Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Nghị định 101/2025/NĐ-CP sửa đổi 32/2016/NĐ-CP quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không

Số hiệu: 101/2025/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 09/05/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Thủ tục mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước từ ngày 23/6/2025

Ngày 09/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 101/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 32/2016/NĐ-CP quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và Nghị định 42/2016/NĐ-CP quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.

Thủ tục mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước từ ngày 23/6/2025

Theo đó, trình tự, thủ tục mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước được quy định như sau:

(1) Hồ sơ đề nghị bao gồm:

- Đơn đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Bản vẽ tổng mặt bằng sân bay, mặt bằng chi tiết khu bay; trong đó thể hiện rõ cốt xây dựng, điểm quy chiếu sân bay, kích thước, hướng cơ bản của đường cất, hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay và các công trình khác của hạ tầng sân bay; ranh giới khu đất xây dựng sân bay;

- Thuyết minh mô tả phương án quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, tổ chức điều hành bay, hiệp đồng thông báo bay.

(2) Trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị:

- Tổ chức, cá nhân đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định trên, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định trên;

- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước;

Trường hợp, hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

- Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời gửi Bộ Tổng Tham mưu;

- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định mở sân bay chuyên dùng;

Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử trả lời, nêu rõ lý do;

Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân.

Xem chi tiết nội dung tại Nghị định 101/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 23/6/2025.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 32/2016/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐỘ CAO CHƯỚNG NGẠI VẬT HÀNG KHÔNG VÀ CÁC TRẬN ĐỊA QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÙNG TRỜI TẠI VIỆT NAM VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2016/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MỞ, ĐÓNG SÂN BAY CHUYÊN DÙNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Cơ quan cấp phép xây dựng hoặc chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11 như sau:

“1. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận gửi trực tuyến đến tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình; trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân; đồng thời có văn bản gửi đến cơ quan cấp phép xây dựng địa phương, Cục Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Cảng vụ hàng không khu vực và các cơ quan, đơn vị liên quan biết theo thời hạn sau đây:

a) Mười (10) ngày làm việc, đối với các dự án xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay và các công trình quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

b) Mười lăm (15) ngày làm việc đối với các dự án xây dựng khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghiệp cao;

c) Hai mươi (20) ngày làm việc đối với các dự án cáp treo, đường dây tải điện cao thế có chiều dài dưới 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng từ 10 đến 50 trạm;

d) Ba mươi (30) ngày làm việc đối với các dự án đường dây tải điện cao thế có chiều dài trên 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng trên 50 trạm.

2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

3. Trường hợp không chấp thuận về độ cao công trình, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử trả lời, nêu rõ lý do”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan:

a) Lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ sân bay quân sự, sân bay chuyên dùng;

b) Thống nhất quản lý về không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị, quy hoạch xây dựng công trình bảo đảm duy trì hoạt động an toàn của sân bay và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng công bố công khai các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, độ cao công trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không trong khu vực sân bay có hoạt động hàng không dân dụng; khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động bình thường của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; giới hạn chướng ngại vật khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thống kê, đánh dấu và công bố danh Mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay.

3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, ngăn ngừa và xử lý các công trình vi phạm bề mặt giới hạn chướng ngại vật ảnh hưởng đến hoạt động bay dân dụng; tuyên truyền, phổ biến tới các cơ quan, đoàn thể, cộng đồng dân cư nơi có sân bay và khu vực lân cận sân bay để duy trì, quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật, nhằm đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động bay.

4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đồ án quy hoạch chung để xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghệ cao sau khi có văn bản thống nhất với Bộ Tổng Tham mưu để làm cơ sở cấp phép xây dựng.

5. Tổ chức đo đạc, lập sơ đồ, bản đồ chướng ngại vật trong khu vực hoạt động bay dân dụng; cập nhật, công bố thông tin về chướng ngại vật và chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý bề mặt chướng ngại vật hàng không.

6. Chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không tại cảng hàng không, sân bay dân dụng và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không”.

4. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, điều, phụ lục của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP.

a) Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại điểm c khoản 3 Điều 4, khoản 2, khoản 6 Điều 12; Mục 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 32/2016/NĐ-CP;

b) Thay thế Mẫu số 02ĐNCTĐC (đối với cá nhân) tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 32/2016/NĐ-CP bằng Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Bãi bỏ cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” tại khoản 1 Điều 12, khoản 1, khoản 2 Điều 15;

d) Bãi bỏ Điều 14.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:

“2. Tổng Tham mưu trưởng quyết định phê duyệt thiết kế chi tiết xây dựng sân bay chuyên dùng”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau: “1. Điều kiện mở sân bay chuyên dùng:

a) Phục vụ chiến lược bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế, xã hội;

b) Phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý tĩnh không, quản lý đất đai, môi trường, tài nguyên nước, khu vực mặt nước, mặt biển, quản lý vùng trời, khu cấm bay, khu hạn chế bay;

c) Chủ sở hữu sân bay đã được cấp Giấy chứng nhận và Giấy đăng ký khai thác sân bay chuyên dùng đối với sân bay đề nghị mở phục vụ mục đích thường xuyên hoạt động bay thương mại”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11.Trình tự, thủ tục mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước

1. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Đơn đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản vẽ tổng mặt bằng sân bay, mặt bằng chi tiết khu bay; trong đó thể hiện rõ cốt xây dựng, điểm quy chiếu sân bay, kích thước, hướng cơ bản của đường cất, hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay và các công trình khác của hạ tầng sân bay; ranh giới khu đất xây dựng sân bay;

c) Thuyết minh mô tả phương án quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, tổ chức điều hành bay, hiệp đồng thông báo bay.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước;

Trường hợp, hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời gửi Bộ Tổng Tham mưu;

d) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định mở sân bay chuyên dùng;

Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử trả lời, nêu rõ lý do;

Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau: “2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Chủ sở hữu sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu chủ sở hữu sân bay hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước sau khi có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng và gửi văn bản điện tử đến chủ sở hữu sân bay, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Trình tự, thủ tục mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo

1. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Đơn đề nghị mở bãi cất, hạ cánh theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành theo Nghị định này;

b) Các bản vẽ mặt bằng vị trí bãi cất, hạ cánh; tổng mặt bằng khu đất, công trình nhân tạo; mặt bằng chi tiết bãi cất, hạ cánh, trong đó thể hiện rõ cốt xây dựng, điểm quy chiếu, kích thước cơ bản của bãi cất, hạ cánh; vị trí bãi cất, hạ cánh trên công trình nhân tạo; hướng cất, hạ cánh cơ bản; đối với bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, bản vẽ sơ đồ ranh giới khu đất, mặt nước xây dựng.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, trường hợp có ảnh hưởng đến hoạt động hàng không dân dụng hoặc có liên quan đến quy hoạch vùng, địa phương thì Cục Tác chiến báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở bãi cất, hạ cánh;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu; Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời gửi Bộ Tổng Tham mưu;

d) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định mở bãi cất hạ cánh;

Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử trả lời, nêu rõ lý do;

Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau: “2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng bãi cất, hạ cánh sau khi có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng và gửi văn bản điện tử đến chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 15 như sau: “1. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Đơn đề nghị mở bãi cất hạ cánh theo Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành theo Nghị định này;

b) Các bản vẽ mặt cắt dọc, cắt ngang thể hiện chiều cao các hệ thống, thiết bị trên boong tàu, mặt bằng và kích thước của mặt boong, kích thước bãi cất hạ cánh trên boong tàu và các bộ phận liền kề, tiếp giáp.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh trên boong tàu gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở bãi cất, hạ cánh;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời gửi Bộ Tổng Tham mưu;

d) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định mở bãi cất hạ cánh và gửi văn bản điện tử đến chủ sở hữu tàu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;

Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử trả lời, nêu rõ lý do;

Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau: “2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng bãi cất, hạ cánh, sau khi có văn bản thống nhất với Bộ Xây dựng và gửi văn bản điện tử đến chủ sở hữu tàu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;

Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau: “2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Chủ sở hữu sân bay chuyên dùng gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu chủ sở hữu sân bay chuyên dùng hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng tạm thời sân bay chuyên dùng sau khi có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng và gửi văn bản điện tử đến chủ sở hữu sân bay và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau: “2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị mở lại sân bay chuyên dùng gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị mở lại sân bay chuyên dùng hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời gửi Bộ Tổng Tham mưu;

d) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định chấp thuận mở lại sân bay chuyên dùng;

Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử trả lời, nêu rõ lý do;

Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

11. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, tên điều, mẫu đơn tại các điểm, khoản, điều, phụ lục của Nghị định số 42/2016/NĐ-CP.

a) Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại khoản 5 Điều 4, khoản 3 Điều 6, khoản 3 Điều 12, khoản 3 Điều 14, khoản 3 Điều 16, khoản 1 Điều 20 và tên của Điều 21;

b) Thay thế các mẫu đơn từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định số 42/2016/NĐ-CP bằng các mẫu đơn từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

c) Bãi bỏ cụm từ “và thống nhất với Bộ Giao thông vận tải” tại khoản 1 Điều 6.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận độ cao công trình của tổ chức, cá nhân được gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu trước ngày Nghị định này có hiệu lực, việc giải quyết thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.

2. Đối với hồ sơ đề nghị mở, mở lại, đóng, đóng tạm thời sân bay chuyên dùng, mở, đóng bãi cất, hạ cánh được gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu trước ngày Nghị định này có hiệu lực, việc giải quyết thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 6 năm 2025.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

PHỤ LỤC

CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số 101/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước

Mẫu số 02

Đơn đề nghị đóng sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước

Mẫu số 03

Đơn đề nghị mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, các tòa nhà, công trình nhân tạo, nhà giàn, giàn khoan dầu khí

Mẫu số 04

Đơn đề nghị đóng bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, các tòa nhà, công trình nhân tạo, nhà giàn, giàn khoan dầu khí

Mẫu số 05

Đơn đề nghị mở bãi cất, hạ cánh trên boong tàu

Mẫu số 06

Đơn đề nghị đóng bãi cất, hạ cánh trên boong tàu

Mẫu số 07

Đơn đề nghị đóng tạm thời sân bay chuyên dùng, bãi cất, hạ cánh

Mẫu số 08

Đơn đề nghị mở lại sân bay chuyên dùng

Mẫu số 09

Đơn đề nghị chấp thuận độ cao công trình

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……….., ngày…….tháng…….năm……….

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

MỞ SÂN BAY CHUYÊN DÙNG TRÊN MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC

Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam.

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn ngày 26 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định:.............................................................................................

Tên tổ chức, cá nhân: .......................................................................................

Người đại diện (chủ sở hữu): ...........................................................................

Số Căn cước công dân/Số định danh cá nhân (hoặc hộ chiếu):……….…..…

Nơi cấp: ………………………………, ngày cấp:..........................................

Địa chỉ, nơi cư trú: ………………số điện thoại:…..……………….…….…..

Địa chỉ thư điện tử (email của tổ chức, cá nhân): ……………………………

Tên sân bay đề nghị mở: ..................................................................................

Loại hình sân bay: ............................................................................................

Vị trí sân bay: …………………………………………………………….…..

Điểm quy chiếu sân bay (hệ tọa độ VN2000 hoặc WGS-84): .........................

Quy mô sân bay:................................................................................................

- Diện tích mặt đất (mặt nước):.........................................................................

- Kích thước đường cất, hạ cánh:......................................................................

- Sức chịu tải của đường cất, hạ cánh: ............................................................

Mục đích sử dụng sân bay: ..............................................................................

Loại tàu bay khai thác: ...................................................................................

Số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:…ngày…tháng…năm…cấp..…….

Số Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:…ngày…tháng…năm…cấp…….…….

Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:…ngày…tháng…năm…cấp….

Các kiến nghị (nếu có):....................................................................................

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên hoặc ký điện tử hợp lệ theo quy định pháp luật)

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……….., ngày……..tháng…….năm….…..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

ĐÓNG SÂN BAY CHUYÊN DÙNG TRÊN MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC

Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam.

Căn cứ Nghị định:............................................................................................

Tên tổ chức, cá nhân: ......................................................................................

Người đại diện (chủ sở hữu): ..........................................................................

Số Căn cước công dân/Số định danh cá nhân (hoặc hộ chiếu):………………

Nơi cấp: ……......................................, ngày cấp:...........................................

Địa chỉ, nơi cư trú: ………………số điện thoại:…..……………………..…..

Địa chỉ thư điện tử (email của tổ chức, cá nhân): ……………………………

Tên sân bay đề nghị đóng: ..............................................................................

Vị trí sân bay:...................................................................................................

Lý do đóng sân bay:........................................................................................

Thời điểm đóng sân bay:..................................................................................

Phương án khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan đến việc đóng sân bay:…

.........................................................................................................................

Các tài liệu liên quan đến đề nghị đóng sân bay: ............................................

Các kiến nghị (nếu có):....................................................................................

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên hoặc ký điện tử hợp lệ theo quy định pháp luật)

Mẫu số 03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……….., ngày….….tháng…….năm………..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

MỞ BÃI CẤT, HẠ CÁNH TRÊN MẶT ĐẤT, CÁC TÒA NHÀ, CÔNG TRÌNH NHÂN TẠO, NHÀ GIÀN, GIÀN KHOAN DẦU KHÍ

Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam.

Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định:........................................................................................

Tên tổ chức, cá nhân: ..................................................................................

Người đại diện (chủ sở hữu): ......................................................................

Số Căn cước công dân/Số định danh cá nhân (hoặc hộ chiếu):……………

Nơi cấp: …………………………......., ngày cấp:......................................

Địa chỉ, nơi cư trú: ………………số điện thoại:…..………….…………..

Địa chỉ thư điện tử (email của tổ chức, cá nhân): ……………………………

Tên bãi cất, hạ cánh đề nghị mở:...................................................................

Loại hình bãi cất, hạ cánh:.............................................................................

Vị trí bãi cất, hạ cánh: ……………………………………………………..

Vị trí công trình (nếu mở trên công trình nhân tạo).

Điểm quy chiếu bãi cất, hạ cánh (hệ tọa độ VN2000 hoặc WGS-84):…….

....................................................................................................................

Diện tích mặt đất (công trình nhân tạo để mở bãi cất, hạ cánh:):.................

…………………………………………………………………………….

Sức chịu tải của bãi cất, hạ cánh:..................................................................

Mục đích sử dụng bãi cất, hạ cánh:...............................................................

Thời hạn sử dụng bãi cất, hạ cánh:……........................................................

Loại tàu bay khai thác:.................................................................................

Số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:…ngày…tháng…năm…cấp….….

Số Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:…ngày…tháng…năm…cấp………….

Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:…ngày…tháng…năm…cấp….

Các kiến nghị (nếu có):................................................................................

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên hoặc ký điện tử hợp lệ theo quy định pháp luật)

Mẫu số 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……….., ngày……..tháng…….năm………..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

ĐÓNG BÃI CẤT, HẠ CÁNH TRÊN MẶT ĐẤT, CÁC TÒA NHÀ, CÔNG TRÌNH NHÂN TẠO, NHÀ GIÀN, GIÀN KHOAN DẦU KHÍ

Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam.

Căn cứ Nghị định:.............................................................................................

Tên tổ chức, cá nhân: .......................................................................................

Người đại diện (chủ sở hữu):............................................................................

Số Căn cước công dân/Số định danh cá nhân (hoặc hộ chiếu):………………

Nơi cấp: ………………………, ngày cấp:......................................................

Địa chỉ, nơi cư trú: ………………số điện thoại:…..………….……….……..

Địa chỉ thư điện tử (email của tổ chức, cá nhân): ……………………………

Tên bãi cất, hạ cánh: ........................................................................................

Vị trí bãi cất, hạ cánh: ......................................................................................

Lý do đóng: ......................................................................................................

Thời điểm đóng:................................................................................................

Phương án khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan đến bãi cất, hạ cánh:.........

..........................................................................................................................

Các tài liệu liên quan đến đề nghị đóng bãi cất, hạ cánh: ...............................

Các kiến nghị (nếu có):....................................................................................

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên hoặc ký điện tử hợp lệ theo quy định pháp luật)

Mẫu số 05

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……….., ngày……..tháng…….năm………..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

MỞ BÃI CẤT, HẠ CÁNH TRÊN BOONG TÀU

Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam.

Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định:.........................................................................................

Tên tổ chức, cá nhân:...................................................................................

Người đại diện (chủ sở hữu): ......................................................................

Số Căn cước công dân/Số định danh cá nhân (hoặc hộ chiếu):……………

Nơi cấp: ……………………, ngày cấp:......................................................

Địa chỉ, nơi cư trú: ………………số điện thoại:…..……………….……..

Địa chỉ thư điện tử (email của tổ chức, cá nhân): ……………………………

Tên tàu: ........................................................................................................

Quốc tịch của tàu: ........................................................................................

Tính năng kỹ thuật của tàu: .........................................................................

Phạm vi, khu vực hoạt động của tàu:...........................................................

Kích thước mặt boong tàu:...........................................................................

Kích thước bãi cất, hạ cánh trên tàu: ............................................................

Mục đích sử dụng bãi cất, hạ cánh:...............................................................

Loại tàu bay khai thác: ................................................................................

Số Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:…ngày…tháng…năm…cấp………….

Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:…ngày…tháng…năm…cấp….

Các kiến nghị (nếu có):................................................................................

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên hoặc ký điện tử hợp lệ theo quy định pháp luật)

Mẫu số 06

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……….., ngày……..tháng…….năm………..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

ĐÓNG BÃI CẤT, HẠ CÁNH TRÊN BOONG TÀU

Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam.

Căn cứ Nghị định:............................................................................................

Tên tổ chức, cá nhân: .......................................................................................

Người đại diện (chủ sở hữu): ...........................................................................

Số Căn cước công dân/Số định danh cá nhân (hoặc hộ chiếu):……………

Nơi cấp: ………………………, ngày cấp:......................................................

Địa chỉ, nơi cư trú: ………………số điện thoại:…..…………….……….…..

Địa chỉ thư điện tử (email của tổ chức, cá nhân): ……………………………

Tên tàu: ............................................................................................................

Quốc tịch của tàu:............................................................................................

Tên bãi cất, hạ cánh: ........................................................................................

Lý do đóng: .....................................................................................................

Thời điểm đóng: ..............................................................................................

Các kiến nghị (nếu có): ...................................................................................

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên hoặc ký điện tử hợp lệ theo quy định pháp luật)

Mẫu số 07

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……….., ngày……..tháng….….năm…..…..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

ĐÓNG TẠM THỜI SÂN BAY CHUYÊN DÙNG, BÃI CẤT, HẠ CÁNH

Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam.

Căn cứ Nghị định:............................................................................................

Tên tổ chức, cá nhân: .......................................................................................

Người đại diện (chủ sở hữu): ...........................................................................

Số Căn cước công dân/Số định danh cá nhân (hoặc hộ chiếu):………………

Nơi cấp: ……………………………, ngày cấp:..............................................

Địa chỉ, nơi cư trú: ………………số điện thoại:…..……….………………..

Địa chỉ thư điện tử (email của tổ chức, cá nhân): ……………………………

Tên sân bay chuyên dùng, bãi cất, hạ cánh:.....................................................

Lý do đóng:.......................................................................................................

Thời gian đóng:.................................................................................................

Phương án khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan đến đề nghị đóng tạm thời sân bay chuyên dùng, bãi cất, hạ cánh: ..........................................................

Các tài liệu liên quan đến đề nghị đóng tạm thời sân bay chuyên dùng, bãi cất, hạ cánh:……………………………………………………………..…………..

Các kiến nghị (nếu có): ...................................................................................

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên hoặc ký điện tử hợp lệ theo quy định pháp luật)

Mẫu số 08

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……….., ngày……..tháng…….năm…..…..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

MỞ LẠI SÂN BAY CHUYÊN DÙNG

Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam.

Căn cứ Nghị định:............................................................................................

Tên tổ chức, cá nhân: .......................................................................................

Người đại diện (chủ sở hữu): ...........................................................................

Số Căn cước công dân/Số định danh cá nhân (hoặc hộ chiếu):………………

Nơi cấp: ………………………, ngày cấp:......................................................

Địa chỉ, nơi cư trú: ………………số điện thoại:…..………………………...

Địa chỉ thư điện tử (email của tổ chức, cá nhân): …………………………...

Tên sân bay: ....................................................................................................

Vị trí sân bay: ………………………………………………………………..

Lý do đóng tạm thời sân bay:...........................................................................

Lý do mở lại: ...................................................................................................

Quy mô sân bay sau khi mở lại:......................................................................

- Diện tích mặt đất (mặt nước): ......................................................................

- Cấp sân bay: .................................................................................................

- Kích thước đường cất, hạ cánh: ....................................................................

- Sức chịu tải của đường cất, hạ cánh: ............................................................

Mục đích sử dụng sân bay: ..............................................................................

Loại tàu bay khai thác: ....................................................................................

Các thông tin khác:..........................................................................................

Các kiến nghị (nếu có):....................................................................................

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên hoặc ký điện tử hợp lệ theo quy định pháp luật)

Mẫu số 09

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……….., ngày….….tháng……..năm…..…..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Chấp thuận độ cao công trình

Kính gửi: Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu.

Tên cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình: …………………….…

Số Căn cước công dân/Số định danh cá nhân (hoặc hộ chiếu):…..….….…

Địa chỉ, nơi cư trú: ………………số điện thoại:…..……..……………..…

Địa chỉ thư điện tử (email): …………………….…..………………….…..

Tên, tính chất, quy mô công trình:…………………………………….……

Vị trí công trình: …………………………………………………….……..

(Địa chỉ hành chính, ranh giới khu đất, tọa độ địa lý theo hệ tọa độ VN-2000 hoặc WGS-84 “độ, phút, giây”).

Độ cao dự kiến xây dựng công trình: …………………………….………...

Cốt đất tự nhiên khu vực xây dựng công trình hoặc so với mực nước biển trung bình:…………………………………………………………………………..

Thời gian dự kiến xây dựng công trình: ……………………………………

(Văn bản gửi kèm:…………………………………………………………)

Đề nghị Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu xem xét, giải quyết theo quy định./.

NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ, tên hoặc ký điện tử hợp lệ theo quy định pháp luật)

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 101/2025/ND-CP

Hanoi, May 09, 2025

DECREE

AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 32/2016/ND-CP DATED MAY 06, 2016 PRESCRIBING MANAGEMENT OF AIRWAY OBSTRUCTION ALTITUDE, AIRSPACE MANAGEMENT AND PROTECTION SYSTEMS IN VIETNAM AND GOVERNMENT’S DECREE NO. 42/2016/ND-CP DATED MAY 15, 2016 PRESCRIBING REQUIREMENTS AND PROCEDURES FOR OPENING AND CLOSING SPECIALIZED AERODROMES

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation dated June 29, 2006; Law dated November 21, 2014 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation;

At the request of the Minister of National Defense;

The Government hereby promulgates a Decree on amendments to certain Articles of the Government’s Decree No. 32/2016/ND-CP dated May 06, 2016 prescribing management of airway obstruction altitude, airspace management and protection systems in Vietnam and Government’s Decree No. 42/2016/ND-CP dated May 15, 2016 prescribing requirements and procedures for opening and closing specialized aerodromes.

Article 1. Amendments to certain Articles of the Government’s Decree No. 32/2016/ND-CP dated May 06, 2016 prescribing management of airway obstruction altitude, airspace management and protection systems in Vietnam

1. Clause 2 of Article 10 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Clauses 1, 2 and 3 of Article 11 are amended as follows:

“1. From the date of receiving a valid application, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall inspect and appraise it and send the applicant online a document stating that the application for altitude approval is granted or rejected; where the applicant receives the result by email, send the result to the applicant’s email; also send a document to the local construction licensing authority, the Civil Aviation Authority of Vietnam, Vietnam Air Traffic Management Corporation, the regional airport authority and relevant agencies and units within the following time limits:

a) Ten (10) working days for projects on construction of housing, urban area, high-rise building area, industrial infrastructure area or lighting poles within terminal clearance zones and the works specified in clause 1 and clause 2 Article 9 of this Decree;

b) Fifteen (15) working days for projects on economic zone, special zone or hi-tech zone construction projects;

c) Twenty (20) working days for projects of cable transportation, high-voltage transmission lines under 100 km in length, transceiver station system that has 10 - 50 stations;

d) Thirty (30) working days for projects of high-voltage transmission lines longer than 100 km in length, transceiver station system that has more than 50 stations.

2. If the application is invalid, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall, within seven (07) working days, send an electronic document requesting the applicant to supplement and complete the application for altitude approval as prescribed.

3. If the application is rejected, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall, within seven (07) working days, give an electronic response specifying the reasons therefor”.

3. Article 13 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Preside over and cooperate with the Ministry of National Defense, People’s Committees of provinces, agencies and units concerned in:

a) Formulating a master plan to develop a system of airports and aerodromes nationwide, except military aerodromes and specialized aerodromes and submitting it to the Prime Minister for approval;

b) Performing uniform management of architectural space, urban landscape, construction planning in order to maintain safe operation of aerodromes and airspace management and protection systems in Vietnam.

2. Preside over and cooperate with the Ministry of National Defense in announcing obstacle limitation surfaces and height limits related to obstacle limitation surfaces in aerodromes that involve civil aviation activities; restricted areas serving normal operation of aeronautical radio stations; limits on obstacles within airport and aerodrome vicinity; produce statistics on, mark and publish a list of natural and artificial obstacles that might affect air navigation safety.

3. Cooperate with the Ministry of National Defense, other ministries and provincial People’s Committees in management of obstacle limitation surfaces, dealing with construction works that exceed the obstacle limitation surfaces in a manner that affects civil flight operations; encourage agencies, organizations and residential communities in areas where aerodromes are located and in areas in the vicinity of aerodromes to participate in maintenance and management of obstacle limitation surfaces in order to ensure air navigation safety.

4. Instruct provincial People’s Committees to formulate their general planning scheme for construction of urban areas, high-rise building areas, economic zones, special zones and hi-tech zones after reaching an agreement with General Staff of the Vietnam People's Army to form a basis for grant of construction permits.

5. Organize survey, creation of diagrams and mapping of obstacles within civil flight operations zones; update and publish information about the obstacles and direct competent authorities to cooperate with competent authorities of the Ministry of National Defense and provincial People’s Committees in management of obstacle limitation surfaces.

6. Direct the Civil Aviation Authority of Vietnam to cooperate with relevant agencies and units in management of obstacle limitation surfaces of civilian airports and aerodromes and aeronautical radio stations”.

4. Some words, phrases, points, clauses, articles and appendices of the Decree No. 32/2016/ND-CP are replaced and repealed.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The Form No. 02ĐNCTĐC (for individuals) in the Appendix VI to the Decree No. 32/2016/ND-CP is replaced with the Form No. 09 in the Appendix to this Decree;

c) The phrase “Bộ Giao thông vận tải” (“Ministry of Transport”) in clause 1 of Article 12, clause 1, clause 2 of Article 15 is repealed;

d) Article 14 is repealed.

Article 2. Amendments to certain Articles of the Government’s Decree No. 42/2016/ND-CP dated May 15, 2016 prescribing requirements and procedures for opening and closing specialized aerodromes

1. Clause 2 of Article 6 is amended as follows:

“2. The Chief of the General Staff shall make decisions on approval for detailed construction designs of specialized aerodromes”.

2. Clause 1 of Article 10 is amended as follows: “1. Conditions for opening a specialized aerodrome:

a) The aerodrome must serve the implementation of the strategy to safeguard the Homeland and socio-economic development strategy;

b) The aerodrome must conform to related regulations of law on management of obstacle clearance height, land, environment, water resource, water and sea surface, airspace, prohibited areas and restricted areas;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Article 11 is amended as follows:

“Article 11. Procedures for opening land or water specialized aerodromes

1. An application for opening a land or water specialized aerodrome includes:

a) An application form, which is made using the Form No. 01 in the Appendix attached hereto;

b) The general plan of the aerodrome and detailed plan of the air operations area specifying the elevation, ARP, dimensions, basic directions of runways, taxiways, aprons and other works of the aerodrome infrastructure; and boundaries of the area of land for aerodrome construction;

c) Explanatory notes describing the method of management, operation and assurance of aviation security and safety, environmental protection, water resource protection, organization of air traffic control, air traffic coordination and information.

2. Procedures for processing the application:

a) An applicant for opening the land/water specialized aerodrome shall submit 01 application specified in clause 1 of this Article to the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army, whether in person or via postal service or online through the National Public Service Portal or Information system for handling administrative procedures of the Ministry of National Defense. Where the application is submitted online, electronic versions of the documents in the application specified in clause 1 of this Article or their electronic copies shall be submitted;

b) Within ten (10) working days from the day on which the valid application stated in clause 1 this Article is received, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall carry out appraisal and inspection and submit a report thereon to the General Staff of the Vietnam People's Army, which will seek written consent from the Ministry of Construction and the People’s Committee of the province where the land/water specialized aerodrome is to be opened;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Within seven (07) working days from the date of receiving the written request from the General Staff of the Vietnam People's Army, the Ministry of Construction and provincial People’s Committee give a written response to the General Staff of the Vietnam People's Army;

d) Within ten (10) working days from the date of receiving the written consent from the Ministry of Construction and provincial People’s Committee, the General Staff of the Vietnam People's Army shall issue a decision on opening of specialized aerodrome;

If the application is rejected, the General Staff of the Vietnam People's Army shall give an electronic response specifying the reasons therefor;

Where the applicant receives the result by email, send the result to the applicant’s email”.

4. Clause 2 of Article 12 is amended as follows: “2. Procedures for permanent closing:

a) The owner of the land/water specialized aerodrome shall submit 01 application specified in clause 1 of this Article to the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army, whether in person or via postal service or online through the National Public Service Portal or Information system for handling administrative procedures of the Ministry of National Defense. Where the application is submitted online, electronic versions of the documents in the application specified in clause 1 of this Article or their electronic copies shall be submitted;

b) If the application is invalid, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall, within five (05) working days, send an electronic document requesting the aerodrome owner to complete the application as prescribed;

c) Within seven (07) working days from the date of receiving a valid application, the General Staff of the Vietnam People's Army shall issue a decision on permanent closing of the land/water dedicated aerodrome after obtaining written consent from the Ministry of Construction and shall send an electronic document to the aerodrome owner, and related agencies, organizations and individuals;

Where the applicant receives the result by email, send the result to the applicant’s email”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“Article 13. Procedures for opening takeoff and landing fields on the ground, water, artificial structures

1. An application for opening a takeoff and landing field includes:

a) An application form, which is made using the Form No. 03 in the Appendix attached hereto;

b) The floor plan of the takeoff and landing field’s position; general plan of the land area or artificial structure; detailed plan of takeoff and landing field, clearly displaying the elevation, ARP, dimensions, basic directions of the field; position of the field on the artificial structure; basic directions of takeoff/landing; the site plan of boundary of the land area or water surface with regard to the land/water takeoff and landing field;

2. Procedures for processing the application:

a) An applicant for opening the takeoff and landing field shall submit 01 application specified in clause 1 of this Article to the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army, whether in person or via postal service or online through the National Public Service Portal or Information system for handling administrative procedures of the Ministry of National Defense. Where the application is submitted online, electronic versions of the documents in the application specified in clause 1 of this Article or their electronic copies shall be submitted;

b) Within ten (10) working days from the day on which the valid application stated in clause 1 this Article is received, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall appraise and inspect the application, in case the opening affects civil aviation activities or involves regional or local planning, the Operations Department shall report such to the General Staff of the Vietnam People's Army, which will seek written consent from the Ministry of Construction and the People’s Committee of the province where the takeoff and landing field is to be opened;

If the application is invalid, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall, within five (05) working days, send an electronic document requesting the applicant to complete the application as prescribed;

c) Within seven (07) working days from the date of receiving the written request from the General Staff of the Vietnam People's Army, the Ministry of Construction and provincial People’s Committee give a written response to the General Staff of the Vietnam People's Army;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the application is rejected, the General Staff of the Vietnam People's Army shall give an electronic response specifying the reasons therefor;

Where the applicant receives the result by email, send the result to the applicant’s email”.

6. Clause 2 of Article 14 is amended as follows: “2. Procedures for permanent closing:

a) The takeoff and landing field owner shall submit 01 application specified in clause 1 of this Article to the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army, whether in person or via postal service or online through the National Public Service Portal or Information system for handling administrative procedures of the Ministry of National Defense. Where the application is submitted online, electronic versions of the documents in the application specified in clause 1 of this Article or their electronic copies shall be submitted;

b) If the application is invalid, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall, within five (05) working days, send an electronic document requesting the takeoff and landing field owner to complete the application as prescribed;

c) Within seven (07) working days from the date of receiving a valid application, the General Staff of the Vietnam People's Army shall issue a decision on permanent closing of the land/water dedicated aerodrome after obtaining written consent from the Ministry of Construction and shall send an electronic document to the takeoff and landing field owner, and related agencies, organizations and individuals;

Where the applicant receives the result by email, send the result to the applicant’s email”.

7. Clauses 1 and 2 of Article 15 are amended as follows: “1. The application for opening the takeoff and landing field on deck includes:

a) An application form, which is made using the Form No. 05 in the Appendix attached hereto;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Procedures for processing the application:

a) An applicant for opening the takeoff and landing field on deck shall submit 01 application specified in clause 1 of this Article to the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army, whether in person or via postal service or online through the National Public Service Portal or Information system for handling administrative procedures of the Ministry of National Defense. Where the application is submitted online, electronic versions of the documents in the application specified in clause 1 of this Article or their electronic copies shall be submitted;

b) Within ten (10) working days from the day on which the valid application stated in clause 1 this Article is received, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall carry out appraisal and inspection and submit a report thereon to the General Staff of the Vietnam People's Army, which will seek written consent from the Ministry of Construction and the People’s Committee of the province where the takeoff and landing field is to be opened;

If the application is invalid, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall, within five (05) working days, send an electronic document requesting the applicant to complete the application as prescribed;

c) Within seven (07) working days from the date of receiving the written request from the General Staff of the Vietnam People's Army, the Ministry of Construction and provincial People’s Committee give a written response to the General Staff of the Vietnam People's Army;

d) Within ten (10) working days from the date of receiving the written consent from the Ministry of Construction and provincial People’s Committee, the General Staff of the Vietnam People's Army shall issue a decision on opening of the takeoff and landing field and shall send an electronic document to the ship owner, and related agencies, organizations and individuals;

If the application is rejected, the General Staff of the Vietnam People's Army shall give an electronic response specifying the reasons therefor;

Where the applicant receives the result by email, send the result to the applicant’s email”.

8. Clause 2 of Article 16 is amended as follows: “2. Procedures for permanent closing:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) If the application is invalid, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall, within five (05) working days, send an electronic document requesting the takeoff and landing field owner to complete the application as prescribed;

c) Within seven (07) working days from the date of receiving a valid application, the General Staff of the Vietnam People's Army shall issue a decision on permanent closing of the takeoff and landing field after obtaining written consent from the Ministry of Construction and shall send an electronic document to the ship owner, and related agencies, organizations and individuals;

Where the applicant receives the result by email, send the result to the applicant’s email”.

9. Clause 2 of Article 17 is amended as follows: “2. Procedures for temporary closing:

a) The owner of the specialized aerodrome shall submit 01 application specified in clause 1 of this Article to the Operations Department, General Staff of the Vietnam People's Army, whether in person or via postal service or online through the National Public Service Portal or Information system for handling administrative procedures of the Ministry of National Defense. Where the application is submitted online, electronic versions of the documents in the application specified in clause 1 of this Article or their electronic copies shall be submitted;

b) If the application is invalid, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall, within five (05) working days, send an electronic document requesting the owner of the specialized aerodrome to complete the application as prescribed;

c) Within seven (07) working days from the date of receiving a valid application, the General Staff of the Vietnam People's Army shall issue a decision on temporary closing of the specialized aerodrome after obtaining written consent from the Ministry of Construction and shall send an electronic document to the aerodrome owner, and related agencies, organizations and individuals;

Where the applicant receives the result by email, send the result to the applicant’s email”.

10. Clause 2 of Article 18 is amended as follows: “2. Procedures for processing the application:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Within ten (10) working days from the day on which the valid application stated in clause 1 this Article is received, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall carry out appraisal and inspection and submit a report thereon to the General Staff of the Vietnam People's Army, which will seek written consent from the Ministry of Construction and the People’s Committee of the province where the land/water specialized aerodrome is to be opened;

If the application is invalid, the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army shall, within five (05) working days, send an electronic document requesting the applicant to complete the application as prescribed;

c) Within seven (07) working days from the date of receiving the written request from the General Staff of the Vietnam People's Army, the Ministry of Construction and provincial People’s Committee give a written response to the General Staff of the Vietnam People's Army;

d) Within ten (10) working days from the date of receiving the written consent from the Ministry of Construction and provincial People’s Committee, the General Staff of the Vietnam People's Army shall issue a decision on approval for reopening of specialized aerodrome;

If the application is rejected, the General Staff of the Vietnam People's Army shall give an electronic response specifying the reasons therefor;

Where the applicant receives the result by email, send the result to the applicant’s email”.

11. Some words, phrases, titles of articles and forms in points, clauses, articles and appendices of the Decree No. 42/2016/ND-CP are replaced and repealed.

a) The phrase “Bộ Giao thông vận tải” (“Ministry of Transport”) in clause 5 Article 4, clause 3 Article 6, clause 3 Article 12, clause 3 Article 14, clause 3 Article 16, clause 3 Article 20 and title of Article 21 is replaced with the phrase “Bộ Xây dựng” (“Ministry of Construction”);

b) Forms No. 01 to 08 in the Appendix to the Decree No. 42/2016/ND-CP are replaced with the Forms No. 01 to 08 in the Appendix to this Decree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 3. Transitional clauses

1. Any application for altitude approval submitted by an organization or individual to the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army before the effective date of this Decree shall be processed as prescribed in the Government’s Decree No. 32/2016/ND-CP dated May 06, 2016.

2. Any application for opening, reopening, permanent or temporary closing of specialized aerodrome or opening, permanent or temporary closing of takeoff and landing field submitted to the Operations Department of the General Staff of the Vietnam People's Army before the effective date of this Decree shall be processed as prescribed in the Government’s Decree No. 42/2016/ND-CP dated May 15, 2016.

Article 4. Effect

This Decree comes into force from June 23, 2025.

Article 5. Responsibility for implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, Vietnamese agencies, organizations and individuals and foreign organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 101/2025/NĐ-CP ngày 09/05/2025 sửa đổi Nghị định 32/2016/NĐ-CP quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và Nghị định 42/2016/NĐ-CP quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


513

DMCA.com Protection Status
IP: 2001:4860:7:812::e2