BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIẺN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 119/QĐ-BNN-QLDN
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC
MIỀN NAM - CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP
ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH
một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn
Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP
ngày 01/8/2011 của Chính phủ về việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với chức
danh lãnh đạo, quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
và người đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp
của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg
ngày 07/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát
viên công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Xét đề nghị của Kiểm soát viên Tổng
công ty Lương thực miền Nam - Công ty TNHH một thành viên tại Công văn số 1708/TCT-KSV
ngày 13/8/2013 và dự thảo Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản
lý doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty Lương thực miền Nam
- Công ty TNHH một thành viên gồm 3 chương, 13 Điều.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Quản
lý doanh nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan của Tổng
công ty Lương thực miền Nam - Công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, QLDN (12b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 119/QĐ-BNN-QLDN ngày 21/01/2014 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn,
điều kiện, chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm
soát viên và mối quan hệ của Kiểm soát viên với các tổ chức, cá nhân có liên
quan của Tổng công ty Lương thực miền Nam - Công ty TNHH một thành viên (sau
đây viết tắt là Tổng công ty).
2. Đối tượng áp dụng Quy chế này gồm
Kiểm soát viên, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động của Kiểm soát
viên Tổng công ty.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Chủ sở hữu thực hiện quyền và
nghĩa vụ đối với Kiểm soát viên” là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau
đây viết tắt là Bộ) có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức,
khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên quy định tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn
Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
2. “Kiểm soát viên Tổng công ty” (sau
đây viết tắt là Kiểm soát viên) là cá nhân do Bộ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để giúp
Bộ kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Bộ,
việc quản lý điều hành công việc sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Lương thực
miền Nam của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc.
3. Tổng công ty là Công ty mẹ - Tổng
công ty Lương thực miền Nam - Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ.
4. Điều lệ là Điều lệ Tổ chức và hoạt
động của Tổng công ty Lương thực miền Nam - Công ty TNHH một thành viên.
5. Công ty con là các công ty TNHH một
thành viên do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc các công ty cổ phần do
Tổng công ty nắm giữ cổ phần, góp vốn chi phối hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
6. Đơn vị phụ thuộc là các Chi nhánh,
Văn phòng đại diện và công ty hạch toán phụ thuộc nằm trong cơ cấu tổ chức của
Tổng công ty.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU
KIỆN, CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ CỦA KIỂM SOÁT VIÊN VÀ MỐI
QUAN HỆ CỦA KIỂM SOÁT VIÊN VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều 3. Tiêu chuẩn,
điều kiện của Kiểm soát viên
Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc là người có
liên quan theo quy định tại Điểm a, c và đ Khoản 17 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp.
2. Có trình độ chuyên môn bậc đại học
trở lên, có khả năng thực hiện kiểm soát và kinh nghiệm nghề nghiệp về tài
chính, kế toán, kiểm toán hoặc kinh nghiệm thực tế về quản lý điều hành, đầu tư
trong ngành, nghề kinh doanh chính của Tổng công ty từ ba (03) năm trở lên và
tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại các văn bản pháp luật liên quan và Điều
lệ Tổng công ty.
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
Điều 4. Chế độ hoạt
động của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ ba (03)
năm và được Bộ xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng được các
tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên. Bộ bổ nhiệm ba (03) Kiểm soát viên tại
Tổng công ty, trong đó có ít nhất một (01) Kiểm soát viên có trình độ chuyên
môn bậc đại học về tài chính, kế toán, kiểm toán.
2. Kiểm soát viên làm việc theo chế độ
chuyên trách hoặc không chuyên trách. Một (01) Kiểm soát viên có thể đồng thời
được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên tại không quá ba (03) công ty TNHH một thành
viên. Trường hợp bổ nhiệm hai (02) Kiểm soát viên trở lên, Bộ giao cho một (01)
Kiểm soát viên phụ trách chung để lập kế hoạch công tác, phân công, điều phối
công việc của các Kiểm soát viên. Kiểm soát viên phụ trách chung làm việc theo
chế độ chuyên trách.
3. Nguyên tắc hoạt động:
a) Nguyên tắc độc lập: Kiểm soát viên
hoạt động độc lập về nghiệp vụ, tuân thủ pháp luật và chỉ đạo của Bộ; chịu
trách nhiệm cá nhân về phần việc của mình trước pháp luật và trước Bộ; đảm bảo
tính khách quan, trung thực của các báo cáo, kết luận giám sát và đề xuất của
mình khi thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm soát viên;
b) Tôn trọng pháp luật và đảm bảo hoạt
động bình thường, không gây cản trở đến công tác quản lý, điều hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Tổng công ty, không can thiệp vào những công việc ngoài phạm
vi, nhiệm vụ được giao;
c) Không được tiết lộ kết quả kiểm
soát khi chưa được Bộ cho phép, không được tiết lộ bí mật liên quan đến công
nghệ, bí quyết sản xuất riêng của Tổng công ty trong thời gian thực hiện chức
năng, nhiệm vụ Kiểm soát viên và trong thời hạn tối thiểu là hai (02) năm sau
khi thôi chức vụ Kiểm soát viên;
d) Kiểm soát viên được phân công thực
hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực nào thì chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả công
việc được giao tại lĩnh vực đó, đồng thời cùng với các Kiểm soát viên khác chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên phụ trách chung:
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ về tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của các Kiểm soát viên tại Tổng công ty;
b) Hàng năm, chủ trì tổng hợp Chương
trình công tác kiểm tra, giám sát của các Kiểm soát viên trình Bộ phê duyệt; tổng
hợp dự toán kinh phí hoạt động hàng năm và các điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt
động của các Kiểm soát viên, thông qua Hội đồng thành viên và báo cáo Bộ;
c) Hàng quý, lập lịch công tác kiểm
tra, giám sát của các Kiểm soát viên và các công tác khác thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Kiểm soát viên, phân công điều phối công việc của các Kiểm
soát viên; tổng hợp kết quả công tác và thay mặt các Kiểm soát viên thông báo với
Hội đồng thành viên và báo cáo Bộ theo quy định.
5. Chế độ làm việc của Kiểm soát
viên:
a) Tháng 1 hàng năm, Kiểm soát viên
chủ động xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên gửi
Kiểm soát viên phụ trách chung, lấy ý kiến Hội đồng thành viên trước khi trình
Bộ phê duyệt;
b) Căn cứ Chương trình công tác kiểm
tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt, hàng tháng, quý Kiểm
soát viên phải có kế hoạch làm việc, lịch kiểm tra cụ thể tại Tổng công ty gửi
Hội đồng thành viên, các tổ chức và cá nhân có liên quan của Tổng công ty để phối
hợp thực hiện.
Đối với những trường hợp cần phải kiểm
tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây thiệt hại
cho Tổng công ty, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện nhưng phải báo cáo Bộ
trong thời gian sớm nhất có thể; Trong quá trình làm việc, Kiểm soát viên cần
phát hiện sớm những sai phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động thông báo
đến Hội đồng thành viên và báo cáo Bộ để có biện pháp xử lý;
c) Khi thực hiện nhiệm vụ Kiểm soát
viên phải có yêu cầu bằng văn bản gửi Hội đồng thành viên về nội dung cần cung
cấp hồ sơ, tài liệu, thời gian cần cung cấp và thời gian xem xét hồ sơ, tài liệu
của Tổng công ty; kết quả làm việc phải lập thành biên bản gửi Hội đồng thành
viên và Bộ.
6. Cuộc họp của Kiểm soát viên:
a) Kiểm soát viên Tổng công ty họp
thường kỳ một tháng một (01) lần; chủ trì cuộc họp là Kiểm soát viên phụ trách
chung hoặc Kiểm soát viên được ủy quyền bằng văn bản của Kiểm soát viên phụ
trách chung; thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm, chương
trình, nội dung cuộc họp và được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số Kiểm soát
viên tham gia; cuộc họp Kiểm soát viên phải được ghi đầy đủ vào sổ biên bản;
Biên bản và các tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ theo chế độ
lưu giữ tài liệu;
b) Kiểm soát viên phụ trách chung có
thể triệu tập cuộc họp bất thường khi có những vụ việc phát sinh bất thường, có
đơn thư khẩn, hoặc theo yêu cầu của Bộ, đề nghị của Hội đồng thành viên, của
các Kiểm soát viên;
c) Ý kiến của các Kiểm soát viên phải
được bàn tập thể trong cuộc họp Kiểm soát viên; Kiểm soát viên phải chịu trách
nhiệm về các ý kiến tham gia, thống nhất những nội dung liên quan đến công tác
kiểm tra, giám sát. Trường hợp có sự bất đồng ý kiến giữa các Kiểm soát viên, từng
Kiểm soát viên đều có quyền bảo lưu ý kiến của mình, thông báo với Hội đồng
thành viên và có quyền báo cáo để Bộ xem xét, quyết định.
7. Các phương pháp và hình thức kiểm
tra, giám sát:
a) Phương pháp kiểm tra:
- Kiểm tra gián tiếp: thông qua các
tài liệu, báo cáo và thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, kiểm
soát viên kiểm tra, đối chiếu với các quy định của Nhà nước, Điều lệ và các Quy
chế quản lý nội bộ của Tổng công ty để kiến nghị các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi,
điều chỉnh;
- Kiểm tra trực tiếp: Kiểm soát viên
trực tiếp làm việc với các bộ phận nghiệp vụ và các đơn vị thuộc Tổng công ty để
giám sát tại chỗ việc chấp hành các quy định của Nhà nước, Điều lệ và Quy chế
quản lý nội bộ của Tổng công ty.
b) Hình thức kiểm tra, giám sát:
- Kiểm tra định kỳ: căn cứ Chương
trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt, Kiểm
soát viên thông báo nội dung, địa điểm, thời gian và đối tượng kiểm tra với Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc và với đối tượng kiểm tra trước khi thực hiện;
- Kiểm tra đột xuất: khi có yêu cầu
công việc cần kiểm tra đột xuất hoặc có đơn thư cần phải kiểm tra, xác minh, Kiểm
soát viên quyết định về thời điểm và nội dung kiểm tra, đồng thời thông báo với
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và báo cáo Bộ trước khi thực hiện.
8. Chế độ thông tin, báo cáo:
a) Kiểm soát viên báo cáo Bộ bằng văn
bản về kết quả kiểm tra, giám sát tại Tổng công ty theo định kỳ hàng quý, năm;
b) Đối với vụ việc phát sinh đột xuất,
sau năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Kiểm soát viên phụ trách chung
phải thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra đến Hội đồng thành viên, nêu rõ
tính hợp lý, hợp pháp và các sai sót, kiến nghị, giải pháp khắc phục (nếu có) đồng
thời báo cáo Bộ.
Điều 5. Nhiệm vụ
của Kiểm soát viên
1. Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực,
cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền
chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc sản xuất, kinh doanh tại Tổng
công ty, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu,
giải thể và yêu cầu phá sản đối với Tổng công ty; việc thành lập mới công ty
con là công ty TNHH một thành viên; việc góp, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Tổng
công ty vào công ty khác; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn
phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh
nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
b) Việc triển khai thực hiện Điều lệ;
sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Tổng công ty;
c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
đầu tư phát triển 5 năm, hằng năm của Tổng công ty;
d) Việc tăng vốn điều lệ; chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Tổng công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
đ) Việc bảo toàn và phát triển vốn của
Tổng công ty;
e) Việc thực hiện các dự án đầu tư, hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác của Tổng công ty;
g) Việc thực hiện chế độ tài chính,
phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Tổng công ty theo quy định
của pháp luật;
h) Việc thực hiện chế độ tiền lương,
tiền thưởng trong Tổng công ty;
i) Các nội dung khác do Bộ quy định.
2. Thẩm định báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo
cáo khác trước khi trình Bộ hoặc các cơ quan nhà nước có liên quan; trình Bộ
báo cáo thẩm định.
3. Kiến nghị Bộ các giải pháp hoàn
thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty.
4. Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi
Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên có trách nhiệm thông báo nội dung với Hội đồng
thành viên, nếu nội dung có liên quan đến nhiệm vụ hoạt động của Kiểm soát viên
thì kiểm soát viên kiểm tra làm rõ và thông báo lại kết quả với Hội đồng thành
viên, đương sự. Trường hợp không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Kiểm soát viên thì
chuyển lại đơn thư đến bộ phận Pháp chế thanh tra của Tổng công ty để giải quyết
theo thẩm quyền.
5. Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều
lệ Tổng công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của Bộ.
6. Chủ trì tiếp nhận, trình Hội đồng
thành viên phê duyệt Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty TNHH một
thành viên do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ.
Điều 6. Quyền hạn
của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên có quyền yêu cầu
cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của Tổng công ty tại trụ sở chính hoặc chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của Tổng công ty để nghiên cứu,
xem xét phục vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Trong trường hợp cần thiết phải
xem xét hồ sơ, tài liệu của công ty con, công ty liên kết thì Kiểm soát viên phối
hợp với Kiểm soát viên (công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty sở hữu 100%
vốn điều lệ), người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại công ty con, công ty
liên kết sau khi được sự chấp thuận của Bộ.
2. Kiểm soát viên được Tổng công ty
cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu, báo cáo về các nội dung thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc có liên quan đến việc điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và thực hiện các nhiệm vụ
khác do Bộ giao.
3. Kiểm soát viên được tham dự các cuộc
họp giao ban, họp Hội đồng thành viên, họp Ban Tổng giám đốc, họp chuyên đề có
liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại Tổng công ty. Kiểm
soát viên tham dự các cuộc họp có quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết,
trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp.
4. Kiểm soát viên được sử dụng con dấu
của Tổng công ty cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Kiểm soát viên. Tổng công ty phối hợp với Kiểm soát viên xây
dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
5. Kiểm soát viên được đào tạo nghiệp
vụ kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Kiểm soát viên được quyền yêu cầu tư vấn của
các chuyên gia, tổ chức chuyên ngành để phục vụ công tác của Kiểm soát viên sau
khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ. Chi phí thuê chuyên gia, tổ chức chuyên
ngành và chi phí hoạt động khác của Kiểm soát viên thực hiện theo khung mức chi
do Bộ quyết định và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
theo quy định của pháp luật.
6. Khi thực hiện nhiệm vụ, nếu xét thấy
cần thiết, Kiểm soát viên có quyền đề nghị Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
cho trưng dụng một số cán bộ nghiệp vụ làm việc trong Tổng công ty để giúp Kiểm
soát viên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát. Có thể tham gia với các
phòng, ban thuộc bộ máy điều hành Tổng công ty để thực hiện việc kiểm tra, giám
sát theo chương trình định kỳ hay đột xuất.
Điều 7. Nghĩa vụ
của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Tổng
công ty và các quy định của Bộ trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của Tổng công ty và Bộ.
3. Trung thành với lợi ích của Tổng
công ty và Bộ. Quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Bộ và quy định của
Tổng công ty. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Tổng công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh của Tổng công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Tổng
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Phải thường xuyên nắm bắt tình
hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Bộ về
các doanh nghiệp mà Kiểm soát viên và người có liên quan của Kiểm soát viên làm
chủ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở
chính và chi nhánh của Tổng công ty.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu của Bộ về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn đề tài
chính của Tổng công ty và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
6. Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp
thời tới Bộ về những hoạt động bất thường của Tổng công ty, trái với pháp luật
và các quy định của Bộ; chịu trách nhiệm trước Bộ và trước pháp luật về các
hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Quy chế này, các quy định pháp luật liên quan và Điều lệ Tổng công ty.
Điều 8. Tiền
lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên được hưởng tiền
lương, thù lao và lợi ích khác theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu
quả kinh doanh của Tổng công ty.
2. Bộ quyết định mức lương và chi trả
tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên và Kiểm soát viên phụ
trách chung căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
3. Chế độ chi trả tiền lương, thù lao
và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành.
4. Kiểm soát viên chuyên trách được
hưởng chế độ ưu đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động của Tổng công ty như
cán bộ, nhân viên khác tại Tổng công ty.
5. Chi phí cho hoạt động thường xuyên
của Kiểm soát viên áp dụng định mức theo định mức đối với thành viên Hội đồng
thành viên và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Điều 9. Mối quan
hệ giữa Kiểm soát viên và Bộ.
1. Trách nhiệm của Bộ:
a) Ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm
soát viên; sửa đổi, bổ sung Quy chế; Ban hành Quy trình thẩm định báo cáo tài
chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và báo
cáo khác của Tổng công ty giao cho Kiểm soát viên thực hiện;
b) Giám sát, đánh giá, nhận xét kết
quả hoạt động của Kiểm soát viên trên cơ sở chương trình công tác, kế hoạch kiểm
tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt; đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ của Kiểm soát viên theo Quy chế này; Quý I hàng năm phê duyệt Chương
trình công tác, kế hoạch kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên;
c) Thông báo đầy đủ cho Kiểm soát
viên quyết định của Bộ liên quan đến các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 5
Quy chế này và các quyết định khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát của Kiểm soát viên tại Tổng công ty;
d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được các báo cáo của Kiểm soát viên, Bộ phải trả lời
Kiểm soát viên bằng văn bản về những đề nghị của Kiểm soát viên. Trường hợp Kiểm
soát viên xin ý kiến đối với các vấn đề phát sinh đột xuất, có tính cấp bách
thì Bộ phải trả lời, chỉ đạo bằng văn bản trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc;
đ) Sau khi quyết định bổ nhiệm Kiểm
soát viên, Bộ giao Vụ Quản lý doanh nghiệp là đầu mối chịu trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động
của Kiểm soát viên; chỉ đạo Tổng công ty trong thời hạn không quá ba mươi (30)
ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ) tổ chức, thu xếp
nơi làm việc và các trang thiết bị công tác phục vụ cho công việc của Kiểm soát
viên;
e) Trên cơ sở đề xuất của Kiểm soát
viên và sự thống nhất của Hội đồng thành viên, Bộ phê duyệt tiêu chuẩn, định mức
về cơ sở, vật chất, trang thiết bị làm việc và các khoản chi khác phục vụ hoạt
động của Kiểm soát viên tại Tổng công ty.
2. Kiểm soát viên có trách nhiệm:
a) Xây dựng Quy chế; sửa đổi, bổ sung
Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty trình Bộ ban hành;
b) Quý I hàng năm, Kiểm soát viên phải
có báo cáo kiểm điểm kết quả công tác trên cơ sở Chương trình công tác kiểm
tra, giám sát năm trước của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt; tự đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ gửi Hội đồng thành viên tham gia ý kiến trước khi báo
cáo Bộ; xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên gửi
Hội đồng thành viên tham gia ý kiến trước khi trình Bộ phê duyệt;
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc quý và ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc năm, Kiểm soát viên phải gửi Bộ báo cáo bằng văn bản về tình hình và nội
dung hoạt động của Kiểm soát viên tại Tổng công ty quy định tại Khoản 1 Điều 5
Quy chế này và dự kiến phương hướng, kế hoạch hoạt động trong kỳ tới;
d) Đối với những văn bản, báo cáo của
Tổng công ty cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, báo cáo Kiểm soát viên phải
gửi báo cáo thẩm định bằng văn bản đến Bộ;
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo quy định tại khoản 8, Điều 4 Quy chế này.
Điều 10. Mối
quan hệ giữa Kiểm soát viên và Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty
1. Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
có quyền được Bộ thông tin đầy đủ, kịp thời về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên, chế
độ hoạt động và nội dung nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ, chế độ hoạt động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên tại Tổng công
ty.
2. Trường hợp Kiểm soát viên có dấu
hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng
công ty hoặc vi phạm Quy chế, các quy định của pháp luật, không thực hiện đúng
chức năng nhiệm vụ Bộ giao, Tổng công ty có quyền báo cáo Bộ và thông báo cho
Kiểm soát viên biết. Sau khi nhận được báo cáo của Tổng công ty, Bộ có trách
nhiệm xem xét, kết luận và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
3. Tổng công ty phải bảo đảm gửi
thông tin đến Kiểm soát viên cùng một thời điểm và phương thức như đối với
thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc đối với các nội dung liên quan
đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên.
4. Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc và người quản lý khác của Tổng công ty có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về việc triển khai, thực hiện các nội
dung quy định tại Điều 5 Quy chế này; chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác về các thông tin, tài liệu, báo cáo cung cấp cho Kiểm soát viên; sau
khi Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được Bộ phê
duyệt, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc thu xếp cơ sở vật chất và tạo mọi điều
kiện cần thiết cho Kiểm soát viên tham gia các cuộc họp, tiếp cận các hồ sơ,
tài liệu của Tổng công ty để Kiểm soát viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
5. Khi Kiểm soát viên gửi báo cáo đến
Bộ thì đồng thời gửi cho Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, trừ trường hợp có
quy định khác của Bộ. Trường hợp Tổng công ty có ý kiến khác Kiểm soát viên thì
trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Tổng
công ty có quyền đề nghị Bộ trả lời đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau.
6. Hàng quý, năm, sau khi thực hiện
kiểm tra, giám sát, Kiểm soát viên phụ trách thay mặt các Kiểm soát viên lập
báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát gửi Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc và báo cáo Bộ; đưa ra các kiến nghị, đề xuất để Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc điều chỉnh nhằm thực hiện đúng Điều lệ Tổng công ty và các quy định của
pháp luật.
7. Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
có trách nhiệm tham gia ý kiến trong việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
hàng năm của Kiểm soát viên; phối hợp với Kiểm soát viên trong quá trình xây dựng
Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên trước khi trình Bộ
phê duyệt và tổ chức thực hiện; thực hiện điểm e, khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
Điều 11. Mối
quan hệ giữa các Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trực
tiếp về kết quả công việc được Bộ phân công, đồng thời cùng với các Kiểm soát
viên khác chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Kiểm soát viên tại
Tổng công ty.
2. Kiểm soát viên phụ trách chung có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các Kiểm soát viên khác vào các báo cáo, chương
trình công tác để gửi Bộ theo quy định.
Điều 12. Mối
quan hệ giữa các đơn vị thành viên với Kiểm soát viên
1. Đối với các công ty con là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ:
a) Xây dựng Quy chế hoạt động của Kiểm
soát viên tại các công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều
lệ trình Tổng công ty.
b) Định kỳ hàng quý, năm, Kiểm soát
viên các công ty con gửi báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát có nhận xét, đề xuất,
kiến nghị (nếu có) cho Hội đồng thành viên Tổng công ty đồng thời gửi cho Kiểm
soát viên Tổng công ty;
c) Các công ty con khi kết thúc niên
độ tài chính năm có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính năm, báo cáo kết quả kiểm
toán độc lập cho Kiểm soát viên Tổng công ty để giám sát tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình đầu tư, tình hình tài chính của đơn vị. Kiểm soát
viên Tổng công ty có quyền đề nghị Hội đồng thành viên Tổng công ty thay đổi
đơn vị kiểm toán độc lập vào năm sau, khi xét thấy đơn vị kiểm toán độc lập thực
hiện bỏ qua những vấn đề trọng yếu, có nhiều sai sót dẫn đến đánh giá thiếu
khách quan, trung thực.
2. Đối với công ty con Tổng công ty
giữ cổ phần, vốn góp chi phối:
a) Người đại diện phần vốn của Tổng
công ty có trách nhiệm định kỳ gửi Kiểm soát viên Tổng công ty báo cáo tài
chính quý, năm; báo cáo kết quả kiểm toán độc lập để Kiểm soát viên giám sát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình đầu tư, tình hình quản lý
tài chính của đơn vị; các Nghị quyết của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ
đông theo định kỳ hay bất thường, báo cáo của Ban kiểm soát công ty để kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện Điều lệ, tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty, về người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại công ty;
b) Khi có lịch công tác của Kiểm soát
viên Tổng công ty, người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại công ty phải có
trách nhiệm bố trí thời gian làm việc và cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan
đến chương trình làm việc của Kiểm soát viên Tổng công ty.
3. Đối với các đơn vị phụ thuộc:
a) Định kỳ đơn vị có trách nhiệm gửi
báo cáo Quyết toán tài chính 6 tháng, năm; báo cáo kết quả kiểm toán độc lập về
Kiểm soát viên Tổng công ty.
b) Khi có lịch công tác của Kiểm soát
viên Tổng công ty, đơn vị phụ thuộc phải có trách nhiệm bố trí thời gian, cán bộ
làm việc và cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chương trình làm việc của
Kiểm soát viên Tổng công ty.
4. Đối với các công ty liên kết:
Định kỳ người đại diện phần vốn của Tổng
công ty ở công ty liên kết khi kết thúc niên độ tài chính, có trách nhiệm gửi
báo cáo tài chính năm, báo cáo kiểm toán độc lập và nghị quyết Đại hội cổ đông
định kỳ hay bất thường về Tổng công ty, đồng thời gửi Kiểm soát viên để kiểm
tra, giám sát.
Chương 3.
TỔ CHỨC, THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức,
thực hiện
1. Các cơ quan có liên quan thuộc Bộ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn Kiểm soát viên Tổng
công ty thực hiện Quy chế này:
a) Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chủ
trì:
- Trình Bộ quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên Tổng công ty sau khi
có ý kiến tham gia của Vụ Quản lý doanh nghiệp;
- Thông báo cho Tổng công ty và các
cơ quan liên quan về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên và hiệu lực thi hành;
- Phối hợp tham gia ý kiến đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên hàng năm; hướng dẫn, tổ chức đào tạo
nghiệp vụ kiểm soát để nâng cao trình độ và kỹ năng của Kiểm soát viên; tổ chức
Hội nghị tổng kết công tác Kiểm soát viên.
b) Vụ Quản lý doanh nghiệp có trách
nhiệm chủ trì:
- Trình Bộ ban hành, sửa đổi, bổ sung
Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty; theo dõi thực hiện Quy chế,
hoạt động của Kiểm soát viên tại Tổng công ty;
- Trình Bộ đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ; phê duyệt Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên
hàng năm;
- Trình Bộ quyết định mức lương Kiểm
soát viên;
- Hướng dẫn thực hiện trả tiền lương,
thù lao, tiền thưởng hàng năm cho Kiểm soát viên; xác định quỹ tiền lương, thù
lao, tiền thưởng thực hiện hàng năm của Kiểm soát viên; trả lời các báo cáo và
xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên;
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ về
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên Tổng
công ty;
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và
các cơ quan có liên quan thuộc Bộ hướng dẫn, tổ chức đào tạo nghiệp vụ kiểm
soát để nâng cao trình độ và kỹ năng của Kiểm soát viên; tổ chức Hội nghị tổng
kết công tác Kiểm soát viên.
2. Căn cứ vào quy định tại Quy chế
này, Hội đồng thành viên Tổng công ty ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát
viên tại từng công ty con là công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty nắm giữ
100% vốn điều lệ phù hợp với điều kiện cụ thể và quy định pháp luật liên quan.
3. Sửa đổi, bổ sung, thực hiện Quy chế
a) Khi Nhà nước ban hành văn bản, quy
định mới thì Kiểm soát viên thực hiện theo văn bản, quy định mới của Nhà nước đồng
thời có văn bản đề nghị Bộ sửa đổi, bổ sung Quy chế;
b) Những nội dung liên quan đến hoạt
động và các vấn đề khác của Kiểm soát viên không quy định trong Quy chế này thì
thực hiện theo các văn bản hiện hành của Nhà nước, Điều lệ và các Quy chế nội bộ
của Tổng công ty./.