QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
47/2024/QH15
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 11 năm 2024
|
LUẬT
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quy
hoạch đô thị và nông thôn.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về hệ thống
quy hoạch đô thị và nông thôn; lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát, điều chỉnh,
tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn; quản lý nhà nước về quy hoạch đô
thị và nông thôn.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là nơi tập
trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phi
nông nghiệp; là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên
ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một
vùng lãnh thổ.
2. Đô thị mới là đô thị
dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng được xác định tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch
vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương,
được đầu tư xây dựng từng bước đồng bộ theo các tiêu chí phân
loại đô thị, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Nông thôn là nơi sinh
sống của cộng đồng dân cư và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
4. Khu dân cư nông thôn
là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất,
sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định ở
nông thôn, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội,
điều kiện hạ tầng kỹ thuật và các yếu tố khác.
5. Khu chức năng là một
khu vực tại đô thị, nông thôn gồm khu kinh tế, khu du lịch,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập
trung, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao, khu văn hóa, khu phức hợp
y tế, khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật và các khu vực phát triển theo
chức năng khác được định hướng tại quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy
hoạch chung theo quy định của Luật này.
6. Quy hoạch đô thị và nông
thôn là việc xác định, tổ chức không gian, kiến
trúc cảnh quan, tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng
xã hội, nhà ở nhằm tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân tại thành phố,
thị xã, thị trấn, đô thị mới, huyện, xã, khu chức năng.
7. Không gian đô thị, nông
thôn là không gian trên mặt đất, dưới mặt đất, dưới nước tại đô thị,
nông thôn.
8. Kiến trúc đô thị, nông
thôn là tổ hợp các vật thể trong đô thị, nông thôn gồm các công trình kiến
trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo và các công trình khác mà sự tồn tại,
hình ảnh, kiểu dáng có chi phối, ảnh hưởng trực tiếp đến
cảnh quan của đô thị, nông thôn.
9. Cảnh quan là không
gian được xem xét nhiều hướng khác nhau gồm không gian xung quanh công
trình kiến trúc, không gian cây xanh, mặt nước, tuyến
đường và không gian tự nhiên sử dụng
chung khác.
10. Nhiệm vụ quy hoạch
là các yêu cầu về nội dung nghiên cứu, tổ chức thực hiện lập quy hoạch đô thị
và nông thôn.
11. Quy hoạch chung là
việc xác định mục tiêu, định hướng phát triển tổng thể, kế hoạch phát triển dài
hạn; tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng
xã hội, nhà ở cho một thành phố, thị xã, thị trấn,
đô thị mới hoặc một huyện, một xã hoặc một khu chức năng.
12. Quy hoạch phân khu
là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch và bố
trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng
xã hội, nhà ở cho một khu vực, cụ thể hóa nội
dung của quy hoạch chung hoặc quy hoạch tỉnh.
13. Quy hoạch chi tiết
là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, yêu cầu về quản
lý kiến trúc cảnh quan cho từng lô đất xây dựng công trình, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội, nhà
ở để cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
chung hoặc quy hoạch không gian ngầm hoặc quy hoạch
chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
14. Quy hoạch chuyên ngành hạ
tầng kỹ thuật là việc xác định hệ thống hạ tầng kỹ thuật gồm công trình hạ
tầng kỹ thuật theo tuyến và công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến.
15. Hạ tầng kỹ thuật khung
là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính của đô thị, nông thôn và khu
chức năng, được xác định trong nội dung quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng,
tuyến truyền dẫn cấp nước, thoát nước, tuyến thông tin viễn thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến, công trình thủy lợi.
16. Khu đầu mối hạ tầng kỹ
thuật là khu vực bố trí, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật không
theo tuyến.
17. Quy hoạch không gian ngầm
là việc xác định, tổ chức không gian dưới mặt đất, dưới nước để sử dụng cho mục
đích xây dựng công trình công cộng ngầm được hình thành theo dự án độc lập, công trình giao thông ngầm và xác định không gian xây dựng công
trình trên mặt đất để sử dụng cho mục đích kết nối công
trình ngầm.
18. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật là chỉ tiêu được dự báo, xác định, lựa chọn trong quy hoạch làm cơ sở
đề xuất các phương án, giải pháp quy hoạch gồm quy mô dân số, lao động, quy mô đất đai, các
chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường.
19. Chỉ tiêu sử dụng đất quy
hoạch là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan cho
một khu vực, ô phố hoặc một lô đất được xác định tại
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch
chung trong trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu, gồm mật độ xây dựng,
chiều cao hoặc tầng cao tối đa, tối thiểu xây dựng công trình, hệ số sử dụng đất,
khoảng lùi của công trình, chiều sâu
xây dựng tối đa.
20. Thời hạn quy hoạch đô thị
và nông thôn là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính
toán, lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập quy hoạch.
21. Thời hạn hiệu lực của
quy hoạch đô thị và nông thôn là khoảng thời gian được tính từ khi quy hoạch
được phê duyệt đến khi hết thời hạn quy hoạch hoặc quy hoạch được điều chỉnh tổng thể hoặc hết hiệu lực theo quy định của Luật
này.
22. Hoạt động quy hoạch đô
thị và nông thôn gồm việc lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát, điều chỉnh, tổ
chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn.
23. Cơ quan chuyên môn về
quy hoạch đô thị và nông thôn là cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn, được giao
nhiệm vụ tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn.
24. Cơ sở dữ liệu quy hoạch
đô thị và nông thôn là tập hợp các dữ liệu điện tử thể hiện nội dung cơ bản
về quy hoạch đô thị và nông thôn, được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác,
chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
Điều 3. Hệ
thống quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn là quy hoạch ngành quốc gia. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch tổng
thể hệ thống đô thị và nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
2. Các loại quy hoạch đô
thị và nông thôn bao gồm:
a) Quy hoạch đô thị đối với
thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thị trấn, đô thị mới;
b) Quy hoạch nông thôn đối với
huyện, xã;
c) Quy hoạch khu chức năng đối
với khu chức năng;
d) Quy hoạch không gian ngầm đối
với thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng
kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cấp độ quy hoạch đô thị
và nông thôn bao gồm quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết.
4. Quy hoạch chung được lập cho
thành phố, thị xã, thị trấn, đô thị mới, huyện, xã và khu chức năng là khu kinh
tế, khu du lịch quốc gia được xác định trong quy
hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung
ương.
5. Quy
hoạch phân khu được lập cho các trường hợp sau đây:
a) Khu
vực theo yêu cầu quản lý, phát triển do Chính phủ quy định
trong đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II và đô thị mới có quy
mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II;
b) Khu chức năng không
phải là khu kinh tế, khu du lịch quốc gia, có quy mô diện tích, yêu cầu quản
lý, phát triển do Chính phủ quy định;
c) Khu vực cần phải lập quy hoạch phân khu để đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
6. Quy hoạch chi tiết được
lập cho các trường hợp sau đây:
a) Khu vực có quy mô diện
tích, yêu cầu quản lý, phát triển do Chính phủ quy định thuộc quy
hoạch phân khu đã được phê duyệt hoặc thuộc quy hoạch chung đã
được phê duyệt trong trường hợp không thuộc quy định tại
khoản 5 Điều này;
b) Cụm
công nghiệp; khu vực được xác định
để đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai; khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn được xác định,
hình thành theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hoặc
chương trình mục tiêu quốc gia khác.
7. Đối với các ô phố, tuyến đường
đáp ứng các điều kiện sau đây thì không lập quy hoạch chi tiết mà thực hiện lập
thiết kế đô thị riêng, trừ trường hợp phải lập quy chế quản lý kiến trúc theo
quy định của pháp luật về kiến trúc:
a) Thuộc khu vực đô thị đã cơ bản
ổn định chức năng sử dụng của các lô đất, được định hướng bảo tồn, hạn chế phát triển và có quy hoạch phân khu đã được phê duyệt hoặc
quy hoạch chung đã được phê duyệt trong trường hợp
không thuộc quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Không thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 4. Loại
đô thị và đơn vị hành chính
1. Đô thị được phân thành 06 loại
gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo quy định của
pháp luật về phân loại đô thị.
2. Việc xác định tiêu
chuẩn và phân loại đơn vị hành chính đô thị và đơn vị hành chính nông thôn thực hiện theo quy định
của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.
3. Căn cứ vào tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định cụ thể về phân loại đô thị bảo đảm các xu hướng phát triển đô thị
xanh, thông minh, hiện đại, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Điều 5. Các
trường hợp lập quy hoạch đô thị và nông thôn liên quan đến phạm vi quy hoạch và
địa giới đơn vị hành chính
1. Trường hợp địa giới hành
chính của thành phố, thị xã, thị trấn, huyện, xã nằm hoàn toàn trong phạm vi quy hoạch
của khu kinh tế, khu du lịch quốc gia thì khi lập quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia phải thể hiện đầy đủ nội dung định hướng
phát triển của thành phố, thị xã, thị trấn, huyện, xã
mà không phải lập riêng quy hoạch chung đối với từng
thành phố, thị xã, thị trấn, huyện,
xã.
2. Trường hợp địa giới hành chính của thành phố, thị xã, thị
trấn, huyện, xã và phạm vi quy hoạch của
khu kinh tế, khu du lịch quốc gia có khu vực bị chồng lấn thì khi lập quy hoạch chung thành
phố, thị xã, thị trấn, huyện,
xã, khu kinh tế, khu du lịch quốc gia phải
đáp ứng yêu cầu về tính đồng bộ, thống nhất giữa nội dung các
loại quy hoạch tại khu vực chồng lấn.
3. Trường hợp khu kinh tế,
khu du lịch quốc gia có phạm vi quy hoạch nằm hoàn toàn trong
địa giới hành chính của thành phố, thị xã thì khi lập
quy hoạch chung thành phố, thị xã phải thể hiện đầy đủ nội dung của quy hoạch
chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia mà không phải lập riêng quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc
gia.
4. Trường hợp khu kinh tế,
khu du lịch quốc gia có phạm vi quy hoạch nằm hoàn toàn trong
địa giới hành chính của huyện thì lập quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia mà không phải lập riêng quy hoạch chung huyện. Phần
diện tích còn lại của huyện (nếu có) được lập quy hoạch chung xã, thị trấn.
5. Trường hợp thành phố là đô thị loại I, đô thị
mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I thuộc thành phố trực thuộc
trung ương thì khi lập quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương phải thể
hiện đầy đủ nội dung quy hoạch chung đô thị loại I, đô thị mới có quy mô dân số
dự báo tương đương đô thị loại I mà không phải lập riêng quy hoạch chung đô thị
loại I, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I thuộc
thành phố trực thuộc trung ương.
6. Trường hợp thành phố,
thị xã, thị trấn, huyện, xã được định hướng điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
tại quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương thì thực hiện lập quy hoạch chung
thành phố, thị xã, thị trấn, huyện, xã theo địa giới
đơn vị hành chính dự kiến điều chỉnh.
7. Trường hợp huyện, xã
được định hướng là đô thị mới thì không lập quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã mà lập quy hoạch chung đô thị phù hợp với đơn vị hành chính đô thị được định hướng thành lập.
8. Trường hợp huyện thuộc thành
phố trực thuộc trung ương có trên 50% diện tích tự nhiên đã được định hướng
phát triển đô thị theo quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương thì không lập quy hoạch chung huyện mà lập quy
hoạch phân khu đối với phần diện tích đã được định hướng phát triển đô thị phù hợp với quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương.
Phần diện tích còn lại của huyện được lập quy hoạch chung xã.
Điều 6. Yêu cầu đối với quy
hoạch đô thị và nông thôn
1. Cụ thể hóa, phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch
phát triển các ngành trong phạm vi lập quy hoạch; bảo đảm công khai, minh bạch,
hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người
dân và doanh nghiệp.
2. Dự báo chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật bảo đảm cơ sở khoa học, đáp ứng yêu cầu thực tế
và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị, nông thôn, khu chức năng; tuân thủ
quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn, khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, đất đai; đáp ứng yêu cầu phát triển xanh, thông minh, hiện
đại, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa hiểm họa, ảnh
hưởng đến cộng đồng.
3. Bảo đảm phát triển đô thị có tính đến định hướng
giao thông công cộng, khai thác hiệu quả quỹ đất để
thực hiện xây dựng khu vực đầu mối giao thông công cộng kết hợp với việc phát
triển mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị.
4. Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm;
phát triển hài hòa giữa đô thị, nông thôn và khu chức năng; bảo đảm gắn kết chặt
chẽ, đồng bộ giữa khu vực phát triển mới và khu vực hiện hữu; giữ gìn, phát huy
bản sắc; bảo tồn, bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di
tích lịch sử văn hóa, giá trị các công trình kiến trúc đặc trưng của từng địa
phương.
5. Đáp ứng nhu cầu về nhà ở,
nhà ở xã hội và hệ thống công trình hạ tầng xã hội, bảo
đảm khả năng tiếp cận của người dân.
6. Đáp ứng nhu cầu về hạ tầng kỹ
thuật; bảo đảm sự kết nối đồng bộ, thống nhất giữa các hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch với các công trình hạ
tầng kỹ thuật ngoài khu vực quy hoạch.
7. Bảo đảm tính kế thừa các quy
hoạch đã được phê duyệt; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp đối với khu
vực hiện trạng, khu dân cư hiện hữu hợp pháp, đã ổn định.
8. Khi lập, điều chỉnh quy hoạch
để cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đánh giá đầy đủ về pháp lý, hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm (nếu có), các yếu tố về
văn hóa - xã hội, môi trường, giá trị kiến trúc cảnh quan của khu vực lập quy
hoạch để có giải pháp hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô
thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, giữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô
thị.
9. Thời hạn quy hoạch chung đô
thị và nông thôn được phân kỳ theo các giai đoạn phù hợp với thời kỳ quy hoạch
theo quy định của Luật Quy hoạch.
Điều 7.
Nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Các quy hoạch đô thị và nông
thôn phải được lập, thẩm định, phê duyệt bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp
giữa các loại và cấp độ quy hoạch theo các nguyên tắc sau đây:
a) Các
quy hoạch chung có thể được lập đồng thời với nhau;
trường hợp quy hoạch chung khác cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung có
cấp thẩm quyền phê duyệt cao hơn phải được phê duyệt trước; trường hợp quy hoạch chung có cùng cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch
chung được lập, thẩm định xong trước được phê duyệt trước;
b) Quy hoạch phân khu cụ
thể hóa quy hoạch chung về: mục tiêu
phát triển; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; định hướng
phát triển, tổ chức không gian và phân khu chức năng; định hướng phát triển hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm
(nếu có). Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể
hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;
c) Quy hoạch chi tiết cụ
thể hóa quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đối với trường
hợp không quy định lập quy hoạch phân khu về: mục tiêu,
yêu cầu đầu tư phát triển; phương án và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan; chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật; chức năng, chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch; giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình hạ tầng xã hội. Nội dung,
yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác
định, quy định rõ trong quy hoạch;
d) Quy hoạch không gian ngầm và
quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với một thành phố trực thuộc trung
ương phải đồng bộ với nhau; cụ thể hóa mục tiêu phát
triển, định hướng quy hoạch không gian ngầm và hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật khung; thống nhất và đồng bộ với định hướng
phát triển không gian, kiến trúc cảnh
quan tại quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng, quản lý thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng tại đô thị, nông thôn, thực hiện quản lý không gian, kiến
trúc cảnh quan hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô
thị và nông thôn phải tuân thủ quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị
riêng đã được phê duyệt; tuân thủ quy định quản lý theo quy hoạch đã được ban
hành.
Điều 8. Bảo
đảm sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng với quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Quy hoạch đô thị và nông thôn là cơ sở để lập
dự án đầu tư xây dựng, bảo đảm sự phù hợp của dự án đầu
tư xây dựng đối với từng loại, cấp độ quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị riêng. Chính phủ quy định chi tiết khoản
này.
2. Việc xác định quy hoạch được thực hiện để bảo
đảm sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng với quy hoạch trong trường hợp có sự
mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Khi
có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn cùng cấp độ, cùng
cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thì cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch quyết định quy hoạch được thực hiện;
trường hợp cùng cấp độ, khác cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cao hơn quyết định
quy hoạch được thực hiện. Các nội dung đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch quyết định thực hiện phải
được cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch;
b) Khi
có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn khác nhau về cấp độ thì
các cơ quan tổ chức lập quy hoạch thực hiện rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch để thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch
theo quy định tại Chương III của Luật này;
c) Trình tự, thủ tục báo cáo, quyết định quy hoạch
được thực hiện trong trường hợp quy định tại điểm a khoản
này thực hiện theo quy định của Chính phủ, bảo đảm yêu cầu đối với quy hoạch đô
thị và nông thôn và nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Luật này.
Điều 9. Yêu
cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
là một nội dung của quy hoạch đô thị và nông thôn.
2. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
trong quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá hiện trạng môi trường
đô thị, nông thôn và khu chức năng về điều kiện khí tượng thủy văn, chất lượng
nước, không khí, hệ sinh thái, địa chất, xói mòn đất; chất thải rắn, nước thải,
tiếng ồn; khai thác và sử dụng tài nguyên, thay đổi khí hậu;
b) Dự báo các nguồn gây ô nhiễm,
diễn biến môi trường trong quá trình tổ chức lập và thực hiện quy hoạch đô thị
và nông thôn;
c) Đề ra các giải pháp về bảo
vệ môi trường.
Điều 10.
Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí
cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
2. Nguồn kinh phí phục vụ cho
hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
a) Kinh
phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;
c) Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Kinh phí cho hoạt động quy
hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:
a) Khảo sát địa hình phục vụ lập
quy hoạch đô thị và nông thôn;
b) Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến,
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô
thị và nông thôn;
c) Quản lý nghiệp vụ công tác lập
quy hoạch đô thị và nông thôn;
d) Công bố, công khai quy hoạch
đô thị và nông thôn;
đ) Cắm mốc theo quy hoạch đô thị
và nông thôn;
e) Lập báo cáo rà soát quy hoạch;
tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý
tưởng quy hoạch;
g) Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy
hoạch đô thị và nông thôn;
h) Công việc khác liên quan đến
hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
4. Việc quản lý kinh phí cho hoạt
động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước,
pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.
5. Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt
động quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều 11. Nguồn
lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Nguồn lực hỗ trợ hoạt động
quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
a) Kinh phí tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông
thôn. Kinh phí tài trợ được thu vào ngân sách nhà nước
và sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Kết quả nghiên cứu của cơ
quan, tổ chức, chuyên gia, được cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tiếp nhận;
c) Nguồn tài trợ giải thưởng
cho các tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn được lựa chọn
trên cơ sở kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch tổ chức;
d) Tổ chức hội nghị, hội thảo,
tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo trong nước và nước ngoài.
2. Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn lực hỗ trợ
hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài bao gồm:
a) Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch,
đúng mục tiêu, mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;
b) Tự nguyện, vì lợi ích chung của cộng đồng và
xã hội, không vụ lợi;
c) Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá
nhân nước ngoài không tài trợ, thanh toán kinh phí trực tiếp cho tổ chức tư vấn
lập quy hoạch.
3. Chính phủ quy định việc tiếp nhận, quản lý, sử
dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều 12.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng thực
hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn.
4. Ủy ban nhân dân các cấp,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy
hoạch đô thị và nông thôn trong địa bàn do mình quản lý theo quy định.
Điều 13. Hợp
tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Việc hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch
đô thị và nông thôn được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc
tế.
2. Nội dung hợp tác quốc
tế trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
a) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao
công nghệ và trao đổi thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nguồn nhân
lực cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn;
c) Khảo sát, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động
quy hoạch đô thị và nông thôn;
d) Hỗ trợ kỹ thuật trong hoạt động quy hoạch đô
thị và nông thôn; xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;
đ) Hỗ trợ nguồn lực trong hoạt động quy hoạch đô
thị và nông thôn.
Điều 14.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Can thiệp trái pháp
luật vào hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
2. Cố ý công bố, cung cấp sai hoặc không công bố, không cung cấp
thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của
Luật này; hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.
3. Phá hoại, cố ý làm sai lệch mốc quy hoạch đô thị và nông thôn.
4. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn không đúng quy định
tại Luật này.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Mục 1. CĂN
CỨ, TRÌNH TỰ VÀ TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Điều 15.
Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Quy hoạch đô thị và nông
thôn được lập theo các căn cứ sau đây:
a) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về
đo đạc và bản đồ;
b) Tài liệu, số liệu về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;
c) Kết quả việc thực hiện quy
hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;
d) Quy chuẩn về quy hoạch đô thị
và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.
2. Các cấp độ quy hoạch được
lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định
sau đây:
a) Quy hoạch chung được lập căn
cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
b) Quy hoạch phân khu được lập
căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I,
đô thị loại II, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I,
đô thị loại II hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch
vùng (nếu có);
c) Quy hoạch chi tiết được lập
căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị
loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị
loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc
quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy
hoạch phân khu.
3. Quy hoạch không gian ngầm,
quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào quy hoạch chung thành phố trực
thuộc trung ương, quy hoạch tỉnh.
Điều 16.
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông
thôn
1. Trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông
thôn bao gồm:
a) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch
(nếu có);
b) Lập nhiệm vụ quy hoạch;
c) Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch;
d) Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch;
đ) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch;
e) Lập quy hoạch;
g) Thẩm định quy hoạch;
h) Phê duyệt quy hoạch.
2. Trường hợp lập quy hoạch chi tiết đối với khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ
thông tin tập trung, khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật và cụm
công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu đã được
phê duyệt thì không phải thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy
hoạch quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn.
4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết hồ sơ
nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều 17.
Trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm
vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn sau đây:
a) Quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch
liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 tỉnh trở lên;
b) Quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng do
Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành
lập được giao quản lý khu chức năng tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch
khu chức năng đó.
3. Cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh được giao quản lý khu chức năng tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch
khu chức năng đó.
4. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ quy
hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý trong các trường hợp sau
đây:
a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung
ương, quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia;
b) Quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự
báo tương đương đô thị loại I; quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch
liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 đơn
vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở lên;
c) Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương;
d) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của
khu vực có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành
chính của từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở lên;
đ) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết khu vực có ý nghĩa quan trọng quốc gia về chính trị, văn hóa, lịch sử,
an ninh, quốc phòng được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương do Thủ tướng Chính phủ giao.
5. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3,
4, 7 và 8 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc phạm vi địa giới
đơn vị hành chính do mình quản lý trong các trường hợp
sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, quy hoạch
chung thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung thị xã,
quy hoạch chung thị trấn; quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch thuộc
địa giới hành chính của huyện; quy hoạch chung huyện;
b) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thuộc
phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý hoặc
có phạm vi liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của
từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên.
6. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 5, 7 và
8 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch,
quy hoạch chung xã, quy hoạch chi tiết khu dân cư nông thôn và các khu vực xây
dựng thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình
quản lý.
7. Cơ quan, tổ chức có chức năng quản lý đầu tư
xây dựng, đất đai tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy
hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết khu vực để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất khi được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
8. Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư và pháp luật có liên quan đã được lựa chọn để thực hiện dự án đầu tư tổ chức
lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch phân khu khu chức
năng, quy hoạch chi tiết tại khu vực đã được xác định để thực hiện dự án đầu
tư.
9. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông
thôn quy định tại Điều này được giao cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức
lập hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực chuyên môn, phù hợp với yêu cầu
của nội dung công việc theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật
này để thực hiện lập nhiệm vụ quy hoạch hoặc hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
10. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch là Bộ Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao trách nhiệm lập
nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn cho cơ quan, đơn vị trực thuộc
trên nguyên tắc bảo đảm tính độc lập giữa việc lập và thẩm định nhiệm vụ quy hoạch,
quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều 18.
Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch
đô thị và nông thôn
1. Tổ chức tư vấn trong nước, tổ
chức tư vấn nước ngoài lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn phải
đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. Tổ chức tư vấn nước
ngoài lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn tại Việt Nam nếu
không đăng ký hoạt động thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động.
2. Cá nhân trong nước, cá nhân
nước ngoài tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn phải
đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận
thừa nhận lẫn nhau về chuyên môn, hành nghề giữa Việt Nam và các nước.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 19. Lựa
chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn; thi
tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn
lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn sử dụng vốn ngân sách nhà
nước thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật
về đấu thầu.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quyết
định hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị
và nông thôn theo một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức lựa chọn tổ chức tư
vấn theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Tổ chức thi tuyển ý tưởng
quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Luật này và pháp luật về
đấu thầu.
3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tổ chức thi tuyển ý tưởng
quy hoạch đối với quy hoạch chung các đô thị là thành phố trực thuộc trung
ương, quy hoạch chung các đô thị có vai trò là trung tâm hành chính, chính trị,
kinh tế của tỉnh; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xác định có ý nghĩa quan trọng trong đô thị.
4. Thi tuyển ý tưởng quy hoạch
đô thị và nông thôn là việc cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch
tổ chức thi tuyển phương án ý tưởng quy hoạch tối ưu để lập quy hoạch.
Việc thi tuyển ý tưởng quy hoạch được thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Việc tổ chức thi tuyển ý tưởng
quy hoạch được đề xuất và xác định trong nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tổ chức lập quy hoạch quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển ý tưởng quy
hoạch;
c) Đối tượng tham gia thi tuyển
ý tưởng quy hoạch là các tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân, bảo đảm điều kiện
năng lực theo quy định, phù hợp với yêu cầu của quy hoạch;
d) Thông tin về thi tuyển, Hội
đồng thi tuyển ý tưởng quy hoạch và kết quả của cuộc thi phải được công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Tổ chức tư vấn có phương án ý tưởng quy hoạch trúng tuyển thông qua thi tuyển được lựa chọn để cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và
nông thôn theo hình thức chỉ định thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc thi tuyển, lựa chọn tổ
chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quy định
tại Điều này.
Điều 20.
Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Bảo đảm tiến độ lập quy hoạch
và chất lượng của quy hoạch.
2. Bảo đảm hồ sơ quy hoạch đáp ứng
quy định nội dung kỹ thuật về cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn.
3. Chịu trách nhiệm về nguồn gốc,
tính xác thực của số liệu, tài liệu được thu thập và công bố trong nội dung quy
hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt.
4. Tham gia ý kiến khi cơ quan
nhà nước yêu cầu trong quá trình thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn do
mình lập.
Điều 21.
Nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Nhiệm
vụ quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Xác định lý do và sự cần thiết
lập quy hoạch; căn cứ lập quy hoạch; định hướng, yêu cầu của quy hoạch thuộc hệ
thống quy hoạch quốc gia, quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ trên đối với khu vực lập quy hoạch;
b) Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch; thời hạn của
quy hoạch; quan điểm, mục tiêu phát triển;
c) Yêu cầu về nội dung quy hoạch; hồ sơ quy hoạch;
dự kiến chi phí và xác định nguồn vốn cho công tác lập, thẩm định, phê duyệt và
công bố quy hoạch;
d) Tiến độ lập quy hoạch; yêu cầu về nội dung,
hình thức và đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch; trách nhiệm của các cơ quan
liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.
2. Trường hợp các xã thuộc huyện cần phải lập
quy hoạch chung xã theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 của
Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định trong nhiệm vụ quy hoạch chung huyện.
Mục 2. LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 22.
Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy hoạch chung thành phố trực
thuộc trung ương bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định yêu cầu, nội dung
theo quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;
b) Đánh giá điều kiện tự nhiên
và hiện trạng về kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai; hiện trạng
về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, môi trường;
c) Xác định quan điểm, mục
tiêu, tính chất và tiền đề phát triển; dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật của quy hoạch theo các giai đoạn phát triển;
d) Xác định mô hình, cấu
trúc không gian, phạm vi ranh giới và định
hướng phát triển khu vực đô thị và nông thôn phù hợp với
định hướng sắp xếp đơn vị hành chính tại quy hoạch tỉnh; định hướng hệ thống
trung tâm đô thị; thiết kế đô thị và yêu cầu đối với các khu vực cần bảo tồn,
phát huy giá trị truyền thống;
đ) Xác định các khu vực
theo yêu cầu quản lý, phát triển; định hướng kiến trúc cảnh
quan đô thị; xác định quy mô sử dụng đất quy hoạch cho các chức năng theo từng giai đoạn, trong đó có nhu cầu sử
dụng đất phát triển nhà ở, nhà ở xã hội; khu vực có ý
nghĩa quan trọng quốc gia về chính trị, văn hóa, lịch sử,
an ninh, quốc phòng (nếu có);
e) Định hướng quy hoạch không gian ngầm và hệ thống
hạ tầng kỹ thuật khung; yêu cầu về bảo vệ môi trường;
g) Xác định các giai đoạn thực hiện quy hoạch
phù hợp với thời kỳ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung
thành phố trực thuộc trung ương được lập theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc tỷ lệ
1/10.000 đối với nội dung hiện trạng, định hướng phát triển không gian, sử dụng
đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, định hướng phát triển không gian và phát
triển hạ tầng kỹ thuật khu vực đô thị theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Các bản vẽ thể hiện nội dung khác được lập theo tỷ lệ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định.
3. Thời hạn quy hoạch chung thành phố trực thuộc
trung ương từ 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50 năm.
Điều 23.
Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương, thị xã và quy hoạch chung đô thị mới dự kiến trở thành thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy hoạch chung thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, đô thị mới
dự kiến trở thành thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực
thuộc trung ương đã được phê duyệt;
b) Đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng về
kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, môi trường;
c) Xác định quan điểm, mục tiêu, tính chất và tiền
đề phát triển; dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch theo
các giai đoạn phát triển;
d) Xác định cấu trúc, phạm vi ranh giới và định
hướng phát triển không gian đô thị và nông thôn; định hướng hệ thống trung tâm
đô thị; thiết kế đô thị và yêu cầu đối với các khu vực cần bảo tồn, phát huy
giá trị truyền thống;
đ) Xác định các khu vực theo yêu cầu quản lý,
phát triển; định hướng kiến trúc cảnh quan đô thị; xác định quy mô sử dụng đất
quy hoạch cho các chức năng theo từng giai đoạn, trong đó có nhu cầu sử dụng đất
phát triển nhà ở, nhà ở xã hội;
e) Định hướng quy hoạch không gian ngầm đối với
đô thị loại III trở lên và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung; yêu cầu về bảo vệ
môi trường;
g) Xác định kế hoạch thực hiện theo các giai đoạn
phát triển phù hợp với thời kỳ quy hoạch tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch chung đối với đô thị mới dự
kiến trở thành thành phố, thị xã phải phân tích và làm rõ cơ sở hình thành,
phát triển của đô thị về quy mô đô thị, phạm vi ranh giới phù hợp với định hướng
sắp xếp đơn vị hành chính tại quy hoạch tỉnh, thống nhất, đồng bộ với quy định
về tiêu chí phân loại đô thị, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
đô thị tương ứng; đề xuất mô hình quản lý phát triển đô thị.
3. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, thị xã, đô thị mới dự kiến trở thành thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã
được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 đối với nội dung hiện trạng, định hướng
phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Các bản vẽ thể hiện nội dung khác được lập theo tỷ lệ
do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.
4. Thời hạn quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị
xã, đô thị mới dự kiến trở thành thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã từ 20 đến 25 năm.
Điều 24.
Quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chung đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn
1. Quy hoạch chung thị trấn, quy
hoạch chung đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung huyện đã được phê duyệt;
b) Đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng về
kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, môi trường;
c) Xác định quan điểm, mục tiêu, tính chất và tiền
đề phát triển; dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch theo
các giai đoạn phát triển;
d) Xác định quy mô sử dụng đất quy hoạch cho các
chức năng theo từng giai đoạn; tổ chức không gian, thiết kế đô thị và yêu cầu đối
với các khu vực cần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống;
đ) Định hướng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
hệ thống công trình hạ tầng xã hội; xác định các khu vực theo yêu cầu quản lý,
phát triển; định hướng kiến trúc cảnh quan đô thị; yêu cầu về bảo vệ môi trường;
e) Xác định kế hoạch thực hiện theo các giai đoạn
phát triển, phù hợp với thời kỳ quy hoạch tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch chung đối với đô thị mới dự
kiến trở thành thị trấn phải phân tích và làm rõ cơ sở hình thành, phát triển của
đô thị về quy mô đô thị, phạm vi ranh giới phù hợp với định hướng sắp xếp đơn vị
hành chính tại quy hoạch tỉnh, thống nhất, đồng bộ với quy định về tiêu chí phân loại đô thị, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính là thị
trấn; đề xuất mô hình quản lý phát triển đô thị.
3. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung
thị trấn, đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn được lập theo tỷ lệ 1/5.000 đối
với nội dung hiện trạng, định hướng phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Các bản vẽ thể hiện nội dung khác được lập theo tỷ lệ
do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.
4. Thời hạn quy hoạch chung thị trấn, đô thị mới
dự kiến trở thành thị trấn từ 20 đến 25 năm.
Điều 25.
Quy hoạch phân khu đô thị
1. Quy
hoạch phân khu đô thị bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác
định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với phạm vi lập quy hoạch;
b) Xác định nguyên tắc,
giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu
vực lập quy hoạch;
c) Xác định chỉ tiêu về dân số,
sử dụng đất quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố theo cấp đường
phân khu vực;
d) Bố trí công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội, nhà ở, nhà ở xã hội (nếu có) phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí không gian ngầm (nếu có) đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn
khu vực lập quy hoạch;
đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường.
2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch phân
khu đô thị được lập theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000.
3. Thời hạn quy hoạch phân khu được xác định
trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và theo yêu cầu quản lý, phát triển.
4. Thời hạn hoàn thành việc lập, phê duyệt quy
hoạch phân khu thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 26.
Quy hoạch chi tiết đô thị
1. Quy
hoạch chi tiết đô thị bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Xác định chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật đối với phạm vi lập quy hoạch;
b) Tổ chức không gian, kiến
trúc cảnh quan, thiết kế đô thị và quy định về các công
trình cần bảo tồn;
c) Bố trí công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội, nhà ở, nhà ở xã hội (nếu có);
d) Bố trí công trình công cộng
ngầm, công trình giao thông ngầm (nếu có);
đ) Quy định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với từng
lô đất;
e) Giải pháp về bảo vệ môi trường.
2. Khi lập quy hoạch chi tiết đối với trục đường
mới trong đô thị phải xác định rõ phạm vi lập quy hoạch tối thiểu mỗi bên tính
từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường, đáp ứng yêu cầu quản lý, phát
triển, phù hợp với điều kiện hiện trạng, kiến trúc cảnh quan và tổ chức không
gian đô thị.
3. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chi tiết
đô thị được lập theo tỷ lệ 1/500.
4. Thời hạn quy hoạch chi tiết được xác định
trên cơ sở thời hạn quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đối với trường hợp
không lập quy hoạch phân khu và theo yêu cầu quản lý, phát triển.
5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền chấm dứt theo quy định của pháp luật có liên quan thì quy hoạch
chi tiết của dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực.
Điều 27.
Thiết kế đô thị
1. Thiết kế đô thị là một nội
dung của quy hoạch đô thị; trường hợp quy định tại khoản
7 Điều 3 của Luật này thì thực hiện lập thiết kế đô thị
riêng.
2. Thiết kế đô thị trong quy hoạch
phải được thể hiện phù hợp theo từng cấp độ quy hoạch như sau:
a) Nội dung thiết kế đô thị
trong quy hoạch chung đô thị gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan
trong đô thị; đề xuất tổ chức không gian trong các khu trung tâm, khu vực cửa
ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, công viên, cây xanh, mặt
nước và điểm nhấn trong đô thị;
b) Nội dung thiết kế đô thị
trong quy hoạch phân khu đô thị gồm việc xác định chỉ tiêu khống chế về khoảng
lùi, cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực
không gian mở, các công trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực thiết kế,
công viên, cây xanh, mặt nước;
c) Nội dung thiết kế đô thị
trong quy hoạch chi tiết đô thị gồm việc xác định các công trình điểm nhấn tầng
cao xây dựng công trình cho từng lô đất và cho toàn khu vực; khoảng lùi của
công trình trên từng đường phố và nút giao nhau; công viên, cây xanh, mặt nước,
không gian mở.
3. Thiết kế đô thị riêng được
quy định như sau:
a) Việc tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt, rà soát, điều chỉnh thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy
định đối với quy hoạch chi tiết đô thị;
b) Nội dung thiết kế đô thị
riêng gồm việc xác định phạm vi lập thiết kế đô thị riêng; nguyên tắc xác định
tầng cao xây dựng cho từng công trình; khoảng lùi của công trình trên từng đường
phố và nút giao nhau; nguyên tắc xác định màu sắc, vật liệu của các công trình và
các vật thể kiến trúc khác; tổ chức cây xanh sử dụng công
cộng, công viên, mặt nước; quy định quản lý theo thiết
kế đô thị riêng;
c) Các bản vẽ thể hiện nội dung
thiết kế đô thị riêng được lập theo tỷ lệ 1/500.
4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết về nội
dung và hồ sơ thiết kế đô thị riêng.
Mục 3. LẬP QUY HOẠCH NÔNG
THÔN
Điều 28.
Quy hoạch chung huyện
1. Quy hoạch chung huyện bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định nội dung theo quy
hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung
ương đã được phê duyệt;
b) Đánh giá điều kiện tự nhiên
và hiện trạng về kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai; hiện trạng
về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, môi trường;
c) Xác định mục tiêu, động lực
phát triển; dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
của quy hoạch theo các giai đoạn phát triển;
d) Định hướng phát triển không
gian các khu vực đô thị hóa, các khu vực sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ của huyện,
xã và các khu vực theo yêu cầu quản lý, phát triển; định hướng
kiến trúc cảnh quan;
đ) Xác định mạng lưới đô thị và khu dân cư nông
thôn đến địa bàn xã; hệ thống trung tâm cấp huyện, liên xã;
e) Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung và
không gian ngầm (nếu có); yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Các bản vẽ thể hiện nội dung của quy hoạch
chung huyện được lập theo tỷ lệ từ 1/25.000 đến 1/5.000 tương ứng với tỷ lệ bản
đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thời hạn quy hoạch chung huyện từ 20 đến 25
năm.
Điều 29.
Quy hoạch chung xã
1. Không phải lập quy hoạch chung xã, trừ các
trường hợp đặc biệt sau đây:
a) Xã thuộc phần diện tích còn lại của huyện
trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 5 của Luật này;
b) Xã thuộc phần diện tích còn lại của huyện
trong trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 5 của Luật này;
c) Xã có đặc thù về phân bố dân cư, diện tích,
điều kiện tự nhiên, cảnh quan, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, văn hóa, đặc biệt cần thiết phải lập riêng quy hoạch chung xã do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong nhiệm vụ quy hoạch chung huyện.
2. Quy hoạch chung xã bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch tỉnh
hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung huyện (nếu
có) đã được phê duyệt;
b) Đánh giá điều kiện tự nhiên, xã hội, tài
nguyên thiên nhiên; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
nhà ở, môi trường; xác định tiềm năng, động lực phát triển;
c) Dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
và chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, mạng lưới khu dân cư nông thôn;
d) Định hướng tổ chức không gian tổng thể, kiến
trúc cảnh quan;
đ) Định hướng phát triển hệ thống trung tâm xã,
khu dân cư nông thôn, các khu vực cần bảo tồn, các khu chức năng sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ và hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu về bảo vệ môi trường.
3. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung
xã được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.
4. Thời hạn quy hoạch quy hoạch chung xã từ 10 đến
20 năm.
Điều 30.
Quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện,
quy hoạch chung xã
1. Quy hoạch chi tiết các khu vực
xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định vị trí, chức năng
và diện tích, quy mô xây dựng công trình;
b) Xác định các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật đối với phạm vi lập quy hoạch; yêu cầu về bố
cục không gian, kiến trúc cảnh quan đối với khu vực xây dựng các công trình nhà ở, trụ sở làm việc của cơ quan hành chính, công
trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ (nếu
có);
c) Xác định các công trình cần bảo tồn, phát huy
giá trị truyền thống (nếu có);
d) Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng phục vụ
sản xuất;
đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường.
2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chi tiết
các khu vực xây dựng trong huyện, trong xã được lập theo tỷ lệ 1/500.
3. Thời hạn quy hoạch chi tiết được xác định
trên cơ sở quy hoạch chung và theo yêu cầu quản lý, phát triển.
4. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền chấm dứt theo quy định của pháp luật có liên quan thì quy hoạch
chi tiết của dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực.
Mục 4. LẬP QUY HOẠCH KHU CHỨC
NĂNG
Điều 31.
Quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia
1. Quy hoạch chung khu kinh tế,
khu du lịch quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định yêu cầu, nội dung
theo quy hoạch cấp quốc gia hoặc quy hoạch vùng hoặc
quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung của
thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt;
b) Đánh
giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội, dân số, lao động,
sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
nhà ở, môi trường;
c) Xác định mục tiêu, động lực
phát triển; dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật theo các giai đoạn
phát triển;
d) Định hướng phát triển không
gian kiến trúc cảnh quan các khu vực trong khu chức năng; yêu cầu đối với
các khu vực cần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống (nếu
có);
đ) Định hướng phát triển khu vực đô thị, khu dân
cư nông thôn;
e) Xác định hệ thống trung tâm; hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khung và không gian ngầm (nếu có); yêu cầu về bảo vệ môi trường;
g) Xác định quy mô sử dụng đất quy hoạch cho các
chức năng; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch cho từng ô phố theo cấp đường phân
khu vực;
h) Xác định kế hoạch thực hiện theo các giai đoạn
phát triển.
2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung
khu kinh tế, khu du lịch quốc gia được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 do
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.
3. Thời hạn quy hoạch chung khu kinh tế, khu du
lịch quốc gia từ 20 đến 25 năm.
Điều 32.
Quy hoạch phân khu khu chức năng
1. Quy hoạch phân khu khu chức
năng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật; nguyên tắc, giải pháp tổ chức không gian, kiến
trúc cảnh quan; yêu cầu bảo tồn, phát huy giá trị truyền
thống (nếu có) cho toàn khu vực lập quy hoạch;
b) Xác định chức năng,
chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất quy hoạch cho từng khu đất
trong khu vực lập quy hoạch;
c) Bố trí hệ thống công trình hạ
tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng;
d) Bố trí công trình hạ tầng kỹ
thuật; bố trí không gian ngầm (nếu có) đến các trục đường chính khu vực phù hợp
với các giai đoạn phát triển, đầu tư xây dựng của khu chức năng;
đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường.
2. Bản vẽ thể hiện nội dung quy
hoạch phân khu khu chức năng được lập theo tỷ lệ 1/2.000.
3. Thời hạn của quy hoạch phân
khu khu chức năng được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung đô thị
hoặc quy hoạch chung huyện và theo yêu cầu quản lý, phát triển.
Điều 33.
Quy hoạch chi tiết khu chức năng
1. Quy hoạch chi tiết khu chức năng
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật và chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối
với từng lô đất;
b) Nguyên tắc tổ chức không
gian, kiến trúc cảnh quan, yêu cầu về bảo tồn (nếu có) cho khu vực quy hoạch;
c) Bố trí công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội, nhà ở, nhà ở xã hội (nếu có) phù hợp với nhu cầu sử dụng; yêu cầu về thiết kế đô thị;
d) Bố trí công trình công cộng
ngầm, công trình giao thông ngầm (nếu có);
đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường.
2. Bản vẽ thể hiện nội dung quy
hoạch chi tiết khu chức năng được lập theo tỷ lệ 1/500.
3. Thời hạn của quy hoạch chi
tiết khu chức năng được xác định trên cơ sở quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu và theo yêu cầu quản lý, phát triển.
4. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền chấm dứt theo quy định của pháp luật có liên quan thì quy hoạch
chi tiết của dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực.
Mục 5. LẬP QUY HOẠCH KHÔNG
GIAN NGẦM VÀ QUY HOẠCH CHUYÊN NGÀNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
Điều 34.
Quy hoạch không gian ngầm đối với thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy hoạch không gian ngầm
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định yêu cầu, nội dung
theo quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương đã
được phê duyệt;
b) Đánh
giá các điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn;
c) Đánh giá hiện trạng về xây dựng
các công trình trên mặt đất và ngầm;
d) Xác định nhu cầu phát triển và sử dụng không
gian ngầm;
đ) Xác định khu vực khai thác, sử dụng không
gian ngầm, khu vực hạn chế, khu vực cấm xây dựng công trình ngầm;
e) Xác định khu vực xây dựng công trình công cộng
ngầm được hình thành theo dự án độc lập; công trình giao thông
ngầm; khu vực xây dựng công
trình trên mặt đất để sử dụng đấu nối không gian cho mục
đích kết nối công trình ngầm; yêu cầu về bảo vệ
môi trường;
g) Xác định các giai đoạn thực hiện quy hoạch.
2. Các bản vẽ thể hiện nội dung của quy hoạch
không gian ngầm được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định.
3. Thời hạn của quy hoạch không gian ngầm được
xác định trên cơ sở quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 35.
Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng
kỹ thuật được lập riêng cho các chuyên ngành: giao
thông; cấp nước; cao độ nền và thoát nước; quản lý chất thải rắn và nghĩa trang. Phạm
vi ranh giới lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật gồm toàn bộ địa giới
hành chính của thành phố trực thuộc trung ương, có tính đến yêu cầu, khả năng kết
nối với kết cấu hạ tầng liên quan, không gian trên mặt
đất, dưới mặt đất, dưới nước và phạm vi có liên quan
bên ngoài thành phố.
2. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng
kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định yêu cầu, nội dung
theo quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt;
b) Đánh giá điều kiện tự nhiên,
hiện trạng về xây dựng và phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Xác định mục tiêu quy hoạch,
nhu cầu sử dụng; dự báo, xác định chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật, nhu cầu sử dụng đất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật;
d) Xác định vị trí, quy mô công
suất, hướng tuyến, phạm vi phục vụ của các công trình hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu
về bảo vệ môi trường;
đ) Xác định các giai đoạn thực
hiện quy hoạch.
3. Các bản vẽ thể hiện nội dung của quy hoạch
chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định.
4. Thời hạn của quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật được xác định trên cơ sở quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương.
Mục 6. LẤY Ý KIẾN VỀ NHIỆM
VỤ QUY HOẠCH, QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Điều 36. Lấy
ý kiến về nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Trách nhiệm lấy ý kiến được
quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý
kiến trong quá trình lập nhiệm vụ quy hoạch. Đối với
nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Bộ Xây
dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến;
b) Cơ quan thẩm định nhiệm vụ
quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình thẩm định
nhiệm vụ quy hoạch.
2. Đối tượng lấy ý kiến gồm các
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
3. Nội dung lấy ý kiến gồm nội
dung của nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn; đối với
những nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo đảm tuân thủ quy
định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Việc lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch đô thị
và nông thôn được thực hiện theo hình thức gửi hồ sơ để đối tượng lấy ý kiến
nghiên cứu, có ý kiến bằng văn bản. Các cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cho
ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
5. Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và
nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình và
hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch trước khi trình thẩm
định, trình phê duyệt. Nội dung báo cáo tiếp thu, giải
trình phải được công bố công khai và bảo đảm quy chế dân chủ, công khai,
minh bạch.
Điều 37. Lấy
ý kiến về quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Trách nhiệm lấy ý kiến được
quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến trong
quá trình lập quy hoạch. Đối với quy hoạch đô thị và
nông thôn thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến;
b) Cơ quan thẩm định quy hoạch
đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy
hoạch.
2. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch đô thị và nông thôn được
quy định như sau:
a) Quy hoạch đô thị và nông thôn phải được lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, chuyên
gia và cộng đồng dân cư có liên quan;
b) Đối với quy hoạch chung
thành phố thuộc tỉnh, thị xã có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại II,
đô thị loại III, quy hoạch chung đô thị
mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại II, đô thị loại III và quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch
chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy
ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi họp Hội đồng thẩm định;
c) Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản
của cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trước khi họp Hội đồng thẩm định.
3. Nội dung lấy ý kiến gồm nội
dung của quy hoạch đô thị và nông thôn; đối với những nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Đối
với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Bộ Xây dựng có trách nhiệm cho ý kiến về sự bảo đảm phù hợp với yêu cầu về phát
triển, kết nối hạ tầng kỹ thuật vùng, tỉnh và việc tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
áp dụng trong nội dung quy hoạch.
5. Đối
với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ
quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm cho ý kiến về sự bảo đảm phù hợp với yêu cầu về phát triển,
kết nối hạ tầng kỹ thuật tỉnh và việc tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
trong nội dung quy hoạch.
6. Việc lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức và chuyên gia có liên quan về quy hoạch được thực hiện theo hình thức gửi
hồ sơ để đối tượng lấy ý kiến nghiên cứu, có ý kiến bằng văn bản. Các cơ quan,
tổ chức và chuyên gia được yêu cầu cho ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
7. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư có liên quan
về quy hoạch được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hình thức lấy ý kiến được thực hiện bằng một,
một số hoặc các hình thức sau: gửi hồ sơ, tài liệu để lấy ý kiến của người dân
bằng văn bản; niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng để tiếp nhận ý kiến của người
dân; hình thức khác theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;
b) Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 20 ngày và
không quá 30 ngày kể từ ngày công khai nội dung lấy ý kiến. Trong trường hợp
chưa hết thời gian lấy ý kiến mà đã nhận được đầy đủ ý kiến của cộng đồng dân
cư thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông
thôn được thực hiện các bước tiếp theo;
c) Trình tự, thủ tục lấy ý kiến cộng đồng dân cư
được thực hiện theo quy định về việc Nhân dân tham gia ý kiến quy định tại pháp
luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
8. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập
quy hoạch đô thị và nông thôn tổng hợp, tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ
sơ quy hoạch trước khi trình thẩm định, trình phê duyệt. Nội dung báo cáo tiếp
thu, giải trình phải được công bố công khai, minh bạch.
Mục 7. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
NHIỆM VỤ QUY HOẠCH, QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Điều 38.
Cơ quan thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm
vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch
đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ quy
hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và
nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định nhiệm vụ quy hoạch,
quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan, tổ chức quản
lý khu chức năng có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị
và nông thôn thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 39. Hội
đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Việc thành lập Hội đồng thẩm
định được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng quyết định thành
lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân có thẩm quyền
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm
quyền. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc người
được ủy quyền là Chủ tịch Hội đồng thẩm định;
c) Cơ quan, tổ chức quản lý khu chức năng có thẩm
quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
thuộc thẩm quyền. Người đứng đầu cơ quan đó là chủ tịch Hội đồng thẩm định.
2. Thành phần của Hội đồng thẩm định gồm có đại
diện các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, chuyên gia
chuyên ngành theo lĩnh vực liên quan và chuyên gia phản biện.
3. Hội đồng thẩm định làm việc theo chế độ tập
thể và chịu trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông
thôn theo phân công của cơ quan thẩm định.
4. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thẩm định
và các thành viên Hội đồng thẩm định được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định điều hành cuộc họp
của Hội đồng thẩm định, kết luận theo đa số ý kiến tại cuộc họp
thẩm định bằng văn bản;
b) Thành viên Hội đồng thẩm định có trách nhiệm
nghiên cứu hồ sơ, cho ý kiến về nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông
thôn, tham dự, đánh giá và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của mình đối với
nội dung nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn tại cuộc họp Hội đồng
thẩm định.
Điều 40.
Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Nội dung thẩm định nhiệm vụ
quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
a) Sự đầy đủ, tính hợp
lý của nội dung nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn quy định
tại Điều 21 của Luật này;
b) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch đô thị và
nông thôn với quy hoạch cấp quốc gia hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc
quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu.
2. Nội dung thẩm định quy hoạch đô thị và nông
thôn bao gồm:
a) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập quy hoạch
đô thị và nông thôn theo quy định của Luật này;
b) Việc đáp ứng điều kiện của tổ chức tư vấn lập
quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 18 của Luật này;
c) Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy
định tại Điều 15 của Luật này;
d) Sự phù hợp với nhiệm vụ quy hoạch, quy chuẩn,
tiêu chuẩn áp dụng;
đ) Việc đáp ứng nguyên tắc, yêu cầu về quy hoạch
đô thị và nông thôn quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Luật này
và yêu cầu về nội dung đối với từng loại quy hoạch đô thị và nông thôn.
3. Báo cáo thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch
đô thị và nông thôn của cơ quan thẩm định phải thể hiện ý kiến của Hội đồng thẩm
định đối với nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông
thôn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và kết luận về điều kiện trình
phê duyệt. Báo cáo thẩm định quy hoạch phải được trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt xem xét để quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị
và nông thôn.
4. Thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch là
không quá 15 ngày, thời gian thẩm định quy hoạch là không quá 30 ngày kể từ ngày
cơ quan thẩm định nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu Tờ trình
thẩm định, Báo cáo kết quả thẩm định, Tờ trình phê duyệt, Quyết định phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn của các loại, cấp độ quy hoạch.
Điều 41.
Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố trực
thuộc trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch
chung đô thị mới trên địa bàn tỉnh hoặc trên địa bàn
thành phố trực thuộc trung ương có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại
I, quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 tỉnh trở lên;
b) Quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung
khu du lịch quốc gia; quy hoạch chung thành phố, thị xã đối với trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này;
c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết của khu vực có ý nghĩa quan trọng quốc gia về chính trị, văn hóa, lịch
sử, an ninh, quốc phòng được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương;
d) Các quy hoạch đô thị và nông thôn do Bộ Xây dựng
tổ chức lập theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;
đ) Quy hoạch chi tiết của dự án quốc phòng, an
ninh cần bảo đảm bí mật nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt các nhiệm
vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý trong các trường hợp sau
đây:
a) Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương;
b) Quy hoạch chung thành phố, thị xã, thị trấn,
đô thị mới, quy hoạch chung huyện, trừ các quy hoạch quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều này;
c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I và đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại I; quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết khu chức năng có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa
giới đơn vị hành chính của từ 02 đơn vị hành chính cấp
huyện trực thuộc trở lên, trừ các quy hoạch quy định tại các điểm c, d, đ khoản
1 và khoản 4 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch, quy hoạch chung xã, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm
vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý, trừ các
quy hoạch quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này.
4. Cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành
lập được giao quản lý khu chức năng, cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được giao quản lý khu chức năng có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu chức năng.
Đối với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
khu chức năng, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về sự bảo đảm phù hợp với yêu cầu kết nối hạ tầng kỹ thuật tỉnh và việc tuân thủ
quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng trong nội dung quy hoạch.
Điều 42.
Hình thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
phê duyệt quy định tại Điều 41 của Luật
này phê duyệt bằng quyết định.
2. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn phải có các nội
dung chủ yếu quy định tại Điều 21, khoản 1 Điều 22, khoản 1 Điều
23, khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 25, khoản 1 Điều 26, khoản
1 Điều 28, khoản 2 Điều 29, khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 31, khoản 1 Điều 32, khoản 1 Điều 33, khoản 1 Điều 34, khoản 2 Điều 35
của Luật này và hồ sơ quy hoạch được phê duyệt kèm theo.
3. Hồ sơ quy hoạch đô thị và
nông thôn phải được đóng dấu xác nhận của cơ quan thẩm định.
Chương III
RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Điều 43.
Rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Quy hoạch đô thị và nông
thôn phải được rà soát, đánh giá quá trình triển khai thực hiện theo định kỳ hoặc khi xuất hiện nhu cầu điều chỉnh
quy hoạch đô thị và nông thôn trên cơ sở các điều kiện điều chỉnh quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 45 của Luật này.
2. Thời hạn rà soát định kỳ quy hoạch đô thị và
nông thôn là 05 năm kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khu chức năng quy định tại khoản
4 Điều 41 của Luật này có trách nhiệm tổ chức rà soát, tổng hợp kết quả rà
soát quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt trên phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý.
4. Kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn
phải được báo cáo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và
nông thôn.
Điều 44. Nội
dung báo cáo kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Báo cáo kết quả rà soát định
kỳ quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tình hình lập các quy hoạch
đô thị và nông thôn có liên quan;
b) Việc triển khai các dự án đầu
tư xây dựng theo quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt;
c) Đánh giá việc thực hiện
mục tiêu quy hoạch, tác động, hiệu quả
của việc thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt;
d) Đánh giá sự tuân thủ chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch
được xác định trong quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt;
đ) Phân tích, đánh giá tác động
của những yếu tố mới trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch đô thị và
nông thôn và phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy hoạch;
e) Kiến nghị và đề xuất.
2. Báo cáo kết quả rà soát quy
hoạch đô thị và nông thôn khi xuất hiện nhu cầu điều chỉnh quy hoạch đô thị và
nông thôn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định nội dung, phân tích, đánh giá tác động của những yếu tố mới đến nội dung
quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt;
b) Đánh giá chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, chỉ
tiêu sử dụng đất quy hoạch, việc triển khai các dự án đầu tư đã được phê duyệt
và thực hiện;
c) Kiến nghị, đề xuất mức độ và nội dung cần điều
chỉnh tổng thể hoặc điều chỉnh cục bộ.
3. Báo cáo kết quả rà soát quy hoạch đô thị và
nông thôn phải kèm theo các bản vẽ và các văn bản pháp lý có liên quan.
Điều 45.
Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Có sự
điều chỉnh về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy
hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia hoặc có sự điều chỉnh của quy hoạch đô
thị và nông thôn cấp độ cao hơn làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính hoặc có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô
thị và nông thôn làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, huyện,
xã, khu chức năng hoặc khu vực lập quy hoạch, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Luật này.
3. Dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư, quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư và đầu tư
mà làm ảnh hưởng đến sử dụng đất, không gian kiến trúc của khu vực đã được lập
và phê duyệt quy hoạch.
4. Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất,
thủy văn hoặc tác động của thiên tai, chiến tranh hoặc yêu cầu bảo đảm quốc
phòng, an ninh làm ảnh hưởng đến sử dụng đất, không gian kiến trúc của khu vực
đã được lập và phê duyệt quy hoạch.
5. Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng
khi thay đổi nhu cầu sử dụng đất dành cho hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo
chính sách phát triển từng thời kỳ hoặc thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch,
chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người theo kế hoạch phát triển nhà ở
của địa phương trên cơ sở bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.
6. Quy hoạch đô thị và nông thôn không thực hiện
được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di
tích lịch sử, văn hóa.
7. Dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến
sử dụng đất, tổ chức không gian khu đất dự án.
8. Cần thiết điều chỉnh về ranh giới hoặc một số
chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch hoặc điều chỉnh các yêu cầu kỹ thuật chuyên
ngành đối với lô đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc
công trình riêng lẻ trong khu vực đã được lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết.
Điều 46.
Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn và nguyên tắc điều chỉnh
1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch
đô thị và nông thôn được quy định như sau:
a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch
đô thị và nông thôn được tiến hành trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch đô thị
và nông thôn và khi có một trong các điều kiện điều chỉnh quy hoạch quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 45 của Luật này mà có
sự thay đổi về vai trò, tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, huyện, xã, khu
chức năng; có sự thay đổi về ranh giới của khu vực lập quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết; có sự thay đổi về cơ cấu, tính chất, chức năng, quy mô và các
giải pháp quy hoạch, yêu cầu tổ chức không gian của toàn bộ khu vực lập quy hoạch;
b) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch
đô thị và nông thôn phải bảo đảm đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với xu
thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của đô thị, huyện, xã,
khu chức năng trong tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng
và kiến trúc cảnh quan đô thị, nông thôn; bảo đảm tính kế thừa, không
gây vướng mắc đối với các dự án đầu tư xây dựng đang triển
khai.
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch
đô thị và nông thôn được quy định như sau:
a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch
đô thị và nông thôn được tiến hành trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch đô thị
và nông thôn và khi có một trong các điều kiện điều chỉnh quy hoạch quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 45 của Luật này mà nội
dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, phạm vi ranh
giới, các giải pháp quy hoạch chính của khu vực đã được lập, phê duyệt quy hoạch
và đánh giá tác động của việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch bảo đảm không làm quá
tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và
nông thôn.
Khi xuất hiện điều kiện quy định tại khoản 8 Điều 45 của Luật này, quy hoạch chi
tiết được điều chỉnh cục bộ mà không phải thực hiện rà soát quy hoạch;
b) Việc điều chỉnh cục bộ quy
hoạch đô thị và nông thôn không thực hiện trình tự lập, thẩm định và phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ
chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn được lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch
hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật này để tổ
chức lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
Điều 47.
Trình tự điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Trình tự điều chỉnh tổng thể
quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy
định tại Điều 17 của Luật này báo cáo cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn để xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông
thôn trên cơ sở báo cáo kết quả rà soát quy hoạch;
b) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch đô thị và nông thôn chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch và công bố được thực hiện theo
trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch theo quy định của Luật
này.
2. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị
và nông thôn được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập
quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 của Luật này
có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng; tổ chức lấy ý kiến về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy
hoạch đối với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, cộng đồng dân cư trong khu
vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực
tiếp theo quy định tại Điều 37 của Luật này;
b) Cơ quan thẩm định quy định tại Điều
38 của Luật này thực hiện thẩm định về căn cứ lập quy hoạch, điều kiện điều
chỉnh và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch;
c) Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 41 và khoản 2, khoản
3 Điều 48 của Luật này quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn phải thể
hiện rõ các nội dung điều chỉnh và kèm theo hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch;
d) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập
quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ
quy hoạch những nội dung đã điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô
thị và nông thôn phải được công bố theo quy định tại Điều 50 của
Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết hồ sơ
rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều 48.
Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 41 của Luật này phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
2. Đối với quy hoạch thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ mà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, công bố điều
chỉnh cục bộ quy hoạch theo trình tự, thủ tục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Đối với quy hoạch đô thị và
nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà do Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức lập thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt, công bố điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo trình tự, thủ tục do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ QUY HOẠCH
ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Điều 49.
Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Quy định quản lý theo quy hoạch
đô thị và nông thôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch ban
hành sau khi quy hoạch được phê duyệt.
Đối với quy hoạch thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định
quản lý theo quy hoạch sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
Đối với quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi liên quan đến địa giới đơn vị
hành chính của từ 02 tỉnh trở lên do Bộ Xây dựng tổ chức lập thì Bộ Xây dựng
ban hành quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn.
2. Dự thảo quy định quản lý
theo quy hoạch đô thị và nông thôn phải kèm theo hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
quy hoạch, thiết kế đô thị riêng.
3. Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và
nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt
và quy định rõ nguyên tắc để tổ chức thực hiện.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 50.
Công bố quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt, nội dung của quy hoạch phải
được công bố công khai; đối với những nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo
đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Nội dung, tài liệu công bố quy hoạch đô thị và
nông thôn bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch (nếu
có);
b) Quyết định phê duyệt quy hoạch;
c) Các bản vẽ quy hoạch;
d) Thuyết minh quy hoạch;
đ) Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và
nông thôn.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập
quy hoạch đô thị và nông thôn tổ chức công bố công khai quy hoạch do mình tổ chức
lập, trừ các trường hợp sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố công
khai quy hoạch do Bộ Xây dựng tổ chức lập tại địa bàn do mình quản lý;
b) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổ
chức công bố công khai quy hoạch do chủ đầu tư tổ chức lập.
3. Quy hoạch đô thị và nông thôn phải được công
bố tại trụ sở và đăng tải thường xuyên, liên tục trên cổng thông tin điện tử của
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, hệ thống thông tin quốc
gia về quy hoạch và kết hợp thực hiện theo một, một số hoặc các hình thức sau
đây:
a) Thông tin trên phương tiện thông tin đại
chúng;
b) Trưng bày hệ thống bản vẽ quy hoạch đô thị và
nông thôn; trưng bày mô hình (nếu có);
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo;
d) Phát hành ấn phẩm.
Điều 51. Kế
hoạch thực hiện quy hoạch chung
1. Căn cứ quy hoạch chung đã được
phê duyệt, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổ chức lập và ban
hành kế hoạch thực hiện quy hoạch chung, bảo đảm hiệu quả, khả thi, phù hợp với
yêu cầu thực tiễn. Đối với quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và ban hành kế hoạch thực
hiện quy hoạch chung.
2. Yêu cầu về kế hoạch thực hiện
quy hoạch chung bao gồm:
a) Phù hợp nội dung quy hoạch
đã được phê duyệt, quy định quản lý theo quy hoạch đã được ban hành;
b) Bảo đảm tính khả thi về thời
gian, nguồn lực và các điều kiện tổ chức thực hiện;
c) Xác định rõ, cụ thể về tiến
độ, trách nhiệm của các cơ quan trong tổ chức thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật;
d) Đề xuất các giải pháp tổ chức
thực hiện và chế độ báo cáo kết quả công tác thực hiện
quy hoạch.
3. Nội dung kế hoạch thực hiện
quy hoạch chung bao gồm:
a) Xác định danh mục, tiến độ
triển khai lập các cấp độ quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị, quy
hoạch không gian ngầm và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành
phố trực thuộc trung ương theo kế hoạch 05 năm và hằng năm;
b) Dự kiến nhu cầu vốn hằng năm
cho công tác tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn; đề xuất các cơ chế
chính sách bố trí, huy động nguồn lực thực hiện theo kế hoạch;
c) Phân công trách nhiệm các cơ
quan thực hiện;
d) Kế hoạch kiểm tra, giám sát;
đ) Quy định nội dung, tiêu chí
đánh giá kết quả, chế độ báo cáo kết quả công tác tổ chức
thực hiện quy hoạch;
e) Nội dung khác có liên quan.
Điều 52. Cắm
mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Cắm mốc theo quy hoạch đô thị
và nông thôn được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Cắm mốc chỉ giới đường đỏ đối với đường giao
thông và khu vực công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đối với quy hoạch chung hoặc
quy hoạch phân khu;
b) Cắm mốc chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng,
cốt xây dựng, ranh giới khu vực cấm xây dựng đối với quy hoạch chi tiết.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, nhà đầu tư
có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 của Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ cắm mốc và tổ chức
thực hiện cắm mốc ngoài thực địa hoặc áp dụng công nghệ thông tin.
3. Việc cắm mốc được thực hiện theo hồ sơ cắm mốc.
Hồ sơ cắm mốc do các đơn vị chuyên môn về đo đạc và bản đồ tổ chức lập và phải
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn phê
duyệt.
4. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện lưu giữ hồ sơ cắm mốc đã được
phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức,
cá nhân có yêu cầu. Tổ chức, nhà đầu tư đã thực hiện việc cắm mốc theo quy định
tại khoản 2 Điều này phải gửi hồ sơ cắm mốc đến cơ quan chuyên môn về quy hoạch
đô thị và nông thôn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
5. Khi quy hoạch đô thị và nông thôn được điều
chỉnh thì thực hiện điều chỉnh cắm mốc theo quy hoạch đã được điều chỉnh.
6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết việc
lập, lưu giữ hồ sơ cắm mốc, chi phí cắm mốc, tổ chức cắm mốc và quản lý mốc
theo quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều 53. Tổ
chức quản lý theo nội dung quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều
41 của Luật này chịu trách nhiệm quản lý các nội dung trong quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản
lý, trong đó có công viên, cây xanh, mặt nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý công
viên, cây xanh, mặt nước tại đô thị, nông thôn.
Điều 54.
Xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn
bao gồm dữ liệu điện tử của hồ sơ quy hoạch sau khi phê duyệt, cơ sở dữ liệu địa
lý về quy hoạch đô thị và nông thôn gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý
quốc gia đã được chuẩn hóa. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu được xây dựng,
quản lý và chia sẻ thống nhất trên cả nước, phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô
thị và nông thôn.
2. Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn
phải được triển khai xây dựng trong quá trình lập, tổ chức thực hiện quy hoạch
và phải được cập nhật thường xuyên; bảo đảm kết nối đồng bộ với cơ sở dữ liệu
quốc gia về quy hoạch, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; bảo đảm phục vụ công
tác quản lý; đáp ứng yêu cầu về công khai, minh bạch, quyền tiếp cận thông tin
của các cơ quan, tổ chức và người dân.
3. Chính phủ quy định việc xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều 55.
Tiếp cận, cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được quyền tiếp cận các thông tin về quy hoạch đô thị và
nông thôn sau đây:
a) Thông tin về các quy hoạch
thuộc hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt và công bố;
b) Quy định quản lý theo quy hoạch
đô thị và nông thôn, kế hoạch thực hiện quy hoạch
chung đã được ban hành;
c) Thông tin về các thủ tục
hành chính về quy hoạch đô thị và nông thôn;
d) Văn bản quy phạm pháp luật về
quy hoạch đô thị và nông thôn.
2. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn
đã được phê duyệt cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có
yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
tài liệu, số liệu do mình cung cấp.
3. Việc cung cấp thông tin theo
yêu cầu về quy hoạch đô thị và nông thôn được thực hiện theo
hình thức giải thích trực tiếp hoặc bằng văn bản.
Điều 56.
Lưu trữ, lưu giữ hồ sơ, tài liệu về nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và
nông thôn
1. Hồ
sơ, tài liệu nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông
thôn đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Hồ sơ, tài liệu được lưu trữ bao gồm:
a) Hồ sơ trình thẩm định nhiệm
vụ quy hoạch, hồ sơ trình thẩm định quy hoạch;
b) Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm
vụ quy hoạch, hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch;
c) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ quy
hoạch, báo cáo thẩm định quy hoạch;
d) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch, quyết định phê duyệt quy hoạch.
2. Cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ xử lý công việc đối với nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông
thôn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật có liên quan đến hoạt động
quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14 như sau:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch
xây dựng” bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” tại
các khoản 15a, 18, 21 và 24 Điều 3; khoản 4
Điều 12; khoản 1 Điều 79;
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch
xây dựng” bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông
thôn” tại khoản 1 Điều 51; điểm b khoản 2 Điều 58; điểm c
khoản 1 Điều 61; điểm b khoản 7 Điều 79; điểm d, điểm e khoản
2 Điều 89; điểm d khoản 1 Điều 94; khoản
1 Điều 117; điểm d khoản 1 Điều 118; khoản 5 Điều 130;
c) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng khu
chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn” bằng cụm
từ “quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được
xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã” tại điểm
d khoản 1 Điều 83a và điểm i khoản 2 Điều 89;
d) Thay thế cụm từ “quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn” bằng cụm từ “quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch
đô thị và nông thôn” tại khoản 3 Điều 93;
đ) Thay thế cụm từ “thiết kế quy hoạch xây dựng”
bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản 3, khoản 4
Điều 148 và Điều 158;
e) Bỏ cụm từ “theo kế hoạch thực hiện quy hoạch
xây dựng” tại khoản 18 Điều 3; bỏ cụm từ “lập và thực
hiện quy hoạch xây dựng” tại khoản 9 Điều 4; bỏ cụm từ
“quy hoạch xây dựng” tại khoản 4 Điều 160, khoản 3 Điều 162, điểm
a khoản 2 Điều 163;
g) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 91 như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy
hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối
với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa
có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị riêng thì phải phù hợp với quy chế
quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.”;
h) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
92 như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về
quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.”;
i) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
93 như sau:
“2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết
theo pháp luật về đô thị và nông thôn; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực,
tuyến phố trong đô thị đã ổn định thì phải phù hợp với quy hoạch chi
tiết theo pháp luật về đô thị và nông thôn hoặc thiết kế đô thị riêng hoặc quy
chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.”;
k) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
1 Điều 94 như sau:
“a) Thuộc khu vực có quy hoạch theo pháp luật về
quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;”;
l) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
1 Điều 94 như sau:
“b) Phù hợp với quy mô, thời hạn công trình do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với từng khu vực theo yêu cầu quản lý, phát
triển và phù hợp với thời hạn quy hoạch;”;
m) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều
94 như sau:
“4. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ
được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công
trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô
thị và nông thôn có điều chỉnh kéo dài thời hạn thì cơ quan đã cấp giấy phép
xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công
trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải
tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo yêu cầu quản lý, phát
triển và phù hợp với thời hạn của quy hoạch điều chỉnh.”;
n) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
1 Điều 164 như sau:
“a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu
tư xây dựng theo phân cấp của Chính phủ; quản lý trật tự xây dựng trên
địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây dựng và giấy phép xây dựng theo quy
định của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện
quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, kế hoạch đầu tư xây
dựng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;”;
o) Bãi bỏ các khoản 7, 8, 16, 22, 25, 30, 31, 32, 33, 44 Điều 3, Điều 150 và
Chương II.
2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15 như
sau:
a) Thay thế cụm từ “pháp luật về quy
hoạch đô thị” bằng cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị
và nông thôn” tại khoản 5 Điều 65, khoản 4 Điều 66, khoản 5 Điều 116, khoản 2 Điều 216;
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn” bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch
đô thị và nông thôn” tại điểm a khoản 2 và khoản 5 Điều 66;
c) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị” bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn”
tại điểm c khoản 3 Điều 122;
d) Thay thế cụm từ “quy hoạch chi tiết xây dựng”
bằng cụm từ “quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông
thôn” tại điểm c khoản 5 Điều 158, điểm i khoản 1 Điều 159;
đ) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng hoặc quy
hoạch đô thị” bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông
thôn” tại điểm c khoản 2 Điều 190;
e) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị” bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn”
tại điểm b khoản 4 Điều 216;
g) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng; quy hoạch
đô thị” bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn”
tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 7 Điều 219;
h) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” bằng cụm
từ “quy hoạch khu chức năng; quy hoạch nông thôn” tại điểm a
khoản 1 Điều 67.
3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở số
10/2022/QH15 như sau:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng huyện,
quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông thôn; quy hoạch chung được lập cho thị
trấn, đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc
phạm vi thị trấn” bằng cụm từ “quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã và quy
hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy
hoạch chung xã; quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
được lập cho khu vực thuộc phạm vi huyện, xã, thị trấn” tại khoản
3 Điều 11;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều
25 như sau:
“6. Dự thảo quy hoạch đô thị và nông thôn.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 43/2024/QH15 như sau:
a) Thay thế cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị”
bằng cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản
2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 29;
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” bằng cụm
từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản 3 Điều 39;
c) Thay thế cụm từ “pháp luật về xây dựng và
pháp luật về quy hoạch đô thị” bằng cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị và
nông thôn” tại điểm b khoản 1 Điều 40;
d) Thay thế cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị”
bằng cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại điểm
c khoản 1 Điều 40, điểm d khoản 1 Điều 43;
đ) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” bằng cụm
từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản 1 Điều 77 và khoản
1 Điều 78.
5. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15 như
sau:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị” bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản
3, khoản 4 Điều 3; khoản 2 Điều 5; điểm b khoản 1 Điều 26;
khoản 9 Điều 88;
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng” bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông
thôn” tại khoản 2 Điều 4;
c) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” bằng cụm
từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản 1 Điều 40, điểm đ khoản 2 Điều 59;
d) Thay thế cụm từ “quy hoạch phân khu hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500” bằng cụm từ “quy hoạch phân khu hoặc quy
hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản 2 Điều 50;
đ) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” bằng cụm
từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản 1 Điều 54 và khoản
2 Điều 60;
e) Thay thế cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị”
bằng cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản
1 Điều 64;
g) Thay thế cụm từ “chỉ tiêu về sử dụng đất quy
hoạch xây dựng” bằng cụm từ “chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch” tại khoản
2 Điều 64;
h) Thay thế cụm từ “quy hoạch chi tiết xây dựng”
bằng cụm từ “quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn”
tại khoản 2 Điều 54, khoản 6 Điều 60, điểm a khoản 1 Điều 82,
khoản 1 Điều 96;
i) Thay thế cụm từ “quy hoạch chi tiết xây dựng”
bằng cụm từ “quy hoạch chi tiết” tại điểm b khoản 3 và điểm a
khoản 4 Điều 88;
k) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp” bằng cụm từ “quy hoạch khu công nghiệp” tại khoản 1 Điều
94 và điểm a khoản 2 Điều 95;
l) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
32 như sau:
“1. Diện tích đất để phát triển nhà ở phải được
xác định trong quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch khu công nghiệp,
quy hoạch cơ sở giáo dục đại học, quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về
quy hoạch, pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy định khác của pháp
luật có liên quan.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thủ đô số 39/2024/QH15 như sau:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch chung xây dựng khu
chức năng” bằng cụm từ “quy hoạch chung khu chức năng” tại khoản
3 Điều 17;
b) Thay thế cụm từ “pháp luật về xây dựng, pháp
luật về quy hoạch đô thị” bằng cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị và nông
thôn” tại khoản 4 Điều 17;
c) Thay thế cụm từ “quy hoạch phân khu xây dựng”
thành “quy hoạch phân khu theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại điểm b khoản 2 Điều 24;
d) Thay thế cụm từ “quy hoạch phân khu và quy hoạch
chi tiết xây dựng” thành “quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết theo pháp luật
về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại điểm a khoản 3 Điều 24;
đ) Thay thế cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về quy hoạch xây dựng” bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch đô
thị và nông thôn” tại điểm b khoản 2 Điều 31;
e) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” bằng cụm
từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại điểm a khoản 3 Điều 32;
g) Thay thế cụm từ “quy hoạch đô thị, quy hoạch
xây dựng” bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản
3 Điều 35.
7. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số
47/2019/QH14, Nghị quyết số 96/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 34/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15 như
sau:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch về xây dựng và
phát triển đô thị” bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản 3 Điều 40;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản
3 Điều 19 như sau:
“e) Quyết định việc liên kết kinh tế vùng giữa
các cấp chính quyền địa phương phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương
và bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
54 như sau:
“2. Quyết định dự án đầu tư công trình đô thị
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.”.
8. Sửa đổi, thay thế cụm từ
“Quy hoạch xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu chức năng, cụm công nghiệp quy
định tại Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan” bằng cụm từ “Quy hoạch theo
pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đối với khu đô thị, khu dân cư, khu
chức năng, cụm công nghiệp” tại khoản 2 Điều 63 của Luật Viễn
thông số 24/2023/QH15.
9. Thay thế cụm từ “Quy hoạch
xây dựng” bằng cụm từ “Quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản
1 Điều 64 của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 11/2022/QH15,
Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 18/2023/QH15.
10. Thay thế cụm từ “cắm mốc
giới theo quy hoạch xây dựng” bằng cụm từ “cắm mốc theo quy định của pháp luật
về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản 6 Điều 78 của
Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 35/2018/QH14 và Luật số 16/2023/QH15.
11. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 và Luật số 18/2023/QH15 như
sau:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” bằng cụm
từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” tại điểm a khoản 9 Điều 42;
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” bằng cụm
từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đối với” tại điểm b khoản 12 Điều 42 và điểm d khoản 1 Điều 43.
12. Thay thế cụm từ “quy
hoạch xây dựng của địa phương” bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch
đô thị và nông thôn” tại điểm b khoản 2 Điều 37 của Luật Quảng
cáo số 16/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 42/2024/QH15.
13. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đê điều số 79/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2008/QH12, Luật
số 35/2018/QH14, Luật số 60/2020/QH14
và Luật số 18/2023/QH15 như sau:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” bằng cụm
từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại điểm b khoản 3 Điều 26 và khoản 1 Điều 27;
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” bằng cụm
từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản 6 Điều 42.
14. Sửa đổi, bổ sung số thứ
tự 3.2 của mục II của Phụ lục số 01 về Danh mục
phí, lệ phí của Luật Phí và lệ phí số
97/2015/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 33/2024/QH15 và Luật số 35/2024/QH15 như
sau:
3.2
|
Phí thẩm định
quy hoạch đô thị và nông thôn
|
Bộ Tài chính
|
Điều 58.
Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Luật Quy hoạch
đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14 và Điều 29 của Luật
số 35/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 59.
Quy định chuyển tiếp
1. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn hiệu lực
của quy hoạch theo quy định của Luật này.
2. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị đã được lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, đang trong quá trình thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch thuộc trường hợp phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng,
cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
mà theo Luật này không quy định lấy ý kiến thống nhất thì thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị đã được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch mà chưa được thẩm định đồ án
quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được lựa chọn tiếp tục thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành hoặc lập, thẩm định và phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông
thôn theo quy định của Luật này.
4. Quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được thẩm định đồ án quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
được tiếp tục thực hiện việc phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô
thị trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp điều chỉnh cục bộ
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được thẩm định trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà có sự thay đổi về thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật này thì không
phải thẩm định lại. Thẩm quyền phê duyệt
điều chỉnh cục bộ quy hoạch được thực hiện theo quy định
của Luật này.
6. Trường hợp quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo pháp
luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và đã được phê duyệt trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà theo quy định của
Luật này thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì khi điều chỉnh quy hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định
tại Luật này.
7. Trường
hợp quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và
đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà theo quy định của Luật này thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì khi điều chỉnh quy hoạch, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định tại Luật này.
8. Đối với đô thị loại III, đô thị loại IV, khu
kinh tế, khu du lịch quốc gia đã có quy hoạch chung được phê duyệt trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, nếu chưa hết thời hạn quy hoạch chung mà cần thiết
phải lập quy hoạch phân khu thì được tiếp tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
phân khu trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt, rà soát, điều chỉnh quy hoạch phân khu được tiếp tục thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật xây dựng trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Quy hoạch phân khu có hiệu lực cho đến khi
quy hoạch chung được lập, điều chỉnh tổng thể theo quy định của Luật này. Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
9. Các chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của
tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân đối với lĩnh vực lập
thiết kế quy hoạch xây dựng được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà còn hiệu lực thì được tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn của chứng chỉ.
Luật này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|