ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2542/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 05
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018
của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số
70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể;
Căn cứ Nghị quyết số 78/2018/NQ-HĐND ngày
07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số 298/QĐ-UBND ngày 09/02/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ, phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 600/TTr-SNN ngày 07/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển Hợp tác
xã nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021
- 2025 và định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương,
Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- BTT. UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- BTV: Hội LHPN tỉnh, Hội ND tỉnh, Hội CCB tỉnh và Tỉnh đoàn;
- NHNN Chi nhánh tỉnh Trà Vinh;
- Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Trà Vinh;
- Quỹ Đầu tư phát triển Trà Vinh;
- BLĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng: KT, KG-VX;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 2542/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT
Thời gian qua, tỉnh đã triển khai thực hiện có hiệu
quả các văn bản của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung
ương, nhất là Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002, Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể và Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09/9/2014 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015
- 2020. Từ đó làm chuyển biến nhận thức của cán bộ, đảng viên, tổ chức và người
dân về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện
mới. Hợp tác xã (HTX) thực sự đóng góp một phần đáng kể vào phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, tham gia tích cực vào thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình an sinh xã hội.
Tuy nhiên, các HTX nông nghiệp đều thiếu vốn để sản
xuất, kinh doanh. Mức vốn trung bình của các HTX đều rất thấp và chủ yếu là vốn
tài sản cố định đã sử dụng lâu năm như: công trình ao nuôi, máy móc và thiết bị
phục vụ sản xuất nông nghiệp khác nhưng cũng đã xuống cấp, lạc hậu, hoạt động sản
xuất kinh doanh rủi ro cao, sổ sách kế toán chưa minh bạch. Xây dựng kế hoạch,
phương án kinh doanh thiếu tính khả thi, bền vững nên khó tiếp cận các nguồn vốn
từ các tổ chức tín dụng. Một số HTX chưa chú trọng đến việc tăng thu nhập cho
thành viên, lợi ích của thành viên nên còn gặp không ít khó khăn cho việc vận động,
tuyên truyền người dân tích cực tham gia; chất lượng hoạt động của một số HTX chưa
đạt theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, số HTX liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị chiếm khoảng 15%.
Để tiếp tục khắc phục những khó khăn, tồn tại và bất
cập như hiện nay, nhằm thúc đẩy kinh tế tập thể, HTX nâng cao hiệu quả và phát
triển bền vững thì liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị là giải pháp quan trọng.
Xây dựng mô hình HTX gắn với chuỗi giá trị là hướng đi bền vững nhằm xóa bỏ
tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ. Tăng cường liên kết sản xuất gắn với thị
trường tiêu thụ, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - kỹ thuật, quản lý chất lượng đồng
bộ theo chuỗi để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Do
đó, việc xây dựng Đề án phát triển HTX nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 là hết sức cần
thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số
70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp
tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 78/2018/NQ-HĐND ngày
07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 08/01/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị
quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số 298/QĐ-UBND ngày 09/02/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1122/QĐ-UBND ngày 11/6/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Trà
Vinh giai đoạn 2021 -2025.
Phần I
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI LIÊN KẾT
THEO CHUỖI GIÁ TRỊ
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HTX
NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Phát triển HTX nông nghiệp
a) Số lượng HTX nông nghiệp: Tính đến nay, toàn tỉnh
có 126 HTX nông nghiệp đang hoạt động và 01 liên hiệp HTX; 18 HTX đang ngưng hoạt
động chờ củng cố hoặc giải thể. Tổng diện tích đất tham gia hợp tác sản xuất
2.580 ha với 8.081 thành viên, vốn điều lệ 84,24 tỷ đồng, tạo việc làm cho trên
3.000 lao động trong HTX.
b) Phân loại, đánh giá theo từng lĩnh vực:
- Về lĩnh vực lúa - lúa màu có tổng số 43 HTX:
+ Các HTX đã tổ chức thực hiện được các khâu dịch vụ
đáp ứng cho nhu cầu của thành viên HTX và cộng đồng dân cư tại địa phương như:
Dịch vụ thủy lợi, cung ứng giống vật tư nông lâm nghiệp, tiêu thụ sản phẩm, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, làm đất, nước.
+ Nhóm HTX này hoạt động khá ổn định về tổ chức; có
bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng và giá trị sản
phẩm. Tuy nhiên, do quy mô của các HTX còn khá nhỏ (cả về diện tích và vốn); số
lượng thành viên bình quân/HTX tương đối ít; lãnh đạo HTX thiếu kinh nghiệm
trong khâu quản lý, điều hành; chưa xây dựng được kế hoạch sản xuất mang tính
khả thi cao, còn bị động trong tìm kiếm đối tác tiêu thụ sản phẩm; chưa huy động
được nguồn lực của thành viên.
- Về lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy sản (nuôi
nghêu, tôm sú) có tổng số 12 HTX: Nhóm HTX này có lợi thế về sản phẩm đặc
thù, có giá trị kinh tế cao, quy mô tương đối lớn, được xem là nhóm HTX hoạt động
khá. Tuy nhiên, mức độ rủi ro tương đối cao, chất lượng con giống chưa đảm bảo,
có khả năng ảnh hưởng đến môi trường nước... vì vậy, mặc dù nhóm HTX này hoạt động
khá nhưng có thể xem là nhóm HTX hoạt động thiếu ổn định và bền vững.
- Về lĩnh vực cây ăn trái có tổng số 07 HTX: Nhóm
này đang từng bước sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm.
Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế từng thành viên chưa cao do thiếu thị trường tiêu
thụ sản phẩm không ổn định; chưa đảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm;
năng lực Liên kết với đối tác chỉ thực hiện ở mức độ nhỏ lẻ nên nhóm HTX này
phát triển cũng thiếu tính ổn định và bền vững.
- Về lĩnh vực hoa kiểng có tổng số 04 HTX: Nhìn
chung, nhóm HTX có quy mô nhỏ, năng lực quản lý còn hạn chế; vốn góp thành viên
thấp, lợi ích các mặt trong sản xuất mang lại cho thành viên, thành viên chưa
nhiều; thành viên chưa thấy được hiệu quả do đó còn hạn chế tham gia, góp vốn
vào HTX, chưa có sự liên kết với nhau và với thị trường bên ngoài.
- HTX mía, lác, cây lâu năm, kinh doanh dịch vụ các
loại, rau màu, chăn nuôi và đa ngành nghề có tổng số 60 HTX: Nhóm này năng động
trong tìm kiếm đối tác tiêu thụ sản phẩm, có sự liên kết với nhau và với thị
trường bên ngoài, sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm.
Tuy nhiên năng lực liên kết với đối tác chỉ thực hiện ở mức độ nhỏ lẻ nên nhóm
HTX này phát triển cũng thiếu tính ổn định và bền vững.
c) Doanh thu bình quân của HTX năm 2020 đạt 1,6 tỷ
đồng, lãi bình quân và tỷ suất lãi đạt 2,1%/vốn.
d) Số lượng HTX thực hiện liên kết với doanh nghiệp
ước tính đến hết năm 2020, trong đó liên kết theo chuỗi giá trị khoảng 30% (tăng
10% so với năm 2018).
2. Công tác giải thể HTX nông
nghiệp yếu kém đã ngừng hoạt động
Tham gia thành viên Ban chỉ đạo kinh tế tập thể tỉnh
rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các HTX, số HTX nông nghiệp tạm thời
ngưng hoạt động là 18 HTX.
Thực hiện Luật HTX năm 2012, trên địa bàn tỉnh đã
chuyển đổi xong mô hình HTX theo Luật HTX năm 2012 (tháng 6/2016), đạt
100%. Trên cơ sở thực hiện Quyết định số 695/QĐ-UBND ngày 01/4/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp hoạt động lĩnh vực kinh tế tập
thể trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức
tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020
và Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 14/8/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
tăng cường thực hiện các giải pháp củng cố, phát triển HTX trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh. Trong 03 năm qua, Liên minh HTX tỉnh phối hợp Sở, ngành, địa phương tổ
chức triển khai, rà soát xử lý dứt điểm HTX nông nghiệp yếu kém ngừng hoạt động
trong thời gian dài. Kết quả, số lượng HTX nông nghiệp giải thể trong 05 năm là
18 HTX nông nghiệp hoạt động không hiệu quả.
Đồng thời, qua rà soát, đánh giá tình hình hoạt động
của Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh, tính đến nay
còn 18 HTX nông nghiệp tạm thời ngưng hoạt động; do chưa kịp thời xây dựng
phương án/kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện của HTX, quy mô sản
xuất nhỏ lẻ, vốn hoạt động và thành viên ít,....
3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ quản lý nhà nước và HTX
Từ nguồn vốn sự nghiệp, vốn ngân sách tỉnh, vốn
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: Ngành nông nghiệp đã phối hợp với các
địa phương triển khai được 90 lớp tập huấn thành lập và củng cố HTX cho trên
2.000 lượt người tham dự. Ngoài ra, triển khai 18 cuộc tuyên truyền Thông tư số
09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn phân loại và đánh giá HTX hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp và Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp
tác cho cán bộ phụ trách lĩnh vực kinh tế tập thể huyện, thị xã, thành phố và
xã, phường, thị trấn; 02 lớp về xây dựng dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ giữa
HTX và doanh nghiệp; 02 lớp sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao cho
các Hợp tác xã lúa gạo và rau màu; 01 cuộc Hội thảo phát triển HTX gắn với nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao và liên kết tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, phối
hợp với các huyện Cầu Ngang, Duyên Hải, Châu Thành và Cầu Kè tổ chức 08 cuộc
tuyên truyền cho các HTX nông nghiệp tham gia thành lập Liên hiệp HTX nắm rõ
các nội dung, phương thức hoạt động.
Liên minh HTX tỉnh đã tích cực phối hợp các ngành,
địa phương, viện, trường và dự án tổ chức tập huấn đào tạo cho cán bộ quản lý
HTX với nội dung tài chính, kỹ năng điều hành quản lý HTX, đặc biệt là lớp sơ cấp
Giám đốc và Ban Kiểm soát HTX từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX hoạt động
hiệu quả, điển hình như: HTX nông nghiệp Rạch Lọp, HTX nông nghiệp Huyền Hội,
HTX nông nghiệp Nhị Trường, HTX nông nghiệp Phú Mỹ Châu.
4. Về thực hiện cơ chế, chính
sách cho các HTX nông nghiệp
a) Chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực và thành lập
HTX
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số
04/2017/QĐ-UBND , ngày 05/4/2017 về quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển HTX, Liên hiệp HTX trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020. Đến
cuối năm 2020, có 146 cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về hỗ trợ cho 63
HTX nông nghiệp.
- Việc hỗ trợ kinh phí thành lập mới cho các HTX được
thực hiện theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 giai đoạn 2016 -
2020: Tổng kinh phí hỗ trợ là 2.730 triệu đồng cho 91 HTX.
b) Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
Đến nay, có 16 HTX nông nghiệp được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng theo Nghị quyết số
20/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 và Nghị quyết 56/2018/NQ-HĐND ngày 04/5/2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh, nguồn vốn trung hạn nông thôn mới với tổng kinh phí
trên 10 tỷ đồng, trong đó có 5/16 HTX đã đưa công trình vào sử dụng là HTX nông
nghiệp Rạch Lọp, HTX nông nghiệp Long Hiệp, HTX nông nghiệp Phú Mỹ Châu, HTX
nông nghiệp Phú Cần và HTX nông nghiệp Dân Tiến. Ngoài ra, có 01 HTX (HTX
nông nghiệp Nhị Trường) đã dừng thực hiện dự án xây dựng trụ sở làm việc (theo
Thông báo số 26/TB-SKHĐT ngày 18/5/2021 của Sở Kế hoạch và Đầu tư).
c) Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường
- Ngành nông nghiệp phối hợp với Dự án SME hỗ trợ
cho HTX nông nghiệp Tân Thành, xã Tân Hòa, huyện Tiểu Cần và HTX nông nghiệp Vạn
Hưng, xã Bình Phú, huyện Càng Long liên kết với Công ty Á Châu (Bến Tre) tiêu
thụ sản phẩm dừa trái; hỗ trợ HTX nông nghiệp Phú Cần, xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần
hợp đồng với Công ty TNHH Lương thực Tấn Vương (An Giang) trong liên kết
tiêu thụ lúa gạo.
- Sở Công Thương hỗ trợ cho hơn 20 lượt HTX, THT sản
xuất, kinh doanh chế biến, nông, lâm thủy sản, thủ công mỹ nghệ trong tỉnh tham
gia trưng bày, quảng bá thương hiệu sản phẩm tại các kỳ Hội chợ; Hội chợ triển
lãm sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu các tỉnh, thành phố khu vực phía
Nam năm 2018 tại Đồng Tháp (2018); tham gia Hội chợ triển lãm Sản phẩm
OCOP - Phát huy giá trị bản địa tại tỉnh Đồng Tháp; Hội chợ triển lãm Thương mại
du lịch gắn liền với lễ hội OK - OM - BOK tỉnh Trà Vinh hàng năm; Hội chợ Triển
lãm công nghiệp, thương mại đồng bằng sông Cửu Long năm 2020 (từ ngày
24/6/2020 đến 29/6/2020) tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, đăng ký 04
gian hàng trưng bày, quảng bá hơn 40 loại sản phẩm, hàng hóa của trên 20 doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia Hội chợ....Đồng thời, tạo điều kiện cho hơn
39 HTX, THT trưng bày sản phẩm và kết nối thị trường tại Hội nghị kết nối cung
nằm trong khuôn khổ Hội chợ và các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu, Đồng Nai,
Kiên Giang, Bình Phước, Long An, An Giang, các tỉnh miền Trung.
- Thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ,
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 78/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018.
Qua đó, trong năm 2020, Ủy ban nhân dân huyện Câu Kè đã phê duyệt 03 dự án liên
kết của 03 HTX trên địa bàn huyện (HTX nông nghiệp Dân Tiến, HTX nông nghiệp
Việt Thành, HTX nông nghiệp Đạt Thịnh) với tổng kinh phí trên 1.500 triệu đồng.
d) Chính sách về xây dựng thương hiệu, nhãn mác sản
phẩm, áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng đối với sản phẩm của HTX nông nghiệp
- Trong năm 2019, HTX nông nghiệp Tân Thành, xã Tân
Hòa xây dựng vùng nguyên liệu dừa hữu cơ (đã được chứng nhận vùng nguyên liệu).
Ngoài ra, trong năm 2020 tiếp tục hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu dừa hữu cơ
cho các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiểu Cần.
- Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể cho 03 HTX nông
nghiệp: HTX nông nghiệp Long Hiệp, HTX quýt đường Thuận Phú, HTX nông nghiệp
Tân Thành.
- Xây dựng mô hình sản xuất lúa hữu cơ (huyện Tiểu
Cần): Quy mô diện tích liên kết 1.020 ha, năng suất bình quân 6,6 tấn/ha, lợi
nhuận đạt trên 16 triệu đồng/ha (cao hơn bên ngoài mô hình gần 2,3 triệu đồng/ha).
- Đến nay, có 07 HTX được công nhận phẩm sản xuất
theo tiêu chuẩn VietGap (HTX quýt đường Thuận Phú, HTX xoài cát chu An Lộc,
HTX bưởi da xanh Hùng Hòa, HTX bưởi da xanh Ninh Thới, HTX nông nghiệp Tân Qui,
HTX dừa sáp Hòa Tân và HTX NN Long Hữu).
- Sở Công thương hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, THT
tham gia bình chọn và cấp Giấy chứng nhận nhằm tôn vinh các sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh (trong đó có sản phẩm gạo Hạt Ngọc Rồng của HTX
nông nghiệp Long Hiệp).
e) Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển
HTX
Tính đến nay, có 05 HTX được tiếp cận nguồn vốn vay
theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 và Quyết định số 68/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ; có 01 HTX vay từ nguồn vốn của Hội Nông dân tỉnh với dư nợ 244
triệu đồng; có 01 HTX được vay hỗ trợ từ nguồn vốn Oxfam Anh với dư nợ là 100
triệu đồng; cò 11 HTX (trong đó có 03 HTX điểm) được vay vốn từ nguồn vốn
Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã của Trung ương và của tỉnh với tổng dư nợ trên
05 tỷ đồng; có 06 HTX vay vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm (Quỹ 120)
với số tiền 1.000 triệu đồng. Nhìn chung, các HTX sử dụng vốn vay đúng mục
đích, có hiệu quả. Từ nguồn vốn vay, các HTX đã đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao giá trị sản phẩm. Qua đó, giúp các HTX nâng cao hiệu quả hoạt động,
tăng thu nhập cho thành viên và người lao động trong HTX. Tuy nhiên, một số HTX
chưa, chậm trả nợ gốc, lãi đúng hạn nên gây khó khăn hoạt động của Quỹ hỗ trợ
phát triển HTX.
II. LIÊN KẾT SẢN XUẤT HTX NÔNG
NGHIỆP GẮN VỚI CHUỖI GIÁ TRỊ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Tình hình HTX sản xuất
kinh doanh gắn với chuỗi giá trị giai đoạn 2016 - 2020:
a) Số lượng HTX tham gia liên kết trong thời gian
qua
Đến nay, có 22/126 HTX tham gia liên kết sản xuất gắn
với chuỗi giá trị, tập trung trên các lĩnh vực lúa, rau màu, cây ăn trái, cây
công nghiệp ngắn ngày và thủy sản.
b) Thực hiện các mô hình liên kết gắn với chuỗi giá
trị
- Đối với cây lúa:
+ Thực hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định
số 2100/QĐ-UBND ngày 24/11/2015 về việc Kế hoạch xây dựng cánh đồng lớn tỉnh
Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2025: Công ty Lương thực
Trà Vinh xây dựng Phương án cánh đồng lớn sản phẩm lúa hàng hóa giai đoạn 2016
- 2020 và đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2606/QĐ-UBND
ngày 07/12/2016. Kết quả ký hợp đồng và thu mua được 800 ha với sản lượng 5.200
tấn của 02 HTX (HTX nông nghiệp Phú Cần và HTX nông nghiệp Dân Tiến) và
các Tổ hợp tác trên địa bàn huyện Tiểu Cần và Cầu Kè.
+ Liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ đối với mô
hình lúa hữu cơ, gạo an toàn chất lượng cao, áp dụng công nghệ phân vi sinh, hữu
cơ vi sinh: Trong thời gian qua, Ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Tiểu Cần trong chỉ đạo, hỗ trợ cho các HTX
trên địa bàn huyện tham gia liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh,
cụ thể: Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Quốc tế Âu Lạc; Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Ngọc Quang Phát; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nông nghiệp Hạt Ngọc Việt.
Ngoài ra, các Công ty này còn ký hợp đồng với các HTX lúa gạo tại huyện Châu
Thành.
- Đối với cây công nghiệp ngắn ngày: Công ty Mía đường
Trà Vinh ký hợp đồng tiêu thụ với diện tích 1.620 ha, sản lượng thu mua 320
ngàn tấn mía (chủ yếu là của HTX mía đường ở xã Lưu Nghiệp Anh); Công ty
Giống cây trồng miền Nam đầu tư sản xuất bắp giống 200 ha, thu mua được 1.200 tấn
bắp trái (HTX NN Nhị Trường); một số Công ty ở tỉnh Bình Dương đã ký hợp
đồng với các Tổ hợp tác, HTX ở huyện Cầu Ngang, Duyên Hải trong tiêu thụ đậu phộng
nhân.
- Đối với rau màu các loại: Có 02 HTX rau màu liên
kết với doanh nghiệp (HTX nông nghiệp Thành Công và HTX nông nghiệp Nhật
Linh).
- Đối với cây ăn trái: Có 03 HTX ký hợp đồng liên kết
với doanh nghiệp (HTX quýt đường Thuận Phú, HTX xoài An Lộc, HTX dừa sáp Hòa
Tân).
- Đối với cây lâu năm: có 03 HTX nông nghiệp Tân
Thành, HTX nông nghiệp Vạn Hưng liên kết với Công ty Á Châu (Bến Tre) tiêu
thụ sản phẩm dừa trái.
- Đối với sản phẩm thủy sản: Công ty Cổ phần Thương
nghiệp Cần Thơ; Co.oopmart Cần Thơ và siêu thị Lotte Cần Thơ ký hợp đồng với
HTX nghêu - sò Tiến Thành trong tiêu thụ nghêu thương phẩm.
Nhìn chung, theo đánh giá bước đầu các HTX thực hiện
hiệu quả việc liên kết sản xuất gắn với chuỗi giá trị.
2. Về thực hiện cơ chế, chính
sách hỗ trợ cho các HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị:
Trong giai đoạn 2017 - 2020, tổng kinh phí hỗ trợ
cho các đối tượng từ chính sách xây dựng cánh đồng lớn, hỗ trợ liên kết sản xuất
gắn với chuỗi giá trị là 1.016.065.740 đồng, trong đó:
- Tổng kinh phí hỗ trợ theo Quyết định số
2606/QĐ-UBND ngày 07/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh là 353.472.000 đồng (Ba
trăm năm mươi ba triệu, bốn trăm bảy mươi hai ngàn đồng), trong đó hỗ trợ
cho các đối tượng trên địa bàn huyện Cầu Kè là 88.575.000 đồng và huyện Tiểu Cần
là 264.897.000 đồng.
- Thực hiện Nghị quyết số 78/2018/NQ-HĐND ngày
07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Đến nay, có 03 dự
án liên kết sản xuất - tiêu thụ lúa hàng hóa được phê duyệt và triển khai thực
hiện tại 03 xã: Phong Phú, Châu Điền, Hòa Ân, huyện Cầu Kè, tổng kinh phí thực
hiện dự án: 170.276.424.900 đồng (ngân sách hỗ trợ 1.593.919.860 đồng).
Đã thực hiện giải ngân một phần chi phí tư vấn cho các đơn vị là 125.593.740 đồng.
- Trong năm 2018 và 2019, Trung tâm Khoa học công
nghệ và môi trường (Liên minh Hợp tác xã Việt Nam) đã hướng dẫn, hỗ trợ 02
HTX xây dựng phát triển sản xuất kinh doanh gắn với chuỗi giá trị sản phẩm gồm:
(1) HTX xoài cát chu An Lộc được hỗ trợ một phần cơ sở vật chất thiết yếu, gồm
15 máy phun thuốc với công suất mỗi máy 300 lít/giờ; 01 bộ máy tính, 01 phần mềm
kế toán và 5,7 tấn phân NPK, với số tiền là 217.000.000 đồng; (2) HTX nông nghiệp
Long Hiệp xây dựng chuỗi giá trị gạo sạch với số tiền là 320.000.000 đồng (bao
gồm: Hỗ trợ máy đóng gói cần định lượng và ép hàng mí; hỗ trợ phân bón; hỗ trợ
truy xuất nguồn gốc sản phẩm; hỗ trợ thiết kế bao bì, nhãn mác).
3. Đánh giá chung
a) Mặt đạt được
+ Các HTX chưa có kinh nghiệm trong việc liên kết
giữa HTX với thành viên, giữa các HTX với nhau, giữa HTX với doanh nghiệp.
+ Năng lực quản trị của HTX nông nghiệp nhìn chung
còn yếu; hoạt động của HTX nông nghiệp chủ yếu làm dịch vụ trong nội bộ thành
viên.
+ Các HTX nông nghiệp hiện nay có quy mô nhỏ, mức vốn
góp của HTX bình quân thấp (đa số khoảng 100 - 200 triệu đồng/HTX), khả
năng huy động vốn còn hạn chế; một số HTX thiếu vốn hoạt động, nhưng việc tiếp
cận chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn còn nhiều khó
khăn; sản phẩm của HTX đa số là sản phẩm thô, chưa qua chế biến nên giá trị gia
tăng không cao.
+ Về hạ tầng phục vụ sản xuất và cơ sở vật chất của
HTX còn thiếu và yếu. Bên cạnh đó, nếu được hỗ trợ đầu tư các hạng mục theo kế
hoạch được duyệt, các HTX vẫn gặp khó khăn trong việc đối ứng nguồn kinh phí để
thực hiện đầu tư.
+ Việc duy trì hiệu quả hoạt động của một số HTX
còn thiếu tính bền vững, khó mở rộng quy mô sản xuất.
+ Số HTX tham gia OCOP còn khá ít (03 HTX),
số HTX tiếp cận với Nghị quyết số 78/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh chưa nhiều.
* Nguyên nhân:
- Khách quan:
Trong năm 2020, những tháng đầu năm 2021 do bị ảnh
hưởng của dịch bệnh Covid-19, dịch bệnh Cúm gia cầm, dịch bệnh Dịch tả lợn
(heo) Châu Phi, dịch bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò và ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu..., từ đó công tác tuyên truyền thành lập mới HTX còn hạn chế, dẫn đến
số lượng HTX thành lập mới chưa đạt yêu cầu; một số hoạt động của Liên minh Hợp
tác xã tỉnh cũng như tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX bị ảnh hưởng.
- Chủ quan
+ Hầu hết ở cấp huyện, cấp xã chưa có cán bộ chuyên
trách quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác nên hạn chế về năng lực chuyên môn để
tiếp thu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện phát triển kinh tế hợp tác; thiếu cơ sở
dữ liệu, không thường xuyên kiểm tra, giám sát nên không đánh giá được hiệu quả
hoạt động của kinh tế hợp tác, xác định khó khăn, trở ngại của từng HTX để xác
định biện pháp thích ứng, tháo gỡ kịp thời; thiếu cơ sở tham mưu cấp ủy, chính
quyền có kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác.
+ Việc tuyên truyền thành lập HTX còn chạy theo số
lượng, chưa có sự quan tâm nhiều cho việc hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động.
Công tác quản lý kinh tế tập thể nói chung và HTX nói riêng chưa chặt chẽ.
+ Quy mô HTX chưa đủ lớn, vốn góp thấp từ đó góp phần
ảnh hưởng đến việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ; một số HTX chưa xây dựng được
quy chế dân chủ trong tổ chức, hoạt động, đảm bảo việc công khai minh bạch về
tài chính.
+ Bản thân các thành viên quản lý HTX nông nghiệp
thiếu sự chủ động trong quản lý điều hành, chưa khai thác hiệu quả các nguồn nội
lực để vươn lên; trong quá trình quản lý điều hành của HTX nông nghiệp còn yếu;
trông chờ sự hỗ trợ của nhà nước.
Phần II
MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI
LIÊN KẾT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án phát triển HTX
nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 -
2025 và định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án) phù hợp với
đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Huy động đồng bộ các chính sách hỗ trợ, nguồn lực
hiện có của Nhà nước và xã hội để thực hiện Đề án, tạo sự đột phá cho các HTX về
tổ chức theo chuỗi giá trị và hiệu quả hoạt động.
3. Tôn trọng các nguyên tắc tổ chức hoạt động cơ bản
về tính tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy nội lực của HTX. Nhà
nước không can thiệp, áp đặt mệnh lệnh hành chính vào công tác tổ chức, điều
hành và hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
4. Tạo mọi điều kiện để HTX tiếp cận dễ dàng hơn với
các nguồn lực của địa phương để phát triển HTX, đặc biệt là khu vực nông nghiệp,
nông thôn và ven biển.
5. Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế tập thể,
nòng cốt là HTX với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; nhân rộng các mô
hình HTX kiểu mới; liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị bảo đảm
hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia; hướng đến sản xuất nông nghiệp theo
hướng công nghệ 4.0.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị giữa nông
dân, HTX và doanh nghiệp, trong đó HTX làm nòng cốt nhằm khắc phục tình trạng sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ, quản lý chất lượng và tiêu thụ sản phẩm nông sản khó
khăn.
b) Xây dựng các mô hình HTX sản xuất gắn với chuỗi giá
trị trở thành HTX kiểu mẫu nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tạo sức hút
để người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia, liên kết với HTX.
c) Hỗ trợ các HTX nông nghiệp tham gia mô hình HTX
kiểu mới phát triển bền vững kinh tế tập thể với nhiều hình thức liên kết, hợp
tác đa dạng; hỗ trợ liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương
theo chuỗi giá trị bảo đảm hài hòa lợi ích các bên tham gia.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Lựa chọn ít nhất 05 HTX/Liên hiệp HTX tham gia,
hoạt động theo các mô hình của Đề án; xây dựng dự án (hoặc kế hoạch)
liên kết cho từng HTX tham gia Đề án.
b) Phấn đấu có 100% HTX nông nghiệp tham gia thí điểm
sản xuất gắn với chuỗi giá trị hoạt động hiệu quả cao, được đánh giá xếp loại tốt,
đạt từ 80 điểm trở lên theo Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phân loại và đánh giá
HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (gọi tắt là Thông tư số
09/2017/TT-BNNPTNT).
c) Tổng kết đánh giá mô hình điểm của Đề án phát
triển HTX nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị trên phạm vi toàn tỉnh trong giai
đoạn 2021 - 2025 và hướng dẫn địa phương xây dựng kế hoạch nhân rộng giai đoạn
2026 - 2030.
d) Giai đoạn 2026 - 2030 mỗi huyện, thị, thành phố
có ít nhất 02 mô hình HTX nông nghiệp hiệu quả gắn với chuỗi giá trị hàng hóa
chủ lực tại địa phương.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ
ĐIỀU KIỆN THAM GIA
1. Đối tượng và thời gian thực hiện
- Đối tượng: Là các HTX, Liên hiệp HTX (gọi
chung là HTX) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đang hoạt động hiệu quả,
có nhu cầu tham gia Đề án, được Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã. thành phố, lựa
chọn, đáp ứng các điều kiện tham gia
- Thời gian thực hiện Đề án:
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Lựa chọn (năm 2021)
và hoàn thiện mô hình
Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
cho các HTX nhằm hoàn thiện mô hình theo lộ trình (có kế hoạch cụ thể theo từng
năm).
Theo dõi, giám sát quá trình triển khai thực hiện
hàng năm; sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm cho cả giai đoạn.
+ Giai đoạn năm 2026 - 2030: Nhân rộng mô hình.
2. Điều kiện tham gia
a) Điều kiện bắt buộc
- HTX hoạt động theo quy định Luật HTX năm 2012.
- HTX đang hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát
triển theo các mô hình được Đề án lựa chọn.
- HTX nông nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả (hiệu
quả về doanh thu).
- HTX nông nghiệp có mong muốn tham gia Đề án, gởi
bản đăng ký về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo biểu mẫu được hướng
dẫn.
b) Điều kiện ưu tiên
- Các HTX có từ 50 thành viên tham gia trở lên, được
sự đồng tình, nhất trí của thành viên và chính quyền cơ sở nơi HTX đặt trụ sở.
Tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng gắn với Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
- Các HTX có sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực của địa
phương theo hướng xuất khẩu, liên kết với doanh nghiệp, tham gia chuỗi giá trị,
ứng dụng khoa học công nghệ cao.
IV. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Nội dung thứ 1: Lựa chọn
ít nhất 05 HTX/Liên hiệp HTX tham gia, hoạt động theo các mô hình của Đề án;
xây dựng dự án (hoặc kế hoạch) liên kết cho từng HTX tham gia Đề án
- Giải pháp thực hiện:
Căn cứ điểm a, điểm b, khoản 2 Mục III Đề án này, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên
minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xét, chọn và
thống nhất các HTX tham gia thực hiện Đề án.
Trên cơ sở các HTX được chọn, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố, HTX xây dựng dự
án (hoặc kế hoạch) liên kết cho từng HTX tham gia Đề án.
- Dự kiến kinh phí và nguồn vốn thực hiện:
+ Kinh phí dự kiến: 18.580.000.000 đồng (đính
kèm phụ lục).
+ Nguồn vốn: Vốn ngân sách và nguồn vốn hợp pháp
khác.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2025.
2. Nội dung thứ 2: Phấn đấu
100% có HTX tham gia Đề án sản xuất gắn với chuỗi giá trị hoạt động hiệu quả
cao, được đánh giá xếp loại tốt, đạt từ 80 điểm trở lên theo Thông tư số
09/2017/TT-BNNPTNT .
- Giải pháp thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các
phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thường
xuyên theo dõi, hỗ trợ kịp thời cho các HTX tham gia Đề án hoạt động hiệu quả,
đủ điều kiện đạt loại tốt theo quy định Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT .
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, trong giai đoạn
2022 - 2025.
3. Nội dung thứ 3: Tổng kết
đánh giá mô hình điểm của Đề án phát triển HTX nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị
trên phạm vi toàn tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025
- Giải pháp thực hiện: Trên cơ sở kết quả đạt được
khi triển khai thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2025, các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng phương án nhân rộng mô hình cho giai đoạn 2026 - 2030.
- Dự kiến kinh phí và nguồn vốn thực hiện:
+ Kinh phí dự kiến: 100.000.000 đồng.
+ Nguồn vốn: Vốn ngân sách và nguồn vốn hợp pháp
khác.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2026 - 2030.
4. Nội dung thứ 4: Giai đoạn
2026 - 2030 mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 02 mô hình HTX nông nghiệp
hiệu quả gắn với chuỗi giá trị hàng hóa chủ lực tại địa phương
- Giải pháp thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
các Viện, Trường tổ chức các buổi hội thảo kêu gọi doanh nghiệp tham gia liên kết
sản xuất gắn tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo hướng bền vững (dự kiến 02
cuộc/năm).
+ Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức cho các HTX
tham gia các hội chợ xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh nhằm tạo cơ hội
cho các HTX liên kết tiêu thụ sản phẩm (dự kiến 10 HTX/năm); mở rộng thị
trường tiêu thụ ổn định quy mô tỉnh, vùng, liên vùng và xuất khẩu. Ngoài ra, hỗ
trợ các HTX đầu tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất từ nguồn kinh phí khuyến
công của tỉnh.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy
mạnh kêu gọi các doanh nghiệp tham gia liên kết với HTX, THT để được hỗ trợ từ
chính sách của Nghị quyết số 78/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (dự
kiến 09 dự án). Ngoài ra, xây dựng từ 01 đến 02 mô hình HTX kiểu mới gắn với
chuỗi giá trị hàng hóa chủ lực tại địa phương.
- Dự kiến kinh phí và nguồn vốn thực hiện:
+ Kinh phí dự kiến: 55.600.000.000 đồng
+ Nguồn vốn: Vốn ngân sách và nguồn vốn hợp pháp
khác.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025 và
giai đoạn 2026 - 2030 (nhân rộng mô hình).
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ PHÂN
KỲ CỦA ĐỀ ÁN
1. Tổng kinh phí dự kiến: 74.280.000.000 đồng (Bảy
mươi bốn trăm tám mươi triệu đồng).
(Chi tiết đính kèm phụ lục)
2. Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2021 - 2025: 18.680 triệu đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030: 55.600 triệu đồng.
3. Nguồn vốn: Vốn ngân sách và nguồn vốn hợp
pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành có liên quan triển
khai thực hiện Đề án; đôn đốc, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ. Theo dõi và
đôn đốc các hoạt động thực hiện theo từng giai đoạn cụ thể.
Phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn, phân bổ cho HTX
nguồn kinh phí thực hiện các hạng mục theo Đề án được duyệt.
Chỉ đạo đơn vị chuyên môn hỗ trợ địa phương trong
việc thành lập mới, củng cố, tăng cường năng lực hoàn thiện các mô hình HTX
theo Đề án. Theo dõi, kiểm tra, giám sát các HTX thực hiện phương án sản xuất
kinh doanh. Phối hợp và lồng ghép thực hiện hiệu quả giữa kế hoạch và các
chương trình, dự án khác theo đúng quy hoạch sản xuất và kế hoạch tái cơ cấu
ngành nông nghiệp.
Phối hợp với các địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ
của ngành nông nghiệp theo từng năm, từng giai đoạn cụ thể; chủ động nghiên cứu
và đề xuất các giải pháp hỗ trợ hiệu quả, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện.
Xây dựng chương trình vận động, tuyên truyền, quảng
bá các kinh nghiệm xây dựng mô hình HTX và mô hình liên kết hiệu quả phù hợp với
đặc thù của địa phương; tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật HTX năm 2012, cơ
chế chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh tuyên truyền nâng
cao nhận thức về HTX gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị: Tuyên truyền
nhân rộng các mô hình HTX liên kết với doanh nghiệp sản xuất nông sản theo chuỗi.
Vận động nông dân tích tụ ruộng đất để liên kết với doanh nghiệp sản xuất hàng
hóa tập trung.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh và địa
phương có liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm, đề xuất
phương án nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh; kết quả thực hiện Đề án, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ động lồng ghép các chương trình, dự án trên địa
bàn tỉnh để hỗ trợ cho các HTX nâng cao hiệu quả hoạt động, xây dựng hoàn thiện
mô hình theo dự kiến.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí được phân bổ thực hiện Đề án.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính kết quả sử dụng kinh phí phân bổ hàng năm để cân
đối, bổ sung ngân sách vào dự toán ngân sách địa phương cho những năm tiếp
theo.
Hỗ trợ, hướng dẫn các HTX thực hiện các quy định về
tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật; giám sát, định kỳ hoặc đột xuất
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kinh phí hỗ trợ HTX đối với nhiệm vụ chi
thuộc ngân sách địa phương.
4. Sở Công Thương
Hỗ trợ các HTX về các chính sách xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường theo quy định hiện hành.
Nghiên cứu, lồng ghép, hỗ trợ các HTX vốn đầu tư
trang thiết bị phục vụ sản xuất từ nguồn vốn khuyến công của tỉnh.
Xây dựng và tổ chức thực hiện giải pháp quảng bá
thương hiệu sản phẩm trong cả nước, mở rộng thị trường tiêu thụ ổn định quy mô
tỉnh, quy mô vùng, liên vùng và xuất khẩu.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn, hỗ trợ các HTX đăng ký nhãn hiệu sản phẩm
hàng hóa, đăng ký thương hiệu sở hữu trí tuệ; đôn đốc, hướng dẫn việc chuyển
giao công nghệ, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh trong các HTX.
Hỗ trợ HTX tiếp cận các chương trình, dự án xây dựng
một số mô hình sản xuất sạch, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
Xúc tiến việc xây dựng kế hoạch xây dựng thương hiệu
sản phẩm chủ lực của tỉnh, kết hợp với việc xây dựng chỉ dẫn địa lý sản phẩm,
chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa.
Triển khai việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, công
nghệ vào hoạt động sản xuất, chế biến của HTX. Xây dựng, triển khai dự án khoa
học, công nghệ cấp thiết địa phương cấp quốc gia trong việc trồng, sơ chế nông
sản trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các nội dung, chính sách ưu tiên hỗ trợ ứng dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới đối với HTX.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn các chính sách của Nhà nước về đất đai đối
với HTX, hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho
thuê đất đối với các HTX. Giám sát chặt chẽ vấn đề ô nhiễm môi trường, hướng dẫn
hỗ trợ các HTX tuân thủ pháp luật về môi trường.
7. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện nội
dung Đề án.
Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX tham
gia thực hiện mô hình được tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ phát triển HTX để phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các Sở, ngành liên quan củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động và hoạt
động hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp của địa phương.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đạo tạo nguồn nhân lực
của khu vực kinh tế tập thể hàng năm, trước hết là HTX để hình thành đội ngũ quản
lý kinh tế tập thể đủ trình độ, năng lực, tâm huyết và tư duy chiến lược.
8. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà
Vinh, Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Trà Vinh, Quỹ đầu tư và Phát triển
Trà Vinh
Hỗ trợ các HTX được ưu tiên tiếp cận vốn, chính
sách ưu đãi về tín dụng để phục vụ phát triển và mở rộng sản xuất.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh và Tỉnh
đoàn
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với
các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước; vai trò, vị trí về kinh tế tập thể, HTX; tư vấn, hỗ
trợ và vận động nhân dân tham gia phát triển kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp.
Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội triển khai các hoạt động giám sát
việc thực thi chính sách, hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX.
Hội Nông dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ
phát triển HTX thí điểm; tuyên truyền, vận động hộ nông dân sản xuất lúa, trái
cây, thủy sản và dịch vụ tổng hợp có hoạt động giống cây trồng và tiêu thụ cây
ăn trái tham gia liên hiệp HTX quy mô tỉnh; lồng ghép các nguồn vốn thực hiện
công tác hỗ trợ HTX từ nguồn do Hội Nông dân quản lý; chỉ đạo Hội Nông dân các
huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, vận động nông dân, HTX liên kết với
doanh nghiệp sản xuất theo chuỗi, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên.
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh
và Tỉnh đoàn: Thường xuyên tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia
loại hình HTX kiểu mới, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh góp phần phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư, vốn vay ưu
đãi của Hội cho các HTX tham gia Đề án này.
Tiếp tục phát huy mạnh mẽ vai trò của các đoàn thể
xã hội và tổ chức hội, Hiệp hội trong phát triển HTX gắn với liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai thực hiện Đề án này; chỉ đạo các phòng chuyên môn lựa chọn,
hướng dẫn, hỗ trợ các HTX xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh khả thi
trên địa bàn.
Giám sát, kiểm tra việc thực hiện mô hình thí điểm,
đồng thời có kế hoạch nhân rộng trong thời gian tới.
Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công
nghệ tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản cho các HTX và đăng ký nhãn hiệu
hàng hóa và xây dựng cơ sở sản xuất đạt chuẩn VietGAP.
Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc
thực hiện Đề án phát triển HTX nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030; tổng hợp, báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Kế hoạch và Đầu tư./.
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP
GẮN VỚI CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 2542/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng dự kiến
|
Dự kiến lồng
ghép bố trí từ chính sách
|
Tổng kinh phí dự
kiến (triệu đồng)
|
Phân kỳ đầu tư
|
Ghi chú
|
Giai đoạn 2021
- 2025
|
Giai đoạn 2026
- 2030
|
|
I
|
Nội dung thứ 1: Lựa chọn ít nhất 05 HTX/Liên hiệp
HTX tham gia, hoạt động theo các mô hình của Đề án; xây dựng dự án (hoặc kế
hoạch) liên kết cho từng HTX tham gia Đề án
|
|
|
|
18.580
|
18.580
|
|
|
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình điểm liên kết gắn với chuỗi
giá trị:
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi phí tư vấn xây dựng dự án liên kết
|
Dự án
|
5
|
Nghị quyết số
78/2018/NQ- HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
|
1.500
|
1.500
|
|
|
2
|
Máy móc thiết bị, hạ tầng phục vụ liên kết
|
HTX/LH HTX
|
5
|
15.000
|
15.000
|
|
|
3
|
Xây dựng mô hình trình diễn
|
MH
|
5
|
700
|
700
|
|
Dự kiến: 04 trồng
trọt, 01 thủy sản
|
4
|
Mô hình ứng dụng công nghệ cao
|
MH
|
5
|
1.250
|
1.250
|
|
Dự kiến: 04 trồng
trọt, 01 thủy sản
|
5
|
Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác
|
HTX/LH HTX
|
5
|
130
|
130
|
|
Dự kiến: 04 trồng
trọt, 01 thủy sản
|
II
|
Nội dung thứ 2: Phấn đấu 100% có HTX tham gia
Đề án sản xuất gắn với chuỗi giá trị hoạt động hiệu quả cao, được đánh giá xếp
loại tốt, đạt từ 80 điểm trở lên theo Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phân loại và đánh
giá HTX
|
|
|
|
|
|
|
Nội dung không có
nhu cầu bố trí kinh phí để thực hiện
|
III
|
Nội dung thứ 3: Tổng kết đánh giá mô hình điểm
của Đề án phát triển HTX nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị trên phạm vi toàn tỉnh
trong giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
Vốn ngân sách và
nguồn vốn hợp pháp khác
|
100
|
100
|
|
|
1
|
Sơ kết, tổng kết Đề án
|
cuộc
|
2
|
100
|
100
|
|
|
IV
|
Nội dung thứ 4: Giai đoạn 2026 - 2030 mỗi huyện,
thị, thành phố có ít nhất 02 mô hình HTX nông nghiệp hiệu quả gắn với chuỗi
giá trị hàng hóa chủ lực tại địa phương
|
|
|
55.600
|
-
|
55.600
|
|
1
|
Hội thảo liên kết doanh nghiệp
|
cuộc
|
10
|
600
|
|
600
|
|
2
|
Tham gia hội chợ
|
HTX/LH HTX
|
50
|
1.000
|
|
1.000
|
|
3
|
Nhân rộng mô hình
|
MH
|
18
|
54.000
|
|
54.000
|
Mỗi huyện 02 mô hình
|
Tổng cộng
|
|
|
|
74.280
|
18.680
|
55.600
|
Mỗi huyện 02 mô hình
|
Bằng chữ: Bảy mươi bốn tỷ, hai trăm tám mươi triệu
đồng