THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
113/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
HỖ TRỢ SẮP XẾP DOANH NGHIỆP TRUNG ƯƠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2008/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ phiên
họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi là Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp Trung ương) để quản lý tập trung, thống nhất, có hiệu quả các nguồn thu
từ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Trung ương do Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý; Quỹ được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nhà nước hoặc ngân hàng
thương mại cổ phần, mọi hoạt động chi từ Quỹ được thống nhất thực hiện thông
qua tài khoản này.
Điều 2.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 174/2002/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty Nhà nước, các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các quy định tại
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ SẮP XẾP DOANH NGHIỆP TRUNG
ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 113/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Phần 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
Phạm vi, đối tượng áp dụng Quy chế
này là Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương được thành lập theo Quyết định
số 113/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Các khoản thu từ cổ phần hóa, bán doanh nghiệp đã sử dụng
để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư tại các doanh nghiệp thực hiện
cổ phần hóa, bán quy định tại quyết định này được xác định là các khoản thu,
chi của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương.
Phần 2.
NGUỒN THU CỦA QUỸ
Điều 3.
Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu từ cổ phần hóa doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước quy định tại Điều 45 Nghị định số
109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định số
109/2007/NĐ-CP).
2. Thu từ các hình thức sắp xếp
chuyển đổi khác như giao, bán, giải thể, phá sản theo quy định của Chính phủ đối
với Công ty nhà nước độc lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Các khoản thu sau cổ phần hóa
bao gồm:
a) Tiền bán phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp khác thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước nhưng chưa chuyển giao
(sau khi trừ chi phí bán);
b) Các khoản tiền thu hồi giá trị
cổ phần chia cho người lao động để hưởng cổ tức, cổ phần bán trả chậm cho người
lao động nghèo trong doanh nghiệp đối với doanh nghiệp cổ phần hóa trước ngày
14 tháng 7 năm 1998 và thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn
nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
4. Điều hòa từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
5. Khoản thu khác (nếu có).
Điều 4.
Thời hạn nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Trung ương
1. Đối với các khoản thu theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
Chậm nhất sau 30 ngày hoàn tất việc
thu tiền từ bán tài sản, bán doanh nghiệp, bán cổ phần theo quy định hiện hành,
các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, bán hoặc Ban thanh lý doanh nghiệp (đối
với doanh nghiệp bị giải thể, phá sản) có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời về
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương theo quy định tại Quy chế này.
2. Đối với các khoản thu theo
quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này: chậm nhất 30 ngày kể từ ngày thu được
tiền Công ty cổ phần hóa có trách nhiệm nộp khoản thu trên về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp Trung ương. Người đại diện sở hữu phần vốn nhà nước hoặc cơ quan đại
diện (đối với trường hợp không cử người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp) có trách nhiệm đôn đốc Hội đồng quản trị, Ban giám đốc thực hiện nộp đầy
đủ, kịp thời các khoản thu trên về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương.
3. Sau thời hạn trên, nếu phát
sinh số tiền chậm nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương, doanh nghiệp
phải chịu nộp lãi theo lãi suất tiền vay ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
mở tài khoản tại thời điểm chậm nộp. Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng dẫn
đến chậm nộp tiền thì trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
đơn vị phải báo cáo giải trình và được cơ quan quyết định sắp xếp chuyển đổi
doanh nghiệp xác nhận về nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến việc chậm nộp.
Phần 3.
CÁC NỘI DUNG CHI CỦA QUỸ
Điều 5.
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương được sử dụng
1. Hỗ trợ các nông, lâm trường
quốc doanh, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước,
Công ty mẹ thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu. Cụ thể:
a) Giải quyết chính sách đối với
lao động dôi dư theo quy định tại Bộ Luật Lao động và các Nghị định số
110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với người
lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định
số 110/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tình hình tài chính khó
khăn khi thực hiện giao, giải thể thanh toán chi phí chuyển đổi và nợ bảo hiểm
xã hội của người lao động.
c) Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề
cho lao động dôi dư có nguyện vọng học nghề theo quy định tại khoản
4 Điều 3 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP.
2. Hỗ trợ kinh phí cho các Tập
đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ không đủ nguồn để giải quyết chính sách
cho người lao động dôi dư khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các đơn vị
thành viên, đơn vị phụ thuộc theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP và
Nghị định số 110/2007/NĐ-CP và các quy định tại Quy chế này.
3. Bổ sung vốn điều lệ của Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
4. Đầu tư vào các dự án quan trọng,
bao gồm cả dự án hạ tầng có thu hồi vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Phần 4.
QUẢN LÝ CHI CỦA QUỸ
Mục 1. CHI HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN SẮP XẾP, CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU GIẢI
QUYẾT CHẾ ĐỘ CHO LAO ĐỘNG DÔI DƯ
Điều 6.
Đối tượng được hỗ trợ
1. Người lao động dôi dư tại các
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước
năm 2003, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ, các nông, lâm trường
quốc doanh thực hiện các hình thức sắp xếp, chuyển đổi theo quy định của pháp
luật.
2. Người lao động dôi dư (có tên
trong danh sách lao động thường xuyên tại thời điểm quyết định cổ phần hóa) từ
năm thứ 2 đến năm thứ 5 tại các công ty cổ phần được chuyển đổi theo Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 187/2004/NĐ-CP) và
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước ngày 01 tháng 8 năm 2007,
ngày Nghị định số 109/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
3. Các chức danh thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng, thành viên Ban Kiểm soát ở các doanh nghiệp, các nông, lâm trường
quốc doanh thực hiện sắp xếp, chuyển đổi theo quy định tại Nghị định số
110/2007/NĐ-CP .
Điều 7.
Nguyên tắc hỗ trợ kinh phí của Quỹ
1. Khi thực hiện cổ phần hóa,
bán doanh nghiệp, doanh nghiệp phải dùng toàn bộ tiền thu từ cổ phần hóa, bán
doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí cổ phần hóa, chi phí bán doanh nghiệp) và Quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm trích đủ theo quy định của pháp luật hiện hành để
giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư theo quy định tại Nghị định số
110/2007/NĐ-CP và quy định tại Bộ luật Lao động theo phương án sắp xếp lao động
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phần kinh phí còn thiếu được Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp Trung ương hỗ trợ theo quy định tại Quy chế này.
2. Khi thực hiện giao, chuyển
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu; doanh nghiệp và nông, lâm trường quốc
doanh thực hiện sắp xếp lại phải sử dụng toàn bộ nguồn quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm trích đủ theo quy định của pháp luật hiện hành để giải quyết chế độ
cho người lao động dôi dư theo quy định tại Nghị định số 110/2007/NĐ-CP và Bộ
luật Lao động. Phần kinh phí còn thiếu sẽ được Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Trung ương hỗ trợ theo quy định tại Quy chế này.
3. Việc hỗ trợ kinh phí giải quyết
chính sách lao động của công ty cổ phần chuyển đổi theo Nghị định số
187/2004/NĐ-CP được thực hiện mỗi năm một lần và theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.
Điều 8.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí cho lao động dôi dư,
bao gồm:
Hồ sơ đề nghị Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp Trung ương hỗ trợ giải quyết chế độ cho lao động dôi dư bao gồm:
1. Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí
giải quyết chế độ cho lao động dôi dư của doanh nghiệp.
2. Phương án sắp xếp lại lao động,
đào tạo lại (kèm theo danh sách lao động thường xuyên tại thời điểm quyết định
sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, danh sách người lao động được hưởng trợ cấp và được
đào tạo lại) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phương án xác định mức trợ cấp
đối với lao động dôi dư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
a) Phương án xác định mức trợ cấp
cho lao động nghỉ việc, thôi việc theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP , Bộ luật Lao
động và các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
b) Phương án xác định mức trợ cấp
cho người lao động nghỉ việc của 3 chức danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
4. Báo cáo cụ thể việc trích lập
và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp trong 3 năm từ thời
điểm sắp xếp lại doanh nghiệp trở về trước.
5. Quyết định phê duyệt phương
án sắp xếp, chuyển đổi sở hữu của cơ quan có thẩm quyền.
6. Báo cáo quyết toán tài chính
3 năm liên tục đến thời điểm có quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp.
7. Đối với doanh nghiệp thực hiện
cổ phần hóa, bán doanh nghiệp thì ngoài các tài liệu quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn phải bổ sung thêm:
a) Báo cáo quyết toán chi phí cổ
phần hóa, bán doanh nghiệp; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa, bán doanh
nghiệp;
b) Bản giải trình về sử dụng nguồn
thu cổ phần hóa, bán doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền xác nhận.
8. Riêng trường hợp doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thực hiện giải thể, phá sản, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí
giải quyết chế độ cho lao động dôi dư của doanh nghiệp có xác nhận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Quyết định mở thủ tục phá sản
của tòa án; quyết định giải thể doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền;
c) Dự toán kinh phí để giải quyết
lao động dôi dư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí
giải quyết chính sách, chế độ lao động dôi dư của Công ty cổ phần được chuyển đổi
theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP từ năm thứ 2 đến năm thứ 5 sau khi chuyển
thành công ty cổ phần, bao gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí
giải quyết chế độ cho lao động dôi dư của doanh nghiệp.
b) Danh sách lao động thường
xuyên tại thời điểm quyết định cổ phần hóa;
c) Phương án sắp xếp lao động được
Hội đồng quản trị phê duyệt;
d) Dự toán kinh phí;
đ) Báo cáo quyết toán tài chính
của năm liền kề năm thực hiện sắp xếp lại lao động;
e) Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
Điều 9.
Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm lập
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Quy chế này, báo cáo cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Trước khi gửi hồ sơ tới cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp phải niêm yết công khai danh sách lao động
dôi dư và dự toán kinh phí chi trả chế độ đối với người lao động dôi dư được
xác định theo quy định trong thời gian 03 ngày làm việc để người lao động kiểm
tra đối chiếu.
3. Thời hạn gửi hồ sơ về Bộ Tài
chính để thẩm định và ra quyết định xuất quỹ như sau:
a) Không quá 90 ngày, kể từ ngày
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp, chuyển đổi đối với các
doanh nghiệp thực hiện các hình thức giao, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên 100% vốn nhà nước, giải thể, phá sản, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu;
b) Không quá 60 ngày, kể từ ngày
doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp
đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, bán có tiền thu từ cổ phần
hóa, bán doanh nghiệp không đủ giải quyết kinh phí lao động dôi dư.
Các hồ sơ gửi sau thời hạn trên
nếu không có lý do bất khả kháng thì không được xem xét, xử lý. Trường hợp do nguyên
nhân bất khả kháng phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
c) Không quá 45 ngày, kể từ ngày
Hội đồng quản trị phê duyệt phương án sắp xếp lại lao động trong công ty cổ phần.
4. Trường hợp khi chưa được cấp
kinh phí nhưng công ty đã hoàn tất việc chuyển đổi, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp nhân mới thì công ty có trách nhiệm kịp thời thông báo bằng văn bản về tên
và số hiệu tài khoản mới của công ty đến Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung
ương.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định ra quyết định
xuất quỹ và gửi cho Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương để thực hiện hỗ
trợ kinh phí cho các doanh nghiệp theo phương án được duyệt. Trường hợp hồ sơ
không đảm bảo các yêu cầu theo quy định hoặc có sai sót về số liệu tính toán,
sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính phải thông báo bằng
văn bản cho doanh nghiệp biết để hoàn chỉnh.
6. Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
sau khi nhận được quyết định xuất Quỹ của Bộ Tài chính, Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp Trung ương thực hiện cấp kinh phí cho doanh nghiệp.
Điều 10.
Tổ chức chi trả
Sau khi nhận được kinh phí từ Quỹ,
doanh nghiệp có trách nhiệm:
1. Niêm yết công khai tại công
ty mức kinh phí được hưởng của từng người lao động trong thời gian tối thiểu là
3 ngày làm việc.
2. Hoàn tất việc chi trả trợ cấp
cho người lao động dôi dư trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày doanh
nghiệp nhận được kinh phí.
3. Việc chi trả phải đúng đối tượng,
đúng số tiền và theo danh sách đã được phê duyệt. Khi chi trả doanh nghiệp phải
lập bảng kê người lao động nhận trợ cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục I Quy chế này. Người lao động, người đại diện
được ủy quyền hoặc người quản lý di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự ký nhận
tiền trợ cấp vào phiếu chi và bảng kê.
Điều 11.
Hỗ trợ kinh phí cho Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ
1. Trường hợp Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp tại Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ không đủ nguồn để
hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên, đơn vị trực thuộc thực hiện sắp xếp, chuyển
đổi giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư thì Tập đoàn, Tổng công ty
nhà nước, Công ty mẹ lập hồ sơ gửi về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc điều hòa kinh phí từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Trung ương về Quỹ hỗ trợ sắp xếp tại doanh nghiệp Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước,
Công ty mẹ.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí
gồm:
a) Công văn đề nghị của Tập
đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ;
b) Báo cáo tình hình quản lý và
sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước,
Công ty mẹ;
c) Dự toán kinh phí để giải quyết
chính sách đối với lao động dôi dư ở các doanh nghiệp thành viên, đơn vị phụ
thuộc theo quy định tại Nghị định số 110/2007/NĐ-CP và Bộ luật Lao động;
d) Ý kiến xác nhận của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đối với các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 12.
Báo cáo quyết toán kinh phí
1. Đối với khoản kinh phí cấp
cho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ:
a) Trong vòng 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kinh phí, doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả và lập báo
cáo quyết toán kinh phí gửi cơ quan phê duyệt phương án sắp xếp lao động để phê
duyệt hồ sơ, bao gồm:
- Bảng kê người lao động nhận trợ
cấp (Phụ lục I Quy chế này);
- Báo cáo sử dụng kinh phí cấp từ
Quỹ (Phụ lục II Quy chế này);
- Báo cáo kết quả thực hiện sắp
xếp lao động theo quy định.
b) Trong thời hạn 45 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kinh phí, doanh nghiệp phải nộp báo cáo quyết toán đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương
(bản chính) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của
số liệu báo cáo quyết toán;
c) Nguồn kinh phí sau khi chi trả
cho người lao động còn thừa (nếu có), doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả về
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương cùng với việc lập và gửi báo cáo quyết
toán kinh phí nêu trên.
2. Đối với khoản kinh phí cấp
cho cơ quan bảo hiểm xã hội: trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được kinh
phí, cơ quan bảo hiểm xã hội phải lập báo cáo sử dụng kinh phí (theo Phụ lục III Quy chế này) gửi về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp Trung ương.
MỤC 2. CẤP
KINH PHÍ CHO CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ
NƯỚC THỰC HIỆN SẮP XẾP, CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU
Điều 13.
Lập và thẩm định hồ sơ cấp kinh phí
1. Các cơ sở đào tạo nghề cho
người lao động dôi dư lập và gửi đơn đề nghị thanh toán kinh phí đào tạo (Phụ lục IV Quy chế này), kèm theo các phiếu học nghề
miễn phí (bản gốc) và bản sao các quyết định nghỉ việc của người lao động dôi
dư học nghề tại cơ sở đào tạo đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Tài
chính nơi cơ sở dạy nghề đóng trụ sở.
Cơ sở đào tạo nghề chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác trong đơn đề nghị thanh toán kinh phí đào tạo.
2. Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm thẩm định về số lao động dôi dư thực tế đào tạo tại cơ
sở dạy nghề, thời gian đào tạo nghề (tối đa không quá 6 tháng).
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
thẩm định về mức chi đào tạo thực tế phát sinh. Mức chi phí đào tạo cho một người/tháng
tối đa không quá mức tiền lương tối thiểu do Chính phủ quy định tại thời điểm
thẩm định.
Điều 14.
Thủ tục xuất Quỹ
1. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí của
các cơ sở đào tạo nghề được gửi về Bộ Tài chính để thẩm định và ra quyết định
xuất quỹ.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cơ sở dạy nghề gửi, Bộ Tài chính ra quyết định xuất
quỹ gửi Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương, cơ sở dạy nghể, Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính nơi cơ sở dạy nghề đóng trụ sở, Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo
các yêu cầu theo quy định, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho cơ sở dạy nghề, Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính biết để hoàn chỉnh.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
sau khi nhận được quyết định xuất quỹ, Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung
ương thực hiện cấp kinh phí cho cơ sở dạy nghề.
MỤC 3. BỔ
SUNG VỐN ĐIỀU LỆ CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC THEO QUYẾT
ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 15.
Trình tự, thủ tục bổ sung vốn cho Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước.
1. Căn cứ vào nhu cầu và quy mô
phát triển kinh doanh, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước xây dựng
phương án bổ sung vốn điều lệ và gửi về Bộ Tài chính để thẩm định báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Trình tự, thủ tục xây dựng và
phê duyệt bổ sung vốn điều lệ của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2005 của Chính phủ và Nghị định số 86/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2005 về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước.
2. Căn cứ vào Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ, Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước thực hiện điều chuyển nguồn vốn, hạch toán tăng vốn chủ
sở hữu và giảm nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương tương ứng.
3. Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước có trách nhiệm sử dụng nguồn tăng vốn điều lệ để đáp ứng yêu
cầu kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
MỤC 4. ĐẦU TƯ
VÀO CÁC DỰ ÁN QUAN TRỌNG THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 16.
Kế hoạch vốn đầu tư
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ kế
hoạch về đầu tư các dự án quan trọng, dự án phát triển hạ tầng được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan.
1. Rà soát kế hoạch triển khai
và khả năng cân đối nguồn vốn của các dự án trong từng giai đoạn.
2. Tổng hợp và xây dựng kế hoạch
nguồn vốn đầu tư từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương báo cáo Bộ Tài
chính thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kế hoạch nguồn vốn đầu tư,
bao gồm:
a) Kế hoạch nguồn Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp Trung ương;
b) Kế hoạch điều hòa nguồn quỹ tại
các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ (nếu thiếu).
Điều 17.
Bảo quản cấp phát vốn
Căn cứ vào nhiệm vụ đầu tư và kế
hoạch nguồn vốn đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Tổng công ty Đầu
tư và Kinh doanh vốn nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cấp phát vốn theo tiến độ
triển khai của các dự án thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Trình tự, thủ tục
cấp phát vốn đầu tư từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương được thực hiện
theo các quy định về cấp phát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 18.
Kiểm tra, quyết toán vốn đầu tư
Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra
tình hình thực hiện dự án đầu tư và tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư
theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư; kịp thời phát hiện
và xử lý các vướng mắc hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phần 5.
ĐIỀU HÒA QUỸ
Điều 19.
Nguyên tắc điều hòa
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
điều hòa nguồn vốn của các Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn, Tổng
công ty nhà nước, Công ty mẹ có số dư lớn về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Trung ương để bảo đảm mục tiêu đầu tư các dự án quan trọng.
2. Việc điều hòa Quỹ phải bảo đảm:
a) Không gây ảnh hưởng đến việc
thực hiện kế hoạch sắp xếp chuyển đổi doanh nghiệp tại các Tập đoàn, Tổng công
ty nhà nước, Công ty mẹ;
b) Phù hợp với tiến độ triển
khai của các dự án quan trọng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 20.
Trình tự, thủ tục
1. Bộ Tài chính căn cứ vào báo cáo
số dư Quỹ hàng năm và nhu cầu sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Tập
đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ; kế hoạch thực hiện các dự án đầu tư
quan trọng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định điều chuyển tiền từ các Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước; Công ty mẹ về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp Trung ương.
2. Căn cứ vào quyết định điều
hòa quỹ của Thủ tướng Chính phủ, trong phạm vi 15 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định, Hội đồng quản trị, Ban điều hành các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước,
Công ty mẹ có trách nhiệm chuyển tiền từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập
đoàn hoặc Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ về tài khoản của Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp Trung ương và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc
chậm triển khai Quyết định điều hòa Quỹ của Thủ tướng Chính phủ.
Phần 6.
KẾ TOÁN QUỸ VÀ BÁO CÁO
QUYẾT TOÁN
Điều 21.
Kế toán Quỹ
Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước có trách nhiệm mở sổ kế toán, hạch toán rõ ràng, đầy đủ các
khoản thu – chi phát sinh; tổ chức việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định của
pháp luật.
Điều 22.
Báo cáo Quỹ
1. Trong phạm vi 45 ngày sau khi
kết thúc năm tài chính, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước phải gửi
báo cáo quyết toán Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương về Bộ Tài chính.
Báo cáo quyết toán Quỹ phải phản ánh đầy đủ, trung thực số liệu tại thời điểm lập
báo cáo; tình hình thu, chi và những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý
Quỹ kèm theo xác nhận số dư Quỹ của Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại
nơi Quỹ mở tài khoản.
2. Định kỳ hàng quý Tổng công ty
Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp Trung ương.
Điều 23.
Lưu hồ sơ chứng từ
Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước có trách nhiệm lưu trữ sổ sách, chứng từ, tài liệu có liên
quan trực tiếp đến hoạt động thu chi của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung
ương theo quy định hiện hành để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của các cơ
quan liên quan.
Phần 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, thẩm định và ra
quyết định xuất quỹ để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư (bao gồm cả
kinh phí hỗ trợ đào tạo lại) khi thực hiện sắp xếp các doanh nghiệp thuộc phạm
vi, đối tượng hỗ trợ của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương;
c) Thẩm định và tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều hòa, bổ sung vốn điều lệ cho Tổng công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, các dự án đầu tư, các công trình quan trọng
từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương.
2. Trách nhiệm của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội: phối hợp với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà
nước triển khai thực hiện các quy định tại Điều 10 Nghị định số
110/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do
sắp xếp lại công ty nhà nước.
3. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về số liệu của hồ sơ đề nghị hỗ trợ lao động dôi dư; kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư tại các doanh nghiệp
thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu theo đúng quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, giám sát và đôn đốc
các doanh nghiệp thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí lao động dôi dư và quyết
toán tiền thu từ cổ phần hóa (kể cả các doanh nghiệp đủ nguồn, không đề nghị Quỹ
hỗ trợ doanh nghiệp Trung ương hỗ trợ); phê duyệt các báo cáo quyết toán trên
và gửi về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương đúng thời hạn quy định;
c) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc
các Công ty nhà nước độc lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn
nhà nước; Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ thuộc các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quản lý, nộp đầy đủ, kịp thời tiền thu từ hoạt động sắp xếp, chuyển
đổi sở hữu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương;
d) Quyết toán Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp tại địa phương thành lập theo Quyết định số 174/2002/QĐ-TTg ngày
02 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện chuyển toàn bộ số tiền
còn lại về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương trong thời hạn 60 ngày, kể
từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
4. Trách nhiệm của các doanh
nghiệp được cấp kinh phí.
Các doanh nghiệp được hỗ trợ
kinh phí giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của số liệu khi
xác định chế độ chi trả cho người lao động theo quy định hiện hành; có trách
nhiệm trích lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định, quyết
toán đầy đủ nguồn thu từ cổ phần hóa, bán doanh nghiệp (đối với trường hợp thực
hiện hình thức cổ phần hóa, bán doanh nghiệp) để chi trả trợ cấp cho người lao
động dôi dư tại thời điểm sắp xếp lại doanh nghiệp; thực hiện chi trả kinh phí
cho người lao động dôi dư, lập báo cáo quyết toán sử dụng kinh phí; lưu trữ sổ
sách chứng từ đầy đủ theo quy định tại Quy chế này; chịu sự kiểm tra giám sát của
Bộ Tài chính và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
5. Trách nhiệm của người lao động
dôi dư được tái tuyển dụng và đơn vị tái tuyển dụng.
Người lao động dôi dư theo quy định
tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP đã nhận trợ cấp
từ Quỹ nếu được tái tuyển dụng lại vào công ty nhà nước, nông, lâm trường đã
cho thôi việc, hoặc công ty nhà nước, nông, lâm trường, cơ quan khác thuộc khu
vực nhà nước, hoặc được nông, lâm trường giao đất, giao rừng thì phải nộp trả
Quỹ toàn bộ hoặc một phần số tiền trợ cấp đã nhận theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP. Đơn vị tuyển dụng lao động
có trách nhiệm thu hồi số tiền trợ cấp mà người lao động hoàn trả và nộp về tài
khoản của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương ngay sau khi ký hợp đồng
lao động; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước biết để thu hồi.
Đơn vị tuyển dụng và người lao động
được tái tuyển dụng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu làm trái quy định
tại Điều này.
Điều 25.
Trách nhiệm của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước
1. Quản lý và sử dụng nguồn Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương theo quy định tại Quy chế này.
2. Kiểm tra, đôn đốc các doanh
nghiệp thực hiện sắp xếp nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương
theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện sắp xếp (thuộc phạm vi được Quỹ hỗ
trợ) giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư; hỗ trợ kinh phí cho các cơ
sở đào tạo nghề cho người lao động dôi dư theo quyết định của Bộ Tài chính.
4. Theo dõi việc chấp hành chính
sách, chế độ giải quyết lao động dôi dư tại các đơn vị được Quỹ hỗ trợ kinh phí
theo quy định tại Quy chế này.
5. Chịu sự kiểm tra, giám sát,
điều hoà Quỹ của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
6. Xây dựng kế hoạch thu, chi Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương hàng năm báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 113/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ)
Tên cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
Tên công ty:
BẢNG KÊ NGƯỜI LAO
ĐỘNG ĐÃ NHẬN TRỢ CẤP
Từ
ngày …. tháng …. năm 200 …. đến ngày ….. tháng ….. năm 200 ……
Đơn
vị tính: đồng
STT
|
Họ
và tên
|
Tháng
năm sinh
|
Đối
tượng 03 chức danh nghỉ hưu trước tuổi
|
Đối
tượng 03 chức danh bị thôi việc
|
Lao
động nghỉ hưu trước tuổi
|
Lao
động hợp đồng không xác định thời hạn
|
Lao
động hợp đồng đủ 12 tháng đến 36 tháng bị mất việc
|
Lao
động nông lâm trường
|
Tổng
số tiền trợ cấp đã nhận
|
Đã
nhận phiếu học nghề miễn phí
|
Ký
tên
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Cột 5, 6, 7, 8, 9, 10: người
lao động thuộc đối tượng cột nào thì đánh dấu x vào cột đó.
Cột 10: đối tượng lao động của
nông lâm trường chấm dứt quan hệ lao động theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao
động
….,
ngày … tháng … năm 200…
THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP LAO ĐỘNG
|
….,
ngày … tháng … năm 200…
Ý KIẾN CỦA TỔNG CÔNG TY
(đối với đơn vị thuộc tổng công ty)
|
….,
ngày … tháng … năm 200…
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 113/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ)
Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Tên công ty:
BÁO CÁO SỬ DỤNG
KINH PHÍ ĐƯỢC CẤP TỪ QUỸ
Từ
ngày …. tháng …. năm 200 …. đến ngày ….. tháng ….. năm 200 ……
TT
|
Nội
dung hỗ trợ từ Quỹ
|
Số
lao động nhận trợ cấp (người)
|
Kinh
phí đã nhận từ Quỹ (đồng)
|
Thực
tế chi trả (đồng)
|
Chênh
lệch (đồng)
|
Lý
do
|
1
|
Phần kinh phí thuộc trách
nhiệm của Quỹ
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Kinh phí để chi trả cho người
lao động nghỉ hưu trước tuổi:
Trong đó đối tượng nghỉ
theo Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Kinh phí để chi trả cho người
lao động thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn bị mất việc:
Trong đó đối tượng nghỉ theo
Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Kinh phí để chi trả trợ cấp
cho người lao động thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng đến
36 bị mất việc
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ phần kinh phí còn
thiếu thuộc trách nhiệm chi trả trợ cấp của công ty
Bao gồm cả kinh phí hỗ trợ
người lao động của nông lâm trường chấm dứt quan hệ lao động theo quy định tại
Điều 42 Bộ Luật Lao động (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
….,
ngày … tháng … năm 200…
THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP LAO ĐỘNG
|
….,
ngày … tháng … năm 200…
Ý KIẾN CỦA TỔNG CÔNG TY
(đối với đơn vị thuộc tổng công ty)
|
….,
ngày … tháng … năm 200…
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 113/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ)
Tên cơ quan BHXH
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: …..
|
....,
ngày …. tháng … năm …..
|
BÁO CÁO
Kết quả sử dụng kinh phí từ Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp Trung ương
Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố
…. thông báo kết quả sử dụng kinh phí từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung
ương để giải quyết chế độ cho người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện
hành nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa là 06 tháng như sau:
1. Số kinh phí đã nhận từ Quỹ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương: … đồng
2. Thời điểm nhận tiền: ngày …
tháng …. năm 200….
3. Theo Quyết định số … của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
4. Đã sử dụng để giải quyết chế
độ cho …. người lao động dôi dư theo đúng danh sách người lao động đủ tuổi nghỉ
hưu theo quy định hiện hành nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối
đa là 06 tháng trong hồ sơ của doanh nghiệp (danh sách kèm theo).
5. Các giải trình khác (nếu có).
GIÁM
ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ …
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
PHỤ LỤC IV
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 113/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ)
Tên cơ sở dạy nghề
Số tài khoản:
Ngân hàng:
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: …..
|
....,
ngày …. tháng … năm …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THANH
TOÁN KINH PHÍ ĐÀO TẠO
Kính
gửi: Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương
Cơ sở dạy nghề … đề nghị Quỹ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước thanh
toán kinh phí đào tạo lại nghề miễn phí cho người lao động dôi dư tại các công
ty sắp xếp lại theo quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể như sau:
STT
|
Họ
tên học viên
|
Công
ty
|
Nghề
đào tạo lại
|
Thời
gian đào tạo
|
Giá
đào tạo/1 tháng
|
Thành
tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn: Cột 7 = cột 5 x cột 6
Ý
KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA
SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
|
GIÁM
ĐỐC CƠ SỞ DẠY NGHỀ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA SỞ TÀI CHÍNH
|