BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 19/2013/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THÀNH
VIÊN HOẶC CHỦ TỊCH CÔNG TY, KIỂM SOÁT VIÊN, TỔNG GIÁM ĐỐC HOẶC GIÁM ĐỐC, PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC HOẶC PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12
năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám
đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám
đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu,
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát
viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán
trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu, bao gồm:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập thuộc các Bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con do Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định chuyển đổi, thành lập.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này sau đây gọi tắt là công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên chuyên trách, thành viên chuyên trách
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Kiểm soát viên chuyên
trách, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế
toán trưởng công ty (sau đây gọi chung là viên chức quản lý chuyên trách).
Viên chức quản lý chuyên trách nêu trên không bao gồm Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc
theo hợp đồng lao động.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên không chuyên trách, thành viên không
chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty không chuyên trách, Kiểm
soát viên không chuyên trách (sau đây gọi chung là viên chức quản lý không
chuyên trách).
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân công, phân cấp thực hiện các
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty (sau đây gọi
chung là chủ sở hữu).
4. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến thực hiện chế độ
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với viên chức quản lý quy định tại Thông
tư này.
MỤC 2. XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
CHUYÊN TRÁCH
Điều 3. Chuyển xếp lương
1. Viên chức quản lý chuyên trách được xếp lương theo chức danh hiện
giữ và hạng công ty được xếp theo Bảng hệ số mức lương của viên chức quản lý
chuyên trách tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ.
Hệ số mức lương tại Phụ lục số I nêu trên, từ ngày 01 tháng 5 năm 2013
đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 được tính theo mức lương tối thiểu chung quy
định tại Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013 trở đi tính theo mức lương cơ sở quy định tại Nghị
định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ (gọi tắt là mức
tiền lương chế độ) làm căn cứ đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
giải quyết các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật. Khi Chính phủ điều
chỉnh mức lương cơ sở hoặc có quy định mới thì thực hiện theo quy định mới của
Chính phủ.
2. Việc chuyển xếp lương đối với Chủ tịch và thành viên chuyên trách
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Tổng giám đốc hoặc Giám
đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng được căn cứ vào chức
danh hiện giữ, bậc lương theo hạng công ty do Chính phủ quy định tại Nghị định
số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2007 (gọi tắt là lương cũ) để chuyển sang Bảng hệ số mức lương
của viên chức quản lý chuyên trách tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Nghị định
số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ (gọi tắt là lương mới)
theo nguyên tắc: công ty đang xếp hạng nào thì chuyển tương ứng vào hạng đó;
viên chức quản lý đang giữ chức danh nào thì chuyển xếp vào chức danh đó và
chuyển bậc 1 lương cũ vào bậc 1 lương mới, bậc 2 lương cũ vào bậc 2 lương mới.
Không kết hợp chuyển xếp lương để nâng bậc lương. Thời gian nâng bậc lương lần
sau (đối với trường hợp đang xếp lương bậc 1) được tính từ khi xếp bậc lương
cũ.
3. Việc chuyển xếp lương đối với Kiểm soát viên chuyên trách được căn
cứ vào hệ số lương đang hưởng, gồm: hệ số lương chuyên môn, cộng phụ cấp chức
vụ của Trưởng phòng và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có đối với trường hợp được
bảo lưu theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày
14 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) theo nguyên tắc:
a) Xếp vào bậc 1, nếu hệ số lương đang hưởng bằng hoặc thấp hơn hệ số
lương bậc 1. Thời gian nâng bậc lương tính từ khi xếp lương bậc 1. Trường hợp
mức chênh lệch giữa hệ số lương đang hưởng và hệ số lương bậc 1 nhỏ hơn 70% khoảng
chênh lệch giữa hệ số lương bậc 1 và bậc 2 thì thời gian nâng bậc lương lần sau
tính từ khi xếp hệ số lương đang hưởng.
b) Xếp vào bậc 2, nếu hệ số lương đang hưởng cao hơn hệ số lương bậc 1.
Điều 4. Nâng bậc lương
1. Viên chức quản lý chuyên trách đang xếp lương bậc 1, được xem xét
nâng bậc lương khi bảo đảm đủ các điều kiện sau:
a) Có thời gian giữ bậc 1 từ 3 năm trở lên.
b) Hoàn thành nhiệm vụ hằng năm theo tiêu chí đánh giá do Chính phủ quy
định.
c) Không vi phạm chế độ trách nhiệm theo quy định của pháp luật lao
động.
d) Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật.
2. Công ty báo cáo cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét,
quyết định nâng bậc lương đối với viên chức quản lý chuyên trách đủ các điều
kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Xếp hạng công ty làm cơ sở để xếp
lương
1. Hạng Tập đoàn kinh tế
Hạng Tập đoàn kinh tế được áp dụng đối với công ty mẹ của Tập đoàn kinh
tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi, thành lập.
2. Hạng Tổng công ty đặc biệt
a) Hạng Tổng công ty đặc biệt được áp dụng đối với:
- Công ty được chuyển đổi từ Tổng công ty, công ty nhà nước đã được xếp
hạng Tổng công ty đặc biệt theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Công ty được chuyển đổi từ Tổng công ty, công ty nhà nước đã được Thủ
tướng Chính phủ cho phép xếp lương hoặc vận dụng xếp lương theo hạng Tổng công
ty đặc biệt.
- Công ty mẹ trong mô hình công mẹ - công ty con do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập đủ các điều kiện:
+ Giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế.
+ Có vốn nhà nước từ 1.000 tỷ đồng trở lên, lợi nhuận từ 100 tỷ đồng
trở lên, nộp ngân sách nhà nước từ 100 tỷ đồng trở lên.
+ Có từ 10 đơn vị thành viên trở lên (bao gồm đơn vị thành viên hạch
toán độc lập và hạch toán phụ thuộc).
Công ty đủ các điều kiện nêu trên thì có văn bản đề nghị chủ sở hữu để
thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Xếp lại hạng Tổng công ty đặc biệt:
- Công ty đã được xếp hạng Tổng công ty đặc biệt theo các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ thì không phải xếp lại hạng Tổng công ty đặc biệt.
- Công ty mẹ trong mô hình công mẹ - công ty con do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập đủ các điều kiện tại điểm a Khoản 2 Điều này, sau 03 năm
kể từ ngày được xếp hạng Tổng công ty đặc biệt và công ty đã được Thủ tướng
Chính phủ cho phép xếp lương hoặc vận dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty đặc
biệt sau 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, phải xem xét lại
việc xếp hạng Tổng công ty đặc biệt, xếp lương và vận dụng xếp lương theo hạng
Tổng công ty đặc biệt theo các điều kiện tại điểm a nêu trên và có văn bản đề
nghị chủ sở hữu để thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Hạng Tổng công ty và tương đương
a) Hạng Tổng công ty và tương đương được áp dụng đối với:
- Công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước hoặc thành lập
mới là Tổng công ty.
- Công ty mẹ được chuyển đổi từ công ty nhà nước đã được Thủ tướng
Chính phủ hoặc cơ quan quản lý Nhà nước theo thẩm quyền cho phép xếp lương hoặc
vận dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty.
- Công ty mẹ trong mô hình công mẹ - công ty con đủ các điều kiện:
+ Có vốn nhà nước từ 700 tỷ đồng trở lên; Lợi nhuận từ 70 tỷ đồng trở lên;
Nộp ngân sách nhà nước từ 70 tỷ đồng trở lên.
+ Có từ 05 đơn vị thành viên trở lên (bao gồm đơn vị thành viên hạch
toán độc lập và hạch toán phụ thuộc).
Công ty đủ các điều kiện nêu trên thì có văn bản đề nghị chủ sở hữu xem
xét, quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính.
b) Xếp lại hạng Tổng công ty:
- Công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước hoặc thành lập
mới là Tổng công ty thì không phải xếp lại theo hạng Tổng công ty.
- Công ty mẹ trong mô hình công mẹ - công ty con đủ các điều kiện tại điểm
a Khoản 3 Điều này, sau 03 năm kể từ ngày được xếp hạng Tổng công ty và công ty
đã được cơ quan quản lý Nhà nước theo thẩm quyền cho phép xếp lương hoặc vận
dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty sau 03 năm kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành, phải xem xét lại việc xếp hạng Tổng công ty, xếp lương và
vận dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty theo các điều kiện tại điểm a nêu
trên và có văn bản đề nghị chủ sở hữu xem xét, quyết định sau khi thống nhất ý
kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính. Đối với công ty đã
được Thủ tướng Chính phủ cho phép xếp lương hoặc vận dụng xếp lương theo hạng
Tổng công ty thì chủ sở hữu sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Hạng công ty I, II, III
a) Hạng công ty I, II, III được áp dụng đối với các công ty còn lại (ngoài
công ty quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này), bảo đảm các điều kiện,
tiêu chuẩn xếp hạng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ban
hành.
b) Điều kiện và tiêu chuẩn xếp hạng công ty tạm thời thực hiện theo quy
định và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31
tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng
dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công
ty nhà nước cho đến khi có quy định mới. Đối với công ty chưa có tiêu chuẩn xếp
hạng hoặc đang vận dụng tiêu chuẩn xếp hạng của ngành nghề khác thì phải xây
dựng tiêu chuẩn, báo cáo chủ sở hữu để gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính xem xét, quyết định làm căn cứ xếp hạng công ty.
c) Nguyên tắc, thẩm quyền xếp hạng, thời gian xếp lại hạng:
- Công ty căn cứ vào tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng với ngành nghề, lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh của công ty do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính ban hành để định hạng công ty. Công ty đủ điều kiện theo tiêu chuẩn
tương ứng với hạng nào thì báo cáo chủ sở hữu quyết định xếp theo hạng đó. Đối
với công ty xếp hạng I thì sau khi quyết định xếp hạng, chủ sở hữu gửi hồ sơ
xếp hạng về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để theo dõi, kiểm
tra.
- Sau 03 năm (tròn 36 tháng) kể từ ngày có quyết định xếp hạng, phải
xếp lại hạng công ty. Trước 02 tháng đến thời hạn phải xếp lại hạng, công ty
phải báo cáo chủ sở hữu quyết định xếp lại hạng. Đối với công ty chưa xếp hạng
hoặc đã được xếp hạng nhưng đến thời hạn phải xếp lại hạng mà không báo cáo chủ
sở hữu quyết định xếp hạng theo quy định thì viên chức quản lý công ty chỉ được
xếp lương theo công ty hạng III.
5. Hồ sơ xếp hạng, xếp lại hạng
Hồ sơ xếp hạng hoặc xếp lại hạng, vận dụng xếp lương theo hạng công ty
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư này, bao gồm:
a) Công văn đề nghị xếp hạng hoặc xếp lại hạng, vận dụng xếp lương theo
hạng công ty.
b) Báo cáo thuyết minh cụ thể về chỉ tiêu theo các điều kiện để xếp
hạng theo quy định.
c) Bản sao báo cáo tài chính của 02 năm trước liền kề và kế hoạch năm
đề nghị xếp hạng hoặc xếp lại hạng.
d) Biểu tổng hợp các số liệu về chỉ tiêu theo các điều kiện để xếp hạng
theo tiêu chuẩn quy định.
Điều 6. Chuyển xếp lương khi hạng công ty
thay đổi
1. Khi hạng công ty thay đổi hoặc viên chức quản lý chuyên trách thay
đổi chức vụ thì phải chuyển xếp lại lương đối với viên chức quản lý chuyên
trách theo hạng công ty hoặc chức vụ, công việc mới đảm nhận, không bảo lưu mức
lương theo hạng hoặc chức vụ cũ.
2. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức
quản lý chuyên trách khi hạng công ty thay đổi hoặc viên chức quản lý chuyên
trách thay đổi chức vụ hoặc được bổ nhiệm mới tạm thời thực hiện theo quy định
và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8
năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính cho đến khi có
quy định mới.
MỤC 3. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN
THƯỞNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
Điều 7. Nguyên tắc xác định, trả lương, thù
lao, tiền thưởng
1. Tiền lương đối với viên chức quản lý chuyên trách được xác định và
trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành
hoặc kiểm soát và có khống chế mức hưởng tối đa. Đối với trường hợp Chủ tịch
Hội đồng thành viên chuyên trách hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách kiêm Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.
2. Thù lao đối với viên chức quản lý không chuyên trách tại công ty
được tính theo công việc và thời gian làm việc. Mức thù lao do công ty xác định,
nhưng không vượt quá 20% tiền lương của viên chức quản lý chuyên trách tương
ứng. Trường hợp công ty không có thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên,
Kiểm soát viên chuyên trách thì thù lao của thành viên không chuyên trách Hội
đồng thành viên, Kiểm soát viên không chuyên trách được tính so với tiền lương
của Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc; thù lao của Chủ tịch công ty không chuyên
trách so với tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc.
3. Đối với viên chức quản lý tại công ty
được cử làm đại diện phần vốn góp ở các công ty, doanh nghiệp khác thì khoản
thù lao do công ty, doanh nghiệp khác trả được nộp về công ty. Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ
theo quy chế của công ty, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực
tế được hưởng tại công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập
khác của công ty.
4. Quỹ tiền lương, thù lao của viên chức quản lý được xác định theo
năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động. Căn cứ vào quỹ tiền
lương, thù lao kế hoạch do công ty xác định, hàng tháng viên chức quản lý được
tạm ứng bằng 80% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20% còn
lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm. Quỹ tiền lương, thù lao của viên
chức quản lý được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và thể hiện
thành một mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
5. Tiền thưởng của viên chức quản lý được xác định theo năm tương ứng
với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát,
được trả một phần vào cuối năm, phần còn lại được trả sau khi kết thúc nhiệm
kỳ.
6. Quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện,
quỹ tiền thưởng của viên chức quản lý do công ty xác định theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này; quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ
tiền thưởng của viên chức quản lý phải trình chủ sở hữu phê duyệt trước khi
thực hiện.
7. Tiền lương, tiền thưởng, thù lao của
Kiểm soát viên xác định theo quy định tại Thông tư này, công ty phải trích nộp
cho chủ sở hữu (hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn
kinh tế nhà nước) để hình thành quỹ chung chi trả cho Kiểm soát viên như sau:
a) Quỹ tiền lương, thù lao chung trả cho Kiểm soát viên không vượt quá
tổng các khoản tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên do các công ty xác định
và trích nộp cho chủ sở hữu (hoặc Bộ Tài chính).
b) Quỹ tiền lương, thù lao chung được chi trả hết từng năm, gắn với mức
độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của Kiểm soát viên theo quy chế của chủ sở hữu
(hoặc Bộ Tài chính) quy định:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ thì tiền lương, thù lao được hưởng tăng, nhưng
không vượt quá 1,3 lần mức tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên do công ty đã
trích nộp.
- Hoàn thành nhiệm vụ thì tiền lương, thù lao bằng mức tiền lương, thù
lao của Kiểm soát viên do công ty đã trích nộp.
- Không hoàn thành nhiệm vụ thì tiền lương, thù lao được hưởng giảm,
nhưng không thấp hơn 70% mức tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên do công ty
đã trích nộp và tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách thấp nhất bằng mức
tiền lương chế độ tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
c) Quỹ tiền thưởng chung được chi trả một phần vào cuối năm, phần còn
lại chi trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Điều 8. Quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch
Công ty xác định, quyết định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch và tạm
ứng tiền lương, thù lao cho viên chức quản lý như sau:
1. Quỹ tiền lương kế hoạch của viên chức quản lý chuyên trách
a) Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở số lượng viên chức quản
lý chuyên trách kế hoạch và mức tiền lương bình quân kế hoạch.
b) Mức tiền lương bình quân để xác định quỹ tiền lương kế hoạch được căn
cứ vào mức lương cơ bản quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Nghị định
số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ tính bình quân của các
viên chức quản lý chuyên trách trong công ty (sau đây gọi tắt là mức lương
cơ bản) và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh so với chỉ tiêu sản xuất,
kinh doanh thực hiện của năm trước liền kề như sau:
- Công ty bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, lợi nhuận và năng suất
lao động cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân
kế hoạch tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản.
- Công ty bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, lợi nhuận và năng suất
lao động bằng thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế
hoạch tối đa bằng mức lương cơ bản.
- Công ty bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, lợi nhuận và năng suất lao
động thấp hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế
hoạch thấp hơn mức lương cơ bản.
- Công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ thì mức tiền lương bình quân kế
hoạch tối đa bằng mức tiền lương chế độ quy định tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư
này.
2. Quỹ thù lao kế hoạch của viên chức quản lý không chuyên trách
Quỹ thù lao kế hoạch được xác định trên cơ sở số lượng viên chức quản
lý không chuyên trách kế hoạch và mức thù lao theo quy định tại Khoản 2 Điều 7
Thông tư này.
3. Tạm ứng tiền lương, thù lao
a) Căn cứ vào quỹ tiền lương và quỹ thù lao kế hoạch, công ty tạm ứng
tiền lương, thù lao cho viên chức quản lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 7
Thông tư này.
b) Đối với khoản tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên, công ty trích,
chuyển cho chủ sở hữu (hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm soát viên tài chính tại
tập đoàn kinh tế nhà nước) để tạm ứng cho Kiểm soát viên.
Điều 9. Quỹ tiền lương thực hiện của viên
chức quản lý chuyên trách
1. Quỹ tiền lương thực hiện của viên chức quản lý chuyên trách được xác
định theo công thức sau:
Vthqlct = Lqlct x TLbqth
x 12 (1)
Trong đó:
- Vthqlct: Quỹ tiền lương thực hiện của viên chức quản lý
chuyên trách.
- Lqlct: Số viên chức quản lý chuyên trách thực tế tính bình
quân theo tháng.
- TLbqth: Mức tiền lương bình quân thực hiện của viên chức
quản lý chuyên trách, được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
- 12: Số tháng trong năm, trường hợp công ty mới thành lập thì tính theo
tổng số tháng thực tế hoạt động.
2. Mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định trên cơ sở mức
lương cơ bản bình quân theo tháng, gắn với mức tăng (hoặc giảm) các chỉ tiêu
sản xuất, kinh doanh thực hiện trong năm so với thực hiện của năm trước liền kề
như sau:
a) Công ty bảo đảm đủ các điều kiện: Bảo toàn và phát triển vốn nhà
nước; nộp ngân sách theo quy định; lợi nhuận thực hiện trong năm cao hơn lợi
nhuận thực hiện của năm trước liền kề và năng suất lao động bình quân không
giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân thực
hiện được xác định như sau:
TLbqth = TLcb + Hln
x TLcb (2)
Trong đó:
- TLbqth: Mức tiền lương bình quân thực hiện.
- TLcb: Mức lương cơ bản tính theo điểm b, Khoản 1 Điều 8
Thông tư này.
- Hln: Hệ số tiền lương tăng thêm so với mức lương cơ bản
gắn với mức tăng lợi nhuận như sau:
+ Đối với công ty có lợi nhuận thực hiện trong năm dưới 500 tỷ đồng:
trường hợp lợi nhuận thực hiện trong năm so với thực hiện của năm trước liền kề
tăng dưới 5% thì Hln được tính tối đa bằng 0,3; lợi nhuận thực hiện
trong năm so với thực hiện của năm trước liền kề tăng từ 5% đến dưới 7% thì Hln
được tính tối đa bằng 0,4; lợi nhuận thực hiện trong năm so với thực hiện của
năm trước liền kề tăng từ 7% trở lên thì Hln được tính tối đa bằng
0,5.
+ Đối với công ty có lợi nhuận thực hiện trong năm từ 500 tỷ đồng trở
lên: trường hợp lợi nhuận thực hiện trong năm so với thực hiện của năm trước
liền kề tăng dưới 3% thì Hln được tính tối đa bằng 0,3; lợi nhuận
thực hiện trong năm so với thực hiện của năm trước liền kề tăng từ 3% đến dưới
5% thì Hln được tính tối đa bằng 0,4; lợi nhuận thực hiện trong năm
so với thực hiện của năm trước liền kề tăng từ 5% trở lên thì Hln
được tính tối đa bằng 0,5.
Trường hợp công ty bảo đảm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước; nộp ngân
sách theo quy định; lợi nhuận thực hiện trong năm cao hơn thực hiện của năm
trước liền kề, nhưng năng suất lao động bình quân (sau khi loại trừ yếu tố
khách quan theo quy định) thấp hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì
sau khi xác định mức tiền lương bình quân thực hiện theo công thức (2) công ty
phải giảm trừ tiền lương theo nguyên tắc: cứ giảm 1% năng suất lao động bình
quân thực hiện trong năm so với thực hiện của năm trước liền kề thì giảm trừ 1%
mức tiền lương bình quân thực hiện của viên chức quản lý. Năng suất lao động bình
quân được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư
số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với
người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu.
b) Công ty bảo đảm đủ các điều kiện: Bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước; nộp ngân sách theo quy định; lợi nhuận thực
hiện trong năm bằng lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền
lương bình quân thực hiện bằng mức lương cơ bản bình quân theo tháng.
Đối với công ty thực hiện các sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước
đặt hàng hoặc công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận khi xác định mức
tiền lương bình quân thực hiện theo quy định nêu trên, công ty được thay chỉ
tiêu lợi nhuận thực hiện bằng chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ
thực hiện, trong đó khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ thực hiện không thấp
hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân thực
hiện bằng mức lương cơ bản.
c) Công ty có lợi nhuận thực hiện trong năm thấp hơn lợi nhuận thực
hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định
như sau:
TLbqth = TLcb - TLln
(3)
Trong đó:
- TLbqth: Mức tiền lương bình quân thực hiện.
- TLcb: Mức lương cơ bản tính theo điểm b, Khoản 1 Điều 8
Thông tư này.
- TLln: Khoản tiền lương giảm theo lợi nhuận, được tính theo
công thức sau:
(4)
Pth và Pthnt: Lợi nhuận thực hiện trong năm và
lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.
Mức tiền lương bình quân thực hiện sau khi tính theo công thức (3) bảo
đảm thấp nhất bằng 1,2 lần so với mức tiền lương bình quân theo chế độ quy định
tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
d) Công ty không có lợi nhuận thì tùy theo mức độ thực hiện chỉ tiêu
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh trong năm so với thực hiện của năm trước liền kề
và so với kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định thấp nhất
bằng mức tiền lương bình quân theo chế độ và cao nhất không được vượt quá 1,2
lần so với mức tiền lương bình quân theo chế độ quy định tại Khoản 1 Điều 3
Thông tư này.
đ) Công ty lỗ thì mức tiền lương bình quân thực hiện bằng mức tiền lương
bình quân theo chế độ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
3. Khi xác định mức tiền lương bình quân thực hiện từ năm 2014 trở đi
theo quy định điểm a và điểm b, Khoản 2 Điều này, trường hợp công ty bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước; nộp ngân sách theo quy định; lợi nhuận thực hiện
cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề đối với công ty quy định tại điểm
a hoặc lợi nhuận thực hiện bằng lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề hoặc
khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ thực hiện không thấp hơn so với thực
hiện của năm trước liền kề đối với công ty quy định tại điểm b, mà mức tiền
lương bình quân thực hiện thấp hơn mức tiền lương bình quân thực hiện của năm
trước liền kề thì được tính bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm
trước liền kề.
4. Khi xác định quỹ tiền lương và mức tiền
lương bình quân thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, công
ty loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận thực hiện, bao gồm:
a) Nhà nước có quyết định can thiệp để bình ổn thị trường, ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp, tăng hoặc giảm vốn nhà nước, yêu cầu tăng khấu hao để
thu hồi vốn nhanh.
b) Công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá hoặc quản
lý giá, thực hiện chương trình an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ; tiếp
nhận hoặc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước đối với những doanh
nghiệp tái cơ cấu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; đầu tư mới, mở rộng sản
xuất, kinh doanh. Đối với công ty kinh doanh xổ số thì loại trừ chênh lệch (cao
hơn hoặc thấp hơn) trả thưởng thực tế trong năm so với thực hiện của năm trước
liền kề.
Việc loại trừ yếu tố khách quan nêu trên được thực hiện theo nguyên
tắc: phần lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan phải được lượng hóa
và tính toán bằng số liệu cụ thể; các yếu tố khách quan làm tăng thêm lợi nhuận
thì phải giảm trừ phần lợi nhuận tăng thêm, các yếu tố khách quan làm giảm lợi
nhuận thì được cộng thêm phần lợi nhuận giảm vào chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện
làm căn cứ để xác định mức tiền lương bình quân thực hiện.
5. Công ty xác định quỹ tiền lương còn lại của viên chức quản lý chuyên
trách như sau:
a) Quỹ tiền lương còn lại được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và quỹ tiền lương đã tạm ứng cho viên
chức quản lý quy định tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp đã tạm ứng và chi
vượt quỹ tiền lương thực hiện thì các viên chức quản lý chuyên trách và công ty
phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt ngay trong năm.
b) Đối với khoản tiền lương còn lại của Kiểm soát viên chuyên trách,
công ty xác định, trích chuyển cho chủ sở hữu (hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm
soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước) để chi trả cho Kiểm soát
viên. Trường hợp đã trích, chuyển vượt quỹ tiền lương thực hiện của Kiểm soát
viên thì Kiểm soát viên và chủ sở hữu phải hoàn trả cho công ty ngay trong năm.
Điều 10. Quỹ thù lao thực hiện của viên
chức quản lý không chuyên trách
1. Quỹ thù lao thực hiện của viên chức quản lý không chuyên trách được tính
trên cơ sở số viên chức quản lý không chuyên trách thực tế tại các thời điểm
trong năm, thời gian làm việc, mức tiền lương thực hiện của viên chức quản lý
chuyên trách và tỷ lệ thù lao do công ty xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều
7 Thông tư này.
2. Căn cứ quỹ thù lao thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này và quỹ
thù lao đã tạm ứng cho viên chức quản lý không chuyên trách quy định tại Điều 8
Thông tư này, công ty xác định phần thù lao còn lại. Trường hợp đã tạm ứng và chi
vượt quỹ thù lao thực hiện thì viên chức quản lý không chuyên trách và công ty
phải hoàn trả phần thù lao đã chi vượt ngay trong năm.
3. Đối với khoản thù lao còn lại của Kiểm soát viên không chuyên trách,
công ty xác định, trích chuyển cho chủ sở hữu (hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm
soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước) để chi trả cho Kiểm soát
viên. Trường hợp đã trích, chuyển vượt quỹ thù lao thực hiện của Kiểm soát viên
thì Kiểm soát viên và chủ sở hữu phải hoàn trả cho công ty ngay trong năm.
Điều 11. Quỹ tiền thưởng của viên chức quản
lý
1. Quỹ tiền thưởng hàng năm của viên chức quản lý chuyên trách và không
chuyên trách thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Quỹ tiền thưởng quy định tại Khoản 1 Điều này, hàng năm được trích
90% để thưởng cuối năm gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh và các tiêu chí
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với viên chức quản lý theo quy định của
Chính phủ về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, công khai thông
tin tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu, hướng dẫn của Bộ
Tài chính và quy chế thưởng đối với viên chức quản lý của công ty.
3. Phần tiền thưởng còn lại (10% quỹ tiền thưởng hàng năm) được lập
thành quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ, dùng để thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ theo mức
độ hoàn thành nhiệm vụ cả nhiệm kỳ của từng viên chức quản lý như sau:
a) Trường hợp các năm trong nhiệm kỳ đều hoàn thành, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ thì viên chức quản lý được hưởng toàn bộ phần tiền thưởng từ quỹ
tiền thưởng nhiệm kỳ.
b) Trường hợp trong nhiệm kỳ, có một năm không hoàn thành nhiệm vụ thì
viên chức quản lý chỉ được hưởng 50% phần tiền thưởng từ quỹ tiền thưởng nhiệm
kỳ.
c) Trường hợp trong nhiệm kỳ, có hai năm trở lên không hoàn thành nhiệm
vụ thì viên chức quản lý không được hưởng phần tiền thưởng từ quỹ tiền thưởng
nhiệm kỳ.
Phần quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ còn lại tại điểm b và điểm c nêu trên
được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.
Nhiệm kỳ để xác định quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ của viên chức quản lý
được tính theo nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công
ty). Trường hợp thời điểm bắt đầu nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
(hoặc Chủ tịch công ty) trước ngày 01 tháng 5 năm 2013 thì nhiệm kỳ được tính
cho thời gian còn lại của nhiệm kỳ.
4. Đối với khoản tiền thưởng của Kiểm soát viên, công ty xác định,
trích chuyển cho chủ sở hữu (hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm soát viên tài chính
tại tập đoàn kinh tế nhà nước) để chi trả cho Kiểm soát viên.
Điều 12. Trả lương, thù lao, tiền thưởng
1. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng trả cho viên chức quản lý được thực
hiện theo quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng đối với viên chức quản lý
của công ty.
2. Quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng đối với viên chức quản lý
do công ty xây dựng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch, gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả
quản lý, điều hành, trách nhiệm của viên chức quản lý.
3. Khi xây dựng quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng đối với viên
chức quản lý phải có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty và có ý
kiến chấp thuận của chủ sở hữu trước khi thực hiện.
4. Căn cứ vào quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng thực hiện, quy chế
trả lương, thù lao, quy chế thưởng đối với viên chức quản lý, công ty trả
lương, thù lao, tiền thưởng cho từng viên chức quản lý. Đối với Kiểm soát viên
thì tiền lương, thù lao, tiền thưởng do chủ sở hữu (hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm
soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước) quyết định theo quy định Điều
7 Thông tư này.
MỤC 4. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty
1. Quyết định chuyển xếp lương đối với viên chức quản lý chuyên trách
thuộc thẩm quyền bổ nhiệm theo Bảng hệ số mức lương của viên chức quản lý
chuyên trách tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ; báo cáo chủ sở hữu quyết định chuyển xếp
lương đối với viên chức quản lý chuyên trách thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của chủ
sở hữu.
2. Quý I hàng năm, chỉ đạo Tổng giám đốc hoặc Giám đốc xác định quỹ tiền
lương, thù lao kế hoạch trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết
định; quyết định tạm ứng tiền lương, thù lao cho viên chức quản lý.
3. Báo cáo chủ sở hữu, đồng thời gửi cho Kiểm soát viên tiền lương, thù
lao, tiền thưởng theo biểu mẫu số 1, 2, 3, 4 và số 5 kèm theo Thông tư này như
sau:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, xác định quỹ tiền lương,
thù lao, tiền thưởng thực hiện năm trước của viên chức quản lý gắn với các chỉ
tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện để báo cáo chủ sở hữu phê duyệt. Báo cáo
xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng phải thuyết minh về các căn cứ
xây dựng tiền lương, các số liệu theo biểu mẫu số 1.
Trong quá trình rà soát, xây dựng báo cáo tài chính hàng năm của công ty,
trường hợp có sự thay đổi các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện thì xác
định và báo cáo chủ sở hữu điều chỉnh và phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao,
tiền thưởng thực hiện năm trước chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 hàng năm.
b) Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, báo cáo việc xác định quỹ
tiền lương, thù lao kế hoạch của công ty theo biểu mẫu số 2; báo cáo tiền
lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng năm trước liền kề
của từng viên chức quản lý theo biểu mẫu số 3 và tình hình thu, nộp, chi trả khoản
thù lao năm trước đối với viên chức quản lý chuyên trách được cử đại diện phần
vốn góp ở công ty, doanh nghiệp khác theo biểu mẫu số 4.
c) Chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện
quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương gắn với các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh
của 6 tháng đầu năm theo biểu mẫu số 5.
Đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng
công ty hạng đặc biệt, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Tổng công ty Cảng
hàng không Việt Nam, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Tổng công
ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, khi báo
cáo chủ sở hữu thì đồng thời gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để theo dõi,
giám sát.
4. Xây dựng quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng đối với viên
chức quản lý và báo cáo chủ sở hữu trước khi thực hiện.
5. Thực hiện trả lương, thù lao, tiền thưởng cho viên chức quản lý theo
quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng của công ty.
6. Xác định khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên
theo quy định tại Thông tư này và trích nộp cho chủ sở hữu để chi trả gắn với
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên.
7. Xây dựng quy chế, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quyết định
mức thù lao được hưởng đối với viên chức quản lý được cử đại diện phần vốn góp ở
các công ty, doanh nghiệp khác.
8. Cung cấp các tài liệu, báo cáo có liên quan đến tình hình thực hiện
chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng khi Kiểm soát viên yêu cầu; rà soát lại
nội dung Kiểm soát viên kiến nghị (nếu có) để chỉ đạo sửa đổi, điều chỉnh theo
đúng quy định.
9. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, thông báo công khai trên trang
thông tin điện tử (Website) của công ty về tiền lương, thù lao, tiền thưởng và
thu nhập bình quân hàng tháng năm trước liền kề của từng viên chức quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm của Kiểm soát viên
1. Rà soát, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo chủ sở hữu việc thực
hiện trách nhiệm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này.
2. Đề nghị Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chỉ đạo sửa đổi, điều
chỉnh nếu phát hiện nội dung không đúng quy định trong quá trình rà soát, kiểm
tra. Trường hợp Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty không thực hiện thì
báo cáo cho chủ sở hữu biết để kịp thời xử lý.
3. Thực hiện rà soát, thẩm định việc xác định quỹ tiền lương thực hiện
để báo cáo chủ sở hữu trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận báo cáo của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của báo cáo thẩm định.
Điều 15. Trách nhiệm của Chủ sở hữu
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao,
tiền thưởng đối với viên chức quản lý theo quy định tại Thông tư này đối với
các công ty được phân công làm chủ sở hữu.
2. Quyết định chuyển xếp lương đối với các viên chức quản lý chuyên
trách thuộc thẩm quyền bổ nhiệm theo Bảng hệ số mức lương của viên chức quản lý
chuyên trách tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ.
3. Tiếp nhận, theo dõi, giám sát việc xác
định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch, tình hình thực hiện quỹ tiền lương, tạm
ứng tiền lương của 6 tháng đầu năm của công ty; tình hình thu, nộp, chi trả thù
lao đối với viên chức quản lý được cử đại diện phần vốn góp ở nhiều công ty,
doanh nghiệp khác. Trường hợp phát hiện việc xác định quỹ tiền lương, tạm ứng
tiền lương không đúng quy định thì chỉ đạo công ty điều chỉnh theo quy định.
4. Tiếp nhận, phê duyệt quỹ tiền lương, thù
lao thực hiện, quỹ tiền thưởng năm trước đối với viên chức quản lý công ty chậm
nhất vào ngày 31 tháng 01 hàng năm. Trường hợp công ty đề nghị điều chỉnh quỹ
tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng quy định tại Khoản 3, Điều 13
Thông tư này thì chậm nhất vào ngày 15 tháng 03 hàng năm phải phê duyệt quỹ
tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng thực hiện năm trước. Đối với quỹ tiền
lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý công ty mẹ - tập đoàn kinh tế,
chủ sở hữu phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
5. Gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (kèm biểu mẫu số 6 theo Thông
tư này), sau khi phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng
của viên chức quản lý công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của
Tổng công ty hạng đặc biệt, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Tổng công ty
Cảng hàng không Việt Nam, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Tổng
công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam để tổng
hợp, theo dõi.
6. Tiếp nhận, rà soát và cho ý kiến về quy chế trả lương, thù lao, quy
chế thưởng đối với viên chức quản lý công ty.
7. Tổ chức quản lý, đánh giá, trả lương, thù lao, tiền thưởng và thực
hiện các chế độ đối với Kiểm soát viên và người đại diện vốn (tách riêng giữa
Kiểm soát viên và người đại diện vốn):
a) Tiếp nhận và quản lý khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm
soát viên do công ty trích nộp; thù lao, tiền thưởng của người đại diện phần
vốn do công ty, doanh nghiệp khác chi trả để hình thành quỹ tiền lương, thù
lao, tiền thưởng chung của Kiểm soát viên và quỹ thù lao, tiền thưởng chung của
người đại diện vốn.
b) Xây dựng Quy chế đánh giá Kiểm soát viên và Quy chế đánh giá người
đại diện phần vốn nhà nước làm căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và
trả lương, thù lao, tiền thưởng. Các Quy chế này được lấy ý kiến của Kiểm soát
viên và người đại diện phần vốn nhà nước trước khi ban hành chính thức.
c) Chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên; thù
lao, tiền thưởng cho người đại diện phần vốn nhà nước. Mức tiền lương, thù lao,
tiền thưởng của từng người được gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao
theo quy định tại Thông tư này.
8. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 5 hàng năm, thông báo công khai quỹ tiền
lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng và mức tiền lương, thù lao, tiền
thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng năm trước liền kề của từng viên chức
quản lý công ty trên trang thông tin điện tử (Website) của cơ quan chủ sở hữu,
đồng thời tổng hợp theo biểu mẫu số 6, 7 và số 8 kèm theo Thông tư này gửi về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi.
9. Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao,
tiền thưởng đối với các công ty được phân công làm chủ sở hữu.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
theo phân công của Chính phủ.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan điều chỉnh mức lương
cơ bản khi chỉ số giá tiêu dùng tăng từ 10% trở lên so với lần quy định hoặc điều
chỉnh gần nhất làm căn cứ để các công ty xây dựng quỹ tiền lương thực hiện.
3. Tham gia ý kiến để chủ sở hữu quyết định quỹ tiền lương, thù lao thực
hiện đối với viên chức quản lý công ty mẹ - tập đoàn kinh tế.
4. Phối hợp với chủ sở hữu giám sát tiền lương, thù lao, tiền thưởng
của viên chức quản lý công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty hạng đặc
biệt, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam,
Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải miền Nam và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam như sau:
a) Tiếp nhận các báo cáo xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch;
tình hình thực hiện quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương của 6 tháng đầu năm;
việc xác định, quyết định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của công ty.
b) Rà soát việc xác định tiền lương, thù lao trong các báo cáo của công
ty và chủ sở hữu theo quy định của Nhà nước.
c) Phối hợp với chủ sở hữu định kỳ 6 tháng một lần tổ chức kiểm tra,
giám sát việc xác định quỹ tiền lương, thù lao, tạm ứng tiền lương, trả lương
của công ty.
Trong quá trình rà soát, kiểm tra, giám sát, trường hợp phát hiện việc
xác định quỹ tiền lương, thù lao không đúng quy định thì có ý kiến để chủ sở
hữu chỉ đạo công ty điều chỉnh hoặc xuất toán theo quy định.
5. Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng và ban hành
tiêu chuẩn xếp hạng công ty làm cơ sở để xếp lương, xác định mức lương cơ bản đối
với viên chức quản lý theo hạng công ty được xếp.
6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Thông
tư này và tổng hợp tình hình tiền lương, thù lao, tiền thưởng của viên chức
quản lý các công ty và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Tiếp nhận và quản lý khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
Kiểm soát viên tài chính do các tập đoàn kinh tế nhà nước trích nộp.
2. Xây dựng quy chế và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, trả tiền
lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế
nhà nước, sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, xây dựng
và ban hành tiêu chuẩn xếp hạng công ty làm cơ sở để xếp lương, xác định mức
lương cơ bản đối với viên chức quản lý công ty.
MỤC 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2013.
2. Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương,
thù lao và tiền thưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu; Thông tư số 19/2007/TT-BLĐTBXH ngày 4 tháng 10 năm 2007 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền
lương đối với công ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong
Tập đoàn kinh tế; Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ tiền
lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước và các quy định trước đây trái với quy
định tại Thông tư này hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
3. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 5
năm 2013. Quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 của viên chức quản lý chuyên trách
được xác định theo 02 giai đoạn (từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 4 và
từ ngày 01 tháng 5 đến hết ngày 31 tháng 12) theo hướng dẫn tại Phụ lục số I
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Ngoài quỹ tiền lương thực hiện tính theo công thức (1), viên chức
quản lý ở một số ngành đặc thù còn được hưởng quỹ thưởng an toàn theo quy định
tại Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005, Quyết định số
43/2012/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
5. Công ty tiếp tục thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho viên chức
quản lý không vượt quá 680.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa
ca theo hướng dẫn tại Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008
của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca
trong công ty nhà nước.
Điều 19. Áp dụng đối với công ty, tổ chức
khác và người đại diện phần vốn của Nhà nước
1. Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội tiếp tục áp dụng quy định
tại Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ Thực hiện
thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội
giai đoạn 2011 - 2013 và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 12
tháng 11 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng để xác
định tiền lương năm 2013.
2. Các tổ chức, đơn vị hiện đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty
nhà nước trước đây hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước
làm chủ sở hữu theo quy định của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ tại Điều 1 Thông tư này làm
chủ sở hữu thì thực hiện quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với viên
chức quản lý theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác theo quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Người được chủ sở hữu cử làm đại diện
phần vốn góp ở công ty có cổ phần, vốn góp của nhà nước, làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, không tham gia chuyên trách trong ban quản lý, điều hành công ty có
cổ phần, vốn góp, nếu được công ty có cổ phần, vốn góp trả thù lao, tiền thưởng
thì sau khi nhận các khoản thù lao, tiền thưởng này, người đại diện vốn phải
nộp cho chủ sở hữu để hình thành quỹ chung, trên cơ sở đó chủ sở hữu chi trả
cho người đại diện vốn gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao theo nguyên
tắc như quy định đối với Kiểm soát viên tại khoản 7 Điều 7 Thông tư này.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các công ty thực hiện theo
đúng quy định tại Thông tư này.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty mẹ của công ty tại Điều 1
Thông tư này, căn cứ vào nội dung quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng tại
Thông tư này để tổ chức quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với viên
chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ làm chủ
sở hữu.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xem xét, quyết định
việc áp dụng các quy định tại Nghị định này đối với viên chức quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do mình làm chủ sở hữu.
4. Các cơ quan, tổ chức là đại diện phần vốn nhà nước tại công ty có cổ
phần, vốn góp chi phối của nhà nước chỉ đạo người đại diện vốn căn cứ vào một
số nội dung quy định tại Thông tư này, tham gia quyết định hoặc đề xuất với Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên để quyết định chế độ tiền lương, thù lao,
tiền thưởng đối với viên chức quản lý công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của
nhà nước cho phù hợp với điều kiện thực tế và bảo đảm quản lý chung của Nhà
nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ
chức, công ty phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ
sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- Sở Tài chính tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Vụ LĐTL, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|
PHỤ LỤC SỐ I
XÁC ĐỊNH QUỸ
TIỀN LƯƠNG THỰC HIỆN CỦA VIÊN CHỨC QUẢN LÝ CHUYÊN TRÁCH NĂM 2013
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội)
1. Quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 được
tính theo công thức sau:
Vthqlct = Vthql4 + Vthql8 (5)
Trong đó:
- Vthqlct: Quỹ tiền lương thực hiện của viên chức quản lý
chuyên trách năm 2013.
- Vthql4: Quỹ tiền lương thực hiện của viên chức quản lý
chuyên trách 4 tháng đầu năm 2013 (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 4 năm
2013) được tính theo hướng dẫn tại khoản 2, Phụ lục này.
- Vthql8: Quỹ tiền lương thực hiện của viên chức quản lý
chuyên trách 8 tháng cuối năm 2013 (từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm
2013) được tính theo hướng dẫn tại khoản 3, Phụ lục này.
2. Quỹ tiền lương thực hiện của viên chức
quản lý chuyên trách 4 tháng đầu năm 2013 (Vthql4)
Công ty xác định quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện
năm 2013 làm căn cứ xác định quỹ tiền lương thực hiện của viên chức quản lý
chuyên trách 4 tháng đầu năm 2013 như sau:
a) Quỹ tiền lương kế hoạch năm 2013 được tính theo quy định tại Khoản 1
Điều 13 Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2010 và Thông tư số
19/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội. Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh để xác định quỹ tiền lương kế hoạch là chỉ
tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch năm 2013 và so sánh với chỉ tiêu sản xuất,
kinh doanh thực hiện năm 2012.
b) Quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 được tính theo quy định tại Khoản
2 Điều 13 Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2010 và Thông tư
số 19/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội. Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh để xác định quỹ tiền lương thực hiện là
chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện năm 2013 và so sánh với chỉ tiêu sản
xuất, kinh doanh kế hoạch năm 2013.
c) Quỹ tiền lương thực hiện 4 tháng đầu năm 2013 được xác định trên cơ
sở quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 quy định tại điểm b nêu trên chia cho 12
tháng và nhân với 4 tháng.
3. Quỹ tiền lương thực hiện của viên chức
quản lý chuyên trách 8 tháng cuối năm 2013 (Vthql8)
Công ty xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 làm căn cứ xác định
quỹ tiền lương thực hiện của viên chức quản lý chuyên trách 8 tháng cuối năm
2013 như sau:
a) Quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 được tính trên cơ sở mức tiền
lương bình quân và số viên chức quản lý chuyên trách theo quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều 9 Thông tư này. Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh để xác định mức
tiền lương bình quân và quỹ tiền lương thực hiện là chỉ tiêu sản xuất, kinh
doanh thực hiện năm 2013 và so sánh với chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện
năm 2012.
b) Quỹ tiền lương thực hiện 8 tháng cuối năm 2013 được xác định trên cơ
sở quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 tại điểm a nêu trên chia cho 12 tháng và
nhân với 8 tháng.
Quỹ tiền lương thực hiện của viên chức quản lý năm 2013 xác định theo
công thức (5) Thông tư này áp dụng đối với công ty hoạt động đủ 12 tháng.
Trường hợp hoạt động không đủ 12 tháng thì hoạt động tháng nào thì tính theo
tháng đó, nếu có số ngày lẻ dưới 15 ngày thì không tính, nếu lẻ từ 15 ngày trở
lên thì làm tròn bằng một tháng.
Tên Chủ sở hữu ……………………………………………..
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ………
|
Biểu mẫu số 1
(Thời hạn báo cáo: 15/01
hoặc 01/03)
|
BÁO CÁO XÁC
ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG THỰC HIỆN NĂM .....
của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám
đốc, Kế toán trưởng
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội)
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Số báo cáo năm.... (6)
|
Số báo cáo năm...
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
I
|
Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh:
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số vốn chủ sở hữu
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
2
|
Tổng sản phẩm (kể cả quy đổi)
|
-
|
|
|
|
|
3
|
Tổng doanh thu
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
4
|
Tổng chi phí (chưa có lương)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
5
|
Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
6
|
Lợi nhuận
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
7
|
Năng suất lao động bình quân (1)
|
Trđ/năm
|
|
|
|
|
II
|
Tiền lương của viên chức quản lý chuyên trách (2)
|
|
|
|
|
|
1
|
Số viên chức quản lý chuyên trách (tính bình quân)
|
Người
|
|
|
|
|
2
|
Hạng công ty được xếp
|
-
|
|
|
|
|
3
|
Hệ số mức lương bình quân
|
-
|
|
|
|
|
4
|
Mức lương cơ bản bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
|
5
|
Hệ số tăng thêm so mức lương cơ bản (nếu có)
|
-
|
|
|
|
|
6
|
Quỹ tiền lương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
7
|
Mức tiền lương bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
|
III
|
Thù lao của viên chức quản lý không chuyên trách (3)
|
|
|
|
|
|
1
|
Số viên chức quản lý không chuyên trách (tính bình
quân)
|
Người
|
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ thù lao bình quân so với tiền lương
|
%
|
|
|
|
|
3
|
Quỹ thù lao
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
4
|
Mức thù lao bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
|
IV
|
Tiền thưởng, thu nhập
|
|
|
|
|
|
1
|
Quỹ tiền thưởng
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
2
|
Quỹ thưởng an toàn (nếu có)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
3
|
Mức thu nhập bình quân của viên chức quản lý chuyên
trách (4)
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
|
4
|
Mức thu nhập bình quân của viên chức quản lý không
chuyên trách (5)
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) ghi rõ năng suất lao động tính theo chỉ tiêu tổng
doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc tính theo tổng sản phẩm tiêu
thụ.
(2) Viên chức quản lý chuyên trách, gồm: Chủ tịch và
thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách,
Kiểm soát viên chuyên trách, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc
hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty.
(3) Viên chức quản lý không chuyên trách, gồm: Chủ
tịch và thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
không chuyên trách, Kiểm soát viên không chuyên trách.
(4) Mức thu nhập bình quân của viên chức quản lý
chuyên trách, gồm tiền lương, tiền thưởng (kể cả thưởng an toàn nếu có).
(5) Mức thu nhập bình quân của viên chức quản lý không
chuyên trách, gồm thù lao, tiền thưởng (kể cả thưởng an toàn nếu có).
(6) Năm trước liền kề năm báo cáo tại cột số 6 và số
7.
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
……, ngày … tháng … năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
Tên Chủ sở hữu ……………………………………………..
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ………
|
Biểu mẫu số 2
(Thời hạn báo cáo: 31/03)
|
BÁO CÁO XÁC
ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG KẾ HOẠCH NĂM….
của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế
toán trưởng
(Ban hành kèm theo
Thông tư sổ 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Số báo cáo năm trước
|
Kế hoạch năm nay
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
I
|
Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh:
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số vốn chủ sở hữu
|
Tr.đồng
|
|
|
|
2
|
Tổng sản phẩm (kể cả quy đổi)
|
-
|
|
|
|
3
|
Tổng doanh thu
|
Tr.đồng
|
|
|
|
4
|
Tổng chi phí (chưa có lương)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
5
|
Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước
|
Tr.đồng
|
|
|
|
6
|
Lợi nhuận
|
Tr.đồng
|
|
|
|
7
|
Năng suất lao động bình quân (1)
|
Trđ/năm
|
|
|
|
II
|
Tiền lương của viên chức quản lý chuyên trách (2)
|
|
|
|
|
1
|
Số viên chức quản lý chuyên trách (tính bình quân)
|
Người
|
|
|
|
2
|
Hạng công ty được xếp
|
-
|
|
|
|
3
|
Hệ số mức lương bình quân
|
-
|
|
|
|
4
|
Mức lương cơ bản bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
5
|
Hệ số tăng thêm so mức lương cơ bản (nếu có)
|
-
|
|
|
|
6
|
Quỹ tiền lương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
7
|
Mức tiền lương bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
III
|
Thù lao của viên chức quản lý không chuyên trách (3)
|
|
|
|
|
1
|
Số viên chức quản lý không chuyên trách (tính bình
quân)
|
Người
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ thù lao bình quân so với tiền lương
|
%
|
|
|
|
3
|
Quỹ thù lao
|
Tr.đồng
|
|
|
|
4
|
Mức thù lao bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
IV
|
Tiền thưởng, thu nhập
|
|
|
|
|
1
|
Quỹ tiền thưởng
|
Tr.đồng
|
|
|
|
2
|
Quỹ thưởng an toàn (nếu có)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
3
|
Mức thu nhập bình quân của viên chức quản lý chuyên
trách (4)
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
4
|
Mức thu nhập bình quân của viên chức quản lý không
chuyên trách (5)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) ghi rõ năng suất lao động tính theo chỉ tiêu tổng
doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc tính theo tổng sản phẩm tiêu
thụ.
(2) Viên chức quản lý chuyên trách, gồm: Chủ tịch,
thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách,
Kiểm soát viên chuyên trách, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc
hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
(3) Viên chức quản lý không chuyên trách, gồm: Chủ
tịch và thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
không chuyên trách, Kiểm soát viên không chuyên trách.
(4) Mức thu nhập bình quân của viên chức quản lý
chuyên trách, gồm tiền lương, tiền thưởng (kể cả thưởng an toàn nếu có).
(5) Mức thu nhập bình quân của viên chức quản lý không
chuyên trách, gồm thù lao, tiền thưởng (kể cả thưởng an toàn nếu có).
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
……, ngày … tháng … năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
Tên Chủ sở hữu ……………………………………………..
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ………
|
Biểu mẫu số 3
(Thời hạn báo cáo:
31/03)
|
BÁO CÁO
TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG BÌNH QUÂN (1) NĂM….
của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội)
TT
|
Họ tên
|
Chức danh
|
Chuyên trách/ không chuyên trách (2)
|
Hệ số mức lương
|
Tiền lương (trđồng/tháng)
|
Thù lao
(trđồng/tháng)
|
Tiền thưởng (trđồng/ tháng)
|
Thu nhập (trđồng/ tháng)
(3)
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
Chủ tịch công ty
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đào Thị B
|
Tổng giám đốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đinh Văn C
|
Phó tổng giám đốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) tiền lương, thù lao, tiền thưởng được tính bình
quân theo tháng và được lấy theo số báo cáo quyết toán của công ty và báo cáo
quyết toán thuế hàng năm.
(2) Các chức danh chuyên trách hưởng tiền lương, tiền
thưởng; chức danh không chuyên trách hưởng thù lao, tiền thưởng.
(3) Thu nhập của các chức danh chuyên trách gồm tiền
lương, tiền thưởng (kể cả thưởng an toàn nếu có) và các khoản khác (thù lao đại
diện vốn...); thu nhập của các chức danh không chuyên trách gồm thù lao, tiền
thưởng (kể cả thưởng an toàn nếu có) và các khoản khác (nếu có).
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
……, ngày … tháng … năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
Tên Chủ sở hữu ……………………………………………..
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ………
|
Biểu mẫu số 4
(Thời hạn báo cáo:
31/03)
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THU, NỘP, CHI TRẢ THÙ LAO NĂM …
của viên chức quản lý chuyên trách được cử làm đại
diện vốn ở công ty, doanh nghiệp khác
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm....
|
Ghi chú
|
I
|
Quỹ thù lao:
|
|
|
|
1
|
Số lượng viên chức quản lý chuyên trách được cử đại
diện vốn ở công ty, doanh nghiệp khác
|
Người
|
|
|
2
|
Số lượng công ty, doanh nghiệp khác có viên chức
quản lý chuyên trách của công ty làm đại diện vốn
|
Doanh nghiệp
|
|
|
3
|
Tổng quỹ thù lao viên chức quản lý nộp về công ty
|
Tr.đồng
|
|
|
4
|
Mức thù lao bình quân 01 viên chức quản lý nộp về
công ty (1)
|
Tr.đồng/tháng
|
|
|
II
|
Chi trả thù lao:
|
|
|
|
1
|
Mức tiền lương thực tế bình quân của viên chức quản
lý chuyên trách tại công ty
|
Tr.đồng/tháng
|
|
|
2
|
Mức thù lao bình quân công ty chi trả cho viên chức
quản lý - chuyên trách được cử làm đại diện vốn
|
Tr.đồng/tháng
|
|
|
3
|
Mức thù lao cao nhất công ty chi trả
|
Tr.đồng/tháng
|
|
|
4
|
Mức thù lao thấp nhất công ty chi trả
|
Tr.đồng/tháng
|
|
|
III
|
Quỹ thù lao còn lại
|
|
|
|
1
|
Quỹ thù lao đã chi trả
|
Tr.đồng
|
|
|
2
|
Quỹ thù lao còn lại (2)
|
Tr.đồng
|
|
|
Ghi chú:
(1) Mức thù lao bình quân 01 viên chức quản lý chuyên
trách nộp về công ty được tính trên cơ sở lấy tổng quỹ thù lao viên chức quản
lý nộp về công ty chia cho tổng số viên chức quản lý chuyên trách được cử đại
diện vốn và chia cho tổng số tháng đại diện vốn của số viên chức nêu trên.
(2) Quỹ thù lao còn lại được tính bằng quỹ thù lao do
viên chức quản lý chuyên trách được cử đại diện nộp về công ty trừ đi quỹ thù
lao đã chi trả cho các viên chức đó.
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
……, ngày … tháng … năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
Tên Chủ sở hữu ……………………………………………..
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ………
|
Biểu mẫu số 5
(Thời hạn báo cáo: 30/7)
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM .....
của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế
toán trưởng
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội)
STT
|
Chỉ tiêu tính tiền lương, thù lao
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch cả năm
|
Thực hiện 6 tháng
|
So sánh %
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=5/4
|
I
|
Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh:
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số vốn chủ sở hữu
|
Tr.đồng
|
|
|
|
2
|
Tổng sản phẩm (kể cả quy đổi)
|
-
|
|
|
|
3
|
Tổng doanh thu
|
Tr.đồng
|
|
|
|
4
|
Tổng chi phí (chưa có lương)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
5
|
Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước
|
Tr.đồng
|
|
|
|
6
|
Lợi nhuận
|
Tr.đồng
|
|
|
|
7
|
Năng suất lao động bình quân (1)
|
Trđ/năm
|
|
|
|
II
|
Tiền lương của viên chức quản lý chuyên trách (2)
|
|
|
|
|
1
|
Số viên chức quản lý chuyên trách (tính bình quân)
|
Người
|
|
|
|
2
|
Hạng công ty được xếp
|
-
|
|
|
|
3
|
Hệ số mức lương bình quân
|
-
|
|
|
|
4
|
Mức lương cơ bản bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
5
|
Hệ số tăng thêm so mức lương cơ bản (nếu có)
|
-
|
|
|
|
6
|
Quỹ tiền lương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
7
|
Mức tiền lương bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
III
|
Thù lao của viên chức quản lý không chuyên trách (3)
|
|
|
|
|
1
|
Số viên chức quản lý không chuyên trách (tính bình
quân)
|
Người
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ thù lao bình quân so với tiền lương
|
%
|
|
|
|
3
|
Quỹ thù lao
|
Tr.đồng
|
|
|
|
4
|
Mức thù lao bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
IV
|
Tiền thưởng, thu nhập
|
|
|
|
|
1
|
Quỹ tiền thưởng
|
Tr.đồng
|
|
|
|
2
|
Quỹ thưởng an toàn (nếu có)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
3
|
Mức thu nhập bình quân của viên chức quản lý chuyên
trách (4)
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
4
|
Mức thu nhập bình quân của viên chức quản lý không
chuyên trách (5)
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) ghi rõ năng suất lao động tính theo chỉ tiêu tổng
doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc tính theo tổng sản phẩm tiêu
thụ.
(2) Viên chức quản lý chuyên trách, gồm: Chủ tịch và
thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách,
Kiểm soát viên chuyên trách, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc
hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty.
(3) Viên chức quản lý không chuyên trách, gồm: Chủ
tịch và thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
không chuyên trách, Kiểm soát viên không chuyên trách.
(4) Mức thu nhập bình quân của viên chức quản lý
chuyên trách, gồm tiền lương, tiền thưởng (kể cả thưởng an toàn nếu có).
(5) Mức thu nhập bình quân của viên chức quản lý không
chuyên trách, gồm thù lao, tiền thưởng (kể cả thưởng an toàn nếu có)
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
……, ngày … tháng … năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|