CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
199/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ199/2004/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước
và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các quy định trước đây về quản
lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước (nêu tại phụ
lục kèm theo) và các văn bản liên quan khác trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy
chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ VỐN
NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế quy định việc quản lý
tài chính đối với công ty nhà nước, bao gồm công ty nhà nước độc lập, tổng công
ty nhà nước (kể cả công ty thành viên hạch toán độc lập); quản lý vốn nhà nước
đầu tư vào các doanh nghiệp khác thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. "Vốn do Nhà nước đầu tư
tại công ty nhà nước" là vốn cấp trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho công
ty nhà nước khi thành lập, trong quá trình hoạt động kinh doanh; vốn nhà nước
được tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
giá trị các khoản viện trợ, quà biếu, quà tặng; tài sản vô chủ, tài sản dôi thừa
khi kiểm kê công ty nhà nước được hạch toán tăng vốn nhà nước tại công ty nhà
nước; vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các khoản
khác được tính vào vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. "Tài sản của công ty nhà
nước" bao gồm: tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định
vô hình, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và
các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn); tài sản lưu động (tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác và
chi sự nghiệp) mà công ty nhà nước có quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt theo
quy định của pháp luật.
3. "Vốn huy động của công
ty nhà nước" là số vốn công ty nhà nước huy động theo các hình thức: phát
hành trái phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các hình thức
huy động khác mà pháp luật không cấm.
4. "Bảo toàn vốn nhà nước tại
công ty nhà nước" là việc giữ nguyên, không để thâm hụt số vốn nhà nước tại
công ty nhà nước trong suốt quá trình kinh doanh.
5. Ban quản lý điều hành công ty
nhà nước có Hội đồng quản trị, bao gồm Hội đồng quản trị, Ban giám đốc (Tổng
giám đốc và các Phó tổng giám đốc hoặc Giám đốc và các Phó giám đốc); đối với
công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị là Ban giám đốc.
6. "Doanh nghiệp khác"
là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Luật Hợp tác xã.
7. "Vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp khác" là vốn do Nhà nước hoặc công ty nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp khác.
8. "Người đại diện phần vốn
góp của công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác" là người được chủ sở hữu,
Hội đồng quản trị hoặc giám đốc công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị cử
để ứng cử hoặc tham gia vào Ban quản lý điều hành doanh nghiệp khác có vốn góp
của công ty nhà nước.
Điều 3.
Công ty nhà nước tham gia hoạt động công ích
1. Công ty nhà nước tham gia
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích trên cơ sở đấu thầu hoặc Nhà nước đặt hàng,
giao kế hoạch thực hiện hạch toán kinh tế đối với sản phẩm, dịch vụ công ích
theo quy định hiện hành.
2. Đối với những sản phẩm, dịch
vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, công ty nhà nước phải tự bù đắp
chi phí bằng giá trị thực hiện thầu và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
này.
Khi thực hiện cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ công ích theo đơn đặt hàng hoặc nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao,
công ty nhà nước sử dụng số tiền do Nhà nước thanh toán và/hoặc do người được
hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán để bù đắp chi phí hoạt động công
ích và đảm bảo lợi ích cho người lao động. Trường hợp, số tiền được thanh toán
thấp hơn chi phí thực tế hợp lý thì được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch theo
số lượng hoặc khối lượng thực tế và đơn giá dự toán. Công ty nhà nước phải tổ
chức hạch toán riêng doanh thu và chi phí cho sản phẩm, dịch vụ này. Số tiền bù
chênh lệch là doanh thu của công ty nhà nước. Kết quả kinh doanh của công ty
nhà nước được xác định trên cơ sở tổng hợp kết quả hoạt động công ích và hoạt động
kinh doanh.
Điều 4.
Vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
Vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác bao gồm:
1. Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị những tài sản khác của công ty nhà nước được
công ty nhà nước đầu tư hoặc góp vốn vào công ty khác;
2. Vốn từ ngân sách nhà nước đầu
tư, góp vào công ty khác giao cho công ty nhà nước quản lý;
3. Giá trị cổ phần tại các công
ty nhà nước đã cổ phần hoá, bao gồm cả giá trị cổ phần nhà nước cấp cho người
lao động trong công ty để hưởng cổ tức khi công ty nhà nước thực hiện cổ phần
hoá giai đoạn trước ngày 14
tháng 7 năm 1998; giá trị vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên;
4. Vốn do công ty nhà nước vay để
đầu tư;
5. Lợi tức và các khoản được
chia khỏc do Nhà nước hoặc công ty nhà nước đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp
khác dùng để tái đầu tư tại các doanh nghiệp này;
6. Các loại vốn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Cử
người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác
1. Các tổ chức là chủ sở hữu, đại
diện chủ sở hữu, công ty nhà nước (gọi chung là đại diện chủ sở hữu vốn) thực
hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác thông qua việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu vốn hoặc cổ đông hoặc người góp vốn và việc
cử người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác.
2. Đối với trường hợp Nhà nước
hoặc công ty nhà nước nắm ít cổ phần tại doanh nghiệp khác thì đại diện chủ sở
hữu vốn quyết định không cử người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác. Trường hợp này đại diện chủ sở hữu vốn phải tổ chức theo dõi số vốn
đã đầu tư và số lợi tức được chia từ phần vốn đầu tư tại doanh nghiệp này và
phân công người thực hiện các quyền của cổ đông, người góp vốn theo quy định tại
Điều lệ của doanh nghiệp khác.
CHƯƠNG 2:
QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC
MỤC 1:
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Điều 6.
Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của công ty nhà
nước được ghi trong Điều lệ công ty. Chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu (sau đây gọi
chung là đại diện chủ sở hữu) phê duyệt vốn điều lệ ban đầu, tăng vốn điều lệ của
cụng ty sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp
xác định vốn điều lệ của công ty nhà nước.
a) Đại diện chủ sở hữu có trách
nhiệm đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty nhà nước. Đối với công ty nhà nước mới
thành lập, đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm đầu tư đủ vốn điều lệ trong thời
hạn hai năm, kể từ khi quyết định thành lập công ty nhà nước. Nếu công ty nhà
nước mới thành lập phải thực hiện đầu tư và xây dựng thì đại diện chủ sở hữu phải
bảo đảm cấp đủ vốn điều lệ khi công ty nhà nước đi vào hoạt động kinh doanh.
Quá thời hạn trên, đại diện chủ sở hữu không đầu tư đủ vốn thì phải điều chỉnh
giảm vốn điều lệ của công ty nhà nước. Trường hợp không điều chỉnh giảm vốn điều
lệ hoặc không được điều chỉnh giảm vốn điều lệ do vốn điều lệ đã bằng mức vốn
pháp định thì tuỳ tình hình cụ thể phải sắp xếp lại công ty nhà nước theo các
hình thức: sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước hoặc chuyển đổi
ngành nghề kinh doanh;
b) Đối với những công ty nhà nước
đã được thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có đủ tiêu chuẩn giữ lại là
công ty nhà nước, có số vốn nhà nước ở thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành thấp hơn vốn điều lệ thì đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm bổ sung đủ vốn
cho công ty nhà nước trước ngày 31 tháng 12 năm 2005. Sau thời hạn quy định, nếu
đại diện chủ sở hữu không bổ sung đủ số vốn thiếu thì xử lý như quy định tại điểm
a trên đây;
c) Đối với công ty nhà nước kinh
doanh những ngành nghề mà pháp luật quy định vốn pháp định thì vốn điều lệ của
công ty nhà nước không được thấp hơn vốn pháp định.
2. Trong quá trình kinh doanh, đại
diện chủ sở hữu có quyền quyết định điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn điều lệ của
công ty nhà nước.
Đại diện chủ sở hữu chỉ được rút
vốn đã đầu tư tại công ty nhà nước khi tổ chức lại công ty nhà nước hoặc điều
chỉnh giảm vốn điều lệ của công ty nhà nước. Việc rút vốn chỉ được thực hiện nếu
vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả của công ty nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự,
thủ tục tăng giảm vốn điều lệ của công ty nhà nước.
3. Đối với công ty nhà nước được
thiết kế, đầu tư thành lập và đăng ký kinh doanh để thực hiện mục tiêu chủ yếu,
thường xuyên và ổn định là cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng giao kế hoạch hoặc đấu thầu được đại diện chủ sở hữu đầu tư bổ sung đủ vốn
để thực hiện khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 7.
Giao vốn nhà nước đầu tư cho công ty nhà nước
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện việc giao vốn nhà nước đầu tư cho các công ty nhà nước mới thành lập.
2. Việc giao vốn phải được hoàn
thành trong vòng 60 ngày, kể từ ngày công ty nhà nước được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Đối với công ty nhà nước phải đầu tư và xây dựng thì việc
giao vốn thực hiện trong vòng 60 ngày, kể từ khi công ty nhà nước đi vào hoạt động
kinh doanh.
3. Bên giao vốn theo quy định
sau đây:
a) Bộ Tài chính đối với các công
ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
b) Bộ quản lý ngành đối với công
ty nhà nước do Bộ, ngành quyết định thành lập;
c) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) đối với
các công ty nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
4. Bên nhận vốn theo quy định
sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối
với công ty nhà nước có Hội đồng quản trị;
b) Giám đốc đối với công ty nhà
nước không có Hội đồng quản trị.
5. Những công ty nhà nước đã
thành lập trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, đã được giao vốn thì
không tổ chức giao vốn lại. Đối với những công ty nhà nước nhận doanh nghiệp
khác sáp nhập vào, các tổng công ty nhà nước nhận thêm doanh nghiệp thành viên
thì không tổ chức giao, nhận vốn lại mà chỉ điều chỉnh vốn nhà nước tại công ty
nhà nước tương ứng với số vốn của các doanh nghiệp này trong báo cáo tài chính
của các công ty nhà nước và tổng công ty nhà nước.
Điều 8.
Quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước trong việc sử dụng vốn và quỹ do công ty
nhà nước quản lý
1. Công ty nhà nước được quyền
chủ động sử dụng số vốn nhà nước giao, các loại vốn khác, các quỹ do công ty
nhà nước quản lý vào hoạt động kinh doanh của công ty nhà nước. Công ty nhà nước
chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả
sử dụng vốn; đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan đến công ty nhà nước
như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết.
2. Trường hợp công ty nhà nước sử
dụng các quỹ do công ty quản lý khác với mục đích sử dụng quỹ đã quy định thì
công ty nhà nước phải đảm bảo đủ nguồn để đáp ứng nhu cầu chi của các quỹ đó
khi có nhu cầu sử dụng. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải theo các
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Đối với công ty nhà nước được
thiết kế để thường xuyên ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích nhà nước đặt
hàng giao kế hoạch, phải tập trung vốn và nguồn lực cho việc sản xuất sản phẩm,
cung ứng dịch vụ công ích. Khi cần thiết đại diện chủ sở hữu được điều động vốn
giữa các công ty nhà nước được thiết kế để thường xuyên, ổn định cung cấp sản
phẩm dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng giao kế hoạch theo hình thức ghi
tăng, giảm vốn. Trường hợp điều động vốn cho công ty khác Bộ, ngành, khác địa
phương; điều động vốn từ Bộ, ngành Trung ương về địa phương hoặc ngược lại thì
đại diện chủ sở hữu thoả thuận, quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
Việc điều động vốn trên đây phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty nhà nước bị điều động vốn.
4. Trường hợp công ty được Nhà
nước giao nhiệm vụ đặc biệt thì phải tập trung vốn và các nguồn lực khác để
hoàn thành nhiệm vụ này.
Điều 9.
Huy động vốn
Việc huy động vốn được thực hiện
theo quy định của khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp nhà nước. Thẩm quyền phê
duyệt hợp đồng vay vốn được thực hiện như sau:
1. Hội đồng quản trị quyết định hợp
đồng vay vốn có giá trị lớn hơn vốn điều lệ của công ty nhà nước. Trường hợp Hội
đồng quản trị phân cấp cho Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định các hợp đồng vay
vốn. Các hợp đồng vay vốn lớn hơn vốn điều lệ thì mức phân cấp cụ thể phải ghi
trong Điều lệ của công ty nhà nước;
2. Đại diện chủ sở hữu công ty
nhà nước không có Hội đồng quản trị quyết định hợp đồng vay vốn có giá trị lớn
hơn vốn điều lệ;
3. Các hợp đồng vay vốn khác có
giá trị bằng hoặc thấp hơn vốn điều lệ do Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) công ty
nhà nước quyết định.
Điều 10.
Quản lý các khoản nợ phải trả
Đối với các khoản nợ phải trả,
công ty nhà nước có trách nhiệm:
1. Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản
nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả;
2. Thanh toán các khoản nợ phải
trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả
năng thanh toán nợ của công ty nhà nước, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong
thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ
quá hạn;
3. Đối với các khoản nợ phải trả
bằng ngoại tệ công ty nhà nước phải hạch toán toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát
sinh của số dư nợ phải trả vào chi phí kinh doanh trong kỳ để tạo nguồn trả nợ.
Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của
công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để công
ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng
chênh lệch tỷ giá của số ngoại tệ phải trả trong năm đó.
Điều 11.
Bảo toàn vốn nhà nước tại công ty nhà nước
Công ty nhà nước có trách nhiệm
bảo toàn vốn nhà nước tại công ty bằng các biện pháp sau đây:
1. Thực hiện đúng chế độ quản lý
sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế
độ kế toán theo quy định của Nhà nước;
2. Mua bảo hiểm tài sản theo quy
định của pháp luật;
3. Xử lý kịp thời giá trị tài sản
tổn thất theo quy định tại Điều 20 Quy chế này, các khoản nợ không có khả năng
thu hồi theo quy định tại Điều 18 Quy chế này và trích lập các khoản dự phòng rủi
ro sau đây:
a) Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho;
b) Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi;
c) Dự phòng các khoản giảm giá
các khoản đầu tư dài hạn;
d) Dự phòng trợ cấp mất việc
làm, thôi việc.
4. Các biện pháp khác về bảo toàn
vốn nhà nước tại công ty nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn việc
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng này và phương pháp xác định mức độ bảo
toàn vốn nhà nước tại công ty nhà nước.
Điều 12.
Đầu tư vốn ra ngoài công ty nhà nước
1. Công ty nhà nước được quyền sử
dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của công ty nhà nước để đầu tư ra ngoài
công ty. Việc đầu tư ra ngoài công ty nhà nước có liên quan đến đất đai phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai.
Việc đầu tư ra ngoài công ty nhà
nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng đến mục tiêu
hoạt động của công ty nhà nước.
2. Các hình thức đầu tư ra ngoài
công ty nhà nước:
a) Đầu tư thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên;
b) Góp vốn để thành lập công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh,
công ty liên kết; góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp
nhân mới;
c) Mua cổ phần hoặc góp vốn tại
các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty hợp
danh;
d) Mua lại một công ty khác;
đ) Mua công trái, trái phiếu để
hưởng lãi;
e) Các hình thức đầu tư khác
theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định dự án đầu
tư ra ngoài công ty nhà nước:
a) Việc thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, góp vốn để thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước nhiều thành viên hoặc công ty cổ phần nhà nước:
Nếu công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên hoặc nhiều thành viên, công ty cổ phần đó hoạt động trong lĩnh vực,
ngành nghề, địa bàn được phép thành lập mới công ty nhà nước thì Hội đồng quản
trị (đối với công ty có Hội đồng quản trị) quyết định hoặc phân cấp cho Tổng
giám đốc quyết định, Giám đốc công ty (đối với công ty không có Hội đồng quản
trị) quyết định các dự án theo mức quy đinh tại điểm c khoản này, vượt mức đó
phải trình đại diện chủ sở hữu quyết định.
Nếu công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên hoặc nhiều thành viên, công ty cổ phần đó hoạt động
ngoài lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn được phép thành lập mới công ty nhà nước
thì người quyết định thành lập công ty nhà nước là người quyết định phê duyệt đề
án góp vốn thành lập mới các doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp thành viên tổng
công ty nhà nước là tổ chức góp vốn thì đề án góp vốn do Hội đồng quản trị tổng
công ty nhà nước phê duyệt.
b) Góp vốn để thành lập công ty
liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đầu tư hoặc góp vốn đầu tư
thành lập công ty ở nước ngoài, mua công ty thuộc thành phần kinh tế khác thì
người quyết định thành lập công ty nhà nước phê duyệt phương án.
c) Các dự án đầu tư khác:
Đại diện chủ sở hữu công ty nhà
nước quyết định các dự án đầu tư ra ngoài công ty có giá trị lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần nhất
hoặc tỷ lệ nhỏ hơn được ghi trong Điều lệ công ty đối với công ty có Hội đồng
quản trị; giá trị lớn hơn 30% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của
công ty được công bố tại quý gần nhất hoặc tỷ lệ nhỏ hơn ghi trong Điều lệ công
ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị, giám đốc công
ty không có Hội đồng quản trị quyết định các dự án đầu tư ra ngoài công ty có
giá trị dưới mức quyết định của đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước.
d) Đối với công ty được thiết kế
để thực hiện chủ yếu, thường xuyên, ổn định các sản phẩm, dịch vụ công ích nếu
đầu tư vốn ra ngoài công ty phải trình đại diện chủ sở hữu quyết định.
4. Công ty nhà nước không được đầu
tư hoặc góp vốn với các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều hành hoặc người
sở hữu chính của doanh nghiệp này là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột
của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc và kế toán trưởng
công ty đó.
MỤC 2:
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Điều 13.
Tài sản cố định - đầu tư tài sản cố định
1. Tài sản cố định của công ty
bao gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn
xác định tài sản cố định.
2. Thẩm quyền quyết định dự án đầu
tư, xây dựng thực hiện theo quy định dưới đây:
a) Đối với công ty có Hội đồng
quản trị: Hội đồng quản trị quyết định các dự án đầu tư có giá trị nhỏ hơn hoặc
bằng 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính của công ty được công
bố tại quý gần nhất, nhưng không qúa mức cao nhất của dự án nhóm B theo quy định
của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng. Mức phân cấp cho Hội đồng quản
trị phải được ghi trong Điều lệ của công ty.
Hội đồng quản trị quyết định
phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty quyết định các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị.
Các dự án lớn hơn mức phân cấp
cho Hội đồng quản trị thì đại diện chủ sở hữu công ty quyết định hoặc trình cấp
có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với công ty không có Hội
đồng quản trị: Giám đốc công ty quyết định các dự án đầu tư có giá trị nhỏ hơn
hoặc bằng 30% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính của công ty được
công bố tại quý gần nhất, nhưng không qúa mức cao nhất của dự án nhóm B theo
quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng. Mức phân cấp này được
ghi trong Điều lệ công ty.
Các dự án đầu tư trên mức quyết
định của giám đốc công ty do đại diện chủ sở hữu công ty quyết định hoặc trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Trình tự, thủ tục đầu tư thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng.
4. Đối với công ty nhà nước được
thiết kế để thường xuyên, ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, khi cần
thiết đại diện chủ sở hữu được điều động tài sản của công ty sang công ty nhà
nước khác cùng làm nhiệm vụ tương tự theo phương thức ghi tăng, giảm vốn. Trường
hợp điều động tài sản cho công ty nhà nước khác Bộ, ngành, khác địa phương; điều
động tài sản từ Bộ, ngành Trung ương về địa phương hoặc ngược lại thì đại diện
các chủ sở hữu thoả thuận, quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Việc
điều động tài sản trên phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích của công ty nhà nước bị điều động tài sản.
Điều 14.
Khấu hao tài sản cố định
Tất cả tài sản cố định hiện có của
công ty đều phải trích khấu hao, gồm cả tài sản cố định không cần dùng, chờ
thanh lý, trừ những tài sản cố định thuộc công trình phúc lợi công cộng, nhà ở.
Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao nữa.
Bộ Tài chính quy định mức trích
khấu hao tối thiểu cho từng loại tài sản cố định. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
công ty quyết định mức trích khấu hao cụ thể nhưng không được thấp hơn mức quy
định của Bộ Tài chính.
Điều 15.
Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
1. Công ty được quyền cho thuê, thế
chấp, cầm cố tài sản của công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, và phát
triển vốn theo quy định của pháp luật.
a) Hội đồng quản trị hoặc đại diện
chủ sở hữu (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) quyết định các hợp đồng
cho thuê tài sản có giá trị lớn hơn mức vốn Điều lệ của công ty. Các hợp đồng
có mức thấp hơn do Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết định;
b) Thẩm quyền quyết định sử dụng
tài sản của công ty nhà nước để thế chấp, cầm cố để vay vốn thực hiện theo quy
định tại Điều 9 Quy chế này.
2. Đối với công ty được đầu tư để
thực hiện thường xuyên, ổn định sản phẩm công ích, khi cho thuê, cầm cố, thế chấp
những tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công ích phải được sự đồng ý của đại
diện chủ sở hữu.
3. Việc sử dụng tài sản để cho
thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự các
quy định khác của Nhà nước.
Điều 16.
Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn
1. Công ty được quyền chủ động
và có trách nhiệm nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ
thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được; các khoản đầu tư dài hạn
không có nhu cầu tiếp tục đầu tư để thu hồi vốn.
2. Thẩm quyền quyết định việc
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn:
a) Đối với công ty có Hội đồng
quản trị: Hội đồng quản trị quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán các
khoản đầu tư dài hạn, tài sản cố định có giá trị còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 50%
tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần
nhất; mức cụ thể được ghi trong Điều lệ công ty. Hội đồng quản trị được quyết định
uỷ quyền hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết định nhượng
bán tài sản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
Các phương án lớn hơn mức phân cấp
cho Hội đồng quản trị, thì đại diện chủ sở hữu công ty quyết định;
b) Đối với công ty không có Hội
đồng quản trị: Giám đốc công ty quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán
các khoản đầu tư dài hạn, tài sản cố định có giá trị còn lại nhỏ hơn hoặc bằng
30% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại
quý gần nhất. Mức cụ thể được ghi trong Điều lệ công ty;
Các phương án lớn hơn mức phân cấp
cho Giám đốc công ty, thì đại diện chủ sở hữu công ty quyết định;
c) Đối với công ty nhà nước được
thiết kế để thực hiện thường xuyên, ổn định sản phẩm, dịch vụ công ích, khi nhượng
bán tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công ích phải được sự đồng ý của đại diện
chủ sở hữu.
3. Việc nhượng bán tài sản được
thực hiện thông qua tổ chức bán đấu giá hoặc do công ty tự tổ chức thực hiện
công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài
sản. Trường hợp giá trị tài sản nhượng bán nhỏ, thì Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thoả thuận nhưng không thấp
hơn giá thị trường. Mức cụ thể được ghi trong Điều lệ của công ty.
Điều 17.
Quản lý hàng hoá tồn kho
1. Hàng hoá tồn kho là hàng hoá
mua về để bán còn tồn kho, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc
đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất, sản
phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi
bán.
2. Công ty có quyền và chịu
trách nhiệm xử lý ngay những hàng hoá tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt,
lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn. Thẩm quyền quyết định
xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
3. Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc
hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thu hồi được thì công
ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.
Điều 18.
Quản lý các khoản nợ phải thu
Trách nhiệm của Công ty trong quản
lý nợ phải thu là:
1. Xây dựng và ban hành quy chế
quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể,
cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ;
2. Mở sổ theo dõi các khoản nợ
theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ
khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ;
3. Công ty được quyền bán các
khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật, gồm cả nợ phải thu trong hạn, nợ
phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn. Giá bán các khoản
nợ do các bên tự thoả thuận.
4. Nợ phải thu khó đòi là các
khoản nợ quá hạn thanh toán theo quy định ghi trên hợp đồng hoặc các cam kết
khác hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ khó có khả năng thanh toán.
Công ty phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định
tại Điều 11 Quy chế này.
Nợ phải thu không có khả năng
thu hồi, công ty có trách nhiệm xử lý. Số nợ không có khả năng thu hồi được sau
khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan được bù đắp bằng khoản
dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính. Nếu còn thiếu, thì hạch
toán vào chi phí kinh doanh của công ty.
Nợ không có khả năng thu hồi sau
khi xử lý như trên, công ty nhà nước vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập
của công ty nhà nước.
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Giám đốc công ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ
không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được
theo quy định tại khoản này thì Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
chịu trách nhiệm như báo cáo không trung thực tình hình tài chính của công ty.
Nếu vì không xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn của Nhà nước tại công ty thì
phải chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu.
Điều 19.
Kiểm kê tài sản
Công ty phải tổ chức kiểm kê,
xác định số lượng tài sản (tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn), đối chiếu các khoản công nợ phải trả, phải thu khi khoá sổ
kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy ra thiên tai, địch hoạ; hoặc vì
lý do nào đó gây ra biến động tài sản của công ty; hoặc theo chủ trương của Nhà
nước. Đối với tài sản thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định
rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những người có liên quan và xác định mức bồi
thường vật chất theo quy định.
Điều 20.
Xử lý tổn thất tài sản
Tổn thất về tài sản là tài sản bị
mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, tồn
kho ứ đọng trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Công ty phải xác định giá
trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
1. Nếu nguyên nhân do chủ quan
thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối
với công ty không có Hội đồng quản trị) quyết định mức bồi thường theo quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn
thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
3. Giá trị tài sản tổn thất sau
khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu
thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của công ty. Trường hợp quỹ dự
phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
4. Những trường hợp đặc biệt do
thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, công ty
không thể tự khắc phục được thì Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với công
ty không có Hội đồng quản trị) lập phương án xử lý tổn thất trình đại diện chủ
sở hữu và cơ quan tài chính có thẩm quyền. Sau khi có ý kiến của cơ quan tài
chính, đại diện chủ sở hữu quyết định việc xử lý tổn thất theo thẩm quyền.
5. Công ty có trách nhiệm xử lý
kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản
không được xử lý thì Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty chịu
trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu như trường hợp báo cáo không trung thực
tình hình tài chính doanh nghiệp.
Điều 21.
Đánh giá lại tài sản
1. Công ty thực hiện đánh giá lại
tài sản trong các trường hợp sau:
a) Theo Quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện chuyển đổi sở hữu
công ty: cổ phần hoá, bán công ty, đa dạng hoá hình thức sở hữu;
c) Dùng tài sản để đầu tư ra
ngoài công ty.
2. Việc đánh giá lại tài sản phải
theo đúng các quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị
do đánh giá lại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của
nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
MỤC 3:
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 22.
Doanh thu
1. Doanh thu của công ty bao gồm
doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác.
2. Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh gồm doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động
tài chính:
a) Doanh thu hoạt động kinh
doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản
phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của công ty. Đối với công ty thực hiện cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước
cho công ty khi công ty thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà
nước giao mà thu không đủ bù đắp chi;
b) Doanh thu từ hoạt động tài
chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng
tài sản của công ty, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng
trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ,
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được
chia từ việc đầu tư ra ngoài công ty (bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau
khi để lại trích các Quỹ của công ty trách nhiệm hữu hạn nh�ước một thành viên; lợi nhuận
sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư
phát triển của công ty thành viên hạch toán độc lập).
3. Thu nhập khác gồm các khoản
thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi
thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
4. Đối với các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh đặc thù như ngân hàng, bảo hiểm thì việc xác định doanh thu áp
dụng theo quy định của pháp luật điều chỉnh đối với lĩnh vực kinh doanh này.
5. Bộ Tài
chính quy định điều kiện và thời điểm để xác định doanh thu.
Điều 23.
Chi phí hoạt động kinh doanh
Chi phí hoạt động kinh doanh của
công ty là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong năm tài chính, bao gồm:
1. Chi phí sản xuất kinh doanh:
a) Chi phí nguyên vật liệu,
nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao
thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí
sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
b) Chi phí khấu hao tài sản cố định
tính theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
c) Chi phí
tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho người lao động
do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với công ty không có Hội đồng quản trị)
quyết định theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Kinh phí bảo hiểm xã hội,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao động mà công ty phải nộp theo
quy định.
đ) Chi phí giao dịch, môi giới,
tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp tính theo chi phí
thực tế phát sinh.
e) Chi phí bằng tiền khác gồm:
+ Các khoản thuế tài nguyên, thuế
đất, thuế môn bài;
+ Tiền thuê đất;
+ Trợ cấp thôi việc, mất việc
cho người lao động;
+ Đào tạo nâng cao năng lực quản
lý, tay nghề của người lao động;
+ Chi cho công tác y tế; chi
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ;
+ Thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng
tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng do Tổng
giám đốc, Giám đốc công ty quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc trên mang lại
nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại trong 01
năm;
+ Chi phí cho lao động nữ;
+ Chi phí cho công tác bảo vệ
môi trường;
+ Chi phí ăn ca cho người lao động;
+ Chi phí cho công tác Đảng,
đoàn thể tại công ty (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được
chi từ nguồn quy định);
+ Các khoản chi phí bằng tiền
khác;
g) Giá trị tài sản tổn thất thực
tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 18 và
khoản 3 Điều 20 Quy chế này.
h) Giá trị các khoản dự phòng giảm
giá hàng hoá tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc
làm, thôi việc, trích lập theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy chế này, chênh
lệch tỷ giá theo số dư khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ, chi phí trích trước
bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.
i) Chi phí hoạt động tài chính,
bao gồm: các khoản chi liên quan đến đầu tư ra ngoài công ty, tiền lãi phải trả
do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá khi thanh toán, chi phí chiết khấu thanh
toán, chi phí cho thuê tài sản, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn.
2. Chi phí
khác, bao gồm:
a) Chi phí nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng
bán;
b) Chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ đã xoá sổ kế toán;
c) Chi phí để thu tiền phạt;
d) Chi phí về tiền phạt do vi phạm
hợp đồng;
đ) Các chi phí khác.
3. Không tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất
kinh doanh sau đây :
a) Chi phí mua sắm xây dựng, lắp
đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình;
b) Chi phí lãi vay vốn được tính
vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ của các khoản đầu tư
xây dựng phát sinh trước thời điểm đưa công trình vào sử dụng;
c) Các khoản chi phí khác không
liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty; các khoản chi không có chứng từ
hợp lệ;
d) Các khoản tiền phạt về vi phạm
pháp luật không mang danh công ty mà do cá nhân gây ra.
Điều 24.
Quản lý chi phí
Công ty phải quản lý chặt chẽ
các khoản chi phí để giảm chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận bằng
các biện pháp quản lý sau đây:
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật,
ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị của công ty.
Các định mức phải được phổ biến đến tận người thực hiện, công bố công khai cho
người lao động trong công ty biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Trường hợp
không thực hiện được các định mức, làm tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên
nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ
quan phải bồi thường thiệt hại. Thẩm quyền quyết định mức bồi thường theo quy định
tại khoản 1 Điều 20 Quy chế này.
2. Đối với các
công ty kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền hàng năm phải báo cáo với đại diện
chủ sở hữu và cơ quan tài chính (Sở Tài chính đối với doanh nghiệp địa phương
và Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp trung ương) tình hình thực hiện chi phí sản
xuất kinh doanh. Nội dung báo cáo phải phân tích, so sánh giữa thực hiện và định
mức các loại chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động tiền lương, chi
phí nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp trong đó các khoản
chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao dịch, tiếp khách, chi phí khác, xác định rõ
nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với việc thực hiện vượt định
mức. Bộ Tài chính quy định chế độ báo cáo này.
3. Phải định kỳ tổ chức phân
tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của công ty nhằm phát hiện những khâu
yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có
giải pháp khắc phục kịp thời.
Điều 25.
Giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ tiêu thụ
1. Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ trong kỳ (hoặc giá thành hàng hoá bán ra) bao gồm: giá thành
sản phẩm, hàng hoá xuất tiêu thụ trong kỳ (hoặc giá vốn hàng hoá bán ra); chi
phí quản lý công ty phát sinh trong kỳ; chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
2. Chi phí dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ gồm chi phí dịch vụ phát sinh trong kỳ, chi phí quản lý công ty phát
sinh trong kỳ, chi phí bán hàng, dịch vụ phát sinh trong kỳ.
3. Bộ Tài chính quy định nguyên
tắc và phương pháp xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Điều 26.
Lợi nhuận thực hiện
1. Lợi nhuận thực hiện trong năm
của công ty là tổng của lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động
khác.
2. Lợi nhuận hoạt động kinh
doanh bao gồm:
a) Chênh lệch giữa doanh thu từ
việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm,
hàng hoá tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ;
b) Chênh lệch giữa doanh thu từ
hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
3. Lợi nhuận hoạt động khác là
chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với chi phí hoạt động khác phát sinh
trong kỳ.
MỤC 4:
PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 27.
Phân phối lợi nhuận
1. Lợi nhuận thực hiện của công
ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau:
a) Chia lãi cho các thành viên
góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có);
b) Bù đắp khoản lỗ của các năm
trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế;
c) Trích 10% vào quỹ dự phòng
tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa;
d) Trích lập các quỹ đặc biệt từ
lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với công ty đặc thù
mà pháp luật quy định phải trích lập;
đ) Số còn lại sau khi lập các quỹ
quy định tại điểm a, b, c, d khoản này được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà
nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm.
Vốn do công ty tự huy động là số
tiền công ty huy động do phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả
gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ các khoản vay có bảo lãnh của
Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất.
2. Phần lợi nhuận được chia theo
vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty
nhà nước. Trường hợp không cần thiết bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước,
đại diện chủ sở hữu quyết định điều động về quỹ tập trung để đầu tư vào các
công ty khác. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quĩ này.
3. Lợi nhuận được chia theo vốn
tự huy động được phân phối như sau:
a) Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu
tư phát triển của công ty;
b) Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng
Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng
(đối với công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty không
có Hội đồng quản trị) với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên
vốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch;
c) Số lợi nhuận còn lại được
phân phối vào quĩ khen thưởng, phúc lợi của công ty. Mức trích vào mỗi quỹ do Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị quyết định sau
khi tham khảo ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn công ty.
4. Đại diện chủ sở hữu quyết định
tỷ lệ trích cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển và quỹ khen thưởng Ban quản lý
điều hành công ty trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị (đối với công ty có
Hội đồng quản trị) hoặc Giám đốc (đối với công ty không có Hội đồng quản trị).
5. Đối với những công ty nhà nước
hoạt động trong lĩnh vực độc quyền được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực
hiện cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi. Số lợi nhuận còn lại sau khi trích quỹ
khen thưởng, phúc lợi được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của công ty.
6. Đối với công ty đầu tư thành
lập mới trong 2 năm liền kề từ khi có lãi nếu phân phối lợi nhuận như trên mà 2
quỹ khen thưởng, phúc lợi không đạt 2 tháng lương thực tế thì công ty được giảm
phần trích quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ này. Mức
giảm tối đa bằng toàn bộ số trích quỹ đầu tư phát triển trong kỳ phân phối lợi
nhuận năm đó.
7. Đối với Công ty nhà nước được
thiết kế và thực tế thường xuyên, ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích
do nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch khi phân phối lợi nhuận như trên mà không
đủ trích quỹ khen thưởng và phúc lợi theo mức 2 tháng lương, thực hiện như sau:
a) Trường hợp lãi ít công ty được
giảm trích quỹ đầu tư phát triển, giảm phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước
để cho đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ. Nếu giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ
2 tháng lương cho 2 quỹ thì sẽ được Nhà nước trợ cấp cho đủ;
b) Trường hợp không có lãi thì
Nhà nước sẽ trợ cấp đủ để trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng
lương.
Điều 28.
Mục đích sử dụng các quỹ
1. Quỹ dự phòng tài chính được
dùng để:
a) Bù đắp những tổn thất, thiệt
hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh;
b) Bù đắp khoản lỗ của công ty
theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu.
2. Quỹ đầu tư phát triển được
dùng để bổ sung vốn điều lệ cho công ty.
3. Quỹ khen thưởng được dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ
trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân
viên trong công ty nhà nước;
b) Thưởng đột xuất cho những cá
nhân, tập thể trong công ty nhà nước;
c) Thưởng cho những cá nhân và
đơn vị ngoài công ty nhà nước có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công
tác quản lý của công ty.
Mức thưởng theo quy định tại điểm
a, b, c khoản này do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định. Riêng điểm a cần
có ý kiến của Công đoàn công ty trước khi quyết định.
4. Quỹ phúc lợi được dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa
các công trình phúc lợi của công ty;
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi
công cộng của tập thể công nhân viên công ty, phúc lợi xã hội;
c) Góp một phần vốn để đầu tư
xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác
theo hợp đồng;
d) Ngoài ra có thể sử dụng một
phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả
những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi
nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) quyết
định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn công ty.
5. Quỹ thưởng Ban điều hành công
ty được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc công ty. Mức thưởng
do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn với hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công
ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị.
6. Việc sử dụng các quỹ nói trên
phải thực hiện công khai theo quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ
sở và quy định của Nhà nước.
7. Công ty chỉ được chi các quỹ
khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty sau khi thanh
toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
MỤC 5:
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
Điều 29.
Kế hoạch tài chính
Căn cứ vào chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên vốn nhà nước đầu tư do đại diện chủ sở hữu giao, công ty xây dựng kế
hoạch tài chính dài hạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh của công
ty.
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc
(đối với công ty không có Hội đồng quản trị) quyết định kế hoạch tài chính của
công ty và báo cáo đại diện chủ sở hữu làm căn cứ giám sát và đánh giá kết quả
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng quản trị và Giám đốc công
ty.
Bộ Tài
chính quy định cụ thể chỉ tiêu kế hoạch tài chính của công ty nhà nước.
Điều 30.
Báo cáo tài chính
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm),
công ty phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê
theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty (đối với
công ty không có Hội đồng quản trị) chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của các báo cáo này.
Công ty nhà nước phải thực hiện
kiểm toán Báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật.
2. Công ty nhà nước thực hiện
công khai tình hình tài chính theo quy định của Nhà nước. Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai các số liệu
và báo cáo tài chính của công ty nhà nước.
3. Công ty nhà nước phải tổ chức
thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
4. Công ty chịu sự thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan tài chính có thẩm quyền đối với công tác tài chính của
công ty theo quy định của pháp luật.
MỤC 6:
QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ,
TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC TRONG VIỆC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TY
Điều 31.
Quyền hạn của Hội đồng quản trị công ty nhà nước
1. Hội đồng quản trị thực hiện
chức năng quản lý công ty, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ
chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của công ty.
2. Nhận và chịu trách nhiệm bảo
toàn, phát triển vốn nhà nước giao. Chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo thực hiện mục tiêu Nhà nước
giao cho công ty. Đề nghị với đại diện chủ sở hữu điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn
điều lệ của công ty.
3. Trình đại diện chủ sở hữu phê
duyệt phương án đầu tư và xây dựng, đầu tư ra ngoài công ty, hợp đồng nhượng,
bán tài sản vượt mức phân cấp cho Hội đồng quản trị; quyết định tỷ lệ trích các
quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng cho Ban quản lý điều hành; quyết định
phương án huy động vốn dẫn đến thay đổi sở hữu công ty.
4. Quyết định theo thẩm quyền
các vấn đề sau đây:
Ngoài thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 9, khoản 3 Điều 12, khoản 2 Điều 13, khoản 1 Điều 15, khoản 2 Điều
16 và các điều khác của Quy chế này, Hội đồng quản trị quyết định các vấn đề
sau đây:
a) Tỷ lệ trích quỹ khen thưởng,
phúc lợi của công ty; tỷ lệ trích các quỹ theo quy định đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn nh�ước một
thành viên do Hội đồng quản trị là chủ sở hữu;
b) Ban hành quy chế nội bộ về quản
lý tài chính công ty, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, năng suất
lao động, các định mức chi phí tài chính và các định mức khác;
c) Các chỉ tiêu kế hoạch tài
chính dài hạn và hàng năm của công ty;
d) Cử người đại diện phần vốn đầu
tư vào các doanh nghiệp khác.
5. Thông qua báo cáo tài chính
hàng năm của công ty, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế, xử lý các khoản lỗ;
thực hiện việc công bố, công khai các báo cáo tài chính hàng năm theo quy định;
thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty thành viên hạch toán độc lập
thuộc Tổng công ty.
6. Kiểm tra, giám sát Tổng giám
đốc, Giám đốc, các đơn vị thành viên trong việc sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, các mục tiêu Nhà nước giao cho
công ty theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện quy chế giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty thành viên theo quy định của Nhà nước.
8. Quyết định các vấn đề khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 32.
Nghĩa vụ và trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Nghĩa vụ của Chủ tịch, thành
viên Hội đồng quản trị:
a) Thực hiện trung thực, có
trách nhiệm các quyền hạn và nghĩa vụ được giao vì lợi ích của Nhà nước và của
công ty;
b) Không được lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để sử dụng vốn, tài sản của công ty nhằm thu lợi riêng cho bản thân,
gia đình và người khác. Không được đem cho, tặng tài sản của công ty cho bất kỳ
đối tượng nào;
c) Hàng năm phải báo cáo về kết
quả quản lý, giám sát hoạt động của công ty cho đại diện chủ sở hữu, kết quả xếp
hạng của công ty thành viên và của công ty nh�ước;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
2. Chủ tịch, thành viên Hội đồng
quản trị vi phạm điều lệ công ty, quyết định vượt thẩm quyền, không đúng thẩm
quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho công ty và Nhà nước thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty. Đại diện chủ sở hữu
quyết định mức bồi thường.
3. Chủ tịch, thành viên Hội đồng
quản trị bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Báo cáo không trung thực tình
hình tài chính công ty từ hai lần trở lên hoặc một lần nhưng làm sai lệch
nghiêm trọng tình hình tài chính của công ty;
b) Để công ty thua lỗ hai năm
liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư
hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng giữa hai năm lỗ có một năm lãi hoặc
hoà vốn, trừ các trường hợp: lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn
nhà nước đầu tư có lý do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm
quyền chấp nhận; những năm mới hoạt động sau khi đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản
xuất, đổi mới công nghệ mà trong báo cáo khả thi xác định bị lỗ;
c) Không ban hành các định mức
kinh tế kỹ thuật, định mức lao động, năng suất lao động, định mức chi phí tài
chính và chi phí khác; không đôn đốc Tổng giám đốc, Giám đốc công ty phổ biến
và tổ chức thực hiện các định mức đã ban hành; không tổ chức đánh giá, điều chỉnh
các định mức cho phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý.
4. Trường hợp để công ty thua lỗ
hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước năm sau thấp hơn năm trước hoặc không
đạt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận do đại diện chủ sở hữu giao, không đảm bảo tiền
lương tối thiểu cho người lao động thì bị hạ tiền lương, không được thưởng.
5. Bị xử lý hành chính, xử lý kỷ
luật tuỳ theo mức độ vi phạm đối với các hành vi:
a) Vi phạm chế độ quản lý tài
chính, kế toán, kiểm toán và chế độ khác chưa đến mức độ truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Quyết định các dự án đầu tư
không hiệu quả, không thu hồi được vốn, không trả được nợ vay.
6. Trường hợp công ty lâm vào
tình trạng phá sản mà Hội đồng quản trị không yêu cầu Tổng giám đốc, Giám đốc nộp
đơn yêu cầu phá sản, công ty thuộc diện tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu mà Hội đồng
quản trị không yêu cầu Tổng giám đốc, Giám đốc tiến hành các thủ tục để tổ chức
lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị
bị miễn nhiệm.
7. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33.
Quyền hạn của Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước
1. Là đại diện pháp nhân của
công ty, có quyền điều hành cao nhất trong việc thực hiện các dự án đầu tư, hoạt
động kinh doanh để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh do Hội đồng quản
trị quy định. Đề nghị với Hội đồng quản trị để trình đại diện chủ sở hữu hoặc
trình đại diện chủ sở hữu (đối với Công ty không có Hội đồng quản trị) điều chỉnh
tăng hoặc giảm vốn điều lệ của Công ty.
2. Nhận vốn do Nhà nước giao đối
với công ty không có Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
hoặc đại diện chủ sở hữu (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) việc bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước có tại công ty.
3. Quyết định các dự án đầu tư,
dự án đầu tư ra ngoài công ty, phương án vay vốn, phương án thanh lý, nhượng
bán tài sản theo phân cấp của Hội đồng quản trị hoặc của đại diện chủ sở hữu (đối
với công ty không có Hội đồng quản trị). Trình Hội đồng quản trị hoặc đại diện
chủ sở hữu (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) phê duyệt các dự án,
phương án vượt thẩm quyền.
4. Xây dựng để trình Hội đồng quản
trị quyết định hoặc tự quyết định (đối với công ty không có Hội đồng quản trị)
kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch
kinh doanh; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, định mức chi
phí tài chính và chi phí khác phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty làm
căn cứ điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
5. Xác định tỷ lệ trích quỹ đầu
tư phát triển, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty, báo cáo Hội đồng quản
trị trình đại diện chủ sở hữu hoặc trình đại diện chủ sở hữu (đối với công ty
không có Hội đồng quản trị) quyết định. Quyết định tỷ lệ trích quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi của công ty (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) và chịu
trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về quyết định của mình.
Điều 34.
Nghĩa vụ và trách nhiệm của Tổng giám đốc, Giám đốc
1. Thực hiện trung thực, có
trách nhiệm các quyền hạn, nghĩa vụ được giao vì lợi ích của Nhà nước và của
công ty.
2. Không được lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để sử dụng vốn, tài sản của công ty nhằm thu lợi riêng cho bản thân,
gia đình và người khác. Không đem cho, tặng tài sản của công ty cho bất kỳ đối
tượng nào.
3. Khi công ty không thanh toán
được các khoản nợ phải trả, các nghĩa vụ tài sản thì phải báo cáo Hội đồng quản
trị, đồng thời thông báo cho các chủ nợ biết và tìm các giải pháp khắc phục khó
khăn về tài chính của công ty; không được tăng lương, trả tiền thưởng cho người
lao động, cán bộ quản lý công ty. Nếu không thực hiện các biện pháp này mà gây
thiệt hại cho các chủ nợ thì phải chịu trách nhiệm cá nhân với các thiệt hại
đó.
4. Trường hợp vi phạm Điều lệ
công ty, quyết định vượt thẩm quyền, không đúng thẩm quyền, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây thiệt hại cho công ty và Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật, Điều lệ công ty. Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu vốn
(đối với công ty không có Hội đồng quản trị) quyết định mức bồi thường.
5. Chịu trách nhiệm trước đại diện
chủ sở hữu, Hội đồng quản trị và trước pháp luật trong việc điều hành hoạt động
của công ty.
6. Chịu trách nhiệm và thực hiện
nghĩa vụ đối với các khoản vốn huy động và các nguồn vốn khác của công ty; chịu
trách nhiệm vật chất đối với những thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho công
ty.
7. Lập và trình Hội đồng quản trị
hoặc đại diện chủ sở hữu (đối với Công ty không có Hội đồng quản trị) thông qua
báo cáo tài chính của công ty nhà nước. Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của số liệu báo cáo tài chính và các thông tin tài chính khác.
8. Tổng
giám đốc (hoặc Giám đốc) bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong
các trường hợp sau đây:
a) Báo cáo không trung thực tình
hình tài chính của công ty hai lần trở lên hoặc một lần nhưng sai lệch nghiêm
trọng tình hình tài chính của công ty;
b) Để công ty thua lỗ hai năm
liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư
hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng giữa hai năm lỗ có một năm lãi hoặc
hoà vốn; trừ các trường hợp: lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn
nhà nước đầu tư có lý do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm
quyền chấp nhận; những năm mới hoạt động sau khi đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản
xuất, đổi mới công nghệ mà trong báo cáo khả thi đã xác định có lỗ;
c) Công ty lâm vào tình trạng
phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản; công ty thuộc diện tổ chức lại, giải
thể, chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục để tổ chức lại, giải thể
hoặc chuyển đổi sở hữu;
d) Không hoàn thành các nhiệm vụ
hoặc chỉ tiêu do người bổ nhiệm, tuyển dụng giao hoặc không hoàn thành nghĩa vụ
theo hợp đồng;
đ) Không tổ chức xác định các định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, năng suất lao động, định mức chi phí
tài chính và chi phí khác để trình Hội đồng quản trị ban hành hoặc tự ban hành
(đối với công ty không có Hội đồng quản trị); không phổ biến đến tận đối tượng
thực hiện định mức, không tổ chức thực hiện các định mức; không tổ chức phân
tích, đánh giá sửa đổi, bổ sung các định mức cho phù hợp với thực tế và yêu cầu
công tác quản lý.
9. Trường hợp để công ty thua lỗ
hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước năm sau giảm hơn năm trước hoặc không
đạt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận theo quy định của hợp đồng hoặc chỉ tiêu do người
bổ nhiệm giao, không đảm bảo tiền lương tối thiểu cho người lao động thì bị hạ
tiền lương, không được thưởng.
10. Bị xử lý hành chính, xử lý kỷ
luật tuỳ theo mức độ vi phạm đối với các hành vi:
a) Vi phạm chế độ quản lý tài
chính, kế toán, kiểm toán và chế độ khác chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự;
b) Quyết định các dự án đầu tư
không hiệu quả, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư không đúng kế hoạch, kéo dài
dẫn đến chậm thu hồi vốn, không thu hồi được vốn, không trả được nợ.
11. Hàng năm Tổng giám đốc (hoặc
Giám đốc) công ty phải có báo cáo về kết quả điều hành hoạt động của công ty gửi
đại diện chủ sở hữu và Hội đồng quản trị đối với công ty có Hội đồng quản trị.
12. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Điều 35.
Vốn của tổng công ty nhà nước
1. Vốn của tổng công ty bao gồm
vốn do Nhà nước đầu tư tại tổng công ty, vốn do tổng công ty tự huy động và các
nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
2. Vốn nhà nước đầu tư tại tổng công
ty nhà nước do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập là số vốn nhà nước do tổng
công ty trực tiếp quản lý và vốn nhà nước tổng công ty đầu tư cho công ty thành
viên hạch toán độc lập. Vốn nhà nước do tổng công ty nhà nước trực tiếp quản lý
gồm:
a) Vốn nhà nước do tổng công ty
trực tiếp quản lý tại văn phòng tổng công ty, đơn vị hạch toán phụ thuộc của tổng
công ty; vốn nhà nước ở các đơn vị sự nghiệp thuộc tổng công ty;
b) Vốn nhà nước do tổng công ty
đầu tư vào công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty
là chủ sở hữu;
c) Vốn nhà nước tổng công ty đầu
tư vào các doanh nghiệp khác.
3. Vốn nhà nước đầu tư tại tổng
công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập (sau đây gọi là công ty mẹ, công
ty con) là số vốn nhà nước đầu tư cho công ty nắm quyền chi phối doanh nghiệp
khác (sau đây gọi là công ty mẹ) gồm vốn nhà nước do công ty mẹ trực tiếp quản
lý, sử dụng để sản xuất kinh doanh, vốn nhà nước công ty mẹ đầu tư vào các công
ty con và các doanh nghiệp khác.
4. Vốn nhà nước đầu tư cho Tổng
công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước gồm vốn nhà nước do tổng công ty trực
tiếp quản lý, sử dụng và vốn nhà nước do tổng công ty đầu tư vào công ty
trách hiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên kết, công ty liên doanh và
các tổ chức kinh tế khác.
5. Vốn điều lệ của công ty thành
viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty do Nhà nước đầu tư và thành lập là số
vốn do tổng công ty đầu tư ghi trong Điều lệ của công ty thành viên hạch toán độc
lập.
6. Vốn điều lệ của công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty hoặc công ty mẹ là chủ sở
hữu là vốn do tổng công ty hoặc công ty mẹ đầu tư và ghi trong điều lệ của công
ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
7. Nhà nước chỉ đầu tư vốn cho tổng
công ty, công ty mẹ. Việc đầu tư vốn vào các công ty thành viên hạch toán độc lập,
doanh nghiệp khác do tổng công ty, công ty mẹ quyết định.
Điều 36.
Tài sản của tổng công ty nhà nước.
1. Tài sản của tổng công ty do
Nhà nước quyết định đầu tư thành lập được hình thành từ vốn nhà nước đầu tư tại
tổng công ty, vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác do tổng công ty quản lý và
sử dụng.
Tài sản của tổng công ty bao gồm:
a) Tài sản cố định hữu hình, vô
hình, tài sản lưu động của văn phòng tổng công ty, các đơn vị hạch toán phụ thuộc,
đơn vị sự nghiệp;
b) Các khoản đầu tư dài hạn bao
gồm vốn tổng công ty đầu tư vào công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty là chủ sở hữu, các
doanh nghiệp khác, các khoản đầu tư trái phiếu, tín phiếu dài hạn và các khoản
đầu tư dài hạn khác;
c) Các khoản đầu tư ngắn hạn do
văn phòng, các đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty trực tiếp đầu tư.
Tài sản của tổng công ty không
bao gồm tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty thành viên hạch toán độc
lập, công ty cổ phần có vốn góp chi phối của tổng công ty.
2. Tài sản của tổng công ty tự đầu
tư và thành lập được hình thành từ vốn nhà nước đầu tư tại công ty mẹ, vốn vay
và các nguồn vốn hợp pháp khác do công ty mẹ trực tiếp quản lý và sử dụng. Tài
sản của tổng công ty là tài sản của công ty mẹ.
3. Tài sản của Tổng công ty Đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước được hình thành từ vốn nhà nước đầu tư tại tổng
công ty, vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác do tổng công ty quản lý và sử dụng.
Tài sản của tổng công ty gồm tài sản cố định, tài sản lưu động do tổng công ty
trực tiếp quản lý và sử dụng; các khoản đầu tư dài hạn của tổng công ty gồm cả
vốn đầu tư vào công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công
ty là chủ sở hữu và vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác; các khoản đầu tư ngắn
hạn của tổng công ty.
4. Tài sản của công ty thành
viên hạch toán độc lập trong tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và
thành lập được hình thành từ vốn tổng công ty đầu tư tại công ty thành viên; vốn
vay và nguồn vốn hợp pháp khác do công ty thành viên quản lý và sử dụng.
Tài sản của công ty thành viên hạch
toán độc lập không thuộc sở hữu của tổng công ty.
5. Tài sản của công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty, công ty mẹ là chủ sở hữu được
hình thành từ vốn tổng công ty, công ty mẹ đầu tư tại công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, vốn vay và nguồn vốn hợp pháp khác do công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên quản lý và sử dụng.
Tài sản của công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên không thuộc sở hữu của tổng công ty, công ty mẹ.
Điều 37. Quản
lý vốn và tài sản của tổng công ty do Nhà nước đầu tư và thành lập
1. Tổng công ty do Nhà nước đầu
tư thành lập.
a) Tổng công ty thực hiện đầu tư
vốn cho công ty thành viên hạch toán độc lập. Đối với số vốn mà tổng công ty đã
giao trước khi Nghị định này có hiệu lực được coi là số vốn do tổng công ty đầu
tư vào công ty thành viên. Tổng công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty thành viên trong phạm vi số vốn tổng công ty
đầu tư vào công ty thành viên;
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty là chủ sở hữu, tổng công ty không
thực hiện giao nhận vốn mà đó là số vốn tổng công ty đầu tư vào công ty này;
c) Tổng công ty không được điều
chuyển tài sản của công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên theo phương thức không thanh toán;
d) Tổng công ty không được trực
tiếp rút vốn đã đầu tư vào công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty là đại diện chủ sở hữu,
các doanh nghiệp khác. Việc rút vốn chỉ được thực hiện thông qua phương thức
bán lại số vốn đã đầu tư cho cá nhân, pháp nhân khác. Trường hợp tổ chức lại hoặc
điều chỉnh vốn điều lệ của công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, tổng công ty được trực tiếp rút vốn đã đầu
tư vào các công ty này trên cơ sở phải đảm bảo đủ vốn điều lệ và khả năng thanh
toán các khoản nợ phải trả của các công ty đó;
đ) Tổng giá trị tài sản để làm
căn cứ phân cấp thẩm quyền quyết định các dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
nhượng bán tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn của tổng công ty, công ty
nhà nước được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 36 trên đây;
e) Thực hiện các quyền và trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty thành viên hạch toán
độc lập thuộc tổng công ty thực hiện quản lý vốn và tài sản theo quy định tại mục
I, II Chương II Quy chế này và các quy định dưới đây:
a) Công ty thành viên được sử dụng
linh hoạt số vốn do công ty quản lý, sử dụng bao gồm cả vốn tổng công ty đầu
tư, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
vốn và hiệu quả sử dụng bảo toàn và phát triển vốn tổng công ty đã đầu tư cho
công ty;
b) Công ty thành viên được quyết
định các phương án đầu tư theo mức phân cấp của tổng công ty được quy định
trong điều lệ của công ty thành viên.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên công ty cổ phần, có vốn góp chi phối của tổng công ty
thực hiện quản lý vốn và tài sản theo quy định của pháp luật đối với loại hình
doanh nghiệp này.
Điều 38.
Quản lý vốn và tài sản của công ty mẹ và công ty con
1. Công ty mẹ thực hiện quản lý
vốn và tài sản theo quy định tại mục I và II Chương II Quy chế này.
Công ty mẹ thực hiện các quyền
và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với số vốn đầu tư tại các công ty con, doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty con thực hiện quản lý
vốn và tài sản theo quy định của pháp luật đối với loại hình tổ chức và hoạt động
của công ty đó.
Điều 39.
Quản lý vốn và tài sản của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh
vốn nhà nước thực hiện quản lý vốn và tài sản theo quy định tại mục I, II
Chương II quy chế này.
Điều 40.
Quản lý doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của tổng công ty nhà nước
1. Tổng công ty do Nhà nước quyết
định đầu tư và thành lập thực hiện quản lý doanh thu, chi phí kết quả hoạt động
kinh doanh theo quy định tại mục III Chương II Quy chế này và quy định dưới
đây:
a) Doanh thu của tổng công ty gồm
doanh thu hoạt động kinh doanh, doanh thu hoạt động khác do Văn phòng tổng công
ty và đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty thực hiện. Nội dung doanh thu
theo quy định tại Điều 22 Quy chế này. Đối với vốn tổng công ty đầu tư cho công
ty thành viên hạch toán độc lập được coi là vốn đầu tư ra ngoài tổng công ty; lợi
nhuận được chia theo số vốn tổng công ty đầu tư cho công ty thành viên là doanh
thu hoạt động tài chính của tổng công ty.
Đối với khoản kinh phí quản lý cấp
trên tổng công ty thu được của các công ty thành viên là doanh thu của tổng
công ty;
b) Chi phí của tổng công ty gồm
chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động khác của Văn phòng tổng công ty
và đơn vị phụ thuộc tổng công ty. Nội dung chi phí theo quy định tại Điều 23
quy chế này;
c) Lợi nhuận của tổng công ty gồm
lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động khác của Văn phòng tổng
công ty và đơn vị phụ thuộc tổng công ty. Nội dung lợi nhuận theo quy định tại
Điều 26 Quy chế này;
d) Công ty thành viên hạch toán
độc lập quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo quy định tại mục III, chương
II Quy chế này. Đối với khoản kinh phí quản lý cấp trên nộp cho tổng công ty
công ty được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh.
2. Công ty mẹ, tổng công ty đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước thực hiện quản lý doanh thu chi phí và lợi nhuận
theo quy định tại mục III, chương II Quy chế này.
Điều 41.
Phân phối lợi nhuận của tổng công ty nhà nước
1. Lợi nhuận của tổng công ty gồm
lợi nhuận phát sinh từ hoạt động kinh doanh trực tiếp tại tổng công ty bao gồm
cả lợi nhuận được chia từ doanh nghiệp khác có vốn của tổng công ty đầu tư. Trường
hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lợi nhuận,
thì tổng công ty không phải nộp thuế thu nhập đối với khoản lợi nhuận được chia
từ các doanh nghiệp này.
Lợi nhuận của tổng công ty sau
khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và trừ các khoản để lại bổ sung vốn cho công
ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà
tổng công ty là chủ sở hữu được phân phối theo quy định tại Điều 27 Quy chế
này.
2. Lợi nhuận của công ty thành
viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty do Nhà nước đầu tư và thành lập sau
khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối theo quy định tại khoản 1 Điều
27 Quy chế này và quy định sau đây :
Lợi nhuận được chia theo vốn của
tổng công ty được dùng để đầu tư tăng vốn của tổng công ty tại công ty thành
viên. Trường hợp công ty không có nhu cầu bổ sung vốn hoặc không cần thiết phải
bổ sung vốn cho công ty này thì tổng công ty quyết định thu lợi nhuận này về.
3. Lợi nhuận
của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty là chủ
sở hữu được phân phối theo quy định tại Quy chế tài chính của loại hình doanh
nghiệp này.
4. Lợi nhuận của công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên được phân phối theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc thành viên góp vốn.
Điều 42.
Mục đích sử dụng các quỹ
Mục đích sử dụng các quĩ của tổng
công ty, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập theo quy định tại Điều
28 quy chế này.
Điều 43. Báo
cáo tài chính của tổng công ty
Tổng công ty do nhà nước đầu tư
thành lập, tổng công ty do các công ty tự đầu tư thành lập, Tổng công ty Đầu tư
và kinh doanh vốn nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thực hiện việc
lập báo cáo tài chính theo quy định tại Điều 30 quy chế này.
Đối với tổng công ty do Nhà nước
đầu tư thành lập, tổng công ty do các công ty tự đầu tư thành lập, Tổng công ty
Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, ngoài báo cáo tài chính phần trực tiếp hoạt
động kinh doanh của mình phải lập báo cáo tài chính hợp nhất toàn tổng công ty
theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU
TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 44.
Đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
Đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp khác được quy định như sau:
1. Bộ quản lý ngành, trong thời
gian chưa chuyển giao cho Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước: đối với
vốn nhà nước ở công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ
công ty nhà nước độc lập do Bộ quản lý ngành quyết định thành lập.
2. Bộ Tài chính, trong thời gian
chưa chuyển giao cho Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước:
a) Đối với vốn nhà nước ở doanh
nghiệp khác do ngân sách Trung ương góp vốn thành lập;
b) Số vốn nhà nước ở tổng công
ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập do Bộ, ngành quyết định thành lập được cổ
phần hoá toàn bộ doanh nghiệp;
c) Số vốn nhà nước ở doanh nghiệp
liên doanh được thành lập trên cơ sở công ty nhà nước độc lập do Bộ, ngành quyết
định thành lập đem góp toàn bộ vốn vào liên doanh và không còn pháp nhân công
ty nhà nước.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
trong thời gian chưa chuyển giao cho tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước:
a) Vốn nhà nước ở công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
b) Vốn nhà nước ở doanh nghiệp
khác do ngân sách địa phuơng đầu tư, góp vốn;
c) Vốn nhà nước ở công ty cổ phần
được thành lập trên cơ sở công ty nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập thực hiện cổ phần hoá toàn bộ;
d) Vốn nhà nước ở công ty liên
doanh được thành lập trên cơ sở công ty nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập góp toàn bộ vốn vào liên doanh và không còn pháp nhân công
ty nhà nước.
4. Tổng công ty, công ty nhà nước
độc lập:
a) Vốn nhà nước ở công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ doanh nghiệp thành
viên tổng công ty hoặc do tổng công ty, công ty nhà nước đầu tư thành lập mới;
b) Vốn nhà nước ở công ty cổ phần
được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá toàn bộ doanh nghiệp thành viên tổng công
ty hoặc cổ phần hoá một bộ phận công ty nhà nước độc lập;
c) Vốn nhà nước ở liên doanh được
hình thành trên cơ sở doanh nghiệp thành viên tổng công ty góp toàn bộ vốn vào
liên doanh và không còn pháp nhân doanh nghiệp thành viên tổng công ty hoặc do
tổng công ty, công ty nhà nước độc lập góp vốn vào liên doanh;
d) Vốn do tổng công ty, công ty
nhà nước độc lập đầu tư vào doanh nghiệp khác.
5. Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước:
a) Vốn nhà nước tại các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
nhiều thành viên, công ty liên doanh do các Bộ, ngành, địa phương chuyển giao;
b) Vốn nhà nước ở công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Tổng công ty quyết định thành lập;
c) Vốn nhà nước ở các doanh nghiệp
có vốn góp của tổng công ty.
6. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao nhiệm vụ quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp khác cho Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước theo quyết định
và lịch trình của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 45.
Quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác
1. Đối với tổ chức là chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Đối với
tổ chức là đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác, có
các quyền sau:
a) Quyền của cổ đông, thành viên
góp vốn, bên liên doanh theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp
khác;
b) Cử người đại diện để thực hiện
quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong các kỳ họp Đại hội
đồng cổ đông, thành viên góp vốn, các bên liên doanh;
c) Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ
luật người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác (sau đây gọi tắt là
người đại diện) quyết định tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các vấn đề đãi
ngộ đối với người đại diện, trừ trường hợp người đại diện đã được hưởng lương từ
doanh nghiệp khác;
d) Yêu cầu người đại diện báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp khác;
đ) Giao nhiệm vụ và chỉ đạo người
đại diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của công ty trong
doanh nghiệp khác. Yêu cầu người đại diện báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của người đại diện, nhất là trong việc định hướng doanh nghiệp
có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước thực hiện các mục tiêu, chiến lược của
Nhà nước;
e) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của người đại diện để
ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời;
g) Quyết định hoặc trình người
có thẩm quyền quyết định việc đầu tư tăng vốn hoặc thu hồi vốn nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp khác phù hợp với pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp khác;
h) Chịu trách nhiệm về hiệu quả
sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư;
i) Giám sát việc thu hồi vốn nhà
nước cho người lao động vay để mua cổ phần khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước, thu hồi cổ phần cấp cho người lao động để hưởng cổ tức khi người lao
động chết mà không có người thừa kế hoặc người lao động tự nguyện trả lại (đối
với doanh nghiệp cổ phần hoá trước ngày 14 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ có hiệu
lực) cổ phần bán chịu cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp nhà nước thực
hiện cổ phần hoá từ sau ngày 14 tháng 7 năm 1998;
k) Giám sát việc thu hồi vốn đầu
tư vào doanh nghiệp khác, việc thu lợi tức được chia từ doanh nghiệp khác;
l) Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 46.
Quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác
1. Tham gia ứng cử vào bộ máy quản
lý, điều hành của doanh nghiệp khác theo điều lệ của doanh nghiệp này.
2. Khi được uỷ quyền thực hiện
quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong các kỳ họp Đại hội
đồng cổ đông, thành viên góp vốn, các bên liên doanh phải sử dụng quyền đó một
cách cẩn trọng theo đúng chỉ đạo của đại diện chủ sở hữu, nhất là trong trường
hợp là cổ đông, bên góp vốn chi phối.
3. Theo dõi, giám sát tình hình
hoạt động kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
khác theo quy định của luật pháp, điều lệ doanh nghiệp. Thực hiện báo cáo định
kỳ hoặc theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu về tình hình, kết quả hoạt động
kinh doanh, vấn đề tài chính của doanh nghiệp khác, việc thực hiện các nhiệm vụ
của đại diện chủ sở hữu giao.
4. Theo dõi, đôn đốc và thực hiện
thu hồi vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác gồm: vốn cho người lao động vay để
mua cổ phần, bán chịu cổ phần cho người lao động, chia cổ phần cho người lao động
để hưởng cổ tức, chuyển nhượng cổ phần của Nhà nước, thu cổ tức và các khoản được
chia khác từ vốn góp vào doanh nghiệp khác.
5. Người đại diện tham gia ban
quản lý điều hành doanh nghiệp khác phải nghiên cứu, đề xuất phương hướng, biện
pháp hoạt động của mình tại doanh nghiệp khác để trình đại diện chủ sở hữu phê
duyệt. Đối với những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp đưa ra thảo luận trong
Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Đại hội đồng cổ đông hay các thành viên góp vốn
hay bên liên doanh như phương hướng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, huy động
thêm cổ phần, vốn góp, chia cổ tức
người đại diện phải xin ý kiến của đại diện
chủ sở hữu vốn trước khi họp và biểu quyết. Trường hợp nhiều người đại diện
cùng tham gia Hội đồng quản trị, Ban giám đốc của doanh nghiệp khác thì phải
cùng nhau bàn bạc và thống nhất ý kiến khi phát biểu và biểu quyết.
6. Người đại diện ở doanh nghiệp
có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước phải có trách nhiệm hướng doanh nghiệp
đó đi đúng mục tiêu, định hướng của Nhà nước. Khi phát hiện doanh nghiệp đi chệch
mục tiêu, định hướng của Nhà nước phải báo cáo ngay đại diện chủ sở hữu vốn và
đề xuất giải pháp để khắc phục. Sau khi được đại diện chủ sở hữu vốn thông qua
cần tổ chức thực hiện ngay để nhanh chóng hướng doanh nghiệp đi đúng mục tiêu,
định hướng đã xác định.
7. Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ doanh nghiệp và đại diện chủ sở hữu
vốn giao.
8. Chịu trách nhiệm trước đại diện
chủ sở hữu vốn về các nhiệm vụ được giao. Trường hợp thiếu trách nhiệm, lợi dụng
nhiệm vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho đại diện chủ sở hữu vốn thì phải chịu
trách nhiệm và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.
Điều 47.
Tiền lương, thưởng và quyền lợi của người đại diện
1. Người đại diện tham gia ban
quản lý, điều hành doanh nghiệp khác được hưởng lương, phụ cấp, thưởng và các
quyền lợi khác theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp đó và do doanh nghiệp
đó trả.
2. Người đại diện ở doanh nghiệp
khác không được doanh nghiệp khác trả lương, phụ cấp, thưởng và các chế độ quyền
lợi khác thì đại diện chủ sở hữu vốn là người trả lương, phụ cấp, tiền thưởng
và chế độ khác cho người đại diện.
Người đại diện không được cùng
lúc hưởng lương, phụ cấp, tiền thưởng và chế độ khác ở cả hai nơi.
Điều 48.
Tiêu chuẩn của người đại diện
Người đại diện phải là người bảo
đảm các tiêu chuẩn sau:
1. Là công dân Việt Nam, thường
trú tại Việt Nam. Đối với trường hợp do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty
(đối với công ty không có Hội đồng quản trị) cử thì người đại diện phải là người
của công ty đó.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, có
sức khoẻ đảm đương nhiệm vụ
3. Hiểu biết pháp luật, có ý thức
chấp hành luật pháp.
4. Có trình độ chuyên môn về tài
chính doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp khác có vốn đầu tư
của Nhà nước, có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp. Đối với
người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại liên doanh với nước ngoài phải có
trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài trong liên
doanh không cần phiên dịch.
5. Không là bố, mẹ, vợ hoặc chồng,
con, anh, chị, em ruột với những người là đại diện chủ sở hữu, người trong Hội
đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp có vốn góp vào doanh nghiệp mà người đó được
giao trực tiếp quản lý; không có quan hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp, cho
vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có vốn nhà nước mà người đó
được cử trực tiếp quản lý, trừ trường hợp có cổ phần tại doanh nghiệp nhà nước
được cổ phần hoá.
Người đại diện tham gia ứng cử
vào Hội đồng quản trị, Giám đốc của doanh nghiệp khác phải có đủ tiêu chuẩn và
điều kiện tương ứng như thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 49.
Thu lợi tức được chia
Lợi tức được chia từ doanh nghiệp
khác, người đại diện có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp khác:
1. Chuyển vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp đối với các trường hợp Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính hoặc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh là người đại diện chủ sở hữu vốn theo quy định tại khoản 1,
2, 3 Điều 44 Quy chế này.
2. Chuyển cho công ty có vốn góp
vào doanh nghiệp khác đối với trường hợp quy định tại khoản 4, 5 Điều 44 Quy chế
này.
Điều 50.
Quyền quyết định tăng giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác
Việc dùng lợi tức được chia để
tăng phần vốn nhà nước hoặc giảm phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác được
quy định như sau:
1. Đối với trường hợp Bộ quản lý
ngành, Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước
tại doanh nghiệp khác theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 44 Quy chế này, Bộ
trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với trường hợp tổng công
ty, công ty nhà nước độc lập là đại diện chủ sở hữu vốn tại doanh nghiệp khác
theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 44 Quy chế này thì tổng công ty xem
xét, quyết định trên nguyên tắc: người quyết định phương án đầu tư vốn vào
doanh nghiệp khác đồng thời là người quyết định sử dụng lợi nhuận được chia để
bổ sung vốn đầu tư; hoặc quyết định giảm phần vốn đầu tư của công ty nhà nước tại
doanh nghiệp khác.
3. Phương thức tăng, giảm vốn
nhà nước tại doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh
nghiệp.
Điều 51.
Xử lý vốn nhà nước thu hồi từ doanh nghiệp khác
Số vốn nhà nước thu hồi khi quyết
định giảm bớt phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác, hoặc khi doanh nghiệp
khác bị giải thể, phá sản; thu hồi số tiền cho người lao động vay để mua cổ phiếu
khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, giá trị cổ phiếu chia cho người lao động
để hưởng cổ tức, cổ phần bán chịu cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp
(đối với doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá sau ngày 14 tháng 7 năm 1998 được xử
lý như sau:
1. Chuyển vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 44 Quy chế này.
2. Chuyển về công ty nhà nước đã
góp vốn đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 44 Quy chế này.
Điều 52.
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn triển khai Quy chế này. Tổng công ty nhà
nước, công ty nhà nước căn cứ vào Quy chế này và các văn bản hướng dẫn để xây dựng,
sửa đổi, bổ sung Quy chế tài chính của mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ
HẾT HIỆU LỰC THI HÀNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CPngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ)
1.
|
Nghị định số 56/CP ngày 02
tháng 10 năm 1996 về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
|
2.
|
Nghị định số 59/CP ngày 03
tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch
toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước.
|
3.
|
Nghị định số 27/1999/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài
chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước (ban hành kèm
theo Nghị định số 59/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ).
|
4.
|
Nghị định số 73/2000/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý phần vốn nhà
nước ở doanh nghiệp khác.
|
5.
|
Các văn bản khác của Chính phủ
đã ban hành liên quan đến quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn
nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
|