|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
55/1999/QĐ-BVHTT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Văn hoá-Thông tin
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Khoa Điềm
|
Ngày ban hành:
|
05/08/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
55/1999/QĐ-BVHTT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 8 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 55/1999/QĐ-BVHTT
NGÀY 5 THÁNG 8 NĂM 1999 BAN HÀNH QUY CHẾ SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, LƯU
HÀNH, KINH DOANH BĂNG ÂM THANH, ĐĨA ÂM THANH, BĂNG HÌNH, ĐĨA HÌNH CA NHẠC, SÂN
KHẤU
Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày
8-11-1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Văn
hoá - Thông tin;
Nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với việc sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình
ca nhạc, sân khấu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng
hình, đĩa hình ca nhạc sân khấu".
Điều 2.
Bản quy chế ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Bản quy chế tạm thời về quản lý
hoạt động âm nhạc ban hành kèm theo Quyết định số 1709/VH-QĐ ngày 11-10-1989 của
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Văn bản số 2137/CV-VP ngày 27-7-1994 của Bộ Văn hoá -
Thông tin và những quy định do Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành trước đây trái với
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều hết hiệu lực kể từ ngày Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục
Nghệ thuật biểu diễn, Cục trưởng Cục Điện ảnh, Cục trưởng Cục Xuất bản, Giám đốc
các Sở Văn hoá - Thông tin và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hoá - Thông
tin có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
này.
QUY CHẾ
SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, LƯU HÀNH, KINH DOANH BĂNG ÂM
THANH, ĐĨA ÂM THANH, BĂNG HÌNH, ĐĨA HÌNH CA NHẠC, SÂN KHẤU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ngày 5 tháng 8 năm 1999 của
Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông Tin)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này điều chỉnh việc sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm thanh (băng cát-sét), đĩa âm thanh (đĩa CD,
CD-ROM), băng hình (băng viđiô), đĩa hình (đĩa VCD, DVD, CD-ROM), các loại
băng, đĩa khác có nội dung ca nhạc, sân khấu dưới đây gọi chung là băng, đĩa ca
nhạc, sân khấu.
Nội dung ca nhạc nói tại Quy chế
này bao gồm: ca, múa, nhạc, Karaokê.
Nội dung sân khấu nói tại Quy chế
này bao gồm: các loại hình sân khấu.
Đối tượng sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng, đĩa tuân phải theo những quy định có liên
quan tại Nghị định 87/CP ngày 12-12-1995 của Chính phủ về tăng cường quản lý
các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội
nghiêm trọng, các quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Điều 2.
Nhà nước khuyến khích việc sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
lưu hành, kinh doanh băng, đĩa có nội dung lành mạnh, chất lượng kỹ thuật cao để
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân, mở rộng giao lưu văn hoá với
các nước.
Điều 3.
Nghiêm cấm các hành vi sau:
1. Sản xuất băng, đĩa có nội
dung:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Tuyên truyền bạo lực, chiến
tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư
tưởng, văn hoá phản động, lối sống dâm ô, đồi truỵ, các hành vi tội ác, tệ nạn
xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
c) Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà
nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại; bí mật đời tư của công nhân
và bí mật khác do pháp luật quy định.
d) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận
thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, vu khống, xúc phạm uy
tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của công dân.
2. Sử dụng bài hát Việt Nam sáng
tác trước năm 1945 trong toàn quốc, trước năm 1954 ở vùng tạm chiếm, trước năm
1975 ở miền Nam để sản xuất băng, đĩa mà bài hát đó chưa được Bộ Văn hoá -
Thông tin cho phép phổ biến.
Chương 2
SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU BĂNG, ĐĨA CA NHẠC, SÂN KHẤU
Điều 4.
1. Cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang (sau đây gọi chung là tổ chức) muốn sản xuất băng, đĩa
nhằm mục đích kinh doanh phải có đủ điều kiện và làm thủ tục như sau:
a) Điều kiện:
- Có đăng ký kinh doanh sản xuất
băng, đĩa (đối với tổ chức kinh tế);
- Có chức năng sản xuất băng,
đĩa do cơ quan chủ quản quy định (đối với tổ chức khác có cơ quan chủ quản);
- Có người biên tập đủ trình độ
chính trị, nghiệp vụ theo chức danh, tiêu chuẩn biên tập viên.
b) Thủ tục:
Tổ chức ở Trung ương gửi đơn xin
phép Cục Nghệ thuật biểu diễn.
Tổ chức ở địa phương gửi đơn xin
phép Sở Văn hoá - Thông tin sở tại.
Trong đơn ghi rõ:
- Tên chương trình;
- Tên tác phẩm, tác giả (nếu
chương trình có nhiều tác phẩm phải ghi rõ thứ tự tác phẩm);
- Địa chỉ của tác giả vào thời
điểm xin phép (đối với tác giả sống ở nước ngoài);
- Tóm tắt nội dung chương trình
(đối với chương trình sân khấu);
- Tên người biên tập;
- Loại hình thực hiện (ghi rõ loại
hình: băng cátsét, băng viđiô, đĩa CD, VCD, DVD, CD-ROM hay loại hình khác);
- Cam kết chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung chương trình do mình sản xuất;
2. Tổ chức muốn sản xuất băng,
đĩa để lưu hành không nhằm mục đích kinh doanh phải làm thủ tục như quy định tại
điểm b khoản 1 điều này và tuân theo những quy định tại khoản 1 và 3 Điều 9 Quy
chế này.
3. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn, Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hoá -
Thông tin xem xét cấp giấy phép. Trường hợp cần kéo dài thời gian thì tối đa
không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đơn. Nếu từ chối phải có văn bản trả lời rõ
lý do.
Điều 5.
1. Tổ chức
sản xuất băng, đĩa chỉ được sản xuất chương trình sau khi được Cục nghệ thuật
biểu diễn hoặc Sở Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép.
2. Khi sản xuất băng, đĩa tổ chức
sản xuất phải tuân theo những quy định sau đây:
a) Nội dung chương trình trong từng
băng, đĩa phải đúng với giấy phép đã được cấp; không được sử dụng ca sĩ, nhạc
công bị cấm biểu diễn để sản xuất chương trình;
b) Thực hiện đầy đủ các quy định
về quyền tác giả tại Chương I phần thứ sáu Bộ luật Dân sự;
c) Đảm bảo chất lượng hình và tiếng
của băng, đĩa;
d) Trường hợp đưa sản phẩm đi
gia công ở nước ngoài phải được phép của Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Kế hoạch);
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung băng, đĩa do mình sản xuất;
e) Ít nhất là 7 ngày trước khi
phát hành phải nộp lưu chiểu tại Cục Nghệ thuật biểu diễn, Thư viện Quốc gia và
Sở Văn hoá - Thông tin nơi đã cho phép sản xuất mỗi chương trình 2 bản. (Riêng
đối với băng viđiô không phải nộp lưu chiểu tại Thư viện Quốc gia);
f) Tổ chức là đơn vị sự nghiệp sản
xuất băng, đĩa nhằm mục đích kinh doanh phải đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế
địa phương theo quy định.
3. Riêng đối với Nhà xuất bản sản
xuất băng, đĩa, đưa băng, đĩa đi gia công ở nước ngoài, nộp lưu chiểu thực hiện
theo quy định tại Luật Xuất bản; khi phát hành phải dán nhãn kiểm soát trên từng
băng, đĩa theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 9 Quy chế này.
Điều 6.
1. Điều kiện,
thủ tục thành lập và hoạt động của cơ quan cơ cở nhận bản băng, đĩa ca nhạc,
sân khấu thực hiện theo quy định tại Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng
đĩa hình, băng đĩa nhạc, bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hoá và dịch
vụ văn hoá nơi công cộng; quảng cáo, viết đặt biển hiệu ban hành kèm theo Nghị
định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ .
2. Nghiêm cấm hoạt động nhân bản
băng, đĩa mà không được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc
không được sự đồng ý của chủ sở hữu bản quyền.
Điều 7.
1. Doanh
nghiệp có chức năng kinh doanh nhập khẩu băng, đĩa ca nhạc, sân khấu khi nhập
khẩu băng, đĩa thực hiện theo quy định của pháp luật về nhập khẩu và những quy
định cụ thể sau đây:
a) Tổ chức ở Trung ương nhập khẩu
băng, đĩa phải được phép của Cục Nghệ thuật biểu diễn (Bộ Văn hoá - Thông tin);
b) Tổ chức ở địa phương nhập khẩu
băng, đĩa phải được phép của Sở Văn hoá - Thông tin sở tại.
c) Kế hoạch nhập khẩu hoặc đơn
xin nhập khẩu (đột xuất) phải ghi rõ:
- Tên chương trình;
- Tên tác phẩm, tác giả (nếu
chương trình có nhiều tác phẩm phải ghi rõ thứ tự tác phẩm), tên nghệ sĩ biểu
diễn;
- Loại hình nhập khẩu (ghi rõ loại
hình: băng cátsét, băng viđiô, đĩa CD, VCD, DVD, CD-ROM hay loại hình khác);
- Số lượng xin nhập khẩu;
- Cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập
khẩu;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung chương trình do mình nhập khẩu.
đ) Ít nhất là 7 ngày trước khi phát
hành băng, đĩa doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp lưu chiểu tại Cục Nghệ thuật biểu
diễn, Thư viện Quốc gia và Sở Văn hoá - Thông tin đã cho phép nhập khẩu mỗi
chương trình 2 bản;
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận kế hoạch (hoặc đơn) xin nhập khẩu, Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở
Văn hoá - Thông tin phải trả lời. Trường hợp cần kéo dài thời gian cũng không
quá 20 ngày kể từ ngày nhận kế hoạch (hoặc đơn). Nếu không cho phép phải có văn
bản trả lời rõ lý do.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
băng, đĩa ca nhạc, sân khấu không nhằm mục đích kinh doanh thực hiện theo quy định
của pháp luật về nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.
Điều 8.
Việc xuất
khẩu băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất
khẩu.
Chương 3
LƯU HÀNH, KINH DOANH
BĂNG, ĐĨA CA NHẠC, SÂN KHẤU
Điều 9.
1. Tổ chức sản
xuất băng, đĩa (kể cả Nhà xuất bản), doanh nghiệp nhập khẩu băng, đĩa để kinh
doanh trước khi phát hành băng, đĩa phải gửi văn bản đề nghị Cục Nghệ thuật biểu
diễn cấp nhãn kiểm soát để bán riêng băng, đĩa. Văn bản đề nghị cần ghi rõ:
a) Tên chương trình;
b) Nội dung chương trình;
c) Bản sao các văn bản sau đây:
- Giấy phép phát hành do Sở Văn
hoá - Thông tin hoặc Cục Nghệ thuật biển diễn cấp;
- Giấy chấp nhận kế hoạch xuất bản
đối với Nhà xuất bản;
d) Số lượng nhãn cần dán trên
băng, đĩa.
2. Trong thời
hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Nghệ thuật biểu diễn có
trách nhiệm cấp nhãn cho đối tượng đề nghị. Trường hợp phát hiện nội dung băng,
đĩa vi phạm quy định cấm tại Điều 3 Quy chế này, Cục Nghệ thuật biểu diễn xử lý
theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
3. Nhãn dán trên băng, đĩa phải
ghi đầy đủ các đề mục đã in. Tổ chức được cấp nhãn chịu trách nhiệm quản lý việc
sử dụng nhãn. Nhãn cấp cho chương trình nào chỉ được dán trên băng, đĩa đúng với
chương trình đó.
4. Băng, đĩa đã dán nhãn kiểm
soát thì được lưu hành trong và ngoài nước, trừ trường hợp sau khi đã bán nhãn
mà bị cơ quan có thẩm quyền cấm lưu hành.
Điều 10.
1. Tổ chức,
cá nhân muốn mở cửa hàng kinh doanh băng, đĩa phải có các điều kiện và làm thủ
tục như sau:
a) Điều kiện:
- Địa điểm mở cửa hàng phải thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của người đứng tên kinh doanh.
- Có phương tiện để khách kiểm
tra chất lượng băng, đĩa tại cửa hàng;
b) Thủ tục:
Tổ chức, cá nhân muốn mở cửa
hàng kinh doanh băng, đĩa phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật. Sau khi có đăng ký kinh doanh mới được hoạt động.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
băng, đĩa phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung băng, đĩa do mình
kinh doanh.
3. Nghiêm cấm các hành vi:
- Trích ghép nội dung trong
băng, đĩa để kinh doanh;
- Thêm, bớt hình ảnh, âm thanh
làm thay đổi chương trình băng, đĩa đã được phép lưu hành;
- Kinh doanh băng, đĩa sản xuất,
nhập khẩu, nhân bản trái pháp luật hoặc băng, đĩa không dán nhãn.
Chương 4
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, THANH
TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11.
1. Bộ Văn
hoá - Thông tin thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu lưu hành kinh doanh băng, đĩa ca nhạc sân khấu trong phạm vi cả nước.
2. Cục nghệ thuật biểu diễn chịu
trách nhiệm trước Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện:
a) Cấp phép sản xuất, phát hành
băng, đĩa ca nhạc, sân khấu do các tổ chức ở Trung ương sản xuất, nhập khẩu;
b) Nhận và kiểm tra băng, đĩa
lưu chiểu của các tổ chức sản xuất, nhập khẩu trong cả nước; trường hợp phát hiện
nội dung băng, đĩa vi phạm quy định cấm tại Điều 3 Quy chế này thì quyết định cấm
phát hành, không cấp nhãn để dán trên băng, đĩa và báo cáo Bộ Văn hoá - Thông
tin;
c) Phát hành nhãn kiểm soát dán
trên băng, đĩa được phép phát hành;
d) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc,
sân khấu.
3. Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm
trước Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép các tổ chức sản xuất băng, đĩa ở trong nước
đưa băng, đĩa đi gia công ở nước ngoài, trừ trường hợp băng, đĩa của các Nhà xuất
bản đưa gia công ở nước ngoài.
4. Cục Xuất bản chịu trách nhiệm
trước Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý việc sản xuất băng, đĩa của các Nhà xuất bản
theo quy định của Luật Xuất bản và những quy định có liên quan tại Quy chế này.
5. Sở Văn hoá - Thông tin chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện:
a) Cấp phép sản xuất, phát hành
băng, đĩa do các tổ chức ở địa phương sản xuất, nhập khẩu;
b) Nhận và kiểm tra băng, đĩa
lưu chiểu của các tổ chức do mình cho phép sản xuất, nhập khẩu; trường hợp phát
hiện nội dung băng, đĩa vi phạm quy định cấm tại Điều 3 Quy chế này thì quyết định
cấm phát hành và báo cáo ngay với Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục Nghệ thuật biểu
diễn) và Uỷ ban nhân dân nhân dân cấp tỉnh;
c) Tổ chức chỉ đạo, thanh tra,
kiểm tra hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng,
đĩa ca nhạc, sân khấu ở địa phương theo thẩm quyền.
6. Người có thẩm quyền cho phép
sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, phát hành băng, đĩa, đưa đĩa đi gia công ở nước
ngoài, cấp nhãn để dán trên băng, đĩa chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung băng, đĩa do mình cho phép hoặc cấp nhãn.
Điều 12.
1. Thanh
tra chuyên ngành Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện thanh tra việc thi hành các quy định về sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
lưu hành kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu và xử lý vi phạm theo thẩm quyền
trong phạm vi toàn quốc;
2. Thanh tra chuyên ngành Sở Văn
hoá - Thông tin phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra việc thi hành
các quy định về sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng, đĩa
ca nhạc, sân khấu và xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong phạm vi địa phương.
Điều 13.
Đối tượng sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh
doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại
Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan; nếu có hành vi vi phạm
thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 14.
Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc
cấp phép hoặc kiểm tra, thanh tra trái pháp luật, gây thiệt hại cho lợi ích hợp
pháp của người sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng, đĩa
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ kuật, bồi thường thiệt hại
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Từ ngày 15-9-1999 tất cả các loại
băng, đĩa ca nhạc, sân khấu không dán nhãn kiểm soát của Cục nghệ thuật biểu diễn
thì không được phép lưu hành, kinh doanh.
Quy chế tạm thời về quản lý hoạt
động âm nhạc, ban hành kèm theo Quyết định số 1709/VH-QĐ ngày 11-10-1989 của Bộ
trưởng Bộ Văn hoá, Văn bản số 2137/CV-VP ngày 27-7-1994 của Bộ Văn hoá - Thông
tin và những quy định do Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành trước đây trái với Quy
chế này đều hết hiệu lực kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực.
Quyết định 55/1999/QĐ-BVHTT về Quy chế sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình ca nhạc, sân khấu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa- Thông tin ban hành
THE MINISTRY OF CULTURE AND
INFORMATION
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET
NAM
Independence
- Freedom - Happiness
----------
|
No. 55/1999/QD-BVHTT
|
Hanoi,
August 5, 1999
|
DECISION BY THE MINISTER OF CULTURE AND INFORMATION Issuance of Regulations on production, export,
import, circulation and business of audio and video tapes and discs on music
and stage performances
Pursuant to Decree 81/CP on 8 November 1993 by the Government defining the
functions, tasks, rights and organization of the Ministry of Culture and
Information;
To strengthen the efficiency of the State management in production, export,
import, circulation and business of audio and video tapes and discs on music
and stage performances;
On proposal of the Head of the Legal Department; Article 1. To issue attached to
this Decision the "Regulations on production, export, import, circulation
and business of audio and video tapes and discs on music and stage
performances." Article 2. The Regulations
issued attached to this Decision shall come into effect within 15 days after
the signing date. The temporary regulations on the management of music
activities issued attached to Decision 1709/VH-QD on 11 October 1989 by the
Minister of Culture, Document 2137/CV-VP on 27 July 1994 by the Ministry of
Culture and Information and other previous regulations of the Ministry of
Culture and Information contrary to the Regulations issued attached to this
Decision shall be no longer valid after the day the said Regulations issued
attached to this Decision come into effect. Article 3. The Head of the
Ministerial Office, the Chief Inspector, the Heads of the Bureau of Performance
Art, the Cinema Bureau, the Bureau of Publication, directors of the Services of
Culture and Information and the heads of all relevant units administered by the
Ministry of Culture and Information shall be responsible to implement the said
Regulations issued attached to this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. MINISTER OF CULTURE AND
INFORMATION
Nguyen Khoa Diem REGULATIONS ON LICENSING, INSPECTING, EXAMINING AND DEALING WITH
VIOLATIONS IN THE RECEIPT OF FOREIGN TELEVISION PROGRAMS
(issued attached to Decision 18/2002/QD-BVHTT on 29 July 2002 by the
Minister of Culture and Information) Chapter I PROCEDURES OF LICENSE
ISSUANCE Section A:
PROCEDURES TO ISSUE LICENSES TO DIRECTLY RECEIVE FOREIGN
TELEVISION PROGRAMS FROM SATELLITES Article 1.
Application files ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The entities specified in
Points (a), (c), (d) and (e) Clause 1 and Points (a) and (b) Clause 2 Article 1
of the Decision shall submit their application files for a license to directly
receive foreign television programs from satellites to the Press Department,
Ministry of Culture and Information. The files shall consist of: - Application (Form 1) - Written confirmation of the
location to install the direct foreign television programs receiving devices
from satellite (notarized copies of the Decision on the establishment of
offices or organizations; certificate of house ownership; house renting
contract, etc.) - Copy of the Decision of
Appointment or written proposals from the leaders of the parent authorities to
the entities specified in Points (a) and (c) Clause 1; - Written confirmation and
proposals by the Ministry of Foreign Affairs of the Socialist Republic of
Vietnam to the entities specified in Points (a) and (b) Clause 2. 2. The entities specified in
Points (b) and (d) Clause 1 and Points (c) and (d) Clause 2 Article 1 of the
Decision shall submit their application files for the license to directly
receive foreign television programs from satellites to the Services of Culture
and Information of the provinces or centrally-administered cities where the
devices to directly receive foreign television programs from satellites shall
be installed. The files shall consist of: - Application (Form 1) ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Written proposals from the
leaders of the parent authorities to the entities specified in Point (d) Clause
1; - Notarized copy of the
Investment License or Operation License to the entities specified in Point (c)
Clause 2; - Written confirmation of the
reason for permanent residence in Vietnam by the competent authorities to
foreign residents in Vietnam specified in Point (d) Clause 2; - Notarized copy of the Decision
to classify one-star or above by the competent authorities to foreign residents
in Vietnam specified in Point (d) Clause 2; - Notarized copy of the Decision
to classify one-star or above by the relevant State tourist authorities and
notarized copy of the Files to establish tourist residences to the tourist
residences receiving foreigners as specified in Point (d) Clause 2. Article 2.
Licensing Within 15 days after receiving the
files in order, the Ministry of Culture and Information or the Services of
Culture and Information of the provinces or centrally-administered cities shall
have responsibility to issue the License on directly receiving foreign
television programs from satellites. In case of refusal, the Ministry of
Culture and Information or the Services of Culture and Information must give
clear explanation. Organizations or individuals who are refused a license shall
have the right to complain as stipulated by laws. The License on directly
receiving foreign television programs from satellites shall follow the form
provided by the Ministry of Culture and Information (Form 2). Article 3.
License's validity ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. All entities who are allowed
to directly receive foreign television programs from satellites shall strictly
execute their licenses. 3. To change or supplement one
of the regulations in the licenses, it is necessary to ask for permission in
writing from the licensers. 4. The licenses shall be valid
for 5 years maximum after the license day. The validity is clearly noted in
the licenses. For the entities who are allowed
to directly receive foreign television programs from satellites, if their
operation or residence duration in Vietnam is below 5 years, the license
validity shall be based on their operation or residence duration (Operation
License, Residence License, House Renting Contract, etc.) In case of the license's expiry,
to continue directly receiving foreign television programs from satellites, the
application procedures shall be repeated. 5. In case of no longer directly
receiving foreign television programs from satellites, the entities shall have
to dismantle foreign television programs receivers and return the licenses to
the licensers. Section B: PROCEDURES TO ISSUE REGISTRATION TO FOREIGN TELEVISION
COMPANIES TO PROVIDE FOREIGN TELEVISION PROGRAMS DECODING DEVICES TO THEIR
REPRESENTATIVE DISTRIBUTORS IN VIETNAM ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Foreign television companies who
want to provide television programs decoding devices to their representative
distributors in Vietnam shall register with the Ministry of Culture and
Information. The files shall consist of: 1. Application for the
registration (in Vietnamese, form 3) 2. Copy of the Operation License
issued in the countries where the television companies bear the citizenship –
attached with a notarized Vietnamese translation. The application files shall be
submitted to the Press Department, Ministry of Culture and Information. Article 5.
Issuance of the registration certificate Within 30 days after receiving
the application files in order, the Ministry of Culture and Information shall
have responsibility to issue the registration certificate to provide foreign
television programs decoding devices in Vietnam. In case of refusal, the
Ministry of Culture and Information shall reply with clear explanation. The
organizations who are refused a registration certificate shall have the right
to complain as stipulated by laws. The registration certificates to
provide foreign television programs decoding devices in Vietnam shall be
specified by the Ministry of Culture and Information (Form 4). Article 6.
Validity of the registration certificate ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The foreign television companies
issued with the registration certificate to provide foreign television programs
decoding devices in Vietnam shall have to strictly execute the registration
certificate issued by the Ministry of Culture and Information. 3. To change or supplement one
of the regulations in the registration certificate to provide foreign
television programs decoding devices in Vietnam, it is necessary to ask for
permission in writing from the Ministry of Culture and Information. 4. The registration certificate
shall be valid for five years after the issuance day. In case of expiry, to
continue providing foreign television programs decoding devices, the foreign
television companies shall have to repeat the application procedures. Section C: PROCEDURES TO ISSUE THE REGISTRATION TO ORGANIZATIONS OR
AGENCIES AS REPRESENTATIVE DISTRIBUTORS OF FOREIGN TELEVISION PROGRAMS DECODING
DEVICES IN VIETNAM Article 7.
Application files Organizations or agencies
engaging in installation and repair of direct television signals receivers from
satellites (TVRO) who are issued with the registration certificate for
installing and repairing TVRO devices and who request to be representative
distributors for foreign television programs decoding devices in Vietnam shall
register with the Ministry of Culture and Information. The files shall consist of: Application for the registration
(Form 5); ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Notarized copy of the contract to
be representative distributors for foreign television programs decoding devices
in Vietnam with foreign television companies – attached with a notarized
Vietnamese translation; The application files for the
registration shall be submitted to the Press Department, Ministry of Culture
and Information. Article 8.
Issuance of the registration certificate Within 20 days after receiving
the application files in order, the Ministry of Culture and Information shall
have responsibility to issue the registration certificate to act as
representative distributors of foreign television programs decoding devices in
Vietnam. In case of refusal, the Ministry of Culture and Information shall
reply with clear explanation. The organizations or agencies who are refused from
the registration certificate shall have the right complain as stipulated by
laws. The registration certificate to
act as representative distributors of foreign television programs decoding
devices in Vietnam shall be specified by the Ministry of Culture and
Information (Form 6). Article 9.
Validity of the registration certificate 1. Only after obtaining the
registration certificate to act as representative distributors of foreign
television programs decoding devices in Vietnam from the Ministry of Culture and
Information, organizations or agencies are allowed to provide foreign
television programs decoding devices. Organizations or agencies acting
as representative distributors of foreign television programs decoding devices
in Vietnam shall be responsible to provide the said devices to the entities who
are allowed to receive foreign television programs as specified by laws. The import of foreign television
programs decoding devices in Vietnam shall be in line with the regulations by
the Vietnamese State on the import of TVRO devices. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. To change or supplement one
of the regulations in the registration certificate to act as representative
distributors of TVRO devices in Vietnam, it is necessary to ask for permission
in writing from the Ministry of Culture and Information. 4. The registration certificate
shall be valid for five years after the issuance day. In case of the
certificate's expiry, to continue acting as representative distributors of TVRO
devices in Vietnam, organizations or agencies shall have to repeat the
application procedures. Section D: PROCEDURES TO ISSUE REGISTRATION CERTIFICATE TO
ORGANIZATIONS OR AGENCIES TO DO BUSINESS IN INSTALLING AND REPAIRING OF TVRO
DEVICES Article 10.
Application files Organizations or agencies doing
business in installing and repairing of TVRO devices shall register with the
Ministry of Culture and Information. The files shall consist of: Application for the registration
(Form 7); Notarized copy of the Operation
License, Establishment Licenses of organizations or agencies; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 11.
Issuance of the registration certificate Within 15 days after receiving
the application files in order, the Ministry of Culture and Information shall
have responsibility to issue the registration certificate to the organizations
or agencies to do business in installing and repairing TVRO devices. In case of
refusal, the Ministry of Culture and Information shall reply with clear
explanation. The organizations or agencies who are refused from the
registration certificate shall have the right complain as stipulated by laws. The registration certificate to
organizations or agencies to do business in installing and repairing TVRO
devices shall be specified by the Ministry of Culture and Information (Form 8). Article 12.
Validity of the registration certificate 1. Only after obtaining the
registration certificate from the Ministry of Culture and Information, organizations
or agencies doing business in installing and repairing TVRO devices are allowed
to install and repair TVRO devices. The import of TVRO devices in
Vietnam shall be in line with the regulations by the Vietnamese State. Organizations or agencies doing
business in installing and repairing TVRO devices shall be responsible to
install and repair the said devices for the entities who are allowed to receive
foreign television programs as specified by laws. 2. The organizations or agencies
issued with the registration certificate to do business in installing and
repairing TVRO devices in Vietnam shall have to strictly execute the
registration certificate issued by the Ministry of Culture and Information. 3. To change or supplement one of
the regulations in the registration certificate, it is necessary to ask for
permission in writing from the Ministry of Culture and Information. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Section E: IMPORT AND BUSINESS OF TVRO DEVICES Article 13. The
import and business of TVRO devices shall be permitted in writing by the
Ministry of Culture and Information. Organizations or agencies
importing or doing business of TVRO devices shall submit to the Press
Department, Ministry of Culture and Information, their documents specifying the
devices' name, technical specifications, origins, quantity, categories, model,
catalog and the copies of the registration certificates issued by the Ministry
of Culture and Information to the organizations or agencies doing business in
installing and repairing TVRO devices, the purchase contract of TVRO devices. Chapter II INSPECTION, EXAMINATION,
COMMENDATION AND DEALING WITH VIOLATIONS Article 14.
Inspection and examination Inspectors specializing in
culture and information shall perform specialized inspection functions as
stipulated by laws. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 15.
Reporting regime 1. Services of Culture and
Information of the provinces or centrally-administered cities shall have
responsibility to send one copy of the License to directly receive foreign
television programs from satellites issued to organizations and individuals
within their localities to the Press Department, Ministry of Culture and Information. The Service shall make reports,
every six months or annually, on the issuance and use of the Licenses to
directly receive foreign television programs from satellites within their
localities to the Press Department, Ministry of Culture and Information. 2. Representative distributors
of TVRO devices in Vietnam shall be responsible to make annual report (on 25
December) on the quantity of provided TVRO devices and the provided entities to
the Press Department, Ministry of Culture and Information. 3. Organizations or agencies
doing business in installing and repairing TVRO devices shall be responsible to
make annual report (on 25 December) on the quantity, list and addresses of the
entities to whom the said organizations or agencies have installed or repaired
TVRO devices to the Press Department, Ministry of Culture and Information. Article 16.
Commendation Agencies, organizations and
individuals who have good deeds in discovering the violations against the
regulations in Decision 79/2002/QD-TTg and in the Regulations shall be
commended as stipulated by laws. Article 17.
Dealing with violations The dealing with violations
against the regulations on the installation and exploitation of TVRO devices
shall follow the regulations in Decree 31/2001/ND-CP by the Government on
administrative punishments in the field of culture and information. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The Ministry of Culture and
Information shall decide the withdrawal of the licenses to directly receive
foreign television programs from satellites, the registration certificate to
provide foreign television programs decoding devices in Vietnam, the
registration certificate to act as representative distributors of foreign
television programs decoding devices, and the registration certificate to
organizations or agencies to do business in installing and repairing TVRO
devices in case organizations, agencies and individuals break the regulations
in Decision 79/2002/QD-TTg and the Regulations. 2. The People's Committees of
provinces or centrally-administered cities shall request the Services of
Culture and Information of provinces or centrally-administered cities to
withdraw the license to directly receive foreign television programs from
satellites and deal with all violations against the regulations in Decision
79/2002/QD-TTg and the Regulations within their localities in conformity with
their competence specified in Decree 31/2001/ND-CP by the Government on
administrative punishments in the field of culture and information. 3. The Services of Culture and
Information of the provinces or centrally-administered cities shall be
responsible to realize the decisions to deal with the breaches by the Ministry
of Culture and Information and the People's Committees of provinces or centrally-administered
cities; to withdraw the license to directly receive foreign television programs
from satellites in case organizations, agencies and individuals violate the
regulations in Decision 79/2002/QD-TTg and the Regulations. 4. The inspectors specializing
in culture and information shall have the right to inspect and deal with all
violations against the regulations in Decision 79/2002/QD-TTg and the
Regulations in conformity with their competence specified in Decree
31/2001/ND-CP by the Government on administrative punishments in the field of
culture and information.
Quyết định 55/1999/QĐ-BVHTT ngày 05/08/1999 về Quy chế sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình ca nhạc, sân khấu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa- Thông tin ban hành
8.631
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|