|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị định 90/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Bưu chính, Viễn thông
Số hiệu:
|
90/2002/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
11/11/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
90/2002/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2002
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 90/2002/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 2002 QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN
THÔNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách
các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
ưCăn cứ Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002 số
11/2002/NQ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Bộ Bưu chính, Viễn thông là cơ
quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin, điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô
tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia trong phạm vi cả nước (sau đây gọi
chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý nhà nước các dịch
vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Bộ Bưu chính, Viễn thông có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau đây :
1. Trình Chính phủ các dự án luật,
pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin;
2. Trình Chính phủ chiến lược,
quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các công trình
quan trọng về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
3. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, các tiêu chuẩn, chất lượng và quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, chất
lượng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc thẩm
quyền;
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin sau
khi được phê duyệt; tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và thông tin về
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
5. Quản lý nhà nước lĩnh vực ứng
dụng công nghệ thông tin;
6. Quản lý thống nhất chương
trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và điện tử;
7. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ phục vụ yêu cầu thông tin liên lạc; quản lý an toàn bảo mật trong
hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp
luật;
8. Quản lý và giám định tiêu chuẩn,
chất lượng mạng lưới, công trình, sản phẩm và dịch vụ bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin;
9. Quy định và quản lý kho số,
mã số, tên miền, địa chỉ dùng trong bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin;
10. Quản lý việc kết nối, hoà mạng
viễn thông công cộng, chuyên dùng và các mạng dùng riêng trong hoạt động viễn
thông;
11. Quy hoạch, phân bổ, ấn định
tần số vô tuyến điện; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tần số vô tuyến điện và
thiết bị phát sóng; tổ chức phối hợp tần số vô tuyến điện với các nước và đăng
ký tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với các tổ chức quốc tế có liên quan;
12. Chỉ đạo và kiểm tra về giá,
cước các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin theo quy định của pháp luật;
13. Chủ trì thẩm định, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;
14. Quản lý việc cấp, tạm đình
chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ về bưu chính, viễn
thông, tần số vô tuyến điện, internet theo quy định của pháp luật;
15. Quyết định các biện pháp huy
động các mạng và dịch vụ bưu chính, viễn thông, các phương tiện, thiết bị bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin phục vụ các trường hợp khẩn cấp về an
ninh quốc gia, thiên tai, địch họa theo uỷ quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ;
16. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của
pháp luật;
17. Quyết định việc in và phát
hành tem bưu chính; thu hồi và xử lý tem bưu chính; quy định việc lưu trữ, giám
định, huỷ và xuất khẩu, nhập khẩu tem bưu chính;
18. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
19. Quyết định các chủ trương,
biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch
vụ công trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định
của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc
Bộ;
20. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc
Bộ quản lý theo quy định của pháp luật;
21. Quản lý nhà nước đối với các
hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;
22. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp
luật về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền
của Bộ;
23. Quyết định và chỉ đạo thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
24. Quản lý về
tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin; xây dựng chức danh công chức, viên chức, quy định chức
danh tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, nghiệp vụ về bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin;
25. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức của Bộ
a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước :
1. Vụ Bưu chính;
2. Vụ Viễn thông;
3. Vụ Công nghiệp công nghệ
thông tin;
4. Vụ Khoa học - Công nghệ;
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính;
6. Vụ Hợp tác quốc tế;
7. Vụ Pháp chế;
8. Vụ Tổ chức cán bộ;
9. Cục Tần
số vô tuyến điện;
10. Cục Quản lý chất lượng Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;
11. Cục Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin khu vực I;
12. Cục Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin khu vực II;
13. Cục Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin khu vực III;
14. Thanh tra;
15. Văn phòng.
b) Các tổ chức sự nghiệp
thuộc Bộ :
1. Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn
thông và Công nghệ thông tin;
2. Trung tâm Internet Việt Nam;
3. Trung tâm Thông tin;
4. Tạp chí Bưu chính, Viễn thông
và Công nghệ thông tin;
5. Báo Bưu điện
Việt Nam.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Nghị định số 12/CP ngày
11 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Tổng cục Bưu điện.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn
thông, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định 90/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông
THE GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
90/2002/ND-CP
|
Hanoi, November 11, 2002
|
DECREE DEFINING THE FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND
ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF THE MINISTRY OF POST AND TELECOMMUNICATIONS THE GOVERNMENT Pursuant to the December 25, 2001 Law on
Organization of the Government;
Pursuant to the May 25, 2002 Ordinance on Post and Telecommunications;
Pursuant to the August 5, 2002 Resolution No.02/2002/QH11 of the XIth
National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, first session,
promulgating the list of the Government’s
ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government’s
Resolution No.11/2002/NQ-CP of October 4, 2002 on its September 2002 regular
meeting;
Pursuant to the Government’s
Decree No.86/2002/ND-CP of November 5, 2002 defining the functions, tasks,
powers and organizational structure of the ministries and ministerial-level
agencies;
At the proposals of the Minister of Post and Telecommunications and the
Minister of the Interior, DECREES: Article 1.- Position and functions The Ministry of Post and Telecommunications is a
Government agency performing the functions of State management over post,
telecommunications, information technology, electronics, the Internet,
transmission and broadcast, radio frequencies and national information
infrastructure throughout the country (hereinafter referred collectively to as
post, telecommunications and information technology); State management over
public services and representing the owner of State capital at enterprises with
State capital in the fields of post, telecommunications and information
technology according to the provisions of law. Article 2.- Tasks and powers ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. To submit to the Government bills, draft
ordinances and other legal documents on post, telecommunications and
information technology; 2. To submit to the Government development
strategies and planning, long-term, five-year and annual plans as well as
important projects on post, telecommunications and information technology; 3. To promulgate legal documents, criteria and
quality and prescribe the application thereof in the fields of post,
telecommunications and information technology falling under its competence; 4. To organize and direct the implementation of
legal documents, development strategies and planning as well as long-term,
five-year and annual plans on post, telecommunications and information technology
after they are approved; propagate, educate and popularize the legislation and
information on post, telecommunications and information technology; 5. To exercise the State management in the field
of application of information technology; 6. To exercise the uniform management over
programs for development of information technology and electronic industries; 7. To direct and inspect the performance of
tasks in service of information and communication requirements; manage safety
and confidentiality in post, telecommunications and information technology
activities according to the provisions of law; 8. To manage and expertise standards and quality
of post, telecommunications and information technology networks, projects,
products and services; 9. To stipulate and manage the numerical store,
codes, domain names and addresses used in post, telecommunications and
information technology; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 11. To plan, distribute and fix radio
frequencies; inspect and control the use of radio frequencies and transmitters;
organize radio frequency coordination with other countries and register radio
frequencies and satellite orbits with relevant international organizations; 12. To direct and inspect service prices and
charges in the fields of post, telecommunications and information technology
under law provisions; 13. To assume the prime responsibility for
evaluating and submitting to the Prime Minister for decision investment
projects in the fields of post, telecommunications and information technology
according to the provisions of law; 14. To manage the issuance, temporary
suspension, suspension and revocation of permits, licenses and certificates on post,
telecommunications, radio frequencies and the Internet according to law
provisions; 15. To decide on measures for mobilizing post
and telecommunications networks and services as well as post,
telecommunications and information technology means and equipment in service of
emergency cases related to national security, natural disasters or enemy
sabotage under the Government’s
or the Prime Minister’s authorization; 16. To undertake international cooperation in
the fields of post, telecommunications and information technology according to
law provisions; 17. To decide on the printing and issuance of
postage stamps; withdraw and handle postage stamps; and prescribe the archival,
expertise, destruction, import and export of postage stamps; 18. To organize and direct the implementation of
plans on scientific research and application of scientific and technological
advances in the fields of post, telecommunications and information technology; 19. To decide on undertakings and specific
measures, and direct the implementation of operation mechanisms of
public-service organizations in the fields of post, telecommunications and
information technology under law provisions; manage and direct the operations
of non-business organizations attached to the Ministry; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 21. To exercise the State management over
activities of associations and non-governmental organizations in the fields of
post, telecommunications and information technology under law provisions; 22. To examine, inspect and settle complaints
and denunciations against corruption and negative acts, and handle law
violations in the fields of post, telecommunications and information
technology, which fall under its competence; 23. To decide on, and direct the implementation
of, the Ministry’s administrative
reform program in accordance with the objectives and contents of the State
administrative reform program already ratified by the Prime Minister; 24. To manage its organizational apparatus and
payroll personnel; direct the implementation of wage regime as well as regimes
and policies on preferential treatment, commendation and discipline of State
officials and employees managed by the Ministry; professionally train and
foster State officials and employees in the fields of post, telecommunications
and information technology; formulate titles of State officials and employees,
and promulgate technical and professional titles, standards and grades in post,
telecommunications and information technology; 25. To manage assigned finance and properties,
and organize the implementation of allocated budget under law provisions. Article 3.- Organizational structure of the Ministry a/ Organizations assisting the Minister to
perform the State management function: 1. The Postal Department; 2. The Telecommunications Department; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. The Science-Technology Department; 5. The Planning- Finance Department; 6. The International Cooperation Department; 7. The Legal Department; 8. The Organization and Personnel Department; 9. The Radio Frequency Department; 10. The Department for Control of Post,
Telecommunications and Information Technology Quality; 11. Region-I Department for Post,
Telecommunications and Information Technology; 12. Region-II Department for Post,
Telecommunications and Information Technology; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 14. The Inspectorate; 15. The Ministry’s
Office. b/ Non-business organizations attached to the
Ministry: 1. The Institute for Post, Telecommunications
and Information Technology Strategies; 2. The Vietnam Internet Center; 3. The Information Center; 4. The Post, Telecommunications and Information
Technology Magazine; 5. The Vietnam Post newspaper. Article 4.- Implementation effect ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To annul the Government’s
Decree No.12/CP of March 11, 1996 on the functions, tasks, powers and
organizational structure of the General Department of Post and
Telecommunications. Article 5.- Responsibility for implementation The Minister of Post and Telecommunications, the
other ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the
agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run
cities shall have to implement this Decree. ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông
7.128
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|