ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2015/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP
ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về ANTT đối với một số ngành
nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP
ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh
dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 01/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ,
hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Thông tư số
54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa và Thông tin hướng dẫn quy hoạch
nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số
04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch
vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày
06/11/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07/6/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao, Du lịch về “Sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”;
Căn cứ Thông tư số
05/2012/TT-BVHTTDL ngày 05/2/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL , Thông tư số
07/2011/TT-BVHTTDL , Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 1028/TTr-KH&ĐT ngày 18/12/2014, Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch tại văn bản số 3540/SVHTTDL-QLVH ngày 27/10/2014 và Sở Tư pháp
tại văn bản số 3151/STP-VBPQ ngày 21/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp
cấp Giấy phép kinh doanh karaoke
1. UBND Thành phố phân cấp cho UBND cấp
huyện cấp Giấy phép kinh doanh karaoke cho các tổ chức, doanh nghiệp (kể cả
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI) đăng ký hoạt động kinh doanh karaoke,
hộ kinh doanh karaoke (ngoài cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc
hạng cao cấp) khi đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh karaoke và hồ sơ theo quy
định của pháp luật về kinh doanh karaoke.
2. UBND cấp huyện cấp Giấy phép kinh
doanh karaoke theo quy định tại khoản 1 Điều này khi có đủ điều kiện quy định tại
các Nghị định của Chính phủ: số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 về Quy chế hoạt
động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, số 01/2012/NĐ-CP ngày
04/01/2012 về sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có
liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch và các quy định pháp luật khác có liên quan hoạt động kinh
doanh karaoke.
Điều 2. Nghĩa vụ,
trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh karaoke
1. Tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh
doanh karaoke phải tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn
hóa và danh lam thắng cảnh.
2. Tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh
doanh karaoke chỉ được hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke tại địa điểm kinh
doanh đã đăng ký sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh
doanh karaoke, Giấy chứng nhận chứng nhận đủ điều kiện về an ninh - trật tự,
phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Trách nhiệm
của các Sở ngành và UBND cấp huyện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, thống nhất
nghiệp vụ cấp Giấy phép kinh doanh karaoke cho UBND cấp huyện;
b) Chủ trì đề xuất các giải pháp để
thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh karaoke
trên địa bàn Thành phố; tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định
về điều kiện kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
karaoke; Xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh karaoke theo thẩm quyền và thông báo kết quả xử lý vi phạm (nếu có)
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an thành phố Hà Nội và UBND các quận, huyện, thị
xã nơi tổ chức, doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh karaoke.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch, Công an Thành phố; UBND cấp huyện và các cơ quan khác có liên quan
trong quá trình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
karaoke;
b) Yêu cầu các doanh nghiệp tạm ngừng
hoạt động kinh doanh karaoke nếu không đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh
karaoke theo quy định của pháp luật;
c) Tổng hợp kịp thời các nội dung vướng
mắc trong quá trình thực hiện Quy định này, đề xuất kiến nghị trình UBND Thành
phố sửa đổi cho phù hợp.
3. Cơ quan Công an
a) Chủ trì tiếp nhận, kiểm tra điều
kiện và cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự” cho tổ chức,
doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh karaoke; cho hộ kinh doanh đăng ký
ngành nghề kinh doanh karaoke theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số
72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh trật tự
đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Thông tư số 33/2010/TT-BCA
ngày 05/10/2010 của Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối
với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các quy định pháp luật khác
có liên quan ngành nghề kinh doanh karaoke.
Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp, hộ
kinh doanh không đủ điều kiện thì cơ quan Công an có văn bản từ chối cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Chủ trì kiểm tra định kỳ, hoặc phối
hợp với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra liên ngành về việc tổ chức,
doanh nghiệp, hộ kinh doanh chấp hành các quy định về an ninh trật tự, phòng chống
cháy nổ trong hoạt động kinh doanh karaoke;
c) Xử lý các hành vi vi phạm của tổ
chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh karaoke theo thẩm quyền và thông báo kết quả
xử lý vi phạm (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
và UBND các quận, huyện, thị xã nơi tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh đặt địa
điểm kinh doanh karaoke.
4. UBND các quận, huyện, thị xã
a) Chịu trách nhiệm củng cố tổ chức,
bộ máy cán bộ công chức, phân công trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc thực
hiện việc cấp Giấy phép kinh doanh karaoke theo phân cấp của UBND Thành phố tại
quy định này; Xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh
doanh karaoke theo thẩm quyền, và thông báo kết quả xử lý vi phạm (nếu có) cho
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Công an thành phố Hà
Nội;
b) Rà soát và đề xuất bổ sung, điều
chỉnh quy hoạch karaoke trên địa bàn phù hợp nhu cầu phát triển của xã hội hoặc
loại bỏ các vị trí quy hoạch karaoke không phù hợp quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều khoản
thi hành
1. Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Công an thành phố, Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan triển
khai thực hiện quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu cơ
quan cấp trên ban hành văn bản pháp luật khác quy định này thì thực hiện theo
các quy định của cơ quan ban hành; Trường hợp phát sinh những vấn đề cần bổ
sung, sửa đổi quy định này cho phù hợp thực tế tại địa phương thì các Sở,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành
thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; (để b/cáo);
- VP Chính phủ;
- Các Bộ: VHTTDL, Tư pháp; (để b/cáo);
- Thường trực Thành ủy; (để b/cáo);
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Như Điều 5;
- VPUBNDTP: CVP, các PCVP, các phòng CV;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Tin học Công báo TP;
- Cổng Giao tiếp điện tử Hà Nội;
- Lưu: VT,THq.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|