THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
190/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ
VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về
thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
và Nghị định số 86/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ vế sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 về chuyển đổi công
ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Xét đề nghị của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 190/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
1. Trong Điều lệ
này, các từ ngữ, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) “Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam” là tổ hợp doanh nghiệp và đơn vị, không có tư
cách pháp nhân, bao gồm:
- Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam (doanh nghiệp cấp I);
- Các đơn vị
nghiên cứu khoa học, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và y tế;
- Công ty con của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (doanh nghiệp cấp II);
- Công ty con của
doanh nghiệp cấp II và các cấp tiếp theo;
- Các doanh nghiệp
liên kết Tập đoàn.
Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam và các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam có tư
cách pháp nhân, có vốn và tài sản riêng, có quyền chiếm hữu, định đoạt tài sản
của mình theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận chung giữa các doanh
nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
b) “Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam” là công ty mẹ (doanh nghiệp cấp I) trong Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu.
c) “Công ty
con của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” (doanh nghiệp cấp II) là các doanh nghiệp
do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giữ quyền chi phối; được tổ chức dưới hình thức
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai thành viên trở lên, tổng
công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con, công ty liên doanh (trong trường
hợp chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp), công ty con ở nước ngoài.
d) “Doanh
nghiệp thành viên Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam” (gọi tắt là Doanh
nghiệp thành viên Tập đoàn) là các doanh nghiệp do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam,
công ty con của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc công ty con các cấp tiếp theo trực
tiếp nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối, giữ quyền
chi phối đối với doanh nghiệp đó.
đ) “Doanh
nghiệp liên kết của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam” (gọi tắt là Doanh
nghiệp liên kết Tập đoàn) gồm doanh nghiệp có vốn góp dưới mức chi phối của
công ty mẹ và của công ty con và không do các doanh nghiệp này nắm quyền chi phối;
doanh nghiệp không có vốn góp của công ty mẹ và của công ty con, tự nguyện tham
gia liên kết dưới hình thức hợp đồng liên kết hoặc không có hợp đồng liên kết,
nhưng có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường
và các dịch vụ kinh doanh khác với công ty mẹ hoặc doanh nghiệp thành viên
trong tập đoàn.
e) “Vốn điều
lệ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” là số vốn do Nhà nước đầu tư và ghi tại
Điều lệ này.
g) “Quyền chi
phối” là quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đối với một doanh nghiệp khác,
bao gồm ít nhất một trong các quyền sau đây:
- Quyền của chủ
sở hữu duy nhất của doanh nghiệp;
- Quyền của cổ
đông, thành viên góp vốn nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối của doanh nghiệp;
- Quyền trực tiếp
hay gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị hoặc
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc của doanh nghiệp;
- Quyền quyết định
phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp;
- Các trường hợp
chi phối khác theo thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp bị
chi phối và được ghi vào Điều lệ của doanh nghiệp bị chi phối.
h) “Ngành,
nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp” là ngành, nghề được xác lập từ mục
đích đầu tư thành lập và chiến lược phát triển doanh nghiệp, do chủ sở hữu quy
định và giao cho doanh nghiệp thực hiện khi thành lập và trong suốt quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
i) “Ngành,
nghề kinh doanh có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp”
(gọi tắt là ngành, nghề có liên quan) là ngành, nghề phụ trợ hoặc phái sinh từ
ngành, nghề kinh doanh chính, trên cơ sở điều kiện và lợi thế của ngành, nghề
kinh doanh chính hoặc sử dụng lợi thế, ưu thế của ngành, nghề kinh doanh chính
và phục vụ trực tiếp cho ngành, nghề kinh doanh chính.
k) “Ngành,
nghề kinh doanh không liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp”
(gọi tắt là ngành, nghề không liên quan) là ngành, nghề không phái sinh hoặc
phát triển từ ngành, nghề kinh doanh chính hoặc từ ngành, nghề có liên quan đến
ngành, nghề kinh doanh chính.
l) “Hợp đồng
liên kết” là hợp đồng sử dụng thương hiệu, nhượng quyền thương mại hoặc
liên kết dài hạn với biểu tượng của tập đoàn.
m) “Đối tượng
có liên quan của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” là tổ chức, cá nhân có quan hệ
trực tiếp hoặc gián tiếp với công ty mẹ theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp.
2. Các từ ngữ
khác trong Điều lệ này đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp,
Luật Dầu khí và các văn bản pháp luật khác thì có nghĩa như trong các văn bản
pháp luật đó. Danh từ “pháp luật” được hiểu là pháp luật Việt Nam.
Điều 2. Tên và trụ sở chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Tên gọi đầy đủ:
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Loại hình doanh
nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Tên giao dịch:
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM.
3. Tên giao dịch
quốc tế: VIETNAM OIL AND GAS GROUP.
4. Tên gọi tắt:
PETROVIETNAM, viết tắt là PVN.
5. Địa chỉ trụ sở
chính: số 18 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Điện thoại:
84-4-38252526; Fax: 84-4-38265942.
Website:
http://www.petrovietnam.com.vn
Email:
webmaster@hn.pv.com.vn/pvhq@hn.pv.com.vn.
6. Biểu tượng
(logo): màu xanh da trời, ngọn lửa màu đỏ, được đăng ký theo Giấy chứng nhận
đăng ký số 43290 cấp ngày 19 tháng 9 năm 2002 tại Cục Sở hữu công nghiệp thuộc
Bộ Khoa học và Công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký số 798003 cấp ngày 27 tháng 3
năm 2003 tại Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới và Giấy chứng nhận số 2980715 ngày
02 tháng 8 năm 2005 tại Cơ quan Quản lý nhãn hiệu hàng hóa và sáng chế Hoa Kỳ.
Điều 3. Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng,
nhiệm vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam (sau đây viết tắt là PVN) là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, hoạt động theo quy định của pháp luật đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và theo Điều lệ này.
2. PVN có tư
cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước,
các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. PVN chịu
trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam (công ty nhà nước) theo quy định của pháp luật.
4. PVN có các chức
năng, nhiệm vụ cơ bản sau:
a) Tiến hành các
hoạt động dầu khí và ký kết các hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân; tiến
hành các hoạt động dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí; tổ chức quản lý,
giám sát công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí trên cơ sở hợp
đồng với các nhà thầu dầu khí, với công ty con và với các tổ chức, cá nhân
khác.
b) Trực tiếp sản
xuất, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật. Các quan hệ
kinh tế phát sinh giữa PVN và các doanh nghiệp khác trong Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam được thể hiện bằng hợp đồng kinh tế.
c) Đầu tư vào
công ty con, công ty liên kết; chi phối công ty con theo quy định của pháp luật
và Điều lệ này.
d) Thực hiện quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại công ty con và công ty liên kết.
đ) Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam.
e) Thực hiện những
công việc khác mà Nhà nước trực tiếp giao cho PVN và theo các quy định tại Điều
lệ này.
Điều
4. Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh
1. Mục tiêu hoạt
động:
a) Kinh doanh có
lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại PVN và vốn của PVN đầu tư
tại các doanh nghiệp khác; hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao.
b) Tối đa hóa hiệu
quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
c) Phát triển
thành tập đoàn kinh tế có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn
hóa cao; kinh doanh đa ngành, trong đó tìm kiếm thăm dò, khai thác, chế biến và
phân phối dầu khí là ngành kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất,
kinh doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu triển khai, đào tạo; có sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế; làm nòng cốt để ngành công nghiệp dầu khí Việt
Nam phát triển bền vững, có khả năng cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu
quả và bảo đảm an ninh năng lượng cho sự phát triển của đất nước.
2. Ngành, nghề
kinh doanh:
PVN có nhiệm vụ
kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách của Nhà nước, bao gồm trực tiếp
thực hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp
khác trong các ngành, nghề, lĩnh vực sau:
a) Ngành, nghề
kinh doanh chính:
- Nghiên cứu,
tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ dầu khí, làm dịch vụ
về dầu khí ở trong và ngoài nước;
- Kinh doanh, dịch
vụ khai thác dầu thô, khí, các sản phẩm dầu, khí và các sản phẩm có nguồn gốc từ
dầu khí ở trong và ngoài nước;
- Xuất nhập khẩu
vật tư, thiết bị dầu khí, sản phẩm dầu khí, hóa dầu;
- Kinh doanh,
phân phối các sản phẩm dầu, khí, các nguyên liệu hóa phẩm dầu khí;
- Khảo sát, thiết
kế, xây dựng, khai thác, sửa chữa các công trình, phương tiện phục vụ dầu khí;
- Tư vấn đầu tư
xây dựng, thiết kế các công trình, phương tiện phục vụ dầu khí;
- Đầu tư sản xuất,
chế biến, kinh doanh nhiên liệu sinh học;
- Đầu tư, sản xuất,
kinh doanh điện và phân bón;
- Đầu tư, khai
thác than và các khoáng sản khác tại nước ngoài, ký kết hợp đồng nhập khẩu,
cung ứng than; hợp tác khai thác và kinh doanh than trong nước, vận chuyển và
tàng trữ than;
- Sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm lọc hóa dầu, tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản
xuất và chế biến các sản phẩm lọc hóa dầu;
- Đầu tư sản xuất
và kinh doanh năng lượng tái tạo.
b) Ngành, nghề
có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:
- Hoạt động tài
chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm;
- Đào tạo, cung ứng
nhân lực dầu khí, xuất khẩu lao động;
- Đầu tư, kinh
doanh bất động sản;
- Kinh doanh
khách sạn, du lịch, văn phòng giao dịch;
- Triển khai,
phát triển các dự án năng lượng sạch, “cơ chế phát triển sạch” (CDM);
- Đầu tư, khai
thác phát triển cảng, kinh doanh vận tải biển, vận tải đường thủy, đường không
và đường bộ, đại lý tàu biển;
- Khảo sát, thiết
kế, tư vấn đầu tư, xây dựng, khai thác, sửa chữa các công trình, phương tiện phục
vụ dân dụng; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Các ngành, nghề
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Vốn điều lệ của PVN
1. Vốn điều lệ của
PVN tại thời điểm chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
là: 177.628.383.625.944 đồng (Một trăm bảy mươi bảy nghìn, sáu trăm hai mươi
tám tỷ, ba trăm tám mươi ba triệu, sáu trăm hai mươi lăm nghìn, chín trăm bốn
mươi bốn đồng).
2. PVN không được
giảm vốn điều lệ. Khi tăng vốn điều lệ, PVN đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh, công bố vốn điều lệ đã điều chỉnh và làm các thủ tục điều chỉnh vốn điều
lệ theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Chủ sở hữu của PVN
Nhà nước là chủ
sở hữu của PVN. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ
sở hữu đối với PVN.
Điều
7. Đại diện theo pháp luật của PVN
Người đại diện
theo pháp luật của PVN là Tổng giám đốc PVN, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ
có quyết định khác theo đề nghị của Hội đồng thành viên PVN.
Điều
8. Tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội trong PVN
1. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam trong PVN hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức
chính trị - xã hội trong PVN hoạt động theo Hiến pháp và Điều lệ của các tổ chức
chính trị - xã hội đó phù hợp với quy định của pháp luật.
3, PVN tạo điều
kiện và hỗ trợ để tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội khác hoạt động
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đó.
Chương 2.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
PVN
Điều
9. Quyền của PVN
1. Quyền đối với
tài nguyên dầu khí:
PVN được Nhà nước
giao quyền thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí trên toàn bộ lãnh thổ, vùng biển,
vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và ký kết hợp đồng dầu khí với các tổ chức,
cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam theo quy định của Luật Dầu
khí và các quy định khác của pháp luật.
2. Quyền của PVN
đối với vốn và tài sản:
a) Chiếm hữu, sử
dụng vốn và tài sản của PVN để kinh doanh, thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn
và tài sản của PVN.
b) Định đoạt về
vốn và tài sản của PVN theo quy định của pháp luật.
c) Được sử dụng
vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của PVN để đầu tư ra ngoài.
d) Quản lý và sử
dụng các tài sản, nguồn lực được Nhà nước giao hoặc cho thuê là đất đai, tài
nguyên theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên.
đ) Nhà nước
không điều chuyển vốn Nhà nước đầu tư tại PVN và vốn, tài sản của PVN theo
phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại PVN hoặc thực
hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Quyền của PVN
trong kinh doanh:
a) Chủ động tổ
chức sản xuất, kinh doanh, kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ
máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
b) Kinh doanh những
ngành, nghề, lĩnh vực quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
các ngành, nghề khác mà pháp luật không cấm; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả
năng, nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định tại
Điều lệ này và quy định của pháp luật.
c) Tìm kiếm thị
trường, khách hàng trong nước và ngoài nước và ký kết hợp đồng.
d) Quyết định
giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ công ích và những
sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá.
đ) Tổ chức lựa
chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và áp dụng đối với tập
đoàn kinh tế nhà nước thí điểm theo quy định tại khoản 6 Điều này.
e) Sử dụng phần
vốn Nhà nước thu về từ cổ phần hóa, nhượng bán một phần hoặc toàn bộ vốn mà PVN
đã đầu tư ở đơn vị trực thuộc, công ty con hoặc công ty liên kết theo quy định
của pháp luật.
g) Quyết định đầu
tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu đối với công ty con
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với mức vốn điều lệ của mỗi công
ty đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
PVN, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của công ty
con do PVN nắm 100% vốn điều lệ, các đơn vị trực thuộc PVN, các chi nhánh, các
văn phòng đại diện của PVN ở trong nước và ở ngoài nước, các đơn vị nghiên cứu
khoa học, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và y tế; góp vốn đầu tư vào công ty khác,
tiếp nhận đơn vị thành viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con dẫn đến
mất quyền chi phối của PVN, việc tổ chức doanh nghiệp cấp II thành tổng công ty
hoạt động theo hình thức công ty mẹ công ty con theo quy định của pháp luật,
sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
h) Quyết định
các dự án đầu tư có giá trị đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của PVN và theo quy định của pháp luật về đầu tư; sử dụng vốn,
tài sản của PVN để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp khác; thuê,
mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác trong nước và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
i) Cùng với các
nhà đầu tư khác (không bao gồm công ty con, công ty hạch toán phụ thuộc
PVN) thành lập công ty con mới hoặc công ty liên kết trong nước và ngoài nước
dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn
đầu tư nước ngoài với mức cổ phần, vốn góp của PVN vào mỗi công ty đến 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của PVN và theo quy định
của pháp luật. Trường hợp sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thì phải được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
k) Quyết định
thuê một phần hoặc toàn bộ công ty khác; mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác
với mức vốn đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của PVN sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; tiếp nhận công ty
khác tự nguyện tham gia liên kết với Tập đoàn.
l) Quyết định
các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác phù hợp với
các quy định của pháp luật.
m) Tuyển chọn,
ký kết hợp đồng lao động; bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm
dứt hợp đồng lao động; lựa chọn hình thức trả lương, thưởng cho người lao động
trên cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh doanh và các quy định của pháp luật về lao động,
tiền lương, tiền công và quy định tại khoản 6 Điều này.
n) Xây dựng, ban
hành và áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
lao động, đơn giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh
doanh và phù hợp với quy định của pháp luật.
o) Có các quyền
sản xuất, kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường và phù hợp với quy định của
pháp luật.
4. Quyền của PVN
về tài chính:
a) Huy động vốn
để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu PVN; vay
vốn của tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác; vay vốn của người lao động
và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
Việc huy động vốn
để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm
hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu PVN.
Trường hợp PVN huy động vốn để chuyển đổi sở hữu phải được sự đồng ý của Thủ tướng
Chính phủ và thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Chủ động sử dụng
vốn cho hoạt động kinh doanh của PVN; được thành lập, sử dụng và quản lý các quỹ
của PVN theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc thù của hoạt động dầu
khí.
c) Quyết định
trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải
bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và không
thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do Chính phủ quy định.
d) Được hưởng
các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực
hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên
tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ
bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của PVN.
đ) Được chi thưởng
sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất
lao động; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Các khoản tiền thưởng này được hạch
toán vào chi phí kinh doanh của PVN, được thực hiện một lần với mức thưởng tối
đa không quá mức hiệu quả của sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và
công nghệ, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và chi phí mang lại trong
một năm.
e) Được hưởng
các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền
chủ sở hữu đối với phần vốn đã đầu tư vào công ty con và các doanh nghiệp khác.
g) Không phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận thu được từ phần vốn góp vào
công ty con và doanh nghiệp khác nếu công ty con và doanh nghiệp này đã nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lãi cho các bên góp vốn và không bị các
hình thức đánh thuế trùng (hai lần) và gộp khác.
h) Từ chối và tố
cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ
cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục
đích nhân đạo và công ích.
i) Sau khi hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập quỹ
dự phòng tài chính, phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân chia và sử dụng
theo quy định của pháp luật. Trường hợp PVN còn nợ đến hạn phải trả mà chưa trả
hết thì chỉ được tăng lương, trích thưởng cho công nhân viên của PVN, kể cả người
quản lý sau khi đã trả hết nợ đến hạn.
k) Được thành lập
các quỹ tài chính tập trung bao gồm cả các quỹ để thực hiện các nhiệm vụ đặc
thù của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam như quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí, quỹ
thu dọn mỏ và các quỹ khác theo quy định của pháp luật. Việc thành lập và sử dụng
các quỹ này được quy định tại Nghị định của Chính phủ về Quy chế quản lý tài
chính của PVN.
l) Được bảo
lãnh, thế chấp và tín chấp cho công ty con vay vốn của các tổ chức tín dụng,
ngân hàng ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Việc vay vốn ở
nước ngoài phải có ý kiến đồng ý của Bộ Công Thương, thẩm định phê duyệt của Bộ
Tài chính.
m) Có cơ chế đặc
thù về đầu tư, mua sắm tài sản dầu khí ở trong nước và nước ngoài phù hợp với
chiến lược sản xuất kinh doanh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thông lệ
quốc tế trong lĩnh vực dầu khí. Cơ chế đặc thù này được quy định tại Nghị định
của Chính phủ về Quy chế quản lý tài chính của PVN.
n) Có các quyền
khác về tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Quyền tham
gia hoạt động công ích của PVN:
a) Sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên cơ sở đấu thầu. Đối với hoạt động công
ích theo đặt hàng, giao kế hoạch của Nhà nước thì PVN có nghĩa vụ tiêu thụ sản
phẩm, cung ứng dịch vụ công ích đúng đối tượng, theo giá và phí do Nhà nước quy
định.
b) Đối với nhiệm
vụ công ích do Nhà nước giao, PVN được bảo đảm điều kiện vật chất tương ứng.
Đối với các sản
phẩm, dịch vụ thực hiện theo phương thức đấu thầu thì PVN tự bù đắp chi phí
theo giá trúng thầu.
Đối với các sản
phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng thì PVN được sử dụng phí hoặc doanh
thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đặt hàng của Nhà nước để bù đắp chi phí
hợp lý phục vụ hoạt động công ích và bảo đảm lợi ích cho người lao động. Trường
hợp không đủ thì được Nhà nước cấp bù phần chênh lệch.
c) Xây dựng, áp
dụng các định mức chi phí, đơn giá tiền lương trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
6. Các quyền
khác của PVN:
a) PVN, công ty
con của PVN được thực hiện phương thức chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng
hóa mà hàng hóa đó là đầu ra của doanh nghiệp này nhưng là đầu vào của doanh
nghiệp khác trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Các công ty con
của PVN có quyền tham gia đấu thầu thực hiện các dự án thuộc ngành, nghề kinh
doanh chính của PVN và các công ty con khác trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam.
b) PVN được quyền
quyết định thang, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người
lao động và cán bộ quản lý trên cơ sở quy định về lương tối thiểu của Nhà nước
và các quy định hiện hành, trừ các chức danh là Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng. PVN được tự
chủ quyết định đơn giá tiền lương theo nguyên tắc tốc độ tăng tiền lương bình
quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động và đăng ký với cơ quan quản lý nhà
nước về lao động – tiền lương.
c) PVN giữ quyền
chi phối các doanh nghiệp khác theo quy định tại Điều lệ này và Điều lệ của
doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận giữa PVN với doanh nghiệp đó, được quy định tại
Chương V Điều lệ này.
Điều
10. Nghĩa vụ của PVN
1. Nghĩa vụ của
PVN đối với hoạt động khai thác tài nguyên dầu khí:
PVN có nghĩa vụ
khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi
trường và thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến khai thác nguồn tài nguyên quốc
gia theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của
PVN đối với vốn và tài sản:
a) Bảo toàn và
phát triển vốn nhà nước đầu tư tại PVN và vốn PVN tự huy động.
b) Chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của PVN trong phạm vi số tài
sản của PVN.
c) Định kỳ đánh
giá lại tài sản của PVN theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ
trong kinh doanh của PVN:
a) Thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ chính Nhà nước giao; kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký; bảo
đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ do PVN thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
b) Đổi mới, hiện
đại hóa công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh.
c) Bảo đảm quyền
và lợi ích của người lao động và quyền tham gia quản lý PVN của người lao động
theo quy định của pháp luật.
d) Tuân theo các
quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ tài nguyên và môi trường.
đ) Thực hiện chế
độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của
pháp luật và theo yêu cầu của chủ sở hữu.
e) Chịu trách
nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn để đầu tư thành
lập doanh nghiệp khác.
g) Thực hiện việc
quản lý rủi ro và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của PVN trong sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
h) Chịu sự giám
sát của Nhà nước trong thực hiện các quy định về thang, bảng lương, đơn giá tiền
lương, chế độ trả lương đối với người lao động, Chủ tịch, thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản
lý khác.
i) Chịu sự giám
sát, kiểm tra của chủ sở hữu; chấp hành các quyết định về thanh tra của cơ quan
tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
k) Thực hiện các
nghĩa vụ khác trong kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Nghĩa vụ về
tài chính của PVN:
a) Tự chủ về tài
chính, tự cân đối các khoản thu chi; kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm chỉ tiêu
được giao về tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; đăng ký, kê khai và nộp đủ
thuế; thực hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
b) Quản lý, sử dụng
có hiệu quả: vốn kinh doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác;
tài nguyên dầu khí, đất đai, mặt nước và các nguồn lực khác do Nhà nước giao,
cho thuê.
c) Sử dụng vốn
và các nguồn lực khác để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khi Nhà nước yêu cầu.
d) Chấp hành đầy
đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp đối
với các hoạt động tài chính của PVN.
đ) Thực hiện chế
độ báo cáo tài chính, công khai tài chính hàng năm và cung cấp các thông tin cần
thiết để đánh giá trung thực về hiệu quả hoạt động của PVN.
e) Thực hiện các
nghĩa vụ khác được quy định tại Nghị định của Chính phủ về Quy chế quản lý tài
chính của PVN và quy định khác của pháp luật.
5. Nghĩa vụ khi
tham gia hoạt động công ích:
a) Cung ứng dịch
vụ công ích do Nhà nước giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo đúng đối tượng, giá,
và phí mà Nhà nước quy định.
b) Nhận nhiệm vụ
công ích do Nhà nước giao hoặc đặt hàng và giao lại một phần hoặc toàn bộ nhiệm
vụ công ích cho công ty con thực hiện theo quy định của Nhà nước.
c) Thực hiện việc
ký kết hợp đồng và hạch toán kinh doanh theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động công ích của PVN; chịu trách nhiệm
trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do PVN trực tiếp
thực hiện và cung ứng.
d) Cung cấp đủ số
lượng sản phẩm, dịch vụ công ích, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối tượng và
đúng thời gian.
đ) Thực hiện các
nghĩa vụ công ích khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
SỞ HỮU ĐỐI VỚI PVN
Điều
11. Quyền của chủ sở hữu đối với PVN
1. Quyết định
thành lập, cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở
hữu PVN.
2. Quyết định mục
tiêu, chiến lược; kế hoạch dài hạn; kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu
tư phát triển 05 năm; kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển
hàng năm; ngành, nghề kinh doanh của PVN.
3. Phê duyệt Điều
lệ tổ chức và hoạt động, phê duyệt sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động
của PVN.
4. Quyết định đầu
tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ PVN.
5. Quyết định việc
đầu tư, góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết; phê duyệt chủ trương vay, cho
vay, thuê, cho thuê của PVN theo thẩm quyền.
6. Quy định chế
độ tài chính đối với PVN, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
PVN.
7. Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên.
8. Chấp thuận để
Hội đồng thành viên PVN quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật, ký hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng với Tổng
giám đốc PVN.
9. Quy định chế
độ tiền lương, tiền thưởng, quyết định mức lương, phụ cấp lương đối với Chủ tịch,
các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên của PVN.
10. Quy định chế
độ đặt hàng, đấu thầu hoặc giao nhiệm vụ, mức giá bán, mức bù chênh lệch để thực
hiện sản xuất, cung ứng các sản phẩm và dịch vụ công ích.
11. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, thực hiện các quyết định của
chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả hoạt động của PVN.
12. Thực hiện
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với PVN
1. Đầu tư đủ vốn
điều lệ cho PVN.
2. Thực hiện
đúng các quy định tại Điều lệ này liên quan đến chủ sở hữu.
3. Chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của PVN trong phạm vi số vốn điều
lệ PVN.
4. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật khi quyết định dự án đầu tư; phê duyệt chủ trương mua,
bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền.
5. Đảm bảo quyền
tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm theo pháp luật của PVN; không can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của PVN.
6. Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Phân cấp, phân công thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với PVN
1. Thủ tướng
Chính phủ:
a) Quyết định
thành lập PVN; quyết định tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu PVN theo đề
nghị của Bộ Công Thương và ý kiến của các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư.
b) Phê duyệt Điều
lệ tổ chức và hoạt động, phê duyệt sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động
của PVN theo đề nghị của Hội đồng thành viên PVN, thẩm định của Bộ Công Thương
và ý kiến của các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư.
c) Phê duyệt mục
tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn; kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu
tư phát triển 05 năm; ngành, nghề kinh doanh của PVN theo đề nghị của Hội đồng
thành viên PVN, thẩm định của Bộ Công Thương và ý kiến của các Bộ: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư.
d) Quyết định đầu
tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt
động của PVN theo đề nghị của Hội đồng thành viên PVN, ý kiến của các Bộ: Công
thương, Kế hoạch và Đầu tư, thẩm định của Bộ Tài chính.
đ) Quyết định
các dự án đầu tư của PVN, các dự án đầu tư ra ngoài PVN thuộc thẩm quyền quyết
định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đầu tư, Điều lệ này
và các văn bản pháp luật có liên quan.
e) Chấp thuận để
Hội đồng thành viên PVN quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể,
chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với
mức vốn điều lệ của mỗi công ty đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của PVN, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thuộc sở hữu của công ty con do PVN nắm 100% vốn điều lệ, các đơn vị trực thuộc
PVN, các chi nhánh, các văn phòng đại diện của PVN ở trong nước và ở ngoài nước,
các đơn vị nghiên cứu, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và y tế; góp vốn đầu tư vào
công ty khác, tiếp nhận đơn vị thành viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của công
ty con làm mất quyền chi phối của PVN, việc tổ chức doanh nghiệp cấp II thành tổng
công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con theo quy định của
pháp luật.
g) Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ
tịch và thành viên Hội đồng thành viên theo đề nghị của Bộ Công Thương và thẩm
định của Bộ Nội vụ.
h) Chấp thuận để
Hội đồng thành viên PVN quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế,
khen thưởng, kỷ luật, ký hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc PVN
theo đề nghị của Hội đồng thành viên PVN và ý kiến thẩm định của Bộ Công
Thương.
i) Thực hiện các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Công
Thương:
a) Trình Thủ tướng
Chính phủ: quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu PVN;
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, thay thế, khen thưởng, kỷ luật
Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên PVN.
b) Thẩm định: Điều
lệ tổ chức và hoạt động của PVN; sửa đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động
của PVN; mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn; kế hoạch sản xuất kinh doanh
và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; ngành, nghề kinh doanh của PVN; việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, ký hợp đồng hoặc chấm dứt
hợp đồng với Tổng giám đốc PVN do Hội đồng thành viên PVN trình Thủ tướng Chính
phủ.
c) Có ý kiến để
Thủ tướng Chính phủ: quyết định đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh
vốn điều lệ của PVN; chấp thuận để Hội đồng thành viên PVN quyết định đầu tư
thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên với mức vốn điều lệ của mỗi công ty đến 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của PVN, các
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của công ty con do PVN
nắm 100% vốn điều lệ, các đơn vị trực thuộc PVN, các chi nhánh, các văn phòng đại
diện của PVN ở trong nước và ở ngoài nước, các đơn vị nghiên cứu, đào tạo, chăm
sóc sức khỏe và y tế, góp vốn đầu tư vào công ty khác, tiếp nhận đơn vị thành
viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi phối của
PVN, việc tổ chức doanh nghiệp cấp II thành tổng công ty hoạt động theo hình thức
công ty mẹ - công ty con.
d) Quyết định xếp
lương, nâng lương, phụ cấp lương, tiền thưởng đối với Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên của PVN.
đ) Tổ chức giám
sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của PVN.
e) Chịu trách
nhiệm về việc thực hiện quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, phẩm chất, năng lực của
thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc PVN trình Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm hoặc chấp thuận để bổ nhiệm.
g) Chủ trì cùng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh
và đầu tư phát triển hàng năm của PVN; giao chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu hàng năm cho PVN và giám sát, đánh giá việc thực hiện theo quy định
của pháp luật; có ý kiến về việc vay vốn ở nước ngoài của PVN.
h) Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ, thực hiện
các quyết định của chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả hoạt động của PVN.
i) Theo dõi, kiểm
tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện Điều
lệ này; kịp thời phát hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp yêu cầu thực tế phát triển doanh nghiệp và quản lý của
Nhà nước đối với PVN.
k) Quyết định
các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ quản lý ngành theo quy định của pháp luật.
l) Thực hiện các
quyền khác theo quy định của pháp luật và phân cấp, phân công của chủ sở hữu.
3. Bộ Tài chính:
a) Thẩm định để
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều
chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của PVN; thực hiện việc đầu tư vốn
để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Trình Chính
phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Nghị định của Chính phủ về Quy chế quản lý tài
chính của PVN.
c) Có ý kiến khi
Hội đồng thành viên PVN trình Thủ tướng Chính phủ để Thủ tướng Chính phủ: quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu, đa dạng hóa sở hữu
PVN; phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN, phê duyệt sửa đổi và bổ
sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN; phê duyệt mục tiêu, chiến lược, kế
hoạch dài hạn và ngành nghề kinh doanh của PVN; chấp thuận để Hội đồng thành
viên PVN quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở
hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với mức vốn điều
lệ của mỗi công ty đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của PVN, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở
hữu của công ty con do PVN nắm 100% vốn điều lệ, các đơn vị trực thuộc PVN, các
chi nhánh, các văn phòng đại diện của PVN ở trong nước và ở ngoài nước, các đơn
vị nghiên cứu, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và y tế, góp vốn đầu tư vào công ty
khác, tiếp nhận đơn vị thành viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con
làm mất quyền chi phối của PVN, việc tổ chức doanh nghiệp cấp II thành tổng
công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con.
d) Thẩm định,
phê duyệt việc vay vốn ở nước ngoài của PVN.
đ) Kiểm tra,
giám sát về tài chính của PVN.
e) Phối hợp với
Bộ Công Thương thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm. Phối hợp với Bộ Công Thương thẩm
định phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của
PVN.
g) Thẩm định,
phê duyệt việc vay vốn ở nước ngoài của PVN sau khi có ý kiến của Bộ Công
Thương theo quy định của pháp luật.
h) Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và phân cấp, phân công của
chủ sở hữu.
4. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Giám sát việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ giao cho PVN.
b) Có ý kiến khi
Hội đồng thành viên PVN trình Thủ tướng Chính phủ để Thủ tướng Chính phủ: quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu, đa dạng hóa sở hữu
PVN; phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức
và hoạt động của PVN; phê duyệt mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và
ngành, nghề kinh doanh của PVN; quyết định đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ
và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động đối với PVN; chấp thuận để
Hội đồng thành viên PVN quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể,
chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với
mức vốn điều lệ của mỗi công ty lên đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của PVN, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thuộc sở hữu của công ty con do PVN nắm 100% vốn điều lệ, các đơn vị trực
thuộc PVN, các chi nhánh, các văn phòng đại diện của PVN ở trong nước và ở
ngoài nước, các đơn vị nghiên cứu, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và y tế, góp vốn
đầu tư vào công ty khác, tiếp nhận đơn vị thành viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu
của công ty con làm mất quyền chi phối của PVN, việc tổ chức doanh nghiệp cấp
II thành tổng công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con.
c) Phối hợp với
Bộ Công Thương thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm. Phối hợp với Bộ Công Thương thẩm
định phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của
PVN.
d) Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và phân cấp, phân công của
chủ sở hữu.
5. Bộ Nội vụ:
Thẩm định về quy
trình, thủ tục; tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
thay thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên do Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ; thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật và phân cấp, phân công của chủ sở hữu.
6. Kiểm soát
viên PVN:
PVN có 03 Kiểm
soát viên do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, thay thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật. Kiểm soát viên PVN hoạt động
theo quy định của pháp luật về Kiểm soát viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
7. Hội đồng
thành viên PVN được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước đối với PVN, trừ các quyền và nghĩa vụ quy định từ khoản
1 đến khoản 6 Điều này.
Chương 4.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ PVN
Điều
14. Cơ cấu tổ chức quản lý của PVN
1. Cơ cấu tổ chức
quản lý, điều hành của PVN gồm có:
a) Hội đồng
thành viên.
b) Tổng giám đốc.
c) Các Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng.
d) Bộ máy giúp
việc, Ban Kiểm soát nội bộ.
đ) Các đơn vị hạch
toán phụ thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Cơ cấu tổ chức
quản lý, điều hành của PVN có thể thay đổi để phù hợp với yêu cầu kinh doanh
trong quá trình hoạt động.
MỤC
1. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Điều
15. Chức năng và cơ cấu của Hội đồng thành viên PVN
1. Hội đồng
thành viên là cơ quan đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà nước tại PVN;
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tại PVN và đối với các công ty
do PVN đầu tư toàn bộ vốn điều lệ và của chủ sở hữu đối với phần vốn góp của
PVN tại các doanh nghiệp khác.
2. Hội đồng
thành viên PVN có quyền nhân danh PVN để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của PVN, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ hoặc phân cấp cho các cơ quan, tổ chức
khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện quy định tại Điều 13 Điều lệ này.
3. Các thành
viên Hội đồng thành viên cùng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước
pháp luật về các quyết định của Hội đồng thành viên gây thiệt hại cho PVN và chủ
sở hữu, trừ thành viên biểu quyết không tán thành quyết định này; thực hiện các
nghĩa vụ quy định tại Điều lệ này, Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật
có liên quan.
4. Hội đồng
thành viên PVN có từ 05 đến 09 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc thay thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên
không quá 05 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ cấu thành viên Hội đồng
thành viên, số lượng thành viên chuyên trách và không chuyên trách của PVN.
Điều
16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên
1. Nhận, quản lý
và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở
hữu đầu tư cho PVN.
2. Xây dựng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động, phê duyệt sửa
đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN.
3. Xây dựng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện mục tiêu, chiến lược,
kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05
năm, ngành nghề kinh doanh của PVN; quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm sau khi được Bộ Công Thương phê duyệt.
4. Quyết định
chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư
phát triển 05 năm, hàng năm và ngành, nghề kinh doanh của công ty con do PVN sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ; quyết định phương án phối hợp kinh doanh của các doanh
nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thông qua việc sử dụng quyền
chi phối của PVN phù hợp quy định của pháp luật tại các doanh nghiệp này.
5. Quyết định việc
xây dựng và sử dụng thương hiệu; các giải pháp phát triển thị trường và công
nghệ; phân công chuyên môn hóa, hợp tác, tiếp cận, mở rộng và chia sẻ thông
tin, thị trường, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ giữa PVN với các doanh
nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
6. Quyết định
các dự án đầu tư nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn của Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phân cấp cho Tổng
giám đốc PVN, người đại diện phần vốn của PVN ở các doanh nghiệp khác quyết định
đầu tư các dự án trong kế hoạch đã được Hội đồng thành viên PVN phê duyệt.
7. Quyết định
các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của công ty khác, mua, bán tài sản của
PVN có giá trị đến 50% tổng giá trị tài sản còn lại được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của PVN và theo quy định của pháp luật.
8. Quyết định
các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác có giá trị
trên 50% vốn điều lệ của PVN phù hợp với các quy định của pháp luật.
9. Quyết định cơ
cấu tổ chức quản lý, phương án tổ chức kinh doanh, biên chế và sử dụng bộ máy
quản lý, quy chế quản lý nội bộ của PVN, quy hoạch, đào tạo lao động theo đề
nghị của Tổng giám đốc PVN.
10. Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật hoặc
ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc PVN sau khi được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật với các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng PVN theo đề
nghị của Tổng giám đốc PVN; quyết định mức lương đối với Tổng giám đốc, các Phó
Tổng giám đốc và Kế toán trưởng PVN.
11. Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên do PVN nắm 100% vốn điều lệ
theo đề nghị của Tổng giám đốc PVN; phân cấp cho Tổng giám đốc PVN, Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do PVN nắm giữ
100% vốn điều lệ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật, ký hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc/Giám đốc
công ty đó và các chức danh quản lý quan trọng khác trong bộ máy PVN và trong
công ty do PVN nắm giữ 100% vốn điều lệ.
12. Cử người đại
diện phần vốn góp của PVN tại các doanh nghiệp khác, giới thiệu để bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế đối với các chức danh quản lý chủ chốt tại
doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng giám đốc PVN phù hợp với quy định của
pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp khác.
13. Quyết định
hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc PVN quyết định phương án huy động vốn để hoạt động
kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu.
14. Thông qua
các báo cáo tài chính hàng năm sau đây:
a) Báo cáo tài
chính hàng năm của PVN.
b) Báo cáo tài
chính hàng năm của công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
c) Báo cáo tài
chính hàng năm của đơn vị trực thuộc, các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo,
chăm sóc sức khỏe và y tế (nếu có).
d) Báo cáo tài
chính hợp nhất của PVN và công ty con, công ty liên kết.
15. Quyết định
thang, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động
và cán bộ quản lý; quyết định trích lập và sử dụng các quỹ tập trung của PVN
theo quy định tại Điều lệ và Quy chế quản lý tài chính của PVN.
16. Thông qua
phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình
kinh doanh do Tổng giám đốc đề nghị phù hợp với Quy chế quản lý tài chính của
PVN.
17. Tổ chức kiểm
tra, giám sát Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của PVN;
Giám đốc các đơn vị trực thuộc, Viện trưởng, Hiệu trưởng các đơn vị nghiên cứu
khoa học, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và y tế trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, của mình theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ này và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
18. Tổ chức kiểm
tra, giám sát Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch, Kiểm soát viên các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên do PVN nắm 100% vốn điều lệ,
người đại diện phần vốn góp của PVN ở doanh nghiệp khác trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
này; kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam phù hợp với Điều lệ của công ty đó và pháp luật có liên quan.
19. Quyết định đầu
tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với mức vốn điều lệ của mỗi công ty đến
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của PVN, các
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của công ty con do PVN nắm
100% vốn điều lệ, các đơn vị trực thuộc PVN, các chi nhánh, các văn phòng đại
diện của PVN ở trong nước và ở ngoài nước, các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào
tạo, chăm sóc sức khỏe và y tế, góp vốn đầu tư vào công ty khác, tiếp nhận đơn
vị thành viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi phối
của PVN, việc tổ chức doanh nghiệp cấp II thành tổng công ty hoạt động theo
hình thức công ty mẹ - công ty con theo quy định của pháp luật, sau khi được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận.
20. Thực hiện
quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty do PVN nắm 100% vốn điều
lệ; chủ sở hữu cổ phần, vốn góp ở các doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của PVN.
21. Kiến nghị chủ
sở hữu quyết định hoặc phê chuẩn quyết định về những vấn đề thuộc thẩm quyền
quyết định của chủ sở hữu đối với PVN.
22. Thông qua để
Tổng giám đốc quyết định:
a) Ký kết các hợp
đồng dầu khí trong và ngoài nước; các thỏa thuận hợp tác, các hợp đồng kinh tế
khác theo phân cấp của Hội đồng thành viên.
b) Bảo lãnh cho
mỗi khoản vay của công ty con theo các quy định hiện hành.
c) Góp vốn để
thành lập mới công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên theo phân cấp của Hội đồng thành viên PVN.
d) Các hợp đồng
thuê, cho thuê; vay, cho vay của PVN, công ty con do PVN nắm giữ 100% vốn điều
lệ theo phân cấp của Hội đồng thành viên PVN.
đ) Bổ nhiệm các
chức danh quản lý và điều hành theo phân cấp của Hội đồng thành viên.
23. Hội đồng
thành viên PVN ban hành Quy chế phân cấp theo từng lĩnh vực hoạt động cho Tổng
giám đốc PVN, Giám đốc các đơn vị trực thuộc, các đơn vị nghiên cứu khoa học,
đào tạo, chăm sóc sức khỏe và y tế của PVN; người đại diện phần vốn của PVN tại
công ty con, công ty liên kết. Khi chế độ, chính sách của Nhà nước có sự thay đổi
hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên PVN có thể thay đổi các nội
dung đã phân cấp cho phù hợp
24. Tổ chức sắp
xếp, chuyển đổi PVN và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam theo phương án, kế hoạch
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quyết định và tổ chức thực hiện các quyền của
PVN quy định tại Điều 9 Điều lệ này.
25. Theo dõi,
giám sát, báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và các cơ quan được phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu về tình hình hoạt động
kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của PVN và của Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam theo quy định của pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp.
26. Điều hòa, phối
hợp hoặc định hướng các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn thông qua các hoạt động
quy định tại Điều lệ này; đề xuất giải pháp để điều chỉnh PVN và các doanh nghiệp
thành viên Tập đoàn thực hiện đúng mục tiêu, định hướng được giao.
27. Bảo đảm lợi
ích của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
28. Thực hiện
các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ này; nhiệm vụ
do Thủ tướng Chính phủ hoặc người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền giao.
29. Chịu trách
nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ được giao. Trường hợp
thiếu trách nhiệm, lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho Nhà nước thì
phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.
30. Hội đồng
thành viên PVN có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các nội dung sau:
a) Tình hình và
kết quả định hướng Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ chủ sở hữu giao cho PVN, bao gồm cả mục tiêu kinh doanh trong ngành, nghề
kinh doanh chính.
b) Danh mục, cơ
cấu đầu tư và hiệu quả đầu tư vào ngành, nghề kinh doanh chính, ngành, nghề có
liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính và ngành, nghề không liên quan đến
ngành, nghề kinh doanh chính.
c) Tình hình huy
động vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bất động
sản, chứng khoán.
d) Các hình thức
và mức độ liên kết giữa các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam.
đ) Công tác tổ
chức, cán bộ của PVN; nguồn nhân lực kinh doanh ngành, nghề kinh doanh chính,
ngành, nghề có liên quan và ngành, nghề không liên quan.
e) Quy định của
PVN về những vấn đề phải được PVN thông qua trước khi người đại diện theo ủy
quyền tại các doanh nghiệp quyết định hoặc tham gia quyết định tại các doanh
nghiệp.
31. Thành viên Hội
đồng thành viên PVN phải kê khai các lợi ích liên quan sau đây với PVN và các
doanh nghiệp thành viên Tập đoàn:
a) Tên, địa chỉ
trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn
góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó.
b) Tên, địa chỉ
trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên
quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 35% vốn
điều lệ.
Điều
17. Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng thành viên
Thành viên Hội đồng
thành viên phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
1. Thường trú tại
Việt Nam. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải là công dân Việt Nam.
2. Tốt nghiệp đại
học và có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng thành
viên phải có kinh nghiệm ít nhất 03 năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc
ngành, nghề kinh doanh chính hoặc các ngành, nghề có liên quan của PVN.
3. Có sức khỏe,
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức
chấp hành pháp luật.
4. Không là cán
bộ lãnh đạo trong bộ máy nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội hoặc các chức vụ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
5. Không thuộc đối
tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
Điều
18. Miễn nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng thành viên
1. Thỏa thuận Hội
đồng thành viên bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp
luật đến mức bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế theo quy định
tại Điều lệ này; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên có
quyền đề nghị chủ sở hữu bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng thành viên.
b) Không đủ năng
lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
c) Không trung
thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu
lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài
chính PVN.
d) Theo yêu cầu
công tác, do thay đổi về tổ chức hoặc trong các trường hợp: không đủ sức khỏe
hoặc không còn đủ uy tín, điều kiện để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành
viên.
đ) Khi PVN không
hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do chủ sở hữu giao mà không giải trình được
nguyên nhân khách quan và được chủ sở hữu chấp thuận.
2. Thành viên Hội
đồng thành viên được thay thế trong những trường hợp sau đây:
a) Xin từ chức
và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự pháp luật.
b) Khi có quyết
định điều chuyển, nghỉ hưu hoặc bố trí công việc khác.
c) Bị miễn nhiệm
theo quy định của khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
thay thế Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên thì trong thời hạn 60 ngày Hội
đồng thành viên phải họp để kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc tuyển chọn, bổ nhiệm người thay thế.
Điều
19. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội
đồng thành viên do chủ sở hữu PVN chỉ định trong số các thành viên Hội đồng
thành viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên không kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc
PVN.
2. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Thay mặt Hội
đồng thành viên ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở
hữu đầu tư cho PVN; quản lý PVN theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên.
b) Lập chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; quyết định chương trình, nội
dung và tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội
đồng thành viên; triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức
việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên.
c) Thay mặt Hội
đồng thành viên hoặc ủy quyền cho các thành viên khác của Hội đồng thành viên
ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
d) Tổ chức theo
dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên; có quyền đình chỉ các quyết định của Tổng giám đốc trái với nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên.
đ) Tổ chức
nghiên cứu và soạn thảo chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 05
năm, hàng năm, dự án đầu tư có quy mô thuộc quyền quyết định của Hội đồng thành
viên hoặc Hội đồng thành viên trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; phương án đổi
mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của PVN để trình Hội đồng thành viên.
e) Có thể ủy quyền
bằng văn bản cho một trong số các thành viên Hội đồng thành viên thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên khi Chủ tịch Hội đồng thành
viên vắng mặt.
g) Thay mặt Hội
đồng thành viên PVN quan hệ với bên đối tác thứ ba trong trường hợp PVN đại diện
cho Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thực hiện các hoạt động chung của Tập
đoàn hoặc các hoạt động khác nhân danh Tập đoàn theo thỏa thuận giữa các doanh
nghiệp thành viên.
h) Các quyền
khác theo phân cấp, ủy quyền của Hội đồng thành viên và Thủ tướng Chính phủ.
Điều
20. Chế độ làm việc của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng
thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để
xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình.
Khi cần thiết, Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn
đề cấp bách của PVN, do Chủ tịch Hội đồng thành viên, hoặc Tổng giám đốc hoặc
trên 50% số thành viên Hội đồng thành viên đề nghị. Quyết định của Hội đồng
thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản hoặc biểu quyết
trong cuộc họp.
2. Trong trường
hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không đồng ý triệu tập và chủ trì cuộc họp bất
thường theo đề nghị của trên 50% số thành viên Hội đồng thành viên thì số thành
viên này được quyền cử người triệu tập và chủ trì cuộc họp.
3. Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc thành viên Hội đồng thành viên được Chủ tịch Hội đồng
thành viên ủy quyền triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng thành viên. Nội
dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên
và các đại biểu được mời dự họp (nếu có) trước ngày họp ít nhất ba ngày.
4. Các cuộc họp
lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần
ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành
viên tham dự biểu quyết tán thành hoặc có ý kiến đồng ý; trường hợp có số phiếu
ngang nhau thì bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ
tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là quyết định. Thành viên Hội
đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được quyền kiến nghị lên chủ
sở hữu.
5. Căn cứ vào nội
dung và chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên có
quyền hoặc có trách nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức
có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình nghị sự.
Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng
không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu (nếu có) của đại diện mời dự họp
được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
6. Nội dung các
vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định được
Hội đồng thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng thành
viên phải được ghi thành biên bản hoặc được thể hiện dưới hình thức văn bản. Chủ
tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính
trung thực của biên bản họp Hội đồng thành viên. Nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên có tính bắt buộc thi hành đối với PVN.
7. Nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản phải
có chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên như sau:
a) Thành viên có
quyền biểu quyết về nghị quyết, quyết định tại cuộc họp Hội đồng thành viên.
b) Số lượng
thành viên có mặt không thấp hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định để
tiến hành họp Hội đồng thành viên.
Nghị quyết, quyết
định loại này có hiệu lực và giá trị như nghị quyết, quyết định được các thành
viên Hội đồng thành viên thông qua tại một cuộc họp được triệu tập và tổ chức
theo thông lệ. Nghị quyết, quyết định có thể được thông qua bằng cách sử dụng
nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của
thành viên Hội đồng thành viên.
8. Thành viên Hội
đồng thành viên có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ viên chức
quản lý trong PVN, cán bộ, viên chức quản lý trong công ty con do PVN nắm 100%
vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của PVN tại các doanh nghiệp khác cung
cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của đơn vị theo
quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc theo nghị quyết của Hội
đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời,
đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng
thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định khác.
9. Chi phí hoạt
động của Hội đồng thành viên, kể cả tiền lương, phụ cấp và thù lao, tiền thưởng
được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp của PVN.
10. Trong trường
hợp cần thiết, Hội đồng thành viên được quyền tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia
tư vấn trong và ngoài PVN trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại
Nghị định của Chính phủ về Quy chế quản lý tài chính của PVN.
Điều
21. Điều kiện tham gia quản lý công ty khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc PVN
1. Các thành
viên Hội đồng thành viên không giữ các chức vụ quản lý, điều hành tại các doanh
nghiệp thành viên. Tổng giám đốc chỉ được giữ chức danh quản lý công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài khi được PVN,
tổ chức nhà nước có thẩm quyền giới thiệu ứng cử vào các chức danh quản lý hoặc
cử làm đại diện của PVN đối với phần vốn góp các doanh nghiệp đó.
2. Vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc PVN không được giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ
quỹ tại PVN. Hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự của PVN ký kết với thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc, với vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
của thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc phải được thông báo cho người
bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc; trường hợp người bổ nhiệm
thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc phát hiện hợp đồng có mục đích tư
lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc không được ký kết hợp đồng đó; nếu hợp đồng đã được ký kết
thì bị coi là vô hiệu, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc phải bồi
thường thiệt hại cho PVN và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
MỤC
2. TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều
22. Chức năng của Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là
người điều hành hoạt động hàng ngày của PVN theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, phù hợp với Điều lệ này; chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền
và nhiệm vụ được giao.
Điều
23. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,
khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc
1. Tổng giám đốc
do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, ký hợp đồng
hoặc ký tiếp hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật sau khi được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản.
2. Tổng giám đốc
được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với nhiệm kỳ không quá 05 năm.
3. Người được bổ
nhiệm hoặc ký hợp đồng làm Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện
sau:
a) Có đủ năng lực
hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
b) Có năng lực
kinh doanh và tổ chức quản lý điều hành PVN; tốt nghiệp đại học trở lên; có
chuyên môn và ít nhất 05 năm kinh nghiệm tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp
thuộc ngành, nghề kinh doanh của PVN.
c) Có sức khỏe,
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành
pháp luật; thường trú tại Việt Nam.
d) Không phải là
người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Kế toán
trưởng, Thủ quỹ PVN, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Tổng giám đốc PVN.
4. Những đối tượng
sau đây không được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng làm Tổng giám đốc của PVN:
a) Những người
đã từng làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty 100% vốn nhà nước nhưng đã bị
cách chức, miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc làm cho công ty
100% vốn nhà nước đó thua lỗ hai năm liên tiếp.
b) Thuộc đối tượng
bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
Điều
24. Thay thế, miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc
1. Hội đồng
thành viên quyết định miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng hoặc thay thế trước thời hạn
với Tổng giám đốc sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trên cơ sở các
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Tổng giám đốc
bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Để PVN lỗ hai
năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do
chủ sở hữu giao trong hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ, lãi đan xen
nhau nhưng không khắc phục được, trừ các trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ theo kế hoạch
do đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ theo nghị quyết hoặc quyết định của
Hội đồng thành viên; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có lý
do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
b) PVN lâm vào
tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản theo quy định của pháp
luật về phá sản.
c) Không hoàn
thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Hội đồng thành viên giao; vi phạm nhiều lần
và có hệ thống nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Quy chế hoạt động
của PVN.
d) Không trung
thực trong thực thi các quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi
cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính
của PVN.
đ) Bị mất hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
e) Theo yêu cầu
công tác, do thay đổi về tổ chức hoặc trong các trường hợp: không đủ sức khỏe
hoặc không còn đủ uy tín, điều kiện để giữ chức vụ Tổng giám đốc PVN.
g) Bị Tòa án kết
án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
3. Tổng giám đốc
được thay thế trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện xin
từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự
pháp luật.
b) Khi có quyết
định điều chuyển, nghỉ hưu hoặc được bố trí công việc khác.
c) Bị miễn nhiệm
hoặc chấm dứt hợp đồng trước hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc
1. Tổ chức xây dựng
chiến lược phát triển PVN; quy hoạch phát triển các dự án thuộc các ngành, nghề
kinh doanh của PVN và của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; kế hoạch dài hạn,
kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm, hàng năm của
PVN, kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam; các phương án huy động và sử dụng vốn; chuẩn bị các dự án đầu tư, phân bổ
các nguồn lực, chuẩn bị các đề án tổ chức, quản lý; dự thảo Điều lệ, sửa đổi Điều
lệ PVN, dự thảo Quy chế quản lý tài chính của PVN, các quy chế, quy định quản
lý nội bộ của PVN; xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và kiểm
tra việc thực hiện hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương, đơn giá sản phẩm; chuẩn bị các hợp đồng
kinh tế, hợp đồng dân sự; các phương án đề phòng rủi ro, các phương án huy động
và sử dụng vốn; chuẩn bị các báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của PVN, báo cáo tài chính hợp nhất của PVN và công ty con, công ty liên
kết và các đề án, dự án khác.
2. Trình Hội đồng
thành viên PVN để Hội đồng thành viên trình Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt các nội dung thuộc quyền của
chủ sở hữu đối với PVN nêu tại Điều lệ này.
3. Trình Hội đồng
thành viên PVN xem xét, quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng
thành viên.
4. Quyết định
các vấn đề được Hội đồng thành viên PVN phân công hoặc ủy quyền theo quy định tại
Điều lệ này và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Quyết định
các dự án đầu tư, mua, bán tài sản của PVN; quyết định các hợp đồng vay, cho
vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác; phương án sử dụng vốn, tài sản của
PVN để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp theo phân cấp hoặc ủy quyền của
Hội đồng thành viên và pháp luật có liên quan.
6. Quyết định
tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, thay thế, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với các chức
danh theo phân cấp của Hội đồng thành viên PVN.
7. Đề nghị Hội đồng
thành viên PVN quyết định cử người đại diện phần vốn góp của PVN ở doanh nghiệp
khác.
8. Quyết định
phân công nhiệm vụ cho các Phó tổng giám đốc PVN.
9. Cử cán bộ,
viên chức, công nhân, người lao động của PVN, thành viên Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch, Kiểm soát viên công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc của công ty con 100%
vốn PVN, đơn vị trực thuộc của PVN ra nước ngoài công tác, học tập, giải quyết
việc riêng; tiếp nhận các cá nhân, các đoàn nước ngoài vào Việt Nam làm việc với
PVN; ủy quyền cho Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc của công ty con
100% vốn PVN, đơn vị trực thuộc PVN cử cán bộ, viên chức, công nhân, người lao
động của đơn vị mình ra nước ngoài công tác, học tập, giải quyết việc riêng và
tiếp nhận các cá nhân, các đoàn nước ngoài vào Việt Nam làm việc với đơn vị
mình.
10. Tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư và các hoạt động hàng ngày; kế hoạch
phối hợp kinh doanh trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; công tác kiểm
toán, thanh tra, bảo vệ, quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp
thị và công nghệ và các công tác khác nhằm thực hiện có hiệu quả các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên và chủ sở hữu; điều hành hoạt động của PVN
nhằm thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
11. Ký kết các hợp
đồng dân sự, kinh tế của PVN. Đối với các hợp đồng có giá trị trên mức phân cấp
cho Tổng giám đốc thì Tổng giám đốc chỉ được ký kết sau khi có nghị quyết hoặc
quyết định của Hội đồng thành viên.
12. Báo cáo trước
Hội đồng thành viên về kết quả hoạt động kinh doanh của PVN; thực hiện việc
công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
13. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật.
14. Thực hiện việc
theo dõi, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các doanh nghiệp trong Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam theo sự phân công hoặc ủy quyền của Hội đồng
thành viên và theo các quy định của pháp luật.
15. Được áp dụng
các biện pháp cần thiết, vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp và
phải báo cáo ngay với Hội đồng thành viên và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16. Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, của Điều lệ này và theo quyết định của
Hội đồng thành viên PVN.
Điều
26. Thù lao, tiền lương và các lợi ích khác của Chủ tịch, thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng PVN
1. Chủ tịch,
thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng
PVN được hưởng thù lao hoặc lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh
doanh của PVN.
2. Chủ sở hữu
PVN quyết định mức thù lao, lương và lợi ích khác của Chủ tịch, thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc PVN. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của Chủ
tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và Kế toán trưởng PVN được
tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trên báo cáo
tài chính hằng năm của PVN.
3. Chủ tịch,
thành viên chuyên trách của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc,
Kế toán trưởng PVN hưởng chế độ lương theo năm. Các thành viên không chuyên
trách của Hội đồng thành viên hưởng thù lao theo công việc, thời gian làm việc.
Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế
toán trưởng PVN hưởng chế độ thưởng theo nhiệm kỳ. Mức tiền lương và thưởng
tương ứng với kết quả, hiệu quả kinh doanh của PVN và kết quả hoạt động quản
lý, điều hành.
4. Chế độ chi trả
tiền lương, tiền thưởng như sau:
a) Hàng tháng,
các thành viên chuyên trách của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, các Phó tổng
giám đốc, Kế toán trưởng PVN được tạm ứng 70% của số tiền lương tạm tính cho
tháng đó; số 30% còn lại chỉ được quyết toán và chi trả vào cuối năm. Hàng năm,
các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán
trưởng PVN được tạm ứng 70% tổng số tiền thưởng của năm; số 30% còn lại chỉ được
quyết toán và chi trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ.
b) Số 30% tiền
lương và tiền thưởng còn lại được chi trả cho các đối tượng tương ứng nêu trên
căn cứ vào Quy chế quản lý tài chính của PVN và quy chế giám sát, đánh giá đối
với các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế
toán trưởng PVN.
Trường hợp kết
quả xếp loại doanh nghiệp và kết quả đánh giá về quản lý, điều hành của Hội đồng
thành viên và từng thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám
đốc, Kế toán trưởng PVN không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Quy chế quản lý
tài chính và quy chế giám sát, đánh giá thì những thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng PVN không đáp ứng yêu cầu
sẽ không được quyết toán 30% số tiền lương năm (đối với các đối tượng hưởng
lương) và không được hưởng 30% số tiền thưởng còn lại của nhiệm kỳ.
5. Các thành
viên kiêm nhiệm của Hội đồng thành viên PVN hưởng phụ cấp trách nhiệm và chế độ
tiền thưởng theo cơ chế như đối với các thành viên chuyên trách.
MỤC
3. NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC
PVN
Điều
27. Quan hệ giữa Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành
PVN
1. Khi tổ chức
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, nếu phát hiện vấn
đề không có lợi cho PVN thì Tổng giám đốc phải báo cáo ngay với Hội đồng thành
viên để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Hội đồng thành viên phải
xem xét đề nghị của Tổng giám đốc. Trường hợp Hội đồng thành viên không điều chỉnh
lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền
bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày kết thúc tháng, quý và năm, Tổng giám đốc phải báo cáo bằng
văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh và phương hướng thực hiện trong kỳ tới
của PVN cho Hội đồng thành viên.
3. Chủ tịch Hội
đồng thành viên tham dự hoặc cử đại diện của Hội đồng thành viên tham dự các cuộc
họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành viên do Tổng
giám đốc chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người đại diện Hội đồng
thành viên dự họp có quyền phát biểu đóng góp ý kiến nhưng không có quyền kết
luận cuộc họp.
4. Trường hợp Tổng
giám đốc không là thành viên Hội đồng thành viên thì được mời tham dự cuộc họp
của Hội đồng thành viên và được quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu
quyết.
Điều
28. Nghĩa vụ, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc PVN
1. Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc PVN có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp
luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN, quyết định của chủ sở hữu PVN trong
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
b) Thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm
lợi ích hợp pháp tối đa của PVN và chủ sở hữu PVN.
c) Trung thành với
lợi ích của PVN và chủ sở hữu PVN. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh của PVN và lợi dụng chức vụ, quyền hạn quản lý, sử dụng vốn và tài sản của
PVN để thu lợi riêng cho bản thân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác. Không được đem tài sản của PVN cho người khác; tiết lộ bí mật của PVN
trong thời gian đang thực hiện chức trách là thành viên Hội đồng thành viên hoặc
Tổng giám đốc và trong thời hạn tối thiểu là ba năm sau khi thôi làm thành viên
Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp được Hội đồng thành viên
chấp thuận.
d) Khi PVN không
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì Tổng
giám đốc phải báo cáo Hội đồng thành viên, tìm biện pháp khắc phục khó khăn về
tài chính và thông báo tình hình tài chính của PVN cho tất cả chủ nợ biết.
Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên và Tổng giám đốc không được quyết định tăng tiền lương, không được trích lợi
nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động.
đ) Khi PVN không
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà
không thực hiện các quy định tại điểm d khoản này thì phải chịu trách nhiệm cá
nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ.
e) Trường hợp Chủ
tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc PVN vi
phạm Điều lệ, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt
hại cho PVN và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật
và Điều lệ này.
g) Không được để
vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức danh Kế toán
trưởng, thủ quỹ của PVN.
2. Các thành
viên Hội đồng thành viên phải cùng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ
và trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng thành viên, kết quả và hiệu
quả hoạt động của PVN.
3. Tổng giám đốc
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về điều hành hoạt
động hàng ngày của PVN, về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
4. Khi vi phạm một
trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc
không được thưởng, không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tùy theo mức độ vi
phạm:
a) Để PVN lỗ.
b) Để mất vốn
nhà nước.
c) Quyết định dự
án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ.
d) Không bảo đảm
tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở PVN theo quy định của pháp
luật về lao động.
đ) Để xảy ra các
sai phạm về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ
khác do Nhà nước quy định.
5. Chủ tịch Hội
đồng thành viên thiếu trách nhiệm, không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình mà dẫn đến một trong các vi phạm tại khoản 4 Điều này thì bị
miễn nhiệm; tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
6. Trường hợp để
PVN lâm vào tình trạng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Điều lệ này thì tùy
theo mức độ vi phạm và hậu quả, Chủ tịch Hội đồng thành viên bị hạ lương hoặc bị
cách chức, đồng thời phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp
PVN lâm vào tình trạng phá sản mà Tổng giám đốc không nộp đơn yêu cầu phá sản
thì bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng và chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật; nếu Tổng giám đốc không nộp đơn mà Hội đồng thành viên không yêu cầu
Tổng giám đốc nộp đơn phá sản thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên
Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm.
8. Trường hợp
PVN thuộc diện tổ chức, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các
thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch Hội đồng
thành viên, các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc bị miễn nhiệm.
MỤC
4. PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều
29. Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng
1. PVN có các
Phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng, do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, thay thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng
giám đốc.
2. Phó tổng giám
đốc giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành PVN; thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
do Tổng giám đốc giao phù hợp với Điều lệ này; chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán trưởng
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của PVN; giúp Tổng
giám đốc giám sát tài chính tại PVN theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc, trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.
4. Phó tổng giám
đốc, Kế toán trưởng được bổ nhiệm với thời hạn tối đa là 05 năm và có thể được
bổ nhiệm lại.
5. Chế độ lương,
phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng của Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng thực hiện
theo quy định của pháp luật và của PVN.
Điều
30. Bộ máy giúp việc
1. Bộ máy giúp
việc gồm: Văn phòng và các Ban chuyên môn, nghiệp vụ (sau đây gọi chung là các
Ban tham mưu) có chức năng tham mưu, kiểm tra, giúp việc Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc trong quản lý, điều hành PVN cũng như trong thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của chủ sở hữu, của cổ đông, của thành viên góp vốn hoặc bên liên
doanh đối với các doanh nghiệp khác.
2. Cơ cấu tổ chức
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và các Ban tham mưu do Tổng
giám đốc quyết định sau khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
MỤC
5. KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Điều
31. Kiểm soát nội bộ
1. PVN có Ban kiểm
soát nội bộ do Hội đồng thành viên quyết định thành lập, trực thuộc Hội đồng
thành viên.
2. Ban kiểm soát
nội bộ có nhiệm vụ giúp Hội đồng thành viên trong việc kiểm tra, giám sát hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý, điều hành trong PVN; kịp thời phát hiện,
ngăn ngừa và hạn chế, khắc phục các sai sót, rủi ro trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh; điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động sản
xuất, kinh doanh của PVN và của các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam.
3. Hội đồng
thành viên quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn,
điều kiện, tiền lương, tiền thưởng, các vấn đề khác có liên quan và ban hành
Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát nội bộ.
MỤC
6. NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA QUẢN LÝ PVN
Điều
32. Hình thức tham gia quản lý của người lao động
Người lao động
trong PVN tham gia quản lý doanh nghiệp thông qua các hình thức và tổ chức sau
đây:
1. Đại hội toàn
thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức các cấp của PVN.
2. Tổ chức Công
đoàn PVN.
3. Ban Thanh tra
nhân dân.
4. Thực hiện quyền
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều
33. Nội dung tham gia quản lý PVN của người lao động
Người lao động
có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định
các vấn đề sau đây:
1. Phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp lại sản
xuất PVN.
2. Phương án cổ
phần hóa, đa dạng hóa sở hữu PVN.
3. Các nội quy,
quy chế của PVN liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
4. Các biện pháp
bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần,
vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của PVN.
5. Bỏ phiếu thăm
dò tín nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng của PVN khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
6. Thông qua Đại
hội đại biểu công nhân viên chức và tổ chức công đoàn, người lao động có quyền
thảo luận và biểu quyết quyết định các vấn đề sau đây:
a) Nội dung hoặc
sửa đổi, bổ sung nội dung thỏa ước lao động tập thể để đại diện tập thể người
lao động ký kết với Tổng giám đốc.
b) Quy chế sử dụng
các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của PVN có liên quan trực
tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với quy định của Nhà
nước.
c) Đánh giá kết
quả hoạt động và chương trình hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
d) Bầu ban Thanh
tra nhân dân.
Chương 5.
QUAN HỆ GIỮA PVN VỚI
DOANH NGHIỆP THAM GIA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
MỤC
1. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
Điều
34. Quan hệ phối hợp chung trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam:
PVN, các doanh
nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn thực hiện quan hệ phối hợp
chung theo các cách như sau:
1. Xây dựng quy
chế hoạt động chung trên cơ sở thỏa thuận giữa PVN và các doanh nghiệp thành
viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn.
2. PVN căn cứ
quyền hạn, trách nhiệm do pháp luật quy định làm đầu mối thực hiện một phần hoặc
toàn bộ các nội dung phối hợp hoạt động chung dưới đây giữa các doanh nghiệp
trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam:
a) Phối hợp
trong công tác kế hoạch và điều hành kế hoạch phối hợp kinh doanh.
b) Định hướng
phân công lĩnh vực hoạt động và ngành, nghề sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn.
c) Tổ chức công
tác tài chính, kế toán, thống kê.
d) Hình thành,
quản lý và sử dụng các quỹ tập trung của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
đ) Quản lý, sử dụng
đất đai, tài nguyên khoáng sản.
e) Công tác lao
động, tiền lương, y tế, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
g) Công tác an
toàn lao động, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường.
h) Công tác ứng
dụng khoa học, công nghệ.
i) Đặt tên các
đơn vị trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; sử dụng tên, thương hiệu của tập
đoàn.
k) Thực hiện
công tác hành chính, công tác đối ngoại của Tập đoàn.
l) Quản lý công
tác thi đua khen thưởng, văn hóa, thể thao và các công tác xã hội.
m) Các nội dung
khác theo thỏa thuận giữa các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam phù hợp quy định của pháp luật.
Điều
35. Quản lý, điều hành Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thông qua PVN
1. PVN đại diện
cho Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thực hiện các hoạt động chung của Tập
đoàn trong quan hệ với bên thứ ba trong và ngoài nước hoặc các hoạt động khác
nhân danh Tập đoàn theo thỏa thuận giữa các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp
liên kết Tập đoàn và quy định của pháp luật có liên quan.
2. PVN sử dụng
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn tại các công ty con, công ty liên kết và quyền
của cổ đông, thành viên để phối hợp, định hướng hoạt động của Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam:
a) Sử dụng bộ
máy quản lý, điều hành tại PVN hoặc thành lập bộ phận riêng để nghiên cứu, hoạch
định chiến lược, đề xuất giải pháp phối hợp, định hướng các hoạt động quy định
tại khoản 3 Điều này để trình Hội đồng thành viên PVN thông qua; thông qua người
đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập
đoàn thực hiện các nội dung phối hợp, định hướng quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Thông qua việc
thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên kết cùng các doanh nghiệp thành
viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn để phối hợp, định hướng hoạt động của Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
c) Xây dựng các
Quy chế thống nhất trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
3. Nội dung phối
hợp, định hướng của PVN bao gồm:
a) Xây dựng, tổ
chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; định hướng chiến lược kinh doanh của các công
ty con theo chiến lược phát triển; kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế quản
lý, điều hành và tiêu chuẩn, định mức áp dụng thống nhất trong Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam.
b) Phân loại
doanh nghiệp thành viên Tập đoàn theo vị trí và tầm quan trọng trong chiến lược
phát triển chung của Tập đoàn; xác định danh mục ngành, nghề kinh doanh chính,
danh mục doanh nghiệp thành viên chủ chốt; định hướng doanh nghiệp thành viên
theo ngành, nghề kinh doanh chính; quản lý và định hướng người đại diện đảm bảo
quyền chi phối của PVN tại các doanh nghiệp chủ chốt, chống lại việc thôn tính
của các tập đoàn kinh tế hoặc doanh nghiệp khác.
c) Định hướng kế
hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm, dài hạn của các doanh nghiệp thành viên Tập
đoàn.
d) Định hướng về
mục tiêu hoạt động, đầu tư, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh; phân công, chuyên
môn hóa, hợp tác, tiếp cận, mở rộng và chia sẻ thị trường, xuất khẩu, sử dụng
thương hiệu, dịch vụ thông tin, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đào
tạo và các hoạt động khác của các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn theo chính
sách chung của Tập đoàn.
đ) Xây dựng và
thực hiện quy chế quản lý thương hiệu Tập đoàn; định hướng về thành tố chung
trong tên gọi riêng của các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập
đoàn.
e) Định hướng về
tổ chức, cán bộ đối với các công ty con.
g) Định hướng nội
dung Điều lệ, kiểm soát cơ cấu vốn điều lệ của công ty con.
h) Cử người đại
diện theo ủy quyền tham gia quản lý, điều hành ở công ty con. Ban hành và thực
hiện quy chế cử, thay thế, giám sát, đánh giá hoạt động của người đại diện theo
ủy quyền; quy định những vấn đề phải được PVN thông qua trước khi người đại diện
theo ủy quyền quyết định hoặc tham gia quyết định tại các doanh nghiệp thành
viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn.
i) Làm đầu mối tập
hợp các nguồn lực của các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập
đoàn để thực hiện đấu thầu và triển khai thực hiện các dự án chung do các doanh
nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn cùng thỏa thuận và thực hiện.
k) Thực hiện và
cung cấp dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tiếp thị, xúc tiến thương mại
và các dịch vụ khác cho các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập
đoàn.
l) Phối hợp hình
thành, quản lý và sử dụng có hiệu quả các quỹ chung; giám sát tài chính và kiểm
soát rủi ro; hỗ trợ hoạt động tài chính cho các doanh nghiệp thành viên Tập
đoàn khi được các doanh nghiệp này đề nghị.
m) Phối hợp thực
hiện các công việc hành chính, các giao dịch với các đối tác cho các doanh nghiệp
thành viên Tập đoàn khi được các doanh nghiệp này đề nghị; thực hiện nhiệm vụ
công ích và các công việc do Nhà nước giao cho Tập đoàn.
n) Thiết lập, kết
nối mạng lưới thông tin toàn bộ các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên
kết Tập đoàn.
o) Xây dựng báo
cáo tài chính hợp nhất của PVN và công ty con, công ty liên kết.
p) Tham vấn các
doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn trong thực hiện các hoạt
động chung.
q) Tổ chức việc
thực hiện giám sát định hướng, điều hòa, phối hợp giữa các bộ phận trong PVN.
r) Các hoạt động
khác phù hợp với đặc điểm của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, quy định pháp
luật có liên quan, Điều lệ PVN và các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp
liên kết Tập đoàn.
4. PVN và các
doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn có các quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình; chịu sự ràng buộc về
quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng liên kết, thỏa thuận giữa các doanh nghiệp.
5. Việc phối hợp,
định hướng trong Tập đoàn phải phù hợp với quy định của pháp luật; Điều lệ của
các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn; quyền của chủ sở hữu
tại PVN hoặc thỏa thuận giữa PVN với các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp
liên kết Tập đoàn; vị trí của PVN đối với từng hoạt động phối hợp với các doanh
nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn.
6. Trường hợp
PVN lạm dụng vị thế của mình, can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông hoặc trái với các liên kết và thỏa thuận giữa các doanh nghiệp
thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn, làm tổn hại đến lợi ích của các
doanh nghiệp thành viên Tập đoàn, các bên có liên quan, thì PVN và những người
có liên quan phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
36. Chức danh Tổng giám đốc/Giám đốc của các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam
1. Tổng giám đốc/Giám
đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Tập đoàn/Tổng công
ty/Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên/Chủ tịch/Hội đồng quản
trị Tập đoàn/Tổng công ty/Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của
mình.
2. Thống nhất
tên gọi chức danh Tổng giám đốc/Giám đốc của các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam, chức danh Tổng giám đốc/Giám đốc được quy định như sau:
a) Chức danh Tổng
giám đốc áp dụng đối với công ty mẹ và các doanh nghiệp cấp II hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con.
b) Chức danh
Giám đốc áp dụng đối với các doanh nghiệp cấp II không hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con; doanh nghiệp cấp III và các cấp tiếp theo.
c) Chức danh Tổng
giám đốc/Giám đốc của các doanh nghiệp liên kết Tập đoàn có thể thực hiện theo
quy định tại điểm a, b nêu trên hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng liên kết.
Điều
37. Trách nhiệm của PVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam
1. Chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu về bảo đảm mục tiêu kinh doanh ngành, nghề chính và các
mục tiêu khác do Nhà nước giao cho Tập đoàn. Chịu sự giám sát của đại diện chủ
sở hữu về danh mục đầu tư, các dự án đầu tư vào các lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm y tế, chứng khoán, bất động sản.
2. Quản lý danh
mục đầu tư tại PVN nhằm đảm bảo điều kiện về đầu tư và cơ cấu ngành, nghề theo
quy định; theo dõi, giám sát danh mục đầu tư của PVN tại các công ty con; theo
dõi, giám sát ngành nghề kinh doanh của các công ty con.
3. Cung cấp
thông tin và báo cáo các nội dung quy định tại Điều lệ này.
4. Thiết lập tổ
chức cung cấp dịch vụ cho các thành viên Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
5. Báo cáo cơ
quan quản lý cạnh tranh và chịu sự giám sát của cơ quan quản lý cạnh tranh về tập
trung kinh tế trong Tập đoàn.
6. Thực hiện các
nghĩa vụ của doanh nghiệp phù hợp với hình thức pháp lý đã đăng ký và các nghĩa
vụ khác theo quy định pháp luật.
7. Xây dựng và
thực hiện hệ thống đánh giá tiêu chuẩn hoạt động áp dụng đối với người đại diện
theo ủy quyền tại các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn. Hệ thống đánh giá hiệu
quả hoạt động đối với người đại diện theo ủy quyền phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Có các chỉ
tiêu chính cho mỗi chức danh.
b) Định kỳ đánh
giá hiệu quả hoạt động.
c) Có cơ chế
khuyến khích.
d) Có các chế
tài xử lý vi phạm.
8. Xây dựng và
thực hiện chính sách nhân sự quản lý tại PVN và đối với người đại diện theo ủy
quyền tại các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn. Chính sách nhân sự quản lý phải
bao gồm:
a) Các tiêu chuẩn
về kinh nghiệm và trình độ quản lý.
b) Phương pháp
và quy trình tuyển chọn (kể cả thi tuyển), bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo quản
lý thuộc thẩm quyền của PVN; tuyển chọn, đề cử để cấp có thẩm quyền lựa chọn, bổ
nhiệm chức danh lãnh đạo quản lý của PVN; tuyển chọn, đề cử để doanh nghiệp có
vốn của PVN bầu vào Hội đồng quản trị; Hội đồng thành viên doanh nghiệp đó; tuyển
chọn (kể cả thi tuyển), bổ nhiệm người đại diện phần vốn góp của PVN tại doanh
nghiệp khác.
c) Hệ thống đánh
giá hiệu quả quản lý áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt tại PVN,
công ty con và người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp trong toàn Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
d) Nguyên tắc và
phương pháp trả lương và thưởng có tính cạnh tranh.
đ) Các chế tài xử
lý vi phạm.
9. Hướng dẫn
công ty con để hình thành các quỹ tập trung và hệ thống điều hành, hạch toán thống
nhất.
MỤC
2. QUẢN LÝ VỐN DO PVN ĐẦU TƯ Ở DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều
38. Vốn do PVN đầu tư ở doanh nghiệp khác
Vốn do PVN đầu
tư ở doanh nghiệp khác là các loại vốn dưới đây:
1. Vốn bằng tiền,
giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị tài sản hữu hình hoặc vô
hình thuộc sở hữu của PVN được PVN đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác.
2. Vốn từ ngân
sách nhà nước đầu tư, góp vào doanh nghiệp khác giao cho PVN quản lý.
3. Giá trị cổ phần
hoặc vốn nhà nước đầu tư tại các công ty 100% vốn nhà nước thuộc PVN đã cổ phần
hóa hoặc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Vốn do PVN
vay để đầu tư.
5. Lợi tức được
chia do Nhà nước hoặc PVN đầu tư, góp vốn ở doanh nghiệp khác dùng để tái đầu
tư vào doanh nghiệp đó.
6. Các loại vốn
khác.
Điều
39. Quyền và nghĩa vụ của PVN trong việc quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác
1. Hội đồng
thành viên PVN thực hiện các quyền, nghĩa vụ: của chủ sở hữu đối với công ty
con trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của đồng sở hữu nắm cổ phần, vốn góp
chi phối đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công
ty cổ phần, công ty liên doanh; của đồng sở hữu không nắm cổ phần, vốn góp chi
phối đối với công ty liên kết phù hợp với quy định của pháp luật đối với các
công ty đó.
2. Quyền và
nghĩa vụ của PVN trong quản lý vốn nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác do Hội đồng
thành viên PVN thực hiện bao gồm nhưng không giới hạn bởi các nội dung dưới
đây:
a) Quyết định đầu
tư, góp vốn; tăng, giảm vốn đầu tư, vốn góp theo quy định của pháp luật có liên
quan và Điều lệ doanh nghiệp có vốn góp của PVN.
b) Quyết định:
- Bổ nhiệm, miễn
nhiệm thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên các công ty con do PVN nắm
giữ 100% vốn điều lệ; cử, thay đổi, bãi miễn người đại diện theo ủy quyền, đại
diện phần vốn góp của PVN; giới thiệu người đại diện ứng cử vào Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát các công ty có cổ phần, vốn góp của PVN
phù hợp với Điều lệ của công ty và pháp luật liên quan tại Việt Nam và ở nước
ngoài.
- Quyết định
khen thưởng, kỷ luật, phụ cấp trách nhiệm đối với người đại diện phần vốn góp của
PVN tham gia Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên của công ty do PVN nắm 100% vốn điều lệ, công ty con có cổ phần, vốn góp
chi phối của PVN và của công ty liên kết.
- Quyết định mức
lương, phụ cấp, thưởng và các lợi ích khác đối với người đại diện phần vốn góp,
trừ trường hợp những người đó đã được hưởng lương từ doanh nghiệp có phần vốn
góp của PVN theo quy định của pháp luật.
c) Giao nhiệm vụ
và yêu cầu người đại diện phần vốn góp của PVN tại các công ty con có cổ phần,
vốn góp của PVN:
- Định hướng
công ty thực hiện mục tiêu do PVN giao và kế hoạch phối hợp kinh doanh của Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
- Báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác về
công ty có vốn góp của PVN.
- Báo cáo những
vấn đề quan trọng của công ty có cổ phần, vốn góp của PVN để xin ý kiến chỉ đạo
trước khi biểu quyết.
- Báo cáo việc sử
dụng cổ phần, vốn góp, thị trường, bí quyết công nghệ để phục vụ định hướng
phát triển và mục tiêu của PVN.
d) Giải quyết những
kiến nghị của người đại diện phần vốn góp của PVN ở doanh nghiệp khác.
đ) Thu lợi tức
và chịu rủi ro từ phần vốn góp ở doanh nghiệp khác. Phần vốn thu về, kể cả lãi
được chia cho PVN quyết định sử dụng để phục vụ các mục tiêu kinh doanh của
PVN. Trường hợp tổ chức lại PVN thì việc quản lý phần vốn góp này được thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
e) Giám sát, kiểm
tra việc sử dụng vốn góp của PVN và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo
toàn và phát triển phần vốn góp của PVN.
g) Kiểm tra,
giám sát hoạt động của người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của
người đại diện để ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời.
Điều
40. Tiêu chuẩn và điều kiện của người đại diện phần vốn góp của PVN ở doanh
nghiệp khác
1. Người đại diện
phần vốn góp của PVN ở doanh nghiệp khác phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và
điều kiện sau:
a) Là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam và là người của PVN.
b) Có phẩm chất
đạo đức tốt, có sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ.
c) Hiểu biết
pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật.
d) Có trình độ
chuyên môn từ bậc đại học trở lên về kinh tế, tài chính doanh nghiệp hoặc lĩnh
vực kinh doanh chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư của PVN; có năng lực kinh
doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp. Đối với người trực tiếp quản lý phần vốn
góp của PVN tại doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài,
phải có trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài trong
doanh nghiệp không cần phiên dịch.
đ) Không phải là
bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột các thành viên Hội đồng thành
viên PVN, thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên và Giám đốc của
doanh nghiệp có vốn góp của PVN mà người đó được giao làm người đại diện phần vốn
góp.
e) Không có quan
hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với
doanh nghiệp có vốn góp của PVN mà người đó được cử trực tiếp quản lý, trừ trường
hợp có cổ phần được mua ưu đãi khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
2. Người đại diện
tham gia ứng cử vào các chức danh quản lý, điều hành tại doanh nghiệp có vốn
góp của PVN phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều
41. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn góp của PVN ở doanh nghiệp
khác
1. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong công ty có
cổ phần, vốn góp của PVN. Trong trường hợp PVN nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối
thì người đại diện phần vốn góp sử dụng quyền chi phối để định hướng công ty
này theo chiến lược, mục tiêu của PVN.
2. Tham gia ứng
cử hoặc đề cử người đại diện của PVN vào bộ máy quản lý, điều hành của công ty
nhận vốn góp theo quy định của Điều lệ công ty đó và theo hướng dẫn của PVN.
3. Thực hiện chế
độ báo cáo PVN về tình hình thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh, kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty và hiệu quả sử dụng phần vốn góp của PVN.
Trường hợp không
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, lợi dụng quyền đại diện phần vốn góp,
thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho PVN thì phải chịu trách nhiệm bồi thường vật
chất theo quy định của pháp luật.
4. Xin ý kiến Hội
đồng thành viên PVN trước khi tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, tại
cuộc họp Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của công ty có vốn góp của
PVN về chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh dài hạn và hàng năm; nhân sự
chủ chốt; sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động; tăng, giảm vốn điều lệ;
chia lợi tức; bán tài sản; huy động vốn có giá trị lớn cần có biểu quyết của cổ
đông hoặc thành viên góp vốn và những vấn đề quan trọng khác của doanh nghiệp.
Trường hợp nhiều người cùng đại diện của PVN tham gia vào Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên công ty nhận vốn góp thì người có trách nhiệm chính do PVN chỉ
định phải chủ trì cùng nhau bàn bạc, thống nhất ý kiến và xin ý kiến PVN về những
vấn đề quan trọng của công ty trước khi biểu quyết.
5. Chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên PVN về hiệu quả sử dụng vốn góp của PVN và chức
trách được PVN giao tại công ty mà mình cử làm đại diện.
Điều
42. Tiền lương, thưởng và quyền lợi của người đại diện
1. Tiền lương,
phụ cấp, thưởng và quyền lợi của người đại diện phần vốn góp của PVN ở doanh
nghiệp khác do PVN chi trả hoặc doanh nghiệp đó chi trả theo quy định hiện hành
của pháp luật và Điều lệ trong doanh nghiệp.
2. Người đại diện
phần vốn PVN tại doanh nghiệp khác là thành viên chuyên trách trong ban quản
lý, điều hành hoặc là người lao động doanh nghiệp khác được hưởng lương, phụ cấp
trách nhiệm (nếu có), tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy định tại Điều
lệ doanh nghiệp đó và do doanh nghiệp đó trả. Ngoài ra còn được hưởng tiền phụ
cấp người đại diện do PVN chi trả theo quy định. Nguồn phụ cấp người đại diện
được lấy từ lợi nhuận được chia từ vốn của PVN góp vào doanh nghiệp khác.
3. Người đại diện
là thành viên kiêm nhiệm không tham gia chuyên trách trong ban quản lý, điều
hành doanh nghiệp khác thì tiền lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu có), tiền thưởng
và các quyền lợi khác theo quy định do PVN chi trả. Ngoài ra còn được hưởng tiền
phụ cấp người đại diện do PVN chi trả theo quy định.
Trường hợp người
đại diện được các doanh nghiệp khác trả thù lao thì người đại diện có trách nhiệm
nộp các khoản thù lao trên cho PVN.
4. Người đại diện
phần vốn PVN tại doanh nghiệp khác khi được quyền mua cổ phiếu phát hành thêm,
trái phiếu chuyển đổi theo quyết định của công ty cổ phần (trừ trường hợp được
mua theo quyền của cổ đông hiện hữu) thì phải báo cáo bằng văn bản cho PVN. PVN
quyết định bằng văn bản số lượng cổ phần người đại diện được mua theo mức độ
đóng góp và kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đại diện. Phần còn lại thuộc
quyền mua của PVN.
Trường hợp người
đại diện được cử làm đại diện PVN tại nhiều đơn vị, thì được ưu tiên lựa chọn
thực hiện quyền mua tại 01 đơn vị. Người đại diện phần vốn PVN tại công ty cổ
phần có trách nhiệm chuyển phần quyền mua cổ phần còn lại cho PVN.
Trường hợp người
đại diện phần vốn PVN tại doanh nghiệp khác không báo cáo về việc được quyền
mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi tại công ty cổ phần thì bị xem xét miễn nhiệm
tư cách đại diện phần vốn PVN tại doanh nghiệp khác và phải chuyển nhượng lại
cho PVN số cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi chênh lệch vượt quá mức được mua
theo quy định trên theo giá được mua tại thời điểm phát hành. Trường hợp người
đại diện phần vốn PVN tại doanh nghiệp khác đã bán cổ phiếu này thì phải nộp lại
cho PVN phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu theo giá thị trường tại thời điểm
bán với giá mua và chi phí (nếu có).
MỤC
3. QUAN HỆ CỦA PVN VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VÀ CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT
Điều
43. Quan hệ giữa PVN với các đơn vị trực thuộc, đơn vị nghiên cứu khoa học, đào
tạo, chăm sóc sức khỏe và y tế
Đơn vị trực thuộc,
đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và y tế của PVN thực hiện
chế độ phân cấp hoạt động kinh doanh, hạch toán, tổ chức và nhân sự … của PVN
theo quy định tại Quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn
vị sự nghiệp do Tổng giám đốc PVN xây dựng và trình Hội đồng thành viên PVN phê
duyệt. PVN chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh đối với các cam
kết của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp.
Điều
44. Quan hệ giữa PVN và doanh nghiệp cấp II do PVN sở hữu 100% vốn điều lệ:
1. Các doanh
nghiệp cấp II do PVN nắm 100% vốn điều lệ gồm:
a) Công ty mẹ là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do PVN nắm 100% vốn điều lệ trong mô
hình công ty mẹ - công ty con.
b) Các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do PVN nắm 100% vốn điều lệ.
c) Các công ty
được chuyển đổi từ đơn vị nghiên cứu khoa học và đào tạo do PVN nắm 100% vốn điều
lệ (nếu có).
d) Các công ty
khác theo quy định của pháp luật.
2. Các doanh
nghiệp nêu ở khoản 1 Điều này được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định
của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của từng doanh nghiệp đó.
3. PVN là chủ sở
hữu các doanh nghiệp nêu ở khoản 1 Điều này. Hội đồng thành viên PVN thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu với các doanh nghiệp này. Tổng giám đốc PVN chỉ
đạo bộ máy giúp việc giúp Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu, theo đó có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm
tra, thẩm định các hồ sơ mà doanh nghiệp báo cáo PVN để trình Hội đồng thành
viên xem xét, thông qua hoặc quyết định.
b) Tổ chức thực
hiện các Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với doanh nghiệp.
Kiểm tra, đôn đốc,
giám sát việc thực hiện kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp
cấp II do PVN sở hữu 100% vốn điều lệ:
a) Được PVN giao
thực hiện các hợp đồng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế, cung cấp
thông tin và hưởng các dịch vụ và lợi ích từ hoạt động chung của Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều lệ này, theo thỏa thuận với các
doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn và quy định pháp luật
có liên quan.
b) Có nghĩa vụ
thực hiện thỏa thuận chung của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; các cam kết
hợp đồng kinh tế với PVN và các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết
Tập đoàn; triển khai thực hiện các quyết định hợp pháp thuộc thẩm quyền chủ sở
hữu PVN đối với doanh nghiệp; có trách nhiệm tham gia kế hoạch phối hợp kinh
doanh với PVN và các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn.
5. Quyền và
nghĩa vụ của PVN đối với doanh nghiệp do PVN nắm 100% vốn điều lệ được quy định
tại Điều lệ này và các quy định dưới đây:
a) Quyết định mục
tiêu, định hướng, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 05 năm,
hàng năm, việc bổ sung ngành, nghề kinh doanh; phê duyệt Điều lệ, sửa đổi, bổ
sung Điều lệ theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên.
b) Quyết định điều
chỉnh vốn điều lệ; quyết định chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
c) Quyết định mô
hình tổ chức quản lý và cơ cấu quản lý doanh nghiệp; các hình thức và biện pháp
tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp đó; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và mức thù lao hoặc lương đối với
nhân viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên và các chức
danh quản lý quan trọng khác.
d) Quyết định
các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác thuộc quyền
quyết định của chủ sở hữu.
đ) Thông qua báo
cáo tài chính hàng năm, quyết định phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của
doanh nghiệp.
e) Tổ chức giám
sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý của doanh
nghiệp theo Điều lệ của doanh nghiệp đó.
g) Các quyền và
nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp không trái với Điều lệ này.
Điều
45. Quan hệ giữa PVN và doanh nghiệp cấp II do PVN nắm quyền chi phối
1. Doanh nghiệp
cấp II do PVN nắm quyền chi phối là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên; công ty liên doanh với nước ngoài; công ty ở nước ngoài
do PVN chi phối gồm:
a) Các doanh
nghiệp có trên 50% vốn điều lệ là cổ phần hoặc vốn góp của PVN.
b) Các doanh
nghiệp có dưới 50% vốn điều lệ là cổ phần hoặc vốn góp của PVN nhưng bị PVN chi
phối theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
2. Các doanh
nghiệp nêu ở khoản 1 Điều này được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định
của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của từng loại doanh nghiệp đó.
3. PVN là chủ sở
hữu phần vốn của PVN tại các doanh nghiệp nêu ở khoản 1 Điều này. Hội đồng
thành viên PVN thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn
PVN đầu tư vào các doanh nghiệp này. Tổng giám đốc PVN chỉ đạo bộ máy giúp việc
giúp Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, theo
đó có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm
tra, thẩm định các hồ sơ mà doanh nghiệp báo cáo PVN để trình Hội đồng thành
viên xem xét, thông qua hoặc quyết định.
b) Tổ chức thực
hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với doanh nghiệp.
c) Kiểm tra, đôn
đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch phối hợp sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp.
4. Quyền và
nghĩa vụ của PVN đối với doanh nghiệp được quy định tại Điều lệ này và các quy
định dưới đây:
a) Thực hiện quyền,
nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh thông qua người đại diện
quản lý phần vốn góp của PVN tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và Điều
lệ doanh nghiệp đó.
b) Cử, thay đổi,
bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, quyết định phụ cấp và lợi ích của người đại diện
quản lý phần vốn góp của PVN tại doanh nghiệp.
c) Yêu cầu người
đại diện quản lý phần vốn góp của PVN báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác của doanh nghiệp.
d) Giao nhiệm vụ
và yêu cầu người đại diện quản lý phần vốn góp tại doanh nghiệp xin ý kiến về
những vấn đề quan trọng trước khi biểu quyết tại doanh nghiệp; báo cáo việc sử
dụng quyền của cổ đông, thành viên góp vốn chi phối để phục vụ định hướng phát
triển và mục tiêu của PVN và của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
đ) Thu lợi tức
và chịu rủi ro từ phần vốn góp của mình ở doanh nghiệp.
e) Giám sát, kiểm
tra việc sử dụng phần vốn đã góp vào doanh nghiệp.
g) Chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
5. Doanh nghiệp
cấp II do PVN giữ cổ phần, vốn góp chi phối có các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật và các quy định sau:
a) Quyền:
- Được tham gia
kế hoạch phối hợp kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế với PVN và các doanh
nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn.
- Được PVN giao
thực hiện các hợp đồng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế với
PVN.
- Được PVN cung
cấp thông tin và hưởng các dịch vụ và lợi ích từ hoạt động chung của Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều lệ này, theo thỏa thuận với các
doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn và quy định pháp luật
có liên quan.
b) Nghĩa vụ:
- Thực hiện Điều
lệ PVN; các quy định, quy chế nội bộ PVN; thực hiện các chỉ tiêu, định mức kinh
tế kỹ thuật của PVN.
- Thực hiện các
cam kết trong hợp đồng kinh tế với PVN và các doanh nghiệp thành viên, doanh
nghiệp liên kết Tập đoàn.
- Xây dựng kế hoạch
sản xuất, kinh doanh theo định hướng của PVN.
- Triển khai thực
hiện các quyết định hợp pháp của PVN với tư cách thực hiện quyền chi phối đối với
doanh nghiệp.
Điều
46. Quan hệ giữa PVN với công ty liên kết
1. PVN thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình đối với công ty liên kết theo quy định của pháp
luật, theo Điều lệ công ty liên kết, thỏa thuận liên kết và theo quy định có
liên quan của Điều lệ này.
2. PVN quan hệ với
công ty liên kết thông qua các hợp đồng thỏa thuận về thương hiệu, thị trường,
công nghệ, nghiên cứu, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và các thỏa thuận
khác.
Điều
47. Quan hệ giữa PVN với công ty tự nguyện tham gia liên kết
1. Doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế có thể tự nguyện tham gia liên kết Tập đoàn theo
quy định của pháp luật. Công ty tự nguyện liên kết không có cổ phần, vốn góp của
công ty mẹ, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định pháp luật tương ứng
với hình thức pháp lý của công ty đó.
2. Công ty tự
nguyện tham gia liên kết chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ với PVN và các
doanh nghiệp thành viên Tập đoàn theo thỏa thuận liên kết giữa doanh nghiệp đó
với PVN.
3. PVN quan hệ với
công ty tự nguyện tham gia liên kết thông qua các hợp đồng thỏa thuận về thương
hiệu, thị trường, công nghệ, nghiên cứu, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
và các thỏa thuận khác.
4. PVN quyết định
việc cử người đại diện để thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của PVN đối với
công ty tự nguyện tham gia liên kết với PVN.
Chương 6.
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH
Điều
48. Điều chỉnh vốn điều lệ của PVN
1. Vốn điều lệ của
PVN ghi tại Điều 5 Điều lệ này là vốn của Nhà nước đầu tư tại PVN tại thời điểm
chuyển đổi PVN thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp.
2. Trong quá
trình hoạt động, vốn điều lệ có thể tăng lên do:
a) Lợi nhuận sau
thuế của PVN được bổ sung vào vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
b) Vốn do chủ sở
hữu bổ sung cho PVN từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn khác.
c) Chính phủ
giao, ủy quyền cho PVN thực hiện chức năng chủ sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của một doanh nghiệp khác tham gia làm công ty con hoặc công ty liên kết
của PVN.
d) Huy động thêm
vốn góp của tổ chức, cá nhân khác.
3. Chủ sở hữu
quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ PVN. Trường hợp tăng vốn điều
lệ PVN bằng việc huy động thêm phần vốn góp của tổ chức, cá nhân khác, PVN phải
đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào PVN.
4. Chủ sở hữu
PVN chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều
lệ cho tổ chức cá nhân khác. Trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra
khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của PVN. Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều
lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, PVN phải đăng ký chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
được chuyển nhượng.
5. Chủ sở hữu
PVN không được rút lợi nhuận khi PVN không thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
6. Đối với vốn
chủ sở hữu đã cam kết bổ sung cho PVN thì chủ sở hữu có trách nhiệm đầu tư đủ vốn
theo đúng thời hạn đã cam kết.
Điều
49. Quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận
của PVN
Việc quản lý vốn,
tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành của PVN thực hiện theo Nghị định của
Chính phủ về Quy chế quản lý tài chính của PVN.
Điều
50. Kế hoạch tài chính, kế toán, kiểm toán
1. Năm tài chính
của PVN bắt đầu từ 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng
năm.
2. Trước ngày 01
tháng 10 hàng năm, Tổng giám đốc trình Hội đồng thành viên phê duyệt kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính năm kế tiếp của PVN. Hội đồng
thành viên có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ các kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính hàng năm của PVN làm căn cứ để giám sát và
đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc PVN.
3. Trong thời hạn
120 ngày sau khi kết thúc năm, Tổng giám đốc phải trình Hội đồng thành viên phê
duyệt báo cáo tài chính năm báo cáo đã được kiểm toán và báo cáo tài chính hợp
nhất của PVN và công ty con, công ty liên kết. Báo cáo tài chính năm gồm:
a) Báo cáo tài
chính của PVN.
b) Báo cáo tài
chính của công ty con do PVN nắm 100% vốn điều lệ.
4. Hội đồng
thành viên có nhiệm vụ thông qua các báo cáo tài chính, phương án sử dụng lợi
nhuận sau thuế, xử lý các khoản lỗ, thực hiện việc công bố, công khai báo cáo
tài chính hàng năm của PVN, của công ty con do PVN nắm 100% vốn điều lệ và báo
cáo tài chính hợp nhất của PVN và công ty con, công ty liên kết theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, trung thực, hợp lý
của các số liệu báo cáo tài chính. Sau khi đã được Hội đồng thành viên thông
qua, Kiểm soát viên có trách nhiệm thẩm định và gửi báo cáo tài chính hàng năm
đến các cơ quan chức năng theo quy định của Bộ Tài chính.
5. PVN tổ chức
và chỉ đạo thực hiện:
a) Công tác kiểm
toán nội bộ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ cho công tác điều hành
của Tổng giám đốc và công tác giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu, của Hội đồng
thành viên đối với các đơn vị trực thuộc, công ty con và các đơn vị nghiên cứu
khoa học và đào tạo của PVN.
b) Kiểm toán bắt
buộc theo quy định của pháp luật đối với báo cáo tài chính hàng năm của PVN, của
các đơn vị trực thuộc, của công ty con và của các đơn vị nghiên cứu khoa học và
đào tạo và báo cáo quyết toán các dự án đầu tư nhóm A.
6. PVN phải thực
hiện công khai tài chính theo quy định của Nhà nước.
7. PVN phải thực
hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
TỔ CHỨC LẠI, ĐA DẠNG HÓA
SỞ HỮU, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN PVN
Điều
51. Tổ chức lại PVN
Các hình thức tổ
chức lại PVN bao gồm: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
1. Việc tổ chức
lại PVN do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết hoặc theo đề nghị
của Bộ Công Thương và thực hiện theo trình tự, thủ tục của pháp luật.
2. Thủ tướng
Chính phủ quyết định biện pháp cụ thể tổ chức lại PVN theo quy định của pháp luật.
Điều
52. Đa dạng hóa sở hữu PVN
1. PVN thực hiện
chuyển đổi hình thức pháp lý trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định cổ
phần hóa, bán toàn bộ PVN.
2. Trình tự, thủ
tục chuyển đổi PVN thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức
chuyển đổi.
Điều
53. Giải thể PVN
1. PVN bị giải
thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kinh doanh
thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
b) Không thực hiện
được các nhiệm vụ do Nhà nước quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết.
c) Việc tiếp tục
duy trì PVN là không cần thiết.
2. Thủ tướng
Chính phủ quyết định giải thể PVN theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục
giải thể PVN theo quy định của pháp luật.
Điều
54. Phá sản PVN
Trường hợp PVN mất
khả năng thanh toán nợ đến hạn phải trả, mặc dù đã áp dụng các biện pháp tài
chính cần thiết nhưng vẫn không có khả năng thanh toán được các khoản nợ này thì
xử lý theo quy định của Luật Phá sản.
Chương 8.
SỔ SÁCH VÀ HỒ SƠ CỦA PVN
Điều
55. Quyền tiếp cận sổ sách và hồ sơ PVN
1. Định kỳ hàng
quý, năm, PVN có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước có liên
quan các báo cáo theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường
hợp đột xuất, các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan đại diện chủ sở hữu
có thẩm quyền có quyền yêu cầu (bằng văn bản) PVN cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu
nào liên quan đến việc tổ chức thực hiện quyền quản lý nhà nước và quyền của chủ
sở hữu theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
3. Ngoài việc
yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu chuẩn bị cho các cuộc họp thường kỳ của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Tổng
giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng hoặc các cán bộ, viên chức quản
lý của PVN cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên.
4. Tổng giám đốc
PVN là người chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của
PVN theo quy định của PVN và của pháp luật.
5. Người lao động
trong PVN có quyền tìm hiểu thông tin về PVN theo quy định của Điều lệ này và
các quy định của pháp luật.
Điều
56. Công khai thông tin
1. Tổng giám đốc
PVN là người quyết định và chịu trách nhiệm về việc công khai thông tin ra
ngoài PVN. Các đơn vị trực thuộc, các ban và bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của
PVN chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quy định của PVN và quy định
của pháp luật.
2. Biểu mẫu, nội
dung và nơi gửi thông tin thực hiện theo quy định của PVN và của pháp luật.
3. Trường hợp có
yêu cầu thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Tổng
giám đốc PVN là người chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo quy định
của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương 9.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI
BỘ VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PVN
Điều
57. Giải quyết tranh chấp nội bộ
1. Việc giải quyết
tranh chấp nội bộ PVN được căn cứ theo Điều lệ này trên nguyên tắc hòa giải.
2. Trường hợp giải
quyết tranh chấp theo nguyên tắc hòa giải không được các bên chấp thuận thì bất
kỳ bên nào cũng có quyền đưa ra các cơ quan có thẩm quyền về giải quyết tranh
chấp để giải quyết.
Điều
58. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
1. Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
2. Hội đồng
thành viên PVN có quyền kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ này.
Chương 10.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
59. Hiệu lực và phạm vi thi hành
1. Điều lệ này
là cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của PVN. Tất cả các cá nhân, các
doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn có trách nhiệm thi hành
Điều lệ này.
2. Điều lệ này
có hiệu lực thi hành từ ngày quyết định phê duyệt có hiệu lực.
3. Các doanh
nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn căn cứ vào các quy định của
pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của mình và Điều lệ này để xây dựng
Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của mình trình các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực
thuộc và các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn không được
trái với Điều lệ này./.