ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2021/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 24 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ
NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
17/6/2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; Nghị định số
32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ; Nghị định số
140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ, Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày
08/3/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
10/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
159/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức
vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2021 và thay thế Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày
02/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy chế hoạt động
của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- T.Trực Tỉnh ủy;
- T.Trực HĐND Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư Pháp;
- Các Công ty CP có vốn UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh: V, CV;
- Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Báo Lai Châu;
- Lưu: VT, KT3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH
NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021
của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định về chế độ hoạt động của Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp; mối quan hệ giữa Chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc thực hiện quyền, trách
nhiệm và nghĩa vụ của Chủ sở hữu (dưới vai trò là cổ đông, thành viên góp vốn)
tại doanh nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này
áp dụng đối với Chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; các tổ chức, các cá nhân có liên quan đến
hoạt động của Người đại diện phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần có vốn
góp nhà nước do UBND tỉnh Lai Châu làm chủ sở hữu.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế ngày, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chủ sở hữu phần vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Chủ sở hữu phần vốn nhà nước): Là Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu được phân công, phân cấp thực hiện quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của Chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Người đại diện phần vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp là cá nhân được Chủ sở hữu cử bằng văn bản để thực hiện quyền,
trách nhiệm và nghĩa vụ Chủ sở hữu vốn nhà nước, bao gồm:
a, Người đại diện làm việc chuyên
trách tại doanh nghiệp,
b, Người đại diện phần vốn nhà nước
không chuyên trách.
Chương II
TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ HOẠT
ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI
ĐẠI DIỆN VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 3. Người
đại diện phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam;
2. Có phẩm chất chính trị, đạo đức,
có đủ năng lực hành vi dân sự, đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
3. Hiểu biết pháp luật, có ý thức
chấp hành pháp luật;
4. Có năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với yêu cầu của vị trí, chức danh được
cử làm người đại diện;
5. Không trong thời gian cấm đảm
nhiệm chức vụ, xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử, chấp hành hình
phạt tù, thi hành quyết định kỷ luật;
6. Không phải là vợ hoặc chồng, cha
đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Chủ
tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp;
7. Tiêu chuẩn khác theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Chế độ
hoạt động của Người đại diện
1. Người đại diện làm việc theo chế
độ:
a, Chuyên trách trong ban quản lý,
điều hành tại doanh nghiệp (Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc/Ban Giám đốc)
tại một doanh nghiệp.
b, Không chuyên trách. Người đại diện
phần phần vốn nhà nước không chuyên trách tham gia trong Hội đồng quản trị tại
một hoặc một số doanh nghiệp khác cùng cơ quan đại diện chủ sở hữu, nhưng không
quá 03 doanh nghiệp.
c, Người đại diện không được kiêm
nhiệm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác cơ quan đại diện chủ sở
hữu.
d, Người đại diện phần vốn nhà nước
không là cán bộ, công chức, viên chức.
2. Thời hạn cử Người đại diện:
a) Thời hạn cử Người đại diện do Chủ
sở hữu phần vốn nhà nước quyết định và theo nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
b) Trường hợp có sự thay đổi Người
đại diện trong nhiệm kỳ Hội đồng quản trị thì thời hạn cử Người đại diện là thời
gian còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị đó.
3. Người đại diện đã được Chủ sở hữu
phần vốn nhà nước ủy quyền thì không được giao, ủy quyền lại cho người khác đại
diện thay mình biểu quyết, quyết định các nội dung đã được Chủ sở hữu phần vốn
nhà nước ủy quyền, cho ý kiến.
Điều 5. Nhiệm vụ
của người đại diện
1. Thực hiện quyền của cổ đông,
thành viên góp vốn do chủ sở hữu phần vốn nhà nước giao
a) Người đại diện phần vốn nhà nước
tại Công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ từ 36% vốn điều lệ trở lên phải xin ý
kiến Chủ sở hữu phần vốn nhà nước bằng văn bản để tham gia ý kiến, biểu quyết,
quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị về các vấn
đề sau đây:
- Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề
kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
- Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều
lệ của doanh nghiệp;
- Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ;
thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng
loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi
loại;
- Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến
nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng Giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp; thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp;
số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng Giám
đốc (Phó Giám đốc) doanh nghiệp;
- Chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển;
- Chủ trương góp vốn, nắm giữ,
tăng, giảm vốn của doanh nghiệp tại công ty con; thành lập, tổ chức lại, giải
thể chi nhánh, văn phòng đại diện; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham
gia làm công ty con, công ty liên kết;
- Chủ trương mua, bán tài sản và hợp
đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương
vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính, phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm;
- Chế độ tuyển dụng; chế độ thù
lao, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
b) Người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ được tham gia ý kiến,
biểu quyết, quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp về các vấn đề sau đây:
- Ngành, nghề kinh doanh, mục tiêu,
nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh
doanh;
- Ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ
sung điều lệ; tăng hoặc giảm vốn điều lệ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng,
xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc hoặc Phó Giám đốc;
- Phân phối lợi nhuận, trích lập
các quỹ hằng năm của doanh nghiệp;
- Tổ chức lại, giải thể, phá sản
doanh nghiệp;
- Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
2. Trách nhiệm báo cáo của người đại
diện
Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện báo cáo theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp, chế độ kế toán theo quy định, việc báo cáo thường xuyên theo quy định
và đột xuất, bất thường theo yêu cầu của cơ quan Chủ sở hữu.
Điều 6. Quyền
và trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp do UBND tỉnh Lai Châu làm Chủ sở hữu nắm giữ từ 36% vốn điều lệ
trở lên phải báo cáo, xin ý kiến cơ quan đại diện Chủ sở hữu trước khi tham gia
ý kiến, biểu quyết, quyết định những nội dung quy định tại khoản a, Mục 1 Điều
5 của Quy chế này; sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ sở hữu phần vốn nhà nước,
Người đại diện phải tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định theo đúng ý kiến chỉ
đạo bằng văn bản của Chủ sở hữu phần vốn nhà nước, trường hợp có nội dung phát
sinh thêm chưa được xin ý kiến chỉ đạo thì đề nghị cuộc họp cho biểu quyết, quyết
định sau. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do UBND tỉnh Lai
Châu làm chủ sở hữu dưới 36% vốn điều lệ được tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết
định những nội dung quy định tại khoản b, Mục 1 Điều 5 của Quy chế này.
2. Được hưởng tiền lương, thù lao,
tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm (nếu có) và các quyền lợi khác theo quy định của
pháp luật.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp tuân thủ theo các quy định của pháp luật, Điều lệ của doanh
nghiệp do mình làm Người đại diện; các quy định của Chủ sở hữu phần vốn nhà nước
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, các quyền, trách nhiệm của mình.
4. Thường xuyên theo dõi, thu thập
thông tin về tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh; giám sát tình
hình tài chính; gửi các báo cáo định kỳ (quý, năm), báo cáo bất thường và báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ sở hữu phần vốn nhà nước, các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Yêu cầu công ty nộp vào
ngân sách nhà nước khoản lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà
nước đầu tư tại công ty.
5. Báo cáo kịp thời, đề xuất những
giải pháp đối với Chủ sở hữu phần vốn nhà nước về tình hình doanh nghiệp hoạt động
thua lỗ; không đảm bảo khả năng thanh toán; đầu tư không đúng mục tiêu chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch; không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Chủ sở hữu phần vốn
nhà nước giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Mối
quan hệ giữa Người đại diện và Chủ sở hữu phần vốn nhà nước
1. Chủ sở hữu phần vốn nhà nước có
trách nhiệm
a) Cử Người đại diện để thực hiện
các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ
của doanh nghiệp.
b) Miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Người đại diện; quyết định tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm
(nếu có) và các lợi ích khác của Người đại diện; quy định bằng văn bản về sự
phân công, phối hợp giữa những người đại diện (trường hợp có từ hai Người đại
diện trở lên) tại doanh nghiệp và giữa Người đại diện với Chủ sở hữu phần vốn
nhà nước; đánh giá đối với Người đại diện.
c) Yêu cầu Người đại diện báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của Người đại diện để ngăn
chặn, xử lý và chấn chỉnh kịp thời.
đ) Giao nhiệm vụ và chỉ đạo Người đại
diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của nhà nước tại doanh nghiệp. Yêu cầu
Người đại diện báo cáo theo quy định hoặc đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ được
giao, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của Người đại diện.
e) Có trách nhiệm đánh giá Người đại
diện chuyên trách theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ trên cơ sở đó quyết định việc
trả lương, thù lao, tiền thưởng, lợi ích khác (nếu có) cho Người đại diện.
g) Có ý kiến chỉ đạo kịp thời bằng
văn bản khi Người đại diện xin ý kiến trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ
ngày nhận theo dấu công văn đến hoặc nhận thông báo qua điện tử) hoặc thời hạn
khác theo yêu cầu để Người đại diện biết và thực hiện. Trường hợp tài liệu
không đủ, không có cơ sở để tham gia ý kiến thì trong vòng ba (03) ngày làm việc
(kể từ khi nhận được tài liệu, nhận được thông báo qua các phương tiện thông
tin), Chủ sở hữu phần vốn nhà nước phải có văn bản để Người đại diện biết và bổ
sung hoàn chỉnh tài liệu, thông tin.
h) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
2. Người đại diện có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ tại Điều 5 và các quyền nghĩa vụ thực hiện theo quy định tại
Điều 6 của Quy chế.
Điều 8. Mối
quan hệ giữa Người đại diện và Doanh nghiệp có phần vốn góp của Nhà nước
1. Doanh nghiệp có phần vốn góp của
Nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các Hồ sơ tài liệu, thông tin liên quan
đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, về việc đầu tư, tình hình tài
chính, những nội dung khác (nếu có) cho Người đại diện khi được yêu cầu theo
quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Điều lệ của doanh nghiệp.
2. Người đại diện phần vốn nhà nước
khi gửi báo cáo cho Chủ sở hữu phần vốn nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước
thì đồng thời gửi báo cáo đó cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có ý kiến
khác với nội dung báo cáo, đánh giá nhận xét của Người đại diện thi trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Người đại diện,
doanh nghiệp phải có văn bản gửi đến Chủ sở hữu phần vốn nhà nước để xem xét.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ từ 36% vốn điều lệ trở lên trước khi gửi
báo cáo cho Chủ sở hữu phần vốn nhà nước thực hiện lấy ý kiến của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có ý kiến khác với nội dung báo cáo, đánh giá nhận xét
của Người đại diện thì doanh nghiệp trực tiếp bàn bạc, giải thích các nội dung
khác đó với Người đại diện để có sự đồng thuận trong báo cáo đánh giá, nhận
xét. Sau khi bàn bạc nếu còn ý kiến khác nhau thì thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Điều 9. Mối
quan hệ giữa các Người đại diện
1. Người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả công việc được Chủ sở hữu
phần vốn nhà nước giao, đồng thời cùng với các Người đại diện khác chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động chung (trường hợp doanh nghiệp có từ 02 người đại diện
trở lên).
2. Người đại diện được Chủ sở hữu
phần vốn nhà nước giao là Người đại diện phụ trách chung chịu trách nhiệm tổng
hợp các ý kiến tham gia, các số liệu của các Người đại diện vào các báo cáo,
chương trình kế hoạch công tác để báo cáo Chủ sở hữu phần vốn nhà nước, bao gồm
cả chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Người đại diện (trong
trường hợp doanh nghiệp có từ 02 người đại diện trở lên).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức,
thực hiện
Quy chế này là căn cứ để đánh giá
hoạt động của Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh để được xem
xét bổ sung, sửa đổi./.