BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 5 năm 2022
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN VIỆC CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ
VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Thông tư số 83/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu
Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước; có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2018; được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 119/2021/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
83/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn Nhà nước; có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/07/2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày
16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành
công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày
01/11/2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 147/2017/NĐ-CP ngày 25/12/2017
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP
ngày 01/11/2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 148/2017/NĐ-CP ngày 25/12/2017
của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn Nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh
nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn Nhà nước.[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[3]
Thông tư này hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại
diện chủ sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp từ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi
là Bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước
(sau đây gọi là SCIC) và việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại
các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.[4] Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
2. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
3. Doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao quyền đại diện
chủ sở hữu Nhà nước quy định tại Thông tư này;
4. Người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
5. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Đối tượng chuyển giao
SCIC thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu
Nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp sau (không bao gồm các công ty nông,
lâm nghiệp sau khi thực hiện phương án sắp xếp đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; doanh nghiệp có hoạt động chủ yếu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích trong danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật,
có tỷ trọng doanh thu từ sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên tổng
doanh thu của doanh nghiệp 03 năm liên tiếp liền kề trước thời điểm xem xét chuyển
giao đạt từ 50% trở lên; doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh;
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xổ số kiến thiết và một số doanh
nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ):
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được chuyển đổi từ công ty Nhà nước độc lập
hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
3. Công ty liên doanh có vốn góp Nhà nước do các Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ sở hữu;
4. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
5. Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và
các trường hợp khác, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước về
SCIC được thực hiện theo quyết định hoặc văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN
CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 4. Nguyên tắc chuyển giao
1. Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà
nước tại doanh nghiệp về SCIC phải đảm bảo nguyên tắc: công khai, minh bạch, có
kế thừa, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
có sự phối hợp giữa các bên liên quan để cùng xử lý các vấn đề phát sinh trong
và sau quá trình chuyển giao theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức chuyển giao được thực hiện theo từng
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu số liệu tại
Hồ sơ chuyển giao có thay đổi, các bên liên quan theo quy định tại Điều 6 Thông tư này phối hợp làm rõ nguyên nhân, đưa ra biện
pháp xử lý và điều chỉnh lại số liệu chuyển giao chính thức.
4.[5] SCIC chỉ thực hiện tiếp nhận quyền đại
diện chủ sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao quyền
đại diện chủ sở hữu Nhà nước về SCIC theo quy định tại Điều 3 Thông
tư này và còn vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý gần nhất
(giá trị vốn chủ sở hữu tại mã số 410 trên bảng cân đối kế toán lớn hơn 0) với
thời điểm chuyển giao. Trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận là công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công
ty mẹ - công ty con thì SCIC căn cứ vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ
để xác định chỉ tiêu vốn chủ sở hữu.
Điều 5. Giá trị vốn chuyển
giao[6]
1. Đối với công ty cổ phần là giá trị cổ phần
Nhà nước (tính theo mệnh giá) đầu tư tại doanh nghiệp.
2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
liên doanh là giá trị sổ sách phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
Điều 6. Thành phần chuyển
giao[7]
1. Bên giao là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền
bằng văn bản.
2. Bên nhận là Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC
hoặc người được ủy quyền bằng văn bản.
Điều 7. Thời gian thực hiện
chuyển giao
Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp về SCIC theo thời
hạn sau:
1. Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà
nước và các trường hợp khác theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông
tư này: thực hiện chuyển giao theo thời hạn ghi tại quyết định, văn bản của
Thủ tướng Chính phủ hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này: thực hiện
chuyển giao trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày các Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phải hoàn thành việc công bố giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời
điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo
quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công
ty cổ phần.
3. Đối với các doanh nghiệp còn lại thuộc đối tượng
chuyển giao quy định tại Điều 3 Thông tư này: thực hiện chuyển
giao trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định số 147/2017/NĐ-CP có
hiệu lực hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
4.[8] Trong thời hạn chuyển giao nêu tại khoản
1, khoản 2 Điều này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quyết định
công bố giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu thì thực hiện chuyển giao giá trị
vốn Nhà nước theo giá trị được phê duyệt tại Phương án cổ phần hóa hoặc quyết định
điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần hóa.
Sau khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu
Nhà nước, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục chủ trì, phối hợp với SCIC
và doanh nghiệp thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp, quyết
toán, công bố giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật
về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần và điều
chỉnh giá trị phần vốn Nhà nước đã chuyển giao (nếu có).
Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có
trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo SCIC phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính và quyết toán phần vốn Nhà nước tại thời
điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Điều 8. Căn cứ xác định số liệu
chuyển giao
1.[9] Số liệu chuyển giao được xác định là số
liệu trên báo cáo tài chính năm, bán niên hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm
gần nhất với thời điểm chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định. Trường hợp
doanh nghiệp tiếp nhận là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng
công ty Nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con thì SCIC căn cứ
vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ để xác định số liệu chuyển giao.
2. Trường hợp doanh nghiệp chưa có báo cáo tài
chính năm hoặc quý đã kiểm toán thì số liệu chuyển giao được xác định là số liệu
trên báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp. SCIC được lựa
chọn, thuê đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật. Sau khi có kết quả kiểm toán, SCIC phối hợp cùng các Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu có) theo quy định tại
Khoản 3 Điều 4 Thông tư này hoặc ghi nhận các nội dung kiểm
toán ngoại trừ vào Biên bản chuyển giao.
3.[10] Trường hợp báo cáo tài chính năm, bán
niên hoặc quý đã kiểm toán của doanh nghiệp có kết luận về nội dung ngoại trừ
(không chấp nhận toàn phần) hoặc có nội dung các vấn đề cần lưu ý, SCIC có thể
xem xét đề nghị đơn vị kiểm toán làm rõ để làm cơ sở điều chỉnh số liệu chuyển
giao (nếu cần thiết) hoặc ghi nhận các nội dung đơn vị kiểm toán ngoại trừ và
các vấn đề cần lưu ý vào Biên bản chuyển giao.
4.[11]
Trường hợp doanh nghiệp còn tồn tại về tài chính, chưa thực hiện việc quyết
toán, công bố giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, trên cơ sở đề
nghị của SCIC, doanh nghiệp có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân và ghi nhận vào
Biên bản chuyển giao.
Điều 9. Hồ sơ chuyển giao
Hồ sơ chuyển giao được lập theo từng doanh nghiệp,
bao gồm:
1. Báo cáo giá trị vốn Nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 01 kèm
theo Thông tư này.
2. Báo cáo các khoản tiền Nhà nước còn phải thu hồi
từ doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số
02 kèm theo Thông tư này.
3.[12] Báo cáo tình hình tài chính và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ
lục số 03 kèm theo Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng lập
Báo cáo tài chính hợp nhất, số liệu nêu tại Phụ lục số 03 là số liệu theo Báo cáo
tài chính riêng và hợp nhất.
4. Thông tin về người đại diện phần vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 04
kèm theo Thông tư này.
5. Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu
Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục số 05
kèm theo Thông tư này. Trong Biên bản chuyển giao phải xác định rõ nguyên nhân
phát sinh chênh lệch giảm giá trị phần vốn Nhà nước (nếu có); trách nhiệm tập
thể, cá nhân của các bên liên quan đến việc giảm giá trị phần vốn Nhà nước tại
thời điểm lập hồ sơ làm cơ sở chuyển giao; các tài liệu còn thiếu trong Hồ sơ
chuyển giao (nếu có) theo quy định tại Điều này; những vấn đề tồn tại cần tiếp
tục phối hợp giải quyết sau chuyển giao.
6. Tài liệu pháp lý của doanh nghiệp (bản sao từ sổ
gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để các bên
đối chiếu, xác nhận) bao gồm:
a) Quyết định thành lập công ty hoặc quyết định
chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước;
b) Quyết định và biên bản của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xác định lại giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
c) Văn bản xác nhận của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên doanh nghiệp về số vốn, số cổ phần đầu tư của Nhà nước tại doanh
nghiệp và cổ phiếu hoặc giấy chứng nhận cổ đông hoặc sổ cổ đông của Nhà nước (đối
với công ty cổ phần); giấy chứng nhận góp vốn hoặc sổ thành viên của Nhà nước
(đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên);
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu và
các lần thay đổi (nếu có);
đ) Danh sách Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
e) Điều lệ hiện hành về tổ chức, hoạt động của
doanh nghiệp;
g) Báo cáo tài chính riêng và Báo cáo tài chính hợp
nhất (đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng lập báo cáo tài chính hợp nhất) năm
hoặc quý của doanh nghiệp đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm
chuyển giao hoặc báo cáo tài chính được lập tại thời điểm được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu (đối với những doanh nghiệp thực hiện chuyển
giao trong năm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu). Trường hợp
doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán thì sử dụng
Báo cáo tài chính năm hoặc quý tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển
giao;
h) Các tài liệu liên quan đến quá trình cổ phần hóa
đối với doanh nghiệp được chuyển đổi theo hình thức cổ phần hóa, cụ thể:
- Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần
hóa;
- Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và các
quyết định, văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý tồn tại về tài
chính (công nợ, vốn góp, sản phẩm dở dang và hàng hóa, tài sản không cần
dùng...), lao động tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa;
- Phương án cổ phần hóa và Quyết định phê duyệt
phương án cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền;
- Quyết định giá khởi điểm bán cổ phần lần đầu và hồ
sơ, tài liệu liên quan đến kết quả bán đấu giá cổ phần lần đầu, thông báo thu
tiền bán đấu giá cổ phần và bán thỏa thuận cho người lao động;
- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến xử lý các vấn đề
tài chính, lao động phát sinh từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp để cổ
phần hóa đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
- Quyết định công bố giá trị thực tế vốn Nhà nước tại
thời điểm đăng ký doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần (nếu có);
- Các hồ sơ liên quan đến việc góp vốn liên doanh,
nhận vốn với Nhà nước trong trường hợp góp vốn liên doanh bằng quyền sử dụng đất;
- Các tài liệu liên quan đến việc tăng giảm vốn điều
lệ, tăng giảm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp từ thời điểm chuyển sang công ty cổ
phần đến thời điểm chuyển giao;
- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến các khoản thu từ
cổ phần hóa, thu cổ tức phần vốn Nhà nước và các khoản thu khác phải nộp, đã nộp
Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp phát sinh trước thời điểm chuyển
giao.
- Hồ sơ quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất của doanh nghiệp chuyển giao, bao gồm cả phương án sử dụng đất được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất; quyết định giao đất/cho thuê đất; hợp đồng cho
thuê đất; hợp đồng mua bán hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất; giấy chứng nhận đầu tư và các giấy tờ pháp lý khác có liên quan về
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có).[13]
Điều 10. Trình tự chuyển giao
1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo người đại
diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc các bộ phận chuyên môn (đối với
doanh nghiệp không có người đại diện) lập Hồ sơ chuyển giao theo quy định tại Điều 9 Thông tư này gửi các đơn vị có liên quan.
2. Căn cứ Hồ sơ chuyển giao, các Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo các bộ phận chuyên môn phối hợp với SCIC và doanh nghiệp
thuộc diện chuyển giao thẩm định thông tin, số liệu tại Hồ sơ chuyển giao; lập
Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại từng doanh nghiệp
và báo cáo lãnh đạo các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền
ký Biên bản chuyển giao.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Hồ sơ chuyển giao từ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, SCIC ký Biên bản chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước.
3. Đối với các trường hợp chưa thống nhất về Hồ sơ
chuyển giao, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Hồ sơ chuyển
giao, SCIC phải có ý kiến bằng văn bản gửi các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để
bổ sung Hồ sơ chuyển giao theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản của SCIC, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo người đại diện phần
vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và các bộ phận chuyên môn phối hợp với doanh nghiệp
để hoàn thiện Hồ sơ chuyển giao theo quy định hoặc có ý kiến bằng văn bản về việc
bổ sung Hồ sơ chuyển giao.
4. Trường hợp cần thiết, SCIC phối hợp với các Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức họp để trao đổi thống nhất về nội dung của Biên bản
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước.
5.[14] Hồ sơ chuyển
giao được doanh nghiệp gửi các bên có liên quan sau khi ký Biên bản chuyển
giao, cụ thể:
- 01 bộ Hồ sơ gửi Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- 01 bộ Hồ sơ gửi SCIC;
- 01 bộ Hồ sơ lưu tại doanh nghiệp;
- 01 bộ Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi Ủy ban
Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
6.[15] Khi hoàn tất
việc chuyển giao, SCIC gửi Biên bản chuyển giao cho bên giao (01 bản), doanh
nghiệp (01 bản) và Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (01 bản).
7. Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu có phát sinh
điều chỉnh số liệu tại Biên bản chuyển giao thì SCIC có trách nhiệm gửi Biên bản
chuyển giao đã điều chỉnh cho các cơ quan nêu tại khoản 5 Điều này.
Điều 11. Chuyển giao lại quyền
đại diện chủ sở hữu Nhà nước từ SCIC về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. SCIC phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
triển khai công tác chuyển giao lại quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước trong thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đối
với các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận và đang thực hiện quyền đại diện chủ sở
hữu Nhà nước.
2. Việc chuyển giao lại quyền đại diện chủ sở hữu
Nhà nước tại các doanh nghiệp từ SCIC về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
thực hiện tương tự như việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại
các doanh nghiệp từ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về SCIC theo các quy định
tại Thông tư này.
SCIC chủ trì giải quyết các vấn đề tồn tại của doanh
nghiệp phát sinh trước thời điểm chuyển giao lại quyền đại diện chủ sở hữu Nhà
nước về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[16]
Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước tại các
doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC và các cơ quan có liên quan phối
hợp với SCIC và doanh nghiệp hoàn thành việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở
hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp theo đúng thời hạn quy định tại Điều
7 Thông tư này.
2.[17] Đối với những
doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu
Nhà nước về SCIC, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Lấy ý kiến SCIC bằng văn bản về việc lựa chọn
người đại diện phần vốn Nhà nước góp tại công ty cổ phần;
b) Chỉ đạo Ban chỉ đạo cổ phần hóa xử lý dứt điểm
các tồn tại về tài chính (nếu có) của doanh nghiệp trước khi chuyển giao, hoàn
thành việc xác định lại giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của Chính
phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
3. Chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước tại các
doanh nghiệp xử lý các tồn tại liên quan đến quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước
trước khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước và lập Hồ sơ chuyển
giao theo quy định tại Thông tư này.
4. Thẩm định Hồ sơ chuyển giao và ký Biên bản chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Chủ trì, phối hợp cùng SCIC tiếp tục xử lý nội
dung nêu tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này; các vấn đề tồn đọng
chưa được giải quyết liên quan đến quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh
nghiệp; các tồn tại về tài chính (nếu có) phát sinh trước thời điểm ký Biên bản
chuyển giao (bao gồm các vấn đề đã nêu hoặc chưa được nêu tại Biên bản chuyển
giao) và bổ sung các tài liệu trong Hồ sơ chuyển giao còn thiếu (nếu có) theo
quy định của pháp luật và Thông tư này.
6. Sắp xếp, giải quyết chế độ cho người đại diện phần
vốn Nhà nước do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử khi không đảm nhiệm chức
năng đại diện phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp đã chuyển giao quyền đại
diện chủ sở hữu Nhà nước.
7. Trường hợp các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
không thực hiện chuyển giao theo thời hạn quy định tại Điều 7 Thông
tư này thì chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và những phát sinh về
tài chính, tổn thất có liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp nhận chuyển giao lại theo quy định tại
Điều 11 Thông tư này và theo các quy định của pháp luật có
liên quan.
9. Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao
có kết quả kinh doanh thua lỗ (bao gồm doanh nghiệp có kết quả kinh doanh năm gần
nhất bị lỗ và doanh nghiệp kinh doanh năm gần nhất có lãi nhưng có lỗ lũy kế)
nhưng còn vốn Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông
tư này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác định rõ nguyên nhân phát
sinh chênh lệch giảm giá trị phần vốn Nhà nước (nếu có), các vấn đề tồn tại,
trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng vốn Nhà nước trong
Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước; Chủ trì giải quyết
các vấn đề tồn tại của doanh nghiệp (trước thời điểm chuyển giao) và xử lý
trách nhiệm của tập thể, cá nhân không chấp hành quy định của pháp luật để gây
ra tổn thất cho Nhà nước (nếu có).
10. Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng SCIC tiếp
nhận quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước nhưng chưa thực hiện chuyển giao, các Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo người đại diện xem xét, biểu quyết các nội
dung sau:
a) Không thay đổi quy mô và cơ cấu vốn điều lệ của
doanh nghiệp, ngoại trừ việc điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ theo định tại
khoản 7 Điều 21 và khoản 2 Điều 39 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP
ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ
thành công ty cổ phần;
b) Không bán vốn tại các công ty con, công ty liên
kết.
11. Xác định và thông báo cho SCIC danh sách các
doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước về
SCIC trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
12.[18] Định kỳ, trong
thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ
Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
SCIC tình hình thực hiện việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước.
Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai (bao gồm việc quyết toán giá trị phần vốn
Nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp lần đầu); kết quả thực hiện, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị
(nếu có); danh sách doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về
SCIC nhưng chưa chuyển giao tính đến thời điểm kết thúc năm và thời gian dự kiến
chuyển giao.
Điều 13. Trách nhiệm của người
đại diện phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp
1. Lập hồ sơ chuyển giao theo hướng dẫn tại Thông
tư này và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu tại các báo cáo: Báo
cáo giá trị vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp (Phụ lục số 01); Báo cáo giá trị các khoản
tiền Nhà nước còn phải thu hồi (Phụ lục
số 02); Báo cáo tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(Phụ lục số 03); Báo cáo thông tin
về người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (Phụ lục số 04).
2. Phối hợp với doanh nghiệp:
a) Làm thủ tục đăng ký lại sở hữu cổ phần hoặc phần
vốn góp của Nhà nước từ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về SCIC.
b) Thực hiện nội dung quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều 12 và khoản 5 Điều 14 Thông tư này.
3. Đôn đốc doanh nghiệp nộp các khoản thu từ cổ phần
hóa và khoản lợi nhuận, cổ tức thuộc phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp
theo quy định (bao gồm cả các khoản phạt chậm nộp (nếu có)).
4. Người đại diện phần vốn Nhà nước tại các doanh
nghiệp do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử trước đây, sau khi chuyển giao
quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước vẫn tiếp tục thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của người đại diện theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định
của SCIC cho đến khi SCIC có quyết định mới.
5. Trường hợp không thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao thì cơ quan có thẩm quyền xem xét thay thế người đại diện khác để thực
hiện nhiệm vụ. Nếu cố tình chậm trễ trong việc triển khai các công việc có liên
quan đến chuyển giao phải chịu trách nhiệm bồi thường những tổn thất phát sinh
(nếu có).
6. Chủ động báo cáo các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc SCIC xử lý các tồn tại liên quan đến quyền đại diện chủ sở hữu trước khi
chuyển giao.
Điều 14. Trách nhiệm của SCIC
1. Phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa
chọn người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng
chuyển giao khi được lấy ý kiến theo quy định tại khoản 2 Điều
12 Thông tư này.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu
Nhà nước tại các doanh nghiệp kể từ thời điểm chuyển giao; chủ trì giải quyết
các vấn đề tồn tại của doanh nghiệp phát sinh sau thời điểm chuyển giao quyền đại
diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp về SCIC.
3. Tại các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận quyền đại
diện chủ sở hữu Nhà nước, SCIC phối hợp với các cơ quan đại diện chủ sở hữu cử
bổ sung, thay thế người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khi cần thiết.
4.[19] Theo dõi, đôn
đốc các doanh nghiệp mà SCIC đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước nộp
các khoản thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoặc ngân sách
Nhà nước theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ cổ phần
hóa, thoái vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý
vốn Nhà nước tại doanh nghiệp kết quả thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày kết thúc 6 tháng và một năm.
5. Chỉ đạo Người đại diện và các bộ phận chức năng
có liên quan:
a) Hoàn thiện việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở
hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp theo đúng thời hạn quy định tại Thông tư này.
b) Phối hợp với doanh nghiệp đã chuyển giao quyền đại
diện chủ sở hữu Nhà nước:
- Lập hồ sơ quyết toán giá trị phần vốn Nhà nước tại
thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu,
gửi các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
- Bổ sung các tài liệu trong Hồ sơ chuyển giao còn
thiếu (nếu có) theo quy định của pháp luật, Thông tư này và những nội dung các
bên thống nhất tại Biên bản chuyển giao.
6.[20] Định kỳ, trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu,
SCIC báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu
Nhà nước tại các doanh nghiệp; kế hoạch tổ chức tiếp nhận của quý tiếp theo.
Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện, danh sách các doanh
nghiệp có vốn Nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện
chuyển giao, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này.
7.[21] Định kỳ, cùng
thời hạn nộp báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu
Nhà nước; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp đã tiếp nhận.
Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện; danh sách các doanh
nghiệp có vốn Nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện
chuyển giao; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.
8. Phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp
tục xử lý các vấn đề tồn đọng chưa được giải quyết liên quan đến quyền đại diện
chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp và các tồn tại về tài chính (nếu có) phát
sinh trước thời điểm ký Biên bản chuyển giao.
9. Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao
lại quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
khi chưa thực hiện việc chuyển giao thì SCIC chỉ đạo người đại diện xem xét, biểu
quyết việc không thay đổi quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp; không
bán vốn tại các công ty con, công ty liên kết.
10.[22] SCIC không thực
hiện triển khai bán vốn tại các doanh nghiệp đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở
hữu Nhà nước nhưng chưa được các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc
xác định giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển
doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh
nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
Trường hợp doanh nghiệp chưa hoàn thành việc xác
định giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu nhưng hoạt động khó khăn, kinh doanh thua lỗ,
không bán vốn ngay dẫn đến nguy cơ mất vốn Nhà nước, SCIC báo cáo Ủy ban Quản
lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc triển khai bán vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với Hồ sơ chuyển giao lập trước ngày Thông tư
này có hiệu lực và đang được các bên xem xét để ký Biên bản chuyển giao thì thực
hiện chuyển giao theo các quy định tại Thông tư số 118/2014/TT-BTC ngày
21/8/2014 của Bộ Tài chính.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2018.
2. Bãi bỏ Thông tư số 118/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi
|
PHỤ LỤC SỐ 01
BÁO CÁO GIÁ TRỊ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Thông tư số 83/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018 của Bộ Tài chính)
Nội dung
|
Số liệu
|
Ghi chú
|
I. Số liệu chuyển giao (số liệu tại thời điểm
theo quy định tại Điều 8 Thông tư này):
|
|
|
1. Giá trị vốn Nhà nước (theo mệnh giá) (đồng)
|
|
|
2. Số lượng cổ phần Nhà nước (đối với Công ty cổ
phần): cổ phần
|
|
|
3. Tỷ lệ vốn Nhà nước/vốn điều lệ của Công ty (%)
|
|
|
II. Một số thông tin về Công ty có vốn Nhà nước
chuyển giao:
|
|
|
1. Thông tin theo Giấy chứng nhận ĐKKD cấp lần đầu:
|
|
|
- Số giấy chứng nhận ĐKKD
|
|
|
- Ngày cấp
|
|
|
- Vốn điều lệ đăng ký của Công ty (đồng), trong đó:
|
|
|
+ Vốn Nhà nước đầu tư tại Công ty (đồng)
|
|
|
+ Tỷ lệ vốn Nhà nước nắm giữ tại Công ty (%)
|
|
|
+ Số lượng cổ phần của Nhà nước
|
|
|
- Tên doanh nghiệp
|
|
|
- Địa chỉ, điện thoại, Fax
|
|
|
- Ngành nghề kinh doanh chính
|
|
|
2. Thông tin theo Giấy chứng nhận ĐKDN cấp tại thời
điểm gần nhất (nếu có):
|
|
|
- Số giấy chứng nhận ĐKKD
|
|
|
- Ngày cấp
|
|
|
- Vốn điều lệ đăng ký của Công ty (đồng), trong
đó:
|
|
|
+ Vốn Nhà nước đầu tư tại Công ty (đồng)
|
|
|
+ Tỷ lệ vốn Nhà nước nắm giữ tại Công ty (%)
|
|
|
+ Số lượng cổ phần của Nhà nước
|
|
|
- Tên doanh nghiệp
|
|
|
- Địa chỉ, điện thoại, Fax
|
|
|
- Ngành nghề kinh doanh chính
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký và ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
Ngày.....
tháng..... năm 20....
NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 02
BÁO CÁO CÁC KHOẢN TIỀN NHÀ NƯỚC CÒN PHẢI THU HỒI TỪ
DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Thông tư số 83/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018 của Bộ Tài chính)
Đơn vị: Đồng
Nội dung
|
Số tiền
|
1. Số tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp:
|
|
1.1. Tổng số phát sinh phải nộp
|
|
1.2. Số đã nộp
|
|
1.3. Lãi chậm nộp (nếu có)
|
|
1.4. Số còn phải nộp
|
|
2. Số tiền bán phần vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp:
|
|
2.1. Tổng số phát sinh phải nộp
|
|
2.2. Số đã nộp
|
|
2.3. Lãi chậm nộp (nếu có)
|
|
2.4. Số còn phải nộp
|
|
3. Lợi nhuận, cổ tức được chia trên vốn Nhà nước:
|
|
3.1. Tổng số phát sinh phải nộp
|
|
3.2. Số đã nộp
|
|
3.3. Lãi chậm nộp (nếu có)
|
|
3.4. Số còn phải nộp
|
|
4. Số tiền Nhà nước phải thu hồi của người lao
động mua cổ phần trả chậm (=4.1 - 4.2 + 4.3 + 4.4):
|
|
4.1. Tổng số phát sinh phải thu
|
|
4.2. Số đã thu
|
|
4.3. Lãi chậm nộp (nếu có)
|
|
4.4. Số còn phải thu
|
|
5. Giá trị cổ phần Nhà nước cấp cho người lao
động hưởng cổ tức:
|
|
5.1. Tổng số phát sinh phải thu
|
|
5.2. Số đã thu hồi
|
|
5.3. Số còn phải thu
|
|
6. Khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu lớn
hơn vốn điều lệ của Công ty TNHH MTV
|
|
7. Tổng số đã nộp (7 = 1.2 + 2.2 + 3.2 + 4.2 +
5.2)
|
|
8. Tổng số còn phải thu hồi (8 = 1.4 + 2.4 +
3.4 + 4.4 + 5.3+ 6)
|
|
(Số liệu báo cáo tại thời điểm lập Hồ sơ chuyển
giao)
XÁC NHẬN CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký và ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
Ngày.....
tháng..... năm 20....
NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 03
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Thông tư số 83/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018 của Bộ Tài chính)
1. Tên doanh nghiệp:.........................
2. Địa chỉ:.................................. 3. Điện
thoại:...................... 4. Fax:.................
5. Giấy đăng ký doanh nghiệp số:..........................
Ngày...................................
6. Ngành nghề kinh doanh
chính:.............................
7. Vốn điều lệ:.....................................
đồng
Trong đó: vốn Nhà nước:.................... đồng.
Số cổ phần Nhà nước nắm giữ:......... cổ phần (đối
với công ty cổ phần)
8. Một số chỉ tiêu tài chính:
a. Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
|
Mã số
|
Số cuối kỳ
(năm/quý)
|
Số đầu kỳ
(năm/quý)
|
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
|
100 - BCĐKT
|
|
|
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
|
110 - BCĐKT
|
|
|
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
|
120 - BCĐKT
|
|
|
3. Các khoản phải thu ngắn hạn
|
130 - BCĐKT
|
|
|
Trong đó: Nợ phải thu khó đòi
|
|
|
|
4. Hàng tồn kho
|
140 - BCĐKT
|
|
|
5. Tài sản ngắn hạn khác
|
150 - BCĐKT
|
|
|
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
|
200 - BCĐKT
|
|
|
1. Các khoản phải thu dài hạn
|
210 - BCĐKT
|
|
|
Trong đó: Nợ phải thu khó đòi
|
|
|
|
2. Tài sản cố định
|
220 - BCĐKT
|
|
|
- Tài sản cố định hữu hình
|
221 - BCĐKT
|
|
|
- Tài sản cố định thuê tài chính
|
224 - BCĐKT
|
|
|
- Tài sản cố định vô hình
|
227 - BCĐKT
|
|
|
3. Bất động sản đầu tư
|
230 - BCĐKT
|
|
|
4. Tài sản dở dang dài hạn
|
240 - BCĐKT
|
|
|
5. Đầu tư tài chính dài hạn
|
250 - BCĐKT
|
|
|
6. Tài sản dài hạn khác
|
260 - BCĐKT
|
|
|
C. NỢ PHẢI TRẢ
|
300 - BCĐKT
|
|
|
1. Nợ ngắn hạn
|
310 - BCĐKT
|
|
|
Trong đó: Nợ quá hạn
|
|
|
|
2. Nợ dài hạn
|
330 - BCĐKT
|
|
|
D. VỐN CHỦ SỞ HỮU
|
400 - BCĐKT
|
|
|
1. Vốn chủ sở hữu
|
410 - BCĐKT
|
|
|
- Vốn góp của chủ sở hữu
|
411 - BCĐKT
|
|
|
- Thặng dư vốn cổ phần
|
412 - BCĐKT
|
|
|
- Vốn khác của chủ sở hữu
|
414 - BCĐKT
|
|
|
- Quỹ đầu tư phát triển
|
418 - BCĐKT
|
|
|
- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
|
420 - BCĐKT
|
|
|
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
|
421 - BCĐKT
|
|
|
- Nguồn vốn đầu tư XDCB
|
422 - BCĐKT
|
|
|
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
|
430 - BCĐKT
|
|
|
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
|
Mã số
|
Kỳ trước (năm/quý)
|
Kỳ báo cáo
(năm/quý)
|
1. Tổng doanh thu
|
|
|
|
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
10 - BCKQKD
|
|
|
- Doanh thu hoạt động tài chính
|
21 - BCKQKD
|
|
|
- Thu nhập khác
|
31 - BCKQKD
|
|
|
2. Tổng chi phí
|
|
|
|
3. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
|
50 - BCKQKD
|
|
|
4. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
|
60 - BCKQKD
|
|
|
5. Cổ tức, lợi nhuận được chia trên vốn Nhà nước
|
|
|
|
9. Phần phân tích đánh giá và kiến nghị: (trong đó
nêu rõ các tồn tại và đề xuất hướng xử lý).
XÁC NHẬN CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký và ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
Ngày....
tháng.... năm 20...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 04
THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI
DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Thông tư số 83/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018 của Bộ Tài chính)
TT
|
Nội dung
|
Ghi chú
|
1.
|
Sơ yếu lý lịch người đại diện
|
(Sơ yếu lý lịch có
kèm theo các văn bằng chứng chỉ có liên quan)
|
2.
|
Bản sao Chứng minh thư Nhân dân
|
|
3.
|
Điện thoại
|
|
4.
|
Địa chỉ thường trú
|
|
5.
|
Tổng số cổ phần Nhà nước được ủy quyền đại diện tại
doanh nghiệp.
|
|
6.
|
Chức vụ tại doanh nghiệp
|
|
7.
|
Chức vụ khác (trường hợp kiêm nhiệm) tại doanh
nghiệp.
|
|
8.
|
Bản sao Văn bản giao quyền đại diện vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp (số, ngày, tháng của văn bản), các giấy tờ khác liên quan
|
|
XÁC NHẬN CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký và ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
Ngày....
tháng.... năm 20...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 05[23]
BIÊN BẢN CHUYỂN GIAO
(Kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BTC ngày 23/12/2021 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Chuyển giao quyền
đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước
tại Công
ty...................
- Căn cứ Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày
16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công
ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày
30/11/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100%
vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ;
- Căn cứ Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày
01/11/2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 147/2017/NĐ-CP ngày
25/12/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
151/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế
hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 148/2017/NĐ-CP ngày
25/12/2017 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu
tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
- Căn cứ Thông tư số 83/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu
Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
- Căn cứ Thông tư số 119/2021/TT-BTC ngày
23/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư
số 83/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
Nhà nước.
Hôm nay, ngày... tháng... năm...... tại trụ sở.........
Bộ........./Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.........
và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước thống nhất lập Biên bản chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Công ty......... từ......... về.........,
cụ thể như sau:
A. THÀNH PHẦN CHUYỂN GIAO
I. Bên giao: Ghi rõ tên, chức danh người ký
chuyển giao. Trường hợp ủy quyền thì ghi rõ văn bản ủy quyền và kèm theo văn bản
này vào hồ sơ chuyển giao.
II. Bên nhận: Ghi rõ tên, chức danh người ký
chuyển giao. Trường hợp ủy quyền thì ghi rõ văn bản ủy quyền và kèm theo văn bản
này vào hồ sơ chuyển giao.
B. NỘI DUNG CHUYỂN GIAO
I. Số liệu chuyển giao
1. Giá trị vốn đầu tư của Nhà nước tại Công ty...
chuyển giao về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước là.......... đồng.
Số cổ phần Nhà nước chuyển giao (đối với công ty cổ phần) là....... cổ phần (chi
tiết theo Phụ lục số 1 kèm theo).
2. Các khoản tiền của Nhà nước còn phải thu hồi từ
doanh nghiệp (bao gồm cả lãi chậm nộp nếu có):......... đồng (chi tiết theo
Phụ lục số 2 Hồ sơ kèm theo).
II. Hồ sơ tài liệu kèm theo
- Danh mục Hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư
số 83/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018 và khoản 8 Điều 1 Thông tư số 119/2021/TT-BTC
ngày 23/12/2021.
- Danh mục tài liệu còn thiếu (kèm theo Biên bản này).
III. Các vấn đề tiếp tục thực hiện sau chuyển
giao (nếu có)
1. Số liệu vốn chuyển giao, tình hình doanh nghiệp
căn cứ vào báo cáo của doanh nghiệp và người đại diện tại thời điểm.../.../20...
(thời điểm lập hồ sơ chuyển giao theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
83/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018).
Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu số liệu tại Hồ
sơ chuyển giao có thay đổi, các bên liên quan theo quy định tại Điều 6 Thông tư
số 83/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018 và khoản 5 Điều 1 Thông tư số 119/2021/TT-BTC
ngày 23/12/2021 phối hợp làm rõ nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý và điều chỉnh
lại số liệu chuyển giao chính thức.
2. Các tồn tại cần tiếp tục giải quyết (nếu có).
IV. Trách nhiệm của các bên liên quan cần tiếp tục
thực hiện sau khi chuyển giao
(Việc xử lý các tồn tại trước khi doanh nghiệp
chuyển đổi: Bộ.../Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp/Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh... có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn Nhà nước xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý.)
V. Biên bản này được các bên thống nhất và được
lập thành 04 bản có giá trị như nhau để gửi các bên có liên quan
1. 01 bản cho bên giao.
2. 01 bản cho bên nhận.
3. 01 bản lưu tại Công ty.
4. 01 bản gửi Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp.
BÊN GIAO
(Ký và ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
BÊN NHẬN
(Ký và ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 06[24]
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN
CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP QUÝ... NĂM...
(Kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BTC ngày 23/12/2021 của Bộ Tài chính)
TÊN ĐƠN VỊ:
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..., ngày...
tháng... năm...
|
BÁO CÁO
Tình hình chuyển
giao/tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp Quý... năm...
I. Tình hình chuyển giao/tiếp nhận quyền đại diện
chủ sở hữu
1. Kỳ báo cáo: Quý... năm...
2. Tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện
chủ sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp.
Đơn vị tính: triệu
đồng.
STT
|
Danh mục doanh
nghiệp chuyển giao về SCIC theo kế hoạch
|
Doanh nghiệp đã
chuyển giao
|
Giá trị vốn Nhà
nước đã tiếp nhận
|
Ghi chú
|
I
|
Bộ, ngành...
|
|
|
|
1
|
Tên doanh nghiệp...
|
|
|
|
2
|
...
|
|
|
|
II
|
UBND tỉnh, thành phố...
|
|
|
|
1
|
Tên doanh nghiệp...
|
|
|
|
2
|
...
|
|
|
|
3. Khó khăn, vướng mắc (nếu có).
4. Kiến nghị (nếu có).
II. Kế hoạch tổ chức tiếp nhận của Quý tiếp theo
Nơi nhận:
- UBQLV (để b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Bộ Kế hoạch & Đầu tư (để b/c);
- Lưu: VT, SCIC (....b).
|
ĐƠN VỊ LẬP BÁO
CÁO
(Thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 07[25]
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN
CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NĂM...
(Kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BTC ngày 23/12/2021 của Bộ Tài chính)
TÊN ĐƠN VỊ:
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..., ngày...
tháng... năm...
|
BÁO CÁO
Tình hình chuyển
giao/tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp năm...
I. Tình hình chuyển giao/tiếp nhận quyền đại diện
chủ sở hữu
1. Kỳ báo cáo: từ 01/01 - 31/12/năm...
2. Tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện
chủ sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp.
Đơn vị tính:
triệu đồng.
STT
|
Danh mục doanh
nghiệp chuyển giao về SCIC theo kế hoạch
|
Doanh nghiệp đã
tiếp nhận
|
Giá trị vốn Nhà
nước đã tiếp nhận
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
I
|
Bộ, ngành...
|
|
|
|
1
|
Tên doanh nghiệp...
|
|
|
|
2
|
...
|
|
|
|
II
|
UBND tỉnh, thành phố...
|
|
|
|
1
|
Tên doanh nghiệp...
|
|
|
|
2
|
...
|
|
|
|
Chú thích:
Cột 2: Danh mục doanh nghiệp dự kiến tiếp nhận
trong năm.
Cột 3: đánh dấu (x) đối với doanh nghiệp đã tiếp
nhận.
3. Đánh giá tình hình tiếp nhận doanh nghiệp.
a) Thuận lợi.
b) Khó khăn, vướng mắc (nếu có).
4. Kiến nghị (nếu có).
II. Kế hoạch tổ chức tiếp nhận của năm tiếp theo
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- UBQLV (để b/c);
- Bộ Tài chính (đề b/c);
- Bộ Kế hoạch & Đầu tư (để b/c);
- Lưu: VT, SCIC (....b).
|
ĐƠN VỊ LẬP BÁO
CÁO
(Thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu)
|
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 83/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở
hữu Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước; có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 10 năm 2018;
- Thông tư số 119/2021/TT-BTC ngày 23 tháng 12
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
83/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn Nhà nước; có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022 (sau đây gọi là
Thông tư số 119/2021/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
trên.
[2]
Thông tư số 119/2021/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 147/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
151/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế
hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 148/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều
lệ thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 131/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30
tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước
đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và
quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính
doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 83/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở
hữu Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước.”
[3] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 119/2021/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[4] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 119/2021/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[5] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 119/2021/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[6] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 119/2021/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[7] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 119/2021/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[8] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[9] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 Thông tư số
119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[10]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Thông tư số
119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[11]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 1 Thông tư số
119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[12]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 Thông tư số
119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[13]
Nội dung này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 Thông tư số
119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[14]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số 119/2021/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[15]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư số
119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[16]
Điều 2 Thông tư số 119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022
quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, xử lý./.”
[17]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 Thông
tư số 119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[18]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 Thông
tư số 119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[19]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 Thông tư số
119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[20]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số
119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[21]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 1 Thông tư số
119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[22]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 1 Thông tư số
119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[23]
Phụ lục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1
Thông tư số 119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[24]
Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 Thông tư số
119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[25]
Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 Thông tư số
119/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.