BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2005/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 29 tháng
04 năm 2005
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty
Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại Quy chế
quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác như sau:
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng của Thông
tư này là các công ty nhà nước (dưới đây gọi chung là công ty) và việc quản lý
vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định tại Điều 1 Quy chế
quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ (dưới đây gọi tắt là Quy chế tài chính).
2. Công ty được giao nhiệm vụ thường
xuyên ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích Nhà nước đặt hàng, giao kế
hoạch ( gọi tắt là công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích), công ty nhà
nước đặc biệt trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng ngoài việc thực hiện những
quy định của Thông tư này còn phải thực hiện các quy định của Nhà nước cho
riêng từng loại hình công ty.
3. Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư và kinh doanh vốn...) thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành đối với từng lĩnh vực chuyên ngành cụ thể.
Chương 2.
QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TY NHÀ NƯỚC
A. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY
1. Vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của công ty thực hiện theo
Điều 6 Quy chế tài chính, trong đó:
1.1. Trong năm 2005, đại diện chủ sở hữu
phải xem xét, phê duyệt vốn điều lệ cho công ty mà Nhà nước giữ 100% vốn theo
quy định tại Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/8/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành
viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước. Việc phê duyệt vốn điều lệ
ban đầu hoặc tăng vốn điều lệ của tổng công ty, công ty độc lập, công ty mẹ
phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
1.2. Vốn điều lệ của công ty được xác
định như sau:
a/ Đối với công ty mới thành lập, vốn
điều lệ xác định bằng 30% tổng mức vốn đầu tư để đảm bảo cho công ty hoạt động
bình thường theo công suất thiết kế.
b/ Đối với công ty đang
hoạt động, chưa xác định vốn điều lệ, căn cứ vào tổng giá trị tài sản bình quân
3 năm (2002-2004) của công ty để xác định vốn điều lệ như sau:
- Công ty nhà nước độc lập, công ty
thành viên hạch toán độc lập ( gọi tắt là công ty thành viên), vốn điều lệ xác
định bằng 30% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty.
- Tổng công ty do Nhà nước quyết định
đầu tư và thành lập, vốn điều lệ gồm:
+ 30% tổng giá trị tài sản trên báo cáo
tài chính của tổng công ty (trừ giá trị các khoản đầu tư dài hạn vào công ty
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty
là chủ sở hữu, khoản đầu tư dài hạn tương ứng với cổ phần, vốn góp chi phối của
tổng công ty vào doanh nghiệp khác).
+ 30% giá trị tài sản trên báo cáo tài
chính của công ty thành viên tổng công ty nắm 100% vốn điều lệ.
+ Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty là chủ sở hữu.
+ Giá trị cổ phần, vốn góp chi phối phản
ảnh trên sổ sách kế toán của tổng công ty ở các doanh nghiệp khác.
- Tổng công ty do các công ty tự đầu tư
thành lập (tổng công ty theo mô hình công ty mẹ- công ty con), công ty mẹ được
hình thành từ chuyển đổi tổng công ty, công ty thành viên, công ty nhà nước độc
lập, vốn điều lệ gồm:
+ 30% tổng giá trị tài sản trên báo cáo
tài chính của công ty mẹ (trừ giá trị các khoản đầu tư dài hạn của công ty mẹ
vào các công ty con)
+ Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do công ty mẹ là chủ sở hữu.
+ Vốn nhà nước do công ty mẹ góp vào các
công ty con.
c/ Đối với công ty cung cấp sản phẩm
dịch vụ công ích thì vốn điều lệ là mức vốn tối thiểu, cần thiết để công ty
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước
đặt hàng, giao kế hoạch.
1.3. Chênh lệch giữa số vốn điều lệ được
phê duyệt với số vốn nhà nước hiện có tại công ty xử lý theo điều 6 Quy chế tài
chính và cơ chế đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
1.4.
Trình tự, thủ tục tăng giảm vốn điều lệ.
a/
Việc điều chỉnh vốn điều lệ của công ty thực hiện theo quy đinh tại điểm a và b
khoản 1 Điều 6 Quy chế tài chính, hoặc khi công ty tổ chức lại (sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách công ty).
b/ Hội
đồng quản trị, Giám đốc công ty (đối với công ty không có Hội đồng quản trị)
báo cáo đại diện chủ sở hữu công ty việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ. Hồ
sơ báo cáo gồm:
- Phương
án điều chỉnh vốn điều lệ của công ty.
- Báo
cáo tài chính của công ty tại thời điểm điều chỉnh vốn điều lệ.
Trong
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đại diện chủ sở hữu phải
quyết định mức vốn điều lệ mới cho công ty.
Sau
khi có quyết định, công ty thực hiện việc đăng ký và công khai vốn điều lệ mới
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sử dụng vốn, quỹ của công ty:
Việc
sử dụng vốn và quỹ của công ty thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế
tài chính. Riêng việc điều động vốn, tài sản của các công ty cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích thực hiện như sau:
2.1 Điều kiện điều động vốn, tài sản.
a/ Việc điều động vốn và tài sản phải
đảm bảo không ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch
vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch, đặt hàng.
b/ Chỉ được điều động tài sản đã được
đầu tư bằng vốn Nhà nước để trực tiếp sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích.
c/ Chỉ điều động vốn và tài sản giữa các
công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế
hoạch.
2.2 Thẩm quyền điều động vốn, tài sản.
a/ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ quyết định điều động vốn, tài sản giữa các công ty thuộc Bộ, ngành quản lý.
b/ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định điều động vốn, tài sản giữa các công ty
thuộc địa phương quản lý.
c/ Hội đồng quản trị tổng công ty quyết
định điều động vốn và tài sản giữa các công ty thành viên.
d/ Điều động vốn và tài sản giữa các
công ty khác Bộ, ngành, địa phương; điều động giữa Bộ, ngành trung ương và địa
phương thì đại diện chủ sở hữu hai bên giao, nhận thoả thuận để quyết định sau
khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3. Huy động vốn:
3.1
Việc huy động vốn của công ty thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế tài
chính, trong đó việc phân cấp phê duyệt hợp đồng vay vốn cụ thể như sau:
a/ Đối
với trường hợp công ty vay vốn của các tổ chức tín dụng có áp dụng hợp đồng hạn
mức cả năm thì việc phân cấp xác định theo hợp đồng hạn mức, các hợp đồng cụ
thể trong phạm vi hạn mức do Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết định.
b/ Đối với các trường hợp khác việc phân cấp áp dụng cho từng hợp đồng cụ
thể.
3.2
Lãi suất
huy động vốn thực hiện theo lãi suất thị trường. Riêng trường hợp vay vốn trực
tiếp của cá nhân, tổ chức kinh tế thì lãi suất vay tối đa không vượt quá lãi
suất thị trường tại thời điểm vay vốn.
3.3 Công ty thực hiện hạch toán lãi huy
động vốn theo chuẩn mực kế toán số 16 "chi phí đi vay" ban hành tại
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Quản lý nợ phải trả
Việc
quản lý các khoản nợ phải trả của công ty thực hiện theo Điều 10 Quy chế tài
chính. Trong đó:
4.1.
Hàng tháng, công ty có trách nhiệm đánh giá, xác định khả năng thanh toán nợ
theo các hệ số quy định tại Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này; thực hiện việc
thanh toán nợ đúng hạn.
4.2. Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
phát sinh trong kỳ, số dư nợ ngoại tệ phải trả cuối năm tài chính được xử lý
như sau:
a/ Đối với các công ty đang hoạt động
thì toàn bộ chênh lệch tỷ giá (kể cả vay đầu tư) được hạch toán vào chi phí
hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
Trường hợp hạch toán vào chi phí mà công
ty bị lỗ thì phân bổ một phần cho năm sau, nhưng mức phân bổ vào chi phí trong
năm tối thiểu phải bằng chênh lệch tỷ giá các khoản nợ đến hạn phải trả.
b/ Đối với công ty đang đầu tư, chưa
kinh doanh thì toàn bộ chênh lệch tỷ giá được phản ánh luỹ kế trên bảng cân đối
kế toán; khi hoàn thành đầu tư được kết chuyển toàn bộ vào chi phí hoạt động
tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính của năm kinh doanh đầu tiên; nếu
bị lỗ thì phân bổ cho các năm sau, thời gian phân bổ tối đa là 5 năm (kể từ khi
bắt đầu kinh doanh).
5. Bảo toàn vốn Nhà
nước tại công ty.
Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn nhà
nước đầu tư theo quy định tại Điều 10 Quy chế tài chính, trong đó:
5.1.Mức độ bảo toàn vốn được xác định theo hệ số H:
H =
|
Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
|
Vốn Nhà nước
|
Trong
đó:
- Giá
trị tổng tài sản:Mã số 270 trên bảng cân đối kế toán.
- Nợ
phải trả: Mã số 300 trên bảng cân đối kế toán.
- Vốn
Nhà nước: vốn đầu tư của chủ sở hữu ( MS 411 BCĐKT), quỹ đầu tư phát triển ( MS
416 BCĐKT)
Nếu hệ
số H>1 đã phát triển được vốn; H = 1 bảo toàn được vốn và nếu H<1 chưa
bảo toàn được vốn.
5.2. Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng nợ phải thu khó đòi thực hiện theo Thông tư số 107/2001/TT-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài chính và quy định sau:
a/ Nợ
phải thu khó đòi để làm căn cứ trích lập dự phòng gồm:
- Nợ
phải thu quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc
các cam kết nợ.
- Nợ
phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể.
b/ Mức
trích lập dự phòng như sau:
- 30%
giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn dưới 1 năm.
- 50%
giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70%
giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
c/ Các
khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên phải xử lý như nợ phải thu không có khả năng
thu hồi.
d/
Khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi thì không trích lập dự phòng và xử
lý theo quy định hiện hành của nhà nước về quản lý, xử lý nợ tồn đọng.
đ/ Dự
phòng " giảm giá hàng tồn kho" hạch toán vào " giá vốn hàng
bán".
5.3. Trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư dài hạn.
a/ Đối
với khoản đầu tư chứng khoán dài hạn: cổ phiếu, trái phiếu...thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính.
b/ Đối
với các khoản vốn của tổng công ty đầu tư vào công ty thành viên hoặc của tổng
công ty, công ty đầu tư vào công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp
danh, liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự
phòng nếu doanh nghiệp mà công ty đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch
được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
Mức
trích lập dự phòng tính theo công thức sau đây:
Mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư dài hạn
|
=
|
Số lỗ trong năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư của công
ty
|
x
|
Vốn đầu tư của công ty
|
Vốn góp thực tế của các bên tại doanh nghiệp
|
Mức
trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư dài hạn bằng số vốn đã đầu tư.
c/ Đến
thời điểm khoá sổ kế toán của năm sau, nếu doanh nghiệp mà công ty đầu tư vốn
có lãi hoặc giảm lỗ thì công ty phải hoàn nhập một phần hoặc toàn bộ số đã
trích dự phòng vào doanh thu tài chính.
5.4.
Việc trích lập và sử dụng dự phòng về trợ cấp mất việc làm thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính.
5.5.
Việc chuyển lỗ thực hiện theo quy định hiện hành của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
B. QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY.
1. Tài sản cố định, đầu tư tài sản cố định.
Việc
đầu tư tài sản cố định, quản lý và sử dụng tài sản cố định thực hiện theo quy
định tại Điều 13,14,15,16 Quy chế tài chính và Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ( gọi tắt là Quyết định
206/2003/QĐ-BTC ), trong đó:
1.1. Các nội dung quy định tại khoản 1
Điều 9, khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 13 Quyết định 206/2003/QĐ-BTC , nay thực
hiện theo Điều 14 Quy chế tài chính, cụ thể như sau:
a/ Mọi tài sản cố định hiện có của công
ty ( gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích
khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất
kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh; khấu hao tài sản cố định chưa
dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác.
b/ Đối với những tài sản cố định chưa
khấu hao hết đã hư hỏng, mất mát, phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của
tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường. Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty đối
với công ty không có Hội đồng quản trị quyết định mức bồi thường. Chênh lệch
giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá trị thu hồi được
hạch toán vào chi phí khác của công ty.
c/ Mức trích khấu hao tối thiểu xác định
theo thời gian sử dụng tối đa quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quyết
định 206/2003/QĐ-BTC. Không khống chế mức khấu hao tối đa. Tổng giám đốc hoặc
giám đốc công ty quyết định mức trích khấu hao cụ thể nhưng không được thấp hơn
mức khấu hao tối thiểu.
1.2.
Giá trị tổng tài sản được xác định theo số liệu trên bảng cân đối kế toán (Mã
số 270) của báo cáo tài chính quý gần nhất
1.3. Công trình XDCB hoàn thành đã đưa
vào sử dụng nhưng chưa quyết toán, căn cứ vào số liệu kế toán công
ty ghi tăng giá trị tài sản theo giá tạm tính để trích khấu hao thu hồi vốn.
Sau khi quyết toán công trình được duyệt phải điều chỉnh lại nguyên giá.
1.4.
Đối với tài sản cố định cho thuê, cầm cố, thế chấp, phải trích khấu hao theo
chế độ quy định và phải theo dõi, thu hồi tài sản.
1.5. Việc nhượng bán tài sản có giá trị
nhỏ theo mức quy định trong Điều lệ công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định
phương thức bán: đấu giá hoặc thoả thuận. Trường hợp bán thoả thuận thì giá bán
không thấp hơn giá thị trường.
Việc nhượng bán tài sản gắn liền với đất
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp thanh lý tài
sản bằng hình thức dỡ bỏ, huỷ bỏ, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty thành lập
Hội đồng thanh lý để thực hiện.
Tiền thu được do thanh lý, nhượng bán,
hạch toán vào thu nhập khác, giá trị còn lại theo sổ kế toán của tài sản, chi
phí thanh lý, nhượng bán hạch toán vào chi phí khác.
2. Quản lý hàng
tồn kho.
Việc quản lý hàng hoá tồn kho thực hiện
theo qui định tại Điều 17 Quy chế tài chính, chuẩn mực kế toán số 02 "Hàng
tồn kho" theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính. Cuối kỳ kế toán, nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị dự kiến
thu hồi, phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định tại điểm
5.2 khoản 5 mục A Chương II Thông tư này.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Giá trị dự kiến thu hồi: Là giá bán
của hàng tồn kho (ước tính) không bao gồm chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi
phí tiêu thụ (ước tính).
3. Quản lý các khoản nợ phải thu.
Việc
quản lý nợ phải thu thực hiện theo quy định tại điều 18 Quy chế tài chính và
các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, xử lý nợ tồn đọng. Trong đó:
Công ty phải
thường xuyên đối chiếu các khoản phải thu với khách nợ; phân loại nợ để có biện
pháp thu hồi nợ đúng hạn; xác định những khoản nợ khó đòi để trích lập dự phòng
nợ phải thu khó đòi theo qui định tại điểm 5.2, khoản 5, mục A, Chương II Thông
tư này.
C. QUẢN LÝ DOANH THU VÀ CHI PHÍ.
I. QUẢN LÝ DOANH THU
1. Doanh thu
của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác gồm:
1.1. Doanh thu hoạt động kinh doanh
thông thường bao gồm:
a/ Toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá,
cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán sau
khi trừ (-) khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán
bị trả lại.
b/ Các khoản Nhà nước trợ cấp khi cung
cấp sản phẩm dịch vụ do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch mà doanh thu không đủ
bù đắp chi đối với công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích
c/ Các khoản phí thu thêm ngoài giá bán:
trợ giá, phụ thu, phụ trội... mà công ty được hưởng.
d/ Giá trị các sản phẩm hàng hoá biếu,
tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng cho sản xuất trong nội bộ công ty.
1.2. Doanh thu từ hoạt động tài chính
bao gồm:
a/ Các khoản thu phát sinh từ bán bản
quyền, cho thuê các tài sản; tiền lãi cho vay vốn, lãi tiền gửi; lãi bán hàng
trả chậm, trả góp; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;
lãi cho thuê tài chính.
b/ Lãi bán ngoại tệ;
chênh lệch tỷ giá; lãi chuyển nhượng vốn; cổ tức và lợi nhuận được chia từ việc
đầu tư vốn ra ngoài công ty ( bao gồm cả lợi nhuận sau thuế của công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi đã trừ phần trích lập quỹ), lợi nhuận sau
thuế được chia theo vốn nhà nước tại công ty thành viên, lợi nhuận sau thuế
trích lập Quỹ đầu tư phát triển của công ty thành viên; thu nhập về kinh doanh
chứng khoán (công trái, trái phiếu, cổ phiếu), thu về kinh phí quản lý.
1.3. Thu nhập khác gồm: Thu từ việc
thanh lý, nhượng bán tài sản; các khoản phải trả nhưng không phải thanh toán;
tiền bảo hiểm được bồi thường; tiền nộp phạt của khách hàng vi phạm hợp đồng;
thuế được hoàn lại; tiền thưởng của khách hàng; giá trị quà nhận biếu, quà
tặng; khoản thu nhập của năm trước hạch toán thiếu, khoản nợ khó đòi đã xử lý
nay thu hồi được...
1.4. Phương thức xác định cụ thể một số
khoản doanh thu.
a/ Đối với hàng hoá bán trả góp thì tính
vào doanh thu theo giá bán trả một lần ( không bao gồm lãi trả chậm). Lãi trả
chậm phân bổ vào doanh thu tài chính hàng năm theo hợp đồng.
b/ Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
dùng để trao đổi, doanh thu tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
nhận về.
c/ Đối với hàng hoá, dịch vụ sử dụng để
biếu tặng, tiêu dùng cho nội bộ, doanh thu tính theo giá thành sản xuất hoặc
giá vốn hàng hoá, dịch vụ.
d/ Đối với tài sản cho thuê đã thu tiền
trước nhiều năm, doanh thu từng năm phân bổ theo số năm cho thuê.
đ/ Đối với việc nhận bán hàng đại lý,
doanh thu là hoa hồng đại lý.
e/ Đối với sản phẩm nhận gia công, doanh
thu tính theo giá gia công ghi trong hợp đồng.
f/ Đối với sản phẩm giao khoán trong
nông, lâm trường, doanh thu là số tiền phải thu trong hợp đồng. Trường hợp thu
bằng sản phẩm thì chỉ tính doanh thu sau khi đã bán sản phẩm.
g/ Đối với sản phẩm xây lắp thi công
trong nhiều năm, doanh thu là giá trị phải thu tương ứng với khối lượng công
việc, hạng mục công trình hoàn thành trong năm được chấp nhận thanh toán.
2. Điều kiện và
thời điểm xác định doanh thu.
2.1. Điều kiện.
a/ Doanh thu phát sinh trong kỳ được
khách hàng chấp nhận thanh toán có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định hiện
hành.
b/ Doanh thu phải hạch toán bằng đồng
Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng
nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch.
2.2. Thời điểm xác định doanh thu.
a/ Là thời điểm công ty đã chuyển giao
quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm; hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người
mua; hoàn thành hợp đồng hoặc xuất hoá đơn bán hàng.
b/ Đối với hàng hoá sản phẩm bán thông
qua đại lý, doanh thu được xác định khi hàng hoá gửi đại lý đã được bán.
c/ Đối với các hoạt động tài chính thì
thời điểm xác định doanh thu theo quy định sau:
- Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư
trái phiếu, tín phiếu, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, tiền bản quyền... xác
định theo thời gian của hợp đồng cho vay, cho thuê, bán hàng hoặc kỳ hạn nhận
lãi.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia xác định
khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.
- Lãi chuyển nhượng vốn, lãi bán ngoại
tệ, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh xác định khi
các giao dịch hoặc nghiệp vụ hoàn thành;
- Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại nợ
phải thu, nợ phải trả và số dư ngoại tệ xác định khi báo cáo tài chính cuối
năm.
II. QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH.
1. Chi phí hoạt
động kinh doanh của công ty.
Việc quản lý chi phí thực hiện theo Điều
23, 24 Quy chế tài chính và các quy định cụ thể sau:
1.1 Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, động lực... (gọi tắt là chi phí vật tư) tính theo mức tiêu hao thực tế và
giá thực tế xuất kho.
a/ Mức tiêu hao: Tổng Giám đốc xây dựng
định mức tiêu hao các loại vật tư cho từng sản phẩm trình Hội đồng quản trị phê
duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các định mức đó.
Đối với công ty không có Hội đồng quản
trị, Giám đốc xây dựng, ban hành và chịu trách nhiệm.
Trong quá trình thực hiện nếu mức tiêu
hao vật tư thực tế lớn hơn định mức, phải xác định nguyên nhân và trách nhiệm
để xử lý bồi thường.Tiền bồi thường hạch toán vào thu nhập khác. Nếu mức tiêu
hao thực tế thấp hơn định mức nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm thì người
thực hiện được thưởng. Mức thưởng không vượt quá giá trị vật tư tiết kiệm được
trong năm. Tiền thưởng được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định mức
bồi thường hoặc mức thưởng. Công ty phải thường xuyên rà soát, điều chỉnh định
mức phù hợp với thực tế.
b/ Giá vật tư thực tế xuất kho:
- Giá vật tư mua ngoài gồm:
+ Giá mua ghi trong hoá đơn của người
bán. Nếu là vật tư tự nhập khẩu, giá mua bằng ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá của ngân hàng nơi công ty mở tài khoản giao dịch cộng (+) thuế nhập
khẩu và các khoản phụ thu (nếu có) trừ (-) khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất phải trừ khỏi giá mua.
+ Chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp,
chi phí bảo quản, bảo hiểm, hao hụt, tiền thuê kho bãi, phí gia công trước khi
nhập kho (nếu có), phí chọn lọc, tái chế.
- Giá vật tư tự chế biến gồm:
+ Giá vật tư thực tế xuất kho
+ Chi phí tự chế.
- Giá vật tư thuê ngoài gia công, chế
biến gồm:
+ Giá vật tư thực tế xuất kho
+ Chi phí gia công.
Vật tư nhập kho, xuất kho; chi phí gia
công chế biến; chi phí vận chuyển bảo quản, thu mua...phải có hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp mua nông sản, lâm sản, thuỷ
sản... của người trực tiếp sản xuất không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy
định phải lập bảng kê mua hàng, ghi rõ họ tên, địa chỉ người bán, số lượng hàng
hoá, đơn giá, thành tiền, chữ ký của người bán hàng. Giám đốc doanh nghiệp
duyệt chi theo bảng kê và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của bảng kê.
Đối với công cụ, dụng cụ, căn cứ vào
thời gian sử dụng để phân bổ giá trị vào chi phí trong thời gian không quá 2
năm.
1.2 Chi phí khấu hao tài sản cố định
tính theo quy định tại Quyết định 206/2003/QĐ-BTC và điểm 1.1 khoản 1 mục B
Chương II Thông tư này.
1.3 Chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả; tiền ăn giữa ca theo quy định. Chi
ăn giữa ca cho người lao động do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc đối với công
ty không có Hội đồng quản trị quyết định phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh
doanh, mức chi hàng tháng không vượt quá mức lương tối thiểu theo quy định.
1.4. Trích bảo hiểm xã hội, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao động theo các chế độ hiện hành.
Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể lấy
từ nguồn kinh phí của tổ chức này, nếu thiếu được hạch toán vào chi phí kinh
doanh.
1.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài là các
khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó:
a/ Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
được hạch toán vào chi phí trong năm theo số thực chi, nếu lỗ thì phân bổ một
phần cho năm sau. Chi phí sửa chữa lớn đối với tài sản cố định đặc thù theo chu
kỳ được trích trước vào chi phí theo dự toán chi, thời điểm trích là cuối năm
tài chính. Khi thực hiện sửa chữa lớn, nếu số thực chi lớn lớn hơn số trích
trước, phần chênh lệch hạch toán vào chi phí; nếu nhỏ hơn thì hạch toán giảm
chi phí.
b/ Chi giao dịch, môi giới, tiếp khách,
tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp theo thực tế phát sinh. Công
ty phải ban hành quy chế quản lý các khoản chi này, phổ biến, công bố công khai
cho người lao động để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Tổng giám đốc, Giám đốc
quyết định và chịu trách nhiệm về mức chi cụ thể.
Công ty không được chi hoa hồng môi giới
cho đại lý bán hàng, khách hàng chỉ định, các chức danh quản lý và nhân viên
trực tiếp làm nhiệm vụ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm của công ty. Riêng việc chi hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu cho
người nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2000/TT-BTC ngày
5/01/2000 của Bộ Tài chính; chi cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu có hỗ trợ
của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2002/TT-BTC ngày
27/9/2002 của Bộ Tài chính.
c/ Tiền thuê tài sản cố định theo hợp
đồng. Nếu trả một lần cho nhiều năm thì phân bổ vào chi phí kinh doanh theo số
năm thuê.
d/ Công tác phí theo định mức do Hội
đồng quản trị, Giám đốc đối với công ty không có Hội đồng quản trị quyết định
và công bố công khai để kiểm tra, giám sát.
1.6. Chi phí dự phòng: giảm giá hàng tồn
kho, tổn thất đầu tư dài hạn, nợ phải thu khó đòi, trợ cấp mất việc làm theo
quy định tại điểm 5.2, 5.3 và 5.4 khoản 5 mục A Chương II Thông tư này.
1.7. Khoản trích trước
chi bảo hành: sản phẩm, công trình xây dựng nhiều năm, theo hợp đồng hoặc cam
kết với khách hàng. Hết thời hạn bảo hành, nếu số thực chi lớn hơn số trích
trước, chênh lệch hạch toán vào chi phí; nếu nhỏ hơn, hạch toán vào thu nhập
khác.
Đối với các công ty xây dựng kinh doanh
nhà và hạ tầng, thời gian xây dựng kéo dài từ hai năm trở lên đã thu tiền trước
và đã hạch toán vào doanh thu nhưng chưa hoàn thành khối lượng xây dựng theo
tiến độ thì được trích trước chi phí tương ứng với khối lượng chưa hoàn thành.
1.8. Các khoản chi khác bằng tiền theo
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 23 Quy chế tài chính. Trong đó:
a/ Chi trợ cấp thôi việc, mất việc cho
người lao động theo mức quy định luật hiện hành từ nguồn Quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm, nếu thiếu hạch toán vào chi phí kinh doanh.
b/ Chi đào tạo nâng cao năng lực quản
lý, tay nghề người lao động.
- Nếu công ty có cơ sở đào tạo thì mức
chi theo định mức do Nhà nước ban hành. Trường hợp chi vượt định mức, Tổng giám
đốc, Giám đốc quyết định và chịu trách nhiệm.
- Nếu đào tạo ngắn ngày tại công ty, mức
chi do Tổng giám đốc, giám đốc quyết định và chịu trách nhiệm.
- Nếu thuê đào tạo thì mức chi theo hợp
đồng ký với cơ sở đào tạo.
c/ Chi y tế bao gồm các khoản chi cho
người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước tính theo mức chi thực tế
ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm xã hội và của người lao động.
d/ Chi nghiên cứu khoa học, đổi mới công
nghệ, chế thử sản phẩm mới do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty phê duyệt
và chịu trách nhiệm.
2. Chi phí hoạt
động tài chính:
Nội dung các khoản chi theo quy định tại
điểm i khoản 1 Điều 23 Quy chế tài chính
3. Chi phí khác:
Nội dung các khoản chi theo quy định tại
khoản 2 Điều 23 Quy chế tài chính.
4. Không tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản quy định tại khoản 3 Điều 23 Quy chế
tài chính.
5. Quản lý chi
phí:
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Quy
chế tài chính, trong đó:
Đối với các công ty kinh doanh trong
lĩnh vực độc quyền, ngoài báo cáo tài chính được lập và gửi theo quy định hiện
hành, cuối năm tài chính công ty phải lập Báo cáo tình hình thực hiện chi phí
sản xuất kinh doanh theo mẫu quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này
gửi đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính (Sở Tài chính đối với doanh nghiệp
do địa phương quản lý; Bộ Tài chính đối với các doanh nghiệp do Trung ương quản
lý).
6. Giá thành
sản phẩm, chi phí dịch vụ tiêu thụ.
6.1. Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm
hàng hoá, chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều
25 Quy chế tài chính.
6.2. Nguyên tắc và phương pháp xác định
giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ theo quy định sau:
a/ Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ
gồm:
- Chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu và động lực sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
- Các khoản phải trả người lao động trực
tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất
lương, chi ăn giữa ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn.
- Chi phí sản xuất chung: chi phí chung
phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh như: tiền lương, phụ cấp, ăn
giữa ca, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
b/ Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ
đã tiêu thụ gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch
vụ quy định tại điểm 6.2.a khoản 6 mục C chương II Thông tư này.
- Chi phí bán hàng: các chi phí phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ như: tiền lương, các
khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, hoa hồng môi
giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản..., khấu hao tài sản cố định,
chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý công ty: các chi phí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan
đến hoạt động của công ty.
Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản
lý công ty được kết chuyển cho sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định
kết quả kinh doanh.
Đối với sản phẩm có thời gian sản xuất
trên một năm thì chi phí quản lý công ty phát sinh trong năm được phân bổ cho
sản phẩm dở dang.
6.3. Hạch toán chi phí đối với hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng:
- Nếu áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
thì chi phí không bao gồm tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Nếu áp dụng phương pháp trực tiếp thì
chi phí bao gồm cả tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào.
D. LỢI NHUẬN THỰC HIỆN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN.
1. Lợi
nhuận thực hiện trong năm của công ty xác định theo quy định tại Điều 26 Quy
chế tài chính.
2. Lợi
nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối
theo quy định tại Điều 27 Quy chế tài chính, trong đó:
a/ Vốn
công ty tự huy động bình quân trong năm tính bằng tổng số dư vốn huy động cuối
mỗi quý chia cho 4 quý
b/ Tiền lương làm cơ sở trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi quy định tại khoản 7 Điều 27 là tiền lương thực tế của công
ty.
3. Mục đích sử dụng các quỹ của công ty,
thẩm quyền quyết định việc sử dụng các quỹ của công ty thực hiện theo Điều 28
Quy chế tài chính.
4. Việc phân phối lợi nhuận và trích lập
các quỹ năm 2004 được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 64/1999/ TT-BTC
ngày 7/6/1999 của Bộ Tài chính.
Đ. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH,
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
1. Kế hoạch tài chính của
công ty thực hiện theo quy định tại Điều 29 Quy chế tài chính. Chỉ tiêu kế
hoạch tài chính theo mẫu phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
2. Chế độ kế toán, thống
kê, kiểm toán và báo cáo tài chính, công ty thực hiện theo các quy định tại
Điều 30 và Điều 31 Quy chế tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành về
kiểm toán, kế toán.
E. TỔNG
CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Việc quản lý vốn và tài sản, quản lý
doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của tổng công ty thực hiện theo quy
định tại Chương III Quy chế tài chính và Chương II Thông tư này.
Chương
3.
QUẢN LÝ VỐN NHÀ
NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
Việc quản lý vốn Nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện theo quy định tại Chương IV Quy chế tài
chính và những quy định sau:
1. Đầu tư tăng
vốn, thu hồi vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác.
1.1. Thẩm quyền quyết định việc đầu tư
tăng vốn, thu hồi vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác theo quy định tại Điều 50
Quy chế tài chính .
1.2. Việc đầu tư tăng vốn, thu hồi vốn
nhà nước tại doanh nghiệp khác phải phù hợp với pháp luật và Điều lệ của doanh
nghiệp khác.
1.3. Trình tự, thủ tục
bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác.
a/ Bán cổ phần nhà nước
tại công ty cổ phần thực hiện theo quy định như bán cổ phần lần đầu khi doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hoá ( phần B mục V Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày
24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần),
trong đó:
- Người đại diện phần vốn nhà nước tại
công ty cổ phần báo cáo đại diện chủ sở hữu xem xét quyết định chủ trương bán
bớt cổ phần.
- Đại diện chủ sở hữu vốn lựa chọn, ký
hợp đồng thuê tổ chức tư vấn bán đấu giá cổ phần nhà nước. Tổ chức tư vấn xây
dựng phương án bán, đề xuất giá chào bán, chi phí bán trình đại diện chủ sở hữu
vốn quyết định.
- Tổng mệnh giá của số cổ phần bán đấu
giá dưới 5 tỷ đồng, đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian; từ 5 tỷ đồng
trở lên, đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Tiền thu được từ bán cổ phần nhà nước,
kể cả tiền đặt cọc không phải trả cho nhà đầu tư (sau khi trừ chi phí bán) nộp
vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính hoặc chuyển về công ty nhà
nước theo quy định tại Điều 51 Quy chế tài chính
Riêng công ty cổ phần đã niêm yết hoặc
đã đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán, người đại diện vốn
nhà nước tại công ty cổ phần xây dựng phương án bán bớt cổ phần trình đại diện
chủ sở hữu quyết định thực hiện bán trên trung tâm giao dịch chứng khoán.
b/ Bán phần vốn nhà nước tại công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh:
- Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp khác xây dựng phương án bán, đề xuất giá bán trình đại diện chủ sở
hữu vốn quyết định.
- Tiền thu được do bán phần vốn nhà nước
(sau khi trừ chi phí bán) nộp vào Quỹ sắp xếp doanh nghiệp hoặc chuyển về công
ty nhà nước theo quy định tại Điều 51 Quy chế tài chính.
2.
Tiền lương, phụ cấp, thưởng và quyền lợi của người đại diện.
a/ Đối với người đại diện
tham gia chuyên trách Ban quản lý điều hành doanh nghiệp khác, tiền lương, phụ
cấp có tính chất lương, thưởng và các quyền lợi khác do doanh nghiệp khác chi
trả.
b/ Đối với người đại diện
tham gia bán chuyên trách ( kiêm nhiệm) Ban quản lý điều hành doanh nghiệp
khác: lương và phụ cấp có tính chất lương do đơn vị cử chi trả; phụ cấp trách
nhiệm, thưởng và quyền lợi khác do doanh nghiệp khác chi trả. Nếu cùng một lúc
tham gia kiêm nhiệm Ban quản lý điều hành ở nhiều doanh nghiệp khác thì được
hưởng phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và quyền lợi khác ở các nơi này.
3.
Chế độ và chỉ tiêu báo cáo:
3.1. Người đại diện có trách
nhiệm:
a/ Trên cơ sở báo cáo tài
chính và các báo cáo khác của doanh nghiệp, lập Hồ sơ doanh nghiệp theo phụ lục
số 3 kèm theo Thông tư này báo cáo đại diện chủ sở hữu vốn.
b/ Định kỳ hàng quý và cuối năm, tổng
hợp chỉ tiêu tài chính theo phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này; phân tích, đánh
giá kết quả kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng vốn tại doanh nghiệp, khả
năng thanh toán, phân chia lợi tức và các quyền lợi khác, kiến nghị biện pháp
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao hiệu quả vốn nhà nước đầu tư
tại doanh nghiệp khác.
Báo cáo gửi đại diện chủ sở hữu vốn chậm
nhất là 15 ngày sau khi doanh nghiệp khác gửi báo cáo tài chính (quý, năm) theo
quy định hiện hành. Trường hợp đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước là Bộ Tài chính
nhưng uỷ quyền cho Thủ trưởng Bộ, ngành cử người đại diện thì người đại diện
phải gửi báo cáo cho Bộ Tài chính, đồng thời gửi 1 bản cho cơ quan ra quyết
định cử người đại diện.
c/ Ngoài các
báo cáo theo định kỳ nêu trên, người đại diện phải báo cáo cho đại diện chủ sở
hữu vốn về tình hình doanh nghiệp trong các trường hợp có những vấn đề lớn phát
sinh ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khác cần có ý kiến chỉ
đạo của chủ sở hữu hoặc khi đại diện chủ sở hữu yêu cầu.
3.2. Đại diện
chủ sở hữu vốn có trách nhiệm:
- Thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình theo quy định tại Điều 45 Quy chế tài chính.
- Căn cứ báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp khác và các báo cáo của người đại diện, định
kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp tình hình đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác ( phụ
lục số 4 kèm theo Thông tư này) theo từng loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư
của Nhà nước, phân tích, đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
tài chính của doanh nghiệp gửi Bộ Tài chính để tổng hợp.
Chương
4.
TỔ
CHỨC THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng công báo. Các quy định trước đây về quản lý vốn và tài
sản, quản lý doanh thu và chi phí, phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ
trong các doanh nghiệp nhà nước và quản lý phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác (danh mục văn bản kèm theo phụ lục số 6 Thông tư này) đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, các Bộ,
ngành, các công ty nhà nước nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó Thủ tướng
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Các Bộ; cơ quan ngang Bộ; CQ trực thuộc CP;
- UBND các tỉnh TP trực thuộc TƯ;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản ( Bộ Tư pháp)
- Các Tổng công ty nhà nước
- Sở Tài chính, cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu VP; Cục TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Lê Thị Băng Tâm
|
PHỤ LỤC SỐ 1
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính)
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
Năm...................
Doanh nghiệp:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm báo cáo
|
Năm kế hoạch
|
Kế hoạch
|
ước thực hiện
|
1
|
Tổng vốn Nhà nước tại DN
|
Tr.đ
|
|
|
|
2
|
Hệ số nợ/ vốn Nhà nước
|
|
|
|
3
|
Tổng doanh thu
|
Tr.đ
|
|
|
4
|
Lợi nhuận thực hiện trước thuế thu
nhập doanh nghiệp
|
Tr.đ
|
|
|
5
|
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn
nhà nước.
|
%
|
|
|
6
|
Mức trích KHTSCĐ
|
Tr.đ
|
|
|
7
|
Khả năng thanh toán nợ đến hạn *
|
|
|
|
8
|
Thu nhập b/q người/năm
|
Tr.đ
|
|
|
9
|
Tổng số thuế và các khoản khác phát
sinh phải nộp NSNN
|
Tr.đ
|
|
|
10
|
Tổng mức vốn đầu tư XDCB
Trong đó: vốn tín dụng
|
Tr.đ
Tr.đ
|
|
|
* Khả năng thánh toán nợ đến hạn của
công ty là khả năng thanh toán hiện thời theo quy định tại khoản 4.1 mục A
chương II và phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này
|
Đại diện công
ty
(ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 2
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
(Áp dụng đối
với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền)
Đơn vị tính:
triệu đồng
TT
|
Yếu tố chi
phí
|
Thực hiện năm
trước
|
Thực hiện năm
báo cáo
|
So sánh %
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
So với năm
trước
|
So với kế
hoạch
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4=3/1
|
5=3/2
|
I
|
Tổng doanh thu
|
|
|
|
|
|
II
|
Tổng chi phí
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
1
|
Nguyên vật liệu chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng quỹ tiền lương
|
|
|
|
|
|
|
- Thu nhập bq người/tháng
|
|
|
|
|
|
3
|
Khấu hao tài sản cố định
|
|
|
|
|
|
4
|
Chi phí quản lý DN
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: chi tiếp tân, khánh tiết,
giao dịch, chi hội nghị và các khoản chi khác
|
|
|
|
|
|
5
|
Chi phí bán hàng
Trong đó: chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, chi hoa hồng môi giới
|
|
|
|
|
|
III
|
Lợi nhuận trước thuế
|
|
|
|
|
|
Nguyên nhân tăng hoặc giảm các yếu tố
chi phí, các biện pháp làm giảm chi phí.
|
Đại diện công
ty
(ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 3
Ban
hành kèm theo Thông tư số 33 /2005/TT- BTC ngày 29 tháng 4 năm 2005của Bộ Tài
chính
1. Tên doanh nghiệp
2. Giấy đăng ký kinh doanh
số . . . Ngày . . . tháng . . . năm 200..
3. Ngành nghề kinh doanh:
4.
Địa chỉ, điện thoại, FAX
5.
Vốn điều lệ: triệu đồng
Trong
đó: Vốn Nhà nước: triệu đồng
Một số
chỉ tiêu tổng hợp
|
Đơn vị
tính
|
Năm . . .
|
Năm
. . .
|
1. Tổng số vốn chủ sở hữu ( MS 410 BCĐKT)
Trong đó:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu ( MS 411 BCĐKT)
- Thặng dư vốn cổ phần ( MS 412 BCĐKT)
- Cổ phiếu ngân quỹ ( MS 413 BCĐKT)
- Quỹ đầu tư phát triển ( MS 416 BCĐKT)
- Lợi nhuận chưa phân phối ( MS 419 BCĐKT)
|
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
|
(...)
|
(...)
|
2. Diện tích đất quản lý sử dụng
|
m2
|
|
|
3. Doanh thu thực hiện ( MS 10+21+31 BCKQKD)
|
Tr.đ
|
|
|
4. Lợi nhuận trước thuế (+), lỗ (-)
|
Tr.đ
|
|
|
5. Lợi nhuận sau thuế
|
Tr.đ
|
|
|
6. Lợi nhuận được chia trên vốn Nhà nước
|
Tr.đ
|
|
|
7. Tổng số phát sinh phải nộp NS
Trong đó: Các loại thuế
|
Tr.đ
Tr.đ
|
|
|
8. Tổng số lao động bình quân trong năm
|
Người
|
|
|
9. Tổng quỹ tiền lương, tiền công thực hiện
|
Tr.đ
|
|
|
10.
Thu nhập bình quân người/ tháng
|
Đồng
|
|
|
11.
Số tiền nhà nước phải thu hồi của người lao động mua cổ phần trả chậm
-
Số đã thu trong năm
|
Tr.đ
Tr.đ
|
|
|
12.
Giá trị cổ phần nhà nước cấp cho người lao động hưởng cổ tức
|
Tr.đ
|
|
|
|
Người đại
diện vốn ký, ghi rõ họ tên
|
PHỤ LỤC SỐ 4
Ban hành kèm theo Thông
tư số 33 /2005/TT- BTC ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính
BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU
TÀI CHÍNH QUÝ ... NĂM 200...
(Áp dụng cho đại diện
chủ sở hữu và người đại diện phần vốn nhà nuớc tại doanh nghiệp khác)
1. Tên doanh nghiệp:
|
(áp dụng
cho báo cáo của người đại diện vốn)
|
2. Giấy đăng ký kinh doanh số ngày
tháng năm
|
3. Ngành nghề kinh doanh:
|
4. Địa chỉ, điện thoại, FAX:
|
5.
Vốn điều lệ: triệu đồng
Trong đó: Vốn Nhà nước
triệu đồng
|
Đơn vị tính:
triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Mã số
|
Số đầu năm
|
Số cuối kỳ
|
|
|
|
|
I. Tài sản ngắn hạn
|
100 – BCĐKT
|
|
|
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
|
110 –BCĐKT
|
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
|
120 – BCĐKT
|
|
|
3. Các khoản phải thu
Trong đó: Nợ phải thu khó đòi
|
130 – BCĐKT
|
|
|
4. Hàng tồn kho
|
140 – BCĐKT
|
|
|
5. Tài sản ngắn hạn khác
|
150 – BCĐKT
|
|
|
II.Tài sản dài hạn
|
200 – BCĐKT
|
|
|
1. Các khoản phải thu dài hạn
|
210 – BCĐKT
|
|
|
2. Tài sản cố định
- Tài sản cố định hữu hình
- Tài sản cố định thuê tài chính
- Tài sản cố định vô hình
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
|
220 – BCĐKT
221 – BCĐKT
224 – BCĐKT
227 – BCĐKT
230 – BCĐKT
|
|
|
3. Bất động sản đầu tư
|
240 – BCĐKT
|
|
|
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
|
250 – BCĐKT
|
|
|
5. Tài sản dài hạn khác
|
260 – BCĐKT
|
|
|
III. Nợ phải trả
|
300 – BCĐKT
|
|
|
1. Nợ ngắn hạn
Trong đó: Nợ quá hạn
|
310 – BCĐKT
|
|
|
2. Nợ dài hạn
|
320 – BCĐKT
|
|
|
IV. Nguồn vốn chủ sở
hữu
|
400 – BCĐKT
|
|
|
1.Vốn của chủ sở hữu
|
410 – BCĐKT
|
|
|
Trong đó: vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
411 – BCĐKT
|
|
|
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
|
420 – BCĐKT
|
|
|
Trong đó: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
421 – BCĐKT
|
|
|
V. Kết quả kinh doanh
|
|
|
|
1. Tổng doanh thu
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
|
10-BCKQKD
|
|
|
- Doanh thu hoạt động tài chính
|
21- BCKQKD
|
|
|
- Thu nhập khác
|
31- BCKQKD
|
|
|
2. Tổng chi phí
|
|
|
|
3. Tổng lợi nhuận trước thuế
|
50- BCKQKD
|
|
|
4. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
|
60 – BCKQKD
|
|
|
VI. Các chỉ tiêu khác
|
|
|
|
1.Tổng số phát sinh phải nộp NS
Trong đó: các loại thuế
|
|
|
|
2. Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu
(%)
|
|
|
|
3.Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (%)
|
|
|
|
4.Tổng quỹ lương
|
|
|
|
5. Số lao động b/q ( người)
|
|
|
|
6.Tiền lương bình quân người/ năm
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần phân tích đánh giá và kiến nghị:
- -----------------------------------
- -----------------------------------
-
-----------------------------------
Chủ sở hữu ký
tên, đóng dấu
(áp dụng cho chủ sở hữu báo cáo)
|
Người đại
diện ký, ghi rõ họ tên
(áp dụng cho người đại diện báo cáo)
|
PHỤ LỤC SỐ 5
KHẢ NĂNG THANH
TOÁN NỢ CỦA DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2005 của
Bộ Tài chính)
- Hệ
số khả năng thanh toán hiện thời (Hht):
Hht =
|
Tài sản ngắn hạn (MS 100 BCĐKT)
|
Nợ ngắn hạn (MS 310 BCĐKT)
|
Trong
đó:
Tài
sản ngắn hạn gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác trừ (-) các
khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi, giá trị tài sản ứ đọng, kém, mất
phẩm chất.
Nếu
Hht < 1, công ty không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hiện thời.
- Hệ
số khả năng thanh toán nhanh (Hn):
Hn =
|
Tiền, các khoản tương đương tiền (MS 110 BCĐKT) và các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( MS 120 BCĐKT)
|
Nợ ngắn hạn (MS 310 BCĐKT)
|
Nếu Hn
< 1, công ty không có khả năng thanh toán nhanh.
PHỤ LỤC SỐ 6
DANH MỤC VĂN BẢN CỦA BỘ TÀI CHÍNH HẾT HIỆU LỰC THI HÀNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 33 /2005/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2005 của
Bộ Tài chính)
1. Thông tư số 62/1999/TT-BTC ngày
7/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong
doanh nghiệp nhà nước;
2. Thông tư số 63/1999/ TT-BTC ngày
7/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá
thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp nhà nước;
3. Thông tư số 64/1999/TT-BTC ngày
7/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản
lý các quỹ trong doanh nghiệp nhà nước;
4. Quyết định số 838 TC/QĐ/TCDN ngày
28/8/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tài chính mẫu của Tổng
công ty nhà nước;
5. Quyết định số 995 TC/QĐ/TCDN ngày
01/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung Quy chế tài
chính mẫu của Tổng công ty nhà nước;
6. Thông tư số 64/2001/TT-BTC ngày
10/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý phần vốn nhà
nước ở doanh nghiệp khác;
7. Các văn bản khác của Bộ Tài chính đã
ban hành liên quan đến quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn
nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác trái với quy định của Thông tư này.