Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BXD 2020 Thông tư giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng

Số hiệu: 09/VBHN-BXD Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Lê Quang Hùng
Ngày ban hành: 30/03/2020 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/VBHN-BXD

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2020

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019.

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 3 năm 2012 về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng;

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; [1]

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định về điều kiện năng lực, công bố thông tin các cá nhân, tổ chức giám định tư pháp, áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn về giám định tư pháp, hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện giám định tư pháp và chi phí giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.

2. Đối tượng áp dụng:

Thông tư này áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan đến giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là giám định tư pháp xây dựng) là việc cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để đánh giá, kết luận về chuyên môn đối với những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định trong hoạt động đầu tư xây dựng theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định (sau đây viết tắt là bên yêu cầu giám định) theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân giám định tư pháp xây dựng bao gồm: giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc.

3. Tổ chức giám định tư pháp xây dựng bao gồm: tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc và văn phòng giám định tư pháp xây dựng.

4. Chi phí giám định tư pháp xây dựng là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc giám định tư pháp do cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng thực hiện được tính căn cứ theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Các nội dung giám định tư pháp xây dựng

1. Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm các giai đoạn: từ lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình và khai thác sử dụng, bảo trì công trình.

2. Giám định tư pháp về chất lượng xây dựng bao gồm: giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, bộ phận công trình, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng.

3. Giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan bao gồm: giám định về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, giá trị còn lại của công trình và các vấn đề khác có liên quan.

Điều 4. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng

Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.

Chương II

ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG

Điều 5. Điều kiện năng lực của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc

Giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam đáp ứng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và đáp ứng điều kiện sau:

1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:

a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý nhà nước về xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

b) Có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ, chứng chỉ hành nghề: đấu thầu, kiểm định, kỹ sư định giá theo quy định của pháp luật về xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.

2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:

a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:

- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

- Có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định.

b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình:

- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo quy định.

c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:

- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

- Có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng theo quy định;

- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo quy định.

3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:

a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

b) Có chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá theo quy định.

Điều 6. Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc

Tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc là tổ chức kiểm định xây dựng có năng lực phù hợp với đối tượng và nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định. Các tổ chức tư vấn xây dựng khác khi thực hiện giám định tư pháp xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:

a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:

a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:

- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình:

- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:

- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:

a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

Điều 7. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng

1. Được thành lập và được cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Có trang thiết bị đảm bảo thực hiện giám định theo các nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.

3. Đáp ứng các yêu cầu về năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.

Điều 8. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng

1. Giám định viên tư pháp xây dựng được bổ nhiệm theo quy định tại Điều 9 Luật Giám định tư pháp.

2. Thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng:

a) Bộ Xây dựng bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng đối với cá nhân là công chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp đối với cá nhân không thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.

3. Cá nhân đăng ký bổ nhiệm là giám định viên tư pháp xây dựng cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này và tập hợp hồ sơ có liên quan theo quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp gửi Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được xem xét bổ nhiệm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Giám định viên tư pháp xây dựng có nhu cầu mở rộng phạm vi giám định, cung cấp thông tin liên quan đến nội dung giám định bổ sung theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này để được xem xét bổ nhiệm theo quy định.

Điều 9. Đăng ký, công bố thông tin cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng

1. Đăng ký thông tin cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng:

a) Đối với giám định viên tư pháp xây dựng thì hồ sơ đăng ký bổ nhiệm là hồ sơ đăng ký công bố thông tin. Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin giám định viên tư pháp xây dựng trên trang thông tin điện tử theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.

b) Cá nhân có nhu cầu là người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc cung cấp thông tin theo Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này gửi Bộ Xây dựng (đối với trường hợp cá nhân là công chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ) hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp các cá nhân khác) để được xem xét công bố theo quy định;

c) Tổ chức tư vấn có nhu cầu là tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc tập hợp thông tin theo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này gửi về Bộ Xây dựng (đối với trường hợp tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp các tổ chức khác) để được xem xét công bố theo quy định;

d) Văn phòng giám định tư pháp xây dựng cung cấp thông tin theo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cho phép hoạt động để được xem xét công bố theo quy định;

đ) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận, tổ chức kiểm tra, xem xét hồ sơ thông tin đăng ký công bố người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền. Trường hợp hồ sơ thông tin đăng ký công bố chưa đầy đủ, hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị cá nhân, tổ chức bổ sung, hoàn thiện theo quy định;

e) Khi có thay đổi, điều chỉnh các thông tin đối với cá nhân giám định tư pháp xây dựng (đơn vị công tác, địa chỉ thường trú, nội dung giám định tư pháp xây dựng, các bằng cấp, chứng chỉ, chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan đến nội dung giám định tư pháp xây dựng), tổ chức giám định tư pháp xây dựng (tên tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ, nội dung giám định tư pháp xây dựng) thì cá nhân, tổ chức đã được công bố có trách nhiệm cung cấp thông tin thay đổi đến Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ thông tin, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và cập nhật lại thông tin trên trang thông tin điện tử theo quy định.

2. Công bố danh sách và thông tin của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng:

a) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách và thông tin giám định viên tư pháp xây dựng theo nội dung tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này trên trang thông tin điện tử theo thẩm quyền trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi có quyết định bổ nhiệm;

b) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách và thông tin của người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng theo nội dung tại Phụ lục 1Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này trên trang thông tin điện tử theo thẩm quyền trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thông tin đăng ký hợp lệ;

c) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách và thông tin cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng tại địa phương trên trang thông tin điện tử theo thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tập hợp danh sách và thông tin gửi về Bộ Xây dựng để công bố chung.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG

Điều 10. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng

1. Bên yêu cầu giám định lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng có kinh nghiệm thực tế và điều kiện năng lực phù hợp với đối tượng, nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định và đã được công bố theo quy định tại Thông tư này.

2. Trường hợp không lựa chọn được cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng đã được công bố theo quy định tại Thông tư này, bên yêu cầu giám định đề nghị Bộ Xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở các địa phương giới thiệu cá nhân, tổ chức đáp ứng năng lực theo quy định tại Thông tư này ngoài danh sách cá nhân, tổ chức đã được công bố theo quy định.

Điều 11. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng

1. Khi nhận được quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định tư pháp xây dựng; cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung được trưng cầu, yêu cầu, trừ trường hợp từ chối theo quy định tại Khoản 2 Điều 11, Điểm b Khoản 1 Điều 24 Luật Giám định tư pháp và trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 34 Luật Giám định tư pháp.

Việc thỏa thuận thực hiện giám định giữa bên yêu cầu giám định và cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định từ chối thực hiện giám định thì phải có văn bản nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 hoặc Điểm d Khoản 2 Điều 24 Luật Giám định tư pháp.

Điều 12. Giao, nhận đối tượng giám định tư pháp xây dựng

1. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được lập thành biên bản. Nội dung biên bản giao, nhận đối tượng giám định được lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.

2. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng không kèm theo đối tượng giám định như công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng, bên yêu cầu giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu giám định để lập biên bản bàn giao hiện trạng công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng.

Điều 13. Thực hiện giám định tư pháp xây dựng

1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng lập và gửi bên yêu cầu giám định đề cương thực hiện giám định. Nội dung đề cương giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Danh mục các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng;

b) Đối tượng và phạm vi giám định;

c) Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, các thông tin về năng lực của người chủ trì và các cá nhân thực hiện giám định;

d) Tên tổ chức và danh sách các cá nhân được thuê tham gia giám định (trường hợp thuê tổ chức hoặc các cá nhân khác có năng lực phù hợp theo quy định để thực hiện một hoặc một số phần việc liên quan đến nội dung giám định);

đ) Phương pháp thực hiện giám định;

e) Danh mục phòng thí nghiệm, danh mục các thiết bị được sử dụng (nếu có);

g) Chi phí thực hiện giám định, thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;

h) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.

Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng đề nghị với bên yêu cầu giám định cho thực hiện khảo sát sơ bộ đối tượng giám định để lập đề cương giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Bên yêu cầu giám định xem xét đề cương để làm cơ sở thực hiện giám định. Tùy theo tính chất vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định, bên yêu cầu giám định có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng về các nội dung của đề cương.

3. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng thông báo bằng văn bản cho bên yêu cầu giám định biết các thay đổi về nhân sự thực hiện giám định hoặc các thay đổi khác liên quan đến quá trình thực hiện giám định như phát sinh khối lượng thực hiện, điều chỉnh thời gian hoàn thành công việc giám định... (nếu có).

4. Trong quá trình thực hiện, người chủ trì thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp. Văn bản ghi nhận quá trình giám định được lập dưới dạng nhật ký, được đánh số trang và có xác nhận của bên yêu cầu giám định. Nội dung văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định bao gồm: tình hình thực hiện giám định thực tế hàng ngày; nhân sự, trang thiết bị thực hiện; các kết quả quan trắc, đo đạc (nếu có); các vấn đề phát sinh nếu xảy ra trong quá trình thực hiện và các vấn đề khác có liên quan.

Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng

Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:

1. Căn cứ thực hiện giám định:

a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;

b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;

c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.

2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (điều kiện tự nhiên, địa chất...).

3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.

4. Phương pháp thực hiện giám định.

5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.

6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.

7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.

Chương IV

CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG

Điều 15. Chi phí thực hiện giám định tư pháp xây dựng

1. Tổ chức giám định tư pháp xây dựng xác định chi phí giám định trên cơ sở đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, khối lượng công việc giám định cần thực hiện và thỏa thuận với bên yêu cầu giám định. Chi phí thực hiện giám định được xác định bằng cách lập dự toán theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và phù hợp với khối lượng công việc của đề cương đã được chấp thuận. Chi phí giám định tư pháp xây dựng bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau:

a) Chi phí lập đề cương giám định tư pháp;

b) Chi phí khảo sát hiện trạng công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình xây dựng (nếu có);

c) Chi phí lấy mẫu thí nghiệm, chi phí thí nghiệm;

d) Chi phí nghiên cứu hồ sơ tài liệu;

đ) Chi phí tính toán, thẩm tra, chi phí đánh giá, lập báo cáo và kết luận;

e) Chi phí vận chuyển, chi phí quản lý;

g) Chi phí liên quan đến việc tham gia quá trình tố tụng và các chi phí cần thiết khác.

2. Cá nhân giám định tư pháp xây dựng khi thực hiện việc giám định được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Tạm ứng, thanh toán chi phí giám định tư pháp xây dựng

1. Việc tạm ứng chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng được tiến hành trước khi thực hiện giám định. Mức tạm ứng và tiến độ tạm ứng được thỏa thuận trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định và phải đảm bảo đủ để thực hiện giám định đối với công việc được trưng cầu, yêu cầu.

2. Khi nhận kết luận giám định tư pháp xây dựng, bên yêu cầu giám định có trách nhiệm tổ chức thanh toán, quyết toán chi phí giám định tư pháp xây dựng cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định và các bên có liên quan theo quy định.

Trình tự, thủ tục tạm ứng, thanh toán chi phí giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 3 năm 2012 về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Nội dung quản lý nhà nước đối với giám định tư pháp xây dựng

1. Bộ Xây dựng:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo quy định của Thông tư này trong phạm vi cả nước;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng; lựa chọn người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc theo quy định;

c) Công bố danh sách giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng trên phạm vi cả nước; công bố hình thức xử phạt trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng và loại khỏi danh sách các cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng vi phạm quy định của Thông tư này trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ liên quan đến giám định tư pháp xây dựng, kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp xây dựng;

đ) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền quản lý;

e) Hằng năm tổng kết chung về hoạt động giám định tư pháp xây dựng và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng - Bộ Xây dựng là cơ quan giúp Bộ Xây dựng thực hiện các công việc trên.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo quy định của Thông tư này tại địa phương;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng; lựa chọn người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, quyết định thành lập Văn phòng giám định tư pháp xây dựng theo quy định;

c) Công bố giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng tại địa phương trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tập hợp danh sách gửi về Bộ Xây dựng để công bố chung;

d) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc ở địa phương;

đ) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền quản lý;

e) [2] (được bãi bỏ)

Sở Xây dựng là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc trên.

Điều 18. Quy định về chuyển tiếp

1. Các vụ việc giám định tư pháp xây dựng đang được thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng.

2. Giám định viên tư pháp xây dựng đã được bổ nhiệm theo quy định trước ngày Thông tư này có hiệu lực căn cứ hướng dẫn của Thông tư này tập hợp thông tin và gửi về Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quản lý để được công bố trên trang thông tin điện tử.

3. Các tổ chức đã được công bố theo quy định tại Thông tư số 35/2009/TT-BXD , căn cứ hướng dẫn của Thông tư này điều chỉnh, cung cấp bổ sung các thông tin và gửi về Bộ Xây dựng để tiếp tục công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

Điều 19. Hiệu lực thi hành [3]

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 và thay thế Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng.

2. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cá nhân, tổ chức tham gia giám định tư pháp xây dựng và cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để được hướng dẫn, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính Phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan cảnh sát điều tra các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website BXD;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc BXD;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ KHCN, Cục HĐXD, Cục GĐ (30).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Lại Quang

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Quang Hùng

Phụ lục 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ Xây dựng)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

……….., ngày…… tháng……. năm 20….

GIẤY ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM/CÔNG BỐ

GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP XÂY DỰNG/

NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG THEO VỤ VIỆC

Kính gửi:........ (1) ......................

1. Họ và tên người đề nghị:...................................................................................

2. Ngày, tháng, năm sinh:.....................................................................................

3. Địa chỉ thường trú:............................................................................................

4. Đơn vị hiện đang công tác:..............................................................................

5. Đăng ký nội dung giám định tư pháp xây dựng:

TT

Nội dung giám định

Đăng ký

Loại công trình

1

Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng

2

Giám định tư pháp về chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình

3

Giám định tư pháp về chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và sự cố công trình xây dựng.

4

Giám định tư pháp về chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình.

5

Giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan

6. Kinh nghiệm thực tế hoạt động xây dựng trong 05 năm gần nhất:

TT

Công việc đã thực hiện (liệt kê các công việc đã thực hiện liên quan đến nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng)

Thông tin chung về công trình (Tên, địa điểm xây dựng, loại, cấp công trình)

1

7. Chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ: (nêu rõ loại chứng chỉ, lĩnh vực hành nghề, mã số chứng chỉ, ngày cấp, nơi cấp, có bản sao chứng thực kèm theo)

Tôi xin cam đoan các nội dung kê khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

Xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (2)
(Ghi rõ họ tên, chữ ký, chức vụ, dấu pháp nhân)

Người đề nghị
(Ghi rõ họ tên, chữ ký)

___________________

(1) Cơ quan thuộc Bộ Xây dựng được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp xây dựng đối với trường hợp cá nhân là công chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Cơ quan đầu mối thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các cá nhân tại địa phương đăng ký.

(2) Đối với cá nhân tại thời điểm đăng ký không làm việc tại cơ quan, tổ chức nào thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đã công tác gần nhất hoặc có căn cứ xác nhận về các công việc đã thực hiện liên quan đến nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.

Phụ lục 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ Xây dựng)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

……….., ngày…… tháng……. năm 20….

THÔNG TIN ĐĂNG KÝ CÔNG BỐ

TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG THEO VỤ VIỆC/

VĂN PHÒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG

Kính gửi:………(1)……………

1. Tên tổ chức:.............................................................................................................

2. Địa chỉ trụ sở chính:................................................................................................

Số điện thoại:....................................................................................................

Số fax:...............................................................................................................

Email: ...............................................................................................................

Website (nếu có): .............................................................................................

3. Địa chỉ Văn phòng đại diện, Văn phòng chi nhánh (nếu có):

4. Quyết định thành lập:

Số:.................., ngày cấp:................, cơ quan cấp:...........................................

5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy đăng ký hoạt động:

Số:.................., ngày cấp:................, cơ quan cấp:...........................................

6. Đăng ký nội dung giám định tư pháp xây dựng:

TT

Nội dung giám định

Đăng ký

Loại công trình

1

Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng

2

Giám định tư pháp về chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình

3

Giám định tư pháp về chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và sự cố công trình xây dựng.

4

Giám định tư pháp về chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình.

5

Giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan

7. Thông tin về nhân sự liên quan đến nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng:

a) Số lượng cán bộ, công nhân viên của tổ chức/Văn phòng giám định (chỉ tính người tham gia nộp BHXH) thực hiện công việc liên quan đến hoạt động tư vấn xây dựng:

- Tổng số nhân sự:.......................................................................................................

- Tổng số giám định viên tư pháp xây dựng (nếu có):................................................

- Tổng số người có trình độ đại học trở lên và có chứng chỉ, chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ: ....................................................................................................................

trong đó tổng số người có năng lực chủ trì trên 10 năm kinh nghiệm theo loại công trình (dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn và hạ tầng kỹ thuật): .........................................................................................................

- Danh sách các cán bộ chuyên môn:

TT

Tên

Chứng chỉ hành nghề/Chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ

Số năm kinh nghiệm

Ghi chú

Mã số chứng chỉ, chứng nhận

Lĩnh vực (Thiết kế, giám sát,...)/loại CT

1

8. Phòng thí nghiệm:

- Mã số Phòng thí nghiệm:..........................................................................................

- Số Quyết định công nhận:.........................................................................................

- Cơ quan ký quyết định công nhận:...........................................................................

9. Các công việc đã thực hiện trong 05 năm gần nhất:

TT

Công việc thực hiện (liệt kê các công việc đã thực hiện liên quan đến nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng)

Thông tin chung về công trình (Tên, địa điểm xây dựng, loại, cấp công trình)

1

Chúng tôi xin cam đoan các nội dung kê khai trên là đúng sự thật, nếu sai chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kính đề nghị...........(1)........ xem xét và công bố trên trang thông tin điện tử./.

(Gửi kèm theo các bản sao chứng thực: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Quyết định công nhận phòng thí nghiệm, các văn bằng chứng chỉ của các cá nhân, hợp đồng lao động, các hợp đồng đã thực hiện và các tài liệu khác có liên quan theo quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-BXD)

(2)
(Ghi rõ họ tên, chữ ký, chức vụ, dấu pháp nhân)

____________________

(1) Cơ quan thuộc Bộ Xây dựng được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp xây dựng.

(2) Tổ chức đăng ký hoạt động giám định tư pháp xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.



[1] Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Chánh văn phòng Bộ;”

[2] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 02/2019/TT-BXD , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019.

[3] Điều 13 của Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019 quy định như sau:

“Điều 13. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.”

MINISTRY OF CONSTRUCTION
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 09/VBHN-BXD

Hanoi, March 30, 2020

 

CIRCULAR

CERTAIN INSTRUCTIONS ABOUT JUDICIAL EXPERTISE IN INVESTMENT AND CONSTRUCTION ACTIVITIES

Circular No. 04/2014/TT-BXD dated April 22, 2014 of the Minister of Construction, providing certain instructions about judicial expertise on investment and construction activities, in force from June 15, 2014, shall be amended and supplemented by:

The Circular No. 02/2019/TT-BXD dated July 1, 2019 of the Minister of Construction, providing detailed instructions about the periodic reporting regime; amending, supplementing and replacing certain articles of the Circulars related to the periodic reporting regime under the state management of the Ministry of Construction, in force on August 15, 2019.

Pursuant to the Law on Construction No. 16/2003/QH11 dated November 26, 2003;  

Pursuant to the Law on Judicial Expertise No.13/2012/QH13 dated June 20, 2012;

Pursuant to the Ordinance No. 02/2012/UBTVQH13 dated March 28, 2012 regarding expertise and appraisal costs; costs and expenses paid to witnesses and interpreters in any judicial proceedings;

Pursuant to the Government's Decree No. 62/2013/ND-CP dated July 25, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government's Decree No. 85/2013/ND-CP dated July 29, 2013, regulating details and measures of implementation of the Law on Judicial Expertise;

Pursuant to the Government's Decree No. 12/2009/ND-CP dated February 12, 2009 on management of investment and construction projects; the Government's Decree No. 83/2009/ND-CP dated October 15, 2009 on amendments and supplements to certain articles of the Decree No. 12/2009/ND-CP;

Upon the request of the Director of Construction Quality Inspectorate; [1]

The Minister of Construction hereby promulgates the Circular providing certain instructions about judicial expertise in investment and construction activities (hereinafter referred to as construction judicial expertise).

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and subjects of application

1. Scope of application:

This Circular prescribes competence requirements, disclosure of information about judicial expertise persons and entities, application of professional regulations and standards of judicial expertise, instructions about processes and procedures for judicial expertise, and expertise costs or expenses incurred from construction-related judicial proceedings.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular shall apply to entities and persons involved in the judicial expertise on investment and construction activities.

Article 2. Interpretation

For the purposes of this Circular, terms used herein shall be construed as follows:

1. Judicial expertise in the construction-related legal proceedings (hereafter referred to as construction-related judicial expertise) is that individuals and organizations performing the constructional judicial expertise shall develop and use technical, scientific and professional knowledge, means and method for professional assessment and conclusion to the issues solicited or requested for expertise in constructional investment activities as required by the organ or person conducting legal proceedings or at request of expertise solicitor (hereafter referred to as expertise requester) under regulations of law.

2. Individuals rendering the construction judicial expertise include appointed construction-related judicial experts and construction-related subject-matter judicial experts.

3. Organizations rendering the construction judicial expertise (or judicial expertise service providers) include construction-related subject-matter judicial expert organizations and construction-related judicial expertise offices.

4. Expenses or costs of constructional judicial expertise are the necessary and rational amount of money to be paid for judicial expertise which is done by the individuals and organizations performing the constructional judicial expertise. This amount is calculated on the basis of provisions of this Circular and other relevant laws.

Article 3. Subject matters of construction-related judicial expertise

1. The judicial expertise for the compliance with regulations of law in constructional investment activities including stages: from set-up of constructional investment projects in building, constructional survey, constructional design, constructional works performance, works operation and maintenance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Judicial expertise on expenses of works construction investment, works value and other relevant expenses including: expertise of total investment, estimate of works construction, finalization of investment capital of works construction, residue value of works and other relevant issues.

Article 4. Application of professional regulation and standard in constructional judicial expertise

The professional regulation and standard applied in constructional judicial expertise are the national technical regulations and standards applied in constructional investment as prescribed by law.

Chapter II

COMPETENCE REQUIREMENTS, DISCLOSURE OF INFORMATION ABOUT INDIVIDUAL JUDICIAL EXPERTS AND JUDICIAL EXPERTISE SERVICE PROVIDERS

Article 5. Competence requirements of appointed construction-related judicial experts and subject-matter construction-related judicial experts

Appointed construction-related judicial experts and subject-matter construction-related judicial experts are Vietnamese citizens residing in Vietnam meeting the provisions specified under Point a and b, Clause 1, Article 7 of the Law on judicial expertise and meeting the following conditions:

1. With respect to the judicial expertise on compliance with legislative regulations on investment and construction activities:

a) Having at least 5 years’ hands-on experience in performing one of the following activities: management of construction investment projects, construction superintendence, construction inspection or state management over construction in accordance with contents of the registration of construction-related judicial expertise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. With respect to the judicial expertise on construction quality:

a) Judicial expertise on quality of construction surveys or construction designs:

- Having at least 5 years’ hands-on experience in performing one of the activities, including construction surveying, design and inspection, in accordance with contents of the registration of construction-related judicial expertise;

- Having the practicing certificate in construction surveying or design according to regulations in force.

b) Judicial expertise on quality of building materials, products and equipment:

- Having at least full 5 years’ hands-on experience in performing one of the activities, including construction design, superintendence, testing and inspection, in accordance with contents of the registration of construction-related judicial expertise;

- Have been trained in the construction inspection profession in accordance with regulations in force.

c) Judicial expertise on quality of construction parts, construction works and judicial expertise on failure of construction works:

- Having at least 5 years’ hands-on experience in performing one of the activities, including construction design, superintendence and inspection, in accordance with contents of the registration of construction-related judicial expertise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Have been trained in the construction inspection profession in accordance with regulations in force.

3. With respect to the judicial expertise on construction costs, value of construction works and other related costs:

a) Having at least full 5 years’ hands-on experience in performing one of the following activities: management of construction investment projects, construction design, inspection and management of construction investment costs or expenses, in accordance with contents of the registration of construction-related judicial expertise;

b) Holding quantity survey engineer practicing certificate in accordance with regulations in force.

Article 6. Competence requirements of subject-matter construction judicial expertise service providers

Subject-matter construction judicial expertise service providers must function as construction inspection or assessment service providers with capabilities suitable to the objects and contents of the judicial expertise solicitation or request. In order to carry out the construction judicial expertise, other construction consulting organizations must meet the following requirements:

1. With respect to the judicial expertise on compliance with legislative regulations on investment and construction activities:

a) Having competence in performing one of the following activities: management of construction investment projects and construction superintendence in accordance with the contents of the registration of the construction judicial expertise;

b) Individuals in charge of carrying out the judicial expertise must meet regulations laid down in clause 1 of Article 5 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Judicial expertise on quality of construction surveys or construction designs:

- Having competence in performing one of the following activities: construction surveying, construction design, review and examination of construction designs in accordance with regulations in force, conforming to the contents of registration for the construction judicial expertise;

- Individuals in charge of carrying out the judicial expertise must meet regulations laid down in point a of clause 2 of Article 5 herein.

b) Judicial expertise on quality of building materials, products and equipment:

- Having competence in performing one of the following activities: construction design, testing and superintendence in accordance with regulations in force, conforming to the contents of registration for the construction judicial expertise;

- Individuals in charge of carrying out the judicial expertise must meet regulations laid down in point b of clause 2 of Article 5 herein.

c) Judicial expertise on quality of construction parts, construction works and judicial expertise on failure of construction works:

- Having competence in performing one of the following activities: construction design and superintendence in accordance with regulations in force, conforming to the contents of registration for the construction judicial expertise;

- Individuals in charge of carrying out the judicial expertise must meet regulations laid down in point c of clause 2 of Article 5 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Having competence in performing one of the following activities: construction design, management of construction investment costs or expenses in accordance with the contents of the registration of the construction judicial expertise;

b) Individuals in charge of carrying out the judicial expertise must meet regulations laid down in clause 3 of Article 5 herein.

Article 7. Competence requirements of construction judicial expertise offices

1. Each office must be established and issued with a service registration certificate in accordance with the Law on Judicial Expertise and other relevant legal documents.

2. Having equipment qualified for carrying out the judicial expertise on the contents of registration for the construction judicial expertise.

3. Meeting competence requirements set out by subject-matter construction judicial expertise service providers in conformity with the contents of registration of the construction judicial expertise.

Article 8. Appointment of construction-related judicial experts

1. Judicial experts shall be appointed according to Article 9 in the Law on Judicial Expertise.

2. Authority to appoint construction judicial experts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Provincial-level People's Committees shall appoint individuals not covered by point a of clause 2 of this Article as judicial experts.

3. Candidates for appointment of judicial experts shall provide information according to the form prescribed in Appendix 1 hereto and submit relevant documents prescribed in Article 8 of the Law on Judicial Expertise to the Ministry of Construction or provincial-level People's Committees to seek their approval of appointment within their competence specified in Clause 2 of this Article.

4. Construction judicial experts wishing to broaden their scope of expertise shall provide information related to the additional scope of judicial expertise services according to the form given in Appendix 1 hereto for consideration and appointment according to regulations in force.

Article 9. Registration and public disclosure of information about individuals or organizations rendering construction judicial expertise services

1. Registration of information about individuals or organizations rendering construction judicial expertise services:

a) As regards a construction judicial expert, the application for appointment shall serve as the application for registration of public disclosure of information. The Ministry of Construction and provincial-level People's Committees shall post information about construction judicial experts on their websites under the provisions of point a of Clause 2 of this Article.

b) Individuals wishing to become subject-matter construction judicial experts shall fill in the form given in Appendix 1 hereto and submit it to the Ministry of Construction (applicable to civil servants of ministries and ministerial-level agencies; employees of public service units or state-owned enterprises under the control of ministries or ministerial-level agencies), or sending it to provincial-level People's Committees (applicable to other individuals) for their review and decision according to regulations in force;

c) Consulting organizations wishing to become subject-matter construction judicial expertise providers shall prepare information required in Appendix 2 hereto for submission to the Ministry of Construction (applicable to organizations that are public service units or state-owned enterprises under the control of ministries or ministerial-level agencies), or sending such information to provincial-level People's Committees (applicable to other organizations) for their review and decision according to regulations in force;

d) Construction judicial expertise offices shall provide information using the form given in Appendix 2 hereto and submit such information to provincial-level People's Committees where the permission to render judicial expertise services is granted in order to make service announcements in accordance with regulations in force; 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) When there is any change or adjustment of information about the construction judicial expert (employing unit, permanent address, contents of construction judicial expertise, diploma, certificate, qualification for professional training related to the contents of construction judicial expertise), or the construction judicial expertise service provider (name, business registration certificate, address and contents of construction judicial expertise), listed individuals and organizations shall supply changed information to the Ministry of Construction or provincial-level People's Committees. After 10 working days of receipt of sufficient information, the Ministry of Construction and provincial-level People's Committees shall check and post updated information on websites according to regulations.

2. Announcement of the list and information about individual judicial experts and judicial expertise service providers:

a) The Ministry of Construction and provincial People's Committees shall publish the list and information of appointed judicial experts by completing the form given in Appendix 1 hereto on their websites under their authority within 10 working days of receipt of appointment decisions;

b) The Ministry of Construction and provincial People's Committees shall post the list and information of subject-matter construction judicial experts and subject-matter construction judicial expertise service providers and construction judicial expertise offices by completing the form given in Appendix 1 and Appendix 2 hereto on their websites under their authority within 30 working days of receipt of all valid applications for announcement of registration information;

c) Within 30 working days from the date on which the provincial People's Committee posts the list and information of local construction judicial experts and judicial expertise service providers on their website under their jurisdiction, the provincial People’s Committee shall compile the list and information for submission to the Ministry of Construction for their combined announcement.

Chapter III

PROCESSES AND PROCEDURES FOR RENDERING OF CONSTRUCTION JUDICIAL EXPERTISE

Article 10. Selection of individuals or organizations rendering construction judicial expertise services

1. The party requesting judicial expertise selects any individual and organization providing construction judicial expertise that have acquired practical experience and competence suitable to the subjects, contents of the judicial expertise solicitation or request, and that have already been announced in accordance with provisions of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Receipt of solicitations or requests for construction judicial expertise

1. When receiving the solicitation decision or written request for construction judicial expertise, individuals and organizations that are solicited or requested to conduct construction judicial expertise shall have to handle and conduct construction judicial expertise according to the request or solicitation contents, except for cases of refusal prescribed in Clause 2 of Article 11, Point b of Clause 1 of Article 24 in the Law on Judicial Expertise and cases where the judicial expertise is not allowed as prescribed in Article 34 in the Law on Judicial Expertise.

Agreements on judicial expertise service between the requesting party and individuals or organizations conducting construction judicial expertise shall be made in the form of binding contract or other documentary forms as prescribed by law.

2. In case any individual or organization that is solicited or requested to render construction judicial expertise refuses to do so, there must be a written document clearly stating the reasons specified in clause 2 of Article 11 or point d of clause 2 of Article 24 in the Law on Judicial Expertise.

Article 12. Delivery of objects of construction-related judicial expertise

1. In case the solicitation or request for construction judicial expertise is sent together with an expertised object, the handover and receipt of such object must be recorded in a report. The report proving such handover and receipt of the expertised object shall be made according to clause 2 of Article 27 in the Law on Judicial Expertise.

2. In case the solicitation or request for construction judicial expertise does not enclose the expertised object, such as construction works, part of construction works, the individual or organization conducting construction judicial expertise, the requesting party and other relevant parties must visit the places where judicial expertise events take place to make a record of the handover of the current status of construction works or parts of construction works to individuals or organizations conducting construction judicial expertise.

Article 13. Rendering of construction judicial expertise services

1. Individuals and organizations conducting construction judicial expertise shall formulate and send requesting parties schemes for carrying out the judicial expertise.  A judicial expertise scheme shall be comprised of the following basics:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Subjects and scope of construction judicial expertise;

c) List of personnel carrying out the judicial expertise, the person assigned to lead the judicial expertise, information about competence of the lead judicial expert and persons involved in the judicial expertise;

d) Name of the organization and the list of individuals hired to get involved in the judicial expertise (in case of hiring other organization or individual having legally prescribed competence to perform one or several parts of works related to any contents of the judicial expertise);

dd) Construction judicial expertise approach;

e) List of laboratories, list of equipment in use (if any);

g) Judicial expertise costs or expenses; proposed deadline for completion of the judicial expertise;

h) Other requirements for judicial expertise prescribed by law.

Where necessary, individuals and organizations conducting construction judicial expertise shall request the requesting party to allow the preliminary survey on the expertised object to support the formulation of judicial expertise scheme, unless otherwise prescribed by law.

2. The requesting party shall consider the scheme as a basis to carry out the construction judicial expertise.  Depending on the nature of the subject matter solicited or requested for the construction judicial expertise, the requesting party may consult with the state authority in charge of construction affairs on the scheme contents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. In the course of implementation, the person in charge of the judicial expertise must make a written record of the process and results of the judicial expertise according to Article 31 of the Law on Judicial Expertise. Written record of the judicial expertise process must be made in the form of diary paginated and certified by the requesting party. The written record of the judicial expertise process and results shall be comprised of the followings: Implementation of daily physical inspection; personnel and equipment used for carrying out such inspection; results of monitoring and measurement (if any); problems likely to arise during the implementation period and other relevant issues.

Article 14. Documents and records on construction judicial expertise

Individuals and organizations rendering construction judicial expertise must make reports on judicial expert conclusions and consolidate other relevant documents into a construction judicial expertise dossier as prescribed in Clause 1 of Article 33 in the Law on Judicial Expertise. Report on construction judicial expert conclusions shall include the followings: 

1. Bases for the construction judicial expertise:

a) Full name of the person or organization rendering the judicial expertise;

b) The name of the procedure-conducting authority; full name of the person conducting legal proceedings who solicits the judicial expertise; number of the written document on soliciting the judicial expertise or full name of the person requesting the judicial expertise; time of receipt of the written document on solicitation or request for the judicial expertise;

c) Judicial expertise contract or other written agreement prescribed by law.

2. General information about the subject of judicial expertise (i.e. scale, status features, etc.) and other related information (e.g. natural and topographical conditions, etc.).

3. Contents of judicial expertise solicitation or request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Testing, analysis and assessment results.

6. Conclusions regarding requirements set out under the solicitation decision or the written request for the judicial expertise.

7. Time and location of rendering and completion of the judicial expertise.

Chapter IV

CONSTRUCTION JUDICIAL EXPERTISE COSTS AND EXPENSES

Article 15. Costs and expenses for rendering of construction judicial expertise services

1. The organization rendering the construction judicial expertise shall determine costs and expenses for the judicial expertise on the basis of the object and subject matter of the judicial expertise solicitation, the quantity of judicial expertise to be performed and the agreement with the party requesting the judicial expertise. Costs and expenses for the judicial expertise shall be determined by making the estimate under regulations on management of construction investment costs and according to the quantities of the approved scheme. Costs and expenses for the construction judicial expertise shall be composed of several or all of the following:

a) Costs and expenses for formulation of the judicial expertise scheme;

b) Costs and expenses for surveying of the current status of construction works, work items or parts of construction works (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Document study costs and expenses;

dd) Costs of calculation, verification, costs of evaluation, reporting and conclusion;

e) Transportation and management costs and expenses;

g) Costs and expenses related to participation in the legal proceedings and other necessary costs.

2. Individuals rendering construction judicial expertise, when performing the judicial expertise, shall be entitled to judicial expertise allowances and payments of other expenses prescribed by law.

Article 16. Advances on and payment of construction judicial expertise costs and expenses

1. Advance payments to individuals and organizations conducting construction judicial expertise may proceed before commencement of the construction judicial expertise.  The advance payment level and progress of the advance payment shall be agreed upon at the request of the organization or individual conducting the judicial expertise and must ensure that the amount is sufficient to meet the requirements of the requested or solicited judicial expertise.

2. Upon receiving construction judicial expertise conclusions, the party requesting the judicial expertise shall take charge of the payment and settlement of the construction judicial expertise costs or expenses for individuals or organizations conducting the judicial expertise and other related parties according to the law.

The processes and procedures for the advance payment and payment of the judicial expertise expenses or costs shall comply with the Ordinance No. 02/2012/UBTVQH13 dated March 28, 2012, regarding expertise and evaluation expenses or costs; costs or expenses for witnesses or interpreters in legal proceedings and other relevant legal documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 17. Subject matters of state management of construction judicial expertise

1. Ministry of Construction:

a) Provide guidance on and examine the implementation of the construction judicial expertise according to this Circular on a nationwide scale;

b) Appoint and dismiss construction judicial experts; select subject-matter construction judicial experts according to regulations;

c) Announce the list of construction judicial experts, subject-matter construction judicial experts, organizations rendering subject-matter construction judicial expertise, construction judicial expertise offices nationwide; announce the sanctioning forms for violations arising from construction judicial expertise activities and remove those that violate the provisions of this Circular from the list of individuals or organizations rendering construction judicial expertise on the website of the Ministry of Construction;

d) Formulate and conduct programs and plans on professional training related to construction judicial expertise and legal knowledge for the team of construction judicial experts;

dd) Examine, inspect and resolve complaints and denunciations about construction judicial expertise activities under their management;

e) Annually, make the general review of construction judicial expertise activities and send review reports to the Ministry of Justice for its synthesis and report to the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Provincial-level People’s Committees:

a) Provide guidance on and examine the implementation of the construction judicial expertise according to this Circular on a local scale;

b) Appoint and dismiss construction judicial experts; select subject-matter construction judicial experts and decide to establish construction judicial expertise offices according to regulations;

c) Announce appointed construction judicial experts or subject-matter construction judicial experts, organizations rendering subject-matter construction judicial expertise and local construction judicial expertise offices on the websites of the provincial People's Committees and gather the lists and send them to the Ministry of Construction for general announcement purpose;

d) Provide professional training and training in legal knowledge for local appointed construction judicial experts and subject-matter construction judicial experts;

dd) Examine, inspect and resolve complaints and denunciations about construction judicial expertise activities under their management;

e) [2] (repealed)

Department of Construction is the authority assisting the provincial People’s Committee in performing the aforesaid tasks.

Article 18. Transitional provisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 2. Construction judicial experts who have been appointed under regulations before the effective date of this Circular shall, based on the guidance of this Circular, collect and send their information to the Ministry of Construction or provincial-level People's Committees according to their competence to be published on the website.

3. Organizations that have been announced in accordance with Circular No. 35/2009/TT-BXD, based on the guidance of this Circular, may adjust existing information or provide additional information and send them to the Ministry of Construction for posts on the website of the Ministry of Construction.

Article 19. Entry into force [3]

1. This Circular shall enter into force from June 15, 2014, replacing the Circular No. 35/2009/TT-BXD dated October 5, 2009 of the Ministry of Construction on instructions about the construction judicial expertise.

2. Ministries, Ministry-level agencies and Governmental bodies, People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, individuals and organizations involved in the construction judicial expertise, and individuals and organizations concerned, shall carry out responsibilities prescribed herein. In the course of implementing this Circular, if there is any query arising, feedbacks should be sent to the Ministry of Construction for its further guidelines and decision on possible solutions./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Cao Lai Quang

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CERTIFICATION OF CONSOLIDATED DOCUMENT

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Quang Hung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BXD ngày 30/03/2020 hợp nhất Thông tư hướng dẫn nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.417

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.178.240
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!