BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1546/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 04 năm 2024
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH
SỐ 53/2015/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH
SÁCH NỘI TRÚ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN HỌC CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP
Thông tư liên tịch số
12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định số
53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018;
Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2023.
Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định
tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp.1
Điều 1. Phạm
vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện
chính sách nội trú quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh
viên học cao đẳng, trung cấp (sau đây gọi là Quyết định số 53). Chính sách nội
trú bao gồm: Học bổng chính sách, các Khoản hỗ trợ mua đồ dùng, cá nhân, hỗ trợ
trong dịp Tết Nguyên đán và hỗ trợ đi lại.
2. Thông tư này áp dụng cho các
đối tượng khi tham gia chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp
hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm:
a) Người dân tộc thiểu số thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật;
b) Người tốt nghiệp trường phổ
thông dân tộc nội trú;
c) Người dân tộc Kinh thuộc hộ
nghèo, thuộc hộ cận nghèo hoặc là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng
có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới,
hải đảo.
3. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
Vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số,
biên giới, hải đảo được quy định cụ thể tại Phụ lục I
kèm theo Thông tư này. Quy định về người khuyết tật thực hiện theo quy định tại
Luật Người khuyết tật, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết, hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Người khuyết
tật và các văn bản khác có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
Nguyên tắc thực hiện chính sách
nội trú theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 53 và một số nguyên tắc sau đây:
1. Trường hợp học sinh, sinh
viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách cùng lúc thì chỉ được hưởng 01
(một) chính sách cao nhất hoặc học đồng thời ở nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thì chỉ được hưởng chính sách ở 01 (một) cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cùng lúc
học nhiều ngành, nghề, nhiều trình độ trong cùng một cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thì chỉ được hưởng chính sách 01 (một) lần trong toàn bộ thời gian học.
2. Đối với các chương trình đào
tạo theo niên chế có thời gian học năm cuối không đủ 12 tháng thì học bổng
chính sách được cấp theo số tháng thực học của năm học đó.
3. Đối với các chương trình đào
tạo theo mô-đun, tín chỉ thì học bổng chính sách được cấp theo thời gian đào tạo
quy đổi nhưng không vượt quá thời gian đào tạo của ngành, nghề học và trình độ
đào tạo tương đương đối với chương trình đào tạo theo niên chế theo công thức
dưới đây:
Học bổng chính sách theo mô-đun, tín chỉ trong Khoảng thời gian xác định
để tính học bổng chính sách
|
=
|
Tổng số học bổng chính sách của chương trình đào tạo theo niên chế
|
X
|
Số mô-đun, tín chỉ học trong Khoảng thời gian xác định để tính học bổng
chính sách
|
Tổng số mô-đun, tín chỉ
|
Trong đó:
Tổng số học bổng chính sách của chương trình đào tạo theo niên chế
|
=
|
Mức học bổng chính sách 01 tháng của 01 học sinh, sinh viên của chương
trình đào tạo theo niên chế
|
X
|
Số tháng học của cả khóa học của chương trình đào tạo theo niên chế
|
Điều 3. Mức
học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác
Mức học bổng chính sách và các
Khoản hỗ trợ khác thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 53.
Điều 4.
Trình tự và hồ sơ cấp chính sách nội trú
1. Trong thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày khai giảng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông báo cho học sinh, sinh
viên tham gia chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng tại cơ sở giáo
dục nghề nghiệp về chính sách nội trú, thời gian nộp hồ sơ và hướng dẫn học
sinh, sinh viên về hồ sơ như sau:
a) Đối với học sinh, sinh viên
học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Gửi hồ sơ về cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập nơi học sinh, sinh viên đang tham gia khóa học;
b) Đối với học sinh, sinh viên
học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài: Gửi hồ sơ về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện) nơi học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú.
2. Hồ sơ cấp chính sách nội
trú, 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chính sách nội
trú:
Đối với học sinh, sinh viên học
tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo mẫu tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
Đối với học sinh, sinh viên học
tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này.
b)2 (được bãi bỏ)
c) Đối với học sinh, sinh viên
người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, ngoài các giấy tờ quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải bổ sung giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận
nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc
bản sao có mang bản chính để đối chiếu);
d) Đối với học sinh, sinh viên
người dân tộc thiểu số là người khuyết tật, ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản này phải bổ sung Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp
xã cấp hoặc Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc trợ cấp xã hội đối
với người khuyết tật sống tại cộng đồng trong trường hợp chưa có giấy xác nhận
khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Bản sao được chứng thực từ bản chính
hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu);
đ) Đối với học sinh, sinh viên
người Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có Điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải
đảo ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải bổ sung giấy
chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Bản sao được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu)3;
e) Đối với học sinh, sinh viên
người Kinh là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có Điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo ngoài
các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải bổ sung giấy xác nhận
khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
huyện về việc trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật sống tại cộng đồng trong
trường hợp chưa có giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Bản
sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu)4;
g) Đối với học sinh, sinh viên
tốt nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú, ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản này phải bổ sung bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp
tạm thời (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để
đối chiếu);
h) Đối với học sinh, sinh viên ở
lại trường trong dịp Tết Nguyên đán, ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản này và giấy tờ quy định tại một trong các Điểm c, d, đ, e, g của Khoản
này phải bổ sung Giấy xác nhận ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán theo mẫu tại
Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này đối với học
sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này đối với học
sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Nộp hồ sơ và thẩm định hồ
sơ:
a) Nộp hồ sơ
Học sinh, sinh viên thuộc diện
hưởng chính sách nội trú nộp hồ sơ 01 lần vào đầu khóa học. Riêng giấy chứng nhận
hộ nghèo, hộ cận nghèo (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có
mang bản chính để đối chiếu), giấy xác nhận ở lại trường trong dịp Tết Nguyên
đán phải nộp hàng năm.
Trường hợp trong quá trình học,
học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách không nộp hoặc nộp chậm
hồ sơ đề nghị hưởng chính sách nội trú theo quy định thì không được hưởng chính
sách nội trú. Việc chi trả chính sách nội trú cho học sinh, sinh viên tính từ
ngày Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, phòng Lao động, - Thương binh và Xã hội
cấp huyện nhận được hồ sơ đến khi kết thúc khóa học và không được giải quyết
truy lĩnh học bổng chính sách, các Khoản hỗ trợ trong dịp Tết Nguyên đán và hỗ
trợ đi lại đối với thời gian đã học từ trước thời Điểm học sinh, sinh viên gửi
hồ sơ đề nghị hưởng chính sách nội trú theo quy định.
Đối với học sinh, sinh viên
chưa thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư này, nếu trong thời gian tham gia
khóa học, do các hoàn cảnh khách quan, chủ quan mà học sinh, sinh viên thuộc đối
tượng được hưởng chính sách nội trú theo quy định tại Khoản 2 Điều
1 của Thông tư này thì nộp hồ sơ bổ sung đối tượng hưởng chính sách làm căn
cứ chi trả chính sách nội trú trong kỳ tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Thời gian được hưởng theo hiệu lực của các giấy tờ xác nhận đối tượng. Trường hợp
các giấy tờ xác nhận có hiệu lực khác nhau thì thời Điểm hưởng theo giấy tờ xác
nhận có hiệu lực sau cùng.
b) Thẩm định hồ sơ cấp chính
sách nội trú
Đối với học sinh, sinh viên
tham gia khóa học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Thủ trưởng các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập, căn cứ quy định tại Điều 1, Điều
2, Khoản 1 và Khoản 2 Điều này của Thông tư này tổ chức đối chiếu, thẩm định
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ; tổng hợp, lập danh sách đối tượng
được hưởng chính sách. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập có trách nhiệm thông báo cho người học được biết trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ;
Đối với học sinh, sinh viên
tham gia khóa học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư
thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm
xác nhận vào đơn đề nghị cấp chính sách nội trú cho học sinh, sinh viên theo mẫu
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị và hướng dẫn học
sinh, sinh viên nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này về phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (nơi học sinh, sinh viên có hộ khẩu
thường trú) để đối chiếu, thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng
chính sách. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho người học được biết trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ. Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm
về tính chính xác của nội dung đã xác nhận trên đơn đề nghị cấp chính sách nội
trú của học sinh, sinh viên.
Điều 5.
Phương thức chi trả học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác
1. Đối với học sinh, sinh viên
học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
nơi học sinh, sinh viên đang theo học chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện
chi trả học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác trực tiếp bằng tiền mặt
cho học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đó.
2. Đối với học sinh, sinh viên
học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi
học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực
hiện chi trả học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác trực tiếp bằng tiền mặt
cho học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở
giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Thời gian cấp học bổng chính
sách và các Khoản hỗ trợ khác được thực hiện 2 lần trong năm học: Lần 01 cấp
cho 06 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 02 cấp cho 06 tháng vào
tháng 3 hoặc tháng 4 năm sau. Trường hợp học sinh, sinh viên chưa được nhận học
bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác theo thời hạn quy định thì được truy
lĩnh trong lần chi trả tiếp theo.
Điều 6. Quy
định về dừng cấp học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác
1. Trong thời gian tham gia
khóa học, nếu học sinh, sinh viên không còn thuộc đối tượng được hưởng chính
sách nội trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư này
thì học sinh, sinh viên sẽ không được hưởng chính sách nội trú tính từ thời Điểm
có hiệu lực của các giấy tờ xác nhận không còn thuộc đối tượng được hưởng chính
sách nội trú hoặc tính từ thời Điểm hết hiệu lực của các giấy tờ cũ xác nhận
thuộc đối tượng được hưởng chính sách đã nộp cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập hoặc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Học sinh, sinh viên bị kỷ luật
buộc thôi học hoặc nghỉ học do ốm đau, tai nạn hoặc các lý do khách quan khác
không thể tiếp tục theo học. Thời gian không được hưởng chính sách nội trú tính
từ ngày quyết định buộc thôi học hoặc quyết định nghỉ học có hiệu lực. Trường hợp
học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác thì Cơ
sở giáo dục nghề nghiệp công lập, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện dừng thực hiện chi trả học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác vào kỳ
học tiếp theo.
3. Học sinh, sinh viên trong thời
gian bị đình chỉ học tập (có thời hạn), trừ trường hợp dừng học do ốm đau, tai
nạn, học lại hoặc dừng học vì lý do khách quan được nhà trường xác nhận. Trường
hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác
thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện thực hiện khấu trừ số tiền học bổng chính sách (không khấu trừ tiền hỗ
trợ khác) tương ứng với số tháng bị đình chỉ học tập vào kỳ học tiếp theo sau
khi học sinh, sinh viên nhập học lại.
4. Học sinh, sinh viên trong thời
gian bị tạm giam, tạm giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
a) Nếu được tuyên bố là không
có tội và tiếp tục tham gia khóa học thì sẽ được tiếp tục hưởng học bổng chính
sách và các Khoản hỗ trợ khác theo quy định. Việc thực hiện cấp chính sách nội
trú thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Nếu được tuyên bố là không
có tội và không tiếp tục tham gia khóa học thì sẽ bị dừng cấp chính sách nội
trú từ thời Điểm quyết định nghỉ học đối với học sinh, sinh viên của cơ sở giáo
dục nghề nghiệp có hiệu lực. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng
chính sách và các Khoản hỗ trợ khác thì việc dừng cấp chính sách nội trú theo
quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Nếu bị kết luận là có tội
thì học sinh, sinh viên sẽ bị dừng cấp chính sách nội trú từ thời Điểm quyết định
của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học
bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác thì việc dừng cấp chính sách nội trú
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Trong trường hợp học sinh,
sinh viên nghỉ học theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này sẽ
không được hưởng chính sách nội trú khi tham gia các chương trình đào tạo trình
độ cao đẳng, trung cấp khác.
6. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm
gửi các quyết định đình chỉ học tập, quyết định buộc thôi học, quyết định nghỉ
học của học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú mà
nhà trường đã xác nhận vào đơn đề nghị cấp chính sách nội trú đến phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi học sinh, sinh viên bị đình chỉ học tập,
kỷ luật buộc thôi học, nghỉ học có hộ khẩu thường trú.
Điều 7. Nguồn
kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chi trả
chính sách nội trú theo quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Quyết định số 53.
Riêng đối với năm 2016, các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương và địa phương chưa tự cân đối được ngân sách gửi báo
cáo tổng hợp kinh phí học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác cho các đối
tượng theo quy định tại Thông tư này về Bộ Tài chính để tổng hợp, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, bổ sung dự toán kinh phí để triển khai thực hiện.
Điều 8. Lập
dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ
khác
1. Lập dự toán
Hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; căn cứ số lượng đối tượng thuộc
diện được hưởng, chính sách nội trú, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán nhu cầu
kinh phí chi trả chính sách nội trú, tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách
nhà nước của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp hoặc gửi cơ quan chủ
quản thẩm định để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp cùng thời gian báo
cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch. Cụ thể như sau:
a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập, căn cứ mức hỗ trợ và số lượng đối tượng được hưởng học bổng chính
sách và các Khoản hỗ trợ khác để lập danh sách (Kèm theo các hồ sơ xác nhận đối
tượng theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Thông tư này), tổng
hợp và xây dựng dự toán kinh phí theo mẫu tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan tài chính cùng cấp hoặc gửi cơ quan
chủ quản thẩm định để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện, căn cứ mức hỗ trợ và số lượng đối tượng được hưởng học bổng
chính sách và các Khoản hỗ trợ khác để lập danh sách (Kèm theo các hồ sơ xác nhận
đối tượng theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Thông tư này),
tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí theo mẫu tại Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
và tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm xây dựng, tổng hợp và quản lý kinh phí thực hiện chính sách nội trú cho đối
tượng nêu tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư này có trách nhiệm gửi
dự toán kinh phí để thực hiện việc cấp học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ
khác về cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan chủ quản thẩm định để tổng hợp
gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng 7 hằng năm để tổng hợp chung
trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương, của các bộ,
ngành, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính;
d) Dự toán kinh phí thực hiện
chính sách nội trú được lập trên cơ sở dự kiến số đối tượng thuộc diện được hưởng
chính sách nội trú tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp từ thời Điểm ngày 01
tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.
2. Phân bổ dự toán
Căn cứ quyết định giao dự toán
ngân sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ
kinh phí thực hiện chi trả học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác cho học
sinh, sinh viên của các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc, học
sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đồng thời với thời Điểm phân bổ dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương
theo chế độ quy định;
Các Bộ, ngành, cơ quan trung
ương quyết định phân bổ kinh phí học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác
cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc đồng thời với thời Điểm
phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo chế độ quy định.
3. Quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí
Việc quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí chi trả học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác thực hiện
theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực
hiện và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
4. Hàng năm, Bộ, ngành, cơ quan
trung ương, địa phương có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kinh phí của các Bộ,
ngành, địa phương mình thực hiện chính sách nội trú theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo vào trước
ngày 31 tháng 01 năm sau. Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, ngành, cơ quan trung
ương, địa phương, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016, học sinh, sinh viên được tuyển mới học cao đẳng, trung cấp (cao đẳng nghề,
cao đẳng, trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp) nếu thuộc đối tượng theo
quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này được hưởng các
chính sách nội trú theo quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan thực hiện chi trả học
bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên có trách nhiệm
thông báo công khai về thủ tục, thời gian chi trả học bổng chính sách và các
Khoản hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên để thuận tiện cho học sinh, sinh viên
được hưởng chính sách theo đúng quy định.
3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo (theo sự phân công cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Giáo dục nghề
nghiệp) chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp
tình hình thực hiện chính sách nội trú theo quy định tại Quyết định số 53.
4. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu
áp dụng theo các văn bản mới đó.
Điều 10.
Điều Khoản thi hành5
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Thời Điểm thực hiện việc cấp
học bổng chính sách và các Khoản hỗ trợ khác quy định tại Thông tư này được
tính hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCGDNN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT- BTC ngày 16
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính)
DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ
- XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO
1. Các xã thuộc huyện nghèo
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết
định số 1791/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung huyện
Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu; huyện Nầm Pồ, tỉnh Điện Biên vào danh Mục các huyện
nghèo được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo.
2. Nghị định số 161/2003/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới biển
(Danh sách xã, phường, thị trấn thuộc khu vực biên giới biển ban hành kèm
theo).
3. Nghị định số 34/2014/NĐ-CP
ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới đất
liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Danh sách xã, phường, thị trấn
thuộc khu vực biên giới đất liền ban hành kèm theo).
4. Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật Đầu tư (Vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được quy định tại Phụ lục II kèm
theo).
5. Quyết định số 539/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 -
2015.
6. Quyết định số 204/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình
135 năm 2016.
7. Quyết định số 447/QĐ-UBDT
ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc công nhận thôn
đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn
2012 - 2015.
8. Quyết định số 68/QĐ-UBDT
ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc công nhận bổ
sung thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 -
2015.
9. Quyết định số 601/QĐ-UBDT
ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc công nhận bổ
sung, Điều chỉnh thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc
và miền núi.
10. Quyết định số 75/QĐ-UBDT
ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt
danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016.
11. Quyết định số 177/QĐ-UBDT
ngày 19 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc phê duyệt bổ
sung thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016.
Các văn bản khác của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc quy định mới về danh sách vùng đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo (nếu có).
PHỤ LỤC II6
(được bãi bỏ)
PHỤ LỤC III7
(được bãi bỏ)
PHỤ LỤC IV8
(được bãi bỏ)
PHỤ LỤC V9
(được bãi bỏ)
PHỤ LỤC VI
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT- BTC ngày 16
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
|
|
Đơn vị thực hiện
|
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ
Năm …...
Thực
hiện Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ
Đơn
vị tính: đồng
TT
|
Họ và tên đối tượng chính sách
|
Loại đối tượng chính sách
|
Hỗ trợ để mua đồ dùng cá nhân và đi lại
|
Hỗ trợ ở lại trường trong dịp tết nguyên đán
|
Số tháng hưởng học bổng/năm
|
Mức học bổng chính sách/tháng
|
Kinh phí hỗ trợ
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(2)+(3)+(4)*(5)
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sinh viên A
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sinh viên B
|
|
|
|
|
|
|
3
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
…….., ngày ....
tháng .... năm…….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC VII
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT- BTC ngày 16
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính)
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
BÁO CÁO TỔNG HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ CỦA (BỘ, NGÀNH, ĐỊA
PHƯƠNG) THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ
Năm ...
Thực
hiện Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ
Đơn
vị tính: đồng
TT
|
Loại đối tượng được hưởng chính sách
|
Số lượng đối tượng được hưởng chính sách
|
Hỗ trợ để mua đồ dùng cá nhân và đi lại
|
Hỗ trợ ở lại trường trong dịp tết nguyên đán
|
Số tháng hưởng học bổng chính sách/năm
|
Mức học bổng chính sách/ tháng
|
Kinh phí hỗ trợ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6) = (1)*[(2)+(3)+(4)*(5)]
|
I
|
Học sinh, sinh viên người
dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, thuộc hộ cận nghèo, người khuyết tật
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Học sinh, sinh viên người dân
tộc thiểu số thuộc hộ nghèo
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Học sinh, sinh viên người dân
tộc thiểu số thuộc hộ cận nghèo
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Học sinh, sinh viên người dân
tộc thiểu số người khuyết tật
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Học sinh, sinh viên tốt
nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh, sinh viên người
dân tộc kinh là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có Điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Học sinh, sinh viên tốt nghiệp
trường phổ thông dân tộc nội trú
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Học sinh, sinh viên người dân
tộc kinh là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có Điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Học sinh, sinh viên người
dân tộc kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có
Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số,
biên giới, hải đảo
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Học sinh, sinh viên người dân
tộc kinh thuộc hộ nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có Điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Học sinh, sinh viên người dân
tộc kinh thuộc hộ cận nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có Điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
……….., ngày ....
tháng .... năm…….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu số 110
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ
(Dùng cho học sinh, sinh viên đang học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập)
Kính
gửi: (Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập)
Họ và tên:
...............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
...........................................................................................
Số định danh cá nhân/Chứng minh
nhân dân:………………………………..cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….……………………………………...
Lớp: ………………………Khóa:
………………………Khoa: ..........................
Mã số học sinh, sinh viên:
.....................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối
tượng được quy định tại Điều 2 Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học
sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp).
Căn cứ Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được
Nhà trường xem xét để cấp chính sách nội trú theo quy định.
Xác nhận của
Khoa
(Quản lý học sinh, sinh viên)
|
……., ngày ....
tháng .... năm ……
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 211
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ
(Dùng cho học sinh, sinh viên đang học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài)
Kính gửi:
|
- (Tên Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội);
- (Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
|
Họ và tên:
.........................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:………………………………………………………..
Số định danh cá nhân/Chứng minh
nhân dân:……………………………. cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….…………………………………..
Lớp: ……………………………. Khóa:
…………………. Khoa: .................
Họ tên cha/mẹ học sinh, sinh
viên: ...................................................................
Mã số học sinh, sinh viên:
................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối
tượng được quy định tại Điều 2 Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học
sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp).
Căn cứ Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được
Nhà trường xác nhận, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội xem xét cấp chính
sách nội trú theo quy định.
|
……….., ngày
....tháng ....năm ………
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Xác
nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: ..............................................................................
Xác nhận anh/chị:
...............................................................................................
Hiện là học sinh, sinh viên năm
thứ…..Học kỳ:……Năm học…….lớp………. khoa………khóa học…….thời gian khóa học……..(năm)
hệ đào tạo……………… của nhà trường.
Kỷ luật: …………………………………. (ghi rõ
mức độ kỷ luật nếu có).
Số mô-đun hoặc tín chỉ của toàn
khóa học (đối với chương trình đào tạo theo mô-đun hoặc tín chỉ): ……………trong
đó số mô-đun hoặc tín chỉ theo từng năm học là:
- Số mô-đun hoặc tín chỉ 6
tháng đầu của năm học thứ I:……………………...
- Số mô-đun hoặc tín chỉ 6
tháng sau của năm học thứ I:.……………………...
- Số mô-đun hoặc tín chỉ 6
tháng đầu của năm học thứ II:……………………..
- Số mô-đun hoặc tín chỉ 6
tháng sau của năm học thứ II: …………………….
- Số mô-đun hoặc tín chỉ 6
tháng đầu của năm học thứ III: …………………....
- Số mô-đun hoặc tín chỉ 6
tháng sau của năm học thứ III: ……………………
Đề nghị phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội xem xét cấp chính sách nội trú cho anh/chị ……………………. theo quy định.
|
……….., ngày ….
tháng …. năm ……….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu số 312
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN VÀ CẤP HỖ TRỢ
(Dùng cho học sinh, sinh viên đang học
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập)
Kính gửi:
|
- (Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp);
- (Tên phòng Công tác học sinh, sinh viên/Phòng Đào tạo).
|
Họ và tên: .........................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:………………………………………………………..
Số định danh cá nhân/Chứng minh
nhân dân:…………………………….cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….…………………………………..
Lớp: …………………… Khóa: ………………….
Khoa: ..............................
Mã số học sinh, sinh viên:
................................................................................
Để Nhà trường cấp tiền hỗ trợ
ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán năm ……… theo quy định tại Quyết định
số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp, tôi làm
đơn này đề nghị Phòng Công tác học sinh, sinh viên (hoặc Phòng Đào tạo) xác nhận
là tôi “ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán năm……….” với lý do1:
........................................................................................
……………………………………………………………………………………….....................
Xác nhận của Phòng Công tác học sinh, sinh viên
(hoặc Phòng Đào tạo)
(Quản lý học sinh, sinh viên ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán)
|
……….., ngày …..
tháng ….. năm ……..
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
____________________
1 Đề nghị ghi rõ các
lý do khách quan liên quan đến việc học tập, thực tập hoặc sức khỏe cần phải ở
lại trường trong dịp Tết Nguyên đán
Mẫu số 413
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN VÀ CẤP HỖ TRỢ
(Dùng cho học sinh, sinh viên đang học
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài)
Kính gửi:
|
- (Tên Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội);
- (Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
|
Họ và tên:
.........................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:……………………………………………………….
Số định danh cá nhân/Chứng minh
nhân dân:…………………………….cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….…………………………………..
Lớp: ………………………Khóa: …………………. Khoa:
...........................
Mã số học sinh, sinh viên:
................................................................................
Để Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp tiền hỗ trợ ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán năm……… theo
quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ- TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung
cấp, tôi làm đơn này đề nghị nhà trường xác nhận là tôi thuộc đối tượng (ghi
rõ đối tượng được quy định tại Điều 2 Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày
20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học
sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp) và “ở lại trường trong dịp Tết
Nguyên đán năm ……………” với lý do2:………………………
………………………………………………………………………………………...............
…….,ngày ….tháng
…năm …….
Xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc có vốn đầu tư nước
ngoài
(Ký, đóng dấu)
|
..…..,ngày …..
tháng …… năm ……
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
___________________
2 Đề nghị ghi rõ các
lý do khách quan liên quan đến việc học tập, thực tập hoặc sức khỏe cần phải ở
lại trường trong dịp Tết Nguyên đán
1 Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các
thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà
nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”.
Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Cư trú ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông
tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch
ban hành.”.
2
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
3
Nội dung “và sổ hộ khẩu (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có
mang bản chính để đối chiếu)” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các
Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ
hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi
thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
4
Nội dung “và sổ hộ khẩu (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có
mang bản chính để đối chiếu)” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các
Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ
hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi
thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
5 Điều 11 của Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày
30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 11. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.”.
Điều 5 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông
tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ
tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
2. Các Mẫu giấy tờ là thành
phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính đã được tiếp nhận trước ngày Thông tư
này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định
tại Thông tư, Thông tư liên tịch chưa được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ bởi
Thông tư này.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ
trưởng các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải
quyết./.”.
6
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
7
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
8
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
9
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
10
Mẫu này được ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
11
Mẫu này được ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
12
Mẫu này được ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
13
Mẫu này được ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.