BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2435/VBHN-BTP
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 7 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ HƯỚNG DẪN GIẤY TỜ TRONG
HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25 tháng 5
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ
giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý
chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm
2021.
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày
16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ
giúp pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư
quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ
trong hoạt động trợ giúp pháp lý[1].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý; đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý; tập sự,
kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động
trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng
sau:
1. Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ
giúp pháp lý, luật sư, tư vấn viên pháp luật thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Người tập sự trợ giúp pháp lý.
3. Người được trợ giúp pháp lý.
4. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý.
5. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Sở Tư
pháp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
HỢP
ĐỒNG THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Mục 1. LỰA CHỌN, KÝ
HỢP ĐỒNG VỚI LUẬT SƯ; KÝ HỢP ĐỒNG VỚI CỘNG TÁC VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 3. Xác định số
lượng luật sư dự kiến ký hợp đồng
Căn cứ vào nguồn lực trợ giúp pháp lý tại địa
phương, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi là Trung tâm) đánh giá
khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của Trung tâm dựa trên kết quả thực
hiện vụ việc trợ giúp pháp lý của năm trước, số lượng trợ giúp viên pháp lý, số
lượng luật sư đã ký hợp đồng, số lượng vụ án được xét xử của năm trước, tổng số
người được trợ giúp pháp lý, biến động của dân số địa phương và các nội dung
khác có tác động tới công tác trợ giúp pháp lý tại địa phương để dự kiến số
lượng luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là luật sư).
Điều 4. Tổ đánh giá
hồ sơ lựa chọn luật sư
1. Giám đốc Trung tâm quyết định thành lập Tổ
đánh giá hồ sơ lựa chọn luật sư (sau đây gọi là Tổ đánh giá luật sư) gồm từ 03
đến 05 thành viên là những người có kiến thức pháp luật, am hiểu hoạt động trợ
giúp pháp lý, trong đó có đại diện của Đoàn luật sư địa phương. Tổ trưởng Tổ
đánh giá luật sư là lãnh đạo Trung tâm.
2.[2]
Tổ đánh giá luật sư có trách nhiệm:
a) Xây dựng thông báo lựa chọn luật sư;
b) Đánh giá hồ sơ lựa chọn luật sư và chịu
trách nhiệm về kết quả đánh giá, kết quả lựa chọn.
3. Thành viên Tổ đánh giá luật sư có trách
nhiệm:
a) Đánh giá và chịu trách nhiệm cá nhân về
kết quả đánh giá của mình;
b) Độc lập, khách quan, trung thực, giữ bí
mật các thông tin liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổ trưởng
phân công.
Điều 5. Thông báo lựa
chọn luật sư
1. Thông báo lựa chọn luật sư gồm những nội
dung sau đây:
a) Số lượng luật sư dự kiến lựa chọn;
b) Điều kiện ký hợp đồng thực hiện trợ giúp
pháp lý theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 14 của Luật Trợ giúp pháp lý;
cách thức, tiêu chí, thang bảng điểm đánh giá hồ sơ;
c) Yêu cầu về hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
d) [3]
Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ. Thời hạn nộp hồ sơ được quy định cụ thể trong
thông báo, tối thiểu là 20 ngày, tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo
được đăng tải;
đ) Dự thảo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý;
e) Các yêu cầu khác (nếu có).
2. Thông báo lựa chọn luật sư phải được đăng
tải tối thiểu là 05 ngày làm việc trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp
địa phương.
Điều 6. Hồ sơ lựa
chọn luật sư
1.[4]
Hồ sơ lựa chọn luật sư gồm:
a) Giấy đề nghị tham gia lựa chọn ký hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý, trong đó có nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý và giới thiệu về quá trình hành
nghề của luật sư, vụ việc tham gia tố tụng; kinh nghiệm tham gia trợ giúp pháp
lý (nếu có);
b) Bản sao thẻ luật sư;
c) Các tài liệu khác theo thông báo lựa chọn
luật sư (nếu có).
2. Luật sư chịu trách nhiệm về tính chính xác
của thông tin đã cung cấp.
3.[5]
Luật sư nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử 01 bộ hồ sơ
về Trung tâm. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp thi ngày nộp là ngày ghi trên
giấy biên nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày
nộp được căn cứ theo ngày đến trên dấu của dịch vụ bưu chính. Trường hợp hồ sơ
được gửi qua thư điện tử thì thời điểm nộp hồ sơ là thời điểm hồ sơ đã gửi đến
thư điện tử của Trung tâm. Nếu thời điểm hồ sơ gửi đến thư điện tử của Trung
tâm ngoài giờ hành chính thì thời điểm nộp được tính là thời điểm bắt đầu từ
ngày, giờ hành chính kế tiếp.
Điều 7. Đánh giá hồ
sơ và ký hợp đồng với luật sư
1.[6]
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, Tổ đánh giá luật sư phải
hoàn thành việc đánh giá. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh
giá nhưng không quá 03 ngày làm việc.
2. Việc đánh giá được tiến hành qua 02 bước,
bao gồm:
Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ. Sử
dụng tiêu chí đạt hoặc không đạt để đánh giá. Các hồ sơ nộp đầy đủ và đúng hạn
được đánh giá là đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông
tư này sẽ tiếp tục được đánh giá ở bước 2.
Bước 2: Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu trợ
giúp pháp lý. Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 để đánh giá,
trong đó quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chí. Điểm
cuối cùng là điểm trung bình cộng của các thành viên Tổ đánh giá luật sư và
được xếp thứ tự từ cao xuống thấp. Trường hợp có từ 02 luật sư trở lên có cùng
số điểm thì Tổ trưởng Tổ đánh giá luật sư quyết định.
3. Tổ trưởng Tổ đánh giá luật sư có trách
nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên và xếp thứ tự từ cao xuống
thấp theo số điểm đạt được. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá phải có chữ ký của
các thành viên.
4.[7]
Trung tâm có trách nhiệm thông báo kết quả lựa chọn đến các luật sư đã nộp hồ
sơ. Luật sư phải có số điểm đánh giá cuối cùng từ 50 điểm trở lên và được lựa
chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp đến đủ số lượng dự kiến lựa chọn. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, luật sư được lựa chọn có trách
nhiệm ký hợp đồng với Trung tâm, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì có thể
kéo dài nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Quá thời hạn
trên mà luật sư được lựa chọn không ký hợp đồng thì Trung tâm thông báo để ký
hợp đồng với luật sư có số điểm cao kế tiếp (nếu còn). Trường hợp luật sư nộp
hồ sơ qua thư điện tử thì khi đến ký hợp đồng với Trung tâm, luật sư phải nộp
đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
Điều 8. Ký hợp đồng
với cộng tác viên trợ giúp pháp lý[8]
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp
thẻ, cộng tác viên trợ giúp pháp lý có trách nhiệm đến Trung tâm để ký hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo
dài nhưng không quá 35 ngày kể từ ngày được cấp thẻ.
Mục 2. LỰA CHỌN, KÝ
HỢP ĐỒNG VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ, TỔ CHỨC TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 9. Xác định số
lượng tổ chức dự kiến ký hợp đồng
Căn cứ vào tình hình thực tiễn địa phương, Sở
Tư pháp đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của Trung tâm dựa
trên kết quả thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý của năm trước, số lượng trợ giúp
viên pháp lý, số lượng luật sư ký hợp đồng và nguồn lực khác của Trung tâm, kết
quả thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, số lượng
vụ án được xét xử của năm trước, tổng số người được trợ giúp pháp lý, biến động
của dân số địa phương và các nội dung khác có tác động, tới công tác trợ giúp
pháp lý tại địa phương để dự kiến số lượng tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý (sau đây gọi là tổ chức).
Điều 10. Tổ đánh giá
hồ sơ lựa chọn tổ chức
1. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập
Tổ đánh giá hồ sơ lựa chọn tổ chức (sau đây gọi là Tổ đánh giá tổ chức) gồm 03
đến 05 thành viên là những người có kiến thức pháp luật, am hiểu hoạt động trợ
giúp pháp lý. Thành viên Tổ đánh giá tổ chức gồm:
a) Lãnh đạo Sở Tư pháp làm Tổ trưởng;
b) Lãnh đạo Trung tâm và các thành viên khác,
trong đó có đại diện của Đoàn luật sư địa phương do Giám đốc Sở Tư pháp quyết
định.
2. Tổ đánh giá tổ chức, thành viên Tổ đánh
giá tổ chức có trách nhiệm tương tự theo, quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 4 Thông tư này, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp
về việc đánh giá.
Điều 11. Thông báo
lựa chọn tổ chức
1. Thông báo lựa chọn tổ chức gồm những nội
dung sau đây:
a) Số lượng tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức tư vấn pháp luật dự kiến lựa chọn;
b) Điều kiện ký hợp đồng thực hiện trợ giúp
pháp lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 14 của Luật Trợ giúp pháp lý;
cách thức, tiêu chí, thang bảng điểm đánh giá hồ sơ;
c) Yêu cầu về hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
d) Các nội dung quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Thông báo lựa chọn tổ chức phải được đăng
tải tối thiểu là 05 ngày làm việc trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp
địa phương.
Điều 12. Hồ sơ lựa
chọn tổ chức
1.[9]
Hồ sơ lựa chọn tổ chức gồm:
a) Giấy đề nghị tham gia lựa chọn ký hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý và giới thiệu về tổ chức, hoạt động
của tổ chức tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, nêu rõ số
luật sư, số tư vấn viên pháp luật làm việc tại tổ chức; vụ việc tham gia tố
tụng; kinh nghiệm tham gia trợ giúp pháp lý (nếu có);
b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động;
c) Các tài liệu khác theo thông báo lựa chọn
tổ chức (nếu có).
2. Tổ chức chịu trách nhiệm về tính chính xác
của thông tin đã cung cấp.
3.[10] Tổ chức nộp
trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử 01 bộ hồ sơ về Sở Tư
pháp. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp thì ngày nộp là ngày ghi trên giấy
biên nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày nộp
được căn cứ theo ngày đến trên dấu của dịch vụ bưu chính. Trường hợp hồ sơ được
gửi qua thư điện tử thì thời điểm nộp hồ sơ là thời điểm hồ sơ đã gửi đến thư
điện tử của Sở Tư pháp. Nếu thời điểm nộp hồ sơ qua thư điện tử ngoài giờ hành
chính thi thời điểm nộp được tính là thời điểm bắt đầu từ ngày, giờ hành chính
kế tiếp.
Điều 13. Đánh giá hồ
sơ lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức
1. Việc đánh giá hồ sơ được thực hiện tương
tự theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Tổ trưởng Tổ đánh giá tổ chức có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá theo quy
định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
2.[11]
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo kết quả đánh giá đến các tổ chức đã nộp hồ
sơ. Tổ chức phải có số điểm đánh giá cuối cùng từ 50 điểm trở lên và được lựa
chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp đến đủ số lượng dự kiến lựa chọn. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức được lựa chọn có trách
nhiệm ký hợp đồng với Sở Tư pháp, trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo
dài nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Quá thời hạn trên
mà tổ chức được lựa chọn không ký hợp đồng thì Sở Tư pháp thông báo để ký hợp
đồng với tổ chức có số điểm cao kế tiếp (nếu còn). Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ
qua thư điện tử thì khi đến ký hợp đồng với Sở Tư pháp, tổ chức phải nộp đầy đủ
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
Mục 3. HỢP ĐỒNG THỰC
HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 14. Nội dung của
hợp đồng
Hợp đồng có các nội dung cơ bản sau đây:
1. Đối tượng, phạm vi, hình thức, lĩnh vực
trợ giúp pháp lý.
2. Trách nhiệm của các bên trong thực hiện
hợp đồng.
3. Thời hạn của hợp đồng.
4. Thù lao, chi phí thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý.
5. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng.
6. Cơ chế giải quyết tranh chấp và trách
nhiệm vi phạm hợp đồng.
7. Các thỏa thuận khác (nếu có).
Điều 15. Thời hạn của
hợp đồng
1. Thời hạn của hợp đồng do các bên thỏa
thuận nhưng không quá 03 năm kể từ ngày ký hợp đồng.
2. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng, Sở Tư
pháp và Trung tâm căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý tại địa phương, chất
lượng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể gia hạn hợp đồng mà không phải qua thủ
tục lựa chọn theo quy định của Thông tư này. Hợp đồng có thể được gia hạn 01
lần, không quá 03 năm. Việc gia hạn hợp đồng phải được lập thành văn bản.
Điều 16. Thực hiện
hợp đồng
1. Tổ chức, luật sư, cộng tác viên trợ giúp
pháp lý ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là tổ chức, cá
nhân) thực hiện các vụ việc do Sở Tư pháp, Trung tâm giao hoặc trực tiếp nhận
yêu cầu thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
2.[12]
(được bãi bỏ)
2.[13]
Tổ chức, cá nhân thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật
trợ giúp pháp lý, nội dung hợp đồng; có trách nhiệm bảo đảm chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và hợp đồng.
Điều 17. Chấm dứt hợp
đồng
1. Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên thỏa thuận chấm dứt trước thời
hạn;
b) Hết thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Tổ chức thuộc trường hợp chấm dứt thực
hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 16 của
Luật Trợ giúp pháp lý; cá nhân ký hợp đồng thuộc trường hợp không được tiếp tục
thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật Trợ
giúp pháp lý;
d) Tổ chức, cá nhân vi phạm khoản 1 Điều 6
của Luật Trợ giúp pháp lý;
đ) Vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ đã
được quy định trong hợp đồng gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
2.[14]
Khi chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều
này, tổ chức chuyển hồ sơ vụ việc đang thực hiện cho tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý được Sở Tư pháp giao để tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
16 Luật Trợ giúp pháp lý.
3.[15]
Khi chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều
này, cá nhân chuyển hồ sơ vụ việc đang thực hiện cho Trung tâm. Trung tâm phân
công người thực hiện trợ giúp pháp lý để tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp
pháp lý.
4. Sau khi chấm dứt hợp đồng, tổ chức, cá
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về những công việc trợ giúp pháp lý đã thực
hiện.
Điều 18. Kiểm tra,
giám sát thực hiện hợp đồng
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp
luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng của tổ chức, cá nhân ký hợp đồng;
b) Công bố danh sách các tổ chức, cá nhân ký
hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 17 của Luật Trợ giúp
pháp lý;
c) Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khen thưởng khi tổ chức, cá nhân ký hợp đồng có thành tích hoặc
đóng góp tích cực cho công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
d) Xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân ký hợp đồng theo quy định của pháp
luật.
2. Trung tâm có trách nhiệm kiểm tra việc
chấp hành các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng của cá nhân ký
hợp đồng.
Chương III
ĐĂNG
KÝ THAM GIA THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 19. Thủ tục đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật có đủ điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản
1 Điều 15 của Luật Trợ giúp pháp lý nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính, fax, hình thức điện tử 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng
ký hoạt động.
Hồ sơ đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bao
gồm:
a) Đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu
TP-TGPL-01);
b) Danh sách luật sư, tư vấn viên pháp luật
đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu
TP-TGPL-02);
c) Bản sao thẻ luật sư, thẻ tư vấn viên pháp
luật.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, cấp Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-TGPL-03) cho tổ chức đăng ký tham gia
đủ điều kiện và thông báo cho Trung tâm để phối hợp thực hiện. Trường hợp từ
chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản. Việc thực hiện trợ giúp pháp lý được
bắt đầu kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
được cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp công bố danh sách
tổ chức đăng ký tham gia, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 17 của Luật Trợ giúp pháp lý.
Trường hợp thay đổi người thực hiện trợ giúp
pháp lý, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý phải có văn bản thông báo để
Sở Tư pháp xem xét, cập nhật danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa
phương và thông báo về Bộ Tư pháp.
4. Việc đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
không phải nộp lệ phí.
Điều 20. Thay đổi nội
dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
1. Khi muốn thay đổi nội dung của Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý nộp
trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đã đăng
ký. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu
TP-TGPL-04); Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý đã được cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp bổ sung nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý đã được cấp. Trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý
do bằng văn bản. Việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
không phải nộp lệ phí.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
bổ sung nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, Sở Tư
pháp công bố những nội dung thay đổi trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư
pháp và thông báo về Bộ Tư pháp.
Điều 21. Cấp lại Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
1. Trong trường hợp Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý bị mất, bị hư hỏng không sử dụng được, tổ chức đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, fax, hình thức
điện tử đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-TGPL-05)
đến Sở Tư pháp để được cấp lại Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đơn đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý cho tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý được cấp lại giữ nguyên số được cấp lần đầu nhưng thời gian cấp
ghi trên giấy là ngày được cấp lại. Việc cấp lại Giấy đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý không phải nộp lệ phí.
Điều 22. Chấm dứt
tham gia trợ giúp pháp lý
Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật
Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc chưa hoàn thành đến tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp chỉ định để tiếp tục thực hiện.
Thủ tục chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:
1. Trường hợp chấm dứt theo quy định tại điểm
b và điểm đ khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý thì tổ chức đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ
về Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: văn bản thông báo về việc chấm dứt thực hiện trợ
giúp pháp lý, Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Trường hợp chấm dứt theo quy định tại các điểm
a, c và d khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý thì tổ chức đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý bị thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Việc
thu hồi được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày phát
hiện tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý, đơn
vị được Sở Tư pháp giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý lập hồ sơ
trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý. Hồ sơ bao gồm: Dự thảo quyết định thu hồi của Giám đốc Sở Tư pháp; Biên
bản xác định hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh tổ chức đăng ký trợ giúp pháp lý
thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều
16 của Luật Trợ giúp pháp lý;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-TGPL-06).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc thu hồi Giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp công bố
việc chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý, đăng tải trên Trang thông tin điện tử
của Sở Tư pháp và thông báo về Bộ Tư pháp.
Chương IV
TẬP
SỰ, KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Mục 1. TẬP SỰ TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ
Điều 23. Người tập sự
trợ giúp pháp lý
Viên chức đang làm việc tại Trung tâm có Giấy
chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư
theo quy định của pháp luật về luật sư thì được đề nghị tập sự trợ giúp pháp lý
tại Trung tâm.
Điều 24. Trách nhiệm
của Trung tâm, người tập sự và người hướng dẫn tập sự trợ giúp pháp lý
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị, Trung tâm quyết định phân công trợ giúp viên pháp lý có đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Trợ giúp pháp lý (sau đây gọi
là người hướng dẫn tập sự) để hướng dẫn cho người tập sự trợ giúp pháp lý (sau
đây gọi là người tập sự). Trường hợp từ chối thì Trung tâm phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
2. Người tập sự được người hướng dẫn tập sự
hướng dẫn trong các hoạt động nghề nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của
Luật Trợ giúp pháp lý; có trách nhiệm tuân thủ quy định và nguyên tắc hoạt động
trợ giúp pháp lý, nội quy, quy chế của nơi thực hiện trợ giúp pháp lý; chịu
trách nhiệm trước người hướng dẫn tập sự và Trung tâm về kết quả, tiến độ của
các công việc được phân công. Kết thúc thời gian tập sự, người tập sự phải có
báo cáo kết quả tập sự.
3. Người hướng dẫn tập sự có trách nhiệm giám
sát, kiểm tra và chịu trách nhiệm về các công việc do mình phân công cho người
tập sự; nhận xét về báo cáo kết quả tập sự của người tập sự.
Điều 25. Thời gian
tập sự trợ giúp pháp lý
1. Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý (sau đây
gọi là thời gian tập sự) được tính từ ngày ban hành quyết định phân công người
hướng dẫn tập sự. Người đủ điều kiện được giảm hai phần ba thời gian tập sự
hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì thời gian tập sự là 04
tháng; người đủ điều kiện được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư
theo quy định của Luật Luật sư thì thời gian tập sự là 06 tháng.
Trường hợp có thay đổi về nơi tập sự thì thời
gian tập sự được tiếp tục tính từ ngày Trung tâm nơi chuyển đến ban hành quyết
định phân công người hướng dẫn tập sự. Thời gian tập sự được tính bằng tổng
thời gian tập sự của người đó tại các Trung tâm nơi người đó công tác.
2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư
theo quy định của pháp luật về luật sư thì được miễn tập sự trợ giúp pháp lý.
Điều 25a. Thay đổi
người hướng dẫn tập sự[16]
1. Người tập sự có quyền đề nghị bằng văn bản
với người đứng đầu Trung tâm về việc thay đổi người hướng dẫn tập sự khi người
hướng dẫn tập sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người hướng dẫn tập sự vi phạm quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 của Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý ban hành
kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp;
b) Người hướng dẫn tập sự chuyển công tác,
nghỉ việc, thôi việc, buộc thôi việc, chết hoặc vì lý do sức khoẻ hoặc các lý
do khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự trợ giúp pháp lý.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị thay đổi người hướng dẫn tập sự, người đứng đầu Trung
tâm có trách nhiệm xem xét, quyết định.
Điều 26. Thay đổi nơi
tập sự trợ giúp pháp lý
1. Khi thay đổi nơi làm việc đến Trung tâm
của địa phương khác, người tập sự đề nghị bằng văn bản kèm theo báo cáo kết quả
tập sự có nhận xét của người hướng dẫn tập sự đến Trung tâm nơi đang tập sự.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm nơi người tập
sự đang làm việc có văn bản gửi Trung tâm nơi người tập sự chuyển đến làm việc
trong đó nêu rõ thời gian đã tập sự, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có).
Điều 27. Tạm ngừng
tập sự trợ giúp pháp lý
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được
tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản đến Trung tâm nơi đang tập
sự.
2. Người có thời gian tập sự 12 tháng thì
được tạm ngừng tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời gian
tập sự 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự 01 lần không quá 06 tháng.
3. Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính
vào thời gian tập sự. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào
tổng thời gian tập sự.
Mục 2. KIỂM TRA KẾT
QUẢ TẬP SỰ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 28. Tổ chức kiểm
tra
1. Khi có nhu cầu kiểm tra kết quả tập sự trợ
giúp pháp lý, Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo danh sách và
hồ sơ người có đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý.
2. Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự
trợ giúp pháp lý không quá 02 lần trong một năm. Kế hoạch kiểm tra, danh sách
người đủ điều kiện tham dự, thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra cụ thể được
thông báo chậm nhất 01 tháng trước ngày tổ chức kiểm tra và được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Điều 29. Nguyên tắc,
nội dung và hình thức kiểm tra
1. Việc kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp
lý phải nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực và tuân thủ
quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra bao gồm: Kiến thức pháp
luật trong lĩnh vực hình sự, dân sự, hành chính, trợ giúp pháp lý; kỹ năng thực
hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra viết
và kiểm tra thực hành.
a)[17]
Kiểm tra viết: Kiểm tra kiến thức pháp luật trong lĩnh vực hình sự, dân sự,
hành chính, trợ giúp pháp lý; kỹ năng tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng,
tư vấn pháp luật. Thời gian kiểm tra viết là 180 phút;
b) Kiểm tra thực hành: Thí sinh chuẩn bị phương
án giải quyết 01 vụ việc tham gia tố tụng và gửi về Hội đồng kiểm tra chậm nhất
10 ngày trước ngày kiểm tra. Tại buổi kiểm tra thực hành, thí sinh trình bày
phương án đã được chuẩn bị và trả lời các câu hỏi do thành viên Hội đồng kiểm
tra nêu ra.
Điều 30. Hội đồng
kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp
pháp lý (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
thành lập trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý. Hội đồng kiểm
tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
2. Hội đồng kiểm tra có từ 07 đến 09 thành
viên gồm: Chủ tịch Hội đồng kiểm tra là Lãnh đạo Cục Trợ giúp pháp lý; các
thành viên là đại diện một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, đại diện Liên đoàn Luật
sư Việt Nam, một số luật sư và trợ giúp viên pháp lý có uy tín.
3. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban thư
ký, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi viết và Ban phúc tra do
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thành lập (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm
tra).
Điều 31. Chấm kiểm
tra
1. Mỗi bài kiểm tra viết do 02 thành viên Ban
chấm thi viết chấm và cho điểm độc lập theo thang điểm 100. Điểm bài kiểm tra
viết là điểm trung bình cộng của hai thành viên. Trường hợp hai thành viên cho điểm
chênh lệch nhau từ 20 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi viết tổ chức chấm
lần thứ ba vào bài kiểm tra của thí sinh, điểm chấm lần này là điểm chính thức
của bài kiểm tra.
2. Kiểm tra thực hành do thành viên trong Hội
đồng kiểm tra chấm và cho điểm độc lập theo thang điểm 100. Điểm kiểm tra thực
hành là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng kiểm tra. Hội đồng
kiểm tra tổ chức chấm bài kiểm tra viết và thông báo điểm các bài kiểm tra cho
các thí sinh, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông
báo điểm, thí sinh không đồng ý với kết quả chấm bài kiểm tra viết của mình có
quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra. Không phúc tra bài kiểm
tra thực hành.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc thời hạn phúc tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban
phúc tra và tổ chức chấm phúc tra. Ban phúc tra có từ 03 người trở lên trong đó
có 01 Trưởng Ban. Các thành viên Ban phúc tra không phải là thành viên Ban chấm
thi viết.
Cách thức tiến hành chấm phúc tra được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Kết quả phúc tra phải được Chủ tịch
Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối cùng.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
hoàn thành việc phúc tra, Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tư pháp phê duyệt kết quả kiểm tra trước khi thông báo kết quả kiểm tra cho các
thí sinh và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra phải có số điểm
mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên.
6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết quả
kiểm tra được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Chủ tịch Hội
đồng kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu
TP-TGPL-07) cho thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra.
Điều 32. Kinh phí
kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý
Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự không
phải nộp lệ phí nhưng phải trả các chi phí liên quan tới việc tham gia kiểm tra
của mình. Kinh phí tổ chức kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý được cấp
cho Cục Trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương V
GIẤY
TỜ TRONG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 33. Giấy tờ
chứng minh người thuộc diện trợ giúp pháp lý
1. Giấy tờ chứng minh là người có công với
cách mạng gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền công
nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng;
b) Quyết định phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt
Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong
thời kỳ kháng chiến;
c) Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng
chiến, Bằng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Bằng Anh hùng, Bằng Có công với nước;
d) Quyết định trợ cấp, phụ cấp do cơ quan có
thẩm quyền cấp xác định là người có công với cách mạng theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
đ) Quyết định hoặc giấy chứng nhận thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, bệnh tật do nhiễm chất
độc hóa học, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
e)[18]
Kỷ niệm chương Tổ quốc ghi công đối với người có công giúp đỡ cách mạng, Giấy
chứng nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, Giấy
chứng nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Chiến thắng.
2. Giấy tờ chứng minh người thuộc hộ nghèo là
giấy chứng nhận hộ nghèo.
3. Giấy tờ chứng minh là trẻ em gồm một trong
các giấy tờ sau:
a) Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh
nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu;
b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác
định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về áp
dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc xử phạt vi phạm hành chính xác định người
có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em.
4. Giấy tờ chứng minh là người dân tộc thiểu
số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm một trong
các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền
cấp xác định người có tên là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó;
b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác
định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú
của người đó.
5. Giấy tờ chứng minh người bị buộc tội từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi là văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định
người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới
-18 tuổi.
6. Giấy tờ chứng minh là người bị buộc tội
thuộc hộ cận nghèo gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo;
b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác
định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội.
7. Giấy tờ chứng minh là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ,
chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ có khó
khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết
định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào
chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
trợ cấp ưu đãi, trợ cấp tiền tuất đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của
liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ hoặc Giấy chứng nhận
gia đình liệt sỹ, Bằng tổ quốc ghi công có tên liệt sỹ kèm theo giấy tờ chứng
minh mối quan hệ thân nhân với liệt sỹ.
8. Giấy tờ chứng minh là người nhiễm chất độc
da cam có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
b) Quyết định về việc trợ cấp ưu đãi đối với
con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hoặc Giấy chứng
nhận bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học.
9. Giấy tờ chứng minh là người cao tuổi có
khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:
a) Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng; Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội,
cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo giấy
tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên trong giấy là
người cao tuổi.
10. Giấy tờ chứng minh là người khuyết tật có
khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo Giấy
chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 9 Điều này.
11. Giấy tờ chứng minh là người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự có khó khăn về tài chính gồm các
giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác
định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là bị hại và từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi.
12. Giấy tờ chứng minh là nạn nhân trong vụ
việc bạo lực gia đình có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ
sau:
a) Quyết định tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia
đình vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo một
trong các loại giấy tờ: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc
khám và điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra; Quyết định cấm
người gây bạo lực gia đình tiếp xúc với hạn nhân bạo lực gia đình; Quyết định
xử lý vi phạm hành chính với người có hành vi bạo lực gia đình.
13. Giấy tờ chứng minh là nạn nhân của hành
vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người có khó khăn
về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân theo
quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống mua bán người.
14. Giấy tờ chứng minh là người nhiễm HIV có
khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
b) Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
cấp xác định là người nhiễm HIV.
15. Các loại giấy tờ hợp pháp khác do cơ quan
có thẩm quyền cấp xác định được người thuộc diện trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật trợ giúp pháp lý.
Trong trường hợp những người thuộc diện được
trợ giúp pháp lý bị thất lạc các giấy tờ nêu trên thì phải có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền đã cấp giấy tờ đó.
Điều 34. Mẫu giấy tờ
trong hoạt động trợ giúp pháp lý
Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu giấy tờ
sau đây:
1. Đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-01).
2. Danh sách luật sư, tư vấn viên pháp luật
đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu
TP-TGPL-02).
3. Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-03).
4. Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-04).
5. Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-05).
6. Quyết định về việc thu hồi Giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-06).
7. Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự
trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-07).
8. Thẻ trợ giúp viên pháp lý (Mẫu TP-TGPL-08).
9. Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-09).
10. Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp
pháp lý (Mẫu TP-TGPL-10).
11. Đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ
giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-11).
12. Quyết định cấp/cấp lại thẻ cộng tác viên
trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-12).
13. Quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên trợ
giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-13).
14. Quyết định về việc cử trợ giúp viên pháp
lý/luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng (Mẫu TP-TGPL-14).
15. Quyết định thay thế trợ giúp viên pháp
lý/luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng (Mẫu TP-TGPL-15).
16.[19]
(được bãi bỏ)
17.[20]
(được bãi bỏ)
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[21]
Điều 35. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
07/2012/TT-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về
cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Quyết
định số 03/2007/QĐ-BTP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
việc ban hành một số biểu mẫu dùng trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
3. Bãi bỏ điểm 4, Mục I, Phần A Thông tư số
05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ
và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; bãi bỏ Mẫu số
01 và Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
18/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn cách tính
thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp
pháp lý.
Điều 36. Trách nhiệm
thi hành
1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- CSDL quốc gia về pháp luật (để đăng tải);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT,TGPL(10b).
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
TP-TGPL-01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM GIA TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Kính gửi: Sở
Tư pháp tỉnh (thành phố)……………………………………………………….
1. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý
(tên gọi đầy đủ ghi bằng chữ in hoa):
………………………………………………………………………………………………………………....
Tên giao dịch (nếu có): ……………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………….………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở:
………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….…………………………………………………………
Điện thoại: ……………………….Fax:……………
Email:………………………………………………
2. Quyết định thành lập số:
……………………….do………………………………….………………………..cấp ngày:…………….
3. Giấy đăng ký hoạt động số:
……………………….do………………………………….………………………..cấp ngày:…………….
4. Đại diện theo pháp luật của tổ chức
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý:
Họ và tên (chữ in hoa): ……………………….……………………………………………………………
Chức danh:
………………….………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………….……………Fax:………….…………… Email:
………….………………………..
5. Đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
với nội dung như sau:
5.1. Người được trợ giúp pháp lý:
……………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….…………………………………………
5.2. Hình thức trợ giúp pháp lý:
……………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………
5.3. Lĩnh vực trợ giúp pháp lý:
……………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….…………………………………………
5.4. Phạm vi trợ giúp pháp lý:
|
…………,
ngày………. tháng……... năm …….
Đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
TP-TGPL-02
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
DANH SÁCH LUẬT SƯ, TƯ VẤN VIÊN PHÁP LUẬT ĐỦ ĐIỀU KIỆN
THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Stt
|
Họ và tên
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Chức danh
(Luật sư hoặc tư vấn viên pháp luật)
|
Số điện
thoại /Email liên hệ
|
Số năm kinh
nghiệm tư vấn pháp luật của tư vấn viên pháp luật
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
…………,
ngày………. tháng……... năm …….
Đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
TP-TGPL-03
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP)
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN ..……………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
|
GIẤY ĐĂNG KÝ
THAM GIA TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Tên tổ chức (chữ in
hoa)………………………………………………………………………………..
Tên giao dịch (nếu có): …………………………………………………………………………………….
2. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Điện thoại:………………………… Fax:…………………………
Email:……………………………..
3. Đại diện theo pháp luật của tổ chức
là:
Họ và tên (chữ in hoa): …………………………………………………………………………..………..
Chức danh: …………………………………………………………………………………………………..……………
Điện thoại: …………………………Fax:…………………………
Email:………………………………..
4. Tham gia trợ giúp pháp lý với nội
dung:
4.1. Người được trợ giúp pháp lý: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
4.2. Hình thức trợ giúp pháp lý: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………………………..
4.3. Lĩnh vực trợ giúp pháp lý: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
4.4. Phạm vi trợ giúp pháp lý: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..…………..
|
…………,
ngày………. tháng……... năm …….
GIÁM
ĐỐC
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
* Thay đổi thông tin đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý1
Stt
|
Ngày,
tháng, năm
|
Nội dung
thay đổi
|
Xác nhận
nội dung thay đổi
(Ký
tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_______________
1 Trang sau của Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
TP-TGPL-04
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY ĐĂNG KÝ THAM GIA TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ
Kính gửi: Sở
Tư pháp tỉnh (thành phố)……………………………..
1. Tên tổ chức (tên gọi
đầy đủ ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………..
Tên giao dịch (nếu có):
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở:
………………………………………………………………………………………………..
Điện thoại:……………………………… Fax:…………………………
Email:……………………………
2. Đại diện theo pháp luật là ông (bà) (ghi rõ
họ tên bằng chữ in hoa):
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Chức danh:
………………………………………………………………………………………………….
Điện thoại: …………………………… Fax:……………………… Email:
……………………….………
3. Đã được Sở Tư pháp
cấp Giấy đăng ký tham, gia trợ giúp pháp lý số: ……………………… ngày: ……………………………
4. Nay đề nghị thay đổi
nội dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý như sau (chỉ ghi những nội
dung đề nghị thay đổi):
- Người được trợ giúp pháp lý:
…………………………………………………………………………
- Hình thức trợ giúp pháp lý:
……………………………………………………………………………
- Lĩnh vực trợ giúp pháp lý:
…………………………………………………..…………………………
- Phạm vi trợ giúp pháp lý:
……………………………………………………………………………….
- Các nội dung khác (nội
dung mục 1, 2, 3 của Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý):
…………………………………………………………………………………………………………………
|
…………,
ngày………. tháng……... năm …….
Đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
TP-TGPL-05
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ THAM GIA TRỢ GIÚP PHÁP
LÝ
Kính gửi: Sở
Tư pháp tỉnh (thành phố) ………………………………..
1. Tên tổ chức (tên gọi
đầy đủ ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………
Tên giao dịch (nếu có): ……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ trụ sở: ………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………Fax:………………………
Email:………………………..……
2. Đại diện theo pháp luật của tổ
chức:
Họ và tên (chữ in hoa): …………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Chức danh: ………………………………………………………………………………………………….
Điện thoại:…………………………… Fax: ……………………………Email:
………………..…………
3. Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý số:
……………………………… do …………………. ………………………………………………………………..…. cấp ngày:………………………………
4. Lý do cấp lại: ……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Xin chịu trách nhiệm về những nội dung nêu
trên và cam đoan thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của tổ chức đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
|
…………,
ngày………. tháng……... năm …….
Đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
TP-TGPL-06
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP)
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN …………
SỞ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…./QĐ..(1)……
|
….(2)…….,
ngày ……. tháng ….. năm …….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý
GIÁM ĐỐC SỞ
TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý;
Xét đề nghị của …………………………………………..(3)
…………………………………………….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý của …………………..(4) ………………….
Điều 2. Lý do thu hồi
………………………………………………(5) ……………………………………
Điều 3.…………………………(4)……………………………
không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý kể từ thời điểm Quyết định này
có hiệu lực; các vụ việc trợ giúp pháp lý chưa hoàn thành phải được chuyển giao
cho ...(6)…………………
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5 …………………(4)…………………………
, ………………………………(6) ………………… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 5;
- Lưu: VT,……..
|
GIÁM ĐỐC
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Viết tắt của Sở Tư
pháp:
(2) Địa danh ban hành
quyết định;
(3) Thẩm quyền của người
đề nghị (ví dụ: Trưởng Phòng Bổ trợ tư pháp);
(4) Tên tổ chức tham gia
trợ giúp pháp lý;
(5) Nêu rõ lý do thu hồi
Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
(6) Tên tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp giao tiếp tục thực hiện các vụ việc trợ
giúp pháp lý.
TP-TGPL-07
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP)
|
BỘ TƯ PHÁP
HỘI ĐỒNG KIỂM TRA KẾT QUẢ
TẬP SỰ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
/GCNKT
|
………., ngày
……. tháng ……. năm 20 …….
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
HỘI ĐỒNG KIỂM
TRA
KẾT QUẢ TẬP SỰ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15
tháng 11 năm 2017 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Quyết định số..../BTP-TGPL ngày
.../..../20.... của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thành lập Hội đồng kiểm tra
kết quả tập sự trợ giúp pháp lý;
Căn cứ kết quả kiểm tra kết quả tập sự trợ
giúp pháp lý được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phê duyệt ngày ..../…./20...,
CHỨNG NHẬN:
Ông/bà: ………………………………………………..(1)……………………………………………..
Sinh ngày .... tháng ……..năm ……………Nơi sinh:
…………………………………………………
Nơi công tác: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước tỉnh/TP ……………(2) …………………………
Đã tham gia kỳ kiểm tra kết quả tập sự trợ
giúp pháp lý do Bộ Tư pháp tổ chức ngày ……./..../ ……..tại …………………………(3)
……………………………………………………………………..
Kết quả: ……………(4)……………………………………………………………………..………………
|
TM. HỘI
ĐỒNG KIỂM TRA
CHỦ TỊCH
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên người tham dự
kiểm tra;
(2) Trung tâm nơi cử đi
tham dự kết quả kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;
(3) Địa điểm tổ chức
kiểm tra;
(4) Ghi rõ: Đạt hay
không đạt yêu cầu kiểm tra.
TP-TGPL-08
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2017/TT-BTP)
|
MẪU THẺ TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ
1. Kích thước: 55mm x 85mm
2. Đặc điểm: thẻ trợ giúp viên pháp lý có hai
mặt được ghi bằng tiếng Việt, thẻ được in màu vàng nhạt.
a) Mặt trước:
+ Phía trên bên trái in hình Quốc huy (đè lên
gạch chéo màu đỏ), bên phải là Quốc hiệu;
+ Dòng chữ THẺ TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ màu đỏ:
+ Họ và tên (của trợ giúp viên pháp lý);
+ Nơi công tác (của trợ giúp viên pháp lý);
+ Địa danh tỉnh, ngày, tháng, năm;
+ Chủ tịch UBND tỉnh (thành phố);
+ Chữ ký của Chủ tịch UBND tỉnh (thành phố)
và dấu của UBND tỉnh;
+ Vạch kẻ chéo màu đỏ từ góc trên bên trái
đến góc dưới bên phải;
+ Ở giữa là biểu tượng trợ giúp pháp lý in
chìm, đè lên vạch kẻ chéo màu đỏ;
+ Bên phải là ảnh màu 2 cm x 3 cm của trợ
giúp viên pháp lý:
+ Góc dưới bên trái là số thẻ;
b) Mặt sau:
+ Phía trên là dòng chữ QUY ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ
màu đỏ;
+ Phía dưới in nội dung quy định về sử dụng
thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định.
+ Ở giữa là biểu tượng trợ giúp pháp lý in
chìm.
TP-TGPL-09
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2017/TT-BTP)
|
MẪU THẺ CỘNG TÁC VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Kích thước: 70mm x 95mm.
2. Đặc điểm: thẻ Cộng tác viên có hai mặt
được ghi bằng tiếng Việt, cả hai mặt trước và sau thẻ đều có in mờ hoa văn hình
trống đồng màu vàng nhạt, ở giữa có biểu tượng trợ giúp pháp lý in chìm. Nội
dung, thẻ như sau:
a) Mặt trước gồm hai phần:
+ Phía trên bên trái là UBND TỈNH (TP); ngay
phía dưới là dòng chữ SỞ TƯ PHÁP và dòng kẻ gạch ngang phía dưới có độ dài từ
1/3-1/2 độ dài dòng chữ và đặt cân đối với dòng chữ;
+ Phía trên bên phải là Quốc hiệu và dòng kẻ
ngang phía dưới có độ dài bằng độ dài dòng chữ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc;
+ Dưới quốc hiệu là dòng chữ THẺ CỘNG TÁC
VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ màu đỏ;
+ Dòng chữ: Số (màu đỏ);
+ Họ tên (của cộng tác viên);
+ Nơi cộng tác (Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh,
TP...);
+ Địa danh, ngày, tháng, năm:
+ GIÁM ĐỐC;
+ Chữ ký, họ và tên Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh
(thành phố) và dấu của Sở Tư pháp tỉnh (thành phố);
+ Bên trái là ảnh màu 2 cm x 3 cm của cộng
tác viên có đóng dấu giáp lai bằng dấu nổi của Sở Tư pháp ở góc dưới bên phải
ảnh;
b) Mặt sau:
+ Phía trên là dòng chữ QUY ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ
màu đỏ;
+ Phía dưới in nội dung quy định về sử dụng
thẻ cộng tác viên.
TP-TGPL-10
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……..,
ngày tháng năm 20....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ LÀM CỘNG TÁC VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Kính gửi: Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước tỉnh/thành phố…………………………………
Tên tôi là: ……………………………………………………………………………………………………
Sinh ngày ... tháng ... năm………… Giới tính
(Nam/Nữ):……………………
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân:
……………………………………………………….
Địa chỉ thường trú
…………………………………………………………………………………………..
Chức danh đã đảm nhiệm trước khi nghỉ hưu
…………………………………………………………..
Điện thoại ………………………………Điện thoại di động
…………..…………………………………
Email
…………………………………………………………………………………………………………
Sau khi nghiên cứu các quy định của pháp luật
trợ giúp pháp lý, tôi thấy mình có đủ điều kiện và có nguyện vọng trở thành
cộng tác viên trợ giúp pháp lý. Đề nghị Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
tỉnh/thành phố ………………………………thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định để
Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố……………………………… cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý cho tôi.
Tôi chịu trách nhiệm về những nội dung nêu
trên và cam đoan tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý, thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm của cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy
định.
|
NGƯỜI ĐỀ
NGHỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
TP-TGPL-11
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP)
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
………………..,
ngày ……….tháng………. năm 20....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI THẺ CỘNG TÁC VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Kính gửi: Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước tỉnh/thành phố…………………………….……
Tên tôi là:
…………………………………………………………………………………………………….
Sinh ngày ... tháng ... năm………… Giới tính
(Nam/Nữ): …………………………
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân:
………………………………………………………..
Địa chỉ thường trú……………………………………………………………………………………………
Đã được cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp
lý số:…………………….ngày…………………………
Điện thoại ……………………………………………Điện thoại di
động …………………………………
Email
…………………………………………………………………………………………………………
Tôi đề nghị được cấp lại thẻ cộng tác viên
trợ giúp pháp lý, lý do:
Tôi chịu trách nhiệm về những nội dung nêu
trên, đề nghị Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện cúc thủ tục để cấp
lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho tôi.
|
NGƯỜI ĐỀ
NGHỊ
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
TP-TGPL-12
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP)
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH/TP......
SỞ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……../QĐ-STP
|
…………….,
ngày tháng năm 20…..
|
QUYẾT ĐỊNH
Cấp/Cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp
lý
GIÁM ĐỐC SỞ
TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số ………../2017/NĐ-CP ngày ….
tháng ... năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố……………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp/cấp lại thẻ cộng
tác viên trợ giúp pháp lý đối với ông/bà……………….kể từ ngày…..tháng……năm………
Điều 2. Giám đốc Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước và ông/bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh/ thành phố……;
- Lưu VT.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
TP-TGPL-13
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP)
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH/TP...
SỞ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/QĐ-STP
|
…………,
ngày tháng năm 20…..
|
QUYẾT ĐỊNH
Thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
GIÁM ĐỐC SỞ
TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số .../2017/NĐ-CP ngày ..
tháng ... năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố ……………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi thỏ cộng tác
viên trợ giúp pháp lý số:…………………………… cấp ngày……. tháng …….năm…….. đối với
ông/bà ……………………………………..
Điều 2. Lý do thu hồi
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Điều 3. Kể từ thời điểm
Quyết định này có hiệu lực, ông/bà có tên nêu tại Điều 1 Quyết định này không
được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý và có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc
trợ giúp pháp lý đang thực hiện cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
tỉnh/thành phố ………………….
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Giám đốc Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước và ông/bà có tên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 5;
- Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh/thành phố….;
- Lưu VT.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
TP-TGPL-14
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP)
|
………(1)………
………………(2)………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
..../QĐ-...(3)…..
|
…….(4)…..,
ngày ….. tháng ….. năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cử trợ giúp viên pháp lý/luật sư thực hiện trợ
giúp pháp lý tham gia tố tụng
……………….. (5)
………………….
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ vào đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý của
ông/bà …………………..(6)…………………….. là ………………..(7)/(8)…………………. trong vụ …………………..(9)
…………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cử ông/bà
…………(10)………… là …………(11)………… của…………(2)………… tham gia tố tụng để …………(12)…………
cho…………(13)…………
Điều 2. Ông/bà
……………………(10)…………………… tham gia tố tụng từ giai đoạn ……………………(14)…………………… của
……………………(9)……………………
Điều 3. Ông/bà
……………………(10)…………………… có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng
và pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Các ông/bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
………..(6 hoặc 13),....(15)……;
- ……….(10)…………..;
- Lưu: TT/CN/TC.
|
GIÁM
ĐỐC/TRƯỞNG CHI NHÁNH/NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC THAM GIA TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Chú thích:
(1) Tên cơ quan chủ quản của cơ quan ban hành
văn bản;
(2) Tên “Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước...” hoặc tên “Chi nhánh....của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước...”
hoặc “Công ty luật...” hoặc “Văn phòng luật sư...” hoặc “Tổ chức tư vấn pháp
luật...”;
(3) Số, kí hiệu của Quyết định;
(4) Địa danh, ngày tháng năm ban hành Quyết
định;
(5) “Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước…” hoặc “Trường Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước…” hoặc
“Giám đốc Công ty luật…” hoặc “Trưởng Văn phòng luật sư…” hoặc “Người đứng đầu
tổ chức tư vấn pháp luật”;
(6) Họ và tên của người làm đơn yêu cầu trợ
giúp pháp lý;
(7) Ghi rõ: “người được trợ giúp pháp lý”
(8) Ghi rõ: “người thân thích của (13)” hoặc
“cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng” hoặc “cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác”;
(9) Ghi rõ tên vụ án hình sự, vụ việc dân sự,
hành chính;
(10) Họ và tên của trợ giúp viên pháp lý/luật
sư thực hiện trợ giúp pháp lý ;
(11) Ghi rõ chức danh: "trợ giúp viên
pháp lý" hoặc "luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý";
(12) Ghi rõ: “bào chữa”; “bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp”;
(13) Họ và tên của người được trợ giúp pháp
lý;
(14) Ghi rõ: “điều tra”, “truy tố” hoặc “xét
xử”;
(15) Tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng mà trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý bắt đầu tham
gia.
TP-TGPL-15
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP)
|
…..……(1)…..........
………..(2)…………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
..../QĐ-...(3)…..
|
………(4)…….,
ngày … tháng … năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Thay thế trợ giúp viên pháp lý/luật sư thực
hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng
……………..……….(5)………..………..
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ vào thông báo từ chối/ hủy bỏ việc
đăng ký tham gia tố tụng của ông/bà …........(6)…….. là …….(7).......... trong
vụ ……………..(8)………… ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cử ông/bà
…………(9)………… là …………(7)………… tham gia tố tụng thay thế cho ông/bà …………(6)………… là
…………(7)………… để…………...(10) ………….cho…………(11)…………
Điều 2. Ông/bà…………………(9)………………………tham
gia tố tụng từ giai đoạn ………………(12)………………của…………………(8)………………
Điều 3. Ông/bà…………(9)…………có
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật về trợ giúp
pháp lý.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông/bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
………(6),(11),(13)………..
- …………..(9)………………
- Lưu: VT, TT/CN/TC.
|
GIÁM
ĐỐC/TRƯỞNG CHI NHÁNH/
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC THAM GIA
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Chú thích:
(1) Tên cơ quan chủ quản của cơ quan ban hành
văn bản.
(2) Ghi rõ: tên “Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước....” hoặc “Chi nhánh...của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ...”
hoặc “Công ty luật...” hoặc “Văn phòng luật sư...” hoặc “Tổ chức tư vấn pháp
luật...”.
(3) Số, kí hiệu Quyết định.
(4) Địa danh, ngày tháng năm ban hành quyết
định.
(5) Ghi rõ: “Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước...” hoặc “Trưởng Chi nhánh...của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước...” hoặc “Giám đốc Công ty luật...” hoặc “Trưởng Văn phòng luật sư...”
hoặc “Người đứng đầu tổ chức tư vấn pháp luật...”.
(6) Họ và tên trợ giúp viên pháp lý hoặc luật
sư thực hiện trợ giúp pháp lý bị từ chối/hủy bỏ việc đăng ký tham gia tố tụng.
(7) Ghi rõ: “trợ giúp viên pháp lý” hoặc
“luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý”.
(8) Nêu rõ tên vụ án hình sự, vụ việc dân sự,
hành chính.
(9) Họ và tên của trợ giúp viên pháp lý hoặc
luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý sẽ thay thế.
(10) Ghi rõ: “bào chữa” hoặc; “bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp”.
(11) Họ và tên người được trợ giúp pháp lý.
(12) Ghi rõ: “điều tra”, “truy tố” hoặc “xét
xử”.
(13) Tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng.