ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2017/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
05 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN
2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác
xã;
Để thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với
hợp tác xã nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế
tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác
xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 57/TTr-SKHĐT ngày 06 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách
hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 17 tháng 4 năm
2017; Quyết định này thay thế Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích
phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ,
Giao thông Vận tải, Xây dựng, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Hội Nông
dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC
XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số04/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hợp tác xã, bao gồm cả quỹ tín dụng nhân dân,
liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã).
2. Thành viên, sáng lập viên, các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu thành lập và tham gia hợp tác xã.
3. Cơ quan, cán bộ quản lý Nhà nước về hợp tác
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến phát triển hợp tác xã.
Điều 3. Điều kiện hỗ trợ
chung
1. Hợp tác xã thành lập, tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc và quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012;
2. Có nhu cầu được hỗ trợ, đáp ứng các tiêu chí
cụ thể của từng nội dung hỗ trợ được quy định tại quy định này.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực
hiện hỗ trợ
Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ sử dụng từ
các nguồn kinh phí sau đây:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ để thực hiện chính
sách;
- Ngân sách địa phương;
- Từ các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
Hàng năm, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn để thực hiện.
Hợp tác xã được tạm ứng kinh phí hỗ trợ đối với
các nội dung hỗ trợ trực tiếp cho hợp tác xã theo quy định tại Điều 14 Thông tư
số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về mức
hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã,
thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo chương
trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ,
KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 5. Hỗ trợ
chung đối với hợp tác xã
1. Bồi dưỡng nguồn nhân lực
a) Đối tượng hỗ trợ
Cán bộ quản lý và thành viên hợp
tác xã.
b) Điều kiện và tiêu chí hỗ trợ
Được hợp tác xã cử đi bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ với chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác và nhu cầu của
hợp tác xã; đối với nhu cầu hỗ trợ nhân lực có trình độ cao đẳng trở lên phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 340/TT-BTC ngày
29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Nội dung hỗ trợ
Bồi dưỡng nâng cao năng lực đối với cán bộ quản
lý và thành viên hợp tác xã; nghiên cứu thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt
nghiệp cao đẳng, đại học xuống làm việc ở hợp tác xã có thời hạn để tạo nguồn
cán bộ lãnh đạo, quản lý; chi phí đi lại từ trụ sở chính của hợp tác xã đến cơ sở bồi dưỡng (trừ vé máy
bay); chi phí mua tài liệu của khóa học, chi phí tổ chức, quản lý lớp học (xây
dựng giáo trình, thuê hội trường, thù lao giảng viên, tham quan, khảo sát, chi
phí ăn, ở).
d) Nguồn kinh phí hỗ trợ
Ngân sách Trung ương hỗ trợ 100%
kinh phí thực hiện theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ. Trong năm thực hiện, căn cứ vào yêu cầu về nội dung, số lượng các hoạt
động hỗ trợ, theo nguyên tắc hiệu quả và tiết kiệm cơ quan thực hiện hỗ trợ lập
dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
đ) Định mức hỗ trợ
Theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ
Tài chính tại Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016.
e) Phương thức hỗ trợ
Căn cứ vào số lượng hợp tác xã chuẩn
bị thành lập, nhu cầu cụ thể của các sáng lập viên về nội dung yêu cầu hỗ trợ,
cơ quan thực hiện hỗ trợ tổ chức triển khai thực hiện hỗ
trợ theo một trong các phương thức tổ chức thích hợp trên cơ sở bảo đảm hiệu quả,
tiết kiệm.
- Tư vấn trực tiếp đối với từng đối
tượng hợp tác xã chuẩn bị thành lập, sáng lập viên tại địa điểm phù hợp, thuận
lợi cho đối tượng được hỗ trợ.
- Tổ chức các lớp hướng dẫn tập
trung theo nhóm ngành, nghề hoặc theo khu vực xã, liên xã hoặc huyện.
- Đối với các Hợp tác xã có nhu cầu lao động có
trình độ cao đẳng trở lên để hỗ trợ quản trị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính của hợp tác xã thì
được hỗ trợ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư số
340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
- Các phương thức tổ chức thích hợp
khác.
2. Thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của hợp
tác xã
a) Điều kiện, tiêu chí hỗ trợ
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thành lập hợp tác xã hoặc tham gia hợp tác xã;
- Các hợp tác xã thành lập trước
ngày 01 tháng 7 năm 2013 tổ chức lại hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác
xã năm 2012.
b) Nội dung hỗ trợ
- Cung cấp thông tin, tư vấn, tập
huấn về quy định pháp luật hợp tác xã trước khi thành lập hợp tác xã cho sáng lập
viên hợp tác xã;
- Tư vấn xây dựng điều lệ, phương
án sản xuất kinh doanh; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký
và tổ chức hoạt động của hợp tác xã;
- Tư vấn thực hiện các thủ tục tổ
chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
c) Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ
- Ngân sách địa phương hỗ trợ 100%
kinh phí cho hợp tác xã thành lập mới, đăng ký thay
đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Mức hỗ trợ tối đa 30.000.000 đồng/hợp
tác xã;
- Ngân sách địa phương hỗ trợ 50%
kinh phí cho các hợp tác xã chuyển đổi, chia tách, hợp nhất hoặc sáp nhập
theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Mức hỗ trợ tối đa
15.000.000 đồng/hợp tác xã;
Đây là nguồn vốn ngân sách
Nhà nước hỗ trợ, vốn không chia của Hợp tác xã, hỗ trợ ban đầu cho hợp tác xã để tìm hiểu thông
tin, nghiên cứu Luật hợp tác xã và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan, xây dựng Điều lệ, kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh, tổ
chức Hội nghị thành lập hợp tác xã.
3. Trình tự hỗ trợ
- Đại diện của hợp tác xã chuẩn bị
thành lập hoặc sáng lập viên lập đề nghị có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã dự định đặt trụ
sở chính gửi Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) để nhận hỗ trợ.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
cơ quan thực hiện hỗ trợ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng có
nhu cầu hỗ trợ về thời gian, địa điểm, phương thức tổ chức và các nội dung được
hỗ trợ.
Điều 6. Đối với hợp tác xã
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
Ngoài việc được hưởng các hỗ trợ,
ưu đãi nêu tại Điều 5 Quy định này, hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch
vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp còn được hưởng các hỗ trợ,
ưu đãi sau:
1. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo
quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn điều kiện và
tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với Hợp tác xã
nông nghiệp. Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa 80% tổng mức đầu tư của dự án,
hợp tác xã phải đóng góp tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án. Hỗ trợ của
nhà nước là tài sản không chia của hợp tác xã, hợp tác xã tự trang trải chi phí
vận hành, bảo dưỡng công trình sau khi đưa vào hoạt động; khi hợp tác xã giải
thể thì phần giá trị tài sản được hình thành từ khoản hỗ trợ của nhà nước được
chuyển vào ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký hợp tác xã.
2. Hỗ trợ giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch
bệnh
Hỗ trợ chi phí về giống khi gặp
khó khăn do thiên tai, dịch bệnh và được thực hiện theo Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
3. Hỗ trợ chế biến sản phẩm
Thực hiện theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/ 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
Các nội dung hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác xã trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì mức chi hỗ trợ thực hiện theo
Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
ban hành quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 8. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động của hợp tác xã và tình
hình thực hiện chế độ chính sách hỗ trợ hợp tác xã, nghiên cứu đề xuất các giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan có liên quan tổng hợp dự toán ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định; hướng dẫn
quản lý, sử dụng kinh phí; thẩm định hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
hỗ trợ theo đúng Luật Hợp tác xã và các quy định hiện hành;
thực hiện giám sát, định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, đánh giá tình hình
thực hiện kinh phí hỗ trợ hợp tác xã đối với nhiệm vụ chi thuộc ngân sách địa
phương.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng kế hoạch, dự toán kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ hợp tác xã gửi Sở Tài
chính tổng hợp.
4. Các Sở, Ban, ngành tỉnh
Các Sở: Giao thông Vận tải, Công
thương, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Trà Vinh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Cục thuế tỉnh
theo chức năng quản lý chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng hoặc phối
hợp cùng các Sở, ngành chức năng xây dựng Chương trình, kế
hoạch hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã, và đưa
vào kế hoạch, chương trình, dự án chung của ngành và của tỉnh.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể
Có kế hoạch, chương trình hành động phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động quần
chúng tham gia phát triển hợp tác xã theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Hàng năm tổng hợp nhu cầu hỗ
trợ hợp tác xã, lập dự toán theo luật ngân sách, báo cáo về Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh; Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo
đảm hiệu quả.
b) Là cơ quan quyết định hỗ trợ đối
với hợp tác xã
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ; Kho bạc Nhà nước huyện, thị
xã, thành phố kiểm soát chi quyết định hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Căn cứ nội dung yêu cầu hỗ trợ của
hợp tác xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện làm đầu mối tổ chức thẩm định, triển
khai hoạt động hỗ trợ, đảm bảo cung cấp các dịch vụ có chất
lượng tốt đáp ứng nhu cầu đối tượng hỗ trợ.
- Kinh phí hỗ trợ hợp tác xã được
dự toán vào nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm của ngân sách cấp huyện theo các
quy định hiện hành của Bộ Tài chính; Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, sáng lập
viên có yêu cầu hỗ trợ không phải trả bất cứ khoản phí nào khi tiếp nhận hỗ trợ.
Điều 9. Chế độ báo cáo
Hàng năm, các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện hỗ trợ hợp tác xã gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05/11
để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.