BỘ BƯU
CHÍNH, VIỄN THÔNG-
BỘ CÔNG AN-BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-
BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 7 năm 2005
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG, BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN,
BỘ CÔNG AN, BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT NGÀY 14
THÁNG 7 NĂM 2005 VỀ QUẢN LÝ ĐẠI LÝ INTERNET
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin;
Căn cứ Nghị định số 136 /2003 /NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Liên bộ Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin, Công an, Kế hoạch và Đầu
tư, thống nhất hướng dẫn về quản lý đại lý Internet như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Thông tư liên tịch này áp dụng cho các hoạt động
kinh doanh đại lý Internet tại Việt Nam. Các đối tượng chịu sự điều chỉnh của
thông tư này bao gồm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông, đại lý
Internet và người sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý.
Thông tư liên tịch này không áp dụng đối với việc
sử dụng dịch vụ Internet công cộng tại các trường học.
2. Giải thích từ ngữ:
Đại lý Internet: là tổ chức, cá nhân Việt Nam
nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet để
cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng thông
qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: là các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), dịch vụ ứng dụng
Internet trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông).
3. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
a. Lưu giữ trên máy tính kết nối Internet tin,
tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối
ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
qui định.
b. Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng
công cụ hỗ trợ để truy cập vào các trang thông tin trên Internet (trang Web) do
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấm truy cập; gửi, lan truyền, phát tán
vi rút tin học, chương trình phần mềm có tính năng lấy trộm thông tin, phá huỷ
dữ liệu máy tính lên mạng Internet; làm rối loạn, cản trở hoạt động cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet; Lợi dụng Internet để chống lại nhà nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam, gây rối loạn an ninh trật tự, xâm hại đến lợi ích của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục; xây dựng các
trang Web, tổ chức các diễn đàn trên Internet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo,
kích động người khác thực hiện các hành vi trên.
c. Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng khi chưa
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet và hợp đồng đại lý ký kết
với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
d. Sử dụng thẻ Internet trả trước để làm đại lý
cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
e. Truy nhập đến các nhà cung cấp dịch vụ
Internet nước ngoài bằng việc quay số điện thoại trực tiếp.
II. ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ĐẠI LÝ INTERNET
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh đại lý
Internet phải cam kết đảm bảo thực hiện các điều kiện, trình tự sau:
1. Có địa điểm và mặt bằng dành riêng làm đại lý
Internet, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này. Địa điểm, mặt bằng
phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo đảm các tiêu chuẩn:
a. Diện tích sử dụng cho mỗi một máy tính tối
thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải
bố trí lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng.
b. Có trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa
cháy theo qui định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
c. Có biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm
thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử
dụng dịch vụ.
2. Chủ đại lý phải có trình độ tin học đạt chứng
chỉ A trở lên. Trong trường hợp chủ đại lý không có chứng chỉ thì phải thuê
nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở lên để thực hiện
việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các qui định về sử dụng dịch
vụ tại đại lý Internet.
Đối với các địa điểm kinh doanh đại lý Internet
được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt độc lập với nhau, chủ đại lý phải bố
trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01 nhân viên phụ
trách 01 phòng).
3. Làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan
đăng ký kinh doanh địa phương theo qui định của pháp luật.
4. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet.
5. Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản
lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết
bị, an ninh thông tin tương xứng với qui mô kinh doanh của đại lý. Trang bị phần
mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ký hợp đồng
đại lý cung cấp.
6. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý
Internet trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng máy.
7. Có sổ tập hợp các qui định của Nhà nước về quản
lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng tham khảo và hướng dẫn người sử
dụng dịch vụ tuân thủ các qui định này khi người sử dụng yêu cầu.
8. Niêm yết nội qui sử dụng dịch vụ Internet tại
địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với
người sử dụng dịch vụ Internet của đại lý. Nội qui này phải ghi đầy đủ và rõ
ràng các điều cấm đã được qui định tại Điều 11, Nghị định số
55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng
dịch vụ Internet; giờ mở cửa, đóng cửa của đại lý; giá cước sử dụng các dịch vụ
truy nhập Internet, ứng dụng Internet; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
dịch vụ Internet tại Mục VI Thông tư này.
III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠI
LÝ INTERNET TRONG QUÁ TRÌNH KINH DOANH ĐẠI LÝ
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được qui định chung
cho các đại lý viễn thông tại Điều 41 Pháp lệnh Bưu chính Viễn
thông, trong quá trình kinh doanh đại lý Internet có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh
của đại lý Internet từ 6 giờ đến 24 giờ hàng ngày.
2. Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ
các qui định về sử dụng dịch vụ Internet; Có biện pháp đề phòng, phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các khách hàng có hành vi vi phạm nội qui của đại lý và qui
định của pháp luật về Internet.
3. Lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ trong đó thống
kê đầy đủ, chi tiết thông tin về người sử dụng dịch vụ và người bảo lãnh cho
người dưới 14 tuổi bao gồm họ tên; địa chỉ thường trú; số chứng minh thư nhân
dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị khác như
thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, sinh viên...., vị trí máy tính và thời
gian mà người sử dụng dịch vụ đã sử dụng. Đại lý Internet phải chịu trách nhiệm
về tính xác thực của các thông tin trong sổ đồng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo
quản sổ đăng ký sử dụng dịch vụ để cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền khi có yêu cầu.
4. Cài đặt chương trình phần mềm quản lý đại lý
Internet, đồng thời thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ngăn chặn người sử
dụng truy cập đến các trang Web có nội dung xấu trên Internet. Đại lý Internet
chỉ được cung cấp nội dung thông tin về người sử dụng cho các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
5. Sử dụng chương trình phần mềm quản lý đại lý
đã được cài đặt để lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm địa chỉ
đã truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email, chat, ftp, Telnet….)
trong thời gian 30 ngày. Thời gian lưu giữ tính từ khi thông tin đi/đến máy chủ
để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo an ninh thông tin.
6. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật,
sơ đồ kết nối lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách
trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
7. Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng
đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet phải tham
gia lớp tập huấn của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình dành cho các đại
lý Internet.
8. Phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu đảm bảo an toàn và an ninh thông tin.
IV. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET ĐỐI VỚI ĐẠI LÝ INTERNET
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được qui định chung
cho doanh nghiệp viễn thông tại Điều 38 Pháp lệnh Bưu chính Viễn
thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Ký hợp đồng đại lý
Internet với các tổ chức, cá nhân đã đáp ứng các điều kiện tại Điểm 1, 2, 3
Mục II và cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet cho đại
lý đã ký hợp đồng với mình.
2. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại
lý theo các điều khoản của hợp đồng hoặc khi phát hiện chủ đại lý tạo điều kiện
hoặc cố tình bao che cho các hành vi ăn cắp mật khẩu, tài khoản truy nhập, phát
tán vi rút, truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các
tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục, vi phạm
an ninh quốc gia.
3. Xây dựng qui chế quản lý đại
lý Internet và phổ biến đến các đại lý Internet của doanh nghiệp.
4. Ban hành mẫu hợp đồng đại lý Internet.
5. Chủ động giám sát việc thực hiện hợp đồng của
các đại lý Internet công cộng; Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước liên
quan thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của
đại lý Internet công cộng.
6. Phải có chương trình và
các trang thiết bị quản lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và kết nối trực tuyến
tới đại lý đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động đại lý Internet.
7. Cung cấp và phối hợp với đại
lý trong việc cài đặt phần mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý để giao tiếp trực
tuyến với chương trình phần mềm quản lý đại lý tập trung của doanh nghiệp đảm bảo:
a. Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy cập, loại hình
dịch vụ và thời gian sử dụng dịch vụ của người sử dụng dịch vụ tại các đại lý;
b. Quản lý, lưu trữ tên và số chứng minh nhân
dân, hộ chiếu đối với người nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ
nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, thẻ sinh viên của người sử dụng dịch vụ;
c. Ngăn chặn việc truy cập đến các trang thông
tin trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; gây rối an ninh trật tự; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc;
hỗ trợ hoạt động kinh doanh lậu dịch vụ bưu chính viễn thông theo yêu cầu của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Trong thời hạn 6 tháng kể
từ ngày ký kết hợp đồng với đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý Internet đã ký hợp đồng
đại lý với mình về các qui định quản lý đối với dịch vụ Internet, các qui định
về an toàn an ninh thông tin, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện
tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm qui định của
Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch
vụ Internet và Thông tư này.
9. Trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng của đại lý Internet, nếu có đủ cơ sở kết luận chủ đại lý vi phạm
các điều khoản hợp đồng là điều kiện đình chỉ hợp đồng thì doanh nghiệp lập
biên bản, ngừng cung cấp dịch vụ đồng thời gửi văn bản cho các Sở Bưu chính Viễn
thông tại địa phương để thông báo việc vi phạm pháp luật của đại lý. Phối hợp với
các doanh nghiệp viễn thông để cắt số điện thoại hoặc đường truyền viễn thông
dùng để truy nhập Internet của đại lý Internet khi có yêu cầu của Sở Bưu chính
Viễn thông.
10. Định kỳ 6 tháng một lần
báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông (Vụ Viễn thông) và sao gửi Bộ Công an (Tổng cục
An ninh), Bộ Văn hoá Thông tin (Cục Báo chí) danh sách đại lý Internet.
V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TẠI ĐẠI LÝ INTERNET
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được qui định chung
cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại Điều 42 Pháp lệnh Bưu
chính Viễn thông, người sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Người sử dụng dịch vụ Internet được lựa chọn
đại lý Internet để sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng
Internet trong viễn thông.
2. Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ tại đại lý
Internet phải có người thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt quá trình sử
dụng dịch vụ tại đại lý.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do
mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.
4. Không đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet
để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc
để chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật
tự an toàn xã hội.
5. Không sử dụng Internet để đe dọa, quấy rối,
xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
6. Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập,
sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
7. Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các
chương trình vi rút trên Internet.
8. Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khóa mật
mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ biến cho người khác sử dụng.
9. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ
trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho Sở Văn hóa
Thông tin tại địa phương hoặc các cơ quan chức năng gần nhất để xử lý.
VI. THANH KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại
lý Internet công cộng chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
2. Đại lý Internet chịu sự kiểm tra trực tiếp từ
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet về việc tuân thủ các qui định trong hợp
đồng đại lý.
3. Việc xử lý các vi phạm của Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ Internet, Đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet trong
hoạt động, kinh doanh đại lý Internet được Uỷ ban nhân dân các cấp, thanh tra
chuyên ngành văn hoá thông tin, thanh tra chuyên ngành Bưu chính Viễn thông thực
hiện theo qui định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ
về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Nghị định số 142/2004/NĐ-CP
ngày 08/7/2004 của Chính phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính
viễn thông và tần số vô tuyến điện, Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin và
Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 hướng dẫn thực hiện một số điều về
xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương
IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng
dịch vụ Internet của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
4. Đại lý Internet vi phạm các qui định về quản
lý Internet tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:
a. Chịu xử phạt vi phạm hành chính.
b. Bị ngừng cung cấp dịch vụ Internet, bị chấm dứt
hợp đồng đại lý, bị cắt số điện thoại hoặc đường truyền dẫn viễn thông dùng để
truy nhập Internet.
c. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại
lý Internet.
d. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông:
a. Hướng dẫn, chỉ đạo các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đảm bảo thực hiện các qui định của Nhà
nước đối với đại lý Internet.
b. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin,
Bộ Công an tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet trong việc quản lý đại lý Internet.
c. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin,
Bộ Công an qui định về việc đảm bảo các tính năng của chương trình phần mềm quản
lý đại lý Internet.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước có
liên quan thực hiện tuyên truyền rộng rãi trên báo chí, các phương tiện thông
tin đại chúng về khai thác, sử dụng dịch vụ Internet theo đúng các qui định của
Nhà nước và hạn chế các sai phạm trong hoạt động của đại lý Internet.
b. Xây dựng và hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet, các đại lý Internet thực hiện qui chế về cung cấp, sử dụng
thông tin trên Internet.
c. Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về quản lý,
cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet.
d. Phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ
Công an, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề xuất các biện
pháp để xử lý ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm pháp luật trong hoạt động
của đại lý Internet.
3. Bộ Công an:
a. Chỉ đạo và triển khai công tác phòng, chống tội
phạm trên mạng Internet.
b. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ liên quan, công
an các tỉnh, thành phố phối hợp với Thanh tra chuyên ngành Bưu chính Viễn thông
và Công nghệ thông tin, Thanh tra chuyên ngành Văn hoá Thông tin tiến hành
thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản xử lý các hành vi vi phạm
trong hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn quản lý theo quy định của
pháp luật.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan chức năng cấp và
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo qui định của
pháp luật và các qui định của Thông tư này.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a. Chỉ đạo chính quyền các cấp tiến hành thanh
tra, kiểm tra định kỳ hoạt động kinh doanh đại lý Internet đảm bảo tất cả đại
lý được thanh tra hoặc kiểm tra ít nhất 1 lần/năm. Có kế hoạch và phương án cụ
thể để xử lý vi phạm, phối hợp trao đổi thông tin, kinh nghiệm và các vấn đề
liên quan đến công tác quản lý hoạt động Internet, thực hiện báo cáo định kỳ về
tình hình hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn và tình hình xử lý vi
phạm.
b. Chỉ đạo các sở Bưu chính Viễn thông, Văn hoá
thông tin, Công an tổ chức thanh tra định kỳ và đột xuất các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet trên địa bàn theo qui định.
c. Hỗ trợ, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý đại lý Internet tại địa phương
mình quản lý.
VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng công báo.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hóa - Thông
tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các qui định tại Thông
tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hóa
- Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn giải quyết.
Nguyễn Văn
Hưởng
(Đã ký)
|
Phan Quang
Trung
(Đã ký)
|
Đỗ Quý Doãn
(Đã ký)
|
Lê Nam Thắng
(Đã ký)
|