ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3476/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 01 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 95/2006/NĐ-CP
ngày 08/9/2006 của Chính phủ về chuyển đổi công ty
nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP
ngày 19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ
chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015
của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn,
tài sản tại doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới, Quản lý và
Phát triển doanh nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 903/TTr-KHĐT ngày 04/11/2016 (sau
khi có ý kiến của các sở, ngành liên quan),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Công ty TNHH Một thành viên xổ số kiến thiết Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành
và thay thế Quyết định số 2412/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Đổi
mới, Quản lý và Phát triển doanh nghiệp tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan
liên quan, Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên xổ số kiến thiết Hà Tĩnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và
PTDN TƯ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư;
Tài chính;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- PVP UBND tỉnh (phụ
trách);
- Lưu: VT, CN1;
- Gửi: VB giấy và điện tử.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ
SỐ KIẾN THIẾT HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 3476/QĐ-UBND ngày 01/12/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Giải
thích từ ngữ
Trừ trường hợp các điều khoản của Điều
lệ này có quy định khác, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh” là Doanh nghiệp được chuyển đổi từ
Công ty Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh, do Nhà nước đầu tư 100% vốn.
2. “Vốn Điều lệ của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh” là vốn do Nhà nước đầu
tư và được ghi tại Điều lệ này.
3. "Sản phẩm của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh'' là dịch vụ phục
vụ vui chơi có thưởng.
4. “Tài sản của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh” bao gồm: Tài sản cố định
(Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, các
khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký
cược, ký quỹ dài hạn); Tài sản lưu động (Tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác) mà công ty có quyền
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật.
5. Các từ ngữ khác trong Điều lệ này
đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy
phạm, pháp luật khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật đó.
Điều 2. Tên, trụ
sở, đơn vị trực thuộc và các Chi nhánh của Công ty
1. Tên công ty:
Tên gọi đầy đủ: Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh.
Tên giao dịch, giao dịch quốc tế: Ha
tinh Capital Construction Lottery Company Limited.
Tên viết tắt: Công ty TNHH Một
thành viên XSKT Hà Tĩnh.
2. Trụ sở chính: Số 02 Đường Nguyễn
Công trứ, phường Nam Hà, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: (039) 3 855551, (039) 3
881688; Fax: (039) 3 857089.
3. Các đơn vị trực thuộc:
- Chi nhánh Xổ số Hồng Lĩnh
- Xổ số kiến thiết thị xã Kỳ Anh.
- Xổ số kiến thiết huyện Cẩm Xuyên.
- Xổ số kiến thiết huyện Can Lộc
- Xổ số kiến thiết
huyện Hương Khê.
Trong quá trình hoạt động, công ty có
thể thay đổi cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc để phục vụ sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả, chấp hành các quy định của pháp luật và bản Điều lệ
này.
Công ty được thành lập Chi nhánh, Văn
phòng đại diện ở các tỉnh trong nước khi có sự đồng ý của
Bộ Tài chính, Hội đồng xổ số kiến thiết Miền Bắc và phải tuân theo các quy định
của Pháp luật.
Công ty được liên doanh phát hành các
loại hình xổ số với các tỉnh trong nước theo quy định.
Điều 3. Ngành
nghề kinh doanh, mục tiêu kinh doanh
1. Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh phát hành các loại hình
xổ số kiến thiết:
+ Xổ số kiến thiết Truyền thống;
+ Xổ số Biết kết quả ngay (Xổ số Cào,
Xổ số Bóc);
+ Xổ số Lô tô 02, 03, 04, Lô tô bao
lô, Lô tô phôn, Lô tô cặp;
+ Xổ số Lồng cầu các ngày lễ tết;
+ Xổ số Điện toán;
+ Xổ số Thể thao.
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê như Ki ốt,
các ngành nghề khác mà Nhà nước không cấm.
2. Mục tiêu kinh doanh:
- Đóng góp vào sự phát triển kinh tế
- xã hội của Tỉnh và của đất nước;
- Giải quyết việc làm và quyền lợi
cho người lao động;
- Thu lợi nhuận để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của Doanh nghiệp.
Điều 4. Vốn điều
lệ và việc tăng giảm vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Công ty là: 30.000.000.000
đồng (Ba mươi tỷ đồng).
Vốn hiện có tại thời điểm chuyển đổi
(31/12/2007): 2.574.222.287 đồng.
Vốn đề nghị bổ sung đủ vốn điều lệ:
27.500.000.000 đồng (Hai mươi bảy tỷ, năm trăm triệu đồng), vốn chủ sở hữu hiện
có: 4.296.000.000 đồng.
2. Tăng giảm vốn điều lệ, hình thức
tăng vốn điều lệ:
Việc tăng giảm vốn Điều lệ, việc điều
chỉnh mức vốn điều lệ phải thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm
2014 và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn
nhà nước vào Doanh nghiệp và quản lý sử dụng vốn, tài sản doanh nghiệp.
Điều 5. Thời gian
hoạt động
Công ty TNHH Một thành viên XSKT Hà Tĩnh hoạt động kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh. Thời gian hoạt động và
chấm dứt hoạt động của Công ty do Chủ sở hữu quyết định theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 6. Tổ chức Đảng
và các tổ chức chính trị - xã hội trong công ty
Tổ chức Đảng cộng sản Việt nam, Công
đoàn, Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội CCB, Nữ công... trong công ty hoạt động theo
Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và Điều lệ của từng tổ chức đó.
Điều 7. Chủ sở hữu
Công ty
Chủ sở hữu công ty: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
Trụ sở: Số 01, đường Nguyễn Tất
Thành, Thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: (039)3 855581; Fax: (039)
3 856141.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU
Điều 8. Quyền của
Chủ sở hữu
- Quyết định nội dung Điều lệ Công
ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty.
- Quyết định mục
tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh hàng năm của công
ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý Công ty.
- Quyết định các dự án đầu tư có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của Công ty.
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty.
- Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của công ty.
- Quyết định tăng vốn Điều lệ của
công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn Điều lệ của
công ty cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
- Quyết định thành lập công ty con,
góp vốn vào công ty khác.
- Tổ chức giám
sát và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong việc thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ và các quyết định của Chủ sở hữu.
- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác của Công ty.
- Quyết định tổ chức lại, giải thể và
yêu cầu phá sản của công ty.
- Các quyền khác theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Nghĩa vụ
của chủ sở hữu
- Góp đủ, đúng hạn vốn Điều lệ như đã
cam kết. Trường hợp góp không đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết thì
phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
- Tuân thủ các nội dung Điều lệ Công
ty có liên quan đến Chủ sở hữu.
- Xác định và tách biệt tài sản Chủ sở
hữu Công ty và tài sản Công ty.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về
hợp đồng và các pháp luật có liên quan trong việc mua,
bán, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa Công ty và Chủ sở hữu.
- Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh, tự
chịu trách nhiệm theo pháp luật của Công ty, không can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Chương III
QUYỀN HẠN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
Điều 10. Quyền hạn
của Công ty
- Tự chủ kinh doanh, chủ động lựa chọn
ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô
ngành nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận
lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; được quyền phát
hành xổ số ở tất cả các tỉnh trong khu vực miền Bắc theo
quy định của Bộ Tài chính và tất cả các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường,
thị trấn trong Tỉnh.
- Phòng, chống số đề tư nhân, xử phạt
đại lý theo Quy chế đại lý của Bộ Tài chính về việc lợi dụng bàn đại lý bán vé
xổ số để ghi “đề”, tiếp tay cho chủ “đề”; quyền yêu cầu Chủ sở hữu có biện pháp
phòng, chống, tệ nạn số “đề” ngoài xã hội.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy
động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách
hàng, ký kết hợp đồng xổ số với các Tỉnh khu vực phía bắc theo quyết định của Bộ
Tài chính.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động
theo yêu cầu kinh doanh.
- Chủ động áp dụng công nghệ phát hành,
quản lý xổ số theo hướng hiện đại hóa (Xổ số máy, xổ số Điện toán, xổ số lô tô
phôn, xổ số thể thao...) để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh.
- Tự chủ quyết định các công việc
kinh doanh và quan hệ nội bộ.
- Từ chối mọi yêu cầu cung cấp nguồn
thông tin không được pháp luật quy định.
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Trực tiếp hoặc thông qua người đại
diện ủy quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nghĩa vụ
của Công ty
- Hoạt động kinh doanh theo đúng
ngành, nghề ghi trong giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh;
đảm bảo thực hiện đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật
khi kinh doanh, ngành nghề có điều kiện.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và
báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp
luật kế toán.
- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo đúng quy định của pháp luật.
- Đảm bảo quyền và lợi ích của người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
- Bảo đảm tính trung thực, khách
quan, vô tư, chính xác trong quay số mở thưởng và quản lý
điều hành xổ số; đảm bảo chất lượng dịch vụ, sản phẩm theo tiêu chuẩn đã đăng
ký hoặc công bố.
- Thực hiện chế độ thống kê theo quy
định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về Doanh nghiệp,
tình hình tài chính của Doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo mẫu
quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác,
chưa đầy đủ, phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó và điều chỉnh báo
cáo bổ sung.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật
về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, bảo vệ di
tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức quản lý
- Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP
ngày 19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại Doanh
nghiệp là Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ,
Công ty tổ chức hoạt động theo mô hình Chủ tịch công ty, Giám đốc và Kiểm soát
viên.
Tiêu chuẩn và điều kiện Chủ tịch Công
ty:
+ Đủ năng lực hành vi dân sự.
+ Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý Doanh nghiệp.
+ Có trình độ học vấn chuyên ngành,
có kinh nghiệm quản lý kinh doanh trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của Công
ty.
- Chủ tịch Công ty do cơ quan đại diện
Chủ Sở hữu (UBND tỉnh) quyết định về quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm, điều động luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu theo các quy định
tại Điều 93, Khoản 1 Điều 98 Luật Doanh nghiệp; Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ.
- Giám đốc Công ty do Chủ tịch Công
ty quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm, điều động luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan đại diện Chủ sở hữu (theo
quy định tại Khoản 1 Điều 99, các Điều 100, 101 Luật Doanh nghiệp; Khoản 2 Điều
6 Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ).
- Kiểm soát viên do cơ quan đại diện
chủ sở hữu (UBND tỉnh) quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm, điều động luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu
(theo quy định tại các Điều 102, 103, 107 Luật Doanh nghiệp; Điểm b Khoản 3 Điều
5 Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ).
- Phó Giám đốc, kế toán trưởng do
Giám đốc quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm,
điều động luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Chủ tịch công ty (theo quy định tại Khoản 3,
Điều 6 Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ).
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
+ Chủ tịch
+ Giám đốc;
+ Kiểm soát viên;
+ Phó Giám đốc,
+ Kế toán trưởng;
+ Các phòng nghiệp vụ chuyên môn:
Phòng Kế hoạch - Tổ chức hành chính, Phòng Kinh doanh - Quản
lý thị trường; Phòng Kế toán - Tài vụ.
Nhiệm kỳ của công ty là 5 năm (Năm
năm), nhiệm kỳ của kiểm soát viên là 3 năm, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm
soát viên có thể bổ nhiệm lại khi được sự đồng ý của Chủ sở hữu (Ủy ban nhân
dân Tỉnh).
Điều 13. Cán bộ
Quản lý công ty
1. Cán bộ
quản lý Công ty là đại diện ủy quyền của Chủ sở hữu Công ty, tổ chức thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu Công ty, có quyền nhân danh Công ty thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty, chịu tránh nhiệm trước pháp luật và chủ
sở hữu của Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Cán bộ quản lý có các quyền và nhiệm
vụ sau đây:
Quyết định chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty sau khi có ý kiến chấp
thuận của Chủ Sở hữu.
Quyết định phương thức đầu tư và dự
án đầu tư có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính
tại thời điểm công bố gần nhất của Công ty.
Quyết định giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài
sản có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
năm gần nhất của Công ty.
Quyết định của lãnh đạo Công ty được
thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp thuận.
Việc sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty, tổ chức lại Công ty, tổ chức bộ máy cán bộ,
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ của Công ty phải được ít nhất
2/3 số thành viên dự họp chấp thuận.
Quyết định của lãnh đạo quản lý có
giá trị pháp lý kể từ ngày thông qua, trừ trường hợp Điều lệ quy định phải được
Chủ sở hữu Công ty chấp thuận.
Các cuộc họp của lãnh đạo quản lý đều
phải ghi vào sổ biên bản. Nội dung biên bản họp, cán bộ quản lý áp dụng theo
quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Điều 14. Chủ tịch
Công ty
1. Chủ tịch Công ty là người thực hiện
chức năng quản lý, điều hành trực tiếp các hoạt động kinh
doanh, tài chính hàng ngày của Công ty; Chủ tịch công ty có các quyền sau:
- Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, nội dung, tài liệu họp bộ máy quản lý hoặc lấy ý kiến các thành
viên;
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp Ban
lãnh đạo Công ty hoặc tổ chức lấy ý kiến các thành viên;
- Giám sát hoặc tổ chức giám sát quá
trình tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch Công ty;
- Thay mặt Công ty ký các quyết định của Công ty, chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển số
vốn được giao; xây dựng và quyết định kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh;
kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm của Công ty; xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh, Quy chế Tài chính của Công ty; phê duyệt phương án kế hoạch lao động,
sử dụng lao động của Công ty; công khai báo cáo tài chính
theo quy định hiện hành; chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh của Công ty; chịu sự kiểm tra giám sát của Chủ sở hữu về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ theo quy định pháp luật;
- Ban hành tiêu chuẩn cán bộ và người
lao động, định mức lao động đối với cán bộ và người lao động;
tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu
hàng hóa; giá thành, giá bán sản phẩm và dịch vụ của Công ty;
- Quản lý, điều hành, kiểm tra, giám
sát, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh sản xuất hàng
ngày của Công ty;
- Quyết định các dự án đầu tư, hợp đồng
mua bán tài sản, vay và cho vay, các hợp đồng khác có giá trị dưới 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính của Công ty tại thời điểm gần nhất (Sau khi được Ban quản lý thông qua).
Quy định ban hành nội quy, quy chế quản lý nội bộ Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh quản lý và người lao động của Công ty theo quy định.
- Xem xét, thông qua việc tuyển dụng
lao động, ký kết hợp đồng với người lao động của Giám đốc Công ty.
- Các quyền lợi khác theo quy định của
pháp luật và điều lệ của Công ty.
2. Đề nghị Chủ sở hữu Công ty quyết định
những vấn đề sau:
- Bổ sung, sửa đổi
điều lệ Công ty; mô hình tổ chức, bộ máy cán bộ quản lý, điều hành hoạt động của
Công ty; tổ chức sắp xếp lại bộ máy Công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế
bộ máy quản lý, thành lập các đơn vị trực thuộc.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và quyết định mức lương đối với Giám đốc công ty.
- Phê duyệt báo cáo quyết toán Tài
chính, phương thức sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ của Công ty.
- Phê duyệt dự án đầu tư; Hợp đồng
mua bán tài sản; vay và cho vay; các hợp đồng khác có giá trị vượt quá thẩm quyền
của Chủ tịch Công ty.
- Điều chỉnh vốn và điều lệ của Công
ty.
3. Chế độ trách nhiệm: Chủ tịch Công
ty thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm theo
quy định của Luật Doanh nghiệp; được hưởng chế độ tiền lương, tiền thưởng theo
quy định tại phụ lục số 01 Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2015 của Chính
phủ.
4. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch ủy
quyền bằng văn bản cho một thành viên cán bộ quản lý thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của Chủ tịch công ty.
Điều 15. Giám đốc
Công ty
Chủ tịch công ty bổ nhiệm Giám đốc với
nhiệm kỳ không quá 5 năm để điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc
Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chủ sở hữu và Chủ tịch Công ty về thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
1. Giám đốc có các quyền sau đây:
- Tổ chức thực hiện quyết định của Chủ
tịch Công ty.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh
doanh; kế hoạch tài chính, lao động trình Chủ tịch công ty.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của Công ty.
- Ban hành quy chế nội bộ của Công
ty.
- Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, luân chuyển đối với các chức danh trong Công
ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công
ty hoặc Chủ sở hữu.
- Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty,
trừ trường hợp thẩm quyền của Chủ tịch Công ty.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức
bộ máy cán bộ Công ty.
- Trình báo cáo
quyết toán tài chính hàng năm lên Chủ tịch Công ty.
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
- Xây dựng phương án tuyển dụng lao động.
2. Giám đốc Công ty phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.
- Có đủ trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề
kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Điều 16. Kiểm
soát viên
1. Chủ sở hữu
Công ty bổ nhiệm một Kiểm soát viên với nhiệm kỳ 03 (Ba) năm. Kiểm soát viên chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu Công ty về thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau
đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực,
cẩn trọng của Chủ tịch và Giám đốc công ty trong tổ chức thực hiện quyền Chủ sở
hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của Công ty.
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác
trước khi trình Chủ sở hữu Công ty hoặc cơ quan Nhà nước có liên quan; trình Chủ
sở hữu Công ty báo cáo thẩm định.
c) Kiến nghị Chủ
sở hữu Công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều
hành công việc kinh doanh của Công ty.
d) Các nhiệm vụ khác theo quyết định
của Chủ sở hữu Công ty.
3. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất
kỳ hồ sơ, tài liệu nào của Công ty tại trụ sở tài chính và các Chi nhánh của
Công ty. Thành viên Ban quản lý, người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ,
kịp thời các thông tin về thực hiện quyền Chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và
hoạt động kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.
b) Không phải là người có liên quan của
Chủ tịch, Giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên.
c) Có trình độ
chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm
toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành nghề kinh doanh
chủ yếu của Công ty.
Điều 17. Nghĩa vụ
của các thành viên Chủ tịch, Giám đốc, Phó giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán
trưởng
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Công ty,
quyết định của Chủ sở hữu Công ty trong thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa
của Công ty và Chủ sở hữu Công ty.
3. Trung thành với lợi ích của Công
ty và Chủ sở hữu Công ty, không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh
của Công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục
vụ lợi ích của tổ chức cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính
xác cho Công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ
hoặc có cổ phần, phần góp vốn chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở
chính và chi nhánh của Công ty.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều lệ Công ty.
Điều 18. Người đại
diện theo pháp luật
Chủ tịch Công ty là người đại diện
theo pháp luật của Công ty theo quy định của Điều lệ này.
Người đại diện theo pháp luật của
Công ty phải thường trú tại Việt Nam, nếu vắng mặt quá 30 ngày tại Việt Nam thì
phải có giấy ủy quyền cho người khác làm đại diện theo pháp luật của Công ty.
Điều 19. Người
quản lý và bộ máy giúp việc
Người quản lý Công ty gồm: Chủ tịch
Công ty, Giám đốc Công ty, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
Giúp việc cho Giám đốc Công ty có từ
1 đến 2 Phó giám đốc. Phó giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của công ty theo sự phân công của Giám đốc Công ty; chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
Kế toán trưởng Công ty giúp Chủ tịch
Công ty, Giám đốc Công ty chỉ đạo tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê
của Công ty. Quyền hạn trách nhiệm của Kế toán trưởng tuân theo quy định của Luật
Kế toán.
Các phòng chuyên môn trong Công ty có
chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty theo nhiệm vụ được phân
công.
Các chi nhánh, đơn vị, bộ phận trực
thuộc của Công ty thực hiện công việc theo nhiệm vụ được phân công.
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Điều 20. Quyền của
người lao động tại Công ty
1. Người lao động có quyền tham gia
quản lý công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau:
- Đại hội toàn thể cán bộ công nhân
viên chức Công ty.
- Hệ thống tổ chức, các đơn vị trực
thuộc Công ty.
- Tổ chức Công đoàn cơ sở Công ty.
- Ban Thanh tra công nhân Công ty.
2. Người lao động hoặc đại diện người
lao động được tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi chủ
tịch công ty ra quyết định các vấn đề sau:
- Phương hướng nhiệm vụ và các giải
pháp sắp xếp, tổ chức lại để phát triển SXKD, sắp xếp bố trí lại lao động của
Công ty.
- Chuyển đổi mô
hình tổ chức hoạt động và chuyển đổi sở hữu công ty.
- Các nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể của Công ty liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ của người lao động.
- Các biện pháp bảo hộ lao động, điều
kiện làm việc, vật chất tinh thần, vệ sinh an toàn, bảo vệ môi trường, phòng chống
cháy nổ, đào tạo và đào tạo lại cán bộ và người lao động
trong công ty.
- Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm để bổ
nhiệm cán bộ theo quy định hiện hành.
3. Được hưởng đầy
đủ các quyền lợi theo quy định của pháp luật về lao động (Luật Lao động, Luật
BHXH,...).
4. Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện các quyền khác theo quy định của
Bộ Luật Lao động và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 21. Nghĩa vụ
của người lao động
Thực hiện đúng nội dung hợp đồng lao
động đã ký; Thực hiện nghiêm các nội quy, quy chế, cam kết, thỏa ước lao động tập
thể và các quy định khác có liên quan;
Chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ thị,
nghị quyết, quyết định, các biện pháp, giải pháp của Công ty trong quá trình tổ
chức và điều hành đơn vị;
Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt định
kỳ, đột xuất do công ty triệu tập; Tích cực tham gia đóng góp
ý kiến, đề cao tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê
bình;
Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Phòng chống
tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và cam kết thi đua của đơn vị;
Cán bộ và người lao động có nghĩa vụ
không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, trình độ tin học -
công nghệ thông tin, ngoại ngữ…;
Không ngừng học tập rèn luyện phẩm chất
đạo đức, lối sống, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao để trở thành người cán
bộ, đảng viên phát triển toàn diện;
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định hiện hành của Bộ Luật Lao động, các quy định pháp luật khác có liên quan
và Điều lệ công ty.
Điều 22. Quản lý
lao động
Người lao động được tuyển dụng vào
làm việc tại công ty theo chế độ hợp đồng lao động, được hưởng các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của bộ luật lao động, Điều lệ công ty, nội quy lao động,
thỏa ước lao động, quy chế tiền lương, tiền thưởng của công ty.
Giám đốc công ty là người lên kế hoạch
quyết định tuyển dụng lao động, trên cơ sở người lao động có trình độ học vấn
và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc cần tuyển dụng.
Điều 23. Quan hệ
người lao động trong công ty
Thực hiện theo quy định Bộ luật lao động
và các quy định khác của pháp luật về lao động.
Chương VI
TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN CÔNG TY
Điều 24. Năm tài
chính và năm báo cáo tài chính của Công ty
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch; riêng
năm đầu tiên tính từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận
Đăng ký Kinh doanh và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch năm đó.
Công ty thực hiện hạch toán theo hệ
thống tài khoản, chế độ chứng từ theo quy định của Luật Kế toán, Luật Thống kê
và các hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chế độ thu, chi tài chính thực hiện
theo quy chế tài chính được đăng ký với chủ sở hữu và thực hiện theo quy định
khác của pháp luật.
Trong vòng 90 ngày kết thúc năm tài
chính, công ty nộp báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Thù
lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và kiểm soát viên
Người quản lý công ty và kiểm soát
viên được hưởng thù lao hoặc lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả
kinh doanh của Công ty.
Chủ sở hữu công ty quyết định thù
lao, lương và lợi ích khác của Chủ tịch công ty, giám đốc, phó giám đốc, kế
toán trưởng và kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản
lý công ty và kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh
doanh theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các luật khác có
liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của
công ty.
Điều 26. Phân phối
lợi nhuận của Công ty và xử lý lỗ trong kinh doanh
1. Lợi
nhuận hàng năm thực hiện của Công ty căn cứ vào Thông tư 01/2014/TT-BTC ngày
12/01/2014 của Bộ Tài chính về quản lý tài chính Doanh nghiệp xổ số. Sau khi bù
đắp các khoản lỗ của năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, được phân phối
như sau:
- Bù đắp khoản lỗ của các năm trước
đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. Theo quy định tại Thông tư số
219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ.
- Lợi nhuận của Doanh nghiệp Nhà nước
sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo
thứ tự như sau:
1. Chia lãi cho các bên góp vốn liên
kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có);
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước
đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
3. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các
khoản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được phân phối theo thứ tự như
sau:
a) Trích quỹ đặc thù theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ (nếu có);
b) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư
phát triển của doanh nghiệp;
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi
cho người lao động trong doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích
3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích
1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại C được trích
1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
- Doanh nghiệp không thực hiện xếp loại
thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
d) Trích quỹ khen thưởng người quản
lý Doanh nghiệp, kiểm soát viên:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích
1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý Doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích
01 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp,
kiểm soát viên;
- Doanh nghiệp xếp loại C hoặc doanh
nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập quỹ khen thưởng người
quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
đ) Trường hợp số lợi nhuận còn lại
sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển quy định tại Điểm
b Khoản này mà không đủ nguồn để trích
các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát
viên theo mức quy định thì doanh nghiệp được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập
quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi,
quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích của quỹ đầu
tư phát triển trong năm tài chính.
e) Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập
các quỹ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này được nộp về ngân sách nhà nước.
Chương VII
TỔ CHỨC LẠI,
CHUYỂN ĐỔI, TỐ TỤNG TRANH CHẤP, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
Điều 27. Tổ chức
lại
Việc tổ chức lại,
sáp nhập hoặc giải thể do Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty đề nghị chủ sở hữu xem
xét quyết định hoặc do chủ sở hữu công ty quyết định trên cơ sở chủ trương, kế
hoạch của nhà nước.
Điều 28. Chuyển
đổi công ty
Công ty chuyển đổi sang mô hình sở hữu
khác khi:
- Chủ sở hữu công ty chuyển một phần
vốn điều lệ của tổ chức, cá nhân khác sang công ty; Lúc đó công ty sẽ phải chuyển sang công ty TNHH hai thành viên trở lên;
- Chủ sở hữu
công ty chuyển toàn bộ vốn Điều lệ cho tổ chức khác;
- Giao công ty cho tập thể người lao
động; cổ phần hóa công ty; Chuyển đổi công ty thành công ty TNHH nhiều thành
viên;
- Trình tự, thủ tục chuyển đổi theo
quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 29. Tố tụng
tranh chấp
Tranh chấp nội bộ: Có thể được giải quyết trên phương thức tự thỏa thuận nội bộ, nếu
không giải quyết được sẽ thông qua cơ quan pháp luật có thẩm quyền.
Tranh chấp bên ngoài: Công ty có quyền bình đẳng trước pháp luật với mọi pháp nhân, thể nhân khi có tố tụng tranh chấp; Đại diện hợp pháp của Công ty sẽ đại diện cho công ty trước pháp luật.
Điều 30. Giải thể
công ty
1. Công ty giải thể trong các trường
hợp sau:
- Hết thời hạn hoạt động ghi trong điều
lệ này mà không có quyết định gia hạn, hoặc xin gia hạn nhưng không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Theo quyết định của Chủ sở hữu.
- Bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Công ty giải thể khi đảm bảo thanh
toán hết các khoản nợ sau:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc,
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao
động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Nợ thuế và các
khoản nợ khác; sau khi thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu
công ty.
3. Trình tự, thủ tục giải thể Công ty
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Điều 31. Phá sản
Việc phá sản Công ty thực hiện theo
thủ tục của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 32. Hiệu lực,
đối tượng thi hành
Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày được phê duyệt. Các thành viên Ban quản lý công ty, Chủ tịch, Giám đốc,
Phó giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, cán bộ công nhân viên Công ty
TNHH Một thành viên Xổ số kiến thiết
Hà Tĩnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
Điều 33. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Trong quá trình thực hiện, xét thấy cần
thiết phải sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty trình
Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan Thường trực Ban
Chỉ đạo Đổi mới, Quản lý và Phát triển doanh nghiệp tỉnh) xem xét, quyết định./.