ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3571/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
01 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XỔ SỐ KIẾN
THIẾT BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
32/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước
đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày
13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày
13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Chính phủ về quy định một số nội dung đặc
thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh
nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
10/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
159/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức
vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
luật doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 36/2021/TT-BTC
ngày 26/5/2021 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại
Nghị định số 91 /2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015; nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày
08/3/2018; nghị định số 121/2020/NĐ-CP ngày 09/10/2020 và Nghị định số
140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
2375/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 486/TTr-STC ngày 13/10/2022 và ý kiến tham gia của Sở Tư
pháp tại Văn bản số 1095/STP-VB&XLVPHC ngày 26/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài
chính của Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 4164/QĐ-UBND ngày 08/11/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản
lý tài chính của Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch
Công ty, Giám đốc Công ty, Kiểm soát viên Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT Nguyễn Tự Công Hoàng;
- Lưu: VT, K3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH XỔ SỐ KIẾN THIẾT BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3571/2022/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 của UBND
tỉnh )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản
lý tài chính đối với Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định.
2. Ngoài những nội dung quy định
tại Quy chế này, các nội dung khác thực hiện theo các quy định hiện hành của
Nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Công ty TNHH Xổ số kiến thiết
Bình Định (sau đây viết tắt là Công ty).
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3.
Áp dụng pháp luật liên quan
Công ty TNHH Xổ số kiến thiết
Bình Định hoạt động kinh doanh chính là phát hành và tiêu thụ vé xổ số kiến thiết,
là loại hình kinh doanh đặc thù nên thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ
và các Bộ ngành có liên quan. Ngoài ra, Công ty có trách nhiệm thực hiện các
quy định về quản lý tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác theo quy định của Chính phủ, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chủ sở hữu Công ty” là Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định.
2. “Vốn điều lệ của Công ty
TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định” là vốn do Nhà nước đầu tư và được ghi tại Điều
lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định.
3. “Người quản lý Công ty” bao
gồm Chủ tịch, Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của Công ty TNHH Xổ số
kiến thiết Bình Định
Các từ ngữ khác trong Quy chế
này đã được giải nghĩa trong Bộ luật dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật quản lý sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản
quy phạm pháp luật khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật đó.
Chương II
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY
Mục 1. QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
Điều 5. Vốn
của Công ty
Vốn của Công ty bao gồm vốn do
Nhà nước đầu tư tại Công ty, vốn do Công ty tự huy động và các loại vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật .
Điều 6. Vốn
điều lệ
1. Vốn điều lệ là mức vốn cần
thiết được Chủ sở hữu Công ty đầu tư để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Công
ty, được ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
2. Trong quá trình hoạt động,
Công ty có nhu cầu tăng vốn điều lệ sẽ căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược
phát triển và mở rộng quy mô nguồn bổ sung vốn điều lệ, xây dựng phương án
trình Chủ sở hữu Công ty xem xét phê duyệt theo quy định của pháp luật. Mức vốn
điều lệ điều chỉnh tăng thêm được xác định tối thiểu cho 3 năm kể từ năm quyết
định điều chỉnh vốn điều lệ.
Hồ sơ, thủ tục và trình tự đầu
tư bổ sung vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và
khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và
Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Khi xác định nhu cầu vốn điều
lệ cần tăng thêm để phục vụ hoạt động kinh doanh xổ số thì ngoài các dự án đầu
tư phục vụ cho hoạt động kinh doanh xổ số, Công ty được tính số vốn cần thiết để
sử dụng trả thưởng cho khách hàng đối với các loại hình sản phẩm xổ số được
phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn bổ sung vốn điều lệ của
Công ty:
a) Quỹ đầu tư phát triển;
b) Từ nguồn tiếp nhận tài sản,
tăng vốn chủ sở hữu tại Công ty theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Các nguồn vốn bổ sung khác
theo quy định của pháp luật.
5. Công ty có trách nhiệm thực
hiện điều chỉnh lại mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
bằng mức vốn thực tế đã đầu tư của chủ sở hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 7. Huy
động vốn
Công ty chỉ được huy động vốn của
tổ chức, cá nhân trong nước theo các quy định hiện hành của Nhà nước để phục vụ
kinh doanh theo nguyên tắc không được làm thay đổi hình thức sở hữu Công ty. Công
ty chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả vốn và lãi vay
cho chủ nợ theo quy định.
1. Nguyên tắc huy động vốn:
a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch
đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty;
b) Phương án huy động vốn phải
bảo đảm hiệu quả và khả năng thanh toán nợ;
c) Người phê duyệt phương án
huy động vốn chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra bảo đảm vốn huy động được sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả;
d) Việc huy động vốn của tổ chức,
cá nhân trong nước phải thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn với tổ chức, cá
nhân theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp vay vốn từ nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật
về tín dụng đầu tư phát triển và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Mục đích huy động vốn:
Công ty chỉ được phép huy động
vốn đầu tư kinh doanh xổ số và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh xổ số.
3. Thẩm quyền huy động vốn:
a) Chủ tịch Công ty quyết định
phương án huy động vốn đối với từng dự án có mức huy động không quá 50% vốn chủ
sở hữu được ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công
ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của
dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Việc huy động vốn phục vụ kinh
doanh phải bảo đảm tổng số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp được ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của
Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.
Vốn chủ sở hữu ghi trên bảng
cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công
ty được xác định không bao gồm chỉ tiêu “nguồn kinh phí và quỹ khác”.
Nợ phải trả ghi trên bảng cân đối
kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty được
xác định không bao gồm các chỉ tiêu: “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”, “Quỹ bình ổn
giá”, “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
Chủ tịch Công ty ủy quyền cho
Giám đốc quyết định phương án huy động vốn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công
ty.
b) Trường hợp huy động vốn trên
mức quy định tại điểm a khoản này, Chủ tịch Công ty quyết định sau khi đề nghị
và được chủ sở hữu Công ty phê duyệt chủ trương.
Điều 8. Đầu
tư vốn ra ngoài Công ty
1. Công ty chỉ được đầu tư vốn ra
bên ngoài đối với các ngành nghề liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ
số. Việc sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của Công ty để đầu tư ra ngoài
Công ty phải tuân thủ theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; phù hợp với
chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
Công ty.
2. Hình thức đầu tư vốn ra
ngoài Công ty:
a) Góp vốn để thành lập công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh
doanh không hình thành pháp nhân mới;
b) Mua cổ phần tại công ty cổ
phần, mua phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Mua toàn bộ doanh nghiệp
khác;
d) Mua công trái, trái phiếu.
3. Các trường hợp không được đầu
tư ra ngoài Công ty:
a) Góp vốn, mua cổ phần, mua
toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó
là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột,
chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch công ty, Kiểm
soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty;
b) Góp vốn cùng công ty con để
thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng
hợp tác kinh doanh;
c) Không được góp vốn hoặc đầu
tư vào lĩnh vực bất động sản, không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng,
công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng
khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán.
4. Công ty không được sử dụng
tài sản do Công ty đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công,
nhận bán đại lý, ký gửi để đầu tư ra ngoài Công ty.
5. Thẩm quyền quyết định đầu tư
vốn ra ngoài Công ty:
a) Chủ tịch Công ty quyết định
từng dự án đầu tư ra ngoài Công ty với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được
ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty tại thời
điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án
nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Chủ tịch Công ty phân cấp cho
Giám đốc Công ty quyết định các dự án đầu tư ra ngoài Công ty thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Công ty;
b) Trường hợp dự án đầu tư ra
ngoài Công ty có giá trị lớn hơn mức quy định tại điểm a khoản này, dự án góp vốn
liên doanh của doanh nghiệp với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, dự án đầu
tư vào doanh nghiệp khác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, Chủ tịch Công
ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
Điều 9. Quản
lý sử dụng vốn, bảo toàn vốn
1. Công ty có trách nhiệm quản
lý, sử dụng có hiệu quả toàn bộ số vốn do Chủ sở hữu đầu tư và các nguồn vốn hoạt
động hợp pháp khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xổ số và các hoạt động
liên quan trực ti ếp đến hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật.
2. Công ty có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đã đầu tư tại Công ty. Mọi biến động về tăng,
giảm vốn chủ sở hữu, Công ty phải báo cáo Chủ sở hữu và cơ quan tài chính để
theo dõi, giám sát. Việc bảo toàn vốn chủ sở hữu tại Công ty được thực hiện bằng
các biện pháp sau đây:
a) Thực hiện đúng chế độ quản
lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và
chế độ kế toán theo quy định của pháp luật.
b) Mua bảo hiểm tài sản theo
quy định của pháp luật.
c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản
tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự
phòng rủi ro sau đây:
(i) Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho;
(ii) Dự phòng nợ phải thu khó
đòi;
(iii) Dự phòng tổn thất các khoản
đầu tư;
(iv) Dự phòng rủi ro trả thưởng.
d) Các biện pháp khác về bảo
toàn vốn nhà nước tại Công ty theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc trích lập các khoản
dự phòng
a) Các khoản dự phòng trên được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau;
đảm bảo cho Công ty phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao
hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá
trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm. Riêng việc
trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng thực hiện theo hướng dẫn Nghị
định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Chính phủ về quy định một số nội
dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với
doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam.
b) Công ty xây dựng quy chế về
quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý công nợ trong kinh doanh để hạn chế rủi ro;
xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân trong việc theo dõi, quản
lý thu hồi công nợ.
4. Định kỳ hàng năm, Công ty
đánh giá mức độ bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Phương pháp đánh giá như sau:
a) Sau khi trích lập các khoản
dự phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không phát sinh lỗ
hoặc có lãi: Công ty bảo toàn vốn.
b) Trường hợp sau khi trích lập
các khoản dự phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của Công ty bị lỗ (bao gồm
trường hợp còn lỗ lũy kế): Công ty không bảo toàn được vốn.
Điều 10.
Quản lý các khoản nợ phải trả
1. Công ty có trách nhiệm mở sổ
theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả, các thông
tin liên quan đến phạt chậm trả, thông tin liên quan đến người cho vay và thanh
toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét,
đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của Công ty, phát hiện sớm tình hình
khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời, không để phát
sinh các khoản nợ quá hạn.
2. Trường hợp quản lý để phát
sinh nợ phải trả quá hạn, nợ không có khả năng thanh toán thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà Người quản lý Công ty, Kiểm soát viên, người lao động có liên
quan phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty.
3. Công ty chỉ được chi các quỹ
khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng Người quản lý Công ty, Kiểm soát viên và các
cá nhân có liên quan đến khoản nợ sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả (tính theo thời hạn trả nợ ban đầu,
không kể thời gian gia hạn trả nợ).
Mục 2. QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 11.
Tài sản của Công ty
1. Tài sản của Công ty bao gồm các
tài sản ngắn hạn (như tiền, hàng tồn kho, các tài sản ngắn hạn khác) và các tài
sản dài hạn (như tài sả n cố định, bất động sản đầu tư các khoản phải thu dài hạn,
tài sản dài hạn khác).
2. Công ty phải xây dựng Quy chế
quản lý sử dụng tài sản để đảm bảo sử dụng tài sản có hiệu quả, tránh để lãng
phí, ứ đọng, không cần dùng, thất thoát, kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật;
tổ chức hạch toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời; tổ chức kiểm kê, đối
chiếu theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu; thực hiện đầu tư tài sản cố
định, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định.
Điều 12.
Tài sản cố định (TSCĐ)
1. TSCĐ của Công ty bao gồm:
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn và nguyên giá TSCĐ được xác định theo
các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Những khoản chi không đồng
thời thỏa mãn các tiêu chuẩn để hình thành TSCĐ thì được hạch toán trực tiếp hoặc
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo quy định hiện hành.
3. Khấu hao TSCĐ: TSCĐ của Công
ty được quản lý, sử dụng theo quy định của Nhà nước. Mức trích khấu hao theo
các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13.
Quản lý, sử dụng tài sản cố định
1. Công ty chịu trách nhiệm xây
dựng, ban hành, thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng tài sản cố định trong quá
trình hoạt động kinh doanh theo đúng quy định về quản lý, sử dụng vốn Nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Quy chế quản lý và sử dụng
tài sản cố định của Công ty ban hành phải quy định rõ trách nhiệm trong phối hợp
giữa các bộ phận và của từng bộ phận, cá nhân liên quan trong theo dõi, quản lý
và sử dụng tài sản của Công ty.
3. Công ty được quyền cho thuê,
thế chấp, cầm cố tài sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn; nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật,
không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả để thu
hồi vốn.
Điều 14. Đầu
tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Công ty
1. Thẩm quyền quyết định dự án
đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định:
Căn cứ chiến lược, kế hoạch các
dự án đầu tư phát triển 5 năm và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Chủ tịch Công ty quyết định
từng dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định với giá trị không quá 50%
vốn chủ sở hữu được ghi trong Báo cáo tài chính quý hoặc Báo cáo tài chính năm
của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không
quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.
Chủ tịch Công ty ủy quyền cho
Giám đốc Công ty quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty.
b) Trường hợp dự án đầu tư, xây
dựng, mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức quy định tại điểm a khoản
này, Chủ tịch Công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư,
xây dựng, mua sắm tài sản cố định thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với một số trường
hợp cụ thể:
a) Đối với đầu tư, mua sắm tài
sản cố định do Công ty thực hiện, quá trình đầu tư xây dựng phải thực hiện theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và
các quy định khác liên quan.
b) Đối với đầu tư, mua sắm tài
sản cố định là trang thiết bị, máy móc… Công ty phải thực hiện theo các quy định
hiện hành của Nhà nước về đấu thầu và các quy định khác liên quan.
c) Đối với việc đầu tư, mua sắm,
sử dụng phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác, Công ty phải thực hiện
đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng phục vụ công tác bảo đảm công khai,
minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo quy định hiện hành.
Việc trang bị hoặc thay thế
phương tiện đi lại do Chủ tịch Công ty quyết định theo thẩm quyền.
4. Người quyết định dự án đầu
tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật nếu quyết định không đúng thẩm quyền hoặc tài sản cố định được đầu
tư, xây dựng, mua, bán không sử dụng được, sử dụng không hiệu quả.
Điều 15.
Khấu hao tài sản cố định
1. Nguyên tắc trích khấu hao
Tất cả các tài sản cố định hiện
có của Công ty đều phải trích khấu hao trừ một số tài sản sau:
a) Tài sản cố định đã khấu hao
hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động kinh doanh;
b) Tài sản cố định khấu hao
chưa hết bị mất;
c) Tài sản cố định khác do Công
ty quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của công ty (trừ tài sản cố định thuê
tài chính);
d) Tài sản cố định không được
quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của Công ty;
đ) Tài sản cố định sử dụng
trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của Công ty (trừ các tài sản
cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại Công ty như: Nhà nghỉ giữa ca,
nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe
đưa đón người lao động, nhà ở cho người lao động do Công ty đầu tư xây dựng).
e) Tài sản cố định vô hình là
quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
2. Công ty thực hiện việc quản
lý, sử dụng, thời gian khấu hao và mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy
định của Bộ Tài chính.
Điều 16.
Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
1. Công ty được quyền chủ động
và thực hiện việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu về kỹ
thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên
nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Thẩm quyền quyết định việc
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Chủ tịch Công ty quyết định
các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% vốn chủ
sở hữu ghi trên bản cân đối kế toán trong Báo cáo tài chính quý hoặc Báo cáo
tài chính năm của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định thanh
lý, nhượng bán tài sản nhưng không quá mức dự án nhóm B theo quy định của Luật
đầu tư công.
Vốn chủ sở hữu ghi trên bảng
cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của
doanh nghiệp nhà nước được xác định không bao gồm chỉ tiêu “nguồn kinh phí và
quỹ khác”.
Chủ tịch Công ty ủy quyền cho
Giám đốc Công ty quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Công ty.
b) Các phương án thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Công ty thì Chủ tịch Công ty báo cáo Chủ sở hữu Công ty quyết định.
c) Trường hợp phương án nhượng
bán tài sản cố định của Công ty không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư,
Công ty phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn, báo cáo
Chủ sở hữu Công ty và cơ quan tài chính cùng cấp trước khi nhượng bán tài sản cố
định để thực hiện giám sát.
d) Riêng trường hợp tài sản cố
định mới đầu tư mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm đầu
nhưng không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt, Công ty không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà nhượng bán tài sản
không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới không trả được nợ vay theo khế
ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên
quan để báo cáo cơ quan đại diện Chủ sở hữu xử lý theo quy định của pháp luật.
e) Trường hợp Công ty là chủ đầu
tư đang triển khai, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng chưa hình thành tài sản
đưa vào khai thác, sử dụng (đầu tư, xây dựng dở dang), nếu không tiếp tục đầu
tư dự án Công ty được thực hiện chuyển nhượng dự án (chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án) cho nhà đầu tư khác theo quy định Luật đầu tư.
3. Phương thức thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định
Công ty thực hiện việc thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có
chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do Công ty tự tổ chức thực hiện công khai
theo đúng trình tự thủ tục, quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Trường hợp thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng.
Giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng
không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch
trên thị trường thì được thuê tổ chức có chức năng xác định giá làm cơ sở bán
tài sản theo phương thức trên.
Trường hợp chuyển nhượng tài sản
cố định gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trình tự, thủ tục thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định
Chủ tịch Công ty quyết định
thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại Công ty. Thành phần
Hội đồng gồm: Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền), Kế toán trưởng, các
Trưởng phòng có liên quan, đại diện Ban Chấp hành công đoàn cơ sở tại Công ty
và một số chuyên gia am hiểu về tính năng kỹ thuật của tài sản cố định (nếu cần).
Hội đồng thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định của Công ty có nhiệm vụ:
+ Xác định thực trạng về kỹ thuật,
giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán.
+ Xác định nguyên nhân, trách
nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư
không mang lại hiệu quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi
đủ vốn đầu tư, tài sản chưa khấu hao hết đã hư hỏng không thể sửa chữa được phải
thanh lý, nhượng bán để báo cáo chủ sở hữu Công ty theo quy định.
+ Đề xuất Chủ tịch Công ty việc
tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức có đủ chức năng thẩm định giá để xác định
giá trị của tài sản thanh lý, nhượng bán.
+ Đề xuất Chủ tịch Công ty tổ
chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có đủ chức năng bán đấu giá tài sản thanh
lý, nhượng bán.
+ Hội đồng thanh lý, nhượng bán
tài sản tự kết thúc hoạt động sau khi hoàn tất việc thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định của Công ty.
Trường hợp khi Công ty thực hiện
dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Công ty phải dỡ bỏ hoặc
hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản cố định cũ khi
dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của Công ty thực hiện như đối với trường hợp thanh lý tài sản
cố định quy định tại Điều này.
Điều 17. Cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
1. Công ty có quyền cho thuê,
thế chấp, cầm cố tài sản của Công ty đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốn theo quy định của pháp luật, trong đó:
a) Chủ tịch Công ty quyết định
từng hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở
hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của Công ty tại thời điểm gần nhất
với thời điểm quyết định cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản nhưng giá trị còn lại
của tài sản cho thuê, thế chấp, cầm cố không quá mức vốn của dự án nhóm B theo
quy định của Luật đầu tư công.
Vốn chủ sở hữu ghi trên bảng
cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của
doanh nghiệp nhà nước được xác định không bao gồm chỉ tiêu “nguồn kinh phí và
quỹ khác”.
Chủ tịch Công ty phân cấp cho
Giám đốc Công ty quyết định các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Công ty.
b) Trường hợp các hợp đồng cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản trên mức quy định tại điểm a khoản này; Chủ tịch
công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trước khi ký
các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản.
2. Việc sử dụng tài sản để cho
thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật dân sự và
các quy định khác của pháp luật.
Điều 18.
Thuê tài sản hoạt động
1. Công ty được thuê tài sản
(bao gồm cả hình thức thuê tài chính) để phục vụ hoạt động kinh doanh phù hợp với
nhu cầu của Công ty và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Việc thuê và sử dụng tài sản
thuê phải tuân theo đúng quy định của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp
luật khác có liên quan.
Điều 19.
Chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài Công ty
Việc nhượng bán các khoản đầu
tư vốn ra ngoài Công ty thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật chứng
khoán, Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và các quy định hiện hành của pháp luật, trong đó:
1. Phương thức chuyển nhượng
Tùy theo hình thức góp vốn,
Công ty thực hiện chuyển nhượng các khoản đầu tư phù hợp với quy định của pháp
luật, Điều lệ Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp có vốn góp và các cam kết tại
các hợp đồng hợp tác kinh doanh của các bên. Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của
Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Chủ tịch Công ty quyết định
chuyển nhượng vốn đầu tư của Công ty sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định chủ trương.
3. Trường hợp giá trị chuyển
nhượng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của Công ty sau khi đã bù trừ
dự phòng tổn thất vốn đầu tư thì Công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
xem xét, quyết định.
4. Tiền thu về chuyển nhượng
các khoản vốn đầu tư ra ngoài Công ty thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật.
Điều 20.
Quản lý tài sản của khách hàng và các quỹ dự phòng
1. Đối với những tài sản Công
ty đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, ký quỹ, nhận bảo quản giữ hộ của khách
hàng, Công ty chịu trách nhiệm quản lý bảo quản hoặc sử dụng theo thỏa thuận với
khách hàng đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Đối với quỹ dự phòng rủi ro
trả thưởng trong hoạt động xổ số, Công ty thực hiện trích lập và sử dụng theo
quy định hiện hành.
3. Đối với dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng nợ các khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá các khoản
đầu tư dài hạn… Công ty thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng theo chuẩn mực
kế toán và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 21.
Quản lý các khoản nợ phải thu
1. Trách nhiệm của Công ty
a) Xây dựng và ban hành quy chế
quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá
nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản nợ;
b) Mở sổ theo dõi các khoản nợ
theo từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ
khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ;
c) Khi xác định là nợ phải thu
khó đòi, Công ty phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo
quy định của Bộ Tài chính;
d) Khi có phát sinh nợ phải thu
không có khả năng thu hồi, Công ty phải xác định rõ nguyên nhân khách quan hay
chủ quan. Đối với nguyên nhân chủ quan, Công ty có trách nhiệm xử lý bồi thường
của cá nhân, tập thể có liên quan. Đối với nguyên nhân khách quan, Chủ tịch,
Giám đốc Công ty, Hội đồng xử lý nợ Công ty phải xác định rõ nguyên nhân và có
biên bản xác nhận để làm cơ sở xử lý; nếu xác định các khoản nợ này có liên
quan đến hoạt động kinh doanh thì Công ty được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi; nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty;
đ) Nợ không có khả năng thu hồi
sau khi xử lý như trên, Công ty vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài Bảng cân
đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập của
Công ty.
2. Quyền hạn của Công ty
Công ty được quyền bán các khoản
nợ phải thu quá hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi
vốn. Công ty chỉ được bán nợ cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh
mua bán nợ, không được bán nợ trực tiếp cho khách nợ. Giá bán các khoản nợ do
các bên tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm về quyết định bán khoản nợ phải
thu. Trường hợp bán nợ mà dẫn tới Công ty bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả
năng thanh toán, dẫn đến tình trạng Công ty phải giải thể, phá sản thì Chủ tịch
Công ty và người có liên quan trực tiếp đến việc phát sinh các khoản nợ này phải
bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức và hoạt động
của Công ty.
Điều 22.
Quản lý hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho chủ yếu của
Công ty là vé xổ số, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã
mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá trình gia công sản xuất,
sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi
bán.
2. Công ty có quyền và chịu
trách nhiệm xử lý ngay những hàng hóa tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt,
lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn.
3. Cuối kỳ kế toán, nếu giá gốc
ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì Công ty phải
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán và các văn bản
pháp luật hiện hành.
4. Công cụ, dụng cụ lao động có
giá trị từ 3 triệu đồng trở lên sau khi đã phân bổ hết giá trị vào chi phí sản
xuất kinh doanh của Công ty từ 1 đến 3 năm mà vẫn còn sử dụng được thì Công ty
phải tiếp tục mở sổ theo dõi chi tiết để quản lý.
Điều 23.
Kiểm kê tài sản
1. Công ty phải tổ chức kiểm kê
thực tế định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản thuộc quyền quản lý,
sử dụng của Công ty, đối chiếu các khoản công nợ phải thu, phải trả trong các
trường hợp: Khi khóa sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết
định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản chuyển đổi sở hữu; sau
khi xảy ra thiên tai, địch họa; hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của
Công ty; các trường hợp khác theo quy định của cấp có thẩm quyền. Thống kê tài
sản thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn; xác định rõ nguyên nhân,
trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật
chất theo quy định.
2. Xử lý kiểm kê
a) Xử lý tài sản tổn thất sau
kiểm kê
Tổn thất về tài sản bị mất mát,
thiếu hụt, hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng được
xác định trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Chủ tịch Công ty quyết định
thành lập Hội đồng xử lý tài sản tổn thất sau kiểm kê. Thành phần Hội đồng gồm:
Giám đốc (hoặc phó Giám đốc được ủy quyền), Kế toán trưởng, các Trưởng phòng có
liên quan và một số chuyên gia am hiểu về tính năng kỹ thuật của tài sản, hàng
hóa (nếu cần). Hội đồng có trách nhiệm xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên
nhân, trách nhiệm và đề xuất xử lý như sau:
(i) Nếu do nguyên nhân chủ quan
thì tập thể, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý theo quy định của
pháp luật. Chủ tịch Công ty quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
(ii) Tài sản đã mua bảo hiểm nếu
tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
(iii) Giá trị tài sản tổn thất
sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm,
phần thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
(iv) Những trường hợp đặc biệt
do thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, Công
ty không thể tự khắc phục được thì Chủ tịch Công ty lập phương án xử lý tổn thất
trình Chủ sở hữu và cơ quan tài chính có thẩm quyền. Việc xử lý tổn thất theo
quyết định của Chủ sở hữu.
(v) Công ty có trách nhiệm xử
lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản
không được xử lý thì Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu như trường
hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính Công ty và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất tài sản của Công ty.
b) Tài sản thừa sau kiểm kê
Tài sản thừa sau kiểm kê là
chênh lệch giữa số tài sản thực tế kiểm kê với số tài sản ghi trên sổ sách kế
toán, giá trị tài sản thừa do kiểm kê.
Trường hợp kết quả kiểm kê thừa
tài sản so với số tài sản đã ghi vào sổ sách kế toán, Công ty phải xác định rõ
nguyên nhân thừa tài sản, đối với tài sản thừa không phải trả lại được hạch
toán vào thu nhập khác của Công ty; đối với tài sản thừa chưa xác định rõ
nguyên nhân thì phải chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, đồng thời Công
ty tạm hạch toán vào phải trả, phải nộp khác; trường hợp giá trị tài sản thừa
đã xác định được nguyên nhân và được cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý thì
Công ty căn cứ quyết định xử lý để hạch toán cho phù hợp.
Điều 24.
Đánh giá lại tài sản
1. Công ty thực hiện đánh giá lại
tài sản:
a) Theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
b) Thực hiện chuyển đổi sở hữu
Công ty.
c) Dùng tài sản để đầu tư ra
ngoài Công ty.
d) Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Việc đánh giá lại tài sản phải
theo đúng các quy định của Nhà nước, các khoản chênh lệch tăng giảm giá trị do
đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng trường hợp
cụ thể.
Mục 3. DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 25.
Doanh thu và thu nhập khác
1. Doanh thu và thu nhập khác của
Công ty được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp luật
hiện hành.
2. Doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính, trong đó:
a) Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ gồm:
(i) Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh xổ số: Là toàn bộ số tiền bán vé các loại hình xổ số truyền thống, xổ số
lô tô thủ công và xổ số biết kết quả ngay đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu kinh doanh xổ số được
xác định dưới hai hình thức: Doanh thu chưa có thuế (chưa có thuế giá trị gia
tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt) để xác định kết quả kinh doanh của Công ty;
Doanh thu có thuế (gồm thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt) để làm
cơ sở chi hoa hồng đại lý, trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng, chi phòng
chống số đề, làm vé số giả ...
(ii) Doanh thu từ hoạt động
kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh xổ số được pháp luật cho phép.
b) Doanh thu từ hoạt động tài
chính bao gồm các khoản thu phát sinh tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi,
lãi cho thuê tài chính, đầu tư công trái, trái phiếu, tín phiếu; lợi nhuận, cổ
tức được chia từ việc đầu tư ra ngoài Công ty…
3. Thu nhập khác là các khoản
thu từ các hoạt động không thường xuyên bao gồm: Thu về thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nay mất
chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các
khoản thu nhập khác theo quy định của chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp luật
hiện hành.
Doanh thu và thu nhập khác để
xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 26.
Chi phí hoạt động kinh doanh
Chi phí hoạt động kinh doanh của
Công ty là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh trong năm tài
chính. Việc xác định chi phí để xác định nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác đối với Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và
pháp luật khác có liên quan.
Ngoài các khoản chi phí được
xác định là khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh theo chế độ quản
lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Công ty
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
một số khoản chi phí đặc thù sau:
1. Chi phí trả thưởng
Đối với các loại hình xổ số
truyền thống, xổ số lô tô thủ công và xổ số biết kết quả ngay là số tiền thực tế
trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng theo quy định của
pháp luật về kinh doanh xổ số.
2. Chi hoa hồng đại lý cho các
đại lý xổ số
a) Hoa hồng đại lý là số tiền
mà Công ty trả cho đại lý xổ số để các đại lý này bán vé số.
b) Mức chi hoa hồng đại lý cho
các đại lý xổ số do Công ty quyết định, đảm bảo nguyên tắc không được vượt quá
mức quy định của Bộ Tài chính và được ghi cụ thể trong hợp đồng giữa Công ty với
đại lý xổ số.
c) Công ty chỉ thanh toán tiền
hoa hồng cho đại lý xổ số sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số lượng vé xổ số đại
lý đó đã tiêu thụ được trong kỳ. Công ty xác định số tiền hoa hồng và được đại
lý ký xác nhận. Hoa hồng đại lý được khấu trừ vào công nợ bán vé cùng với việc
khi xác định số tiền còn lại mà đại lý có nghĩa vụ phải thanh toán cho Công ty
hoặc được Công ty chi trả bằng tiền mặt sau khi đại lý thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ kinh tế ghi trong hợp đồng giữa đại lý với Công ty.
d) Công ty có trách nhiệm khấu
trừ tiền thuế phải nộp của các đại lý xổ số trước khi thanh toán tiền cho đại
lý xổ số theo quy định của pháp luật thuế.
3. Chi phí ủy quyền trả thưởng
cho đại lý xổ số
a) Công ty có trách nhiệm thực
hiện chi ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số.
b) Mức chi phí ủy quyền trả thưởng
cho đại lý xổ số theo quy định của Bộ Tài chính và được ghi trong hợp đồng giữa
Công ty với đại lý xổ số.
c) Căn cứ chi là hợp đồng đại
lý đã ký giữa Công ty với đại lý xổ số, trong đó phải có điều khoản quy định việc
ủy quyền trả thưởng và các chứng từ khác chứng minh đại lý xổ số đã thanh toán
giải thưởng cho khách hàng.
d) Công ty chịu trách nhiệm yêu
cầu đại lý nộp hoặc khấu trừ tiền thuế TNCN phải nộp của các đại lý xổ số theo
quy định trước khi thanh toán chi phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý.
đ) Đại lý được ủy quyền trả thưởng
không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng.
4. Chi phí quay số mở thưởng và
chi thù lao cho công tác giám sát của Hội đồng/Ban giám sát xổ số
a) Chi phí quay số mở thưởng
bao gồm chi phí mua hoặc thuê ngoài phục vụ cho công tác quay số mở thưởng.
b) Chi thù lao cho các thành
viên Hội đồng/Ban giám sát xổ số theo định mức thù lao do Chủ sở hữu Công ty phê
duyệt trên cơ sở đề xuất của Công ty. Căn cứ để thanh toán thù lao cho các
thành viên Hội đồng/Ban giám sát xổ số là định mức thù lao và số ngày công, số
buổi thực tế tham gia giám sát xổ số của từng thành viên, được xác định theo
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với thời gian về nội dung công việc thực
hiện, nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong việc thực thi nhiệm vụ giám
sát.
5. Chi phí hỗ trợ công tác
phòng chống số đề, làm vé số giả
a) Nguyên tắc chi
- Hỗ trợ trực tiếp cho cơ quan
Công an và các cơ quan có liên quan tại địa phương hoặc trên địa bàn tổ chức hoạt
động kinh doanh để thực hiện công tác điều tra, khám phá, thụ lý các vụ án số đề,
làm vé số giả.
- Phù hợp với khả năng tài
chính của Công ty.
- Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp
pháp, hợp lệ theo quy định pháp luật.
- Căn cứ chi là các bản sao bản
án của Tòa án nhân dân, quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định xử phạt vi phạm
hành chính và biên lai nộp tiền phạt.
- Cơ quan Công an và các cơ
quan có liên quan có trách nhiệm phân phối tiền hỗ trợ cho các đơn vị, cá nhân
có thành tích một cách công khai, minh bạch tùy thuộc vào tính chất phức tạp của
vụ án, số lượng người, đơn v ị tham gia và thời gian điều tra vụ án.
b) Thủ tục và phương thức chi
(i) Đối với các vụ án đã có bản
án của Tòa án nhân dân: Căn cứ chi hỗ trợ gồm các giấy tờ sau:
+ Công văn đề nghị chi hỗ trợ
chống số đề, làm vé số giả của cơ quan công an thực hiện điều tra, khám phá
chính của vụ án;
+ Bản sao Biên bản bắt người phạm
tội quả tang;
+ Bản sao Quyết định khởi tố vụ
án của cơ quan cảnh sát điều tra;
+ Bản sao bản án của Tòa án các
cấp xét xử các vụ án số đề, làm vé số giả trên địa bàn hoạt động kinh doanh của
Công ty.
(ii) Đối với các vụ việc đã có
quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ chi hỗ trợ gồm các giấy
tờ sau:
+ Công văn đề nghị chi hỗ trợ
chống số đề, làm vé số giả của cơ quan công an thực hiện điều tra, xử phạt hành
chính;
+ Bản sao Biên bản bắt người phạm
tội quả tang;
+ Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính của cơ quan cảnh sát điều tra;
+ Bản sao Biên lai thu tiền nộp
phạt đối với người vi phạm hành chính.
Công ty thực hiện chi hỗ trợ
công tác phòng chống số đề, làm vé số giả qua một đầu mối là cơ quan công an trực
tiếp thực hiện công tác phát hiện, điều tra, khám phá chính của vụ án đó.
c) Mức chi và tổng mức chi
Căn cứ vào điều kiện kinh doanh
thực tế của mình, Công ty trình Chủ sở hữu phê duyệt nội dung và mức chi hỗ trợ
cụ thể đối với các vụ án số đề, làm vé số giả đã được đưa ra xét xử hoặc các vụ
xử phạt vi phạm hành chính về số đề, làm vé số giả nhưng đảm bảo mức chi và tổng
mức chi hỗ trợ cho công tác phòng chống số đề, làm vé số giả trong năm tài
chính không được vượt mức tối đa do Bộ Tài chính quy định.
6. Chi phí trích lập quỹ dự
phòng rủi ro trả thưởng
Công ty thực hiện trích lập quỹ
dự phòng rủi ro trả thưởng theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
a) Nguyên tắc trích lập:
+ Công ty chỉ được phép trích lập
quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đối với loại hình sản phẩm xổ số được phép kinh
doanh áp dụng phương thức trả thưởng cố định theo quy định của pháp luật về
kinh doanh xổ số.
+ Tại thời điểm trích lập, Công
ty không bị lỗ và có tỷ lệ trả thưởng thực tế nhỏ hơn tỷ lệ trả thưởng kế hoạch
theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số. Tỷ lệ trả thưởng thực tế trong
kỳ được xác định:
Tỷ lệ trả thưởng thực tế
|
=
|
Tổng chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán trong kỳ
|
x
|
100%
|
Tổng doanh thu có thuế phát sinh trong kỳ
|
+ Tại thời điểm trích lập, tổng
số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng của Công ty tối đa không được vượt quá 10%
tổng doanh thu có thuế của tất cả các loại hình xổ số được phép trích lập.
b) Mức trích lập của từng loại
hình xổ số được xác định như sau:
Dự phòng rủi ro trả thưởng
|
=
|
Tổng doanh thu có thuế của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập
|
x
|
Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch trong kỳ trích lập theo quy định đối với từng
loại hình xổ số
|
-
|
Tổng giá trị trả thưởng thực tế đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng
của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập thuộc trách nhiệm chi trả của
Công ty.
|
c) Công ty được tạm trích lập theo
quý và thực hiện quyết toán khi kết thúc năm tài chính nếu đủ điều kiện trích lập
theo nguyên tắc trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng.
d) Công ty sử dụng quỹ dự phòng
rủi ro trả thưởng để trả thưởng khi tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ lớn hơn tỷ
lệ trả thưởng kế hoạch. Trường hợp quỹ dự phòng trả thưởng không còn đủ để chi
thì phần trả thưởng thực tế còn lại được tính vào chi phí kinh doanh. Số dư quỹ
dự phòng rủi ro trả thưởng sử dụng không hết được chuyển sang năm sau. Nếu số
dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đã trích lập trong kỳ vượt giới hạn quy định
theo nguyên tắc trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng thì Công ty phải hoàn
nhập vào thu nhập khác.
7. Chi phí về vé xổ số
Bao gồm chi phí tiền giấy in vé
xổ số, tiền công in vé xổ số hoặc chi phí in vé xổ số theo giá thanh toán thực
tế với cơ sở in, chi phí bao bì vé, chi phí gia công vé, chi phí vận chuyển, xếp
dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ (nếu có),…
8. Chi phí thông tin vé xổ số
và quay số mở thưởng, kết quả mở thưởng
Chi phí thông tin vé xổ số,
quay số mở thưởng và kết quả mở thưởng là các khoản chi để đưa thông tin kết quả
mở thưởng trên đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại
chúng khác, chi phí in tờ rơi về thể lệ trả thưởng, kết quả mở thưởng phục vụ
khách hàng và đại lý. Căn cứ chi là hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định
của pháp luật về thuế.
9. Chi phí đóng góp hoạt động của
Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
a) Mức đóng góp tối đa là 60
triệu đồng/năm/công ty (05 triệu đồng/tháng). Mức đóng góp cụ thể của từng công
ty xổ số do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quy định theo thỏa thuận của Hội
đồng.
b) Các khoản chi phải có chứng
từ hợp lý, hợp lệ.
Điều 27.
Quản lý doanh thu, thu nhập khác và chi phí của Công ty
1. Chủ tịch Công ty, Giám đốc
Công ty chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu Công ty và trước pháp luật trong việc
tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các
khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Toàn bộ doanh thu, thu nhập
khác và chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Công ty phải có đầy đủ
hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán
của Công ty theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
3. Doanh thu, thu nhập khác và
chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty được xác định bằng đồng Việt
Nam.
4. Công ty phải tính đúng, tính
đủ chi phí hoạt động kinh doanh, tự trang trải mọi khoản chi phí bằng các khoản
thu của Công ty và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
5. Việc xác định doanh thu, thu
nhập và chi phí để xác định nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với
Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên
quan.
Mục 4. LỢI
NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 28. Lợi
nhuận thực hiện
1. Lợi nhuận thực hiện trong
năm của Công ty là tổng của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt
động khác.
2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh bao gồm: Chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh
thu từ hoạt động tài chính với tổng chi phí hoạt động kinh doanh phát sinh
trong kỳ (không gồm chi phí khác).
3. Lợi nhuận hoạt động khác là
chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Điều 29.
Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ
Lợi nhuận của Công ty được xác
định theo quy định của pháp luật về kế toán sau khi bù đắp lỗ năm trước theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trích quỹ phát triển khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật, phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau:
1. Bù đắp khoản lỗ của các năm
trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
2. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ
đi quy định tại khoản 1 điều này được phân phối như sau:
a) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu
tư phát triển
Khi Công ty đã được chủ sở hữu
Công ty đầu tư đủ vốn điều lệ thì không được trích bổ sung quỹ đầu tư phát triển
nữa.
b) Trích quỹ khen thưởng, phúc
lợi
(i) Công ty xếp loại A được
trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
(ii) Công ty xếp loại B được
trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
(iii) Công ty xếp loại C được
trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
(iv) Công ty không thực hiện xếp
loại thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Chủ tịch Công ty quyết định việc
phân bổ quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi sau khi thống nhất ý kiến của Ban chấp
hành Công đoàn cơ sở Công ty.
c) Trích quỹ thưởng Người quản
lý Công ty, Kiểm soát viên Công ty:
(i) Công ty xếp loại A được
trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý công ty, kiểm soát viên;
(ii) Công ty xếp loại B được
trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý công ty, kiểm soát viên;
(iii) Công ty xếp loại C hoặc
Công ty không thực hiện xếp loại thì không được trích lập quỹ thưởng Người quản
lý công ty, kiểm soát viên.
d) Trường hợp số lợi nhuận còn
lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển quy định tại điểm a khoản này mà
không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng Người quản
lý, Kiểm soát viên Công ty theo mức quy định thì Công ty được giảm trừ phần lợi
nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen
thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng Người quản lý, Kiểm soát viên Công ty theo mức quy
định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong
năm tài chính.
3. Lợi nhuận còn lại sau khi
trích lập các quỹ quy định tại khoản 2 Điều này được nộp về ngân sách nhà nước
theo quy định.
4. Công ty không được sử dụng lợi
nhuận còn lại sau thuế để chi thưởng hoặc hoa hồng đại lý vượt quá mức tối đa
theo quy định pháp luật.
5. Căn cứ để trích lập quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý công ty, kiểm soát viên xác định
như sau:
a) Về xếp loại công ty A, B, C
làm căn cứ trích lập các quỹ thực hiện theo quy định của Chính phủ về giám sát
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính đánh giá hiệu quả hoạt
động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
b) Về tiền lương tháng thực hiện
làm căn cứ trích lập các quỹ
(i) Đối với trích quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi: căn cứ quỹ tiền lương thực hiện trong năm tài chính của người lao
động của Công ty được xác định theo quy định chia (:) cho 12 tháng.
(ii) Đối với trích quỹ thưởng
Người quản lý công ty, kiểm soát viên: căn cứ quỹ tiền lương, thù lao thực hiện
của Người quản lý công ty (chuyên trách và không chuyên trách) được xác định
theo quy định chia (:) cho 12 tháng.
Điều 30.
Quản lý và sử dụng các quỹ
Trong năm tài chính, Công ty chủ
động thực hiện tạm trích các quỹ trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty có lãi và đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định để có nguồn
chi sử dụng quỹ theo mục đích đã quy định.
Công ty phải xây dựng, ban hành
Quy chế quản lý sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật để áp dụng trong nội
bộ Công ty; quy chế đảm bảo dân chủ, minh bạch có sự tham gia của Ban Chấp hành
công đoàn cơ sở Công ty và công khai trong Công ty trước khi thực hiện.
Việc quản lý, sử dụng các quỹ của
Công ty được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Cụ thể:
1. Quỹ đầu tư phát triển được
dùng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp và bổ sung vốn điều
lệ cho Công ty.
2. Quỹ khen thưởng được dùng để:
a) Thưởng theo danh hiệu thi
đua, thành tích thi đua, định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm cho cá nhân, tập
thể các phòng, đơn vị trực thuộc Công ty trên cơ sở xếp loại thi đua hàng
tháng, hàng năm và các mức khen thưởng theo Quy chế thi đua của Công ty. Không
dùng quỹ khen thưởng của Công ty để chi thưởng cho đối tượng là Người quản lý
Công ty, Kiểm soát viên Công ty (trừ khoản thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua khen thưởng);
b) Thưởng cho các đề tài lao động
sáng tạo, các sáng kiến cải tiến mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của
Công ty;
c) Thưởng cho các tập thể, cá
nhân trong Công ty nhân các ngày lễ, tết, ngày thành lập Công ty,…;
d) Thưởng cho những cá nhân và
đơn vị ngoài Công ty có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản
lý của Công ty;
đ) Riêng nguồn quỹ khen thưởng
không phải trích từ lợi nhuận sau thuế của Công ty được chi cho cả Người quản
lý, Kiểm soát viên Công ty;
e) Thưởng các nội dung khác
theo sự thống nhất giữa tập thể lãnh đạo Công ty và BCH công đoàn cơ sở Công
ty.
Mức thưởng do Giám đốc Công ty
quyết định sau khi thống nhất với tập thể Lãnh đạo Công ty và BCH Công đoàn cơ
sở Công ty.
3. Quỹ phúc lợi được dùng để:
a) Chi đầu tư xây dựng hoặc mua
sắm hoặc sửa chữa tài sản phúc lợi của Công ty;
b) Chi hỗ trợ người lao động
Công ty, Người quản lý Công ty, Kiểm soát viên đang làm việc và nghỉ hưu nhân
các ngày lễ, Tết, ngày thành lập Công ty;
c) Chi cho các hoạt động phúc lợi:
Chi mua quà tặng, quà biếu, hiếu, hỉ, chi thăm hỏi ốm đau…cho các đối tượng có
liên quan;
d) Chi cho các hoạt động văn
hóa, thể thao, phúc lợi công cộng của tập thể người lao động Công ty;
đ) Góp một phần vốn để đầu tư
xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác
theo hợp đồng;
e) Chi tham quan, nghỉ dưỡng;
g) Chi trợ cấp khó khăn đột xuất
cho những người lao động, Người quản lý, Kiểm soát viên Công ty kể cả những trường
hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa;
h) Chi cho các hoạt động từ thiện
xã hội;
i) Chi hỗ trợ các tổ chức, đoàn
thể, cá nhân có liên quan trong và ngoài Công ty;
k) Chi khác theo sự thống nhất
giữa tập thể lãnh đạo Công ty và BCH công đoàn cơ sở Công ty;
Mức chi sử dụng quỹ do Giám đốc
Công ty quyết định sau khi thống nhất với tập thể Lãnh đạo Công ty và BCH Công
đoàn cơ sở Công ty.
4. Quỹ thưởng Người quản lý
Công ty, Kiểm soát viên Công ty được dùng để:
a) Thưởng hằng năm; thưởng khi
kết thúc nhiệm kỳ cho Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên,
Kế toán trưởng Công ty;
b) Mức thưởng hàng năm và thưởng
khi kết thúc nhiệm kỳ do UBND tỉnh quyết định gắn với tiêu chí đánh giá Người
quản lý Công ty và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, trên cơ sở đề nghị
của Chủ tịch Công ty;
Riêng tiền thưởng của Kiểm soát
viên Công ty thực hiện chuyển về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng do Sở Tài
chính quản lý theo Thông tư 105/2021/TT-BTC ngày 25/11/2021 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với trưởng ban
kiểm soát, kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Trường hợp Chủ tịch Công ty,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng Công ty được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng thì Công ty sử dụng nguồn quỹ
khen thưởng của Công ty để chi thưởng cho các đối tượng nêu trên theo mức thưởng
mà pháp luật về thi đua khen thưởng đã quy định đối với từng hình thức thi đua,
khen thưởng.
Mục 5. KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
Điều 31. Kế
hoạch tài chính
1. Căn cứ vào định hướng chiến lược,
quy hoạch phát triển kinh doanh của Công ty đã được Chủ sở hữu phê duyệt, Công
ty xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp với định hướng
của Công ty đã được Chủ sở hữu quyết định.
2. Hằng năm, căn cứ kế hoạch
kinh doanh dài hạn, năng lực và thị trường, Giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch
kinh doanh năm tiếp theo trình Chủ tịch Công ty phê duyệt và báo cáo Chủ sở hữu
Công ty, Sở Tài chính.
3. Căn cứ kế hoạch sản xuất
kinh doanh được Chủ tịch Công ty quyết định, Công ty thực hiện đánh giá tình
hình sản xuất kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm tiếp
theo gửi Chủ sở hữu Công ty, Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm để xem
xét phê duyệt.
4. Chủ sở hữu chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính rà soát lại kế hoạch tài chính do Công ty lập và có ý kiến
chính thức bằng văn bản để Công ty hoàn chỉnh kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài
chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch chính thức làm cơ sở cho Chủ sở hữu và Sở
Tài chính giám sát, đánh giá, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công
ty.
Điều 32.
Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán
1. Công ty tổ chức thực hiện
công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành; lập, ghi chép
chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời,
trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính. Báo cáo tài
chính năm của Công ty phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước và
trước khi công bố thông tin.
2. Năm tài chính bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 33.
Chế độ báo cáo và tổng hợp báo cáo
1. Công ty thực hiện chế độ lập,
trình bày, gửi các báo cáo (định kỳ, đột xuất) đến cơ quan đại diện chủ sở hữu
và cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
a) Báo cáo định kỳ, gồm:
- Báo cáo tài chính: cuối kỳ kế
toán quý, năm. Công ty phải thực hiện lập báo cáo tài chính quý, năm dạng đầy đủ.
Biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo, Công ty thực hiện theo quy định hiện
hành.
- Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại
bảng cân đối kế toán:
Khi lập báo cáo tài chính quý,
năm, Công ty lập báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán của báo cáo
tài chính quý, năm. Thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo cùng với thời hạn nộp và
nơi nhận báo cáo tài chính củ a Công ty. Biểu mẫu báo cáo thực hiện theo quy định.
b) Ngoài các báo cáo tài chính,
báo cáo thống kê được lập, gửi cho các cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện
công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành, định kỳ hàng quý, kết
thúc năm, Công ty phải lập và gửi các báo cáo đặc thù đối với hoạt động xổ số
theo Nghị định số 122/2017/NĐ-CP , bao gồm các báo cáo sau:
- Báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh (mẫu số 01/BCXS);
- Báo cáo tình hình tiêu thụ vé
(mẫu số 02/BCXS);
- Báo cáo tình hình thực hiện kỳ
hạn nợ và đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số (mẫu số 03/BCXS);
- Báo cáo tình hình chi trả hoa
hồng đại lý xổ số và chi ủy quyền trả thưởng của đại lý xổ số (mẫu số 04/BCXS);
- Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng vốn và tài sản nhà nước (mẫu số
05/BCXS).
2. Công ty thực hiện gửi các
báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo theo đường văn thư, đồng thời gửi các báo cáo
thông qua việc truy cập vào hệ thống thông tin quản lý tài chính doanh nghiệp
trên website tại địa chỉ: https://taichinhdoanhnghiep.mof.gov.vn/ theo quy định.
3. Trường hợp Chủ sở hữu và Bộ
Tài chính có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, Công ty phải thực hiện việc lập
và gửi báo cáo theo yêu cầu.
4. Chủ tịch công ty chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
Điều 34.
Công bố thông tin của Công ty
1. Việc công bố thông tin của
Công ty phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật nhằm bảo
đảm yêu cầu công khai, minh bạch về hoạt động của Công ty; bảo đảm tính hiệu quả,
hiệu lực trong hoạt động quản lý và giám sát của cơ quan nhà nước và xã hội.
2. Việc công bố thông tin do
người đại diện theo pháp luật của Công ty hoặc người được ủy quyền công bố
thông tin thực hiện. Trường hợp thực hiện công bố thông tin thông qua người được
ủy quyền, Công ty phải gửi Giấy ủy quyền theo quy định đến cơ quan đại diện chủ
sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời công khai nội dung này trên trang
thông tin điện tử của Công ty.
Người đại diện theo pháp luật của
Công ty hoặc người được ủy quyền công bố thông tin chịu trách nhiệm về tính đầy
đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.
3. Báo cáo công bố thông tin được
xây dựng theo đúng mẫu quy định tại Phụ lục
II kèm theo Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của luật doanh nghiệp và được chuyển sang dữ liệu dưới dạng
điện tử (định dạng file là PDF, Word, Exel). Tên văn bản điện tử phải được đặt
tương ứng với tên loại báo cáo nêu tại Phụ
lục II kèm theo Nghị định số 47/2021/NĐ-CP. Ngôn ngữ thực hiện công bố
thông tin là tiếng Việt.
4. Báo cáo công bố thông tin
qua mạng điện tử của Công ty có giá trị pháp lý như bản giấy, là cơ sở đối chiếu,
so sánh, xác thực thông tin phục vụ cho công tác thu thập, tổng hợp thông tin;
kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo công bố thông tin phải
được duy trì trên trang thông tin điện tử của Công ty, cổng hoặc trang thông
tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cổng thông tin doanh nghiệp tối
thiểu 05 năm. Công ty công bố thông tin thực hiện việc bảo quản, lưu trữ thông
tin đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp luật.
Điều 35.
Chế độ lưu trữ tài liệu
Việc lưu trữ chứng từ, hồ sơ,
tài liệu của Công ty được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về kế
toán, thống kê và các quy định của pháp luật liên quan.
Mục 6. GIÁM
SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 36.
Giám sát đánh giá hiệu quả hoạt động Công ty
1. Công ty thực hiện giám sát
tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính theo
Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 6/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và
công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước; Thông tư số 200/2015/TT- BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài
chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thông tư số 77/2021/TT-BTC
ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
200/2015/TT -BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh
giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
2. Căn cứ các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động, Công ty thực hiện việc đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại
Công ty và báo cáo Chủ sở hữu Công ty, Sở Tài chính đúng quy định.
3. Việc công khai thông tin tài
chính của Công ty được thực hiện sau khi đã được kiểm toán (nếu có) trên trang
thông tin điện tử của Công ty, các báo cáo bằng văn bản đến Chủ sở hữu, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và công khai tại Hội nghị người lao động hàng năm của Công ty.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH
CÔNG TY, GIÁM ĐỐC CÔNG TY, KẾ TOÁN TRƯỞNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 37.
Trách nhiệm của Chủ tịch Công ty
1. Tuân thủ điều lệ Công ty,
quyết định của Chủ sở hữu công ty và quy định của pháp luật;
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của
Công ty và Nhà nước;
3. Trung thành với lợi ích của
Công ty và Nhà nước, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết,
cơ hội kinh doanh, tài sản khác của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác;
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ,
chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần
vốn góp chi phối doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu
hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được tập hợp và
lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
5. Chịu trách nhiệm cá nhân thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa Công ty
thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc
giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của Công ty và gây thiệt hại cho tổ
chức, cá nhân khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa
đến hạn khi nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với Công ty.
Điều 38.
Trách nhiệm của Giám đốc Công ty
1. Tổ chức thực hiện và đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của Công
ty;
2. Tổ chức thực hiện và đánh
giá kết quả thực hiện Nghị quyết, quyết định của Chủ tịch Công ty và của Chủ sở
hữu Công ty;
3. Quyết định các công việc
hàng ngày của Công ty;
4. Ban hành quy chế quản lý nội
bộ của Công ty đã được Chủ tịch Công ty chấp thuận;
5. Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm,
cách chức, chấm dứt hợp đồng lao động đối với các chức danh quản lý theo phân cấp
thẩm quyền, chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty;
6. Ký kết hợp đồng, giao dịch
nhân danh Công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty;
7. Lập và trình Chủ tịch công
ty báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch
kinh doanh; báo cáo tài chính;
8. Kiến nghị phân bổ, sử dụng lợi
nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của Công ty;
9. Tuyển dụng lao động;
10. Kiến nghị phương án tổ chức
lại Công ty;
11. Quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Điều 39.
Trách nhiệm của Kế toán trưởng.
1. Thực hiện các quy định của
pháp luật về kế toán, tài chính trong Công ty;
2. Tổ chức điều hành bộ máy kế
toán theo quy định của Luật Kế toán;
3. Lập báo cáo tài chính tuân
thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán;
4. Tham mưu cho Giám đốc phân
tích hoạt động quản trị tài chính kế toán, hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán
tài chính theo yêu cầu quản lý của Công ty.
Điều 40. Xử
lý vi phạm
1. Các cá nhân, tập thể có hành
vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý. Nếu vi phạm
pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Đối với các khoản chi không
đúng chế độ, cá nhân nào quyết định chi sai phải bồi hoàn các thiệt hại cho
Công ty, các khoản chi vượt định mức được duyệt phải xác định rõ trách nhiệm và
trình Chủ tịch Công ty xử lý. Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm về các quyết định
xử lý của mình.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Tổ
chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Quy chế này gồm có 4 Chương,
41 Điều và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
2. Công ty chịu trách nhiệm tổ
chức quản lý các hoạt động tài chính của Công ty theo quy định tại Quy chế này.
3. Những nội dung liên quan đến
quản lý các hoạt động tài chính của Công ty không được quy định tại Quy chế này
thì được thực hiện theo những quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan.
4. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung quy chế, Công ty có trách
nhiệm báo cáo kịp thời cho Chủ sở hữu để xem xét, có hướng dẫn cụ thể./.