ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 32/2007/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 31
tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH
BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2007 - 2010, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC
LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số 16 /SKH-TH ngày
14 tháng 12 năm 2007 về việc thẩm định Đề án quy hoạch phát triển ngành Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu
giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
Điều 2. Căn cứ định hướng, mục
tiêu, giải pháp của đề án, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã xây dựng kế hoạch hành động của đơn vị mình để triển khai thực hiện, trong
đó xác định rõ lộ trình và cụ thể hóa kế hoạch thực hiện cho từng giai đoạn
2006 - 2010 và 2011 - 2020.
Giao Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi quá
trình thực hiện đề án, tổng kết đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất
những giải pháp cụ thể trong từng giai đoạn, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6
tháng một lần về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UBND
TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Anh Lộc
|
MỞ ĐẦU
Xây dựng quy hoạch
phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 là nhiệm vụ hết
sức quan trọng và khẩn trương. Nhằm đánh giá đúng thực trạng và đề ra những mục
tiêu, giải pháp tốt nhất để đẩy mạnh phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo;
làm căn cứ để xây dựng kế hoạch và chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch hàng
năm đạt kết quả tốt; đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, tạo ra nguồn nhân lực mới cho công cuộc xây dựng và phát triển
nền kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng hiệu quả và bền vững; giải quyết tốt
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Phân bố
hợp lý mạng lưới cơ sở vật chất ngành giáo dục và đào tạo, bảo đảm sự thống
nhất giữa ngành và lãnh thổ.
Trên cơ sở danh mục
các dự án đầu tư đã xác định trong quy hoạch, làm căn cứ để tiếp tục triển khai
thực hiện tốt chương trình kiên cố hóa trường học, tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho mạng lưới giáo dục và đào tạo. Phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Xác định cơ
cấu đào tạo hợp lý theo mục tiêu chuyển dịch cơ kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao
động, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo.
Những căn cứ để xây
dựng Quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020:
- Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Chương III của nghị định đã
quy định nội dung và trình tự lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
- Căn cứ Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng
12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
giáo dục thời kỳ 2001 - 2010;
- Căn cứ Quyết định
số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phát
triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010;
- Căn cứ Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2005 - 2010.
Trong đó, nghị quyết đề ra mục tiêu hiện đại hóa cơ sở vật chất trường, lớp.
Đến năm 2010, tỷ lệ phòng học xây dựng đạt tiêu chuẩn nhà cấp III trở lên chiếm
50 - 55%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia là 35 - 40%;
- Căn cứ Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng
12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2010. Trong đó, đề ra nhiều chỉ tiêu quan trọng
về phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010. Tỷ lệ lao động qua đào tạo là
35% tổng số lao động toàn tỉnh;
- Căn cứ Quyết định
số 642/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về
việc phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào
tạo;
- Căn cứ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh Bạc Liêu đã được xây
dựng và tổng hợp từ các ngành, các cấp trong tỉnh theo tinh thần Chỉ thị số
33/2004/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, kế
thừa nhiều tài liệu quy hoạch các ngành của tỉnh và Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được nghiên cứu.
Phần thứ nhất
ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2001 - 2006
I. GIÁO DỤC MẦM NON
VÀ PHỔ THÔNG:
1. Giáo dục mầm non:
Trong những năm từ
2001 - 2006, ngành học mầm non có bước phát triển cao hơn hẳn giai đoạn trước,
tổng số học sinh mầm non tăng từ 17.360 cháu năm 2001 lên 24.429 cháu năm 2006.
Trong đó, số trẻ em đến lớp mẫu giáo tăng nhanh từ 16.587 cháu năm 2001 lên
22.832 cháu năm 2006, số trẻ em dưới 3 tuổi đến nhà trẻ tăng từ 773 cháu năm
2001 lên 1.597 cháu năm 2006;
Tỷ lệ trẻ em đi học
mẫu giáo so với số trẻ em trong độ tuổi 3 - 5 tuổi tăng từ 35,4% năm 2001 lên
55,0% năm 2006. Đặc biệt, số trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo lớn trước khi vào
tiểu học tăng từ 87% năm 2001 lên 97,1% năm 2006 (kể cả hệ chính quy và không
chính quy);
Tỷ lệ trẻ em dưới 3
tuổi đến nhà trẻ đạt thấp: Chiếm 3,12% năm 2001 và 5,72% năm 2006 (so với số
trẻ em trong độ tuổi), trong đó chủ yếu ở đô thị chiếm khoảng 15 - 20%, các xã
nông thôn chưa đáng kể. Số trẻ em đến nhà trẻ cũng chủ yếu là trẻ em gần đến
tuổi học mẫu giáo (từ 25 đến 36 tháng);
Tổng số nhóm, lớp
(nhà trẻ và mẫu giáo) tăng từ 493 nhóm, lớp năm 2001 lên 714 nhóm, lớp năm
2006. Do mạng lưới cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên ngành học mầm non còn
rất thiếu nên hầu hết các trường mầm non đều có số trẻ em bình quân trên một
nhóm, lớp cao hơn nhiều so với quy định của “Điều lệ trường mầm non”. Số trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia còn thấp, năm học 2005 - 2006 có 09 trường đạt chuẩn
quốc gia, chiếm 16,6% so với tổng số trường.
2. Giáo dục phổ
thông:
Liên tục trong nhiều
năm qua, nhờ thực hiện tốt chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ
sinh giảm nhanh. Do đó, tổng số học sinh phổ
thông giảm dần từ 172.233 học sinh năm 2001 xuống còn 150.022 học sinh năm
2006;
Số học sinh tiểu học
giảm nhanh từ 107.974 học sinh năm 2001 xuống còn 78.850 học sinh năm 2006. Số
học sinh tiểu học còn tiếp tục giảm nhẹ trong 3 - 4 năm tới và sẽ ổn định ở mức
dưới 70.000 học sinh (từ sau năm 2010);
Số học sinh trung học
cơ sở tăng từ 49.554 học sinh năm 2001 lên 52.042 học sinh năm 2006, số học
sinh trung học cơ sở còn tiếp tục tăng nhẹ trong những năm tới và sẽ ổn định ở
mức 52.500 - 52.800 em;
Học sinh trung học
phổ thông tăng từ 14.705 học sinh năm 2001 lên 19.130 học sinh năm 2006. Số học
sinh trung học phổ thông còn tiếp tục tăng nhanh đến sau năm 2010 và sẽ ổn định
ở mức trên 32.000 học sinh.
Năm học 2005 - 2006, nhiều chỉ tiêu chủ yếu
phản ánh chất lượng giáo dục phổ thông đã đạt mức khá, cụ thể như sau:
- Tỷ lệ học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 98,3%
so với số trẻ em trong độ tuổi;
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành tiểu học ở độ
tuổi 11 đạt 65,2%;
- Số học sinh trung
học cơ sở có 52.042 người, chiếm 85,1% so với số trẻ em trong độ tuổi từ 11 đến
14 tuổi (mức phấn đấu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 là 87 -
90%, theo Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2006;
- Tỷ lệ học sinh
trung học phổ thông chiếm trên 40% so với số người trong độ tuổi từ 15 đến 17
tuổi. Tính theo dân số trung bình đạt 23,7 học sinh/1.000 dân (chỉ tiêu này
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 26,3 học sinh/1.000 dân, bình quân cả nước đạt
34,6 học sinh/1000 dân);
- Tỷ lệ học sinh thi
tốt nghiệp năm học 2005 - 2006: Trung học cơ sở đạt 97,97%; trung học phổ thông
đạt 80,07%. Tuy nhiên, năm học 2006 - 2007 chỉ đạt trên 60%, là kết quả phản
ánh đúng thực chất của công tác giáo dục;
- Kết quả thi học sinh giỏi cấp khu vực,
miền, quốc gia đạt 64 giải;
- Tỷ lệ dân số trong độ tuổi 15 - 35 tuổi
biết chữ đạt 98,36%.
3. Hiện trạng xây dựng cơ sở vật chất giáo
dục:
- Ngành học mầm non:
Tổng số phòng học và phòng chức năng có 477 phòng (bao gồm 408 phòng học; 69
phòng chức năng). Trong đó, xây dựng kiên cố 147 phòng, chiếm 30,8%. Số phòng
học mầm non hiện có mới đáp ứng được khoảng 49% so với nhu cầu;
- Ngành học phổ
thông: Tổng số phòng học và phòng chức năng có 4.225 phòng (bao gồm 3.509 phòng
học; 716 phòng chức năng). Trong đó, xây dựng kiên cố 1.490 phòng, chiếm 35%.
Riêng bậc trung học phổ thông đạt tỷ lệ phòng kiên cố cao hơn (258 phòng/416
phòng), chiếm 62%.
Tổng số phòng chức
năng (kể cả phổ thông và mầm non) có 785 phòng, trong đó, xây dựng kiên cố 201
phòng, chiếm 25,6%. Số phòng chức năng nói trên mới đạt khoảng 25% so với quy
định tại điều lệ của các trường.
Nhìn chung, mạng lưới
các trường phổ thông và mầm non trên địa bàn tỉnh phát triển và phân bố tương
đối hợp lý, phù hợp với đặc điểm phát triển và phân bố các cụm và tuyến dân cư.
Trong đó, các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông cơ bản được bố trí
hợp lý, đủ điều kiện để đầu tư mở rộng quy mô và nâng cấp thành trường đạt
chuẩn tại địa điểm hiện có.
Riêng mạng lưới
trường tiểu học: Phần lớn các trường còn có quá nhiều điểm trường lẻ. Đến cuối
năm 2006, số điểm trường tiểu học chỉ có 1 - 2 phòng học là 293 điểm, chiến
trên 40% so với tổng số điểm trường tiểu học. Tổng số phòng học thuộc các điểm
trường có 1 - 2 phòng học là 518 phòng. Hầu hết các điểm trường lẻ có 1 - 2
phòng học đều không đủ điều kiện để đầu tư kiên cố hóa nhưng trước mắt vẫn phải
duy trì cho số lớp học hiện có, sẽ được sắp xếp để giảm mạnh ở giai đoạn sau
năm 2010 (một số điểm sẽ chuyển qua mẫu giáo và nhà trẻ).
Cơ cấu xây dựng các
khối công trình của trường chưa đồng bộ. Còn rất thiếu các phòng chức năng,
phòng thư viện, phòng thí nghiệm, nhà tập đa năng, phòng truyền thống, phòng
hoạt động đoàn - đội và các công trình phụ khác trong khuôn viên. Đây cũng là
một trong những tiêu chí quan trọng, rất cần phải đẩy mạnh thực hiện để tăng
nhanh tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia trong những năm tới.
Nhiều điểm trường
chưa có công trình vệ sinh, cổng trường, hàng rào bảo vệ, nhiều trường chưa đủ
quy mô diện tích mặt bằng theo điều lệ các trường, mức bình quân tối thiểu là
6m2/học sinh đối với khu vực đô thị và 10m2/học sinh đối
với khu vực nông thôn.
Khu sân chơi, bãi tập
chưa đạt mức quy định về diện tích là phải có ít nhất bằng 30% diện tích mặt
bằng của trường (đối với trường tiểu học) và 25% diện tích mặt bằng của trường
(đối với trường trung học cơ sở và trung học phổ thông).
HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG
CƠ SỞ VẬT CHẤT CÁC TRƯỜNG MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG ĐẾN NĂM 2006
Hạng mục
|
Tổng số phòng
|
Chia ra
|
Phòng kiên cố
|
Phòng bán kiên cố
|
Phòng tạm
|
Tổng số phòng học + phòng chức năng
|
4.702
|
1.637
|
2.975
|
90
|
I. Mầm non
|
477
|
147
|
325
|
5
|
1. Tổng số phòng
học
|
408
|
126
|
277
|
5
|
2. Tổng số phòng
chức năng
|
69
|
21
|
48
|
-
|
II. Phổ thông
|
4.225
|
1.490
|
2.650
|
85
|
1. Tổng số phòng
học
|
3.509
|
1.310
|
2.135
|
64
|
- Tiểu học
|
2.271
|
549
|
1.678
|
44
|
- Trung học cơ sở
|
822
|
503
|
310
|
9
|
- Trung học phổ
thông
|
416
|
258
|
147
|
11
|
2. Tổng số phòng
chức năng
|
716
|
180
|
515
|
21
|
Nguồn: Sở Giáo dục và
Đào tạo.
4. Giáo dục thường xuyên:
Trong những năm qua,
các trung tâm giáo dục thường xuyên đã thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển giáo
dục và đào tạo, đảm bảo cho số học sinh không đủ điều kiện học phổ thông được
tiếp tục đi học bổ túc văn hóa. Đồng thời, mở rộng quy mô đào tạo tin học,
ngoại ngữ và nghề phổ thông cho nhiều đối tượng (bao gồm cả học sinh, sinh viên
và người lao động);
Tổng số học sinh bổ
túc văn hóa đến lớp tại các trung tâm giáo dục thường xuyên là 1.006 học sinh;
tổng số học sinh tin học, ngoại ngữ có 1.082 học sinh; tổng số lao động học
nghề phổ thông có 6.150 học sinh. Số giáo viên trong biên chế của các trung tâm
giáo dục thường xuyên có 58 giáo viên, số giáo viên hợp đồng có 48 giáo viên.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH:
1. Tình hình thực
hiện các chỉ tiêu đào tạo:
Trước
khi tái lập tỉnh Bạc Liêu, thị xã Bạc Liêu đã là trung tâm giáo dục và đào tạo
của tỉnh Minh Hải trước đây. Từ ngày tái lập tỉnh đến nay, cơ sở vật chất,
trang thiết bị và đội ngũ giáo viên tiếp tục được tăng cường, do đó chất lượng
giáo dục và đào tạo nâng cao rõ rệt. Thị xã Bạc Liêu được đánh giá là trung tâm
đào tạo cho Bạc Liêu và các tỉnh lân cận. Trên địa bàn thị xã có khá nhiều
trường đào tạo, bao gồm: Trường Cao đẳng Sư phạm (nay là Đại học Bạc Liêu),
Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật, Trường Trung học Y tế (nay là Trường Cao
đẳng Y tế), Trường Trung học Văn hóa - Nghệ thuật, Trường Trung học Kỹ thuật -
Dạy nghề, Trung tâm Giáo dục thường xuyên…;
Với hệ thống các
trường đào tạo của tỉnh nói trên, hàng năm đã cho ra trường trên 3.200 lao động
được đào tạo với nhiều trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và
công nhân kỹ thuật từ sơ cấp trở lên. Số học sinh, sinh viên được đào tạo tập
trung chính quy từ các trường ngoài tỉnh hàng năm khoảng 2.500 - 3.000 học
sinh, sinh viên. Tính chung, cả số người được đào tạo trong tỉnh và ngoài tỉnh
hàng năm chiếm khoảng 1,5 - 1,7% so với số lao động làm việc trong các ngành
kinh tế - xã hội;
Kết
quả thực hiện trong 5 năm (2001 - 2005), các trường đào tạo và dạy nghề trên
địa bàn tỉnh đã đào tạo được trên 16.000 học sinh, sinh viên. Trong đó, đào tạo
trình độ cao đẳng và đại học hàng năm khoảng 1.100 - 1.200 người (riêng lĩnh
vực đào tạo đại học được thực hiện theo hình thức liên kết đào tạo với Trường
Đại học Cần Thơ và các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh);
Thành
tựu nổi bật trong lĩnh vực đào tạo là đã giải quyết cơ bản nhu cầu giáo viên
mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở cho 2 tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau. Trong
những năm tới, nhiệm vụ đào tạo sư phạm chủ yếu là đào tạo số giáo viên trên
chuẩn cho ngành học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.
2. Thực trạng đội ngũ giảng viên các trường
đào tạo:
Bạc Liêu là tỉnh có
hệ thống các trường đào tạo phát triển khá so với nhiều tỉnh khác ở Đồng bằng
sông Cửu Long. Do đó, đội ngũ giáo viên và giảng viên của các trường đào tạo
trên địa bàn tỉnh đòi hỏi số lượng khá lớn. Trong những năm qua, các trường đào
tạo đã cố gắng xây dựng bộ máy ổn định, đồng thời, liên kết với Trường Đại học
Cần Thơ và các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh để mở rộng quy mô đào tạo
và đối tượng đào tạo. Tuy nhiên, do số lượng giáo viên còn hạn chế nên nhiều
chương trình, nội dung đào tạo phải dựa vào đội ngũ giáo viên và giảng viên từ
bên ngoài;
Phần lớn, đội ngũ
giảng viên các trường đào tạo trong tỉnh còn nhiều mặt hạn chế về chất lượng,
nhất là lĩnh vực thí nghiệm, thực hành. Phương pháp giảng dạy còn nặng về lý
thuyết, nhiều giáo viên dạy thực hành nghề nhưng chưa qua thực tiễn sản xuất.
Đội ngũ giảng viên chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, chưa cập nhật
kịp thời kiến thức khoa học và công nghệ mới. Do đó, kết quả đào tạo chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển sản xuất và kinh doanh trong thời kỳ hội nhập, tỷ
lệ giảng viên giỏi (giảng viên đầu đàn) còn rất thấp;
Năm 2006, tổng số
giảng viên của các trường đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh có 383 người
(kể cả các trung tâm đào tạo và dạy nghề ở huyện). Trong đó, có 2 tiến sĩ, 53
thạc sĩ, 197 giảng viên trình độ đại học và 131 người trình độ khác. Các trường
có số lượng giảng viên nhiều nhất là: Trường Cao đẳng Sư phạm (nay là trường
Đại học Bạc Liêu) 84 giảng viên; kế đó là Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật
74 giảng viên và Trường Trung học Kỹ thuật - Dạy nghề 55 giảng viên. Phần lớn
các trường đào tạo đều thực hiện phương thức hợp đồng, liên kết đào tạo, mời
giảng viên từ các trường ngoài tỉnh.
3. Tình hình xây dựng
cơ sở vật chất các trường đào tạo:
Đến
năm 2006, cơ sở vật chất các trường đào tạo trên địa bàn tỉnh gồm có 236 phòng
học; 64 phòng thí nghiệm, thực hành và 80 phòng chức năng; 6 trường đào tạo có
ký túc xá cho học viên, sinh viên ở nội trú với tổng số chỗ ở cho 2.083 người,
9 giảng đường với tổng số 1.790 chỗ ngồi, 6 trường đào tạo và dạy nghề có thư
viện với tổng số đầu sách là 111.900 cuốn. Trong đó, thư viện của Trường Cao
đẳng Sư phạm (nay là Trường Đại học Bạc Liêu) có số đầu sách nhiều nhất là
60.000 loại sách; thư viện của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh có 20.000
đầu sách;
Nhìn
chung, thực trạng cơ sở vật chất các trường đào tạo chưa được đầu tư tương xứng
với một tỉnh có vị trí là trung tâm đào tạo của các vùng lân cận. Do nguồn vốn
đầu tư cho lĩnh vực đào tạo còn rất hạn chế nên hầu hết các trường đào tạo chưa
xây dựng đồng bộ các phòng thí nghiệm, thực hành, chưa xây dựng được các trang
trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp phục vụ cho nhiệm vụ đào tạo.
Phần thứ hai
QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020
I.
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Quan điểm, phương hướng phát triển:
Phát triển giáo dục
và đào tạo là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển con
người, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tạo ra
nguồn nhân lực mới phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Gắn phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội, bảo vệ quốc phòng
an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, góp phần tích cực đẩy mạnh
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu chủ
yếu về phát triển kinh tế - xã hội do Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu
lần thứ XIII đã đề ra. Đồng thời, chuẩn bị tốt các điều kiện để tạo ra nguồn
nhân lực phát triển cao cho thời kỳ 2011 - 2020;
Quán triệt và triển
khai kịp thời các chủ trương đổi mới về phát triển giáo dục và đào tạo. Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện từ mầm non đến tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông. Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục và
đào tạo, nhất là trong lĩnh vực giáo dục mầm non và đào tạo nghề;
Phấn đấu đến năm
2010, đạt các chỉ tiêu về giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông ngang bằng với
các chỉ số trung bình của cả nước, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho số học
sinh không đủ điều kiện vào các trường phổ thông và người lớn tuổi được tiếp
tục đi học tại các trung tâm gáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng
đồng. Phấn đấu đến năm 2010, đạt 100% xã, phường, thị trấn có Trung tâm học tập
cộng đồng;
Sắp xếp lại mạng lưới
các trường phổ thông và mầm non theo hướng giảm mạnh các điểm trường lẻ ở giai
đoạn sau năm 2010 (chủ yếu là các điểm trường tiểu học và mẫu giáo). Tăng cường
đầu tư kiên cố hóa trường học, đảm bảo cơ cấu hợp lý về số lượng phòng học;
phòng chức năng; phòng thí nghiệm, thực hành và các công trình khác theo tiêu
chí của trường đạt chuẩn quốc gia;
Đẩy mạnh tiến độ xây
dựng Trường Đại học Bạc Liêu, xứng đáng là trung tâm đào tạo của Bạc Liêu và
các tỉnh lân cận. Đáp ứng yêu cầu tăng nhanh về số lượng và không ngừng nâng
cao về chất lượng nguồn nhân lực, nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái ở các tỉnh lân cận nói chung
và tỉnh Bạc Liêu nói riêng;
Chuyển
dịch mạnh cơ cấu đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển các ngành kinh tế - xã
hội. Thực hiện đa dạng hóa hình thức đào tạo, khắc phục tình trạng mất cân đối
“Thừa thầy thiếu thợ” trong đào tạo và dạy nghề. Tăng nhanh số lao động kỹ
thuật cho các ngành sản xuất, dịch vụ trước hết là cho sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng, khai thác thủy, hải sản và sản xuất các sản phẩm công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp;
Liên kết chặt chẽ với
các trường đại học, các trung tâm đào tạo và các viện nghiên cứu, phát triển
nhiều loại hình đào tạo gắn với ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Tăng nhanh quy
mô đào tạo đại học và sau đại học, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và kinh doanh. Tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị và đội ngũ giáo viên cho các trường đào tạo và dạy nghề, mở rộng phạm
vi, đa dạng hóa các hình thức đào tạo;
Xây
dựng và triển khai thực hiện tốt đề án đào tạo trình độ sau đại học, nhằm tăng
cường về số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Bạc Liêu và
các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh. Các trường trung học phổ thông chất
lượng cao có nhiều giáo viên trình độ trên đại học, đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng,
tăng nhanh số học sinh thi đạt giải quốc gia và các giải khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long;
Coi trọng việc phát hiện,
bồi dưỡng, trọng dụng và tôn vinh nhân tài. Sử dụng hợp lý đi đôi với thực hiện
các chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần, xứng đáng với cống hiến của
người lao động. Tạo điều kiện thuận lợi cho lao động trí tuệ có cơ hội phát huy
tối đa năng lực sáng tạo. Góp phần cùng cả nước nâng cao vị thế và năng lực
cạnh tranh của trí tuệ con người Việt Nam trên trường quốc tế trong thời kỳ hội
nhập.
2. Mục tiêu phát
triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010 và 2020:
2.1. Mục tiêu phát
triển giáo dục:
- Giáo dục mầm non:
Đảm bảo các điều kiện để thu hút 15 - 17% số trẻ em dưới 3 tuổi đến nhà trẻ vào
năm 2010 và 35 - 40% vào năm 2020. Số trẻ em 3 - 5 tuổi đến lớp mẫu giáo tăng
từ 65 - 67% năm 2010 lên 80 - 85% năm 2020. Riêng trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu
giáo lớn đạt 98% năm 2010 và 100% những năm tiếp theo. Giảm tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non xuống dưới 15% năm 2010 và dưới 10%
năm 2020;
- Giáo dục tiểu học: Đến năm 2010, huy động 100% số
trẻ em trong độ tuổi học tiểu học đến trường, đạt chuẩn quốc gia về phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Tăng số lớp học 2 buổi đạt 25 - 30% (so với
tổng số lớp) vào năm 2010 và 50 - 60% năm 2020, trong đó khu vực thị xã, thị
trấn đạt 35 - 40% năm 2010 và 60 - 70% năm 2020;
- Trung học cơ sở:
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở, nâng tỷ lệ học
sinh trung học cơ sở đi học đúng độ tuổi đạt trên 90% vào năm 2010 (tương đương
chỉ tiêu phấn đấu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long);
- Trung học phổ
thông: Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở vào trung học phổ thông đạt trên 80% năm
2010 và 90% năm 2020. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phổ cập trung học phổ
thông, trước hết là thị xã Bạc Liêu và một số địa bàn trọng điểm;
- Giáo dục thường
xuyên: Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho số học sinh không đủ điều kiện học
phổ thông và người lớn tuổi được tiếp tục đi học. Nâng cao chất lượng giáo dục
cho tất cả các trung tâm giáo dục thường xuyên ở các huyện, thị xã. Đến năm
2010, đạt 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng và nâng cao
chất lượng ở giai đoạn sau;
- Giáo dục dân tộc và
giáo dục hòa nhập cộng đồng: Nâng cao chất lượng giáo dục cho các trường phổ
thông dân tộc nội trú; mở rộng phạm vi giáo dục về văn hóa cho đồng bào dân
tộc. Xây dựng một số lớp học dành cho trẻ em khuyết tật;
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mục tiêu kiên cố hóa
trường học: Tỷ lệ phòng học và phòng chức năng mầm non và phổ thông được đầu tư
kiên cố hóa đạt tiêu chuẩn nhà cấp III trở lên chiếm 50 - 55% đến năm 2010 và
chiếm 85 - 90% đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu phát
triển đào tạo:
Năm 2010, đạt mức
bình quân 135 - 140 sinh viên/vạn dân, tương đương 11.600 - 12.000 sinh viên.
Năm 2020, đạt mức bình quân 160 - 170 sinh viên/vạn dân, tương đương 15.300 -
16.260 sinh viên (kể cả đào tạo trong tỉnh và ngoài tỉnh);
Trường
Đại học Bạc Liêu có tổng số sinh viên tăng từ 4.780 người năm 2010 lên 8.000 -
8.400 sinh viên năm 2020. Số sinh viên tuyển mới hàng năm tăng từ 950 sinh viên
năm 2010 và ổn định ở mức 1.700 - 1.800 sinh viên trong những năm tiếp theo;
- Đào tạo cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp: Tổng số sinh viên, học sinh tuyển mới đào tạo cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đến năm 2010 đạt 6 - 7% so dân số trong độ tuổi
từ 16 - 20 tuổi, năm 2020 đạt 9% trở lên so dân số trong độ tuổi từ 16 - 20
tuổi. Tương đương với tổng số học sinh, sinh viên tuyển mới đào tạo cao đẳng và
trung học chuyên nghiệp tăng từ khoảng 7.000 - 7.500 người năm 2010 lên 9.000 -
9.500 người năm 2020;
- Đào tạo không chính
quy: Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp huyện và Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị
trấn. Mở rộng quy mô đào tạo không chính quy đi đôi với quản lý, nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn lao động cho các địa phương;
- Tỷ lệ lao động qua
đào tạo so với tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế - xã hội tăng
từ 26,5% năm 2006 lên 35% năm 2010 và trên 56% năm 2020 (chỉ tính đào tạo có
bằng sơ cấp trở lên);
- Tỷ lệ giáo viên
trên chuẩn ở các bậc học như sau: Bậc mầm non tăng từ 30% năm 2010 lên 45% năm
2020; bậc tiểu học tăng từ 50% năm 2010 lên 70% năm 2020; bậc trung học cơ sở
tăng từ 40% năm 2010 lên 60% năm 2020; bậc trung học phổ thông tăng từ 10% năm
2010 lên 30% năm 2020;
- Đảm bảo cho các
trường trung học phổ thông có từ 1 đến 2 cán bộ y tế có trình độ trung cấp trở
lên. Trường Đại học Bạc Liêu và các trường đào tạo khác có từ 2 đến 3 cán bộ y
tế, trong đó có 1 bác sĩ.
II.
XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:
1. Các phương án phát
triển giáo dục:
1.1. Giáo dục mầm
non.
Quán triệt và thực
hiện Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015.
Các chỉ tiêu chủ yếu
về phát triển giáo dục mầm non đến năm 2010 và 2020
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
2006
|
2010
|
2020
|
Nhịp độ tăng bình
quân (%)
|
2007 - 2010
|
2011 - 2020
|
1. Số trường mầm
non
|
Trường
|
54
|
62
|
68
|
3,5
|
0,9
|
- Công lập
|
Trường
|
53
|
57
|
60
|
1,8
|
0,5
|
Trong đó: Đạt chuẩn quốc gia
|
Trường
|
9
|
18
|
50
|
18,9
|
10,8
|
- Tư thục
|
Trường
|
1
|
5
|
8
|
49,5
|
4,8
|
2. Số nhóm, lớp mầm
non
|
Nhóm, lớp
|
714
|
1.150
|
1.600
|
12,65
|
3,4
|
- Số nhóm trẻ
|
Nhóm
|
58
|
260
|
580
|
45,5
|
8,4
|
+ Công lập
|
Nhóm
|
42
|
180
|
340
|
43,9
|
6,6
|
+ Tư thục và dân
lập
|
Nhóm
|
16
|
80
|
240
|
49,5
|
11,6
|
- Số lớp mẫu giáo
|
Lớp
|
656
|
890
|
1.020
|
7,9
|
1,35
|
+ Công lập
|
Lớp
|
630
|
820
|
870
|
6,8
|
0,6
|
+ Tư thục và dân
lập
|
Lớp
|
26
|
70
|
150
|
28,1
|
7,9
|
3. Số giáo viên,
cán bộ, nhân viên
|
Người
|
918
|
1.570
|
2.450
|
14,4
|
4,6
|
- Giáo viên
|
Người
|
774
|
1.380
|
2.180
|
15,6
|
4,7
|
+ Nhà trẻ
|
Người
|
81
|
320
|
790
|
41,0
|
9,5
|
+ Mẫu giáo
|
Người
|
693
|
1.060
|
1.390
|
11,2
|
2,7
|
- Cán bộ quản lý và
nhân viên
|
Người
|
144
|
190
|
270
|
7,2
|
3,6
|
4. Tổng số trẻ em
đến lớp
|
Trẻ em
|
24.429
|
34.610
|
49.600
|
9,1
|
3,65
|
- Nhà trẻ (số cháu
dưới 3 tuổi)
|
Trẻ em
|
1.597
|
6.990
|
15.600
|
44,6
|
8,4
|
Tỷ lệ so số trẻ em
trong độ tuổi
|
%
|
5,72
|
17,0
|
40,0
|
|
|
- Mẫu giáo (3 - 5
tuổi)
|
Trẻ em
|
22.832
|
27.620
|
34.000
|
4,9
|
2,1
|
Tỷ lệ so số trẻ em
trong độ tuổi
|
%
|
55,0
|
67,0
|
87,20
|
|
|
+ Trong đó: Mẫu
giáo 5 tuổi
|
Trẻ em
|
13.264
|
13.500
|
13.000
|
0,4
|
-0,4
|
Tỷ lệ so số trẻ em
5 tuổi
|
%
|
97,3
|
98,0
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Giáo dục phổ thông:
a) Tiểu học: Số học sinh tiểu học
tiếp tục giảm từ 78.850 học sinh năm 2006 xuống còn 70.960 học sinh năm 2010 và
69.250 học sinh năm 2020 (tính theo mức huy động 100% trẻ em trong độ tuổi 6 -
10 tuổi đến trường tiểu học và khoảng 2% số trẻ em ngoài độ tuổi).
Số lớp tiểu học giảm
từ 3.073 lớp năm 2006 xuống còn 2.530 lớp năm 2010 và 2.160 lớp năm 2020 (tính
theo mức bình quân số học sinh trên một lớp tăng từ 26 học sinh/lớp năm 2006
lên 28 - 30 học sinh/lớp năm 2010 và 32 - 35 học sinh/lớp năm 2020);
Số lớp học 2 buổi
chiếm 25 - 30% so với tổng số lớp năm 2010 và chiếm 50 - 60% so với tổng số lớp
năm 2020.
b) Trung học cơ sở: Số học sinh trung
học cơ sở đến trường so với số trẻ em trong độ tuổi từ 11- 14 tuổi chiếm 92,0%
năm 2010 và chiếm 98% năm 2020. Tương ứng với số học sinh trung học cơ sở tăng
từ 52.042 học sinh năm 2006 lên 54.300 học sinh năm 2010 và 54.860 học sinh năm
2020 (trong đó bao gồm khoảng 2% số học sinh ngoài độ tuổi). Trên 90% số học
sinh trung học cơ sở hoàn thành chương trình trung học cơ sở ở độ tuổi 14;
Số lớp trung học cơ
sở giảm từ 1.300 lớp năm 2010 xuống còn 1.260 lớp năm 2020 và ổn định ở những
năm tiếp theo (tính theo mức bình quân số học sinh trên một lớp tăng từ 40 học
sinh/lớp năm 2006 lên 42 học sinh/lớp năm 2010 và 44 - 45 học sinh/lớp năm
2020).
c) Trung học phổ
thông:
Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho số học sinh trung học cơ sở vào trung học
phổ thông sẽ tăng nhanh trong những năm tới. Dự báo số học sinh trung học phổ
thông trong độ tuổi đến trường theo 2 phương án, cụ thể như sau:
Phương án I: Tỷ lệ học
sinh trung học phổ thông đến trường so với số người trong độ tuổi từ 15 - 17
tuổi tăng từ 40% năm 2006 lên 60% năm 2010 và 80% năm 2020. Tương đương với số
học sinh tăng từ 19.130 học sinh năm 2006 lên 27.600 học sinh năm 2010 và
32.600 học sinh năm 2020;
Số lớp trung học phổ
thông tăng từ 448 lớp năm 2006 lên 620 lớp năm 2010 và 730 lớp năm 2020 (tính
theo mức bình quân số học sinh trên một lớp tăng từ 42,7 học sinh/lớp năm 2006
lên 45 học sinh/lớp năm 2010 và những năm tiếp theo);
Phương án II: Là phương
án đặt ra trong điều kiện có những khó khăn khách quan, số học sinh trung học
phổ thông đến trường đạt thấp hơn so với phương án I. Tỷ lệ học sinh trung học
phổ thông đến trường so với số người trong độ tuổi từ 15 - 17 tuổi tăng từ 40%
năm 2006 lên 50% năm 2010 và 75% năm 2020. Tương đương với số học sinh tăng từ
19.130 học sinh năm 2006 lên 23.000 học sinh năm 2010 và 30.560 học sinh năm
2020. Trong 2 phương án trên, phương án I là phương án chọn để phấn đấu thực
hiện.
2. Phát triển đào tạo:
2.1. Đào tạo giáo
viên mầm non, phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục:
- Tổng số giáo viên
mầm non (nhà trẻ + mẫu giáo) tăng từ 753 giáo viên năm 2006 lên 1.380 giáo viên
năm 2010 và 2.160 giáo viên năm 2020;
- Số giáo viên tiểu
học giảm từ 3.968 giáo viên năm 2006 xuống 3.580 giáo viên năm 2010 và ổn định
ở mức trên 3.520 giáo viên trong những năm sau;
- Số giáo viên trung học cơ sở ổn định ở mức 2.440 -
2.450 giáo viên như hiện nay;
- Số giáo viên trung
học phổ thông tăng từ 764 giáo viên năm 2006 lên 1.400 giáo viên năm 2010 và
1.620 giáo viên năm 2020;
- Tổng số cán bộ quản
lý giáo dục: Năm 2010 tăng gấp 1,15 lần và đến năm 2020 tăng gấp 1,25 lần so
với hiện nay;
- Đào tạo giáo viên
trên chuẩn cho các cấp học và bậc học đạt các tỷ lệ theo mục tiêu đã đề ra như
sau:
NHU CẦU GIÁO VIÊN
NGÀNH HỌC MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ 2020
Chi tiêu
|
Năm 2010
|
Năm 2020
|
Tổng số giáo viên
(người)
|
Giáo viên trên
chuẩn (người)
|
Tỷ lệ so
tổng số (%)
|
Tổng số
giáo viên (người)
|
Giáo viên
trên chuẩn (người)
|
Tỷ lệ so
tổng số (%)
|
TỔNG SỐ
|
8.800
|
3.320
|
37,72
|
9.750
|
5.392
|
55,30
|
1. Giáo viên mầm
non
|
1.380
|
414
|
30
|
2.160
|
972
|
45
|
2. Giáo viên tiểu
học
|
3.580
|
1.790
|
50
|
3.520
|
2.464
|
70
|
3. Giáo viên trung
học cơ sở
|
2.440
|
976
|
40
|
2.450
|
1.470
|
60
|
4. Giáo viên trung
học phổ thông
|
1.400
|
140
|
10
|
1.620
|
486
|
30
|
2.2. Đào tạo cán bộ
kỹ thuật và cán bộ quản lý:
Dự báo nhu cầu cán bộ
khoa học kỹ thuật có trình độ đại học trở lên và có khả năng tham gia nghiên
cứu khoa học tăng từ 1,5 - 2% năm 2010 lên 4 - 5% năm 2020 (so với tổng số lao
động qua đào tạo). Tương đương với số lượng cán bộ khoa học kỹ thuật có trình
độ đại học trở lên tăng từ khoảng 2.800 người năm 2010 lên 11.500 - 12.000
người năm 2020;
Đến năm 2010, tổng số
doanh nghiệp và hợp tác xã tăng gấp 1,6 lần so với năm 2006; năm 2020 tăng gấp
3 lần so với năm 2006. Do đó, nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý các doanh nghiệp,
hợp tác xã là rất lớn;
Để góp phần cùng các
trường đào tạo khác, tăng nhanh quy mô đào tạo trên địa bàn tỉnh. Sở Giáo dục
và Đào tạo xúc tiến xây dựng đề án mở rộng quy mô và nâng cấp Trường Trung học
Kinh tế - Kỹ thuật đến năm 2008 trở thành Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật,
đáp ứng yêu cầu đào tạo cho tỉnh Bạc Liêu nói riêng và vùng Bán đảo Cà Mau nói
chung;
Quy mô đào tạo của
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật tăng từ 1.628 học sinh năm 2006 lên 2.800
học sinh, sinh viên năm 2010 và 4.200 học sinh, sinh viên năm 2020. Trong đó,
số tuyển mới hàng năm tăng từ 923 học sinh, sinh viên năm 2006 lên khoảng 1.000
học sinh, sinh viên năm 2010 và 1.300 - 1.400 học sinh, sinh viên năm 2020;
Trường Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Bạc Liêu là trường đào tạo đa ngành, đa hệ, trong đó chủ yếu là
đào tạo cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, trường có 2 cơ sở đào tạo:
- Cơ sở I là địa điểm
của Trường trung học Kinh tế - Kỹ thuật hiện nay, sẽ đầu tư nâng cấp thành khu
đào tạo thuộc các ngành: Tài chính tín dụng; kinh tế kế hoạch; quản trị kinh
doanh; công nghệ thông tin; kỹ thuật điện, điện tử;
- Cơ sở II là cơ sở sẽ được xây dựng ở địa điểm mới
có diện tích khoảng 20ha, bố trí các ngành học: Trồng trọt, chăn nuôi, thú y;
thủy sản; quản lý đất đai; kỹ thuật môi trường. Xây dựng đồng bộ các phòng thí
nghiệm, thực hành và liên kết với các cơ sở sản xuất, đảm bảo cho sinh viên
được thực tập, nâng cao kỹ năng thực hành.
III.
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:
1. Phát triển mạng lưới cơ sở vật chất giáo
dục mầm non:
- Tổng số phòng học
và phòng chức năng tăng từ 477 phòng năm 2006 lên 930 phòng năm 2010 và 1.620
phòng năm 2020. Trong đó, số phòng dân lập và tư thục chiếm khoảng 10% năm 2010
và 20 - 25% năm 2020 (so tổng số phòng học và phòng chức năng);
- Trong giai đoạn
2007 - 2010, ưu tiên đầu tư kiên cố hóa điểm trung tâm. Sau năm 2010, thực hiện
việc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các điểm trường lẻ, tiếp tục đầu tư kiên cố
hóa sau khi điều chỉnh quy hoạch;
- Tỷ lệ trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia tăng từ 30 - 35% năm 2010 lên 70 - 80% năm 2020;
- Tổng số phòng học và
phòng chức năng xây dựng kiên cố (theo quy định của trường đạt chuẩn) tăng từ
147 phòng năm 2006 lên 465 phòng năm 2010 và 1.380 phòng năm 2020.
- Tỷ lệ phòng kiên cố
hóa tăng từ 50% năm 2010 lên 85% năm 2020, tương đương với số phòng cần đầu tư
xây dựng kiên cố: Giai đoạn 2008 - 2010 là 318 phòng; giai đoạn 2011 - 2020 là
915 phòng.
2. Phát triển mạng lưới các trường phổ thông:
- Tổng số phòng học
và phòng chức năng tăng từ 4.225 phòng năm 2006 lên 4.840 phòng năm 2010 và
6.924 phòng năm 2020, trong đó bao gồm:
+ Số phòng học và
phòng chức năng xây dựng kiên cố (theo quy định của trường đạt chuẩn) tăng từ
1.490 phòng năm 2006 lên 2.670 phòng năm 2010 và 5.885 phòng năm 2020;
+ Trong giai đoạn
2008 - 2010 cần đầu tư kiên cố hóa 1.180 phòng; giai đoạn 2011 - 2020 cần đầu
tư kiên cố hóa 2.350 phòng. Tính bình quân mỗi năm, giai đoạn 2008 - 2010 cần
đầu tư xây dựng trên 394 phòng; giai đoạn 2011 - 2020, mỗi năm cần đầu tư xây
dựng 235 phòng (kể cả xây mới và xây thay thế phòng cấp 4).
+ Tỷ lệ phòng học và
phòng chức năng xây dựng kiên cố tăng từ 35,3% năm 2006 lên 55% năm 2010 và 85%
năm 2020;
- Tỷ lệ trường phổ
thông đạt chuẩn quốc gia tăng từ 15 - 25% năm 2010 lên 40 - 50% năm 2020. Trong
đó, trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia chiếm trên 25% năm 2010 và
đạt trên 50% năm 2020;
Một số trường trung
học phổ thông chất lượng cao có trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy và
học tập theo hướng tiếp cận với phương pháp giảng dạy và học tập của các nước
tiên tiến trên thế giới.
NHU CẦU ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN PHÒNG HỌC VÀ PHÒNG CHỨC NĂNG NGÀNH HỌC PHỔ THÔNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ 2020
Hạng mục
|
2006
|
2010
|
2020
|
Nhịp độ tăng bình
quân (%)
|
2008 - 2010
|
2011 - 2020
|
1. Tổng số phòng
học + phòng chức năng
|
4.225
|
4.840
|
6.924
|
3,5
|
3,65
|
a) Tổng số phòng
học
|
3.509
|
3.250
|
3.697
|
1,9
|
1,3
|
- Tiểu học
|
2.271
|
1.980
|
1.870
|
-3,4
|
-0,6
|
- Trung học cơ sở
|
822
|
830
|
1.097
|
1,02
|
2,83
|
- Trung học phổ
thông
|
416
|
420
|
730
|
14,02
|
5,65
|
b) Tổng số phòng
chức năng
|
716
|
1.590
|
3.227
|
22,05
|
7,33
|
2. Số phòng học +
phòng chức năng xây dựng kiên cố
|
1.490
|
2.670
|
5.885
|
15,7
|
8,5
|
3. Tỷ lệ phòng học
+ phòng chức năng xây dựng kiên cố (%)
|
35,3
|
55
|
85
|
|
|
3. Phát triển các
trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm học tập cộng đồng:
- Đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất và trang thiết bị thí nghiệm, thực hành cho các trung tâm giáo dục
thường xuyên, đáp ứng yêu cầu thu hút số học sinh không đủ điều kiện học phổ
thông và người lớn tuổi được tiếp tục học tập;
- Từng bước hình
thành mạng lưới Trung tâm học tập cộng đồng ở cấp xã, tạo điều kiện thuận lợi
cho toàn dân được tham gia học tập. Đến năm 2010, đạt 100% xã có Trung tâm học
tập cộng đồng. Tổng số phòng học và phòng thí nghiệm, thực hành của các trung
tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm học tập cộng đồng tăng từ 52 phòng năm
2006 lên 115 phòng năm 2010 và 411 phòng năm 2020;
Giai đoạn 2008 -
2010, cần đầu tư xây dựng mới và nâng cấp 115 phòng, tương ứng với tổng số vốn
đầu tư là 14 tỷ đồng. Giai đoạn 2011 - 2020, cần đầu tư xây dựng mới 296 phòng,
tương ứng với tổng số vốn đầu tư là 62 tỷ đồng.
4.
Tổng hợp số phòng học kiên cố hóa và nhu cầu vốn đầu tư phát triển các trường
giai đoạn 2008 - 2010 và 2011 - 2020:
Tổng số phòng học và
phòng chức năng cần đầu tư xây dựng mới và xây thay thế từ năm 2008 đến năm
2020 là 5.174 phòng. Trong đó, ngành học mầm non là 1.233 phòng, ngành học phổ
thông là 3.530 phòng, các trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm học tập
cộng đồng là 411 phòng. Tiến độ thực hiện chia theo các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 2008 -
2010: Cần đầu tư 1.613 phòng, trong đó ngành học mầm non 318 phòng, ngành học
phổ thông 1.180 phòng, các trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm học tập
cộng đồng là 115 phòng;
Giai đoạn 2011 -
2020: Cần đầu tư 3.561 phòng, trong đó ngành học mầm non 915 phòng, ngành học
phổ thông 2.350 phòng, các trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm học tập
cộng đồng là 296 phòng;
Số phòng học, phòng
chức năng và các cơ sở thực hành của Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật sẽ
được thực hiện theo dự án riêng, không tính trong tổng số phòng nói trên;
Tổng nhu cầu vốn đầu
tư phát triển cho ngành Giáo dục và Đào tạo là 895 tỷ đồng, trong đó giai đoạn
(2008 - 2010) là 273 tỷ đồng, giai đoạn 2011 - 2020 là 622 tỷ đồng (kèm theo
biểu số phòng xây dựng kiên cố và nhu cầu vốn đầu tư chia theo giai đoạn).
SỐ PHÒNG XÂY DỰNG
KIÊN CỐ HÓA VÀ NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
(Các trường thuộc Sở
Giáo dục - Đào tạo quản lý)
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Tổng số
|
Chia theo giai đọan
|
2008 - 2010
|
2011 - 2020
|
A
|
Tổng số phòng xây mới và xây thay thế
|
Phòng
|
5.174
|
1.613
|
3.561
|
1
|
Mầm non
|
Phòng
|
1.233
|
318
|
915
|
2
|
Phổ thông
|
Phòng
|
3.530
|
1.180
|
2.350
|
3
|
TT GDTX và TT HTCĐ
|
Phòng
|
411
|
115
|
296
|
B
|
Tổng nhu cầu vốn đầu tư
|
Tỷ đồng
|
895
|
273
|
622
|
1
|
Mầm non
|
Tỷ đồng
|
202
|
52
|
150
|
2
|
Phổ thông
|
Tỷ đồng
|
570
|
190
|
380
|
3
|
Trung Tâm GDTX và Trung tâm HTCĐ
|
Tỷ đồng
|
76
|
14
|
62
|
4
|
Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật
|
Tỷ đồng
|
47
|
17
|
30
|
C
|
Cơ cấu vốn đầu tư
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
- Vốn ngân sách các
cấp địa phương
|
%
|
65
|
70
|
60
|
|
- Vốn chương trình
mục tiêu và các nguồn có tính chất ngân sách
|
%
|
17
|
20
|
15
|
|
- Vốn xã hội hóa và
các nguồn khác
|
%
|
18
|
10
|
25
|
Số phòng xây dựng
kiên cố trong biểu trên không bao gồm số phòng kiên cố đã có.
IV.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Giải pháp về đào
tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên:
Trên cơ sở quy hoạch
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tiếp tục cụ thể hóa quy hoạch bằng việc
xây dựng các chương trình mục tiêu của ngành Giáo dục và Đào tạo. Trước hết là
khẩn trương xây dựng đề án đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, thực
hiện công khai dân chủ trong việc đánh giá năng lực đội ngũ giáo viên. Trên cơ
sở đó, đối với những giáo viên có nhiều mặt hạn chế về trình độ năng lực giảng
dạy được giải quyết chính sách nghỉ trước tuổi hoặc chuyển công tác khác. Tăng
cường công tác kiểm tra chất lượng đội ngũ giáo viên bằng nhiều hình thức, bố
trí luân phiên đào tạo, tăng nhanh số giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn. Nghiên
cứu vận dụng kịp thời các chính sách ưu đãi nhằm thu hút giáo viên giỏi về công
tác tại tỉnh, cấp học bổng cho số sinh viên khá giỏi có cam kết khi ra trường
sẽ về công tác tại tỉnh.
2. Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng học sinh các cấp:
Thực hiện đồng
bộ các giải pháp về quản lý chất lượng học sinh, khắc phục tình trạng “Học sinh
không đạt chuẩn lên lớp”. Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng học
sinh, đảm bảo đúng chất lượng đầu vào và đầu ra của tất cả các cấp. Tăng cường
đầu tư trang thiết bị phục vụ giảng dạy, thí nghiệm thực hành, tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh được tiếp thu và nâng cao nhận thức một cách toàn diện.
Tăng cường công tác sơ, tổng kết rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình “Dạy
tốt, học tốt”;
Đảm
bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong việc dạy và học,
tranh thủ sự giúp đỡ của hội phụ huynh học sinh, hội khuyến học đối với việc
giảng dạy và học tập. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, động viên kịp
thời về vật chất và tinh thần cho giáo viên và học sinh đạt thành tích dạy tốt
và học tốt. Thực hiện chương trình giáo dục toàn diện (học tập và rèn luyện)
cho học sinh học 2 buổi.
3. Sắp xếp lại mạng
lưới các điểm trường và đẩy mạnh tiến độ đầu tư kiên cố hóa:
a) Sắp xếp các điểm
trường mầm non: Đến năm 2010, không còn điểm trường lẻ có 1 - 2 phòng học (trừ
nhóm, lớp tư thục và dân lập). Năm 2020, không còn điểm trường mầm non có dưới
4 phòng học. Triển khai thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá giáo dục mầm non,
khuyến khích phát triển các trường tư thục và dân lập đi đôi với quản lý chất
lượng. Chọn thị xã Bạc Liêu làm đơn vị chỉ đạo điểm, xây dựng các mô hình mẫu
để nhân rộng ra các địa bàn khác.
Hoàn thành đầu tư
kiên cố hóa các điểm trường trung tâm và một số điểm trường có quy mô từ 6
nhóm, lớp trở lên vào năm 2010 (đối với số nhóm lớp học 2 buổi) và từ 8 nhóm,
lớp trở lên (đối với số nhóm lớp học 1 buổi).
Sau năm 2010, cùng
với việc đầu tư nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn và phương tiện vận
chuyển khách công cộng, tiếp tục sắp xếp lại các điểm trường lẻ giai đoạn 2 và
đầu tư kiên cố hóa đạt tỷ lệ 80 - 85% đến năm 2020.
b) Sắp xếp các điểm
trường tiểu học và thực hiện đầu tư theo 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 2008 -
2010, tập trung đầu tư kiên cố hóa các điểm trường trung tâm và một số điểm
trường lẻ có tính chất là trung tâm khu vực (liên ấp, liên xã), hiên tại có từ
6 phòng học trở lên, tạo điều kiện thu hút học sinh đến các điểm trường mới xây
dựng. Trên cơ sở đó, thực hiện việc sắp xếp lại mạng lưới điểm trường tiểu học,
từng bước giảm số điểm trường lẻ chỉ có 1 - 2 phòng học;
Tổng số điểm trường
tiểu học (có 1 - 2 phòng học) năm 2006 là 293 điểm, trong giai đoạn 2007 - 2010
phải sắp xếp để giảm khoảng 70 điểm trường. Trong đó, dự kiến xóa bỏ trên 50
điểm và chuyển sang làm điểm trường mẫu giáo trên 20 điểm. Số điểm trường lẻ
còn lại vẫn duy trì loại phòng cấp 4 đến năm 2010.
- Giai đoạn 2011 -
2020: Trên cơ sở quy hoạch phát triển dân cư và hệ thống giao thông nông thôn
đã được đầu tư nâng cấp. Thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới các
điểm trường theo hướng tiếp tục giảm mạnh các điểm trường tiểu học có 1 - 2
phòng học. Đến năm 2015, các điểm trường tiểu học đều được sắp xếp ổn định, đủ
điều kiện đầu tư kiên cố hóa.
c) Sớm triển khai công
tác chuẩn bị đầu tư các trường: Khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng các trường
theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 2006 - 2010, cơ bản hoàn thành các hạng mục công
trình trọng điểm của dự án trong giai đoạn 2008 - 2010, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ đào tạo trước mắt. Đồng thời, bố trí đủ quỹ đất để mở rộng quy mô đào tạo
trong giai đoạn 2011 - 2020, đảm bảo xây dựng đồng bộ các cơ sở thí nghiệm,
thực hành và nghiên cứu khoa học, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương thức đào tạo
theo hướng hội nhập quốc tế.
4. Trên cơ sở mục
tiêu đào tạo đã được xác định, thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng
các trường đào tạo theo hướng đổi mới phương thức đào tạo:
Xác định quy mô ổn
định lâu dài cho các trường đào tạo, lập dự án đầu tư theo 2 giai đoạn: Giai
đoạn 2008 - 2010, cơ bản hoàn thành các hạng mục công trình trọng điểm của dự
án; đồng thời, bố trí đủ quỹ đất để mở rộng quy mô đào tạo trong giai đoạn 2011
- 2020. Thực hiện đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình cho các
trường đào tạo, đảm bảo đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị thí nghiệm, thực
hành. Phối hợp với các cơ sở sản xuất, nhất là các trang trại nông - ngư
nghiệp, xây dựng các mô hình ứng dụng chuyển giao công nghệ, giúp cho học sinh,
sinh viên có điều kiện tiếp cận với thực tiễn sản xuất. Tăng cường sự phối hợp
giữa các trường đào tạo trên địa bàn tỉnh, thực hiện sự phân công và hợp tác
trong việc đầu tư và sử dụng trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo;
Chuẩn bị tốt các điều
kiện để tăng quy mô tuyển sinh và nâng cao chất lượng đào tạo tại tỉnh. Coi
trọng công tác tuyển sinh đưa đi đào tạo đại học và trên đại học ở các trường
trong nước và đào tạo ở nước ngoài. Sớm hình thành đội ngũ cán bộ nguồn cho các
trường đào tạo.
5. Tăng cường xã hội
hóa đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo:
- Tăng cường các hoạt
động kinh tế đối ngoại và xúc tiến đầu tư, thu hút nguồn vốn ODA và các nguồn
viện trợ khác. Mở rộng mối liên kết, hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nguồn nhân
lực với các cơ sở sử dụng nguồn nhân lực. Khuyến khích phát triển mạnh các cơ
sở dạy nghề tư thục, đảm bảo cung cấp nguồn lao động kỹ thuật đa ngành, đa hệ,
phù hợp với yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu nói
riêng và vùng Bán đảo Cà Mau nói chung.
- Chuyển toàn bộ các
trường trung học phổ thông bán công sang loại hình công lập, dân lập hoặc tư
thục và hoàn thành vào năm 2010. Khuyến khích phát triển các trường dân lập và
tư thục ở tất cả các cấp học và bậc học (mầm non, phổ thông, đào tạo và dạy
nghề). Trước mắt, thực hiện tốt việc xây dựng điểm ở thị xã Bạc Liêu và thị
trấn các huyện.
6. Đảm bảo quỹ đất
cho xây dựng:
Chính quyền các cấp
và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường triển khai thực hiện tốt quy hoạch
sử dụng đất, bố trí đủ diện tích đất đai cho xây dựng mạng lưới cơ sở vật chất
giáo dục và đào tạo. Hoàn thành việc lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các trường, các cơ sở giáo dục và đào tạo. Đồng thời, cắm mốc ranh
giới và bàn giao cho chủ sử dụng, khắc phục tình trạng lấn chiếm đất. Tiếp tục
đẩy mạnh phong trào huy động vốn và ngày công lao động của nhân dân để nâng cấp
mặt bằng xây dựng trường học.
7. Mở rộng và phát
triển các hình thức tín dụng cho giáo dục và đào tạo:
Các ngân hàng thương
mại và Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cần có cơ chế, chính sách cho vay vốn ưu
đãi cho đầu tư phát triển trường tư thục (bao gồm cả giáo dục mầm non, phổ
thông và các trường đào tạo);
Nghiên cứu ban hành
các quy định cụ thể về mức cho vay đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị và cho vay đối với người đi học. Đặc biệt là đảm bảo mức cho vay
cần thiết để người đi du học được thuận lợi. Vận động xây dựng Quỹ khuyến học
đủ mạnh để khuyến khích kịp thời giảng viên giỏi và sinh viên giỏi, hỗ trợ
những giáo viên và sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, đồng thời thực hiện một số
chính sách xã hội khác có liên quan đến phát triển giáo dục và đào tạo.
8. Tổ chức thực hiện:
- Quy hoạch đã phê
duyệt, giao cho Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì phối hợp với các ngành có liên
quan tổ chức công bố công khai quy hoạch, tạo điều kiện để mọi tầng lớp tiếp
cận được với quy hoạch này để thực hiện và giám sát thực hiện. Đồng thời, tổ
chức triển khai quy hoạch, cụ thể hoá theo kế hoạch hàng năm; xây dựng chương
trình công tác cụ thể để có căn cứ thực hiện;
- Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn các phòng giáo dục và đào tạo của huyện, thị xã xây dựng kế hoạch
hàng năm về đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho phát triển giáo dục và
đào tạo, lồng ghép vào kế hoạch chung về phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, thông qua Hội đồng nhân dân (theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân);
- Quán triệt và triển
khai thực hiện tốt Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội. Trong đó quy định hàng năm, trên cơ sở đánh giá thực hiện quy hoạch,
nếu cần thay đổi, bổ sung cục bộ hoặc trong trường hợp xuất hiện những yếu tố
mới làm thay đổi từng phần nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, quy hoạch đó
phải được nghiên cứu điều chỉnh cục bộ kịp thời cho phù hợp với tình hình và
điều kiện thực tế.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ:
Quy hoạch phát triển
giáo dục và đào tạo tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến 2020 được
nghiên cứu xây dựng trong điều kiện tỉnh Bạc Liêu nói riêng và vùng Đồng bằng
sông Cửu Long nói chung được đánh giá là “Vùng có giáo dục yếu nhất trong cả
nước”. Do đó, nhiệm vụ công tác quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của
tỉnh được đặt ra hết sức quan trọng, nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản sau
đây:
- Xác định đúng đắn
phương hướng, mục tiêu và đề ra những giải pháp để rút ngắn khoảng cách chênh
lệch về trình độ phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh Bạc Liêu so với cả
nước. Đồng thời, thể hiện rõ vai trò, vị trí là trung tâm đào tạo đối với các
tỉnh lân cận;
- Đặt ra yêu cầu cho
các ngành, các cấp có liên quan phải thường xuyên phối hợp giải quyết các vấn
đề có liên quan đến phát triển giáo dục và đào tạo như: Cân đối các nguồn lực
cho đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị; nâng cấp mạng lưới đường giao
thông nông thôn đến các điểm trường; đảm bảo quỹ đất cho xây dựng mới và nâng
cấp mở rộng các trường theo quy hoạch; phối hợp thực hiện chủ trương xã hội hoá
giáo dục và đào tạo,…;
- Sắp xếp lại mạng
lưới các điểm trường lẻ, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
từng giai đoạn và phù hợp với khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư (bao gồm
vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác). Đáp ứng yêu cầu thực hiện mục
tiêu đầu tư kiên cố hóa theo từng giai đoạn, nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo.
Một số kiến nghị với
Trung ương:
1. Xây dựng Trường
Đại học Bạc Liêu “Theo hướng hình thành trường đại học đa ngành” là nhiệm vụ
quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế -
xã hội của tỉnh Bạc Liêu nói riêng và các tỉnh lân cận nói chung. Tổng nhu cầu
vốn đầu tư theo đề án đã được xây dựng là 369 tỷ đồng (giai đoạn đầu tư 2007 -
2012), ngân sách của tỉnh không thể cân đối để thực hiện. Đề nghị Trung ương hỗ
trợ bằng nguồn vốn chương trình mục tiêu hoặc từ các nguồn vốn ODA và các nguồn
vốn khác để đẩy mạnh tiến độ xây dựng.
2. Để tăng nhanh số
giảng viên có trình độ cao cho Trường Đại học Bạc Liêu và các trường đào tạo
khác của tỉnh. Đề nghị Trung ương tăng chỉ tiêu đào tạo và tăng kinh phí đào
tạo sau đại học cho tỉnh (kể cả đào tạo trong nước và nước ngoài). Đồng thời có
chính sách ưu đãi cho số giảng viên đến công tác tại các trường đào tạo ở vùng
Bán đảo Cà Mau./.
HĐND TỈNH BẠC LIÊU
PHỤ LỤC SỐ
01
TỔNG
HỢP SỐ ĐIỂM TRƯỜNG MẦM NON VÀ TIỂU HỌC
CÓ 1 - 2 PHÒNG HỌC TOÀN TỈNH BẠC LIÊU (ĐẾN NĂM 2006)
(Kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007)
STT
|
Tên trường và điểm
trường
|
Tổng số điểm trường
|
Tổng số phòng học
|
Phòng cấp 4 và
phòng tạm
|
|
TỔNG SỐ
|
356
|
608
|
608
|
-
|
Mầm non
|
63
|
90
|
90
|
-
|
Tiểu học
|
293
|
518
|
518
|
1
|
Thị xã Bạc Liêu
|
23
|
40
|
40
|
-
|
Mầm non
|
1
|
2
|
2
|
-
|
Tiểu học
|
22
|
38
|
38
|
2
|
Huyện Hồng Dân
|
94
|
140
|
140
|
-
|
Mầm non
|
33
|
37
|
37
|
-
|
Tiểu học
|
61
|
103
|
103
|
3
|
Huyện Phước Long
|
57
|
103
|
103
|
-
|
Mầm non
|
17
|
32
|
32
|
-
|
Tiểu học
|
40
|
71
|
71
|
4
|
Huyện Đông Hải
|
74
|
135
|
135
|
-
|
Mầm non
|
3
|
5
|
5
|
-
|
Tiểu học
|
71
|
130
|
130
|
5
|
Huyện Hòa Bình
|
24
|
45
|
45
|
-
|
Mầm non
|
|
|
|
-
|
Tiểu học
|
24
|
45
|
45
|
6
|
Huyện Giá Rai
|
63
|
108
|
108
|
-
|
Mầm non
|
7
|
11
|
11
|
-
|
Tiểu học
|
56
|
97
|
97
|
7
|
Huyện Vỉnh Lợi
|
21
|
37
|
37
|
-
|
Mầm non
|
2
|
3
|
3
|
-
|
Tiểu học
|
19
|
34
|
34
|
PHỤ LỤC SỐ
02
TỔNG
HỢP DANH MỤC CÁC ĐIỂM TRƯỜNG TIỂU HỌC XÓA BỎ HOẶC CHUYỂN MẪU GIÁO ĐẾN NĂM 2010
VÀ NĂM 2020
(Kèm
theo Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007)
STT
|
Hạng mục
|
Số điểm trường xóa
bỏ hoặc chuyển mẫu giáo
|
Tổng số phòng học
|
Số điểm trường xóa
bỏ
|
Số điểm chuyển mẫu
giáo
|
|
Tổng số (A+B)
|
157 điểm trường
|
298
|
88
|
69
|
A
|
Giai đoạn 2007 - 2010
|
72 điểm trường
|
129
|
52
|
20
|
1
|
Thị xã Bạc Liêu
|
15 điểm trường
|
34
|
9
|
6
|
2
|
Huyện Hồng Dân
|
20 điểm trường
|
32
|
16
|
4
|
3
|
Huyện Phước Long
|
7 điểm trường
|
20
|
7
|
|
4
|
Huyện Hòa Bình
|
7 điểm trường
|
14
|
6
|
1
|
5
|
Huyện Đông Hải
|
12 điểm trường
|
17
|
12
|
|
6
|
Huyện Giá Rai
|
11 điểm trường
|
12
|
2
|
9
|
B
|
Giai đoạn 2011 - 2020
|
85 điểm trường
|
169
|
36
|
49
|
1
|
Thị xã Bạc Liêu
|
5 điểm trường
|
12
|
1
|
4
|
2
|
Huyện Hồng Dân
|
7 điểm trường
|
8
|
7
|
|
3
|
Huyện Phước Long
|
7 điểm trường
|
20
|
7
|
|
4
|
Huyện Hòa Bình
|
11 điểm trường
|
23
|
11
|
-
|
5
|
Huyện Đông Hải
|
10 điểm trường
|
18
|
10
|
-
|
6
|
Huyện Giá Rai
|
45 điểm trường
|
88
|
-
|
45
|