ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2416/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 28
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC 16 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
1872/QĐ-BTP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố
thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ
quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 1377/TTr-STP ngày 24 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 16 thủ tục
hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre (có danh mục kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các Quyết định sau:
1. Quyết định số 1142/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố 28
thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Quyết định số 2197/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 10 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố
danh mục 01 thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3.
Giao Sở Tư pháp rà soát sửa đổi, bổ sung quy trình nội
bộ (từ số 13 đến số 28) trong lĩnh vực hộ tịch ban hành kèm theo Quyết định số
2284/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt quy trình nội bộ giải quyết 33 thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp
thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 (thực hiện);
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP;
- Chủ tịch, các Phó CT.UBND tỉnh;
- Các PCVP.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (kèm hồ sơ);
- UBND các huyện, thành phố (kèm hồ sơ);
- Phòng KSTT, TT.PVHCC, NC (kèm hồ sơ);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2416/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Danh mục thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục hành chính
|
Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung
|
Lĩnh vực: Hộ tịch
|
1
|
2.000528
|
Đăng ký khai sinh có yếu tố
nước ngoài
|
- Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Hộ tịch.
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC
ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Hộ tịch.
- Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
2
|
2.000806
|
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước
ngoài
|
3
|
1.001766
|
Đăng ký khai tử có yếu tố nước
ngoài
|
4
|
2.000779
|
Đăng ký nhận cha, mẹ, con có
yếu tố nước ngoài
|
5
|
1.001695
|
Đăng ký khai sinh kết hợp
đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
|
6
|
1.001669
|
Đăng ký giám hộ có yếu tố nước
ngoài
|
7
|
2.000756
|
Đăng ký chấm dứt giám hộ có yếu
tố nước ngoài
|
8
|
2.000748
|
Thay đổi, cải chính, bổ sung thông
tin hộ tịch, xác định lại dân tộc
|
9
|
2.002189
|
Ghi vào sổ hộ tịch việc kết
hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài
|
10
|
2.000554
|
Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn,
hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài
|
11
|
2.000547
|
Ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch
khác của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài (khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con;
nuôi con nuôi; khai tử; thay đổi hộ tịch)
|
12
|
2.000522
|
Đăng ký lại khai sinh có yếu
tố nước ngoài
|
13
|
1.000893
|
Đăng ký khai sinh có yếu tố
nước ngoài cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
|
14
|
2.000513
|
Đăng ký lại kết hôn có yếu tố
nước ngoài
|
15
|
2.000497
|
Đăng ký lại khai tử có yếu tố
nước ngoài
|
16
|
2.000635
|
Cấp bản sao trích lục hộ tịch
|
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục
đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
- Trình tự thực hiện
+ Người có yêu cầu đăng ký khai
sinh nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu
hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung,
hoàn thiện theo quy định.
+ Trường hợp không thể bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó
nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của
người tiếp nhận.
+ Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ,
nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch đồng ý giải quyết thì công chức làm
công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh. Khi trả kết
quả đăng ký hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu
đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; cùng
người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ, cấp 01 bản chính Giấy khai sinh cho
người được đăng ký khai sinh. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam
cho con thì công chức làm công tác hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng
dẫn để lấy Số định danh cá nhân.
- Cách thức thực hiện:
+ Người có yêu cầu đăng ký khai
sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký
khai sinh;
+ Người thực hiện việc đăng ký
khai sinh có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc
gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
- Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất
trình:
+ Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân
dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú
để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh.
+ Giấy chứng nhận kết hôn nếu
cha, mẹ đã đăng ký kết hôn.
+ Trường hợp trẻ em sinh ra ở
nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân
Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam thì
xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam
(như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của
cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm
quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
+Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất
trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh theo
mẫu.
+ Giấy chứng sinh.
Trường hợp không có Giấy chứng
sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có
văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Trường hợp trẻ em sinh ra tại
nước ngoài thì nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ
- con (nếu có);
+ Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả
cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc
lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài
cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có
quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.
+ Văn bản ủy quyền (được chứng
thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng
ký khai sinh.
* Lưu ý:
- Đối với giấy tờ nộp, xuất
trình:
+ Đối với công dân Việt Nam, giấy
tờ chứng minh nơi cư trú và Giấy chứng nhận kết hôn chỉ xuất trình trong giai
đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc (giai đoạn chuyển
tiếp).
+ Đối với giấy tờ xuất trình
khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông
tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại
cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Người yêu cầu đăng ký hộ tịch
có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu
cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu người
đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký
hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài
phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người
dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch
không quy định phải nộp.
+ Trường hợp người đi đăng
ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn
bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về
các nội dung khai sinh.
+ Đối với việc xác định họ,
dân tộc, đặt tên cho trẻ:
+ Việc xác định họ, dân tộc,
đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc,
tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó
sử dụng.
+ Trường hợp cha, mẹ không
thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ,
dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ,
dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
- Số lượng hồ sơ:
01 bộ
- Thời hạn giải quyết:
Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải
quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh đối với trẻ em
sinh ra ở Việt Nam trong các trường hợp:
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt
Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt
Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
+ Có cha và mẹ là công dân Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
+ Có cha và mẹ là người nước
ngoài hoặc người không quốc tịch.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực
hiện đăng ký khai sinh đối với trẻ em sinh ra ở nước ngoài, chưa được đăng ký
khai sinh, về cư trú tại Việt Nam.
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
- Cơ quan phối hợp:
Không.
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy khai sinh
(bản chính).
- Lệ phí: 75.000 đồng.
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
- Căn cứ pháp lý:
+ Luật Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch;
+ Thông tư số 04/2020/TT-BTP
ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ
tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+ Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND
ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
2. Thủ tục
đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
- Trình tự thực hiện
+ Người có yêu cầu đăng ký kết
hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của
giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu
hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung,
hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay
thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
+ Phòng Tư pháp tiến hành
nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc
kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ
trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan
xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết,
Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện
kết hôn, mục đích kết hôn.
+ Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các
bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không
thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy
chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
+ Khi đăng ký kết hôn cả hai
bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch
hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn
vào Sổ đăng ký kết hôn. Công chức làm công tác hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ
kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, nếu hai
bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức làm
công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký
vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp một hoặc hai bên
nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng
văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy
chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ
không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên
nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ
đầu.
- Cách thức thực hiện:
Người yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể
trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).
- Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
+ Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân
dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của công dân Việt Nam.
+ Người nước ngoài xuất trình bản
chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có
hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư
trú.
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú
để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu,
có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một
Tờ khai đăng ký kết hôn;
+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế
có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh
tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình;
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng
hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó
là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ
hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn
nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người
đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng
minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi
trên giấy tờ đó.Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời
hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
+ Người nước ngoài, công dân Việt
Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thê
hộ chiếu.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Ngoài giấy tờ nêu trên,
tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng
sau đây:
+ Công dân Việt Nam đã ly hôn
hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao
trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái
pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
+
Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ
trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với
người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
+ Trường
hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở
nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện
ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
*
Lưu ý:
- Đối
với giấy tờ phải nộp, xuất trình:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác
nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
-
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
-
Thời hạn giải quyết: 10 ngày.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết
hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở
trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước
ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
+ Trường
hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
-
Cơ quan phối hợp: Cơ quan có liên quan.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn (02 bản
chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.
-
Lệ phí: 1.500.000 đồng.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn
-
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Nam
từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc
kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Các
bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
+
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ cho phép cư trú do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.
+ Việc
kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình, gồm:
+ Kết
hôn giả tạo;
+ Tảo
hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người
đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng
mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết
hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm
vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với
con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của
vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
* Nhà
nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014;
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+ Thông
tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
3. Thủ tục đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài
-
Trình tự thực hiện
+ Người
có yêu cầu đăng ký khai tử nộp hồ sơ đăng ký khai tử tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong
Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất
trình.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
+
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp,
Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người
có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Khi trả
kết quả đăng ký hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu
đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, cùng
người đi đăng ký khai tử ký vào Sổ.
+ Sau
khi đăng ký khai tử, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có văn bản thông báo, kèm theo Trích lục khai tử (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.
-
Cách thức thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký khai tử trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực
hiện việc đăng ký khai tử;
+ Người
thực hiện việc đăng ký khai tử có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
-
Thành phần hồ sơ:
* Giấy
tờ phải xuất trình
+ Hộ
chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác
có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử.
+ Giấy
tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong
giai đoạn chuyển tiếp); trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của
người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện
thi thể của người chết.
Trường
hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực
các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
+ Giấy
báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+
Giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận
hợp lệ chứng minh sự kiện chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết
đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử.
+ Văn
bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy
quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp người có trách nhiệm đăng
ký khai tử ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử mà người được
ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy
quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
*
Lưu ý:
- Đối
với giấy tờ phải nộp, xuất trình:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì
người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký
xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
-
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời
hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận
hồ sơ, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết
quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải
quyết không quá 03 ngày làm việc.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng
ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết
tại Việt Nam;
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết
thực hiện việc đăng ký khai tử trong trường hợp không xác định được nơi cư trú
cuối cùng của người chết.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
-
Cơ quan phối hợp: Không.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục khai tử (bản chính).
-
Lệ phí: 75.000 đồng.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai tử.
- Căn
cứ pháp lý:
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 25/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
4. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
-
Trình tự thực hiện
+ Người
có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong
Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất
trình.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay
để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định. Trường hợp không thể bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn,
trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ,
chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
+
Công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là
cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã.
+ Nếu
thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, Phòng Tư pháp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng
ý giải quyết thì ký Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cấp cho các bên.
+ Khi
đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt, công chức làm công tác hộ tịch
ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung
Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con và Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng các
bên ký vào Sổ.
-
Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu đăng
ký nhận cha, mẹ, con (một hoặc hai bên) trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
-
Thành phần hồ sơ:
*
Giấy tờ phải xuất trình
+ Hộ
chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác
có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
+ Giấy
tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ con (trong
giai đoạn chuyển tiếp).
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
theo mẫu.
+ Chứng
cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm một trong các giấy tờ,
tài liệu sau đây:
+ Văn
bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền
ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+
Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con nêu trên thì phải
có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng
về mối quan hệ cha, mẹ, con.
- Trường
hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc
giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
*
Lưu ý:
- Đối
với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì
người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký
xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
+ Trường
hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu
cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
+
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy
bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng
sự thật.
-
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
-
Thời hạn giải quyết: 15 ngày.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện
đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt
Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước
ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt
Nam.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
-
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con (bản
chính).
-
Lệ phí: 1.500.000 đồng.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
- Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Bên
nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;
+ Việc
nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014;
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ,
con có yếu tố nước ngoài
-
Trình tự thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong
Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất
trình.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ,
nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
+
Công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là
cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Nếu
thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng, không có tranh chấp; thông tin khai sinh đầy
đủ và phù hợp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục đăng
ký nhận cha, mẹ, con và Giấy khai sinh cấp cho người có yêu cầu. Trường hợp
cha, mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì công chức làm công tác hộ tịch
cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân.
Khi
đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt, công chức làm công tác hộ tịch
ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, Sổ đăng ký khai sinh; hướng dẫn người yêu
cầu kiểm tra nội dung Giấy khai sinh, Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con, Sổ
đăng ký khai sinh và Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng các bên ký vào Sổ.
-
Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu đăng
ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con (một hoặc hai bên) nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
-
Thành phần hồ sơ:
*
Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ
chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác
có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha,
mẹ, con;
+ Giấy
tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ,
con (trong giai đoạn chuyển tiếp).
+ Trường
hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha
và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư
trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp
pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác
nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ
quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai đăng ký khai sinh
theo mẫu;
+ Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
theo mẫu.
+ Giấy
chứng sinh.
+ Trường
hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc
sinh; nếu không có văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc
sinh.
+ Trường
hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài thì nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước
ngoài và quan hệ mẹ - con (nếu có);
- Trường
hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa
thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn
quốc tịch nước ngoài cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch
còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước mà trẻ được chọn mang quốc
tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định của pháp luật nước đó.
- Chứng
cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm một trong các giấy tờ,
tài liệu sau đây:
+ Văn
bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong
nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+
Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con nêu trên thì phải
có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng
về mối quan hệ cha, mẹ, con.
- Trường
hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc
giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
*
Lưu ý:
- Đối
với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp
xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi
đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
+ Trường
hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu
cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
+
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy
bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng
sự thật.
-
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
-
Thời hạn giải quyết: 15 ngày.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ là công dân Việt Nam
thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là
người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
-
Cơ quan phối hợp: Không.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh, Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con
(bản chính).
-
Lệ phí:
+
Đăng ký khai sinh: 75.000 đồng.
+
Đăng ký nhận cha, mẹ, con: 1.500.000 đồng.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
-
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
+ Bên
nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;
+ Việc
nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014;
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
6. Thủ tục đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài
-
Trình tự thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký giám hộ nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp
nhận.
+ Trường
hợp đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện đồng ý giải
quyết thì ký cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người có yêu cầu; công chức làm
công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người đi đăng ký giám hộ
kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người
đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ.
-
Cách thức thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực
hiện việc đăng ký giám hộ;
+ Người
thực hiện việc đăng ký giám hộ có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
-
Thành phần hồ sơ:
*
Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ
chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác
có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ.
+ Giấy
tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ (trong giai đoạn
chuyển tiếp).
+ Trường
hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực
giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu.
+ Văn
bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng
ký giám hộ cử; giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của
Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên; trường hợp có
nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa
thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
+ Văn
bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy
quyền thực hiện đăng ký giám hộ. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà,
cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy
quyền không phải chứng thực.
*
Lưu ý:
- Đối
với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp
xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi
đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
-
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
-
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc đối
với việc đăng ký giám hộ cử, 03 ngày làm việc đối với việc đăng ký giám hộ
đương nhiên.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân, pháp nhân.
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện
đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt
Nam.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
-
Cơ quan phối hợp: Không.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký giám hộ (bản
chính).
-
Lệ phí: 75.000 đồng.
- Mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký giám hộ.
-
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+Việc
giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
+ Cá
nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
+ Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Có
tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của
người giám hộ.
+
Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án
nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
+
Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành
niên.
Pháp
nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
+ Có năng
lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
+ Có
điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Bộ
luật Dân sự năm 2015;
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
7. Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài
-
Trình tự thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ
khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp
nhận.
+Trường
hợp đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải
quyết thì ký cấp Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ cho người có yêu cầu; công
chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký chấm dứt giám hộ, hướng dẫn người
yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ và Sổ đăng ký chấm
dứt giám hộ, cùng người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ.
-
Cách thức thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người
khác nộp hồ sơ đăng ký chấm dứt giám hộ;
+ Người
nộp hồ sơ đăng ký chấm dứt giám hộ có thể nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
-
Thành phần hồ sơ:
*
Giấy tờ phải xuất trình
+ Hộ
chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác
có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ.
+ Trường
hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực
giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ
theo mẫu.
+ Giấy
tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
+ Văn
bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy
quyền thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ. Trường hợp người được ủy quyền là
ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn
bản ủy quyền không phải chứng thực.
*
Lưu ý:
- Đối
với giấy tờ phải nộp, xuất trình:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp
xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi
đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
-
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
-
Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân, pháp nhân.
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
-
Cơ quan phối hợp: Không.
- Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ
(bản chính).
-
Lệ phí: 75.000 đồng.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Bộ
luật Dân sự năm 2015;
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch.
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
8. Thủ tục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch,
xác định lại dân tộc
-
Trình tự thực hiện:
+ Người
có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại
dân tộc
nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ
khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp
nhận.
+ Nếu
thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc
là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên
quan, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục thay đổi/cải
chính/bổ sung thông tin hộ tịch/xác định lại dân tộc tương ứng cấp cho người có
yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính,
bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; hướng dẫn người yêu cầu kiểm
tra nội dung Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung thông tin hộ tịch/xác định lại
dân tộc và Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định
lại dân tộc, công chức làm công tác hộ tịch cùng người yêu cầu thay đổi, cải
chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc ký vào Sổ.
-
Cách thức thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại
dân tộc trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện;
+ Người
thực hiện đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại
dân tộc có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc
gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
-
Thành phần hồ sơ:
*
Giấy tờ phải xuất trình
+ Hộ chiếu
hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có
dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ
sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.
+ Giấy
tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký trong trường hợp cải
chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây (trong giai đoạn chuyển tiếp).
+ Trường
hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực
các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai đăng ký thay đổi, cải
chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
+ Giấy
tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định
lại dân tộc.
+ Văn
bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy
quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch,
xác định lại dân tộc. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ,
con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không
phải chứng thực.
*
Lưu ý:
- Đối
với giấy tờ phải nộp, xuất trình:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp
xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi
đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
- Số
lượng hồ sơ: 01 bộ
-
Thời hạn giải quyết:
+
Ngay trong ngày làm việc đối với việc bổ sung thông tin hộ tịch, trường hợp nhận
hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm
việc tiếp theo.
+ 03
ngày làm việc đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 06 ngày làm việc.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người
nước ngoài giải quyết việc cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch của người nước
ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây giải quyết việc thay đổi,
cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định
cư ở nước ngoài.
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá
nhân giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14
tuổi trở lên cư trú trong nước; xác định lại dân tộc.
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện việc cải
chính nội dung đăng ký khai tử trong Trích lục khai tử hoặc Giấy chứng tử.
-
Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc
mà việc hộ tịch trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp thì thẩm quyền giải quyết
được xác định như sau:
+
Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện thay đổi, cải
chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;
+
Trường hợp người yêu cầu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người đó thực hiện cải chính, bổ sung thông
tin hộ tịch.
+
Trường hợp người yêu cầu là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở của Sở Tư pháp đã đăng ký việc hộ tịch trước
đây thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
-
Cơ quan phối hợp: Không
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung
thông tin hộ tịch/xác định lại dân tộc (bản chính).
-
Lệ phí: 28.000 đồng.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký thay đổi, cải
chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc
-
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
+
Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải
quyết sau khi xác định có sai sót trong đăng ký hộ tịch; không cải chính nội
dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ
sơ, giấy tờ cá nhân khác.
+
Giấy tờ hộ tịch được cấp hợp lệ kể từ ngày 01/01/2016 mà thông tin hộ tịch còn
thiếu thì được bổ sung, nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp hợp lệ chứng minh.
+
Yêu cầu ghi bổ sung quốc tịch Việt Nam chỉ thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch được
cấp kể từ ngày 01/01/2016, sau khi đã xác định người yêu cầu đang có quốc tịch
Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
9. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt
Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
-
Trình tự thực hiện:
+ Người
có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú kết hôn) nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ
khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp
nhận.
+ Nếu
thấy yêu cầu ghi chú kết hôn đủ điều kiện, không thuộc trường hợp từ chối ghi
vào sổ việc kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý
giải quyết thì ký Trích lục ghi chú kết hôn cấp cho người yêu cầu; công chức
làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
- Cách
thức thực hiện:
+ Người
có yêu cầu ghi chú kết hôn trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực
hiện việc ghi chú kết hôn;
+ Người
thực hiện việc ghi chú kết hôn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
-
Thành phần hồ sơ:
*
Giấy tờ phải xuất trình
+ Hộ
chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác
có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú kết hôn (giấy tờ tùy
thân);
+ Giấy
tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).
+ Trường
hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực
các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai ghi chú kết hôn theo mẫu;
+ Bản
sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
+ Nếu
công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài thì phải nộp Trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy
việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn).
+ Văn
bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy
quyền thực hiện việc ghi chú kết hôn. Trường hợp người được ủy quyền là ông,
bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy
quyền không phải chứng thực.
*
Lưu ý:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp
xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi
đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
-
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
-
Thời hạn giải quyết: 12 ngày.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
-
Cơ quan phối hợp: Không.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục ghi chú kết hôn (bản
chính).
-
Lệ phí: 75.000 đồng.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai ghi chú kết hôn.
-
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Việc
kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ
tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không
vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
+ Nếu
vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không
đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết
hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi
của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
* Yêu
cầu ghi chú kết hôn bị từ chối trong các trường hợp sau:
- Việc
kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
-
Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014;
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
10. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết
hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
-
Trình tự thực hiện:
+ Người
có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn đã được giải quyết
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn) nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ
khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp
nhận.
+ Nếu
thấy yêu cầu ghi chú ly hôn là phù hợp quy định pháp luật, việc ly hôn, hủy việc
kết hôn không thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn
yêu cầu không công nhận tại Việt Nam được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký
Trích lục ghi chú ly hôn cấp cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch
ghi vào Sổ ghi chú ly hôn.
-
Cách thức thực hiện:
+ Người
có yêu cầu ghi chú ly hôn trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực
hiện việc ghi chú ly hôn;
+ Người
thực hiện việc ghi chú ly hôn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
-
Thành phần hồ sơ:
*
Giấy tờ phải xuất trình
+ Hộ
chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác
có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú ly hôn.
+ Giấy
tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền trong trường hợp công dân Việt
Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn, công
dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam yêu cầu ghi chú ly hôn tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh (trong giai đoạn chuyển tiếp).
+ Trường
hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực
các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai ghi chú ly hôn theo mẫu;
+ Bản
sao Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy
tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đã có
hiệu lực pháp luật.
+ Văn
bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy
quyền thực hiện việc ghi chú ly hôn. Trường hợp người được ủy quyền là ông,
bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy
quyền không phải chứng thực.
*
Lưu ý:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp
xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi
đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
- Số
lượng hồ sơ: 01 bộ
-
Thời hạn giải quyết: 12 ngày.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
- Cơ
quan có thẩm quyền quyết định:
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết
hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn.
+ Trường
hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp
thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt
Nam thực hiện.
+ Trường
hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi
chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
+ Trường
hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực
hiện.
+
Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú
ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Cơ quan đại diện hoặc tại cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.
+
Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới
mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện.
+
Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi vào Sổ
hộ tịch việc ly hôn để làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam, thì thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết
hôn trước đây hoặc nơi đăng ký kết hôn mới.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
-
Cơ quan phối hợp: Không.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục ghi chú ly hôn (bản chính).
-
Lệ phí: 75.000 đồng.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai ghi chú ly hôn.
-
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Bản
án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực
pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
+ Việc ly hôn, hủy kết hôn của công dân Việt Nam do cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài giải quyết không thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi
hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
+
Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường
trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
thì phải ghi chú ly hôn. Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn
thì chỉ làm thủ tục ghi chú lần ly hôn, hủy việc kết hôn gần nhất.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 7/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
11. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch khác của công
dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (khai
sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử;
thay đổi hộ tịch).
-
Trình tự thực hiện:
+ Người
yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định
cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào Sổ hộ tịch các việc
hộ tịch khác) nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ
khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp
nhận.
+ Nếu
thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch đủ điều kiện, phù hợp quy định pháp luật, Phòng
Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích lục hộ tịch tương ứng cấp cho người yêu
cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung ghi chú vào Sổ hộ tịch theo
quy định.
-
Cách thức thực hiện:
+ Người
có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác trực tiếp thực hiện hoặc ủy
quyền cho người khác thực hiện việc ghi chú;
+ Người
thực hiện việc ghi chú có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
-
Thành phần hồ sơ:
*
Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ
chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác
có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú thay đổi hộ tịch có yếu
tố nước ngoài;
+ Giấy
tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền ghi chú thay đổi hộ tịch có yếu
tố nước ngoài (trong giai đoạn chuyển tiếp).
+ Trường
hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực
các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai sinh/Tờ khai ghi vào Sổ
hộ tịch việc khai tử/Tờ khai
ghi vào Sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi/ Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc
giám hộ, nhận cha, mẹ, con/Tờ
khai ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo mẫu quy định.
+ Bản
sao giấy tờ chứng minh việc hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài.
+ Văn
bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy
quyền thực hiện việc ghi chú. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà,
cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy
quyền không phải chứng thực.
*
Lưu ý:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp
xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi
đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
- Số
lượng hồ sơ: 01 bộ
-
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì
trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trong trường hợp phải xác minh thì
thời hạn giải quyết không quá 3 ngày làm việc.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi;
thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử ghi vào Sổ hộ
tịch việc khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
-
Cơ quan phối hợp: Không.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai sinh/Trích lục ghi vào
Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác (bản chính).
-
Lệ phí: 75.000 đồng.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai sinh; Tờ khai ghi vào
Sổ hộ tịch việc khai tử; Tờ
khai ghi vào Sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi; Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc
giám hộ, nhận cha, mẹ, con; Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch các
việc hộ tịch khác.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
12. Thủ tục đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài
-
Trình tự thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký lại khai sinh nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ
khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp
nhận.
-
Phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường
hợp việc đăng ký khai sinh trước đây được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Sở Tư pháp thì Phòng Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã/Sở
Tư pháp nơi thực hiện việc đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc
lưu giữ sổ hộ tịch.
- Sau
khi nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân/Sở Tư pháp đã đăng ký khai sinh
trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu
giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
+Trường
hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng
minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ
quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không
có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai
sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ và xác định nội dung khai
sinh theo văn bản cam đoan.
+ Sau
khi nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch tại
nơi đã đăng ký khai sinh hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản
yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, nếu thấy hồ sơ đầy đủ,
chính xác, đúng quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý
giải quyết thì ký cấp Giấy khai sinh cho người yêu cầu. Khi trả kết quả đăng ký
hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch
kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; cùng người đi đăng ký
lại khai sinh ký tên vào Sổ, cấp 01 bản chính Giấy khai sinh cho người được
đăng ký lại khai sinh.
-
Cách thức thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký lại khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người
khác thực hiện việc đăng ký lại khai sinh;
+ Người
thực hiện việc đăng ký lại khai sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ
qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
-
Thành phần hồ sơ:
*
Giấy tờ phải xuất trình
+ Hộ
chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác
có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh.
+ Trường
hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực
các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai đăng ký lại khai sinh
theo mẫu, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã nộp đủ các giấy tờ
hiện có.
+ Bản
sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác
trong đó có thông tin liên quan đến nội dung khai sinh, gồm:
+ Bản
sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ (bản sao được
chứng thực từ bản chính, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh); bản chính
hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945
ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
+ Trường
hợp người yêu cầu không có giấy tờ nêu trên thì phải nộp bản sao giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ như: Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ
căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về
nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập
do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; Giấy tờ khác có thông tin về họ,
tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Người
yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu
trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm,
hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật.
- Văn
bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc
đăng ký lại khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ,
con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không
phải chứng thực.
*
Lưu ý:
- Đối
với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp
xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi
đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
+ Trường
hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu
cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
+
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy
bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng
sự thật.
- Số
lượng hồ sơ: 01 bộ
-
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc. Trường
hợp phải có văn bản xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thực hiện đăng ký lại
khai sinh.
+ Trường
hợp việc khai sinh trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc
đăng ký lại khai sinh do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
+ Trường
hợp khai sinh trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư
pháp thì việc đăng ký lại khai sinh do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của
người yêu cầu thực hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt Nam thì do Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
-
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã/Sở
Tư pháp nơi người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã đăng ký khai sinh trước đây;
Cơ quan công an có thẩm quyền.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh (bản chính).
-
Lệ phí: 75.000 đồng.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký lại khai sinh
-
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
+
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài đã đăng ký khai
sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng
ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh đều bị mất.
+ Người
có yêu cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại khai sinh.
+ Người
yêu cầu có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên
quan đến việc đăng ký lại khai sinh.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
13. Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cho người
đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
-
Trình tự thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ
khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp
nhận.
+
Phòng Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người có yêu cầu cư
trú trước khi xuất cảnh kiểm tra, xác minh về việc đăng ký khai sinh của người
yêu cầu và việc lưu giữ sổ hộ tịch.
+ Sau
khi nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi nhận được yêu cầu xác minh
tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc người yêu cầu đã
được đăng ký khai sinh hay chưa được đăng ký khai sinh; việc còn lưu giữ hoặc
không lưu giữ được sổ hộ tịch.
+
Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký khai sinh không có thông tin chứng
minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ
quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không
có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký khai sinh lập
văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ và xác định nội dung khai sinh theo
văn bản cam đoan.
+ Sau
khi nhận được kết quả xác minh hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn
bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, nếu thấy hồ sơ đầy
đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng
ý giải quyết thì ký Giấy khai sinh cấp cho người yêu cầu; công chức làm công
tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người
yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai
sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.
-
Cách thức thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác
thực hiện việc đăng ký khai sinh;
+ Người
thực hiện việc đăng ký khai sinh có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
-
Thành phần hồ sơ:
*
Giấy tờ phải xuất trình
+ Hộ
chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác
có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh (giấy tờ tùy
thân).
+ Giấy
tờ chứng minh nơi cư trú trước khi xuất cảnh để xác định thẩm quyền đăng ký
khai sinh.
Trường
hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực
các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai đăng ký khai sinh
theo mẫu.
+ Văn
bản cam đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh.
+ Bản
sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác
trong đó có thông tin liên quan đến nội dung khai sinh, gồm: Giấy chứng minh
nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ
chứng minh về nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ,
hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; Giấy tờ khác có thông
tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
+ Người
yêu cầu đăng ký khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu
trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm,
hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật.
+ Văn
bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy
quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là
ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn
bản ủy quyền không phải chứng thực.
*
Lưu ý:
- Đối
với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp
xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi
đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
+ Trường
hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu
cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
+
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy
bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng
sự thật.
-
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
-
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc; trường
hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của người Việt Nam định cư tại
nước ngoài.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
- Cơ
quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người yêu cầu đăng ký khai sinh cư trú trước khi xuất cảnh; Cơ quan công an
có thẩm quyền.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh (bản chính).
-
Lệ phí: 75.000 đồng.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh.
-
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam, có hồ sơ, giấy tờ cá nhân (bản chính hoặc bản sao được chứng thực
hợp lệ) như: giấy tờ tùy thân; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trong đó có ghi nơi sinh tại Việt Nam.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
14. Thủ tục đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài
-
Trình tự thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký lại kết hôn nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của
giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong
Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay
để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong
đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của
người tiếp nhận.
- Sau
khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ.
+ Trường
hợp việc đăng ký kết hôn trước đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở
Tư pháp thì Phòng Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã/Sở Tư pháp
nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch.
+ Sau
khi nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp/Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành kiểm
tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được
Sổ hộ tịch.
+ Sau
khi nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch tại
nơi đã đăng ký kết hôn hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu
cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, nếu thấy hồ sơ đầy đủ,
chính xác, đúng quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý
giải quyết thì ký 02 Giấy chứng nhận kết hôn cấp cho người có yêu cầu.
-
Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ; công chức
làm công tác hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, công chức làm
công tác hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Giấy chứng
nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, nếu hai bên thấy nội dung đúng, phù hợp với
hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ
ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
*
Lưu ý:
- Đối
với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp
xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi
đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
-
Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu đăng
ký lại kết hôn phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp
hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).
-
Thành phần hồ sơ:
*
Giấy tờ phải xuất trình
Hộ
chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác
có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của cả hai bên có yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai đăng ký lại kết hôn theo
mẫu;
+ Bản
sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan
đến nội dung đăng ký kết hôn.
-
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
-
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc; trường
hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn trước đây.
+ Trường
hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc
đăng ký lại do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
+ Trường
hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư
pháp thì việc đăng ký lại do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người yêu
cầu thực hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
-
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã/Sở
Tư pháp nơi đăng ký kết hôn trước đây.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính),
mỗi bên vợ, chồng 01 bản.
-
Lệ phí: 1.500.000 đồng.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký lại kết hôn.
-
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Việc
kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày
01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký kết hôn và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn đều bị
mất.
+ Cả
hai bên yêu cầu đăng ký lại kết hôn còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại
kết hôn.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014;
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
15. Thủ tục đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài
-
Trình tự thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký lại khai tử nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của
giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong
Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp
nhận.
+ Sau
khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ, tiến hành xác minh (nếu thấy
cần thiết).
+ Sau
khi kiểm tra, xác minh, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ, chính xác, việc đăng
ký lại khai tử đúng pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức
làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử, hướng dẫn người yêu cầu đăng
ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, cùng người
đi đăng ký lại khai tử ký vào Sổ.
-
Cách thức thực hiện:
+ Người
có yêu cầu đăng ký lại khai tử trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác
thực hiện đăng ký lại khai tử;
+ Người
thực hiện việc đăng ký lại khai tử có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ
theo hệ thống bưu chính.
-
Thành phần hồ sơ:
* Giấy
tờ phải xuất trình
+ Hộ chiếu
hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có
dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại khai tử.
+ Trường
hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực
giấy tờ nêu trên.
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai đăng ký lại khai tử theo
mẫu;
+ Bản
sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử
trước đây được cấp hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung
chứng minh sự kiện chết.
+ Văn
bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện
đăng ký lại khai tử. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ,
con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không
phải chứng thực.
*
Lưu ý:
- Đối
với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp
xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi
đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối
với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để
lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử
dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
-
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
-
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc; trường
hợp phải tiến hành xác minh thì th- ời hạn không quá 10 ngày làm việc.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký khai tử cho người nước ngoài, công dân Việt
Nam định cư tại nước ngoài trước đây thực hiện việc đăng ký lại khai tử;
+ Trường
hợp việc đăng ký khai tử trước đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện đăng ký lại khai tử;
+ Trường
hợp việc đăng ký khai tử trước đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Sở Tư pháp thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người yêu cầu thực hiện;
nếu người yêu cầu không cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện đăng ký lại khai tử.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
-
Cơ quan phối hợp: Không.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục khai tử (bản chính).
-
Lệ phí: 75.000 đồng.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký lại khai tử.
-
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Việc khai tử của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc
của người nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước
ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký khai tử và bản chính Giấy chứng tử đều bị mất.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+ Thông
tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ
tịch;
+ Nghị
quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
16. Thủ tục cấp bản sao Trích lục hộ tịch
-
Trình tự thực hiện:
+ Người
có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý Cơ sở dữ
liệu hộ tịch có thẩm quyền.
Trường
hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá
nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ
tịch.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp
lệ của giấy tờ do người yêu cầu xuất trình hoặc nộp.
+ Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
+
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức làm
công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục
hộ tịch, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản
sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
-
Cách thức thực hiện:
+ Người
có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người
khác thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;
+ Người
thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ; cơ
quan, tổ chức có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp gửi văn
bản yêu cầu tại Cơ quản quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền hoặc gửi hồ
sơ, văn bản yêu cầu qua hệ thống bưu chính.
-
Thành phần hồ sơ:
*
Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ
chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác
có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
+ Trường
hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực
giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
*
Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch
theo mẫu đối với trường hợp người yêu cầu là cá nhân.
+ Văn
bản yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch nêu rõ lý do trong trường hợp người
yêu cầu là cơ quan, tổ chức.
+ Văn
bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện
yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là
ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn
bản ủy quyền không phải chứng thực.
*
Lưu ý:
+ Trường
hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp
xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi
đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Trường
hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ
khai và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch
nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất
trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người
tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
-
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
-
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì
trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
- Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Bản sao trích lục hộ tịch.
-
Lệ phí: 8.000 đồng/bản sao Trích lục/sự kiện
hộ tịch đã đăng ký.
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ
tịch.
-
Căn cứ pháp lý:
+ Luật
Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch;
+
Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở
dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc
Việt Nam, lệ phí quốc tịch.