BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
35/2008/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT
GIỐNG CÂY TRỒNG NÔNG HỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
Căn cứ Nghị định
số 01/2008NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm
2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12
năm 1999 về Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp
đến 2010;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trồng trọt,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về quản lý sản xuất giống cây trồng nông hộ”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh văn
phòng Bộ, Cục trưởng Cục trồng trọt, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Giám đốc
Sở Nông nghịêp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu VT, TT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT GIỐNG CÂY TRỒNG NÔNG HỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 02 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh
Văn
bản này quy định một số nội dung quản lý đối với các hoạt động: lưu giữ bảo tồn,
khai thác nguồn gen và giống cây trồng địa phương; chọn tạo giống cây trồng mới;
sản xuất và trao đổi giống cây trồng trong cộng đồng hoặc lưu thông trên thị
trường;
2.
Đối tượng áp dụng
Quy
định này áp dụng đối với hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã, câu lạc bộ (sau
đây gọi là nông hộ) tham gia các hoạt động nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Giống cây trồng nông hộ
Giống
cây trồng nông hộ là giống do nông hộ chọn tạo, sản xuất để sử dụng, trao đổi
hoặc lưu thông trên thị trường.
Điều 3. Mục đích quản lý giống nông hộ
1.
Khuyến khích nông hộ tham gia vào việc lưu giữ, bảo tồn và khai thác có hiệu quả
nguồn gen cây trồng địa phương, chọn tạo giống cây trồng mới.
2.
Tạo điều kiện thuận lợi để nông hộ sản xuất giống cây trồng có chất lượng tốt,
giá thành hạ đáp ứng yêu cầu của sản xuất.
Điều 4. Thu thập, bảo tồn, khai thác nguồn gen, giống
cây trồng địa phương
1.
Nông hộ được tham gia các hoạt động: thu thập, lưu giữ, bảo tồn, khai thác, sử
dụng nguồn gen và giống cây trồng địa phương theo quy định của pháp luật về giống
cây trồng.
2.
Phương thức thực hiện các hoạt động nêu tại khoản 1 Điều này:
a)
Nông hộ trực tiếp xây dựng đề tài, dự án đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b)
Nông hộ tham gia các đề tài, dự án do các cơ quan khác chủ trì;
c)
Nông hộ có giống cây trồng đăng ký công nhận là cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 67/2004/QĐ-BNN ngày 24 tháng 11 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy chế bình tuyển,
công nhận, quản lý và sử dụng cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng của cây công nghiệp
và cây ăn quả lâu năm;
d)
Kinh phí cho công tác thu thập, lưu giữ, bảo tồn, khai thác sử dụng nguồn gen,
giống cây trồng địa phương do ngân sách nhà nước hỗ trợ theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, trong đó:
-
Ngân sách Trung ương hỗ trợ đối với các dự án do các Bộ, ngành Trung ương phê
duyệt;
-
Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ đối với các dự án do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phê duyệt.
Điều 5. Nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng mới, phục
tráng giống cây trồng
1.
Nông hộ được tham gia đăng ký thực hiện các đề tài khoa học về chọn tạo giống
cây trồng mới, phục tráng giống cây trồng với Sở Khoa học công nghệ tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hoặc với Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BNN ngày
15/5/2006 ban hành kèm theo Quy chế quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học
công nghệ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.
Giống cây trồng do nông hộ chọn tạo ra có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho một tổ
chức khác ở địa phương hoặc Trung ương đăng ký khảo nghiệm, sản xuất thử và
công nhận giống theo Quyết định số 95/2007/QĐ-BNN ngày 27 tháng 11 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Quy định về công nhận
giống cây trồng nông nghiệp mới.
Điều 6. Bảo hộ giống cây trồng mới
Nông
hộ là tác giả của các giống cây trồng mới được chọn tạo ra, khi đăng ký bảo hộ
quyền đối với giống cây trồng đó thực hiện theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ
và Nghị định số 104/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về
Quyền đối với giống cây trồng.
Điều 7. Nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động giống
nông hộ
1.
Nông hộ sản xuất giống trong vùng sản xuất giống tập trung thuộc chương trình
giống cây trồng của tỉnh giai đoạn 2006-2010 được ngân sách địa phương hỗ trợ đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ sản xuất và chế biến giống
theo quy định tại Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định
225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi
và giống cây lâm nghiệp đến 2010 và Thông tư liên tịch
số 15/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 8 tháng 3 năm 2007 của liên Bộ: Tài chính
và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước cho cho Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và
giống cây lâm nghiệp.
2. Kinh phí phục vụ
khảo nghiệm, sản xuất thử, công nhận giống cây trồng mới, bình tuyển cây đầu
dòng, vườn cây đầu dòng, đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới do nông hộ chọn tạo
được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Mức hỗ trợ cụ thể do chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 8. Sản xuất, trao đổi và lưu thông giống cây trồng nông hộ
1. Nông hộ sản xuất
giống cây trồng để tự sử dụng hoặc trao đổi trong nội bộ đơn vị hành chính cấp
huyện thì không bắt buộc phải đảm bảo đủ các điều kiện về sản xuất theo quy định
tại khoản 1, Điều 36 Pháp lệnh giống cây trồng. Nếu sản xuất
giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp vô tính phải nhân
giống từ cây đầu dòng hay vườn cây đầu dòng.
2. Nông hộ sản xuất
giống cây trồng với mục đích thương mại
a) Đối với giống
thuộc Danh mục giống cây trồng chính phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại
khoản 1, Điều 36 Pháp lệnh giống cây trồng.
b) Đối với cây
công nghiệp và cây ăn quả lâu năm phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Pháp lệnh giống cây trồng.
c) Phải thực hiện
các quy định về công bố, kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng, ghi nhãn hàng hóa
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1.
Cục Trồng trọt
a)
Là đầu mối quản lý, hướng dẫn các hoạt động của giống nông hộ trên phạm vi toàn
quốc.
b)
Tổ chức Hội đồng KHCN chuyên ngành thẩm định kết quả khảo nghiệm, đề nghị công
nhận và phổ biến vào sản xuất những giống cây trồng mới do nông hộ chọn tạo ra.
c)
Chỉ đạo việc bình tuyển, công nhận và quản lý cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng của
cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm trên phạm vi cả nước.
d)
Chỉ đạo Trung tâm khảo, kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc
gia; Văn phòng bảo hộ giống cây trồng, hướng dẫn giúp đỡ các địa phương, nông hộ
thực hiện các hoạt động: khảo nghiệm, sản xuất thử, công nhận và đăng ký bảo hộ
giống cây trồng.
2.
Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường
a)
Hướng dẫn các địa phương giúp đỡ nông hộ đăng ký, xây dựng và thực hiện các đề
tài, dự án về thu thập bảo tồn và sử dụng nguồn gen cây trồng, phục tráng giống
cây trồng, nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng mới trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b)
Phối hợp với Cục trồng trọt kiểm tra, thẩm định kết quả khảo nghiệm giống cây
trồng mới do nông dân chọn tạo.
3.
Các Viện nghiên cứu giống cây trồng thuộc Bộ
Tư
vấn giúp đỡ nông dân trong công tác bảo tồn, lưu giữ, khai thác nguồn gen, giống
cây trồng, phục tráng giống cây trồng, nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng mới.
4.
Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia.
Chỉ
đạo hệ thống khuyến nông hỗ trợ nông dân về đạo tạo tập huấn kỹ thuật trong các
hoạt động về giống nông hộ, xây dựng mô hình trình diễn các giống do nông hộ phục
tráng và chọn tạo.
5.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố
a)
Trực tiếp quản lý, hướng dẫn các hoạt động giống nông hộ trên địa bàn.
b) Xây dựng và
trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động giống
nông hộ nêu tại Điều 7 của Quy định này.
c) Chỉ đạo hệ thống
khuyến nông địa phương đào tạo, tập huấn, xây dựng mô hình trình diễn sản xuất
giống nông hộ.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Tổ chức, cá
nhân có liên quan đến các hoạt động lưu giữ bảo tồn,
khai thác nguồn gen và giống cây trồng địa phương; chọn tạo giống cây trồng mới;
sản xuất và trao đổi giống cây trồng trong cộng đồng hoặc lưu thông trên thị
trường, nếu vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có phát sinh các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến giống nông hộ phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để kịp thời xem xét giải quyết./.