BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1724/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN NHÀ XUẤT BẢN TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG VÀ BẢN ĐỒ VIỆT NAM TRỰC THUỘC BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 về việc phân công, phân cấp thực hiện
các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; số 66/2011/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2011 quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức
danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm
2010 về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu;
Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07
tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của
Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
Xét đề nghị của Thanh tra Bộ và Vụ trưởng các Vụ:
Tài chính, Kế hoạch, Pháp chế, Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Kiểm
soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên -
Môi trường và Bản đồ Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định số 75/QĐ-NXB ngày 20 tháng 10 năm 2012 của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường
và Bản đồ Việt Nam ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt
Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Tài chính, Kế
hoạch, Tổ chức cán bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên -
Môi trường và Bản đồ Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ;
- Bộ trưởng (để báo cáo)
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Phạm Ngọc Hiển
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NHÀ XUẤT BẢN
TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG VÀ BẢN ĐỒ VIỆT NAM TRỰC THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1724/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 9 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện,
chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường
và Bản đồ Việt Nam (sau đây gọi tắt là Kiểm soát viên) và mối quan hệ của Kiểm
soát viên với các cá nhân, tổ chức có liên quan của Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam (sau đây
gọi tắt là Công ty).
2. Đối tượng áp dụng Quy chế này gồm Kiểm soát viên
và các cá nhân, tổ chức của Công ty liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Chủ sở hữu thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với
Kiểm soát viên” (sau đây gọi là chủ sở hữu) là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Kiểm soát viên là cá nhân do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để giúp Bộ trưởng kiểm soát việc tổ
chức thực hiện quyền chủ sở hữu, việc quản lý điều hành công việc kinh doanh tại
Công ty của Chủ tịch công ty và Tổng Giám đốc.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN,
CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ CỦA KIỂM SOÁT VIÊN VÀ MỐI QUAN
HỆ CỦA KIỂM SOÁT VIÊN VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện của
Kiểm soát viên
Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện
sau đây:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không đồng thời
giữ chức vụ quản lý, điều hành Công ty, gồm: Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Tổng
Biên tập, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; không phải là vợ, chồng, cha, cha
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người giữ các chức danh
lãnh đạo, quản lý nêu trên.
2. Có trình độ chuyên môn bậc đại học trở lên, có
khả năng thực hiện kiểm soát và kinh nghiệm nghề nghiệp về tài chính, kế toán,
kiểm toán hoặc kinh nghiệm thực tế về quản lý điều hành, đầu tư trong ngành,
nghề kinh doanh chính của Công ty từ ba (03) năm trở lên hoặc tiêu chuẩn điều
kiện khác quy định tại Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty (sau đây gọi tắt
là Điều lệ Công ty).
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
Điều 4. Chế độ hoạt động của Kiểm
soát viên
1. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ không quá ba năm và
được Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành nhiệm vụ
và đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên.
2. Tùy thuộc vào quy mô vốn, phạm vi địa bàn và
ngành, lĩnh vực kinh doanh của Công ty, chủ sở hữu bổ nhiệm từ một (01) đến ba
(03) Kiểm soát viên tại Công ty để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật; Kiểm soát viên làm việc theo chế độ chuyên trách.
3. Kiểm soát viên làm việc theo chương trình công
tác đã được Bộ trưởng phê duyệt; hàng quý Kiểm soát viên báo cáo kết quả thực
hiện chương trình công tác của Kiểm soát viên về Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định.
4. Đối với vụ việc theo nội dung kiểm tra, giám sát
thường xuyên, Kiểm soát viên có trách nhiệm báo trước cho đơn vị năm (05) ngày
làm việc để đơn vị được kiểm tra chuẩn bị tài liệu, sắp xếp thời gian và bố trí
cán bộ làm việc với Kiểm soát viên. Đối với vụ việc kiểm tra, giám sát đột xuất,
Kiểm soát viên có trách nhiệm báo trước cho đơn vị ba (03) ngày làm việc.
5. Đối với những vụ việc kiểm tra mang tính chất phức
tạp và diện rộng, Kiểm soát viên đề nghị Chủ tịch công ty và Tổng Giám đốc để
huy động một số cán bộ chuyên môn có đủ năng lực, phẩm chất trong Công ty, các
đơn vị hạch toán phụ thuộc tham gia.
Điều 5. Nhiệm vụ của Kiểm soát
viên
1. Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của
Chủ tịch công ty và Tổng Giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền của chủ sở hữu
về quản lý điều hành công việc kinh doanh tại Công ty, bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và
yêu cầu phá sản đối với Công ty; việc thành lập mới công ty con là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên; việc góp, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Công
ty vào công ty khác; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng
đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự
nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
b) Việc triển khai thực hiện Điều lệ của Công ty;
c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề
kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát
triển 5 năm, hằng năm của Công ty;
d) Việc tăng vốn điều lệ; chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ của Công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
đ) Việc bảo toàn và phát triển vốn của Công ty;
e) Việc thực hiện các dự án đầu tư, hợp đồng mua,
bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác của Công ty;
g) Việc thực hiện chế độ tài chính, phân phối thu
nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty theo quy định của pháp luật;
h) Việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng
trong Công ty;
i) Các nội dung khác do Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định.
2. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình
kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi
trình Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc các cơ quan nhà nước có liên quan; trình
Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo thẩm định.
3. Kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường các giải
pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của Công
ty.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ
của Công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Quyền hạn của Kiểm soát
viên
1. Yêu cầu cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của
Công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của Công ty để nghiên cứu, xem xét phục vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
2. Được cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu,
báo cáo về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch công ty, Tổng
Giám đốc, Tổng Biên tập có liên quan đến việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Tài nguyên và Môi trường
giao.
3. Được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Ban Tổng
Giám đốc, họp Ban Biên tập, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm
vụ của Kiểm soát viên tại Công ty. Kiểm soát viên tham dự các cuộc họp có quyền
phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật doanh nghiệp.
4. Được sử dụng con dấu của Công ty cho các văn bản,
hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm soát
viên. Công ty phối hợp với Kiểm soát viên xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo
đảm phù hợp với quy định pháp luật.
5. Được đào tạo nghiệp vụ kiểm soát và tiêu chuẩn
chức danh theo quy định.
6. Trường hợp cần thiết, Kiểm soát viên được quyền
yêu cầu tư vấn của các chuyên gia, tổ chức chuyên ngành để phục vụ công tác của
Kiểm soát viên sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chi phí thuê chuyên gia, tổ chức chuyên ngành và chi phí hoạt động khác của Kiểm
soát viên thực hiện theo khung mức chi do Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định
và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Nghĩa vụ của Kiểm soát
viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Công ty và các quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Thực hiện nhiệm vụ được giao một cách trung thực,
cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của Công ty và của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
3. Trung thành với lợi ích của Công ty và của Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Bộ và
quy định của Công ty. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh của Công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Phải thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập
thông tin và thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về các doanh nghiệp mà Kiểm soát viên và người có liên
quan của Kiểm soát viên làm chủ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Thông báo
này được niêm yết tại trụ sở chính của Công ty.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh,
vấn đề tài chính của Công ty và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
6. Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp thời tới Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về những hoạt động của Công ty có biểu hiện
bất thường, trái với pháp luật và các quy định của Bộ; chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về các hành vi cố ý bỏ
qua hoặc bao che cho các vi phạm của Công ty.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
Quy chế này, các quy định pháp luật liên quan và Điều lệ Công ty.
Điều 8. Tiền lương, thù lao và
lợi ích khác của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao và
lợi ích khác theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định mức và
chi trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên căn cứ vào mức độ
hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật hiện hành; chế độ chi trả tiền
lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Kiểm soát viên chuyên trách được hưởng chế độ ưu
đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động của Công ty như cán bộ, nhân viên khác
tại Công ty.
Điều 9. Mối quan hệ giữa Kiểm
soát viên và Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm giúp Bộ trưởng theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý
các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên trong thời hạn mười
lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các báo cáo của Kiểm soát viên, thẩm
định trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường văn bản trả lời Kiểm soát viên
về những đề nghị của Kiểm soát viên. Trường hợp Kiểm soát viên xin ý kiến đối với
các vấn đề phát sinh đột xuất, có tính cấp bách thì thẩm định hồ sơ trình Bộ
trưởng văn bản trả lời, chỉ đạo trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, cụ thể
như sau:
a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan:
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng phê
duyệt Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại Công ty, gồm các nội dung về chế
độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên, việc
phối hợp thực hiện và các nội dung cần thiết khác phù hợp với điều kiện của
Công ty;
- Thông báo cho Công ty và các cơ quan liên quan về
việc bổ nhiệm Kiểm soát viên; chỉ đạo Công ty trong thời hạn không quá ba mươi
(30) ngày làm việc tổ chức, thu xếp nơi làm việc và các trang thiết bị công tác
phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên (kể từ ngày nhận được Quyết
định bổ nhiệm Kiểm soát viên của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý
các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên về nội dung quy định tại
điểm a, h khoản 1 Điều 5 Quy chế này, trừ nội dung về việc góp, nắm giữ, tăng,
giảm vốn của Công ty vào công ty khác.
- Giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ hằng
năm của Kiểm soát viên;
b) Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan:
- Thông báo đầy đủ cho Kiểm soát viên quyết định của
Bộ liên quan đến các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và các
quyết định khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Kiểm
soát viên tại Công ty, trừ các nội dung đã giao cho Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Tài
chính;
- Theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý
các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên về nội dung quy định tại
điểm b, c khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
c) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng phê
duyệt quy trình thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo
cáo đánh giá công tác quản lý và báo cáo khác của Công ty giao cho Kiểm soát
viên thực hiện;
- Theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý
các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên và Công ty về việc
góp, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Công ty vào công ty khác và các nội dung quy định
tại các điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều 5; khoản 6 Điều 6 và các khoản 4, 5, 6 Điều
7 Quy chế này, trừ các nội dung đã giao cho Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Kế hoạch;
- Trên cơ sở đề xuất của Kiểm soát viên và sự thống
nhất của Chủ tịch công ty xây dựng trình Bộ trưởng xem xét, ban hành khung mức
chi hoạt động của Kiểm soát viên; mức và chi trả tiền lương, thù lao và lợi ích
khác của Kiểm soát viên; chi phí thuê chuyên gia, tổ chức chuyên ngành khi cần
thiết; phê duyệt tiêu chuẩn, định mức về cơ sở, vật chất, trang thiết bị làm việc
và các khoản chi khác phục vụ hoạt động của Kiểm soát viên tại Công ty.
d) Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan giúp Bộ trưởng giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về những hành vi
vi phạm quy định của Kiểm soát viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm soát viên có trách nhiệm:
a) Xây dựng Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường
và Bản đồ Việt Nam và các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này
trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt;
b) Xây dựng chương trình công tác năm, trình Bộ Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt trong quý I hằng năm và tổ chức thực hiện sau
khi được Bộ phê duyệt;
Đối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám
sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây thiệt hại cho doanh
nghiệp, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện nhưng phải báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong thời gian sớm nhất có thể;
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc quý và ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, Kiểm soát viên phải gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo bằng văn bản
về tình hình và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại Công ty quy định, tại
Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và dự kiến phương hướng, kế hoạch hoạt động trong kỳ
tới;
d) Đối với những văn bản, báo cáo của Công ty cần
có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản, báo cáo, Kiểm soát viên phải gửi báo cáo thẩm
định bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong quá trình làm việc, Kiểm soát viên cần
phát hiện sớm những sai phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động báo cáo
ngay cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch công ty để có biện pháp xử lý.
Điều 10. Mối quan hệ giữa Kiểm
soát viên và Chủ tịch, Tổng Giám đốc Công ty.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường thông tin đầy đủ, kịp
thời đến Chủ tịch, Tổng Giám đốc Công ty về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên, chế độ
hoạt động và nội dung nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại Công ty.
2. Công ty có quyền báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường và thông báo cho Kiểm soát viên biết về trường hợp Kiểm soát viên có dấu
hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
Công ty hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, không thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao. Sau khi nhận được báo cáo của
Công ty, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kết luận và đưa ra
biện pháp xử lý kịp thời.
3. Công ty phải bảo đảm gửi thông tin đến Kiểm soát
viên cùng một thời điểm và phương thức như đối với Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Tổng
Biên tập về các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát
viên.
4. Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Tổng Biên tập và người
quản lý khác của Công ty có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin
về việc triển khai, thực hiện các nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này; chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về các thông tin, tài liệu, báo cáo
cung cấp cho Kiểm soát viên; thu xếp cơ sở vật chất và tạo điều kiện cho Kiểm
soát viên tham gia các cuộc họp, tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của Công ty để thực
hiện nhiệm vụ được giao.
5. Khi Kiểm soát viên gửi báo cáo đến Bộ Tài nguyên
và Môi trường thì đồng thời gửi cho Công ty, trừ trường hợp có quy định khác của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp Công ty có ý kiến khác Kiểm soát viên
thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo,
Công ty có quyền đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời đối với những vấn
đề có ý kiến khác nhau.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Kiểm soát viên, cá nhân, tổ chức có liên quan đến
hoạt động của Kiểm soát viên Công ty có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật
và đánh giá hoạt động của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, khi thấy cần thiết sửa
đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp với cơ chế quản lý của Công ty hoặc khi có điều
chỉnh của pháp luật Nhà nước, Kiểm soát viên trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường xem xét, quyết định./.