ sở đào tạo
lái xe.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
4. Tổng cục Đường
bộ Việt Nam; đơn vị quản lý đào tạo, sát hạch của Tổng cục.
5. Sở Giao
thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đơn vị quản lý đào tạo,
sát hạch của Sở.
6. Hội đồng sát hạch, tổ sát hạch
và tổ giám sát kỳ sát hạch lái xe (sau đây gọi tắt là hội đồng sát hạch, tổ sát
hạch, tổ giám sát).
7. Cơ quan cấp trên trực tiếp của
cơ sở đào tạo lái xe.
8. Cơ sở đào tạo lái xe.
9. Trung tâm sát hạch lái xe.
10. Các tổ chức và cá nhân khác có
liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; công tác thẩm định,
thanh tra, kiểm tra, giám sát về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP
LÁI XE
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 3. Bộ Giao
thông vận tải
Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
Điều 4. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành khác có cơ sở
đào tạo lái xe
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải và
các ngành liên quan tại địa phương thực hiện công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe theo quy định;
b) Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra
công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe thuộc quyền quản lý; xử lý vi
phạm theo thẩm quyền.
2. Bộ, ngành khác có cơ sở đào tạo
lái xe:
a) Chỉ đạo cơ sở đào tạo lái xe thực
hiện theo quy định của pháp luật về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe;
b) Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra
công tác đào tạo lái xe thuộc quyền quản lý; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 5. Tổng cục
Đường bộ Việt Nam
Tổ chức thực hiện công tác quản lý
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trên phạm vi toàn quốc theo phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải.
Điều 6. Đơn vị
quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1. Xây dựng, báo cáo Tổng cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
đào tạo, sát hạch, cấp, đổi và thu hồi giấy phép lái xe cho người điều khiển
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; quy định việc cấp chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng
tham gia giao thông và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
2. Xây dựng, báo cáo Tổng cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe; cấp giấy chứng nhận trung
tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện cấp mới, cấp lại
giấy phép đào tạo lái xe cho các cơ sở đào tạo lái xe ô tô trên phạm vi toàn quốc
theo tiêu chuẩn quy định.
4. Tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch
viên cho đội ngũ sát hạch viên trong phạm vi toàn quốc theo tiêu chuẩn quy định.
5. Quản lý công tác đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
6. Tổ chức thực hiện kiểm tra công
tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe và xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 7. Sở Giao
thông vận tải
Tổ chức thực hiện công tác quản lý
đào tạo, tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe trên phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo quy định.
Điều 8. Đơn vị
quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu cho Giám đốc Sở Giao
thông vận tải để tổ chức thực hiện công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe cho các đối tượng tại địa phương theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện công tác kiểm
tra cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe; có biện pháp ngăn chặn vi phạm,
tiêu cực trong việc bảo đảm nội dung, chương trình đào tạo; thu, chi học phí,
phí sát hạch cấp giấy phép lái xe; báo cáo kịp thời với Giám đốc Sở Giao thông
vận tải để xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo các cơ quan chức năng
để xử lý.
3. Quản lý đội ngũ sát hạch viên của
Sở, báo cáo kịp thời vi phạm của sát hạch viên để Giám đốc Sở Giao thông vận tải
xem xét, xử lý theo quy định.
4. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy
phép đào tạo lái xe từ hạng A1 đến A4, điều chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe ô tô
theo quy định.
5. Tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng
nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên của cơ sở đào tạo do Sở Giao
thông vận tải quản lý theo nội dung, chương trình quy định.
6. Đề xuất với Giám đốc Sở Giao
thông vận tải để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền và Tổng cục Đường bộ Việt
Nam chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô, trung
tâm sát hạch lái xe ô tô.
7. Lưu trữ hồ sơ tài liệu về quản
lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo quy định.
Điều 9. Hội đồng
sát hạch, tổ sát hạch
1. Tổ chức thực hiện kỳ sát hạch
lái xe theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm về vi phạm của
các thành viên hội đồng sát hạch, sát hạch viên tại kỳ sát hạch.
3. Xử lý kịp thời vi phạm của tổ chức,
cá nhân tại kỳ sát hạch theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử
lý theo quy định.
Điều 10. Tổ
giám sát
1. Giám sát hội đồng sát hạch, tổ
sát hạch, sát hạch viên thực hiện quy trình, nội dung sát hạch lái xe theo quy
định.
2. Giám sát các điều kiện để bảo đảm
cho công tác tổ chức thực hiện sát hạch của hội đồng sát hạch, tổ sát hạch được
công khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch.
Điều 11. Cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo lái xe
1. Chịu trách nhiệm quản lý về tổ
chức và hoạt động của cơ sở đào tạo lái xe trực thuộc theo quy định hiện hành.
2. Tạo điều kiện để cơ sở đào tạo
lái xe đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học
tập; bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao nghiệp vụ công tác quản lý đào tạo
cho cơ sở; thường xuyên chỉ đạo cơ sở thực hiện nghiêm túc các quy định về đào
tạo lái xe.
3. Tổ chức kiểm tra công tác đào tạo,
cấp chứng chỉ nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp cho người học lái xe.
Điều 12. Cơ sở
đào tạo lái xe
1. Tổ chức tuyển sinh theo hạng giấy
phép lái xe được phép đào tạo; bảo đảm các điều kiện quy định đối với người học
về độ tuổi, sức khỏe, thâm niên và số km lái xe an toàn.
2. Tổ chức đào
tạo mới và đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo lưu lượng, thời hạn, địa điểm,
hạng giấy phép lái xe ghi trong giấy phép đào tạo lái xe và chương trình, giáo
trình quy định.
3. Ký và thanh lý hợp đồng đào tạo
với người học lái xe ô tô theo quy định; công khai điều kiện tuyển sinh, chương
trình đào tạo, học phí, phí sát hạch, lệ phí cấp giấy phép lái xe; thu và sử dụng
học phí đào tạo lái xe theo quy định hiện hành.
4. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ
sơ cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp cho người học lái xe; thực hiện các
báo cáo về đào tạo lái xe, đăng ký sát hạch và đề nghị tổ chức kỳ sát hạch theo
quy định.
5. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên
quan theo quy chế quản lý dạy nghề của nhà nước và các quy định hiện hành.
6. Bảo đảm điều kiện tiêu chuẩn kỹ
thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe.
7. Bảo đảm đủ số lượng, tiêu chuẩn
giáo viên, xe tập lái các hạng theo lưu lượng của giấy phép đào tạo lái xe được
cấp.
8. Tổ chức đào tạo lái xe đúng địa điểm
được ghi trong giấy phép đào tạo lái xe; liên doanh, liên kết đào tạo lái xe
đúng quy định.
Điều 13. Trung
tâm sát hạch lái xe
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, phương
tiện và trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm hoạt động chính xác theo quy định.
Báo cáo kịp thời với Sở Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam khi thay
đổi, bổ sung thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch.
2. Không được
tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe
ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Có các biện pháp và tổ chức thực
hiện để bảo đảm an toàn cho các kỳ sát hạch lái xe tại trung tâm; phối hợp với
tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết tai nạn xảy ra tại trung tâm.
4. Bảo đảm cho hội đồng sát hạch tổ
chức sát hạch đúng kế hoạch, thuận tiện; bảo đảm an toàn cho các kỳ sát hạch
lái xe; phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan giải quyết khi có các vụ việc xảy
ra.
5. Chấp hành việc kiểm tra, kiểm
chuẩn trung tâm sát hạch lái xe theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm
sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
6. Công khai mức thu phí sát hạch
và giá các dịch vụ khác theo quy định.
7. Thực hiện chế độ báo cáo, nối mạng
thông tin với cơ quan quản lý sát hạch và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁ NHÂN
Điều 14. Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật về tổ chức thực hiện công tác đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe trên phạm vi toàn quốc.
2. Chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật về việc cấp giấy
phép đào tạo lái xe ô tô, giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và
có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời vi phạm của cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo thẩm quyền.
Điều 15. Thủ
trưởng đơn vị quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam
1. Chịu trách nhiệm trước Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và trước pháp luật về tổ chức thực hiện công
tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo nhiệm vụ được giao.
2. Nghiên cứu, xây dựng hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trình Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong việc chỉ đạo, tổ
chức thực hiện công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trên phạm vi
toàn quốc.
Điều 16. Giám
đốc Sở Giao thông vận tải
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải và trước pháp luật về tổ chức thực hiện công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe tại địa phương theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật về việc cấp giấy
phép đào tạo lái xe mô tô, giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và
có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời vi phạm của cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo thẩm quyền.
Điều 17. Thủ
trưởng đơn vị quản lý đào tạo sát hạch của Sở Giao thông vận tải
1. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Giao thông vận tải và trước pháp luật về tổ chức thực hiện công tác đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại địa phương theo quy định.
2. Tổ chức kiểm tra các cơ sở đào tạo,
trung tâm sát hạch lái xe tại địa phương trong việc tuân thủ các quy định về
đào tạo, sát hạch lái xe.
Điều 18. Chủ tịch
hội đồng sát hạch
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
cơ quan và trước pháp luật về tổ chức thực hiện nội dung, quy trình sát hạch
lái xe theo quy định.
2. Tổ chức họp hội đồng, tổ sát hạch
và tổ giám sát để công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, phổ biến các quy định
cần thiết để tổ chức kỳ sát hạch; phân công nhiệm vụ của hội đồng sát hạch.
3, Chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện
các biện pháp để bảo đảm trật tự, an toàn trong kỳ sát hạch.
4. Xử lý theo thẩm quyền các trường
hợp phát sinh trong quá trình sát hạch.
5. Có biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa
kịp thời các hành vi tiêu cực, vi phạm về nội dung, quy trình sát hạch.
6. Tạo điều kiện cho các hoạt động
giám sát của tổ giám sát tại kỳ sát hạch.
7. Chịu trách nhiệm về vi phạm của
các thành viên hội đồng sát hạch, tổ sát hạch, tổ giám sát trong kỳ sát hạch.
8. Có thái độ, hành vi ứng xử đúng
mực trong khi làm nhiệm vụ; không tham nhũng.
Điều 19. Tổ
trưởng tổ sát hạch
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
cơ quan, hội đồng sát hạch và trước pháp luật về tổ chức thực hiện nội dung,
quy trình sát hạch lái xe; mặc trang phục, đeo phù hiệu khi làm nhiệm vụ theo
quy định.
2. Phổ biến nội quy, quy trình sát
hạch và các quy định cần thiết cho thí sinh dự sát hạch.
3. Phân công, đôn đốc, kiểm tra sát
hạch viên thực hiện nhiệm vụ trong kỳ sát hạch.
4. Tổ chức kiểm tra các phương tiện,
trang thiết bị chấm điểm, thiết bị phục vụ công tác giám sát, xe cơ giới dùng để
sát hạch, sân sát hạch trước khi tổ chức kỳ sát hạch.
5. Tổ chức thực hiện phương án bảo
vệ để bảo đảm trật tự, an toàn trong kỳ sát hạch.
6. Có biện pháp ngăn chặn kịp thời
vi phạm nội dung, quy trình sát hạch của sát hạch viên; không để người không có
nhiệm vụ vào phòng sát hạch lý thuyết, phòng điều hành thiết bị chấm điểm lái
xe trong hình, sân sát hạch.
7. Không trợ giúp học viên dưới mọi
hình thức hoặc chấm thi không chính xác làm ảnh hưởng đến kết quả sát hạch.
8. Tổng hợp các khiếu nại của thí
sinh, biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế do các sát hạch viên lập để
báo cáo chủ tịch hội đồng sát hạch xử lý.
9. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát để bảo
đảm chính xác kết quả các bài thi lý thuyết, thực hành, biên bản tổng hợp kết
quả của thí sinh; các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến kỳ sát hạch báo cáo chủ
tịch hội đồng sát hạch.
10. Có thái độ, hành vi ứng xử đúng
mực trong khi làm nhiệm vụ; không tham nhũng.
Điều 20. Ủy
viên thư ký
1. Giúp chủ tịch hội đồng, tổ trưởng
tổ sát hạch lập các biên bản, hồ sơ tài liệu có liên quan đến kỳ sát hạch: biên
bản thí sinh vi phạm quy chế, biên bản khi sát hạch viên vi phạm quy chế, biên
bản phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng sát hạch, biên bản phân công
nhiệm vụ của tổ sát hạch, biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch.
2. Kiểm tra các bài sát hạch, biên
bản sát hạch, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch và tiếp nhận, quản lý hồ sơ,
tài liệu do tổ trưởng tổ sát hạch giao sau khi sát hạch; gửi các tài liệu của kỳ
sát hạch để lưu trữ theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm trước hội đồng
sát hạch về tính chính xác của các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến kỳ sát hạch.
4. Không tự ý làm những công việc
không được phân công.
5. Không trợ giúp học viên dưới mọi
hình thức trong kỳ sát hạch.
6. Có thái độ, hành vi ứng xử đúng
mực trong khi làm nhiệm vụ; không tham nhũng.
Điều 21. Sát hạch
viên
1. Chịu trách nhiệm trước hội đồng
sát hạch, tổ sát hạch và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công;
khi làm nhiệm vụ mặc trang phục, đeo phù hiệu theo quy định.
2. Chấp hành sự phân công của tổ
trưởng tổ sát hạch.
3. Kiểm tra và báo cáo trung thực
các điều kiện cần thiết để tổ chức kỳ sát hạch theo nhiệm vụ được phân công trước
khi tổ chức kỳ sát hạch.
4. Ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp
thời người dự sát hạch hộ; người không có nhiệm vụ vào phòng sát hạch lý thuyết,
phòng điều hành thiết bị chấm điểm lái xe trong hình, sân sát hạch.
5. Không trợ giúp học viên dưới mọi
hình thức hoặc chấm thi không chính xác làm ảnh hưởng đến kết quả sát hạch.
6. Thực hiện đúng nội dung, quy
trình sát hạch; bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan về kết quả sát hạch.
7. Không tự ý làm những công việc
không được phân công.
8. Có thái độ, hành vi ứng xử đúng
mực khi làm nhiệm vụ; không tham nhũng.
Điều 22. Tổ
trưởng tổ giám sát
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
cơ quan, hội đồng sát hạch và trước pháp luật về giám sát kỳ sát hạch; khi làm
nhiệm vụ mặc trang phục theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện việc giám sát
hội đồng sát hạch, tổ sát hạch để bảo đảm kỳ sát hạch thực hiện công khai,
khách quan, minh bạch; đúng nội dung, quy trình.
3. Phân công, đôn đốc, kiểm tra cán
bộ giám sát thực hiện nhiệm vụ trong kỳ sát hạch.
4. Có thái độ, hành vi ứng xử đúng
mực khi làm nhiệm vụ; không tham nhũng.
Điều 23. Cán bộ
giám sát
1. Chịu trách nhiệm trước hội đồng
sát hạch, tổ trưởng tổ giám sát và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công; khi làm nhiệm vụ mặc trang phục theo quy định.
2. Chấp hành sự phân công của tổ
trưởng tổ giám sát.
3. Thực hiện nhiệm vụ giám sát hội
đồng sát hạch, tổ sát hạch theo sự phân công của tổ trưởng tổ giám sát để bảo đảm
kỳ sát hạch thực hiện công khai, khách quan, minh bạch; đúng nội dung, quy
trình.
4. Có thái độ, hành vi ứng xử đúng
mực khi làm nhiệm vụ; không tham nhũng.
Điều 24. Cán bộ,
nhân viên làm công tác cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe
1. Thực hiện đúng quy trình, thủ tục
hành chính về cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe.
2. Bảo đảm tính công khai, trung thực,
khách quan; không gây khó khăn, phiền hà cho các đối tượng đến cấp, đổi, cấp lại
giấy phép lái xe.
3. Tiếp nhận và trả hồ sơ, giấy
phép lái xe đúng thời gian quy định; không làm mất hồ sơ, giấy phép lái xe.
4. Có thái độ, hành vi ứng xử đúng
mực khi làm nhiệm vụ; không tham nhũng.
Điều 25. Các
cá nhân khác tham gia công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; công
tác thẩm định, thanh tra, kiểm tra về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Thực hiện đúng chức trách, thẩm
quyền, nhiệm vụ được phân công.
2. Bảo đảm tính công khai, trung thực,
khách quan; không gây khó khăn, phiền hà cho các đối tượng khi thực hiện nhiệm
vụ.
3. Có thái độ, hành vi ứng xử đúng
mực khi làm nhiệm vụ; không tham nhũng.
Điều 26. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe
Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ
chức quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ sở
đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe theo quy định.
Điều 27. Giáo
viên dạy lái xe
1. Giáo viên dạy lái xe chịu trách
nhiệm trước Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe và trước pháp luật về thực hiện nhiệm
vụ được phân công giảng dạy; đeo phù hiệu giáo viên khi làm nhiệm vụ.
2. Giáo viên dạy lái xe phải có đủ
giáo án khi lên lớp; cập nhật đầy đủ các sổ sách quản lý; thực hiện giảng dạy đủ
số giờ được phân công theo đúng tiến độ, kế hoạch đào tạo, nội dung, chương
trình, giáo trình quy định; tổ chức kiểm tra định kỳ, tổ chức kiểm tra, thi hết
môn theo đúng quy định.
3. Giáo viên dạy thực hành lái xe
phải mang theo đầy đủ giấy tờ xe tập lái, bảo đảm đầy đủ điều kiện của xe tập
lái khi lưu hành; bảo đảm an toàn trong quá trình học thực hành lái xe của học
viên; không để học viên không đeo phù hiệu “Học viên tập lái xe” khi tham gia
thực hành lái xe.
4. Không tham gia chơi cờ bạc, sử dụng
ma túy hoặc chất kích thích khác dưới mọi hình thức.
5. Không để học viên tham gia chơi
cờ bạc, sử dụng ma túy hoặc chất kích thích khác dưới mọi hình thức trong giờ học.
6. Có thái độ, hành vi ứng xử đúng
mực khi làm nhiệm vụ; không tham nhũng.
Chương 3.
VI PHẠM TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
MỤC 1. XỬ LÝ
VI PHẠM ĐỐI VỚI CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE
Điều 28. Xử lý
vi phạm đối với cơ sở đào tạo lái xe
1. Cơ sở đào tạo
bị cảnh cáo khi vi phạm một trong các khoản 1, 3, 4, 5, 8 Điều 12 của Thông tư
này.
2. Cơ sở đào tạo
bị đình chỉ tuyển sinh khi vi phạm từ hai khoản trở lên trong số các khoản 1,
3, 4, 5, 8 Điều 12 của Thông tư này hoặc tái phạm từ ba lần trở lên một trong
các khoản quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ sở đào tạo lái xe vi phạm một
trong các khoản 2, 6, 7 Điều 12 của Thông tư này bị xử lý theo quy định của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 29. Xử lý
vi phạm đối với Thủ trưởng, cán bộ, nhân viên, giáo viên của cơ sở đào tạo lái
xe
Thủ trưởng, cán bộ, nhân viên, giáo
viên của cơ sở đào tạo lái xe tùy theo đối tượng và mức độ vi phạm bị xử lý
theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2011 của
Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số 41/CP ngày
06 tháng 07 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất và Nghị
định số 33/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ bổ sung một số điều
của Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm
vật chất; Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải và các
văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định.
MỤC 2. XỬ LÝ
VI PHẠM ĐỐI VỚI TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE
Điều 30. Xử lý
vi phạm đối với trung tâm sát hạch lái xe
1. Trung tâm
sát hạch lái xe bị cảnh cáo khi vi phạm một trong các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều
13 của Thông tư này.
2. Trung tâm
sát hạch lái xe bị đình chỉ sát hạch khi vi phạm từ hai khoản trở lên trong số
các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 13 của Thông tư này hoặc tái phạm từ ba lần trở
lên một trong các khoản quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trung tâm sát hạch lái xe vi phạm
khoản 1 Điều 13 của Thông tư này bị xử lý theo quy định của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 31. Xử lý
vi phạm đối với Thủ trưởng, cán bộ, nhân viên của trung tâm sát hạch lái xe
Thủ trưởng, cán bộ, nhân viên của
trung tâm sát hạch lái xe tùy theo đối tượng và mức độ vi phạm bị xử lý theo
quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7
năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất và Nghị định số 33/2003/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP
ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;
Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và các văn bản sửa đổi,
bổ sung Nghị định.
MỤC 3. XỬ LÝ VI
PHẠM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC THAM GIA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH,
CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE; THẨM ĐỊNH, THANH TRA, KIỂM TRA VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP
GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 32. Xử lý
vi phạm đối với đơn vị quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của Tổng
cục Đường bộ Việt Nam; đơn vị quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của
Sở Giao thông vận tải
1. Đơn vị quản lý đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe của Tổng cục Đường bộ Việt Nam bị cảnh cáo khi vi phạm một
trong các khoản tại Điều 6 của Thông tư này hoặc có cơ sở đào tạo lái xe, trung
tâm sát hạch lái xe quản lý trực tiếp bị đình chỉ tuyển sinh đào tạo lái xe hoặc
đình chỉ tổ chức sát hạch lái xe.
2. Đơn vị quản lý đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe của Sở Giao thông vận tải bị cảnh cáo khi vi phạm một
trong các khoản tại Điều 8 của Thông tư này hoặc có cơ sở đào tạo lái xe, trung
tâm sát hạch lái xe quản lý trực tiếp bị đình chỉ tuyển sinh đào tạo lái xe hoặc
đình chỉ tổ chức sát hạch lái xe.
Điều 33. Xử lý
vi phạm đối với các cá nhân khác tham gia công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe; thẩm định, thanh tra, kiểm tra về đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe
Các cá nhân khác tham gia công tác
quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; thẩm định, thanh tra, kiểm tra
về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tùy theo đối tượng và mức độ vi phạm
bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011
của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số 41/CP
ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất và
Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ bổ sung một
số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao
động và trách nhiệm vật chất.
Điều 34. Xử lý
vi phạm của lãnh đạo cấp trên do trách nhiệm liên đới
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp
trên của cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe nêu tại Thông tư này,
tùy theo đối tượng và mức độ liên đới vi phạm bị xử lý theo quy định tại Nghị định
số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật
đối với công chức; Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật
lao động và trách nhiệm vật chất và Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2003 của Chính phủ bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng
7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
MỤC 4. TRÌNH TỰ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 35. Thẩm
quyển xử lý vi phạm
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quyết định xử lý vi phạm của Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thuộc Bộ
và các đối tượng khác theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xử lý vi phạm của Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở Giao thông vận tải và các đối tượng khác theo thẩm quyền.
3. Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng cơ
quan, tổ chức có cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe theo thẩm quyền
quyết định xử lý vi phạm của thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch
lái xe.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ
Việt Nam:
a) Quyết định xử lý vi phạm của thủ
trưởng cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thuộc Tổng cục; các cơ
quan tham mưu, nghiệp vụ và chủ tịch hội đồng sát hạch, tổ trưởng tổ sát hạch,
sát hạch viên, tổ trưởng tổ giám sát, cán bộ giám sát và cán bộ, nhân viên khác
thuộc quyền quản lý của Tổng cục;
b) Đình chỉ hoạt động, đình chỉ tuyển
sinh đào tạo lái xe; đình chỉ sát hạch lái xe khi cơ sở đào tạo lái xe, trung
tâm sát hạch lái xe có vi phạm;
c) Thu hồi thẻ sát hạch viên.
5. Giám đốc Sở Giao thông vận tải:
a) Quyết định xử lý hoặc kiến nghị
các cơ quan liên quan xử lý vi phạm của thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, trung
tâm sát hạch lái xe; các cơ quan tham mưu, nghiệp vụ và chủ tịch hội đồng, tổ
trưởng tổ sát hạch, sát hạch viên, tổ trưởng tổ giám sát, cán bộ giám sát, cán
bộ, nhân viên khác thuộc quyền quản lý của Sở;
b) Đình chỉ tuyển sinh đào tạo lái
xe khi cơ sở đào tạo lái xe do Sở quản lý có vi phạm và báo cáo Tổng cục Đường
bộ Việt Nam;
c) Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt
Nam và cơ quan có thẩm quyền về vi phạm của cơ quan, tổ chức và cá nhân để xử
lý vi phạm theo quy định.
6. Thanh tra đường bộ trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện xử lý vi phạm theo quy định tại Thông
tư này và các quy định khác của pháp luật về thanh tra.
7. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc
người có thẩm quyền phải báo cáo kịp thời bằng văn bản về vi phạm của tổ chức,
cá nhân với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định tại Thông tư này và
các quy định hiện hành của pháp luật.
8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, áp dụng
hình thức xử lý vi phạm đình chỉ tuyển sinh, đình chỉ hoạt động đối với cơ sở
đào tạo lái xe hoặc trung tâm sát hạch lái xe:
a) Văn bản báo cáo của đoàn thanh
tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền đề nghị xử lý vi phạm kèm theo Biên bản
thanh tra, kiểm tra;
b) Văn bản đình chỉ hoạt động, đình
chỉ tuyển sinh đối với cơ sở đào tạo lái xe hoặc trung tâm sát hạch lái xe có
vi phạm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải theo quy định
tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
9. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cho
phép cơ sở đào tạo lái xe hoặc trung tâm sát hạch lái xe được tiếp tục hoạt động
trở lại sau khi khắc phục xong các vi phạm:
a) Văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo
lái xe hoặc trung tâm sát hạch lái xe;
b) Biên bản kiểm tra của cơ quan, tổ
chức được giao nhiệm vụ kiểm tra việc khắc phục vi phạm của cơ sở đào tạo lái
xe hoặc trung tâm sát hạch lái xe;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ
chức được giao nhiệm vụ kiểm tra cho phép cơ sở đào tạo lái xe hoặc trung tâm
sát hạch lái xe được tiếp tục hoạt động;
d) Văn bản cho phép tiếp tục hoạt động
của Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải đối với cơ sở đào tạo
lái xe hoặc trung tâm sát hạch lái xe.
Chương 4.
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012; bãi bỏ Quyết định số 4480/2002/QĐ-BGTVT
ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định
trách nhiệm và xử lý khi vi phạm trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe phải tuân thủ
các quy định của Thông tu này và các văn bản quy phạm pháp luật khác về quản lý
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
Điều 37. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 37;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (Hđt).
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|