BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2436/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 7 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VỤ VIỆC
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Thông tư số
12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
03/2021/TT-BTP ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày
20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày
16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Trợ giúp pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý[1].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Địa điểm
tiếp người có yêu cầu trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
có trách nhiệm bố trí địa điểm thuận lợi cho người được trợ giúp pháp lý tiếp
cận và trình bày yêu cầu trợ giúp pháp lý. Trong trường hợp nội dung vụ việc
trợ giúp pháp lý cần được giữ bí mật thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bố
trí địa điểm phù hợp.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
có trách nhiệm phân công cán bộ tiếp người được trợ giúp pháp lý trong giờ làm
việc.
Điều 3. Các
nội dung cần niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý
1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
(sau đây viết tắt là Trung tâm) có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc các nội dung sau đây:
a) Lịch tiếp người được trợ giúp pháp
lý;
b) Nội quy tiếp người được trợ giúp
pháp lý;
c) Người thuộc diện được trợ giúp pháp
lý;
d) Danh sách người thực hiện trợ giúp
pháp lý của Trung tâm;
đ) Nội dung khác (nếu cần thiết).
2. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
Điều 4. Nghĩa
vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên
pháp lý
1. Thời gian tham gia tập huấn
nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý tối thiểu là 08
giờ/năm.
2. Các nội dung tập huấn nâng cao kiến
thức, kỹ năng bắt buộc cho Trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Kiến thức pháp luật cần thiết cho
việc thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Các kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp
lý;
c) Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp
lý.
3. Các hình thức tập huấn nâng cao
kiến thức, kỹ năng bắt buộc được tổ chức phù hợp với nội dung quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Trợ giúp viên pháp lý thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến
thức, kỹ năng bắt buộc trong năm:
a) Được cử đi học hoặc
nghỉ ốm từ 6 tháng trở lên;
b) Được cử biệt phái đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không
có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý;
c)[2]
Nghỉ thai sản; Trợ giúp viên pháp lý là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi,
các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Hàng năm, Sở Tư pháp có
trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia tập huấn
nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của từng Trợ giúp viên pháp lý trên địa
bàn, trong đó nêu rõ tên, hình thức, nội dung, thời gian, đơn vị tổ chức tập
huấn. Trường hợp không phải tham gia thì ghi rõ lý do.
Chương II
MỘT
SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 5. Thụ
lý vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều
kiện thụ lý (bao gồm trường hợp thụ lý ngay quy định tại Điều 6 Thông
tư này), tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh của Trung tâm (sau
đây viết tắt là Chi nhánh) vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Thời điểm thụ lý được tính từ khi
vụ việc trợ giúp pháp lý được ghi vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp
lý.
Điều 6. Thụ
lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Các trường hợp thụ lý ngay theo quy
định tại khoản 4 Điều 30 của Luật Trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Thời hiệu khởi kiện của vụ việc còn
dưới 05 ngày làm việc;
b) Ngày xét xử theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc;
c) Các trường hợp chỉ định người bào
chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các trường hợp theo quy định
tại khoản 3 Điều 31 của Luật Trợ giúp pháp lý mà cơ quan tiến hành tố tụng thông
báo cho Trung tâm;
d) Các trường hợp để tránh gây thiệt
hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý do người đứng
đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý quyết định.
2. Thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu
chứng minh là người được trợ giúp pháp lý:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý có
trách nhiệm cung cấp, bổ sung các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp
pháp lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời hạn
bổ sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc, kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp
lý được thụ lý;
b) Trường hợp người yêu cầu trợ giúp
pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý trong
thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì vụ việc trợ giúp pháp lý không được
tiếp tục thực hiện. Việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý.
Điều 7. Theo
dõi vụ việc trợ giúp pháp lý và công tác báo cáo
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
theo dõi, tổng hợp số liệu vụ việc trợ giúp pháp lý trong Sổ theo dõi, thụ lý
vụ việc trợ giúp pháp lý. Mỗi Chi nhánh có Sổ theo dõi, thụ lý vụ việc trợ giúp
pháp lý để theo dõi, tổng hợp số liệu vụ việc trợ giúp pháp lý do Chi nhánh
thực hiện và báo cáo về Trung tâm. Việc kết sổ được thực hiện định kỳ theo
tháng, 6 tháng, năm.
2. Trung tâm thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ 6 tháng, một năm về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; báo cáo đột
xuất, chuyên đề theo yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp. Báo cáo 6
tháng, một năm được thực hiện theo Mẫu
số 12 ban hành kèm theo Thông tư này, có chữ ký, đóng dấu của đơn vị được
gửi về Cục Trợ giúp pháp lý theo thời hạn quy định tại Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.
Điều 8. Thực
hiện trợ giúp pháp lý
1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý,
người thực hiện trợ giúp pháp lý cần bám sát yêu cầu trợ giúp pháp lý, tuân thủ
các nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý và sử dụng các biện pháp hợp pháp để
bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích của người được trợ giúp pháp lý.
2. Việc hướng dẫn, giải đáp, cung cấp
thông tin pháp luật trong trường hợp yêu cầu trợ giúp pháp lý là vướng mắc pháp
luật đơn giản quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Trợ giúp pháp lý do người
tiếp nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý thực hiện ngay cho người được trợ giúp pháp
lý, không lập thành hồ sơ và được thống kê thành việc trợ giúp pháp lý trong Sổ
thực hiện việc trợ giúp pháp lý.
3. Tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý tổ chức lấy ý kiến của người được trợ giúp pháp lý hoặc người
thân thích của họ về thái độ, trách nhiệm, chuyên môn của người thực hiện trợ
giúp pháp lý và mức độ hài lòng đối với vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại
diện ngoài tố tụng theo Mẫu số 11
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8a. Thực
hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về trợ
giúp pháp lý ở Trung ương[3]
Trung tâm thực hiện vụ việc trợ giúp
pháp lý theo yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc không phụ
thuộc vào nơi cư trú của người được trợ giúp pháp lý hoặc nơi xảy ra vụ việc
trợ giúp pháp lý.
Việc thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý
trong trường hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Trợ giúp pháp lý.
Điều 9. Yêu
cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý của
người được trợ giúp pháp lý
1. Người được trợ giúp pháp lý có căn
cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp
không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật Trợ giúp pháp lý thì làm đơn
đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư
này và gửi tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ
giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh có trách nhiệm trả
lời người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Trợ
giúp pháp lý.
2. Người được trợ giúp pháp lý có
nguyện vọng rút yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
37 của Luật Trợ giúp pháp lý thì làm đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư
này và gửi tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh hoặc người thực
hiện trợ giúp pháp lý. Khi nhận được đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý, tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý
trả lời ngay bằng văn bản về việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp
pháp lý.
Điều 10. Xác
định vụ việc trợ giúp pháp lý kết thúc
Vụ việc trợ giúp pháp lý kết thúc khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện xong yêu cầu hợp pháp của
người được trợ giúp pháp lý theo hình thức trợ giúp pháp lý thể hiện trong đơn
yêu cầu trợ giúp pháp lý.
2. Thuộc một trong các trường hợp
không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 37
của Luật Trợ giúp pháp lý.
3. Bị đình chỉ theo quy định của pháp
luật.
Điều 11. Hồ
sơ vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Mỗi hồ sơ vụ việc có một mã số
riêng, được lập và phân loại theo từng hình thức trợ giúp pháp lý. Mã số hồ sơ
vụ việc gồm tập hợp các ký hiệu bằng chữ và bằng số tương ứng với tên tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý, hình thức thực hiện trợ giúp pháp lý, số thứ tự của
vụ việc trong Sổ theo dõi, thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý, năm tiếp nhận (Ví
dụ TT.TV.01.2018). Trường hợp vụ việc do Chi nhánh thực hiện thì tên tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý là chữ viết tắt của tên Chi nhánh (ví dụ
CN1.TGTT.01.2018). Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh có trách nhiệm
tạo hồ sơ vụ việc và người thực hiện trợ giúp pháp lý cập nhật lên phần mềm
quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Hồ sơ vụ việc tham gia tố tụng bao
gồm:
a) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản
1 Điều 29 của Luật Trợ giúp pháp lý;
b) Quyết định
cử người thực hiện trợ giúp pháp lý; quyết định thay đổi người thực hiện trợ
giúp pháp lý (nếu có);
c) Bản bào chữa hoặc bản bảo vệ quyền
lợi cho người được trợ giúp pháp lý có chữ ký, ghi rõ họ tên của người thực hiện
trợ giúp pháp lý;
d) Bản chính hoặc
bản sao
kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án, quyết định; văn bản tố tụng
khác liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý do cơ quan tiến hành tố tụng cấp;
đ) Văn bản thông báo không tiếp
tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý (nếu có);
e) Giấy tờ, tài liệu khác thể hiện quá
trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý;
g) Phiếu lấy ý kiến
người được trợ giúp pháp lý hoặc người thân thích của họ.
3. Hồ sơ vụ việc tư vấn pháp luật bao
gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại các điểm
a, đ và e khoản 2 Điều này;
b) Văn bản tư vấn pháp
luật
có chữ ký, ghi rõ họ tên của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Hồ sơ vụ việc đại diện ngoài tố
tụng bao gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại các điểm
a, b, đ, e và g khoản 2 Điều này;
b) Văn bản giải quyết vụ việc của cơ
quan có thẩm quyền hoặc văn bản thể hiện kết quả việc đại diện ngoài tố tụng;
c) Bản báo cáo về
những công việc đã thực hiện và kết quả đạt được trong phạm vi đại diện ngoài
tố tụng có
chữ ký, ghi rõ họ tên của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều
11a. Quản lý, cập nhật, khai thác hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp pháp lý, dữ
liệu về tổ chức, nhân sự trợ giúp pháp lý trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt
động trợ giúp pháp lý[4]
1. Cục
Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm:
a) Quản lý,
hướng dẫn, khai thác, kiểm tra hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp pháp lý, dữ
liệu về tổ chức, nhân sự trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc;
b) Quản lý, cấp phát, thu hồi tài khoản
trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi thẩm
quyền;
c) Thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ
theo thời hạn quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về hoạt
động thống kê của Ngành Tư pháp và Thông tư này trên Hệ thống quản lý tổ chức
và hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Sở Tư
pháp có trách nhiệm cập nhật kịp thời, chính xác, đầy đủ dữ liệu về tổ chức,
nhân sự của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý; quản lý, khai thác, bảo mật dữ
liệu trên
Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi thẩm
quyền; thực hiện quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
3. Trung tâm có trách
nhiệm cập nhật kịp thời, chính xác, đầy đủ hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp
pháp lý, dữ liệu về tổ chức, nhân sự của Trung tâm trên Hệ thống quản lý
tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; quản lý, khai thác, bảo
mật dữ liệu trên
Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi thẩm quyền;
thực hiện quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức tham gia thực
hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm quản lý, cập nhật, khai thác, bảo mật
hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu do mình cập nhật.
5. Người thực hiện trợ
giúp pháp lý có trách nhiệm:
a) Quản lý, cập nhật, khai
thác, bảo mật hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu do mình cập nhật;
b) Bàn giao lại tài khoản
cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp chấm dứt quyền, trách
nhiệm cập nhật, quản lý, khai thác dữ liệu trên Hệ thống quản lý tổ chức và
hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều
12. Thẩm định thời gian thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý[5]
1. Lãnh đạo Sở Tư pháp, Lãnh đạo Trung
tâm hoặc Trưởng Chi nhánh (nếu được giao) phân công người thẩm định tính hợp lý
về thời gian, các công việc đã thực hiện để thanh toán thù lao, bồi dưỡng thực
hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.
2. Người được phân công thẩm định căn
cứ vào hồ sơ vụ việc để tiến hành thẩm định.
Điều 12a.
Quản lý, cấp, cấp lại phôi thẻ trợ giúp viên pháp lý và phôi thẻ cộng tác viên
trợ giúp pháp lý[6]
Cục Trợ giúp pháp lý thống nhất quản
lý, cấp, cấp lại phôi thẻ trợ giúp viên pháp lý và phôi thẻ cộng tác viên trợ
giúp pháp lý trong toàn quốc.
Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ của Sở Tư pháp,
Trung tâm về việc cấp, cấp lại phôi thẻ trợ giúp viên pháp lý và phôi thẻ cộng
tác viên trợ giúp pháp lý, Cục Trợ giúp pháp lý thực hiện việc cấp, cấp lại
phôi thẻ trợ giúp viên pháp lý và phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Điều 13. Một số biểu mẫu trong hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu sau đây:
1. Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ
giúp pháp lý
(Mẫu số 01-TP-TGPL).
2. Đơn yêu cầu
trợ giúp pháp lý (Mẫu số 02-TP-TGPL).
3. Đơn khiếu nại
(Mẫu số 03-TP-TGPL).
4. Đơn đề nghị thay đổi người thực
hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu số
04-TP-TGPL).
5. Đơn rút yêu
cầu trợ giúp pháp lý (Mẫu số
05-TP-TGPL).
6. Quyết định về
việc cử người thực hiện đại diện ngoài tố tụng (Mẫu số 06-TP-TGPL).
7. Quyết định về
việc thay thế người thực hiện đại diện ngoài tố tụng (Mẫu số 07-TP-TGPL).
8. Thông báo về
việc từ chối thụ lý yêu cầu trợ giúp pháp lý (Mẫu số 08-TP-TGPL).
9. Thông báo về
việc chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý (Mẫu
số 09-TP-TGPL).
10. Hình minh họa
biểu tượng trợ giúp pháp lý (Mẫu số
10-TP-TGPL).
11. Phiếu lấy ý
kiến người được trợ giúp pháp lý hoặc người thân thích (Mẫu số 11-TP-TGPL).
12.[7] Báo cáo công
tác trợ giúp pháp lý 6 tháng/1 năm (Mẫu
số 12-TP-TGPL).
13.[8] Giấy
giới thiệu về trợ giúp pháp lý (Mẫu số
13-TP-TGPL).
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VỤ VIỆC
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ[9]
Điều 14.
Trách nhiệm thẩm định, đánh giá chất lượng, hiệu quả vụ
việc trợ giúp pháp lý[10]
1.
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách
nhiệm tổ chức thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; đánh giá hiệu quả
vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng để xác định vụ việc trợ giúp pháp lý
tham gia tố tụng thành công. Việc thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp
lý, đánh giá hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý do người thực hiện trợ giúp pháp
lý của tổ chức mình thực hiện nhằm có giải pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng,
hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý. Việc thẩm định chất lượng vụ việc trên cơ sở
yêu cầu thực tiễn và các tiêu chí quy định tại Điều 16 Thông tư
này. Việc xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng thành công căn
cứ vào tiêu chí hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Kết quả thẩm
định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và kết
quả xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng thành công được
thể hiện bằng văn bản và lưu hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Sở Tư
pháp có trách nhiệm quản lý và tổ chức
đánh giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng, chất lượng vụ việc đại
diện ngoài tố tụng, đánh giá hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng
để xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng thành công của các tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương. Việc đánh giá chất
lượng, hiệu quả vụ việc dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Theo chương trình, kế hoạch đánh giá chất lượng, hiệu quả vụ
việc trợ giúp pháp lý;
b) Vụ việc đã được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thẩm định
chất lượng, đánh giá hiệu quả bị phản ánh, kiến nghị với Sở Tư pháp vì cho rằng
vụ việc trợ giúp pháp lý chưa bảo đảm chất lượng, hiệu quả;
c) Các vụ việc khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý tại địa phương.
3. Cục
Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực
hiện quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng, vụ việc
đại diện ngoài tố tụng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng để
xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng thành công của các tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc.
Việc đánh giá chất lượng, hiệu quả vụ việc dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Theo chương trình, kế hoạch đánh
giá chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý;
b) Qua hoạt động theo dõi, kiểm tra hoạt động thẩm định, đánh giá
chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý của địa phương;
c) Các vụ việc khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước và quản
lý chuyên ngành về trợ giúp pháp lý.
Điều
15. Đánh giá chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Căn cứ tiêu
chí đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại Điều
16 của Thông tư này, Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh,
thành phố trực
thuộc
Trung ương
xây
dựng Kế hoạch đánh giá chất lượng, trong đó xác định rõ phạm vi; tỷ lệ vụ
việc, bảo đảm người thực hiện trợ giúp pháp lý có vụ việc được đánh giá; cách thức tiến hành đánh giá và các điều kiện cần thiết khác (nếu
có) để thực hiện đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Kết quả đánh
giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được thể hiện bằng văn bản.
2. Khi thực hiện đánh giá chất lượng
các vụ việc, cơ quan có thẩm quyền đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này
có thể mời các Trợ giúp viên pháp lý, luật sư có kinh nghiệm, chuyên gia pháp
luật tham gia đánh giá hoặc tư vấn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
phức tạp. Người được mời tham gia phải có ý kiến bằng văn bản đối với vụ việc
được yêu cầu đánh giá.
3.[11] Căn cứ vào
yêu cầu thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, Cục Trợ
giúp pháp lý, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch đánh giá hiệu quả vụ việc trợ giúp
pháp lý tham gia tố tụng để xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng
thành công, trong đó xác định phạm vi; tỷ lệ vụ việc; cách thức tiến hành đánh
giá, xác định và các điều kiện cần thiết khác (nếu có). Kết quả xác định vụ
việc tham gia tố tụng thành công được đánh giá thể hiện bằng văn bản.
Điều 16. Tiêu
chí thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý[12]
Việc thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, đánh giá chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được dựa trên các tiêu chí và cơ cấu điểm sau
đây:
1.
Tiêu chí về trách nhiệm nghề nghiệp của người thực hiện trợ giúp pháp lý (30 điểm)
a)
Tuân thủ pháp luật, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan (10 điểm);
b)
Giải thích, hướng dẫn, cung cấp thông tin kịp thời về vụ việc cho người được
trợ giúp pháp lý (10 điểm);
c)
Bảo đảm thời gian, tiến độ thực hiện vụ việc (10 điểm).
2.
Tiêu chí về thực hiện trợ giúp pháp lý (60 điểm)
a)
Thực hiện trợ giúp pháp lý phù hợp với yêu cầu trợ giúp pháp lý và phạm vi được
phân công (05 điểm);
b)
Thu thập các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc (10 điểm);
c)
Nghiên cứu và áp dụng đầy đủ các quy định pháp luật có liên quan để bảo đảm nội
dung trợ giúp pháp lý đúng và phù hợp với pháp luật (20 điểm);
d)
Tham gia các hoạt động tố tụng hoặc tham gia các hoạt động đại diện ngoài tố
tụng để kịp thời có giải pháp bảo vệ bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người được
trợ giúp pháp lý (20 điểm);
đ)
Quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý được thể hiện đầy đủ trong
hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý (05 điểm).
3.
Tiêu chí về sự hài lòng của người được trợ giúp pháp lý trên cơ sở ý kiến phản
hồi của người được trợ giúp pháp lý hoặc người thân thích (10 điểm).
Điều 17. Xếp loại chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý
1. Vụ việc chất lượng tốt: Vụ việc có
tổng số điểm đạt từ 90 điểm trở lên.
2. Vụ việc chất lượng khá: Vụ việc có
tổng số điểm đạt từ 70 đến dưới 90 điểm.
3. Vụ việc đạt chất lượng: Vụ việc có
tổng số điểm đạt từ 50 đến dưới 70 điểm.
4. Vụ việc không đạt chất lượng: Vụ
việc có tổng số điểm đạt dưới 50 điểm hoặc vụ việc mà người thực hiện trợ giúp
pháp lý hoặc tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý vi phạm điều cấm quy định tại khoản
1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý.
Điều 17a. Trách nhiệm thông tin, giới thiệu về trợ giúp pháp lý
của Phòng Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã[13]
Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ liên quan đến công dân, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
giải thích quyền được trợ giúp pháp lý và giới thiệu đến Trung tâm. Trường hợp
người thuộc diện được trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội, bị hại, đương sự
trong các vụ việc tham gia tố tụng cư trú trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp
xã giới thiệu theo mẫu số 13 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[14]
Điều 18. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 12 tháng 10 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ
và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; Thông tư số 02/2013/TT-BTP ngày 05/01/2013
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý;
bãi bỏ Điều 1 Thông tư số 19/2011/TT-BTP ngày 31/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp sửa đổi,
bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP
ngày 23/9/2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số
01/2010/TT-BTP ngày 09/02/2010 của Bộ Tư pháp.
Điều 19.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai
Lương Khôi
|