ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 579/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 01
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN 15.000 HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày
20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp
tác xã;
Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP
ngày 15/9/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số 2261/QĐ-TTg
ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Quyết định số 461/QĐ-TTg
ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động
có hiệu quả đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày
22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường công tác triển khai
thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối
với hợp tác xã nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 340/2016/TT-BTC
ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức độ hỗ trợ và cơ chế tài chính
hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức
lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã
giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Quyết định số
3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án "Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt
động có hiệu quả đến năm 2020";
Căn cứ Kế hoạch số
6355/KH-BNN-KTHT ngày 17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
10/2018/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 của HĐND thành phố Hà Nội về một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; xây dựng hạ tầng nông
thôn thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 10/TTr-SNN ngày 08/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến
năm 2020” trên địa bàn thành phố Hà Nội (Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Các sở, ban, ngành;
UBND các quận (Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Long Biên, Hoàng Mai), huyện,
thị xã và đơn vị liên quan căn cứ nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực
từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường Khoa học và Công nghệ, Lao động
Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an thành phố Hà
Nội, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã thành phố Hà Nội, Chủ tịch UBND các quận (Hà
Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Long Biên, Hoàng Mai), huyện, thị xã; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Các Bộ: NN&PTNT, KH&ĐT, TC;
- Đ/c Phó Bí thư Thường trực Thành ủy;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố;
- Liên Minh HTX Việt Nam;
(để báo cáo)
- Các PCTUBND Thành phố;
- VPUB: các PCVP, các phòng: KT, ĐT, KGVX, NC, TKBT, TH;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
“PHÁT TRIỂN 15.000 HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU
QUẢ ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số 579/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 01 năm 2019 của UBND thành phố Hà Nội)
Thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg
ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020"; Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”
trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Phấn đấu đến năm 2020 có 908 HTX
hoạt động hiệu quả. Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của trên
500 hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động có hiệu quả.
Phấn đấu có trên 30 hợp tác xã ứng dụng
công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; các quận: Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ
Liêm, Long Biên, Hoàng Mai, huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là các huyện) có từ
01 đến 02 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp. Nâng
cao giá trị sản xuất của các sản phẩm nông nghiệp do ứng dụng công nghệ cao lên
hơn 2,0 lần so với phương thức thông thường. Tăng tỷ lệ hợp
tác xã nông nghiệp ứng dụng các công nghệ cao thuộc nhóm công nghệ sinh học,
công nghệ tự động hóa, bán tự động, công nghệ thông tin và công nghệ sản xuất vật
tư nông nghiệp.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động của
các hợp tác xã nông nghiệp yếu kém để phấn đấu có trên 300 hợp tác xã nông nghiệp
hoạt động hiệu quả (trong tổng số hơn 371 hợp tác xã nông nghiệp trung bình
và yếu).
3. Tạo điều kiện thành lập mới từ 60
hợp tác xã nông nghiệp trở lên theo định hướng phát triển của các huyện và hỗ
trợ để hoạt động có hiệu quả.
4. Giải thể 100% đối với các hợp tác
xã ngừng hoạt động.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Xử lý dứt điểm việc giải thể,
chuyển đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã yếu kém đã ngừng hoạt động
Đối với 45 hợp tác xã yếu kém đã ngừng
hoạt động cần giải thể, tập trung nhiều ở 10 quận, huyện và thị xã: Sơn Tây,
Gia Lâm, Sóc Sơn, Thanh Trì, Hoài Đức, Mê Linh, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Ứng Hòa và
Hoàng Mai (phụ lục 01 kèm theo). Các huyện
căn cứ vào quy định tại Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ
và Thông tư số 31/2018/TT-BTC
ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều
nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản để lập phương
án giải quyết những khó khăn và chỉ đạo sớm giải thể hoặc chuyển đổi sang loại
hình khác đối với các hợp tác xã yếu kém đã ngừng hoạt động
dứt điểm trong năm 2020.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động của
các hợp tác xã nông nghiệp yếu, kém để đạt tiêu chí có hiệu quả
Qua rà soát, đánh giá toàn Thành phố
có 371 hợp tác xã nông nghiệp trung bình và yếu (phụ
lục 01 kèm theo). Các huyện cần rà soát tình hình hoạt động và những
khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã, từ đó có các biện pháp cụ thể giúp các
hợp tác xã trung bình, yếu kém nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí
hiệu quả, theo hướng:
- Hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả; tập trung chỉ đạo công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị, sản xuất cho cán bộ quản lý hợp tác xã và
thành viên thông qua đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo nghề; thí điểm đưa cán
bộ hợp tác xã và thành viên hợp tác xã đi làm việc ở nước ngoài (theo Quyết định
số 3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Kết nối với các doanh nghiệp thực
hiện liên kết để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ để các hợp tác xã vay vốn tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước nhất
là tiếp cận Quỹ phát triển hợp tác xã và Quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế của Hội
Nông dân,... để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức sản xuất.
- Tạo điều kiện cho các hợp tác xã
tham gia hoạt động một số dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng nông thôn mới
như: Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; nước sinh hoạt nông thôn, bảo vệ môi
trường, chợ nông thôn, ngành nghề nông thôn,... để các hợp tác xã tăng thêm việc
làm và thu nhập cho các thành viên.
3. Duy trì và nâng cao chất lượng
hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động hiệu quả
Để tiếp tục duy trì
và nâng cao hiệu quả hoạt động các hợp tác xã, các huyện cần có các biện pháp hỗ
trợ phù hợp, như:
- Hướng dẫn và hỗ trợ các hợp tác xã
rà soát, nâng cao chất lượng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong
đó tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, lựa chọn cây trồng,
vật nuôi có giá trị kinh tế cao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
đặc biệt là sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, công nghệ cao, sản xuất hữu cơ.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ quản lý, sản xuất cho cán bộ và thành viên (trong đó có thí điểm đưa cán bộ về hợp tác xã theo Thông tư số
340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính).
- Tạo điều kiện cho các hợp tác xã
vay vốn vay tín dụng và tiếp cận với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước để đầu
tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất.
- Quan tâm hỗ trợ xây dựng các mô
hình sơ chế, đóng gói, bảo quản sau thu hoạch, xây dựng thương hiệu hàng hóa để
nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường đầu ra ổn định, định hướng cho các hoạt
động xuất khẩu hàng hóa nông sản.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết với doanh nghiệp. Phát huy vai trò đầu tàu của các hợp tác xã đang
phát triển mạnh (doanh thu trên 10 tỷ đồng/năm) để hỗ trợ các hợp tác xã
khác cùng liên kết, hợp tác với doanh nghiệp và tiêu thụ nông sản có hiệu quả.
4. Tạo điều kiện thành lập mới các
hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả
a) Lựa chọn các sản phẩm theo định hướng
phát triển của các huyện để thúc đẩy việc thành lập hợp tác xã
- Các huyện xác định sản phẩm, xây dựng
kế hoạch phát triển, có cơ chế, chính sách hỗ trợ và tổ chức cho nông dân phát
triển thành lập các hợp tác xã; tổ chức chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng năng suất và chất lượng cao, đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm. Tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa tập trung lớn,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
- Các hợp tác xã mới thành lập cần
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả; có quy mô phù hợp với từng loại
sản phẩm; huy động nguồn lực hợp tác xã, nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo chính
sách, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp
pháp khác để phát triển hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế biến; tổ chức liên kết
với doanh nghiệp thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án “Mỗi xã một sản phẩm” gắn với củng cố, hoàn thiện và
xây dựng mới các hợp tác xã hoạt động hiệu quả:
Trên cơ sở “Chương trình mỗi xã một sản
phẩm giai đoạn 2018-2020” theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ
tướng Chính phủ, các hợp tác xã triển khai theo hướng lựa
chọn những sản phẩm đặc thù cho làng, xã để vận động thành lập mới các hợp tác
xã đưa vào danh mục hỗ trợ như:
- Lựa chọn các tổ hợp tác đang hoạt động
có hiệu quả để vận động nâng lên hợp tác xã hoạt động có hiệu quả có sự hỗ trợ,
định hướng của Nhà nước.
- Vận động những chủ trang trại có
quy mô sản xuất tương đối lớn để tuyên truyền, vận động cùng nhau thành lập hợp
tác xã.
- Đối với các sản phẩm sản xuất ở nhiều
nông hộ cần tập trung vận động những người nông dân và người lao động sản xuất
giỏi có kinh nghiệm, uy tín đối với cộng đồng để đứng ra làm sáng lập viên
thành lập hợp tác xã.
- Quy mô hợp tác xã phù hợp với quy
mô sản xuất theo từng loại sản phẩm của làng, xã.
c) Củng cố, kiện toàn và hỗ trợ các tổ
hợp tác hoạt động có hiệu quả nâng cấp thành lập hợp tác xã
Thành phố hiện có 24 tổ hợp tác hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp; đa số các tổ hợp tác đều duy trì tốt hoạt động
phục vụ cho tổ viên, đây là lực lượng quan trọng để phát triển thành lập hợp
tác xã. Các huyện lựa chọn các tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả để tuyên truyền,
vận động nâng cấp thành lập hợp tác xã.
5. Phát triển liên hiệp hợp tác xã
nông nghiệp
Kết nối với các doanh
nghiệp đang thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm cho các hợp tác xã để xây dựng
các mô hình liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên cơ sở
quy mô sản xuất và nhu cầu liên kết của hợp tác xã.
6. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp đến năm 2020
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với 30 hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Hỗ trợ phát triển hợp tác xã ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đến năm 2020
Hỗ trợ ít nhất 30 hợp tác xã nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trong đó, trên 30% hợp tác
xã ứng dụng các công nghệ tin học (4.0), công nghệ sinh học (đặc biệt là công
nghệ sản xuất giống, công nghệ sinh học trong sản xuất các chế phẩm sinh học phục
vụ nông nghiệp, công nghệ vi sinh), công nghệ tự động và bán tự động hóa, công
nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp; còn lại là các hợp tác xã ứng dụng kỹ thuật
canh tác, nuôi trồng, bảo quản thực hiện hoàn thành Kế hoạch số
6355/KH-BNN-KTHT ngày 17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
đến năm 2020.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức về hợp tác xã, vai trò của kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác
xã
- Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa
và nhiệm vụ của Đề án 15.000 hợp tác xã (theo Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày
27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ) để nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản
lý; cán bộ, thành viên hợp tác xã, người dân và triển khai các Chương trình
hành động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của Đề án đã đề ra.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn
thể từ các huyện đến các xã, phường, thị trấn phải có Đề án, Kế hoạch hành động
cụ thể để triển khai nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Đẩy mạnh thông tin thị trường công
nghệ, thị trường sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các điển hình,
kinh nghiệm hay, cách làm tốt trong ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao ở hợp
tác xã.
- Chú trọng tuyên truyền thông qua
nhiều hình thức đa dạng, đặc biệt là thông qua các mô hình, các phong trào thi
đua để vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ thành viên sản xuất, lực lượng sáng lập viên hợp tác xã (nông
dân sản xuất giỏi, chủ trang trại, những người có kinh nghiệm, uy tín với cộng
đồng và có tiềm lực kinh tế) tham gia thành lập và phát triển hợp tác xã.
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách đối với hợp tác xã nông nghiệp
Rà soát các Nghị quyết, Đề án, Kế hoạch
đã được HĐND và UBND Thành phố ban hành để điều chỉnh, bổ sung nội dung, giải
pháp tổ chức thực hiện và bố trí nguồn lực hỗ trợ để phù hợp với Đề án phát triển
15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến
năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 461/QĐ-TTg
ngày 27/4/2018.
3. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với hợp tác xã nông nghiệp
- Nâng cao trình độ lý luận, trình độ
quản lý điều hành, khoa học kỹ thuật, công nghệ đối với cán bộ quản lý đáp ứng
yêu cầu, đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của kinh tế tập thể. Tập trung
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ và thành viên hợp tác xã nông nghiệp, đặc biệt là
nâng cao năng lực về quản trị, xây dựng và thực hiện có hiệu quả phương án sản
xuất kinh doanh, ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, kiến
thức tiếp cận thị trường.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp
tác xã nông nghiệp điển hình, tiên tiến, nhất là các lĩnh vực, ngành nghề mới,
tạo điều kiện để các hợp tác xã mở rộng quy mô, phạm vi, địa bàn hoạt động với các ngành nghề sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Ưu
tiên phát triển các hợp tác xã nông nghiệp gắn với chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, sản xuất giống, bảo quản, chế biến nông sản.
- Gắn phát triển kinh tế tập thể với
xây dựng nông thôn mới, các phong trào thi đua khen thưởng. Tăng cường trách
nhiệm của các tổ chức chính trị, xã hội trong phát triển kinh tế hợp tác xã
nông nghiệp.
4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ hệ thống quản lý nhà nước, lực
lượng hỗ trợ, lực lượng trực tiếp hoạt động ở các hợp tác xã và thành viên hợp
tác xã
Tiếp tục triển khai, hướng dẫn thực
hiện Luật Hợp tác xã và các văn bản dưới Luật để nâng cao nhận thức và năng lực
cho cán bộ trong hệ thống quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp nhằm thực
hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ và thành viên hợp tác xã nông nghiệp, đặc biệt là nâng cao năng lực về quản
trị, xây dựng và thực hiện có hiệu quả phương án sản xuất
kinh doanh, kỹ thuật ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, kiến thức
tiếp cận thị trường.
5. Hỗ trợ tiếp cận thị trường, quảng
bá và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất thông qua các hoạt động
- Tổ chức các hội nghị kết nối tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp của các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
được tổ chức thường kỳ hàng năm, theo vùng miền.
- Hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp
quảng bá sản phẩm qua các kênh thông tin truyền thông ở cả Trung ương và địa
phương, hỗ trợ các hợp tác xã tham gia các hội chợ thương mại nông sản tổ chức
trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao phát huy các sáng kiến hợp tác, liên kết cùng nhau ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất và xây dựng chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao.
6. Huy động nguồn lực để hỗ trợ có
hiệu quả cho hợp tác xã nông nghiệp
a) Kinh phí huy động từ hỗ trợ của
Nhà nước theo chính sách
- Nguồn hỗ trợ phát triển hợp tác xã
tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020; Quyết định số
8450/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 của UBND Thành phố về phê duyệt Đề án “Đổi mới,
phát triển kinh tế hợp tác trong hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội đến năm 2020” để hỗ trợ: đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng; chế biến sản phẩm; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã và đưa cán bộ trẻ có trình độ về hợp tác xã; ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới;
thành lập mới hợp tác xã.
- Chương trình Khuyến nông quốc gia hỗ
trợ cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thành viên hợp tác xã và xây dựng các mô
hình khuyến nông ứng dụng công nghệ cao trong hợp tác xã nông nghiệp.
- Chương trình Đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn (Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 và Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ)
và hỗ trợ tạo việc làm (Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 của Chính phủ).
- Hỗ trợ hợp tác xã và doanh nghiệp
tham gia liên kết theo chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 của Chính phủ); chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn (Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 03/5/2018 của Chính phủ).
- Các Chương trình hỗ trợ theo chuyên
ngành như: Thủy lợi phí (ưu tiên hợp tác xã tham gia hoạt động quản lý, khai
thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng theo quy định của Luật Thủy lợi
và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ); hỗ trợ đầu tư, bảo
vệ và phát triển rừng (theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ
tướng Chính phủ); hỗ trợ phát triển thủy sản (theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 07/7/2014 và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ).
b) Nguồn vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển
hợp tác xã, Quỹ Hỗ trợ nông dân và các tổ chức tín dụng, trong đó có hỗ trợ
theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn (Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ)
để các hợp tác xã tiếp cận các nguồn hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh.
c) Vốn của doanh nghiệp tham gia liên
kết, vốn đối ứng của các hợp tác xã đầu tư phát triển sản
xuất và các nguồn vốn hợp pháp khác.
d) Huy động các tổ chức quốc tế hỗ trợ
các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tập trung vào việc xây dựng
mô hình, củng cố và nâng cao hiệu quả các hợp tác xã, hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng,
tư vấn và chuyển gia công nghệ, kết nối thị trường,...
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện
Kế hoạch theo quy định; chủ trì, tham mưu UBND Thành phố tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND Thành phố kết quả thực hiện hàng năm và kết thúc
giai đoạn.
- Trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện
hàng năm: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định, thống
nhất đề xuất UBND Thành phố phê duyệt kế hoạch, nội dung hỗ trợ cho các hợp tác
xã đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Ưu tiên các nguồn lực để thực hiện
các chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã (phát triển kết cấu hạ tầng, ứng
dụng nông nghiệp công nghệ cao,...).
- Chỉ đạo Chi cục Phát triển nông
thôn làm đơn vị đầu mối theo dõi, quản lý và đánh giá tình hình triển khai Kế
hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến
năm 2020, hàng năm báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với các đơn vị có liên quan,
cân đối nguồn vốn thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định
khi giao kế hoạch hàng năm theo quy định.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công
tác thanh, quyết toán nguồn vốn ngân sách theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Kế hoạch
theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hợp tác xã nông nghiệp có nhu cầu và đủ điều kiện
theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã
trong hoạt động ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng
suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của các hợp tác xã. Quan
tâm tạo điều kiện hỗ trợ hợp tác xã chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới.
6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ bảo hiểm
xã hội cho cán bộ hợp tác xã, hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp mua bảo hiểm nông
nghiệp cho hợp tác xã trên cơ sở chính sách chung của
Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương để kịp thời tham mưu UBND Thành phố triển
khai thực hiện hỗ trợ cho các hợp tác xã theo quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã bằng các hình thức phù hợp trên
phương tiện thông tin đại chúng như Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế Đô thị, Đài
Phát thanh - Truyền hình Hà Nội,...
8. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
thành phố Hà Nội
- Hướng dẫn trình tự thủ tục cho vay
từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và các nguồn vốn khác đối
với các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo các Quỹ tín dụng nhân dân ưu tiên, tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp trên
địa bàn vay vốn theo quy định để phát triển sản xuất kinh doanh.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố Hà Nội, Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành
phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội và các tổ chức đoàn
thể
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp
tác xã; vận động người dân tham gia hợp tác xã, tham gia tư vấn, hỗ trợ thành lập
mới hợp tác xã và xây dựng mô hình hợp tác xã.
10. Liên minh Hợp tác xã Thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Kế hoạch;
phối hợp với UBND các huyện trong việc thực hiện giải thể đối với các hợp tác
xã hoạt động yếu kém, ngừng hoạt động, không chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định
Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Chỉ đạo Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã Thành phố ưu tiên, hướng dẫn và tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông
nghiệp tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ, cho vay để phát triển sản xuất kinh doanh
theo quy định.
11. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo lĩnh
vực ngành quản lý và các nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch này, hàng năm
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, tham mưu, đề xuất báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
12. Ủy ban nhân dân các huyện
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, chủ động
xây dựng kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn theo
giai đoạn và từng năm đảm bảo cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn địa
phương góp phần khuyến khích hợp tác xã phát triển, báo cáo về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Phát triển nông thôn) để tổng hợp gửi Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tham mưu UBND Thành phố bố trí kinh
phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền vận động, tạo điều kiện phát triển các loại hình hợp tác xã mới phù hợp,
hiệu quả hơn trong nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận các dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hỗ trợ cho hợp tác xã nông nghiệp; hỗ trợ ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; hỗ trợ hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn theo Luật Đầu tư
công và các quy định hiện hành.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định có liên
quan về quản lý, sử dụng nội dung được hỗ trợ.
- Báo cáo tình hình tổ chức thực hiện
Kế hoạch hàng năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Phát
triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
V. Tiến độ thực hiện
Căn cứ Kế hoạch này và các chỉ tiêu
phân bổ về số lượng hợp tác xã nông nghiệp thành lập mới và hợp tác xã nông
nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 (phụ lục
02 kèm theo),
các quận, huyện, thị xã xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể hàng năm để tập
trung chỉ đạo đến năm 2020 đạt được mục tiêu đề ra.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu
UBND các quận (Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Long Biên, Hoàng Mai), huyện,
thị xã và các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm
quyền kịp thời thông tin về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
đề xuất báo cáo UBND Thành phố theo quy định./.
PHỤ LỤC 01:
TÌNH HÌNH HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Kế hoạch số ………/KH-UBND
ngày ……./………/2019)
TT
|
QUẬN,
HUYỆN VÀ THỊ XÃ
|
Số
lượng HTX Nông nghiệp
|
Số
HTX ngừng hoạt động
|
HTXNN
hoạt động
|
Trung bình
|
Yếu
|
Cộng
|
1
|
Hà Đông
|
27
|
|
7
|
1
|
8
|
2
|
Sơn Tây
|
19
|
1
|
4
|
1
|
5
|
3
|
Đông Anh
|
104
|
|
32
|
|
32
|
4
|
Gia Lâm
|
36
|
3
|
2
|
|
2
|
5
|
Sóc Sơn
|
97
|
22
|
23
|
3
|
26
|
6
|
Thanh Trì
|
39
|
1
|
12
|
10
|
22
|
7
|
Bắc Từ Liêm
|
23
|
|
4
|
3
|
7
|
8
|
Nam Từ Liêm
|
2
|
|
|
2
|
2
|
9
|
Ba Vì
|
102
|
|
35
|
3
|
38
|
10
|
Chương Mỹ
|
65
|
|
|
|
0
|
11
|
Đan Phượng
|
28
|
|
13
|
|
13
|
12
|
Hoài Đức
|
39
|
2
|
5
|
1
|
6
|
13
|
Mê Linh
|
77
|
7
|
35
|
3
|
38
|
14
|
Mỹ Đức
|
35
|
2
|
13
|
4
|
17
|
15
|
Phú Xuyên
|
60
|
|
8
|
|
8
|
16
|
Phúc Thọ
|
34
|
3
|
14
|
|
14
|
17
|
Quốc Oai
|
71
|
|
13
|
20
|
33
|
18
|
Thanh Oai
|
21
|
|
2
|
|
2
|
19
|
Thạch Thất
|
31
|
|
12
|
|
12
|
20
|
Thường Tín
|
38
|
|
15
|
|
15
|
21
|
Ứng Hòa
|
97
|
1
|
60
|
3
|
63
|
22
|
Hoàng Mai
|
11
|
3
|
7
|
|
7
|
23
|
Long Biên
|
6
|
|
1
|
|
1
|
Tổng
cộng
|
1062
|
45
|
317
|
54
|
371
|
PHỤ LỤC 02:
PHÂN BỔ SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ VÀ THÀNH LẬP MỚI HTX ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số ………/KH-UBND ngày ……../……../2019)
TT
|
Quận,
huyện, thị xã
|
HTX
thành lập mới
|
HTX
hoạt động hiệu quả đến 2020
|
1
|
Hà Đông
|
1
|
28
|
2
|
Sơn Tây
|
1
|
18
|
3
|
Đông Anh
|
6
|
99
|
4
|
Gia Lâm
|
2
|
32
|
5
|
Sóc Sơn
|
6
|
63
|
6
|
Thanh Trì
|
2
|
36
|
7
|
Bắc Từ Liêm
|
|
19
|
8
|
Nam Từ Liêm
|
|
13
|
9
|
Ba Vì
|
6
|
85
|
10
|
Chương Mỹ
|
3
|
43
|
11
|
Đan Phượng
|
1
|
28
|
12
|
Hoài Đức
|
2
|
39
|
13
|
Mê Linh
|
6
|
65
|
14
|
Mỹ Đức
|
2
|
29
|
15
|
Phú Xuyên
|
2
|
32
|
16
|
Phúc Thọ
|
2
|
29
|
17
|
Quốc Oai
|
5
|
68
|
18
|
Thanh Oai
|
2
|
22
|
19
|
Thạch Thất
|
3
|
30
|
20
|
Thường Tín
|
3
|
35
|
21
|
Ứng Hòa
|
5
|
86
|
22
|
Hoàng Mai
|
|
4
|
23
|
Long Biên
|
|
5
|
TỔNG
CỘNG
|
60
|
908
|