CHÍNH PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
95/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08 tháng
9 năm 2006
|
VỀ CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY NHÀ NƯỚC THÀNH
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ
ĐỊNH :
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng gồm:
a) Công ty
nhà nước độc lập;
b) Công ty
nhà nước là công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con; công ty mẹ của tập
đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (gọi chung là công ty
mẹ);
c) Công ty
thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước;
d) Đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc tổng công ty nhà nước được Thủ tướng Chính phủ
cho phép.
2. Việc chuyển
đổi Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước sang hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Tổng công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập, trừ các công ty trực tiếp
phục vụ quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ công ích thiết yếu của các Bộ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh) theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Công ty mẹ
là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ
công ty thành viên hạch toán độc lập và đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của
tổng công ty nhà nước hoặc công ty con, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty
mẹ.
3. Việc
quy định chủ sở hữu đối với các tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà
nước không do Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là chủ sở hữu nói
tại khoản 1 Điều này khi chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và việc thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước tại các tổng công ty nhà nước,
công ty nhà nước trong thời gian chưa chuyển đổi được thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Chính phủ.
Điều 4. Chi phí chuyển đổi
1.
Chi phí chuyển đổi được hạch toán giảm vốn chủ sở hữu.
2. Nội
dung và mức chi phí chuyển đổi do Bộ Tài chính quy định.
Điều 5. Kế thừa quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp trước chuyển đổi
Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên có trách nhiệm kế thừa các quyền, lợi ích hợp
pháp và các nghĩa vụ của doanh nghiệp chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
Chương
2:
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI
Điều 6. Điều kiện chuyển đổi
1. Thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước
cần nắm giữ 100% vốn.
2. Có mức vốn điều lệ không thấp hơn 30 tỷ
đồng đối với công ty nhà nước độc lập hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc của tổng
công ty, của công ty mẹ và 500 tỷ đồng đối với công ty mẹ.
Đối với các ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật quy định phải có vốn
pháp định thì vốn điều lệ của công ty không được thấp hơn vốn pháp định.
3. Các công ty chuyển đổi quy
định tại Điều 2 Nghị định này phải ®îc Thñ tíng ChÝnh phñ phª duyÖt.
Trường hợp là
đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty, công ty mẹ thì việc chuyển đổi không ảnh
hưởng đến hoạt động của tổng công ty, công ty mẹ.
Điều 7. Trình tự chuyển đổi
1. Trình tự
chuyển đổi công ty nhà nước, công ty mẹ, đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công
ty nhà nước
a) Chuẩn bị
chuyển đổi, bao gồm: lập danh sách, phê duyệt danh sách doanh nghiệp chuyển đổi;
thông báo về kế hoạch chuyển đổi; thành lập ban chuyển đổi;
b) Xây dựng đề
án chuyển đổi, bao gồm: chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan; kiểm kê, phân loại,
xác định vốn, tài sản, công nợ, lao động của doanh nghiệp; lập phương án xử lý
tài chính, phương án sắp xếp lao động, phương án chuyển giao doanh nghiệp; xây
dựng, đề xuất mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; xây dựng dự thảo điều lệ và dự kiến vốn điều lệ;
c) Trình, thẩm
định, phê duyệt và triển khai thực hiện đề án chuyển đổi;
d) Quyết định
chuyển đổi và đăng ký kinh doanh.
2. Trình tự
chuyển đổi tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập sang công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi theo mô hình công
ty mẹ - công ty con thực hiện theo Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8
năm 2004 của Chính phủ về tổ chức quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng
công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty
con;
b) Trình tự chuyển đổi công ty mẹ sang công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện theo khoản 1 Điều này.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định chuyển đổi
1. Bộ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lộ trình và chuyển đổi
doanh nghiệp do mình quyết định thành lập.
2. Thủ
tướng Chính phủ quyết định lộ trình và chuyển đổi doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập.
Điều 9. Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong xây dựng đề án chuyển
đổi
1. Tổng
công ty nhà nước được tổ chức lại theo mô hình công ty mẹ -công ty con, trong
đó công ty mẹ chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có nhiệm
vụ:
a) Rà soát
từng đơn vị thành viên, đối chiếu với các điều kiện chuyển đổi; xác định cơ cấu
và lập phương án hình thành công ty mẹ dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên; lập phương án hình thành công ty con là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do công ty mẹ làm chủ sở hữu;
b) Kiểm kê,
phân loại, xác định các loại vốn, tài sản, công nợ và lao động hiện có của toàn
tổng công ty, từng đơn vị thành viên, các đơn vị hình thành công ty mẹ; lập báo
cáo tài chính tại thời điểm chuyển đổi, bao gồm cả tình hình đầu tư, góp vốn của
tổng công ty và đơn vị thành viên ở các doanh nghiệp khác;
c) Lập
phương án xử lý tài sản, tài chính, công nợ, sắp xếp lại lao động; phương án
chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động sang công ty mẹ;
xác định số vốn dự kiến đăng ký thành vốn điều lệ của công ty mẹ; phối hợp với
các cơ quan nhà nước có liên quan chủ động xử lý theo thẩm quyền những tồn tại
về vốn, tài chính và lao động của công ty mẹ khi chuyển đổi theo quy định tại Điều
10 Nghị định này;
d) Xây dựng
dự thảo điều lệ của công ty mẹ.
2. Công ty mẹ chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, có nhiệm vụ:
a) Đối chiếu
với các điều kiện chuyển đổi, xác định cơ cấu và lập phương án hình thành công
ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; lập phương án hình thành
công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (đối với những doanh
nghiệp chưa chuyển đổi);
b) Kiểm kê,
phân loại, xác định các loại vốn, tài sản, công nợ và lao động hiện có của công
ty mẹ; lập báo cáo tài chính tại thời điểm chuyển đổi, bao gồm cả tình hình đầu
tư, góp vốn của công ty mẹ ở các doanh nghiệp khác;
c) Lập phương
án xử lý tài sản, tài chính, công nợ, sắp xếp lại lao động; phương án chuyển
giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động sang công ty mẹ; xác
định số vốn dự kiến đăng ký thành vốn điều lệ của công ty mẹ; phối hợp với các
cơ quan nhà nước có liên quan chủ động xử lý theo thẩm quyền những tồn tại về vốn,
tài chính và lao động của công ty mẹ khi chuyển đổi theo quy định tại Điều 10
Nghị định này;
d) Xây dựng
dự thảo điều lệ của công ty mẹ.
3. Công ty nhà nước độc lập, đơn vị thành viên của tổng công ty, của
công ty mẹ chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có nhiệm
vụ:
a) Kiểm kê, phân loại, xác định các loại vốn, tài sản, công nợ và lao động
hiện có của công ty; lập báo cáo tài chính tại thời điểm chuyển đổi, bao gồm cả
tình hình đầu tư, góp vốn của công ty ở các doanh nghiệp khác;
b) Lập phương án xử lý tài sản, tài chính, công nợ, sắp xếp lại lao động;
phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động sang
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; xác định số vốn dự kiến đăng ký
thành vốn điều lệ của công ty; phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan
chủ động xử lý theo thẩm quyền những tồn tại về vốn, tài chính và lao động của
công ty khi chuyển đổi theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
c) Xây dựng dự thảo điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Điều 10. Nguyên tắc xử lý vốn, tài sản, tài
chính và lao động khi chuyển đổi
1. Việc xử
lý vốn, tài sản, tài chính và lao động của tổng công ty nhà nước tổ chức theo
mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó công ty mẹ chuyển thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Tất cả
các tài sản của tổng công ty, đơn vị thành viên của tổng công ty khi chuyển đổi
đều được tính bằng giá trị;
b) Đối với tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của các đơn vị thành
viên tổng công ty dự kiến chuyển đổi và hình thành công ty mẹ là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên được kiểm kê, phân loại, xác định số lượng, đánh
giá thực trạng để chuyển giao sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Đối với tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi: doanh nghiệp
tiếp tục thuê, mượn, giữ hộ, nhận ký gửi theo thoả thuận với người có tài sản
cho thuê, cho mượn, ký gửi;
d) Đối với tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh
lý: doanh nghiệp được nhượng bán, thanh lý theo quy định hiện hành;
đ) Đối với tài sản dôi thừa: doanh nghiệp được hạch toán tăng vốn của
chủ sở hữu tại doanh nghiệp;
e) Đối với tài sản hao hụt, mất mát, tổn thất: xác định rõ nguyên nhân,
trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu đương sự bồi thường theo quy định của
pháp luật. Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản và mức
bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan hoặc tổ chức bảo hiểm (nếu có) được
bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính; nếu thiếu thì hạch toán vào kết quả kinh
doanh. Nếu do hạch toán khoản chênh lệch thiếu này mà doanh nghiệp bị lỗ thì được
giảm vốn của chủ sở hữu, số vốn được giảm tối đa bằng số lỗ của doanh nghiệp;
g) Đối với các khoản nợ phải thu: doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp chuyển đổi và thu hồi những khoản nợ đến
hạn có thể thu hồi được.
Đối với các khoản nợ không thu hồi được thì sau khi xác định rõ nguyên
nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu đương sự bồi thường theo
quy định của pháp luật, doanh nghiệp sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi
và quỹ dự phòng tài chính để bù đắp sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập
thể có liên quan. Nếu các khoản này không đủ bù đắp thì phần chênh lệch thiếu sẽ
được hạch toán vào kết quả kinh doanh. Nếu do hạch toán khoản chênh lệch thiếu
này mà doanh nghiệp bị lỗ thì được giảm vốn của chủ sở hữu, số vốn được giảm tối
đa bằng số lỗ của doanh nghiệp;
h) Đối với các khoản nợ phải trả: doanh nghiệp có trách nhiệm kế thừa
các khoản nợ phải trả cho các chủ nợ theo cam kết, kể cả các khoản nợ thuế,
ngân sách, nợ cán bộ, công nhân viên; thanh toán các khoản nợ đến hạn. Các khoản
nợ phải trả không có người đòi, giá trị tài sản không xác định được chủ sở hữu
được tính vào vốn chủ sở hữu. Trường hợp công ty có khó khăn về khả năng thanh
toán các khoản nợ quá hạn thì được xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về
xử lý nợ tồn đọng;
i) Đối với lao động: doanh nghiệp có trách nhiệm sắp xếp, sử dụng lao động
theo quy định của pháp luật về lao động và sắp xếp lại công ty nhà nước; kế thừa
mọi quyền, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Việc xử
lý vốn, tài sản, tài chính và lao động của công ty nhà nước độc lập và công ty
thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước, của công ty mẹ khi chuyển
sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo nguyên tắc
sau:
a) Tất cả
tài sản của công ty khi chuyển đổi đều được tính bằng giá trị;
b) Đối với tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của công ty: kiểm kê,
phân loại, xác định số lượng, đánh giá thực trạng để chuyển giao sang công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Các nguyên tắc quy định tại các điểm c,
d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này.
3. Báo cáo tài chính được đại diện chủ
sở hữu phê duyệt là báo cáo tại thời điểm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 11. Xác định vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của công ty mẹ được chuyển đổi từ tổng công ty sang hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con là số vốn nhà nước đầu tư và ghi
trong Điều lệ công ty mẹ, bao gồm:
a) Vốn nhà nước thực có trên sổ kế toán tại thời điểm chuyển đổi được hạch
toán tập trung tại tổng công ty sau khi đã xử lý theo nguyên tắc quy định tại Điều
10 Nghị định này;
b) Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổng
công ty là chủ sở hữu;
c) Vốn nhà nước được tổng công ty góp vào các công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với nước ngoài
và đầu tư ra nước ngoài;
d) Vốn nhà nước đầu tư bổ sung cho công ty mẹ (nếu có).
2. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển
đổi từ công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập hoặc công ty thành viên hạch toán độc
lập thuộc tổng công ty là số vốn chủ sở hữu đầu tư và ghi trong Điều lệ công
ty, bao gồm:
a) Vốn chủ sở hữu thực có theo sổ kế toán tại công ty mẹ, công ty nhà
nước độc lập hoặc công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty sau
khi đã xử lý theo nguyên tắc quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Số vốn chủ sở hữu cam kết bổ sung cho công ty (nếu có);
3. Trường hợp xác định vốn điều lệ lớn hơn vốn thực có của chủ sở hữu
thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính và phải ghi rõ số vốn bổ
sung và thời hạn cam kết bổ sung. Chủ sở hữu có trách nhiệm đầu tư đủ vốn điều
lệ cho công ty theo đúng thời hạn đã cam kết. Trường hợp chủ sở hữu không góp đủ
và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản
1 Điều 65 của Luật Doanh nghiệp.
4. Khi tăng vốn điều lệ, công ty phải điều chỉnh kịp thời và đăng ký với
cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 12. Điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu
phê duyệt; Điều lệ gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; chi nhánh, văn phòng đại diện
(nếu có);
2. Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh;
3. Vốn điều lệ; cách thức tăng vốn điều lệ;
4. Tên, địa chỉ, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu hoặc các cá nhân được
bổ nhiệm làm đại diện uỷ quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu công
ty;
5. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty;
6. Người đại diện theo pháp luật của công ty;
7. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết
tranh chấp nội bộ;
8. Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người
quản lý và kiểm soát viên;
9. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh
của công ty;
10. Các trường hợp giải thể và thủ tục thanh lý tài sản của công ty;
11. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
12. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của chủ sở hữu
công ty, của người đại diện theo uỷ quyền;
13. Các nội dung khác do chủ sở hữu công ty quyết định nhưng không trái
pháp luật.
Điều 13. Trình, phê duyệt và thực hiện đề án
chuyển đổi
1. Doanh nghiệp chuyển đổi
trình người có thẩm quyền nói tại Điều 8 Nghị định này đề án chuyển đổi để ra
quyết định chuyển đổi.
Nội dung quyết định chuyển đổi gồm:
a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của
doanh nghiệp được chuyển đổi; tên, địa chỉ của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Vốn điều lệ của công ty;
d) Tên và địa chỉ tổ chức là chủ sở hữu và các cá
nhân được bổ nhiệm làm đại diện uỷ quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ sở
hữu công ty;
đ) Trách nhiệm của công ty đối với việc kế thừa các quyền,
nghĩa vụ và xử lý những vấn đề tồn tại và phát sinh của doanh nghiệp được chuyển
đổi.
2. Doanh nghiệp chuyển đổi chịu trách nhiệm thực hiện quyết định chuyển
đổi đã được phê duyệt.
Điều 14. Đăng ký kinh
doanh
Doanh nghiệp chuyển đổi đăng ký kinh doanh và thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Luật Doanh
nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải bao gồm quyết định chuyển đổi và các nội
dung khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 15. Đăng ký lại quyền
sở hữu tài sản
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải làm thủ tục đăng ký lại quyền sở hữu
tài sản đối với tài sản được chuyển từ doanh nghiệp chuyển đổi sang công ty tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký. Việc đăng ký lại quyền sở hữu tài sản
không phải chịu lệ phí trước bạ.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định
này thay thế Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001 về chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Nghị định số
145/2005/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001 về chuyển đổi doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Trong thời hạn 4
năm, kể từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thi hành, các đối tượng quy định
tại Điều 2 và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này phải hoàn
thành việc chuyển đổi sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Chủ sở hữu doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội áp dụng Nghị định này để chuyển thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên.
3. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo
dõi thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm soát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các tổng công ty: 90, 91,
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
|